Đề tài đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đang là vấn đề bức xúc trong tình hình hiện nay. Do thời gian ngắn nên đề tài chỉ làm rõ một số vấn đề sau:
Đề tài làm rõ vai trò nguồn lực trong sự phát triển kinh tế xã hội và sự cần thiết phải đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài đi sâu phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và công tác đào tạo trung học chuyên nghiệp, đào tạo cao đẳng đại học và đào tạo nghề, chỉ ra một số bất cập về đào tạo so với yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua.
Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp đào tạo giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học trong thời gian tới.
28 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I- mở đầu
Trong những năm qua công cuộc đổi mới ở nước ta đã dần dần có những chuyển biến sâu sắc và tích cực trên các mặt hoạt động kinh tế xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đáng kể cho hầu hết các tầng lớp dân cư.
Ngay từ đầu thập kỷ 90 Nhà nước đã thông qua “ Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000” mà trong đó nổi lên một quan điểm then chốt là “ đặt con người vào vị trí trung tâm, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân và cả cộng đồng dân tộc”. Chiến lược đó chính là nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực – một nguồn lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia để từ đó nguồn lực này có thể đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Vì thực chất quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình cải biến lao động thủ công lạc hậu thành lao động sử dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để đạt được năng suất lao động cao trong sản xuất.
Vậy vấn đề đạt ra trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực thích hợp, đảm bảo đủ cả về số lượng và chất lượng.
Vì giới hạn là một đề tài, em chỉ đi phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo cao đẳng đại học, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề. Từ đó đề ra một số giải pháp phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Phần II- NộI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ Sở Lí LUậN CHUNG Về ĐàO TạO NGUồN NHÂN LựC
I-Khái niệm cơ bản
1 Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh
Nguồn nhân lực với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường (không bị khiếm khuyết hoặc bị dị tật bẩm sinh)
Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế xã hội là khả năng lao động của xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những người từ giới hạn dưới độ tuổi lao động trở nên. ở nước ta quy định đối với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi còn đối với nữ từ 15 tuổi đến 55 tuổi.
Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực, song đều nhất trí với nhau đó là nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động của xã hội.
Nguồn nhân lực thường được xem xét trên giác độ về số lượng và chất lượng
Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên mối quan hệ này được biểu hiện sau một thời gian nhất định.
Chất lượng nguồn nhân lực được xem xét trên trạng thái sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất …
Trạng thái sức khoẻ là trạng thái thoái mái về vật chất và tinh thần và xã hội trứ không đơn thuần là không có bệnh tật. Sức khoẻ là tổng hoà các yếu tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần.
Trình độ văn hoá của người lao động là trạng thái hiểu biết của người lao động đối với kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ văn hoá của dân số thường biểu hiện bằng mặt bằng dân trí của người dân quốc gia đó, nó được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Số lượng người biết chữ và chưa biết chữ
+ Số người có trình độ học tiểu học
+ Số người có trình độ phổ thông cơ sở
+ Số người có trình độ phổ thông trung học
+ Số người có trình độ đại học và trên đại học …
Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là sự hiểu biết khả năng thực hành về chuyên môn nào đó được biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc chuyên môn nhất định. Do đó trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực được đo bằng các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ cán bộ trung cấp
+ Tỷ lệ cán bộ cao đẳng, đại học
+ Tỷ lệ cán bộ trên đại học …
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác phản ánh chất lượng nguồn nhân lực như chỉ số phát triển con người, năng lực phẩm chất người lao động …
Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định.
Đào tạo là những hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có nhiều hiểu biết về kỹ năng, các nhiệm vụ của mình được giao thông qua quá trình học tập để làm cho người lao động nắm vững các kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ một cách có hiệu quả.
Trong thực tế thì mọi người đều có hướng là phát triển đào tạo vì phát triển đào tạo cũng là những hoạt động học tập nhưng hoạt động học tập này vượt ra khỏi phạm vi của những công việc trước mắt của người lao động nhằm mở ra cho họ những kỹ năng mới hoặc phát triển khả năng nghề nghiệp theo một hướng mới để họ có thể đảm nhận và hoàn thành công việc dựa trên cơ sở định hướng tương lai của một đơn vị công tác, của một tổ chức, một doanh nghiệp.
Để người lao động có trình độ lành nghề nào đó phải thông qua công tác đào tạo. Vì qua đào tạo người lao động có sự hiểu biết về lý thuyết về kỹ thuật của sản xuất và kỹ năng kỹ xảo để hoàn thành những công việc có trình độ phức tạp nhất định thuộc một nghề một chuyên môn nào đó.
Nghề là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định.
Chuyên môn là một hình thức phân công lao động sâu sắc hơn do sự chia nhỏ của nghề. Do đó nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết và thói quen trong phạm vi hẹp, sâu hơn. Một nghề thường có nhiều chuyên môn
Vai trò nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế xã hội
Trước đây họ đánh giá cao vai trò kỹ thuật của các nguồn nhân lực tự nhiên thì hiện nay ở hầu hết các quốc gia người ta nói đến vai trò con người, của nguồn nhân lực. Kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới và trong khu vực chỉ ra sự tăng trưởng với tốc độ cao về kinh tế trong những thập kỷ qua gắn chặt với chiến lược phát triển nguồn lực con người. Vì các nước này từ chỗ nền kinh tế kém phát triển, tài nguyên khan hiếm và kiệt quệ sau chiến tranh thế giới thứ hai nhưng do biết cách đầu tư khai thác và phát triển nguồn nhân lực nên đã trở thành những nước công nghiệp mới rút ngắn thời gian công nghiệp hoá tạo ra sự tăng trưởng với tốc độ cao.
Vì vậy chính sách đầu tư của các nước đang tập trung vào việc khai thác một cách có hiệu quả nguồn lực con người . Điều đó không phải là ngẫu nhiên mà là thực tế đã chứng minh và nhận định ra rằng nguồn lực tự nhiên dù phong phú, giàu có đến mấy thì cũng sẽ bị cạn kiệt trước sự khai thác của con người và chỉ có nguồn lực con người mới là nguồn lực duy nhất khai thác không bao giờ hết, nó là nguồn tài nguyên vô tận.
Do nhận định được vai trò quan trọng của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước chúng ta không còn con đường nào khác là phải phát huy và sử dụng đúng đắn vai trò nguồn lực con người.
Con người vừa là động lực của sự phát triển, vừa là mục tiêu của sự phát triển .
Từ thời xa xưa con người đã biết tự chế tạo ra công cụ lao động để sản xuất ra sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân. Sản xuất ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loại người, tính chất lao động dần dần được thay đổi từ việc lao động bằng chân tay thay vào đó là lao động trí óc và vai trò của người lao động ngày càng quan trọng vì chính con người đã tạo ra máy móc thiết bị và chính con người vận hành máy móc đó, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm tra của con người thì chúng chỉ là vật chết.
