Đồ án Giao thức IPM

Đo hiệu năng Hop-by-Hop Thao tác IP Path Echo của IPM cho phép đo hiệu năng hop-to-hop giữa một thiết bị router Cisco và một thiết bị trên mạng bằng cách xác định đường dẫn. Sử dụng traceroute và thực hiện đo hiệu năng giữa router nguồn và hop gián đoạn trên đường dẫn. Nếu có nhiều đường có giá bằng nhau đi từ router nguồn tới đích thao tác Path Echo có thể xác định đường dẫn một cách chính xác nhờ sử dụng Loose Sourse Routing, nếu như lựa chọn này được cho phép giữa các thiết bị hop. Tính năng này cho phép SA Agent tìm ra đường dẫn đúng đắn hơn so với sử dụng một traceroute thông thường.

doc111 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Giao thức IPM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
and. Để xác định một thời điểm bắt đầu và một thời điểm kết thúc cụ thể, click Set Date và nhập dữ liệu vào các trường tương ứng. Click OK. Bước 6 : Từ danh sách Sources, chọn router để chỉ định như là router nguồn cho việc thu thập dữ. Nếu bạn biết tên của router, nhập vào tên đó trong trường Search. Con trỏ chuyển đến router tương ứng trong danh sách Sources. Bước 7 : Từ danh sách Targets, chọn một hoặc hơn các thiết bị để chỉ định như là các thiết bị target. Nếu bạn biết tên của target, nhập vào tên đó trong trường Search. Con trỏ sẽ chuyển đến target tương ứng trong danh sách Targets. Chú ý : đối với DNS, DHCP, và HTTP, thiết bị target là không cần thiết. Bước 8 : Từ danh sách Operations, chọn thao tác để sử dụng cho collector đó. Nếu bạn biết tên của thao tác, nhập vào tên trong trường Search. Con trỏ sẽ chuyển đến thao tác tương ứng trong danh sách Operations. Chú ý : IPM không cung cấp thao tác HTTP định nghĩa trước do đó trước khi bạn tạo một HTTP collector, bạn phải tạo một thao tác HTTP. Bước 9 : Click OK. IPM sẽ thêm collector mới được định nghĩa vào cơ sở dữ liệu của nó. Dừng các collector : Bạn có thể dừng các collector không còn cần thiết. Khi bạn dừng một collector, collector và SA Agent đầu vào bị xoá khỏi router nguồn. bạn có thể dừng hơn một collector tại cùng một thời điểm. Để dừng một IPM collector, thực hiện các bước như sau : Bước 1 : Từ cửa sổ chính của IPM, chọn một collector hoặc một số collector để dừng. Chọn Edit > Stop. Hộp xác thực xuất hiện. Bước 2 : Click Yes. Các collector được chọn sẽ dừng từ cửa sổ chính của IPM. Collector vẫn còn tồn tại ở trạng thái Cancelled đến tận khi nó lại được bắt đầu bởi thao tác Edit > Start hay Edit > Edit Collector. Xoá các collector Bạn có thể xoá các collector không còn cần thiết. Khi bạn xoá một collector, tất cả dữ liệu liên quan đến collector đó sẽ bị xoá khỏi cơ sở dữ liệu, collector và SA Agent đầu vào bị xoá khỏi router nguồn. Nếu collector được chọn đang hoạt động, IPM trước tiên sẽ dừng collector, rồi sau đó mới xoá nó. Collector vẫn còn ở trạng thái Delete Pending đến tận khi dữ liệu hoàn toàn bị xoá khỏi cơ sở dữ liệu. Có thể mất một vài phút hoặc hơn để xoá một collector có một lượng lớn dữ liệu lưu trữ trong cơ sở dữ liệu IPM. . Để xoá một IPM collector, thực hiện các bước như sau : Bước 1 : Từ cửa sổ chính của IPM, chọn một collector hoặc một số collector để xoá. Bước 2 : Chọn Edit > Delete. Hộp thoại xác thức xuất hiện. Bước 3 : Click Yes. Các collector được chọn sẽ bị xoá khỏi cửa sổ chính của IPM. Thêm các thành phần nhờ sử dụng các file khởi đầu Ngoài việc định nghĩa các router nguồn, các thiết bị target, và các collector từ cửa sổ Configuration tương ứng, bạn có thể định nghĩa chúng bằng cách dùng các file khởi đầu. File khởi đầu là file văn bản chứa thông tin được yêu cầu để xác định một hay một số thành phần. Điều này đặc biệt có lợi nếu bạn phải thêm một số lượng lớn các router, target, hay collector một cách nhanh chóng. Bạn phải tạo ra một file khởi đầu riêng biệt cho mỗi loại thành phần. 4.5.1 Tạo một file khởi đầu : Để tạo một file khởi đầu cho router nguồn, target, collector : Bước 1 : Dùng bất kỳ trình soạn thảo văn bản nào tạo ra file khởi đầu theo định dạng riêng cho mỗi loại thành phần được mô tả dưới đây (cú pháp file khởi đầu). Bước 2 : Lưu file khởi đầu đó dưới dạng file text. Bảng liệt kê tên và thư mục file khởi đầu mặc định của IPM : Cú pháp của file khởi đầu : Phần đầu : là phần chú thích, chứa các thông tin bạn muốn lưu ý về file. Tiếp theo là định dạng về mỗi loại thành phần viết trên một dòng riêng biệt. Trong file khởi đầu của router nguồn, bạn phải cung cấp một câu lệnh, host name, xâu read community, và xâu write community. Trong file khởi đầu của target, với mỗi target bạn phải cung cấp một câu lệnh, kiểu target, host name, và với IP hoặc SA Agent Responder target thì phải cung cấp thêm xâu read community. Trong file khởi đầu của collector, với mỗi collector bạn phải cung cấp một câu lệnh, tên collector, router nguồn, thiết bị target, tên thao tác, thời gian khởi đầu, thời gian tồn tại, và kiểu của collector. Bạn phải tách biệt mỗi phần trong dòng định dạng đó bởi dấu hiệu phân cách (có thể là khoảng trắng, dấu phẩy, dấu chấm phẩy, tab). Sử dụng cùng một kiểu dấu hiệu phân cách trong một file khởi đầu. Không bắt đầu một thành phần với dấu phẩy, chấm phẩy, tab. Ví dụ sau định nghĩa một router nguồn, dùng khoảng trắng làm kí hiệu phân cách: # a router1 public private Các phần của một định dạng thành phần (dòng định dạng) : Command (câu lệnh) : Xác định xem liệu router nguồn, target, collector được thêm vào cơ sở dữ liệu trong IPM hay bị xoá khỏi đó, hoặc xác định xem liệu một thành phần đang tồn tại có được cập nhật từ file khởi đầu hay không. Các giá trị tiếp theo có thể là : A hoặc a — thêm thành phần vào cơ sở dữ liệu trong IPM. D hoặc d — xoá thành phần khỏi cơ sở dữ liệu trong IPM. U hoặc u — cập nhật một thành phần đang tồn tại trong IPM từ thông tin cung cấp trong file khởi đầu. Host name : (chỉ cho router and target) IP address hoặc host name của router trên đó có nguồn, hay của thiết bị target. Host name có thể từ 1 đến 64 kí tự. Bạn có thể thêm một bí danh cho router bằng cách thêm (|) và bí danh vào sau host name. Read Community : (chỉ cho router và target) tên của SNMP community cho việc truy xuất đọc đến thông tin duy trì bởi SNMP agent trên router nguồn. giá trị này có thể từ 1 đến 32 kí tự. Write Community : (chỉ cho router) tên của SNMP community cho việc truy xuất ghi đến thông tin duy trì bởi SNMP agent trên router nguồn. giá trị này có thể từ 1 đến 32 kí tự. Target Type : (chỉ cho Target) kiểu giao thức được dùng với target này. Chỉ rõ một trong các giá trị sau : 1-IP. Yêu cầu IP address hoặc host name. 2-Cisco SAA Responder. Yêu cầu IP address hay host name và xâu read community. 