Trước khi cấp nguồn cho dây chuyền, ta đặt tần số thích hợp cho mỗi biến tần bằng cách điều chỉnh chiết áp của chế độ MAN. Khi điều chỉnh ta quan sát đồng hồ hiển thị và đây là tần số đặt của biến tần. Vì là chế đô MAN nên ta phải làm thế nào đặt tần số cho các biến tần đề 8 động cơ chạy đồng tốc với nhau và như vậy là rất không chính xác. Viêc đặt tần số biến tần dựa chủ yếu vào kinh nghiệm nên chất lượng không tốt so với chế độ AUTO. Chế đô MAN chỉ dùng trong một số trườgn hợp đặc biệt như: khi chạy thử, vào dây mồi, chế độ AUTO bị hỏng.ở chế độ MAN không có sự tham gia điều khiển của bộ MCA. Nếu các điều kiện không đổi thì các động cơ đều chạy ổn định với tốc độ ứng với tần số đặt ban đầu.
91 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hệ thống điều khiển dây chuyền kiềm PK-M1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghịch lưu phụ thuộc nên góc mở sớm b của chế độ nghịch lưu độc lập và góc mở chậm a của chế độ chỉnh lưu có thể chọn khác nhau.
Trong biến trực tiếp chuyển mạch tự nhiên mỗi nửa sóng điện áp đầu ra được hình thành bởi một số nguyên lần các khoảng dẫn của các van tiristo, vì vậy tần số thành phần cơ bản của dòng điện tải được lấy các giá trị gián đoạn.
Về nguyên tắc cũng có thể điều chỉnh trơn tần số điện áp ra tuy nhiên khi thường xuất hiện sự mất đối xứng giữa nửa sóng dương và nửa sóng âm của kỳ dòng điện và điện áp ở các tần số không phải là một ước số của tần số nguồn có thể xuất hiện biến điệu tần số thấp.
Biểu thức để xác định tần số dòng điện đầu ra
Trong đó
m: số pha đầu vào của nguồn
n:số khoảng dẫn của các van ở mỗi nhóm
fe:tân số điện áp nguồn
- So Sánh giữa biến tần trực tiếp điều khiển riêng và biến tần trực tiếp điều khiển chung:
Biến tần trực tiếp điều khiển riêng tại một thời điểm chỉ cho phép một nhóm van (P hoặc N) dẫn còn biến tần trực tiếp lại một thời điểm có thể cho phép cả 2 nhóm van cùng dẫn. Do đó biến tần điều khiển chung phải có cuộn kháng cân bằng Lcb để hạn chế dòng điện tải còn biến tần điều. khiển riêng thì không cần.
Đối với biến tần điều khiển riêng thì dòng điện tải chậm pha so với điện áp vì dấu của dòng tải xác định nhóm van cần phải dẫn mà khoảng dẫn của nhóm van lại chậm pha so với điện áp mong muốn ở trên tải.
Đối với biến tần điều khiển chung thì tại sao lại có thể dẫn được .2 nhóm van cùng một lúc.Trong biến tần loại này thì dòng điện trung bình qua mỗi nhánh van đúng bằng một nửa biên độ dòng điện tải và trong biến tần điều khiển chung thì dòng điện qua mỗi nhóm van luôn lớn hơn dòng điện trong các nhóm van trong biến tần điều khiển riêng. Hơn nữa khi dòng điện tải đủ lớn thì cuộn kháng cân bằng mất tác dụng hạn chế dòng cân bằng, biến tần trực tiếp điều khiển chung phải chuyển sang chế độ điều khiển riêng.
Chú ý:
Khi giảm điện áp đầu ra sẽ làm tăng thành phần đập mạch, tăng dung lượng hài của điện áp do các góc mở a Và góc thông sớm b đều tăng.
Khi số đỉnh xung trong một chu kỳ điện áp ra càng lớn thì dạng sóng điện áp càng gần với hình sin mong muốn
Trong hệ truyền động điện thì biến tần trực tiếp điều khiển chung thường dùng cho hệ truyền động công suất lớn và góc mở các nhóm van được điều chỉnh theo luật hàm arcos và nhất thiết phải có cuộn kháng trong mạch lực.