Sự phát triển kinh tế xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con người làm cho cuộc sống mỗi người ngày càng tốt hơn, xã hội ngày càng văn minh. Mà nhu cầu con người ngày càng phong phú, đa dạng cho nên có tác động mạnh đến sản xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường dẫn đến phát triển kinh tế xã hội.
Con người trong sự phát triển kinh tế xã hội tạo ra điều kiện để tự hoàn thiện chính bản thân con người. Chính trong sự phát triển đó mọi người đều muốn thể hiện mình có vai trò và vị trí trong xã hội vì tâm sinh lý con người cần được thoả mãn không những nhu cầu về vật chất mà cả nhu cầu về tinh thần.
4 Sự cần thiết đào tạo nguồn nhân lực
Qua phân tích ở trên ta thấy vai trò quan trọng của nguồn lực con người trong sự phát triển kinh tế xã hội. Nói đến nguồn lực con người là chúng ta thường nói đến mặt số lượng và mặt chất lượng của nó. Nhưng yếu tố quan trọng của nguồn lực con người là chất lượng, đó là hàm lượng trí tuệ được kết tinh trong đó. Để đạt được điều đó thì các biện pháp về đào tạo giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng.
Người ta tính ra rằng nếu phổ cập giáo dục nâng lên một lớp thì năng suất lao động bình quân của toàn xã hội tăng 5%. Sở dĩ giáo dục và đào tạo có vai trò to lớn như vậy là vì nó tạo ra cho nền kinh tế một dân tộc những bác học, chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, kỹ thuật …Mà nhờ có những kỹ sư đó có thể tiếp thu kỹ thuật tiên tiến,công nghệ mới, tạo ra nguyên liệu không có sẵn trong tự nhiên. Nhờ có chuyên gia,nhà kinh tế mà có những hình thức quản lý mới đem đến hiệu quả kinh tế cao.
Hơn nữa giáo dục đào tạo còn trực tiếp quyết định việc nâng cao trình độ học vấn trình độ khoa học kỹ thuật, tổ chức quản lý.
Vì vậy giáo dục và đào tạo không chỉ là động lực hàng đầu để phát triển kinh tế mà còn tạo ra nhân cách con người.
II nội dung đào tạo nguồn nhân lực
Thực tế cho thấy nhu cầu về lao động là nhu cầu dẫn xuất từ nhu cầu sản xuất sản phẩm nhất định. Nhu cầu sản xuất sản phẩm lại từ nhu cầu tiêu dùng của con người. Cùng với sự phát triển nền sản xuất nhu cầu con người ngày càng phong phú và đa dạng, sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều hơn và chất lượng cao hơn. Điều đó chỉ có được khi lực lượng lao động có trình độ nhất định, nó thể hiện qua chất lượng nguồn nhân lực. Vậy để nguồn nhân lặc có chất lượng đòi hỏi nhà quản lý phải quan tâm đến đào tạo
Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm các nội dung sau:
Đào tạo kiến thức phổ thông
Việc đào tạo kiến thức phổ thông ở đây liên quan đến đào tạo nghề chứ không như kiến thức phổ thông. Tức là giáo dục kiến thức phổ thông phải được hiểu là bổ túc kiến thức phổ thông có liên quan đến kiến thức về đào tạo nghề.
Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp
2.1 Đào tạo mới
Là tiến hành đào tạo đối với những người chưa tham gia vào quá trình lao động hoặc quá trình sản xuất. Hoặc đào tạo được tiến hành với những người có tham gia vào sản xuất nhưng họ chưa có nghề.
Đào tạo lại
Là tiến hành đào tạo đối với những người đã có nghề, đã có chuyên môn nhưng do yêu cầu của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật của ngành nghề, chuyên môn thay đổi theo hướng phát triển đòi hỏi phải đào tạo lại những người lao động đó.
Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề
Đào tạo này nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc phức tạp hơn.
iii phương pháp đào tạo
Đào tạo trong công việc
Là tiến hành đào tạo tại nơi làm việc trong đó người học sẽ được tang bị kiến thức, kỹ năng trong công việc.
Hình thức đào tạo này chia làm hai dạng:
Kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ tức là tiến hành đào tạo ngay trong quá trình làm việc, người học sẽ quan sát ghi nhớ các thao tác thực hiện công việc theo người hướng dẫn. Và người hướng dẫn có thể là người công nhân lành nghề, chuyên viên có nhiều kinh nghiệp…
Luân phiên thay đổi công việc để người học viên có thể nắm vững các kỹ năng và thực hiện những công việc có thể hoàn toàn khác nhau.
Hình thức đào tạo trong công việc có nhiều ưu điểm như:
+ Tiết kiệm chi phí đào tạo do không đòi hỏi về cơ sở trường hợp, giáo viên chuyên trách
+ Có thể đào tạo nhiều công nhân một lúc, thời gian ngắn
+ Học viên có thể trực tiếp tham gia lao động góp phhần hoàn thành kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên vẫn còn hạn chế như:
+ Học viên nắm kiến thức lý luận không theo trình tự logic
+ Người học viên bị ảnh hưởng rất nhiều vào người thầy
Đào tạo ngoài công việc
Là tiến hành đào tạo không phải tại nơi làm việc mà được tiến hành dưới các hình thức sau :
Đào tạo ở các trường chính quy dài hạn và tại chức dài hạn
Đào tạo từ xa là sự trợ giúp của các phương tiện nghe nhìn và máy vi tính.
Đào tạo thông qua các khoá học ngắn hạn
Tổ chức các buổi giảng bài và hội thảo.
IV Các nhân tố tác động tới quá trình đào tạo nguồn nhân lực
Chính sách của nhà nước
Nhà nước có chính sách định hướng, kế hoạch đào tạo chính sách đảm bảo sự phân công hợp lý, đảm bảo tính hệ thống giữa các cấp bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Từ nhu cầu về cán bộ chuyên môn của từng ngành nghề từ đó có chính sách đào tạo hợp lý, cơ cấu đào tạo phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đất nước tránh tình trạng đào tạo mất cân đối giữa các ngành nghề và khu vực tạo dư thữa lãng phí.
Số học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học, phỏ thông cơ sở hàng năm có tác động lớn tới cơ cấu đào tạo nghề, đào tạo đại học cao đẳng.
Số lượng học sinh này có thể phân theo 2 luồng sau :
Số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở sẽ được phân luồng vào đào tạo chương trình chuyên ban với số lượng ở các ban là bao nhiêu cho phù hợp với mấy năm sau khi số này tốt nghiệp. Hoặc số lượng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở có thể hướng vào đào tạo nghề, học ở những trường trung học chuyên nghiệp.