3-SNA LU0, SNA LU2, or SNA SSCP-LU. Yêu cầu host name. Collector Name : tên của collector. Source : (chỉ cho collector) tên của router nguồn đã được định nghĩa để dùng cho collector này. Router nguồn phải được định nghĩa trong IPM hoặc trong một file khởi đầu. Target : (chỉ cho collector) tên của thiết bị target để dùng cho collector này. Thiết bị target đã phải được định nghĩa trong IPM hoặc trong một file khởi đầu. Operation : (chỉ cho collector) tên của thao tác đã được định nghĩa để dùng cho collector này. Thao tác phải được định nghĩa trong IPM. Ví dụ file khởi đầu cho router : 4-28 #################################################################### # # This file has example definitions for source routers. # # Comments starts with the "#" character # # The format of the file is as follows: # # <read community> # # characters are " ;,\t" "space,semicolon,comma,tab" # # : Host name followed by optional aliasName # separated with a ‘|’ (“vertical bar”) # # The valid commands are 'a|A' for add; 'd|D' for delete; 'u|U' for update; # # WARNING: Please assure the permissions on these files # do not allow read access to all users due to # the inclusions of SNMP community names. # #################################################################### #a router1 public private #a router2 santa claus #a router3.foobar.com open secret Ví dụ file khởi đầu cho target : 4-29 #################################################################### # # This file has example definitions for target devices # # Comments starts with the "#" character # # The format of the file is as follows: # # <hostname [ # # characters are " ;,\t" "space,semicolon,comma,tab" # # : Host name followed by optional aliasName # separated with a ‘|’ (“vertical bar”) # # The valid commands are 'a|A' for add; 'd|D' for delete; 'u|U' for update; # # The is 1 for IP; 2 for CISCO_SAA_RESPONDER; 3 for SNA # # For CISCO_SAA_RESPONDER target type, read community string is required. # and the IOS RTR (SA Agent) Responder must be enabled # # WARNING: Please assure the permissions on these files # do not allow read access to all users due to # the inclusions of SNMP community names. # #################################################################### #a 1 www.foobar.com #a 2 ios_router.foobar.com public #a 3 sna_target.foobar.com #a 1 server1 #a 2 router1 public Ví dụ file khởi đầu cho collector : 4-30 #################################################################### # # This file has example definitions for collectors # # Comments starts with the "#" character # # The format of the file is as follows: # # # #-31 # characters are " ;,\t" "space,semicolon,comma,tab" # # The valid commands are 'a|A' for add, 'd|D' for delete, 'u|U' for update; # # is M for Monitored, S for Statistical # # is in the format MM:DD:YYYY:hh:mm:ss # # = 1 -> start time will be now # # is in number of hours # # = 0 -> Forever # # = zero and = zero -> ON_DEMAND collector # # For DHCP, HTTP, and DNS Operation types, the target field must be Unused or unused. # MyHTTP should be replaced with the name of an HTTP operation you created. # # DefaultJitter should be replaced by Default60ByteVoice, Default160ByteVoice, # DefaultVideo, or DefaultVPN. # #################################################################### #a coll1 router1.cisco.com target1 DefaultIpEcho 1 12 M #a coll2 router1.cisco.com target2 DefaultUDPEcho 1 0 S #a coll3 router1.cisco.com target3 DefaultJitter 1 24 M #a coll4 router1.cisco.com target4 DefaultDLSw 0 36 S #a coll5 router2.cisco.com target1 DefaultSnaLu0Echo 1 6 M #a coll6 router2.cisco.com target2 DefaultSnaLu2Echo 1 12 M #a coll7 router2.cisco.com target3 DefaultSnaRuEcho 1 24 S #a coll8 router2.cisco.com target2 DefaultIpPathEcho 10:20:1999:01:00:00 36 M #a coll9 router.cisco.com Unused DefaultHTTPConn 1 0 S #a coll10 router.cisco.com Unused MyHTTP 1 0 S #a coll11 router.cisco.com Unused DefaultDNS 1 0 S #a coll12 router.cisco.com Unused DefaultDHCP 1 0 S ################################################################ 4.5.2 Nạp vào các thành phần từ file khởi đầu : Để nạp các thành phần từ một file khởi đầu vào IPM, thực hiện các bước sau : Bước 1 : Từ cửa sổ chính của IPM, chọn File > Open Seed File. Cửa sổ Seed File xuất hiện. Bước 2 : Trong trường Seed File Type, chọn Source, Target, hay Collector làm kiểu của file khởi đầu cần nạp. Bước 3 : Trong trường Seed File Name, gõ vào tên của file khởi đầu cho router nguồn, target, hay collector. Bước 4 : Click OK. Các source, target, hay collector bạn đã định nghĩa trong file khởi đầu được thêm vào trong cơ sở dữ liệu của IPM. Khi bạn truy cập vào cửa sổ Source Configuration, target Configuration, hay Collector Configuration, những thay đổi bạn đã thực hiện trong file khởi đầu cho các thành phần sẽ được hiển thị. Nếu bạn không nhớ tên của file khởi đầu bạn muốn nạp, bạn có thể xem danh sách các file khởi đầu sẵn có trong cửa sổ Seed File. Chọn Source, Target, hay Collector làm kiểu của file khởi đầu và click View. 4.5.3 Viewing Seed File Output Files : Khi bạn thêm một source, target, hay collector bằng file khởi đầu, bạn tạo ra một file xuất chỉ ra việc thêm các tài nguyên đó có thành công hay không. File xuất có cùng đường dẫn và tên như là file khởi đầu với phần mở rộng là .out. Ví dụ, một file khởi đầu có tên là labsrcfile.txt sẽ sinh ra một file xuất có tên labsrcfile.txt.out. File xuất chứa các thông tin giống như file khởi đầu của nó, và thêm các thông điệp chỉ ra việc thêm tài nguyên thành công hay không. Chẳng hạn, nếu file labsrcfile.txt chứa thông tin sau : a cwb-ipm-1600a public private a cwb-ipm-1600b public private a cwb-ipm-1700a public private nếu việc thêm tài nguyên thành công, file xuất labsrcfile.txt.out sẽ chứa thông tin : a cwb-ipm-1600a public private - OK a cwb-ipm-1600b public private - OK a cwb-ipm-1700a public private – OK nếu tài nguyên không được thêm vì một vài lý do nào đó, “OK” sẽ được thay bằng thông báo