2. Biến tần gián tiếp
Sơ đồ cấu trúc
Hình 18: Sơ đổ khối biến tần gián tiếp
Trong biến tần loại này điện áp xoay chiều tần số f1 đầu tiên được chuyển một chiều nhờ mạch chỉnh lưu sau đó qua bọ lọc rồi mới được biến trở lại điện áp xoay chiều với tần số f2. Bộ nghịch lưu chính là để thực hiện nhiệm vụ này. Việc phải biến đổi năng lượng 2 lần làm giảm hiệu suất biến tần song bù lại loại biến tần này cho phép biến đổi dễ dàng tần số f2 mà không phụ thuộc vào fl vì tần số ra chỉ phụ thuộc và mạch điều khiển. Hơn nữa với sự ứng dụng của hệ điều khiển số nhờ kỹ thuật vi xử lý và dùng van lực là các loại van Tranzitor đã cho phép phát huy tối đa các ưu điểm của loại biến tần này. Vì vậy đại đa số các biến tần hiện nay là biến tần có khâu trung gian 1 chiều. Tuy nhiên nếu dùng van tiristo vẫn còn một số khó khăn nhất định khi giải quyết vấn đề khoá van.
Nghịch lưu độc lập nguồn dòng
Nghịch lưu độc lập nguồn dùng thường dùng cho các hệ thống công suất và có sơ đồ cầu 3 pha trong đó các van bán dẫn là các van điều khiển hoàn toàn
Nguyên lý làm việc: Nguồn cung cấp cho nghịch ưu là nguồn một chiều, dòng điện một chiều không phụ thuộc vào tổng trở của tải
Nghịch lưu điện áp
Nghịch lưu điện áp có đặc điểm là dạng điện áp ra tải được định sẵn còn dòng điện tải lại phụ thuộc vào tính chất của tải. Nguồn cung cấp cho nghịch lưu điện áp là nguồn sức điện động với nội trở nhỏ.
3. Phương phát điều khiển V/f
Phương pháp điều khiển V/f là lấy tần số ra tỷ lệ theo một quy luật nào đó với điện áp đầu vào nghịch lưu. Ví dụ theo tỷ lệ tuyến tính, theo hàm bậc 2, đa điểm...
II. Biến tần MICROMASTER 420 của SIEMENS
1. Tổng quát
Hình 1 9 : Bộ biến tần Micromaster 420 CỦA SIEMENS
Sơ đồ tổng quá Micromaster 420 của SIEMENS thuộc họ biến tần gián tiếp để điều khiển tốc độ động cơ xoay chiều 3 pha với nhiều loại từ 0.12kW đầu vào 1 pha tới 11kW đầu vào 3 pha.
Micromaster 420 của SIEMENS là loại biến tần sử dụng vi xử lý để điều và sử dụng công nghệ IGBT (Insulated Gate Bipolar Translstor). Điều đó làm cho chúng đáng tin cậy và linh hoạt, mềm dẻo. Một điều đặc biệt nữa là với phương pháp điều chế bề rộng xung cho phép chúng chọn tần số xung mà không ảnh hưởng tới hoạt động của động cơ.
Chức năng bảo vệ toàn diện giúp bảo vệ hoàn hảo hệ động cơ và biến tần Micromaster 420 là một sự chọn lựa lý tưởng được sử dụng rộng rãi để điều khiển cho hệ điều khiển động cơ đơn giản cũng như phức tạp.
Hình 20: Sơ đồ tổng quát của biến tần MS420
Hình 21: Sơ đồ đấu dây
Biến tần Micromaster 420 có 1 đầu vào tương tự (analog input AIN) có mức điện áp từ 0 đến 10V được điều chỉnh bằng biến trở, có 3 đầu vào số (digital input DIN1, DIN2, DIN3) được nuôi bằng nguồn 1 chiều 24V. Thiết bị còn có 1 ngõ ra tương tự (AOUT) và một cổng truyền thông RS485, các bọ chuyển đổi A/D và D/A, bộ xử lý trung tâm, bộ chỉnh lưu và nghịch lưu để cấp điện áp cho động cơ (sau khi đã tạo ra được tần số điều khiển).