Số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ được phân bổ vào các trường cao đẳng, đại học hoặc trường đào tạo nghề với cơ cấu như thế nào thì hợp lý.
Vốn đầu tư cho đào tạo
Hiện nay vốn đầu tư rất đa dạng , có thể từ nhiều nguồn:
Vốn từ Nhà nước cấp kinh phí cho các trường đại học cao đẳng, trường đào tạo nghề chính quy…
Vốn đầu tư của các tỉnh thành phố tại cơ sở trường đào tạo.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có nhu cầu về nhân lực của các trường hay cơ sở đào tạo.
Vốn đầu tư từ các tổ chức nước ngoài
Vốn đầu tư có vai trò quan trọng trong công tác đào tạo, nó góp phần mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượngđào tạo do được trang bị các thiết bị mà học sinh có thể tiến hành vận dụng các kiến thức lý thuyết đã học nhằm nắm vững ngành nghề.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở đào tạo
Một cơ sở đào tạo nếu được trang bị đầy đủ các điều kiện vật chất cho giảng dạy và học góp phần không nhỏ cho cho công tác đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Đội ngũ cán bộ giảng dạy
Quy hoạc và phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy trên cơ sở các chuẩn mực đã được xác định nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ mạnhcho sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước. Vì đội ngũ này đã tạo cho người học viên năng lực nghiên cứu khoa học và các kiến thức kỹ năng về nghề nghiệp, chuyên môn cho quá trình công tác sau này.
Chương II
Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực hiện nay
I Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nước ta hiện nay
Hiện trạng nguồn nhân lực
Quy mô lực lượng nguồn nhân lực
Ta có thể thấy được lực lượng lao động của nước ta trong những năm vừa qua trong bảng sau:
Bảng 1 : Lực lượng lao động
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
Dân số
Tổng số lao động
Số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
35,87
35,57
5,76 (%)
76
36,29
36,99
5,82 (%)
74,45
37,41
38,75
6,68 (%)
Đơn vị: Triệu người
(Nguồn thực trạng lao động và việc làm ở Việt Nam, Nxb TK –HN)
Qua số liệu trên ta thấy nguồn lao động mỗi năm tăng lên khoảng một triệu người và tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng ngày càng tăng.
Tốc độ tăng nguồn nhân lực
Hàng năm có khoảng một triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động. Ngoài ra còn kể đến số người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế có làm việc cũng tăng lên như năm 1997 số người ngoài độ tuổi vẫn tham gia làm việc ở các ngành kinh tế là 700000 người nhưng đến năm 1998 số người này là 1340000 người.
Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
Tình trạng sức khoẻ nguồn nhân lực
Do chưa có một cuộc điều tra nào nghiên cứu mang tính chất toàn diện về thể lực và sự biến đổi tình trạng sức khoẻ của dân số nước ta nên chúng ta đánh giá trên một số mặt sau.
Đánh giá về dinh dưỡng ở 6 vùng sinh thái ( 1987-1990) của viện dưỡng bộ y tế của những người từ 16 tuổi trở lên :
+ Số người gầy chiếm 48,7% và tăng theo lứa tuổi.
+ Trọng lượng và chiều cao của các lứa tuổi thấp .
Năm 1993 có chiều cao là 1,47m và cân nặng 34,4kg.
Năm 1997 đối với trẻ em dưới 5 tuổi ở vùng Băc Trung Bộ thì tỷ lệ suy dinh dưỡng là 52,7% còn các thành phố lớn là 26,3%.
Như vậy tình trạng sức khoẻ của nước ta ở mức trung bình và kém.
- Thực trạng về trình độ văn hoá
Bảng 2 : Trình độ văn hoá của lực lượng lao động
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Số người
%
Số người
%
Số người
%
1.Tổng số lao động
2. Chưa biết chữ
3. Chưa TN cấp I
4.TN cấp I
5.TN cấp II
6. TN cấp III
36296.9
1850.8
7352.7
10212.1
11479.2
5132.1
100
5.1
20.26
28.14
32.37
14.13
37407.2
1435.8
6929.3
10988.7
12069.9
5983.5
100
3.84
18.52
29.38
32.27
15.99
37783.83
1555.3
6789.7
10914.3
12066.9
6457.6
100
4.12
17.97
28.89
31.93
17.09
Lao động ở đây là những người từ 15 tuổi trở nên hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng.
( Nguồn: Thực trạng lao động việc làm ở VN 1999, Nxb TK-HN 2000)
Qua bảng số liệu cho ta thấy xu hướng chung của số lao động có trình độ văn hoá cấp II , cấp III tăng dần, còn số lao động chưa biết chữ, chưa tốt nghiệp cấp I giảm dần.
Số người tốt nghiệp cấp III liên tục tăng trong 3 năm từ 5132100 chiếm 14.13% vào năm 1997 đã lên là 5983500 người chiếm 15.99% vào năm 1998 và năm 1999có 6457600 người chiếm 17.09% . Còn số người chưa tốt nghiệp cấp I liên tục giảm khoảng gần 1% mỗi năm.
Tuy nhiên đi vào phân tích cơ cấu tỷ lệ lao động có trình độ văn hoá cấp II, cấp III của nước ta vào năm 1999 vẫn chỉ có 49% so với tổng số lao động, con số này vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực, nhất là Đông á khi họ bước vào công nghiệp hoá đã phổ cập ít nhất là trình độ văn hoá cấp II.
Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ thể hiện ở trình độ văn hoá mà nó được biểu hiện qua trình độ chuyên môn kỹ thuật bao gồm cả số lượng và chất lượng của lao động đã qua đào tạo.
- Hiện trạng trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực
Bảng 3: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động thường xuyên
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Số người
%
Số người
%
Số người
%
1.Tổng số lao động
2.Không có CMKT
3. Có CMKT :
Công nhân
Sơ cấp
Trung cấp
CĐ- ĐH và trên ĐH
36296.9
31837.3
4459.6
1590.2
546.4
1380.1
942.9
100
87.71
12.29
4.38
1.5
3.8
2.6
37407.2
32431.1
4976.1
1775.9
544.6
1516.4
1139.2
100
86.69
13.31
4.75
1.45
4.01
3.1
37783.8
32542.1
5241.7
1769.2
572.9
1593.6
1306.1
100
86.13
13.87
5.44
1.76
4.9
3.5
Đơn vị : Nghìn người
( Nguồn : Thực trạng lao động và việc làm ở VN 1999 , Nxb TK-HN 2000)
Năm 1999 cả nước có 5,24 triệu người thuộc lực lượng lao động thường xuyên có trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong đó :
Trình độ sơ cấp là 272900 người chiếm 1.76%
Trình độ trung cấp có 1593600 người chiếm 4.9%
Cao đẳng, đại học và trên đại học có 1306100 người chiếm 3.5%
Như vậy, qua số liệu cho thấy xu hướng tăng lên hàng năm của lao động có chuyên môn kỹ thuật từ năm 1997 đến năm 1999 tăng từ 4459600 người lên 5241700, bình quân hàng năm tăng trên 8% . Số tăng thêm chủ yếu là lao động có trình độ cao đẳng, đại học tăng từ 942900 người năm 1997 lên 1306100 người năm 1999. Còn số sơ cấp tăng rất chậm, năm 1997 có 546400 người chiếm 1.5% thì năm 1999 có 572900 người chiếm 1.76%.