lỗi tương ứng. Các thông báo lỗi có thể bao gồm : ERROR: BAD VALUE PASSED ERROR: COLLECTOR LIMIT EXCEEDED ERROR: COLLECTOR NOT FOUND ERROR: DATABASE ERROR ERROR: DUPLICATE ENTRY ERROR: DUPLICATE NAME ERROR: INTERNAL ERROR ERROR: INVALID COMMAND ERROR: INVALID ENTRY ERROR: INVALID IOS VERSION FOR TARGET ERROR: INVALID PROTOCOL TYPE ERROR: INVALID RTT TYPE ERROR: INVALID TARGET FOR THE SELECTED OPERATION ERROR: LOST CONNECTION TO SNMP SERVER ERROR: OPERATION NOT FOUND ERROR: SOURCE NOT FOUND ERROR: TARGET NOT FOUND Thay đổi địa chỉ IP Khi bạn di chuyển các router, server và các thiết bị khác, hay trong trường hợp hệ thống mạng được mở rộng bạn có thể cần phải thay đổi địa chỉ IP của chúng. Nếu bạn có một DNS Server, IPM sẽ cho phép bạn thay địa chỉ IP cũ bằng một địa chỉ IP mới thông qua cơ sở dữ liệu trên nó. Để thay đổi một địa chỉ IP : Bước 1 : Chọn Edit > IP Address từ cửa sổ chính của IPM. Cửa sổ Change IP Address xuất hiện. Bước 2 : Trong trường Old IP Address, gõ vào địa chỉ cũ mà bạn muốn thay đổi. Phải là một IP address không được là một host name. Bước 3 : Trong trường New IP Address, gõ vào một địa chỉ IP mới. Chú ý không nhập vào địa chỉ IP đã tồn tại trong cơ sở dữ liệu của IPM. Bởi vì nếu vậy thì IPM sẽ đưa ra thông báo lỗi và sẽ không thay đổi địac chỉ IP cũ. Bước 4 : Click OK. Địa chỉ IP đã được thay đổi trong cơ sở dữ liệu của IPM. IPM client có thể không phản ứng trong khi địa chỉ IP đang được thay đổi. Nếu bạn thay đổi một địa chỉ IP, bạn phải chờ cho đến khi thay đổi được hoàn toàn thực hiện trong cơ sở dữ liệu của IPM trước khi tiến hành một thay đổi địa chỉ IP khác. Khi bạn thay đổi địa chỉ IP của một thiết bị, IPM sẽ thực hiện hai bước kiểm tra. Trước tiên, IPM kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó xem địa chỉ IP đó có đang được dùng bởi một thiết bị khác ? , sau đó IPM kiểm tra địa chỉ IP mới có cùng ánh xạ trong DNS với địa chỉ IP cũ. Thiết lập các quyền ưu tiên đối với cơ sở dữ liệu của IPM Nhờ các collector có sử dụng thao tác thống kê, IPM thu thập các thống kê về hiệu năng mạng và lỗi từ router nguồn mỗi giờ một lần và lưu trữ dữ liệu đó vào trong cơ sở dữ liệu của IPM. Dữ liệu thu thập hàng giờ được dùng để ước tính cho dữ liệu hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng. Mặc định, IPM lưu trữ dữ liệu thu thập được cho các giai đoạn sau : + Dữ liệu hàng giờ dùng trong 32 ngày. + Dữ liệu hàng ngày dùng trong 180 ngày. + Dữ liệu hàng tuần : vĩnh viễn. + Dữ liệu hàng tháng : vĩnh viễn. File định quyền ưu tiên cho cơ sở dữ liệu trong IPM cho phép bạn điều khiển các tham số này và cũng cho phép định nghĩa các giờ giao dịch và ngày giao dịch. Giờ giao dịch được dùng để tính trung bình cho ngày, tuần, tháng. Còn ngày giao dịch dùng trong tính trung bình hàng tuần, hàng tháng. File định quyền ưu tiên cho cơ sở dữ liệu cũng cho phép bạn thiết lập chiều dài thời gian mà dữ liệu hàng ngày còn tồn tại trong cơ sở dữ liệu. Hiển thị quyền ưu tiên của cơ sở dữ lỉệu hiện tại Trong Solaris, gõ : # cd /opt/CSCOipm/bin # ./ipm dbprefs view Trong Windows, gõ : cd c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor\Server\bin ipm dbprefs view Để hiện quyền ưu tiên trong file cấu hình, Trong Solaris, gõ : # cd /opt/CSCOipm/bin # ./ipm dbprefs viewfile Trong Windows, gõ : cd c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor\Server\bin ipm dbprefs viewfile Đầu ra view, và viewfile của các lệnh trên có định dạng khác nhau. view : để hiển thị nội dung của cơ sở dữ liệu. viewfile : hiển thị nội dung của một file. Thay đổi quyền ưu tiên trong cơ sở dữ liệu Để thay đổi quyền ưu tiên trong cơ sở dữ liệu của IPM, thực hiện theo các bước sau : Bước 1 : dùng một trình soạn thảo văn bản để chỉnh sửa file định quyền ưu tiên. Trong Solaris : /opt/CSCOipm/etc/ipmDbPref.conf. Trong Windows : c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor\server\etc\ipmDbPref.conf. Bước 2 : thay đổi số ngày mà các số liệu thống kê về hiệu năng mạng hàng tuần được lưu trữ. Sửa lại dòng sau : ipm_daily_stats_life=180 Bước 3 : thiết lập các giờ giao dịch được dùng trong tính toán trung bình, bạn phải bật hoặc tắt chu kì thời gian tương ứng. Ngày được chia thành các số gia của một giờ, bắt đầu tại 0:00 a.m (ipm_business_hour_0) và kết thúc tại 11:59 p.m (ipm_business_hour_23=0). Đối với các giờ mà bạn muốn gộp lại để tính trung bình, đặt chu kỳ giờ bằng 1. Ví dụ, để lưu các thông số thu thập được của một ngày giao dịch, chạy từ 8:00 a.m đến 5:00 p.m, bạn có thể sử dụng các thiết lập sau : ipm_business_hour_0=0 ipm_business_hour_1=0 ipm_business_hour_2=0 ipm_business_hour_3=0 ipm_business_hour_4=0 ipm_business_hour_5=0 ipm_business_hour_6=0 ipm_business_hour_7=0 ipm_business_hour_8=1 ipm_business_hour_9=1 ipm_business_hour_10=1 ipm_business_hour_11=1 ipm_business_hour_12=1 ipm_business_hour_13=1 ipm_business_hour_14=1 ipm_business_hour_15=1 ipm_business_hour_16=1 ipm_business_hour_17=0 ipm_business_hour_18=0 ipm_business_hour_19=0 ipm_business_hour_20=0 ipm_business_hour_21=0 ipm_business_hour_22=0 ipm_business_hour_23=0 Mặc định, ngày giao dịch được định nghĩa gồm 24 giờ, 0:00 a.m đến 11:59 p.m. Để thiết lập các ngày giao dịch sẽ được sử dụng để tính trung bình hàng tuần, hàng tháng, bạn phải bật hoặc tắt ngày tương ứng. Mỗi ngày trong tuần được mô tả bởi một số như sau : – Sunday : ipm_business_day_0 – Monday : ipm_business_day_1 – Tuesday : ipm_business_day_2 – Wednesday : ipm_business_day_3 – Thursday : ipm_business_day_4 – Friday : ipm_business_day_5 – Saturday : ipm_business_day_6 với những ngày mà bạn muốn thiết lập là ngày giao dịch, cho giá trị bằng 1, những ngày không được coi là ngày giao dịch có giá trị bằng 0. Ví dụ : ipm_business_day_0=0 ipm_business_day_1=1 ipm_business_day_2=1 ipm_business_day_3=1 ipm_business_day_4=1 ipm_business_day_5=1 ipm_business_day_6=0 Mặc định, tuần giao dịch được định nghĩa là 7 ngày, từ sáng chủ nhật đến tối thứ 7. Bước 4 : Save các thay đổi của bạn đối với file đó. Bước 5 : chạy trình tiện ích cơ sở dữ liệu để nạpcác thay đổi đó. Trong Solaris, gõ : # cd /opt/CSCOipm/bin # ./ipm dbprefs reload Trong Windows, gõ : cd c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor\Server\bin ipm dbprefs reload Định dạng của file xác định quyền ưu tiên của cơ sở dữ liệu : Nội dung