Điện áp xoay chiều 1 pha, 3 pha qua bộ chỉnh lưu sẽ được điện áp 1 chiều qua bộ lọc sau đó được đưa vào bộ nghịch lưu, các xung điều khiển đóng mở các van tiristo được lấy từ CPU của biến tần sẽ điều chế điện áp một chiều thành xoay chiều với tần số yêu cầu.
Các đầu ra analog cho phép ta có thể đưa tín hiệu sang biến tần tiếp theo, cổng RS485 cho phép ta kết nối với máy tính để hiển thị...
Tất cả các chế độ điều khiển của MICROMASTER 420 đều dựa trên cơ sở điều khiển V/f:
Tốc độ tối đa là 3000 vòng/phút ở tần số 50Hz hoặc 3600 vòng/phút ở tần số 60 Hz.
- Chế độ 1: Linear V/f control (Được sử dụng cho các ứng dụng có mô men quay biến đổi và mômen quay là hằng số như các bơm chẳng hạn)
- Chế độ 2: Linear V/f control with Flux Curlent Con trol (FCC) (Chế độ này được sử dụng để cải thiện năng suất và tính năng động của động cơ)
- Chế độ 3: Quadratic V/f control (Chế độ này dùng cho các tải có mô men quay biến đổi như quạt và máy bơm)
- Chế độ 4: Multi_point V/f control
Một số đặc tính kỹ thuật
Đặc tính
Giá trị
Điện thế tiêu thụ và dãy công suất
200V-240V 1 pha AC ±10% 0.12 -3kW
200V – 240V 3 pha AC ± 10% 12 – 5.5kW
380V – 480 3 pha AC ± 10% 37 – 11kW
Tần số ngõ vào
47Hz - 63Hz
Tần số ngõ ra
0 Hz – 650Hz
Hệ số công suất
> 0.7
Hiệu suất biến tần
96% - 97%
Khả năng chịu quá tải
1.5x dòng danh định trong vòng 60 giây
Dòng xung kích
Thấp hoơ dòng vào danh định
Phương pháp điều khiển
Tuyến tính V/f, bậc hai V/f, có thể lập trình V/f, điều khiển dòng từ thông (FCC)
Tần số PWM
2KHz – 16KHz (mỗi bước là 2KHz)
Các tần số cố định
7, có thể lập trình được
Dải tần số bỏ qua
4, có thể lập trình được
Độ phân giải điểm cài đặt
0.01 Hz kỹ thuật số
0.01 Hz dạng chuỗi
10 bit dạng analog
Các ngõ vào số
3 ngõ vào số riêng biệt cho phép lập trình, chuyển đổi qua lại PNP/NPN
Ngõ vào analog
1 (cho điểm cài đặt hoặc ngõ vào PI 0-10V) có thể định tỷ lệ hoặc sử dụng ngõ vào thứ 4.