Như vậy lao động chuyên môn kỹ thuật không nhiều và mất cân đối trong bậc đào tạo. Năm 1999 lực lương lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật mới có 5 triệu người chiếm 13.87% so với lực lượng lao động cả nước.
Chúng ta có thể thấy được sự bất hợp lý về trình độ đào tạo qua bảng sau:
Bảng 4: Trình độ chuyên môn kỹ thuật lực lượng lao động thường xuyên chia theo khu vực
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Cả nước
T.Thị
N.Thôn
Cả nước
T.Thị
N.Thôn
Tổng số
Không có CMKT
Có CMKT
- CNKT có bằng
- CNKT không bằng
- CĐ, ĐH và trên ĐH
- THCN
- Sơ cấp
- Khác
36296.9
31837.3
1590.2
742.5
847.8
987.7
1380.1
546.4
15.2
7333.1
4986.5
890.6
434.7
456
712.8
611.8
183.2
8.3
18963.8
26850.8
699.6
307.8
391.8
274.9
768.3
363.2
6.9
37407.3
32431.1
1775.9
807.5
968.4
1139.2
1516.4
544.7
7649.6
5071.2
997
484.4
512.6
749.2
651.1
181.0
29757.7
27359.9
778.9
323.1
455.8
390
865.3
363.7
Đơn vị : Nghìn người
( Nguồn số liệu: Thực trạng lao động việc làm ở VN 1999, Nxb TK-HN 2000)
Qua số liệu ta thấy chung cho toàn quốc năm 1997 số người thuộc lực lượng lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 87,71% có chuyên môn kỹ thuật chiếm 12,29%. Trong đó công nhân có bằng và không có bằng và sơ cấp chiếm 5,9%, trung học chuyên nghiệp chiếm 3,85%, cao đẳng đại học và trên đại học 2,55%.
ở khu vực thành thị tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo chiếm 32% lớn hơn 2,6 lần so với tỷ lệ chung cả nước. Trong đó lực lượng công nhân kỹ thuật và sơ cấp chiếm 14,65%, trung học chuyên nghiệp chiếm 8,43%, cao đẳng đại học và trên đại học chiếm 8,89%
ở khu vực nông thôn tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm 7,29% thấp hơn so so với tỷ lệ chung cả nước 5%. Trong đó số có trình độ công nhân kỹ thuật và sơ cấp chiếm 3,66%, trung học chuyên nghiệp chiếm 3,65%, cao đẳng đại học và trên đại học 1,007% .
Như vậy mức chenh lệch giữa thành thị và nông thôn về trình độ chuyên môn kỹ thuật còn quá xa mà tỷ lệ lực lượng lao động không có chuyên môn kỹ thuật còn rất cao.
Cơ cấu giữa các loại lao động có chuyên môn kỹ thuật biến động theo hướng ngày càng bất hợp lý.
Bảng 5: Cơ cấu lực lượng lao động
Chỉ tiêu
1989
1997
1999
- Cao đẳng, đại học
- Trung học chuyên nghiệp
- Công nhân kỹ thuật
1
1,77
2,26
1
1,27
1,71
1
1,27
1,37
Đơn vị : Lần
Qua số liệu bảng ta thấy lực lượng lao động đào tạo trình độ đại học, cao đẳng ngày càng tăng trong khi lực lượng lao động công nhân có xu hướng giảm mạnh. Cho nên cơ cấu này càng bất hợp lý vì theo kinh nghiệm của các nước thì cứ một đại học cần bốn kỹ thuật viên và mười công nhân kỹ thuật.
Qua nghiên cứu thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực ta có thể có những nhận xét sau:
Một là, Nguồn nhân lực Việt Nam trước yêu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá còn tỏ ra nhiều bất cập.
Từ nền kinh tế nông nghiệp phong cách tư duy con người Việt Nam còn mang nặng tính sản xuất thủ công, lạc hậu.Sản xuất và quản lý bằng kinh nghiệm theo kiểu trực giác, lấy thâm niên công tác thể hiện nghề nghiệp và lòng trung thành để đánh giá kết quả lao động và phân chia thu nhập. Lao động chưa được đào tạo và rèn luyện trong môi trường sản xuất công nghiệp nên hiệu suất lao động chưa được đề cao và đánh giá đúng mực. Khi tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại thâm nhập và chuyển giao vào Việt Nam thì mâu thuẫn giữa trình độ lạc hậu của người sử dụng xuất hiện .
Hai là, Sự lạc hậu non yếu về trình độ của nguồn nhân lực Việt Nam so với khu vực.
Cơ cấu lao động đào tạo của ta thể hiện qua tỷ lệ giữa cán bộ cao đẳng, đại học – trung học – công nhân kỹ thuật là 1-1,27- 1,37 trong khi ở các nước phát triển tỷ lệ này là 1- 4 –10. Điều đó chứng tỏ đội ngũ công nhân kỹ thuật của ta thiếu nghiêm trọng. Trình độ non kém lạc hậu về khoa học công nghệ,tác phong lao động, kỷ luật, sự hiểu biết về kinh tế thị trường, tính tự chịu trách nhiệm cá nhân thấp ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam khi hoà nhập vào thị trường nhân lực của thế giới.
Hiện nay nguồn lực dồi dào, giá nhân công rẻ về lâu dài không thể là lợi thế phát triển của việt nam vì lợi thế nhân công rẻ trên thế giới đang dần mất đi và thay thế vào đó là trình độ trí tuệ đồng đều của nhân công và nguồn nhân lực dồi dào trước mắt còn gây sức ép về việc làm, đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng di cư, gây nhiều xáo trộn về xã hội, môi trường tác động đến cơ cấu vùng.
Ba là: Nguồn nhân lực việt nam hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự mất cân đối trong việc phân bổ các nghành, các thành phần kinh tế và khu vực.
Cơ chế thị trường nó chịu sự vận động của các qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh. Nguồn nhân lực không nằm ngoài sự vận động này nên động lực lợi ích được coi trọng.