mặc định của file (ipmDbPref.conf) được chỉ ra trong ví dụ dưới đây. File này được lưu trữ trong thư mục /opt/CSCOipm/etc (trong Solaris), và thư mục c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor\server\etc (trong Windows). ## # (C) Copyright 1998 Cisco Systems, Inc. # All Rights Reserved # # IPM Web Report Preferences # # The default maximum number of rows returned to the browser # in any web report can be controlled with ipm_max_web_rpt_rows. # ipm_max_web_rpt_rows=500 # # # IPM Database Preferences # # This file contains the IPM Database Preferences used for # data aging, data reduction, and web reporting. # # To change these values, update the values below and run the command: # ipmDbPref.sh -s # # To display the values currently set in the database, run the command: # ipmDbPref.sh # # NOTE: Changing these parameters has no effect on daily, weekly and # monthly data that has already been calculated. Only new daily, weekly # and monthly data will use these new settings. # # The weekly and monthly data are always kept forever. # The ipm_hourly_stats_life setting determines the number of days that IPM # stores hourly statistics information. You can change this to any number # of days. # ipm_hourly_stats_life=32 # # # The ipm_daily_stats_life setting determines the number of days that IPM # stores daily statistics information. You can change this to any number # of days. # ipm_daily_stats_life=180 # # The ipm_business_hour_x settings describe which hours of the day IPM # will use when generating daily, weekly and monthly reports. Each hour # of the day, starting with 0 (midnight) and going through 23 (11 PM) # may be included in the reports. However, you will probably want to # restrict the hours included in the reports to normal business hours. # # The hours are defined as starting at 0 minutes past the hour, and going # through 59 minutes and 59 seconds past the hour. # # # Set the value of each ipm_business_hour_x parameter to either 0 or 1. # A value of 1 indicates that IPM will use this hour of the day when # generating daily, weekly and monthly reports. A value of 0 indicates # that IPM will ignore this hour of the day when generating daily, weekly # and monthly reports. # # For example, setting 'ipm_business_hour_9=1' will cause all data collected # between 9:00AM and 9:59AM on business days to be included in reports. # ipm_business_hour_0=1 ipm_business_hour_1=1 ipm_business_hour_2=1 ipm_business_hour_3=1 ipm_business_hour_4=1 ipm_business_hour_5=1 ipm_business_hour_6=1 ipm_business_hour_7=1 ipm_business_hour_8=1 ipm_business_hour_9=1 ipm_business_hour_10=1 ipm_business_hour_11=1 ipm_business_hour_12=1 ipm_business_hour_13=1 ipm_business_hour_14=1 ipm_business_hour_15=1 ipm_business_hour_16=1 ipm_business_hour_17=1 ipm_business_hour_18=1 ipm_business_hour_19=1 ipm_business_hour_20=1 ipm_business_hour_21=1 ipm_business_hour_22=1 ipm_business_hour_23=1 # # The ipm_business_day settings describe which days of the week IPM will # use when generating weekly and monthly reports. Each day of the week # is represented by a number: # # Sunday is 0 # Monday is 1 # Tuesday is 2 # Wednesday is 3 # Thursday is 4 # Friday is 5 # Saturday is 6 # # Set the value of each ipm_business_day_x parameter to either 0 or 1. # A value of 1 indicates that IPM will use this day of the week when # generating weekly and monthly reports. A value of 0 indicates that IPM # will ignore this day of the week when generating weekly and monthly reports. # # For example, setting 'ipm_business_day_2=1' will cause all # data collected on Tuesday during business hours to be included in reports. # ipm_business_day_0=1 ipm_business_day_1=1 ipm_business_day_2=1 ipm_business_day_3=1 ipm_business_day_4=1 ipm_business_day_5=1 ipm_business_day_6=1 Thiết lập SNMP timeout và thử lại các biến môi trường Một IPM Server và một router nguồn không cần phải ở gần nhau về mặt vật lý. Trên thực tế, chúng có thể ở rất xa nhau, tuy nhiên, khoảng cách càng tăng thì càng mất nhiều thời gian để router nguồn trả lời các yêu cầu của SNMP. Nếu thời gian trả lời vượt quá giá trị timeout định nghĩa trước thì IPM sẽ hiểu độ trễ đó như là một SNMP timeout. Đại lượng này sẽ tác động đến thao tác của các collector. Ví dụ, nếu bạn có một IPM Server ở NewYork, và một router nguồn ở Tokyo, SNMP timeout có thể ngăn cản việc bạn cấu hình các collector trên router nguồn, hoặc bạn có thể cấu hình nhưng timeout sẽ tác động đến giai đoạn sau khi mà không có dữ liệu thống kê được thu thập từ router nguồn. Giải pháp tốt nhất cho vấn đề này là định nghĩa thêm một IPM Server, gần với router nguồn ở mức vật lý. Tuy nhiên, nếu không có hộp chọn chức năng đó, bạn có thể thiết lập các giá trị mới cho SNMP timeout và thử lại các biến môi trường. Sau đây là các biến môi trường kiểm soát SNMP timeout IPM_SNMP_TIMEOUT : Thời gian tính bằng giây cho IPM Server đợi một response. Miền giá trị : từ 1 đến 60 giây. Mặc định là 5 giây. IPM_SNMP_RETRIES : Số lần IPM server cố gắng gửi lại một request đã bị timeout trong lúc đang nó đang chờ đợi response. Miền giá trị : 1 đến 5 lần gửi lại. Mặc định là 3. IPM_SNMP_TIMEOUT_INCREMENT : thời gian tính bằng giây để thêm vào giá trị timeout hiện thời cho lần gửi lại tiếp theo. Miền giá trị : từ 1 đến 60 giây. Mặc định là 5 giây. Sử dụng các giá trị mặc định, IPM chờ 50 giây trước khi xác định một SNMP request không được thực hiện, 5 giây để khởi tạo timeout, sau đó là 3 lần thử lại (10, 15, và 20 giây tương ứng với các lần). Nếu vượt quá SNMP timeout là vấn đề trong hệ thống mạng của bạn thì cố gắng tăng dần timeout (theo một lượng nhỏ) cho đến khi vấn đề vấn đề được giải quyết. Để thiết lập giá trị mới cho các biến trên, sử dụng một trong các thủ tục sau : Thiết lập các biến môi trường SNMP trong Solaris : Để thiết lập các biến môi trường SNMP trong Solaris, thực hiện theo các bước : Bước 1 : đảm bảo rằng IPM server đang ở trạng thái dừng. Để dừng IPM server gõ : # cd /opt/CSCOipm/bin # ./ipm stop Bước 2 : trên IPM server, dùng một trình soạn thảo văn bản để mở file ipm.env. Trong Solaris, thư mục mặc định cho file ipm.env là /opt/CSCOipm/etc. Chú ý : thư mục mặc định để cài đặt IPM là /opt. Nếu bạn cài IPM trên một thư mục khác, phải chỉ rõ đường dẫn đến thu mục thay vì /opt. Mặc định, các định nghĩa về biến được chú thích ra file: # Max value is 60, default is 5, min is 1 #IPM_SNMP_TIMEOUT=5 #export IPM_SNMP_TIMEOUT # Max value is 5, default is 3, min is 1 #IPM_SNMP_RETRIES=3 #export IPM_SNMP_RETRIES # Max value is 60, default is 5, min is 1 #IPM_SNMP_TIMEOUT_INCREMENT=5 #export IPM_SNMP_TIMEOUT_INCREMENT Bước 3 : để thay đổi một định nghĩa về biến, tiến hành xoá dấu chú thích (#) từ định nghĩa và thay đổi thiết lập. Ví dụ, để đổi giá trị timeout thành 10 giây, ta đổi dòng sau trong file : # Max value is 60, default is 5, min is 1 IPM_SNMP_TIMEOUT=10 export IPM_SNMP_TIMEOUT Bước 4 : lưu các thay đổi của bạn và đóng file. Bước 5 : đăng nhập vào như là root user. Bước 6 : khởi động lại IPM server bằng cách gõ : # cd /opt/CSCOipm/bin # ./ipm restart Khi IPM server khởi động, nó phát hiện các biến và dùng các giá trị mới. Thiết lập các biến môi trường SNMP trong Windows : Để thiết lập các biến môi trường trong Windows, thực hiện theo các bước : Bước 1 : đảm bảo rằng IPM server đang ở trạng thái dừng. Để dừng IPM server, ta gõ : cd c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor\Server\bin ipm stop Bước 2 : trên IPM server, dùng một trình soạn thảo văn bản để mở file ipm.env. Trong Windows, thư mục mặc định cho file ipm.env là c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor\server\etc. Chú ý : thư mục mặc định để cài đặt IPM là c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor. Nếu bạn cài IPM trên một thư mục khác, phải chỉ rõ đường dẫn đến thu mục thay vì c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor. Mặc định, các định nghĩa về biến được chú thích ra file: # Max value is 60, default is 5, min is 1 #set IPM_SNMP_TIMEOUT=5 # Max value is 5, default is 3, min is 1 #set IPM_SNMP_RETRIES=3 # Max value is 60, default is 5, min is 1 #set IPM_SNMP_TIMEOUT_INCREMENT=5 Bước 3 : để thay đổi một định nghĩa về biến, tiến hành xoá dấu chú thích (#) từ định nghĩa và thay đổi thiết lập. Ví dụ, để đổi giá trị timeout thành 10 giây, ta đổi dòng sau trong file : # Max value is 60, default is 5, min is 1 set IPM_SNMP_TIMEOUT=10 Bước 4 : lưu các thay đổi của bạn và đóng file. Bước 5 : đăng nhập vào như là nhà quản trị. Bước 6 : khởi động lại IPM server bằng cách gõ : cd c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor\server\bin ipm restart Thiết lập giá trị timeout mới cho IPM server Giá trị timeout mặc định cho các dịch vụ thu thập dữ liệu và cấu hình là 120 giây. Tuy nhiên, nếu bạn muốn cấu hình hơn 1000 collector trên một IPM server đơn lẻ thì bạn phải tăng giá trị timeout đó lên. Các giá trị timeout này điều khiển IPM timing, mà không ảnh hưởng đến việc truyền thông với các router nguồn. Với mỗi nhóm 500 collector, thêm 30 giây cho giá trị timeout mặc định (120 giây) đối với cả dịch vụ thu thập dữ liệu và dịch vụ cấu hình. Ví dụ, với 1500 collector thì đổi giá trị timeout thành 150 giây cho cả hai dịch vụ trên. Nếu bạn không thay đổi timeout, Process Manager có thể ngừng trong khi chờ dịch vụ thu thập dữ liệu được khởi động, do đó sẽ cản trở quá trình khởi tạo dịch vụ cấu hình. Để tăng giá trị timeout có thể sử dụng một trong các thủ tục sau : Thiết lập giá trị timeout Server trong Solaris : Để thiết lập giá trị timeout Server trên Solaris, thực hiện theo các bước : Bước 1 : trên IPM Server, dùng một trình soạn thảo văn bản để mở file ipm.conf. Trong Solaris, thư mục mặc định cho file ipm.conf là /opt/CSCOipm/etc. giá trị timeout cho dịch vụ thu thập dữ liệu được định nghĩa trong file : DataCollectionServer R MessageLogServer,SNMPServer /opt/CSCOipm/bin/CWB_ipmData_colld -ORBagentPort,44342,-PMCserverName,IPMProcessMgr,-PMCname,DataCollec tionServer,-MLCserverName,IPMMsgLogServer,-MLCname,DataCollectionSer ver,-N,IPMDataCollectionServer,-R,/opt/CSCOipm 120 giá trị timeout cho dịch vụ cấu hình liệu được định nghĩa trong file : ConfigServer R MessageLogServer,SNMPServer,DataCollectionServer /opt/CSCOipm/bin/CWB_ipmConfigServerd -ORBagentPort,44342,-PMCserverName,IPMProcessMgr,-PMCname,ConfigServ er,-MLCserverName,IPMMsgLogServer,-MLCname,ConfigServer 120 Bước 2 : để thay đổi timeout cho cả hai dịch vụ, đổi số 120 tại cuối mỗi dòng tương ứng. Ví dụ, đổi giá trị timeout cho dịch vụ cấu hình thành 240 giây : ConfigServer R MessageLogServer,SNMPServer,DataCollectionServer /opt/CSCOipm/bin/CWB_ipmConfigServerd -ORBagentPort,44342,-PMCserverName,IPMProcessMgr,-PMCname,ConfigServ er,-MLCserverName,IPMMsgLogServer,-MLCname,ConfigServer 240 Bước 3 : Save các thay đổi của bạn và đóng file. Bước 4 : đăng nhập vào như là root user. Bước 5 : khởi động lại IPM server bằng cách gõ : # cd /opt/CSCOipm/bin # ./ipm restart Khi IPM server khởi động, nó sẽ sử dụng giá trị timeout mới. Thiết lập giá trị timeout Server trong Windows : Để thiết lập giá trị timeout Server trên Windows, thực hiện theo các bước : Bước 1 : trên IPM Server, dùng một trình soạn thảo văn bản để mở file ipm.conf. Trong Windows, thư mục mặc định cho file ipm.conf là c:\ProgramFiles\Internetwork Performance Monitor\server\pmconf. giá trị timeout cho dịch vụ thu thập dữ liệu được định nghĩa trong file : DataCollectionServer R MessageLogServer,SNMPServer C:\PROGRA~1\INTERN~1\Server\bin\CWB_ipmData_colld -ORBagentPort,44342,-OAconnectionMaxIdle,8640000,-PMCserverName,IPMP rocessMgr,-PMCname,DataCollectionServer,-MLCserverName,IPMMsgLogServ er,-MLCname,DataCollectionServer,-N,IPMDataCollectionServer,-R,C:\PR OGRA~1\INTERN~1\Server,-MLCfilterFileName,C:\PROGRA~1\INTERN~1\Serve r\logs\DataCollectionServer.flt 120 giá trị timeout cho dịch vụ cấu hình liệu được định nghĩa trong file : ConfigServer R MessageLogServer,SNMPServer,DataCollectionServer C:\PROGRA~1\INTERN~1\Server\bin\CWB_ipmConfigServerd -ORBagentPort,44342,-OAconnectionMaxIdle,8640000,-PMCserverName,IPMP rocessMgr,-PMCname,ConfigServer,-MLCserverName,IPMMsgLogServer,-MLCn ame,ConfigServer,-MLCfilterFileName,C:\PROGRA~1\INTERN~1\Server\logs \ConfigServer.flt 120 Bước 2 : để thay đổi timeout cho cả hai dịch vụ, đổi số 120 tại cuối mỗi dòng tương ứng. Ví dụ, đổi giá trị timeout cho dịch vụ cấu hình thành 240 giây : ConfigServer R MessageLogServer,SNMPServer,DataCollectionServer C:\PROGRA~1\INTERN~1\Server\bin\CWB_ipmConfigServerd -ORBagentPort,44342,-OAconnectionMaxIdle,8640000,-PMCserverName,IPMP