Ngõ ra rơle
Có thể định cấu hình 30VDC/5A (tải trở), 250VAC (tải cảm)
Ngõ ra Analog
1 (có thể lập trình được từ 0 – 20mA)
Các giao diện truyền thông
RS – 232, RS – 285
khả năng tương thích điện từ trường
Có các bộ lọc EMC
Hãm
sử dụng hãm DC, hãm hỗn hợp
cấp bảo vệ
IP 20
Khoảng nhiệt độ làm việc
-100C đến 500C
Nhiệt độ lưu kho
-400C đến 700C
Độ ẩm
95% RH – không đông đặc
Các tính năng bảo vệ
Dưới áp
Quá áp
Quá tải
Sự cố chạm đất
Ngắn mạch
Chống ngừng đột ngột
Roto bị kẹt
Quá nhiệt động cơ theo I2t,PTC
Quá nhiệt bộ biến tần
Bảo vệ tham số PIN
2. Cách đặt thông số trên panel BOP
Đây là ví dụ thay đổi tham số P108 đặt tần số lớn nhất có thể là 35.000
Bước
Kết quả trên màn hình
hiển thị
Nhấn P để nhập tham số
Hiển thị r0000
Nhấn D cho đến khi hiện P0010
Hiển thị P0010
Nhấn P để nhập giá trị P0010
Hiển thị 0
Nhấn D cho đến khi hiện P0010=1
Hiển thị 1
Nhấn P để ghi và thoát
Hiển thị P0010
Nhấn D cho đến khi hiện P1082
Hiển thị P1082
Nhấn P để xem giá trị mặc định của P1082
Hiển thị 50.000
Nhấn D (Ñ) để chọn giá trị lớn nhất yêu cầu
Hiển thị 35.000
Nhấn P để nhớ và thoát
Hiển thị P1082
Nhấn Ñ để hiển thị lại P0010
Hiển thị P0010
Nhấn P để xem giá trị mặc định P0010
Hiển thị 1
Nhấn Ñ để đặt giá trị P0010
Hiển thị 0
Nhấn P để nhớ và thoát
Hiển thị P0010
Nhấn Ñ để trở lại r0000
Hiển thị r0000
Nhấn P để thoát
Hiển thị 32.000
3. Các thông số cơ bản
- Các thông số Read only sẽ được ký hiệu bằng chữ r, còn lại sẽ được ký hiệu bằng chữ P
- Quick Commissioning (thực hiện nhanh) P0010 = 1
Tham số
Diễn giải
Ghi chú
P0100
Chuẩn Châu âu/Bắc Mỹ
P000=0 (kW, 50 Hz chuẩn Châu Âu)
P0100=1 (hp, 60Hz)
P0100=2 (kW, 60Hz chuẩn Bắc Mỹ)
P0300
Chọn loại động cơ
P0300=1 động cơ không đồng bộ
P0300=2 động cơ đồng bộ
P0304
Dải điện áp động cơ
Dải 10-200V (có thể tuỳ chọn trong dải này)
P0305
Dải dòng điện động cơ
Dải 0,12 – 10000A (có thể tuỳ chọn trong dải này)
P0307
Dải công suất động cơ
Dải 0,11 – 11kW tuỳ chọn trong dải này
P0308
Dải Cosphi động cơ
Dải 0 – 1(có thể tuỳ chọn trong dải này)
P0309
Hiệu suất động cơ
Dải 0- 100%
P0310
Dải tần số làm việc đông cơ
Dải 12 – 650Hz (có thể tuỳ chọn trong dải này)
P0311
Dải tốc độ động cơ
Dải 0-40000rmp/min (có thể tuỳ chọn trong dải này)
P0335
Làm mát động cơ
P0335=0 tự làm mát gắn cùng thiết bị
P0335=1 làm mát bsằng quạt riêng
P0640
Hệ số quá tải
Dải quá tải 0-400% (có thể chọn trong dải này)
P0700
Chọn các điều khiển
P0700=0: factory default
=1: keypad (BOP/AOP)
=2: Terminal
=4: USS1 on BOP_link (RS232)
=5: USS2 on comm_link (RS485)
=6: PROFIBOS/Field bus on Comm_link
P1000
Chọn tần số đặt
=1: keypad (BOP/AOP)
=2: Analog input
=3: Fixed frequence
=4: USS via RS232
=5: USS via RS485
=6: Optional communications board
(ta có thể kết hợp 2 giá trị một ví dụ 12® setpoint chính từ bàn phím setpoint đặt lại từ đầu vào analog)
P1080
Đặt tần số nhỏ nhất
Trong khoảng 0 – 650Hz
P1082
Đặt tần số lớn nhất
Trong khoảng 0 – 650Hz
P1120
Thời gian tăng từ 0-fmax
0 – 650 giây
P1121
Thời gian giảm từ fmax-0
0 – 650 giây
P1153
OFF3 Ranp_downtime
P1300
Chế độ điều khiển
=0 Liner V/f control
=1 FCC
=2 Quadratic V/f
=3 Multipoint V/f
P3900
Kết thúc chế độ thực hiện nhanh
- Các thông số về biến tần : POO04=2
r0018 : firmware version
r0026 : thực hiện nối điện áp một chiều
r0039 : đồng hồ đo năng lượng tiêu thụ
P0040 : reset đồng hồ đo năng lượng tiêu thụ
r0200 : dải công suất (kW hoặc hp)
r0207 : dải dòng điện
r0208 : dải điện áp vào biến tần
P1800 : tần số xung
P1820 : đảo pha ra nối tiếp
- Các thông số vào ra analog:
r0752 : điện áp vào cổng analog
r0754:
P0756 : loại ADC
P0757 : giá trị x1(điểm đầu vào Pl)
P0758 : giá trị y1(điểm đầu vào Pl)
P0759 : giá trị x2(điểm đầu vào P2)
P0760 : giá trị y2(điểm đầu vào P2)
P0761 : độ rộng dải deadband
R0774 : giá trị đầu ra analog
P0777 : giá trị x1(điểm đầu ra Pl)
P0778 : giá trị y1(điểm đầu ra P1)
P0779 : giá trị x1(điểm đầu ra P2)
P0780 : giá trị y1(điểm đầu ra P2)
P0781 : dải deadband đầu ra.