Nhân lực được phân bố trong các nghành, các vùng, các thành phần không đồng đều. Nơi có thu nhập cao, ổn định, điều kiện lao động thuận lợi thì trình độ nhân lực sẽ được phát triển. Ưu thế này đang thuộc về các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, nghành độc quyền và lĩnh vực có quan hệ kinh tế nước ngoài …lợi thế trong việc thu hút lao động có trình độ cũng là môi trường nảy sinh các quan hệ lao động bất bình đẳng, cho nên cần phải phát huy vai trò điều tiết của nhà nước để điều chỉnh và có định hướng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Thực trạng trong việc phân bổ, sử dụng nguồn nhân lực bất cập, thiếu đồng bộ làm tăng thêm mâu thuẫn về cung và cầu nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt là ở nông thôn và các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa thừa lao động giản đơn, thiếu nghiêm trọng lao động có trình độ, càng gây khó khăn cho việc phát triển ở các vùng này.
Trong khi nông thôn, vùng sâu vùng xa rất cần nhiều giáo viên cán bộ y tế, bác sỹ những người có trình độ học vấn thì lực lượngnày lại tập trung ở các thành phố lớn, không chịu hoặc khó huy động rời khỏi thành phố đi phục vụ các vùng khác gây ra một sự lãng phí rất lớn cho xã hội.
Bốn là: Sự mất cân đối về số lượng và chất lượng, cơ cấu nguồn lực phục vụ cơ khí hoá nông nghiệp nước ta.
Nước ta với nền sản xuất nông nghiệp là chính nên việc cơ khí hoá nông nghiệp là con đường tất yếu của công nghiệp hoá nông nghiệp. Vì cơ khí hoá nông nghiệp là quá trình chuyển từ sản xuất thủ công sang sản xuất cơ khí đòi hỏi không chỉ thay thế công cụ sản xuất thô sơ dung sức người sức súc vật bằng máy móc hiện đại, dùng năng lượng, động cơ điện mà điều quan trọng là phải chuẩn bị một nguồn nhân lực có đủ trình độ khoa học kỹ thuật, làm chủ được thiết bị hiện đại và phương thức sản xuất mới cơ khí hoá nông nghiệp.
II. Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực hiện nay:
Giáo dục trung học chuyên nghiệp :
Trong suốt quá trình phát triển giáo dục trung học chuyên nghiệp đã đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt là trong thời gian chiến tranh giáo dục chuyên nghiệp là nguồn cung cấp chính cán bộ chuyên môn cho đất nước. Sau đại hội Đảng VI Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiệp chưa kịp thích ứng với cơ chế mới nên đã gặp phải sự khủng hoảng trầm trọng, quy mô bị thu hẹp, ngành học bị giảm xuống, một số trường bị sát nhập hoặc giải thể, có trường chuyển sang đào tạo công nhân là chủ yếu, chi tiêu đào tạo trung học chuyên nghiệp ít.
Quy mô trung học chuyên nghiệp liên tục giảm xuống trong suốt từ giai đoạn 1986 đến nay.
Chỉ tiêu
1986-1987
1991-1992
1995-1996
Học sinh
137618
122106
109816
Đơn vị: Người
Như vậy, trong suốt 10 năm quy mô giáo dục trung học chuyên nghiệp giảm tới 27800 học sinh. Cùng với sự giảm sút về học sinh thì số trường trung học chuyên nghiệp giảm đi nhanh chóng từ 187 trường năm 1986-1987 xuống còn 253 trường năm 1995-1996 .
Hiện tượng này xảy ra do một số nguyên nhân sau:
Chất lượng đào tạo chưa phù hợp với thị trường lao động
Năng lực đào tạo của hệ thống giáo dục trung học chuyên nghiệp còn hạn chế về đội ngũ giáo viên giảng dạy trình độ chưa cao, phương pháp giảng dạy yếu kém lạc hậu, các cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị còn thiếu kém …
Cơ cấu ngành đào tạo chưa phù hợp dẫn đến hiện tượng có ngành thiếu cán bộ, có ngành thừa cán bộ.
Nhà nước chưa có sự quan tâm thích đáng đến giáo dục trung học chuyên nghiệp như đầu tư cấp vốn, áp dụng các phương pháp dạy mới.
Đào tạo đại học, cao đẳng và sau đại học
Mặc dù có sự biến động kinh tế xã hội, hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng và sau đại học luôn được sự quan tâm của Nhà nước nên đã có sự phát triển liên tục cả về quy mô và chất lượng. Số lượng học sinh tăng rất nhanh, đặc biệt là trong những năm gần đây.
Bảng 6: Quy mô đào tạo đại học, cao đẳng
Năm học
Số lượng ( Người )
Tốc độ tăng quy mô (%)
1994-1995
1995-1996
1996-1997
1997-1998
1998-1999
260000
414183
521752
568321
837960
5,69
59,30
25,97
8,97
47,44
( Nguồn : Bộ giáo dục và đào tạo )
Chất lượng học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng dần dần được nâng lên, học sinh sau khi ra trường đã đáp ứng được yêu cầu của công việc. Tuy nhiên do cơ cấu đào tạo theo ngành còn hạn chế nên đã dẫn đến tình trạng nhiều học sinh hoặc các ngành luật, kinh tế và các ngành khoa học xã hội khác không có việc làm trong khi đó lại thiếu ngành kỹ thuật.
Đối với đào tạo sau đại học Nhà nước cũng có sự đầu tư, quan tâm thích đáng. Bắt đầu năm 1976 Chính phủ đã có quyết định cho đào tạo sau đại học trong nước. Từ đó đến nay Nhà nước đã thực hiện hàng loạt các chính sách nhằm thúc đẩy hệ thống đào tạo sau đại học:
Thực hiện hai cấp đào tạo sau đại học : Thạc sỹ và Tiến sỹ
Tiêu chuẩn hoá các ngạch công chức giáo dục đào tạo với công tác bồi dưỡng sau đại học.
Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng sau đại học.
Hệ thống giáo dục đào tạo đại học cao đẳng và sau đại học đã có sự phát triển khá mạnh mẽ.
Tuy nhiên quá trình đào tạo vẫn còn nhiều hạn chế như nội dung đào tạo chưa gắn sát với thực tế, mất cân đối về ngành nghề đào tạo, chương trình giảng dạy chưa đáp ứng được yêu cầu công việc …
Vì vậy những hạn chế này không khắc phục kịp thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.
3. Đào tạo nghề
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì đòi hỏi phát triển nguồn nhân lực ở trình độ cao. Do vậy vấn đề đào tạo nghề đóng vai trò hết sức quan trọng.