rocessMgr,-PMCname,ConfigServer,-MLCserverName,IPMMsgLogServer,-MLCn ame,ConfigServer,-MLCfilterFileName,C:\PROGRA~1\INTERN~1\Server\logs \ConfigServer.flt 240 Bước 3 : Save các thay đổi của bạn và đóng file. Bước 4 : đăng nhập vào như là người quản trị. Bước 5 : khởi động lại IPM server bằng cách gõ : cd c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor\server\bin ipm restart Khi IPM server khởi động, nó sẽ sử dụng giá trị timeout mới. Thiết lập biến DISPLAY trong SOLARIS Biến DISPLAY được thiết lập như là một phần môi trường đăng nhập của bạn trong Solaris. Tuy nhiên, nếu bạn Telnet vào một trạm ở xa, bạn phải thiết lập biến DISPLAY thành dạng cục bộ. Để làm được điều đó, gõ : setenv DISPLAY local_ws:0.0 với local_ws là trạm địa phương của bạn. nếu hệ shell của bạn không hỗ trợ câu lệnh setenv, gõ : export DISPLAY=local_ws:0.0 nếu bạn Telnet vào một máy trạm ở xa, và bạn không thiết lập biến DISPLAY thành dạng cục bộ thì bạn không thể sử dụng : Ipm ipm control –rt ipm debug ipm pmstatus ipm start client Sao lưu hoặc lưu trữ cơ sở dữ liệu của IPM Cơ sở dữ liệu của IPM được tự động sao lưu hàng ngày vào lúc 1:00 a.m. Nếu file cơ sở dữ liệu của bạn ngừng hoạt động, bạn có thể khôi phục lại cơ sở dữ liệu của IPM nhờ dữ liệu sao lưu. Để khôi phục lại cơ sở dữ liệu của IPM từ bản sao lưu : Trong Solaris, gõ : # cd /opt/CSCOipm/bin # ./ipm dbrestore Trong Windows, gõ : cd c:\Program Files\Internetwork Performance Monitor\server\bin ipm dbrestore Chú ý : lệnh trên có thể phải mất vài giờ để hoàn thành. Thiết lập NVRAM Nếu bạn thực hiện cấu hình các collector qua IPM, bạn sẽ không thấy các đối tượng SAA được tạo ra, khi các nguồn được chọn phù hợp với các collector trong quá trình cấu hình. Tuy nhiên, nếu bạn cấu hình trên giao diện dòng lệnh, bạn có thể thấy được các SAA. Để xem các SAA của IPM collector trong quá trình cấu hình, thực hiện theo các bước : Trên hệ thống Windows : Bước 1 : sửa đổi file ipm.env trong thư mục C:\Program Files\Internetwork Performance Monitor\Server\etc. Bước 2 : đổi giá trị của IPM_NVRAM_ENABLE thành 1(thiết lập mặc định là 0). IPM_NVRAM_ENABLE=1 Bước 3 : khởi động lại IPM server bằng lệnh ipm restart từ cửa sổ dòng lệnh. Trên hệ thống Solaris : Bước 1 : sửa đổi file ipm.env trong thư mục /opt/CSCOipm/etc. Bước 2 : đổi giá trị của IPM_NVRAM_ENABLE thành 1(thiết lập mặc định là 0). set IPM_NVRAM_ENABLE=1 Bước 3 : khởi động lại IPM server bằng lệnh ipm restart từ cửa sổ dòng lệnh. Cho phép/cấm Administrative Password Nếu bạn cấm khả năng quản trị passwd khi cài đặt IPM, bạn có thể cho phép lại nó bằng lệnh ipm password tại dấu nhắc lệnh của IPM. IPM sẽ nhắc bạn được phép quản trị passwd và nhập vào passwd mới. bạn phải nhập vào một passwd mới và xác nhận passwd đó bằng cách gõ lại. Passwd nên bắt đầu bằng một chữ cái và chiều dài lớn nhất là 15 kí tự. bạn có thể cấm bằng lệnh ipm password. Thay đổi password của cơ sở dữ liệu IPM Nếu bạn không thay đổi passwd CSLD lúc cài IPM, bạn có thể thay đổi nó bằng lệnh ipm dbpassword từ dấu nhắc lệnh của IPM. IPM nhắc bạn nhập vào passwd cũ, sau khi bạn nhập vào passwd cũ, bạn cần gõ vào passwd mới và xác nhận bằng cách gõ lại. Passwd nên bắt đầu bằng một chữ cái và chiều dài lớn nhất là 15 kí tự. Sau khi bạn khôi phục lại CSDL của IPM, passwd CSDL mới sẽ trở thành passwd hợp lệ. Các thuật ngữ A Agent Một tiến trình chạy trong các thiết bị và thông báo về giá trị của các biến cho trạm quản lý B Browser Một ứng dụng đồ hoạ, như Internet Explorer và Netscape Navigator, được dùng để truy cập các siêu văn bản hoặc các dịch vụ khác nằm trên các server ở xa thông qua World Wide Web (WWW) và Internet. C Cisco IOS software Phần mềm Cisco Internetwork Operating System. Đây là phần mềm hệ thống của Cisco cung cấp các chức năng cơ bản và an ninh cho nhiều sản phẩm của Cisco. Phần mềm Cisco IOS cho phép cài đặt và quản lý mạng một cách tập trung và tự động. CLI Giao diện giòng lệnh. Đây là giao diện cho phép người dùng giao tiếp với Cisco IOS bằng cách nhập vào các dòng lệnh và các tham số. client Một nút hoặc phần mềm yêu cầu dịch vụ từ một server. Giao diện người dùng của IPM là một ví dụ về client. Xem thêm Server. collector Một thực thể được định nghĩa để đo hiệu năng của mạng từ một router (nguồn) đến một thiết bị nhất định (target). Định nghĩa collector bao gồm thông tin về đích, giao thức được sử dụng để đo, tần suất đo, và thời lượng đo. command line interface Xem CLI. community name Xem community string. community string Một xâu ký tự có tác dụng như password và được sử dụng để chứng thực các thông điệp được gửi giữa trạm quản lý và một router có SNMP agent. Community string được gửi kèm theo mỗi gói tin giữa trình quản lý và agent. Community string còn gọi là community name. D data-link switching Xem DLSw. đeicated line Communication line that is indefinitely (mập mờ, không rõ ràng) reserved for transmissions, rather than switched as transmission is required. Xem thêm leased line. device Xem node. DHCP Dynamic Host Configuration Protocol. Cung cấp một cơ chế cấp phát địa chỉ IP động, do đó các địa chỉ có thể tái sử dụng khi host không dùng đến nữa. DLSw data-link switching. Đây là chuẩn được mô tả trong RFC 1434, cung cấp các phương thức cho phép chuyển forward dữ liệu SNA và NetBIOS qua mạng TCP/IP sử dụng mạng chuyển mạch liên kết dữ liệu. DLSw sử dụng SSP thay vì SRB, loại bỏ được các nhược điểm như thời gian quá hạn, hạn chế trong quản lý luồng và hạn chế trong lược đồ ưu tiên. Xem thêm SRB và SSP. DNS Domain Name System. Đây là hệ thống được sử dụng trên mạng để chuyển đổi tên của các nút mạng sang địa chỉ tương ứng. domain 1. Trên mạng Internet, đây là một phần của cây gồm các tên của các tổ chức, nhóm được, cây được phân cấp theo loại hoặc vị trí địa lý. 2. Trong SNA, đây là một SSCP và các tài nguyên mà nó điều khiển. Domain Name System Xem DNS. duration Lượng thời gian (tính bằng giây) mà một collector thu thập các thông tin về hiệu năng mạng tại một router nguồn. Giá trị mặc định là không hạn chế thời gian. Giá trị đúng là từ 1 giờ trở lên. Dynamic Host Configuration Xem DHCP. E echo Đo tổng độ trễ, lỗi và các thông tin khác từ router nguồn tới thiết bị đích. G graphical user interface Xem GUI. GUI graphical user interface.Môi trường gồm