4. Một số lỗi thường gặp
Lỗi
Lý do
F0001
Qúa dòng
- Công suất động cơ không đúng với công suất biến tần
- Ngắn mạch dây dẫn chính
- Lỗi nối đất
F0002
Qúa áp
- Điện áp 1 chiều nối đất vượt quá cấp của thiết bị ngắt
- Quá điện áp có thể do nguồn cung cấp quá cao hoặc do động cơ ở chế độ hãm tái sinh
- Động cơ ở chế độ hãm tái sinh có thể do độ dốc điện áp giảm quá nhanh hoặc động cơ được điều khiển bởi một tải động
F0003
Dưới áp
- Nguồn cung cấp chính lỗi
- Tải chống sốc bên ngoài giới hạn đặc biệt
F0004
Biến tần quá nhiệt
- Nhiệt độ xung quanh vượt quá giới hạn cho phép
- Quạt làm mát lỗi
F0005
Biến tần lỗi I2t
- Quá tải
- Chu kỳ làm việc qúa yêu cầu
- Công suất động cơ vượt quá khả năng công suất biến tần
F0011
Quá nhiệt I2t động cơ
- Quá tải động cơ
- Tham số điều chế không đúng
- Động cơ làm việc dưới tốc độ cho phép trong 1 thời gian dài
F0041
Lỗi điện trở stator
Lỗi điện trở stator
F0051
Tham số EFROM lỗi
Lỗi ghi hoặc đọc dữ liệu
F0052
Lỗi stack công suất
Đọc thông tin stack công suất lỗi hoặc dữ liệu không có hiệu lực
F0060, F0071, F0072
Lỗi truyền thông
Lỗi truyền thông
F0080
Lỗi cổng analog
Mất tín hiệu vào
- Hỏng dây
- Tín hiệu quá giới hạn cho phép
F0085
Lỗi extenal
Gây ra bởi terminal input
F0101
Stack overflow
Lỗi phần mềm hoặc lỗi vi xử lý
F0221
PI Feedback
dưới giá trị nhỏ nhất
PI feedback dưới giá trị nhỏ nhất
F0222
PI feedback trên giá trị lớn nhất
PI feedback trên giá trị lớn nhất
F0450
Lỗi nhà sản xuất
III. Dùng bộ điều khiển PI của biến tần thay thế bộ MCA
Như đã phân tích ở trên, bộ điều khiển của hệ thống là bộ điều khiển PI tương tự được xây dựng từ năm 1991, tuy hiện nay hệ thống đã hoạt động tốt nhưng nó có một số nhược điểm sau:
Việc tìm các tham số của bộ điều khển như hằng số thời gian Ti, hệ số khuếch đại K là rất khó khăn và không chính xác. Để tìm các tham số này ta phải điều chỉnh các biến trở của bộ điều khiển băngg phương pháp dò tìm. Đồng thời các biến trở này có độ chính xác không cao nên khớ dò tìm được tham số mong muốn.