Cũng như giáo dục trung học chuyên nghiệp, quy mô đào tạo liên tục bị giảm sút cả về số lượng học sinh và số trường dạy nghề.
Bảng 7: Quy mô đào tạo nghề
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1986-1987
1991-1992
1995-1996
Số trường nghề
Số học sinh
Số giáo viên
Trường
Người
Người
296
119783
7143
230
77395
6072
174
79488
5562
( Nguồn: Bộ GD-ĐT, Tổng kết và đánh giá 10 năm đổi mới giáo dục và đào tạo, Hà Nội 1997, tr 154)
Số liệu bảng cho ta thấy số học sinh giảm mạnh từ 119783 người năm 1986-1987 xuống còn 77395 năm 1991-1992. Số giáo viên giảm gần một nghìn qua mỗi năm. Số trường học giảm gần một nửa qua 10 năm .Bên cạnh sự giảm sút về quy mô đào tạo thì chất lượng đào tạo chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có sự suy giảm số trường dạy nghề chính quy dài hạn dẫn đến mất cân đối đào tạo nghề ngắn hạn.
Thực tế đào tạo nghề suy giảm do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do sự thích ứng chậm của hệ thống đào tạo nghề đối với nền kinh tế nhiều thành phần cả về chất lượng đào tạo với cơ cấu đào tạo, sự nghèo nàn của đội ngũ giáo viên và trang thiết bị cũng làm suy kém đáng kể năng lực của các trường nghề. Phần lớn cá trường nghề hiện nay chỉ đáp ứng được dưới 50% nhu cầu hạ tầng, trang thiết bị, phòng thí nghiệm, sách giáo khoa, xưởng thực hành…Thêm vào đó sự phân bố các trung tâm hay trường đào tạo chủ yếu tập trung ở các thành thị trong khi lại rất vắng bóng ở các vùng nông nghiệp, nông thôn nơi đang rất cần có những người nông dân được đào tạo bài bản để tăng năng suất cao trong sản xuất nông nghiệp.
Công tác dạy nghề hiện nay đang gặp những thách thức đáng lưu ý:
Đào tạo nghề chưa gắn sát với thị trường lao động
Đào tạo với sản xuất chưa có sự kết hợp chặt chẽ
Các điều kiện đảm bảo về vật chất kỹ thuật cho đào tạo còn thiếu và không đảm bảo chất lượng .
Tổ chức quản lý hệ thống đào tạo nghề còn nhiều bất cập .
Qua thực trạng đào tạo nguồn nhân lực trong việc đào tạo trung học chuyên nghiệp, đào tạo đại học, cao đẳng và trên đại học đào tạo nghề rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, nội dung đào tạo chưa gắn sát với thực tế. Nội dung đào tạo trong nhà trường hiện nay còn mang nặng tính kinh viện, lý thuyết chưa theo kịp sự phát triển của cuộc sống, xa rời thực tiễn, nội dung kiến thức một số môn học đã lạc hậu chưa được bổ sung kiến thứcvà kỹ năng mới, những thành tựu khoa học kỹ thuật. Thời gian dành cho thực hành xâm nhập thực tế còn ít. Do trình độ hiểu biết thực tế của họ rất thấp, khi ra trường bỡ ngỡ trước thực tế, cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở đào tạo còn quá nghèo nàn, không đủ thiết bị giảng dạy.
Thứ hai, phương pháp đào tạo còn nhiều bất cập.
Phương pháp đào tạo hiện nay còn chậm được cải tiến, nặng về nhồi nhét kiến thức, thiếu thiết bị cần thiết để thực hiện, nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, thiếu sách tham khảo, thiếu điều kiện cho người học nâng cao khả năng tự học. Về kiểm tra đánh giá kết quả học tập chưa khách quan và công bằng.
Thứ ba, mất cân đối về ngành nghề đào tạo. Sự phân bố lực lượng lao động trẻ có trình độ đại học không đồng đều đã tạo ra hiện tượng thiếu thừa giả tạo cán bộ khoa học công nghệ giữa các vùng khác nhau trong cả nước gây ra sự lãng phí rất lớn cho xã hội.
Thứ tư, mất cân đối giữa các hệ cấp đào tạo. Một vấn đề quan trọng là công tác hướng nghiệp còn nhiều hạn chế, những suy nghĩ chệch hướng từ sinh viên học sinh đến các bậc phụ huynh đều có quan điểm “ trọng thầy hơn thợ “ nên chỉ nhằm vào mục tiêu duy nhất là vào đại học chứ không thích học nghề. Thậm trí cả những nhà quản lý giáo dục cũng có cách nhìn sai về việc đào tạo nghề nên trong một thời gian dài bỏ lửng công tác giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề dẫn đến cơ cấu đào tạo giữa các cấp bậc bị mất cân đối nghiêm trọng.
Thứ năm, việc đào tạo nghề còn mang tính tự phát, cơ sở đào tạo phân bố không đều.
Phần lớn kế hoạch của các trường chỉ thoả mãn nhu cầu trước mắt của người học, thiếu quy hoạch đồng bộ với nhu cầu của nền kinh tế. Sự phân bố các cơ sở đào tạo không đồng đều theo địa lý cũng như nhu cầu sử dụng. Phần lớn cơ sở đào tạo tập trung ở thành phố lớn trong khi ở các vùng nông nghiệp, nông thôn đang rất cần người có trình độ.
Chương III
Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
I. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Do nhận định được vai trò của nguồn nhân lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội
1. Một số quan điểm chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực
1.1. Chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
Kinh tế nước ta có khả năng cạnh tranh hay không có thu hút được đầu tư nước ngoài hay không phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực cho nên nó quyết định sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế xã hội ở nước ta do Đảng khởi xướng.
1.2.Giáo dục giữ vị trí quyết định phát triển nguồn nhân lực
Quan điểm giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu được khẳng định từ nhận thức sâu sắc vai trò cuả giáo dục trong qua trình phát triển của đất nước. Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế xã hội.
1.3.Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và tạo điềukiện phát triển tài năng.
Quan điểm này thể hiện chủ yếu trong hai mặt:
Thứ nhất: Giáo dục có mục tiêu đào tạo những con người có lý tưởng độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai: Giáo dục phải tạo sự bình đẳng về cơ hội học tập đại học cho mọi người, chống khuynh hướng thương mại hoá trong giáo dục, rút ngắn sự cách biệt về cơ hội tiếp cận với giáo dục giữa các vùng thành thị, nông thôn,vùng sâu, vùng xa.
1.4. Phát triển nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triể kinh té xã hội tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự nghiệp củng cố an ninh quốc phòng.
1.5. Phát triển nguồn nhân lực phải tính đến sự hội nhập quốc tế và khu vực trên cơ sở kế thừa và giữ vững tinh hoa văn hoá dân tộc.