hình ảnh và chữ thể hiện input/output của một ứng dụng và cấu trúc phân cấp hoặc các cấu trúc dữ liệu khác có lưu thông tin. Những thành phần thông dụng như nút nhấn, biểu tượng, cửa sổ, ..., và nhiều thao tác có thể thực hiện sử dụng các thiết bị trỏ (như con chuột). Microsoft Windows và Apple Macintosh là 2 ví dụ điển hình về việc sử dụng GUI. H hop Thuật ngữ mô tả việc di chuyển của gói tin giữa 2 nút mạng (ví dụ, giữa 2 router). Xem thêm hop count. hop count Đơn vị đo việc chọn đường để đo khoảng cách giữa nút nguồn và nút đích. RIP sử dụng duy nhất hop count. Xem thêm hop host Một máy tính trong mạng. Tương tự như thuật ngữ nút, ngoại trừ host thường được hiểu là một máy tính, trong khi đó nút thường được dùng cho bất kỳ mạng nào, bao gồm cả các máy chủ và router. host address Xem host number. host node Là nút vùng con SNA mà có một SSCP. Xem thêm SSCP. host number Một phần của địa chỉ IP được gán cho nút trong một mạng con được đánh địa chỉ. Còn gọi là host address. HTTP HyperText Transfer Protocol. Giao thức được sử dụng bởi trình duyệt Web và Web server để truyền file, ví dụ file văn bản và file đồ hoạ. HTML HyperText Markup Language. Ngôn ngữ định dạng văn bản đơn giản sử dụng các thẻ để chỉ ra cách một đoạn văn bản nào đó cần được thể hiện thế nào trong một chương trình thể hiện HTML, thông thường bao gồm hình ảnh, âm thanh và các thành phần media thông dụng khác được thể hiện trong trình duyệt Web. Xem thêm HTML và browser. HyperText Markup Language Xem HTML. HyperText Transfer Protocol Xem HTTP. I ICMP Internet Control Message Protocol. Giao thức tầng mạng Internet thông báo về lỗi và cung cấp các thông tin khác cho xử lý gói tin IP. Được mô tả trong RFC 792. Internet Control Message Protocol Xem ICMP. Internet Protocol Xem IP. Internet Performance Monitor Xem IPM. interval Xem duration. IP Internet Protocol. Giao thức tầng mạng trong ngăn xếp TCP/IP dùng cho kết nối giữa các mạng. IP cung cấp các tính năng đánh địa chỉ, mô tả loại dịch vụ, phân đoạn và tái hợp đoạn, và tính năng an ninh. Được mô tả trong RFC 791. IPM IPM là một ứng dụng dùng để đo và giám sát hiệu năng của mạng như độ trễ, jitter, khả dụng, độ mất gói và lỗi. Bạn có thể xem thống kê các thông tin này theo thời gian thực hoặc dùng IPM lưu chúng trong CSDL để phân tích sau. Bạn cũng có thể sử dụng IPM để thiết lập baseline của mạng và giám sát các ngưỡng. IP Address Địa chỉ 32 bit được gán cho các host sử dụng TCP/IP. Một địa chỉ IP thuộc về một trong 5 lớp (A, B, C, D và E) và được viết gồm 4 phần phân tách nhau bởi dấu chấm (Định dạng thập phân dấu chấm - dotted decimal format). Mỗi địa chỉ bao gồm số hiệu mạng, một số hiệu mạng con (có thể không có), và một số hiệu máy. Số hiệu mạng và mạng con được sử dụng cho chọn đường, còn số hiệu máy được sử dụng để phân biệt các máy trong mạng con. Mặt nạ mạng con (subnet mask) được sử dụng để tách thông tin về mạng và mạng con từ một địa chỉ IP. CIDR cung cấp phương pháp mới để biểu diễn địa chỉ IP và các mặt nạ mạng con. Xem thêm IP. IPM Administrative Password Để bảo vệ tính toàn vẹn của CSDL của IPM, IPM cung cấp tính năng bảo mật client, cho phép định nghĩa IPM Administrative password. IPM sẽ yêu cầu nhập IPM Admistrative password để sử dụng một số chức năng của client như mở seed file, truy cập Secure Web client, sử dụng lệnh ipm tshoot, và tải về phần mềm IPM client từ trang chủ IPM Server. J Jitter Sự dao động về độ trễ giữa nguồn và đích. Jitter là một tham số QoS quan trọng cho các ứng dụng tiếng nói và video. L latency Thời gian cần thiết để một gói tin truyền giữa một cặp nguồn và đích. leased line Đường truyền được dành riêng cho mục đích sử dụng riêng của khách hàng. Leased line là một đeicated line. Xem dedicated line. logical unit Xem LU. Loose Source Routing Chọn đường mà địa chỉ IP của nút tiếp theo có thể cách một vài router (nhiều hop). Một cách khác là strict source routing, trong đó, router tiếp theo phải liền kề (một hop). LU logical unit. Thành phần chính của SNA, một LU là một NAU (thành phần mạng có thể định địa chỉ được – network addressable unit) mà cho phép người dùng cuối liên lạc với nhau và nhận quyền truy cập vào các tài nguyên mạng SNA. M Management Information Base Xem MIB. MIB Management Information Base. CSDL về các thông tin quản trị mạng được sử dụng mà quản lý bởi một giao thức quản trị mạng như SNMP. Giá trị của đối tượng MIB có thể thay đổi hoặc nhận được nhờ sử dụng các câu lệnh SNMP, thông thường thông qua một hệ thống GUI quản trị mạng. Các đối tượng MIB được tổ chức trong một cấu trúc cây bao gồm các nhánh public và nhánh private. Multiple Virtual Storage Xem MVS. MVS Multiple Virtual Storage. Bao gồm một MVS/System Product Version 1 và một MVS/370 Data Facility Product hoạt động dựa trên một chip System/370. N name resolution Thông thường, đây là một thao tác tìm một vị trí nào đó trong mạng có tên được chỉ ra. name server Server nối vào mạng và resolve (giải quyết) một tên mạng thành địa chỉ mạng. NetView Kiến trúc quản trị mạng IBM và các ứng dụng liên quan. NetView là một ứng dụng VTAM được sử dụng cho quản trị các mainfraime trong các mạng SNA. Xem thêm VTAM. network management system Xem NMS. Network Management Vector Transport Xem NMVT. node Điểm cuối của một kết nối mạng, hoặc cầu nối đến 2 đường hoặc nhiều hơn trong một mạng. NMS network management system. Hệ thống chịu trách nhiệm quản lý ít nhất một phần của mạng. Thông thường, một NMS là một máy tính khá mạnh và được trang bị tốt. Các NMS liên lạc với các agent để theo dõi thông số của mạng và các tài nguyên. NMVT Network Management Vector Transport. Thông điệp SNA bao gồm một chuỗi các vector chứa các thông tin quản trị mạng nào đó. NSPECHO Ứng dụng VTAM chạy trong maiframe để hỗ trợ giải pháp IPM và SA Agent. NSPECHO được sử dụng bởi IPM để đo độ trễ tới mainframe. O operation Tập các tham số được sử dụng để đo các thông tin hiệu năng của mạng. Các tham số chỉ ra loại phép đo thực hiện và nhiều tham số khác cho loại phép đo đó. P Path Echo Đo tổng độ trễ cũng như độ tăng độ trễ cho mỗi hop trong mỗi đường giữa router nguồn và thiết bị đích. physical unit Xem PU. ping Gửi thông điệp ICMP echo và nhận trả lời. Thông thường được sử dụng trong mạng IP để kiểm tra khả năng kết nối đên thiết bị mạng nào đó. PU physical unit. Một thành phần SNA quản lý và giám sát các tài nguyên của một node, được yêu cầu bởi một SSCP. Mỗi node có một PU. Q Qos Quality of Service. Thước đo hiệu năng của một hệ thống truyền (transmission) phản ánh chất lượng chuyền và chất lượng dịch vụ sử dụng. Quality of Service Xem QoS. R request/response unit Xem RU. Response Time Reporter Xem SA Agent. round-trip time Xem RTT. route Đường đi qua mạng giữa nguồn và đích. router Một thiết bị tầng mạng sử dụng một hoặc nhiều thước đo để tìm đường đi tối ưu. Các Router forward các gói tin từ mạng này sang mạng khác dựa trên thông tin của tầng mạng. RTR Xem SA Agent. RTT round-trip time. Thời gian cần thiết cho một gói tin truyền từ nguồn tới đích rồi trở lại. RTT bao gồm thời gian cần thiết cho đích xử lý thông điệp từ nguồn và trả lời. Các thước đo độ trễ sử dụng bởi IPM và SA Agent là đo độ trễ round-trip time. RTTMON MIB round-trip time monitor management information base. MIB độc quyền tạo bởi Cisco để lấy lưu thông tin round-trip time. MIB được thực hiện bởi phần mềm Cisco IOS trong router nguồn. Ứng dụng IPM lấy thông tin round-trip time từ MIB này. Bạn có thể truy cập thông tin thêm về MIB này, trên Internet tại địa chỉ: ftp://ftp.cisco.com/pub/mibs/v2/CISCO-RTTMON-MIB.my MIB này được mở rộng để giám sát thông tin hiệu năng mạng và cả thông tin round-trip time. RU request/respone unit. Các thông điệp yêu cầu và trả lời trao đổi giữa các NAU trong một mạng SNA. S SA Agent Service Assurance Agent. Tính năng của phần mềm Cisco IOS cho phép đo và giám sát hiệu năng của mạng giữa một router Cisco và một thiết bị ở xa. SA Agent Responder Thành phần nhúng trong router Cisco sử dụng phần mềm Cisco IOS version 12.1 hoặc cao hơn. Chức năng của nó là để đáp ứng các gói tin yêu cầu của SA Agent từ một router nguồn sử dụng phần mềm SA Agent. Responder có thể nghe ở bất kỳ cổng TCP hoặc UDP nào do người dùng định nghĩa. SA Agent Responder chỉ cần cho một số loại collector nhất định, như Enhanced UDP cho giám sát jitter trong mạng Voice-over-IP. server Node hoặc phần mềm cung cấp dịch vụ cho các client. Xem thêm client. Service Assurance Agent Xem SA Agent Simple Network Management Protocol Xem SNMP. SNA System Network Architecture. Kiến trúc mạng lớn, phức tạp, nhiều tính năng phát triển bởi IBM vào những năm 1970. Có những mặt giống với mô hình tham chiếu OSI. Đặc biệt, SNA được thiết kế với 7 lớp. SNMP Simple Network Management Protocol. Giao thức quản trị mạng sử dụng hầu hết dành riêng cho mạng TCP/IP. SNMP cung cấp khả năng giám sát và điều khiển các thiết bị mạng, và quản lý các cấu hình, tập hợp thông tin thống kê, hiệu năng, và an ninh. SNMP Agent Simple Network Management Protocol agent. Nằm trong router nguồn và được cung cấp theo phần mềm Cisco IOS. SNMP agent nhận các yêu cầu từ IPM SNMP server để thực hiện các chức năng liên quan đến IPM. source router khởi nguồn mà từ đó IPM thực hiện đo hiệu năng mạng. source-route bridging Xem SRB. SRB source-route bridging. Là một phương thức của bridging bắt nguồn từ IBM và thông dụng trong mạng Token Ring. Trong một mạng SRB, toàn bộ routing đến một đích nào đó đều được tính trước, theo thời gian thực, trước khi truyền dữ liệu tới đích. SSCP System Services Control Point. Điểm trung tâm trong một mạng SNA cho quản trị cấu hình mạng, các yêu cầu phát hiện lỗi và cung cấp các dịch vụ thư mục và các dịch vụ phiên cho người dùng cuối của mạng. SSCP-PU session Phiên sử dụng bởi SNA để cho phép một SSCP quản lý các tài nguyên của một node thông qua PU. Các SSCP có thể gửi các yêu cầu tới, và nhận các trả lời từ một node để điều khiển cấu hình mạng. SSP Switch-to-Switch Protocol. Giao thức trong chuẩn DLSw, được sử dụng bởi các router thiết lập kết nối DLSw, định vị tài nguyên, forward dữ liệu, và thực hiện điều khiển luồng, khắc phục lỗi. Xem thêm DLSw. static route Những thông tin chọn được cấu hình trước điền vào bảng routting. Static route có ưu tiên cao hơn route được chọn bằng giao thức routing động. Switch-to-Switch Protocol Xem SSP. System Network Architecture Xem SNA. system services control point Xem SSCP. T target Bất kỳ một thiết bị có thể đánh địa chỉ nào hoặc mainframe IBM Multiple Virtual Storage (MVS) mà có thể tới được bởi router nguồn. Target là đích của các phép đo hiệu năng mạng. TCP Transmission Control Protocol. Giao thức tầng giao vận hướng liên kết mà cung cấp khả năng truyền dữ liệu song công tin cậy. TCP là một phần của ngăn xếp giao thức TCP/IP. Xem thêm TCP/IP. TCP/IP Transmission Control Protocol/Internet Protocol. Tên thông dụng cho bộ giao thức phát triển bởi U.S.DoD trong những năm 1970 để hỗ trợ việc xây dựng những liên mạng lớn. TCP và IP là 2 giao thức nổi tiếng nhất trong bộ giao thức đó. Xem thêm IP và TCP. throughput Tỷ lệ thông tin đến, và có thể đi qua, một điểm nào đó trong hệ thống mạng. timeout Sự kiện xảy ra khi một thiết bị mạng chờ nhận thông tin từ một thiết bị mạng khác trong một khoảng thời gian nhưng không nhận được. Thông thường, timeout là kết quả của việc truyền lại thông tin, hoặc huỷ một phiên kết nối giữa 2 thiết bị. Transmission Control Protocol Xem TCP. Transmission Control Protocol/Internet Protocol Xem TCP/IP. trap Thông điểp gửi bởi một SNMP agent đển một NMS, console, hoặc terminal chỉ ra sự xuất hiệ một sự kiện quan trọng, ví dụ như một điều kiện định trước hoặc ngưỡng đã đạt tới. U UDP User Datagram Protocol. Giao thức không liên kết tầng giao vận trong ngăn xếp giao thức TCP/IP. UDP là một giao thức đơn giản cho phép trao đổi các datagram mà không cần báo nhận hoặc đảm bảo truyền, các yêu cầu xử lý lỗi và truyền lại được thực hiện bởi các giao thức khác. UDP được định nghĩa trong RFC 768. User Datagram Protocol Xem UDP. V Virtual Telecommunications Access Method Xem VTAM. VTAM Virtual Telecommunications Access Method. Tập các chương trình điều khiển truyền thông giữa các LU. VTAM điều khiển truyền dữ liệu giữa các thiết gắn kênh (channel-attached device) và thực hiện chức năng chọn đường. Xem thêm LU. W World Wide Web Xem WWW. WWW World Wide Web. Mạng quy mô lớn của các Internet server cung cấp hypertext và các dịch vụ khác cho các terminal chạy các ứng dụng client như trình duyệt. Xem them browser.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN211.doc
Tài liệu liên quan