Muốn phát triển giáo dục phải học tập kinh nghiệm thế giới và tăng cường giao lưu quốc tế. Vì quốc tế hoá, hộinhập,là xu thế của thời đại. Cần đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo theo hướng của các nước tiến tăng cường khả năng lao động của nhan lực nước ta. Hoà nhập nhưng không hoà tan, chắt lọc những tinh hoa văn hoá nhân loại và giữ vững bản sắc dân tộc trong phát triển giáo dục.
Trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực ta có một số giả pháp sau:
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực hiện nay.
2.1. Phải nhận thức sâu sắc hơn những quan điểm của Đảng ta về giáo dục đào tạo.
Nhiêm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục đào tạo là nhằm xây dựng những con người và thế hệ phát triển toàn diện. Cho nên phải thưc sự coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục đào tạo chính là đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Nhà nước cần thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo dục đào tạo đó là xây dựng chính sách tiền lương phụ cấp, tiền thưởng và đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ giáo viên đội ngũ trí thức nói chung. Đặc biệt là đối với những trí thức đầu nghành, những nhà khoa học đã có nhiều cống hiến cho đất nước. " Sử dụng và đãi ngộ đúng giá trị nguồn nhân lực được đào tạo. Trọng dụng người tài, khuyến khích mọi người, nhất là thanh niên say mê học tập và tu dưỡng vì tiền đồ bản thân và tương lai đất nước. "
Đảng cộng sản Việt nam.Văn kiện hộin nghị lần thứ hai Ban chấp hànhTrung ương khoá VIII. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, 1997.tr40
Xây dựng hệ thống chính sách nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo, hệ chuẩn hoá đối với giáo viên các cấp, đối với các loại học hàm học vị và có cơ chế đánh giá đúng hệ thống chuẩn đề ra. Mực chuẩn hoá này phải xuất phát từ điều kiện của nước ta, đồng thời phải tham khảo ngiêm túc mức chuẩn hoá quốc tế.
Khẩn trương xây dựng những quy định cụ thể, những cơ chế thích hợp để đánh giá đúng chất lượng học sinh ở các cấp học các đối tượng được đào tạo.
Cần có những chính sách cụ thể nhằm mở rộng các loại hình đào tạo trong nước và nước ngoài. Nhà nước cần đầu tư kinh phí thoả đáng cho công tác đào tạo ở nước ngoài và hợp tác quốc tế trên lĩnh vực và đào tạo.Việc đào tạo trong nước phải được mở rộng quy mô, hình thức để ai có nhu cầu học tập, dù với những điều kiện khác nhau đều được học hành. Chỉ có như vậy mặt bằng dân trí của đất nước mới ngày càng được nâng cao.
2.2.Nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển gióa dục và đào tạo, phát trển nguồn nhân lực.
Nhiệm vụ quan trọng của nhà nước đối với địhn hướng và quản lý công tác đào tạo lao động là phải hình thành hệ thống chiến lược và chính sách đào tạo nhan lực quốc gia một cách phù hợp với hiện tại và có tầm nhìn tương lai.
Tuy nhiên nghành giáo dục và đào tạo các cơ sở đào tạo không thể thụ động trông chờ vào Nhà nước. Trong khi Nhà nước chưa có chiến lược và dự báo tương đối chính xác về nguồn nhân lực thì nghành giáo dục phải giải quyết mâu thuẫn này theo chức năng xã hội của mình. Trước hết là phải chủ động nâng cao chất lượng của nhân lực được đào tạo, chất lượng này được thiết kế theo nhu cầu dài hạn của xã hội là chủ yếu. Đặc biệt chú trọng năng lực thích ứng với những biến đổi trọng tâm gần đây của môi trường làm việc và thị trường lao động, thích ứng với quy luật cung cầu nguồn nhân lực và yêu cầu của tương lai xã hội.
2.3.Phát triển nguồn nhân lực phải gắn với phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là thị trường lao động.
Nguồn nhân lực được phát triển bằng con đường giáo dục đào tạo và nó tạo ra nhân lực. Vì vậy có thể nói phát triển nguồn nhân lực là nhằm đào tạo nhân lực.
Hiện nay vấn đề gay cấn của phát triển nguồn nhân là nhân lực được đào tạo không đủ việc làm hặc có việc làm thì việc làm chỉ ở trình độ hoặc ở các nghành nghề khác nghành nghề mình được đào tạo. Điều đó gây ra lãng phí tiền trong đào tạo. Do đó phát triển nguồn nhân lực, giáo dục đào tạo và việc làm là ba nhân tố cần được nhà nước quản lý tốt.
Công tác giáo dục đào tạo không chỉ giới hạn vào các chương trình hình thức đào tạo chính quy phục vụ cho những vùng kinh tế phát triển mà còn phát triển thêm các loại hình, các chương trình ngoài chính quy đáp ứng nhu cầu đa dạng của những vùng kinh tế chậm phát triển nhằm ổn dịnh xã hội, xoá đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
II. Một số giải phát triển giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học.
1. Đổi mới tổ chức quản lý giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Đổi mới cơ chế quản lý trên cơ sở hình thành hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ và được soạn thảo và lấy ý kiến đóng góp rộng rãi của các trường đại học và chuyên nghiệp. Hướng đổi mới quản lý chủ yếu là tăng quyền tự chủ, khả năng xây dựng và quản lý các kế hoạch của các trường đại học và chuyên nghiệp với vai trò giám sát của các cơ quan chức năng và các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm phát huy tối đa tiềm lực của các cơ sở chuyên nghiệp và đại học.
2. Củng cố mạng lưới các trường đại học và chuyên nghiệp.
2.1. Đối với các trường đại học.
Duy trì mô hình đào tạo nhân lực có trình độ đại học, cao đẳng và trên đại học hiện có. Tăng cường kiểm tra, đánh giá thanh tra chất lượng đào tạo và xác minh dư luận xã hội ở các truờng đại học. Đặc biệt là đại học dân lập, đại học mở, các hệ đào tạo tại chức, đào tạo từ xã để lập kỷ cương của nhà nước trong giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng của sản phẩm đào tạo.
Trong điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Nên trong thời gian tới cho phép các tổ chức nước ngoài tăng cường đầu tư cho công tác giáo dục đào tạo.
2.2. Về mạng lưới cơ sở giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp.
Cần mở rộng các hình thức đào tạo thích hợp như mở các trường đào tạo của nghành nhằm tạo nghề mới, đào tạo lại công nhân kỹ thuật bằng các khoá huấn luyện dài ngày hoặc ngắn ngày đào tạo kèm cặp tại chỗ ở xí nghiệp.
Mở rộng hình thức đào tạo cán bộ có trình độ trung học chuyên nghiệp công nhân kỹ thuật. Các trường trung ương không thể có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu cán bộ trung học và công nhân của các thành phần kinh tế mà phải tăng cường đào tạo ở địa phương.
Các công ty, doanh nghiệp lớn có thể thành lập cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật riêng hoặc ký hợp đồng trực tiếp với các trường đào tạo nghề.
Để các trung tâm học nghề phát triển có hiệu quả, cần thiết lập mối quan hệ giữa trung tâm dạy nghề với trung tâm xúc tiến việc làm.
Cần mở các trường, các trung tâm đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy.
Xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ các bộ giảng dạy của một trường đại học, một khoa, một bộ môn về mặt trình độ, chức danh. Soạn thảo và hoàn thiện các quy trình đào tạo nhằm nâng cao trình độ về chuyên môn, sư phạm năng lực nghiên cứu khoa học và các kiến thức về phương tiện khác.
Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên trung học, chuyên nghiệp theo hướng đảm bảo đa số giáo viên tốt ngiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật, hoặc tốt nghiệp cao đẳng đại học được bồi dưỡng chương trình nghiệp vụ sư phạm, chú trọng bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến.
4.Tiếp tục đổi mới quy trình, nội dung phương pháp đào tạo đại học và giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp .
Đổi mới sâu sắc hơn về nội dung và phương pháp đào tạo, áp dụng hệ thống học tín chỉ và cách tiếp cận mô đun vào thiết kế chương trình đào tạo, tăng cương tri thức hiện đại, sử dụng công nghệ thông tin và các phương pháp tiên tiến trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nhưng vẫn đảm bảo tính truyền thống, kế thừa phát triển một nền học vấn rộng.
Phương pháp đào tạo của công tác đào tạo nghề phải gắn với sản xuất. Đẩy mạnh việc ngiên cứu ứng dụng phương pháp dạy nghề theo môdun vào đào tạo ngắn và thí điểm cho một số nghề dài hạn.
5. Đa dạng hoá và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài cho giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp, và giáo dục đại học. Nghiên cứu cải tiến mô hình phân bổ ngân sách, chuyển từ mô hình hành chính sang mô hình phân bổ trọn gói nhằm khuyến khích các trường nâng cao hiệu quả đào tạo.
Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị cho dạy và học trên cơ sở những yêu cầu chuẩn của quốc gia về một loại nghành nghề. Tranh thủ tối đa hỗ trợ tài chính kỹ thuật của các nước phát triển để phục vụ các chương trình đào tạo chất lượng cao, cho phép các tổ chức nước ngoài mở trường đại học, đào tạo nghề ở Việt nam.
6. Liên kết chặt chẽ giữa đào tạo nghiên cứu khoa học và sản xuất.
Tăng cường các điều kiện hỗ trợ dạy học trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào đào tạo. Và cũng tăng cường công tác nghiên cứu khoa học để củng cố năng lực của các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề như các trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tạo ra những điều kiện bổ sung cho hoạt động đào tạo.
Qúa trình đào tạo phải gắn với cơ sở sản xuất để một mặt tận dụng trang thiết bị công nghệ sẵn có, mặt khác giúp cho học sinh làm quen với vị trí lao động sau này.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế.
Tăng cường hợp tác quốc tế là một trong những hướng chiến lược để tận dụng nguồn tài chính, cơ sở vật chất, công nghệ cao, nguồn chuyên gia giỏi cho công tác ngiên cứu, chuyển giao công nghệ và đào tạo đại học.
Phần III- Kết luận
Đề tài đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đang là vấn đề bức xúc trong tình hình hiện nay. Do thời gian ngắn nên đề tài chỉ làm rõ một số vấn đề sau:
Đề tài làm rõ vai trò nguồn lực trong sự phát triển kinh tế xã hội và sự cần thiết phải đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài đi sâu phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và công tác đào tạo trung học chuyên nghiệp, đào tạo cao đẳng đại học và đào tạo nghề, chỉ ra một số bất cập về đào tạo so với yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua.
Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp đào tạo giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học trong thời gian tới.
Do phạm vi kiến thức đề tài rộng và phong phú nhưng với tư cách là một sinh viên nên phạm vi kiến thức hẹp nên rất cần sự góp ý bổ sung của thầy cô.
Danh mục Tài liệu tham khảo
1. Tạp chí lao động xã hội
2. Tạp chí lao động công đoàn.
3. Tạp chí ngiên cứu trao đổi.
4. Tạp chí tổng quan về thị trường lao động.
5. Tạp chí Kinh tế phát triển.
6. Tạp chí kinh tế thế giới.
7. Giáo trình kinh tế lao động ,1998.
Mục lục
Trang
Phần I- mở đầu 1
Phần II- Nội dung 2
Chương I- Cơ sở lý luận chung về đào tạo nguồn nhân lực 2
I Khái niệm cơ bản 2
1. Khái niệm về nguồn nhân lực 2
2. Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực 3
3. Vai trò nguồn nhân lực trong sự phát triển kinh tế xã hội 4
4. Sự cần thiết đào tạo nguồn nhân lực 5
II- Nội dung đào tạo nguồn nhân lực 6
1. Đào tạo kiến thức phổ thông 6
2. Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp 6
III - Phương pháp đào tạo 6
1. Đào tạo trong công việc 6
2. Đào tạo ngoài công việc 7
IV- Các nhân tố tác động tới quá trình đào tạo nguồn nhân lực 7
1. Chính sách của Nhà nước 7
2. Số học sinh tốt nghiệp PTTH, PTCS hàng năm 7
3. Vốn đầu tư cho đào tạo 8
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 8
5. Đội ngũ cán bộ giảng dạy 8
Chương II Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực hiện nay 9
I Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nước ta hiện nay 9
II Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực hiện nay 15
1. Giáo dục trung học chuyên nghiệp 15
2. Đào tạo đại học,cao đẳng và sau đại học 16
3. Đào tạo nghề 17
Chương III Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 20
I Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 20
1. Quan điểm chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực 20
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực hiện nay 21
II Một số giải pháp phát triển giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học 22
1. Đổi mới tổ chức quản lý giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học 22
2. Về mạng lưới cơ sở giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp23
3. Nâng cao chất lượng cán bộ giảng dạy 23
4. Tiếp tục đổi mới quy trình, nội dung phương pháp đào tạo đại học và giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp 24
5. Đa dạng hoá và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư cho giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học 24
6. Liên kết chặt chẽ giữa đào tạo nghiên cứu khoa học và sản xuất 24
7. Tăng cường hợp tác quốc tế 24
Phần III- Kết luận 25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35031.doc