Ngoài ra bộ điều khiển tương tự có độ ổn định không cao phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
Mỗi lần tìm lại tham số cho bộ điều khiển cũng mất nhiều thời gian. Do bộ điều khiển tương tự có những nhược điểm gây ảnh hưởng nhiều đến sự ổn định của hệ thống như vậy nên ta có thể thay thế chúng bằng các bộ điều khiển số, bởi vì chúng có một số ưu điểm sau:
Việc số hoá các tham số cần tìm giúp chúng ta dễ dàng tìm ra chúng với độ chính xác cao, đồng thời chúng ta có thể áp dụng các phương pháp mô phỏng hệ thống để rút ngắn thời gian xác định tham số.
1. Mô hình hoá đối tượng
Đối tượng của ta ở đây là động cơ ba pha roto lồng sóc. Để rút ngắn thời gian tìm các tham số của bộ điều khiển bằng cách mô phỏng hệ thống ta cần có mô hình mô tả chính xác đến mức tối đa đối tượng điều chỉnh. Mô hình toán học thu được cần phải thể hiện rõ các đặc tính thời gian của đối tượng điều chỉnh. Tuy nhiên mô hình của ta không nhằm mục đích mô phỏng chính xác về mặt toán học đối tượng động cơ. Mô hình ở đây chỉ để phục vụ cho việc xây dựng các thuật toán điều chỉnh. Điều đó dẫn đến các điều kiện được giả thiết trong khi lập mô hình. Các điều kiện đó một mặt đơn giản hoá mô hình có lợi cho việc thiết sau này, mặt khác chúng gây nên sai lệch nhất định- sai lệch trong phạm vi cho phép- giữa đối tượng và mô hình. Sau này, các sai lệch đó phải được loại trừ bằng các biện pháp thuộc vê kỹ thuật điều chỉnh. Vì cấu trúc phân bố các cuộn dây phức tạp về mặt không gian, vì các mạch từ móc vòng ta phải chấp nhận một loạt các điều kiện sau đây trong khi mô hình hoá động cơ.
1. Các cuộn dây stator được bố trí một cách đối xứng về mặt không gian.
2. Các tổn hao sắt từ và sự bão hòa từ có thể bỏ qua.
3. Dòng từ hoá và từ trường được phân bố hình sin trên bề mặt khe từ.
4. Các giá trị điện trở và điện cảm tạm được coi mà không đổi.
Trong trường hợp quá trình quá độ điện từ xảy ra rất nhanh so với quá trình quá độ động cơ thì có thể bỏ qua quá trình quá độ điện từ khi khảo sát động cơ không đồng bộ là hàm của nhiều biến điện áp, điện trở ro to, tần số, tốc độ...Trong trường hợp cụ thể mô men là hàm ít nhất của hai biến: biến ra là tốc độ và một biến vào nào đó gọi là biến y.
M = M(y,w)
Do tính chất phi tuyến mạnh của đặc tính của ĐCKĐB nên thường dùng phương pháp tuyến tính hoá quanh điểm làm việc.
M = MB + DM và y = Y0 + Dy
Mc= MCB + DM và w = wB + Dy
Trong đó gia số momen là:
Thay thế vào phương trình chuyển động của hệ thống viết dưới dạng toán tử:
Sau một vài phép đại số cần thiết ta có hàm truyền của ĐCKĐB là:
Trong đó Tm : hằng số thời gian điện cơ
Km: là hệ số khuếch đại của ĐCKĐB với biến vào y
Trong trường hợp dùng công thức Kloss để tính mômen thì có thể lấy gần đúng:
và nếu mômen tải không phụ thuộc tốc độ Mc =Mc0sign[w] thì ta tính được:
Trong đó: J là mô men quán tính
wo là tốc độ không tải
sth hệ số trượt tới hạn
Mth mômen tới hạn
Với : Ufl : là trị số hiệu dụn'g của điện áp pha stato
Xam = Xld + X'2d : điện kháng ngắn mạch
Xld Xld : là điện kháng tản stato và điện kháng tản rô to đã quy đổi về stato
R1 , R'2: là điện trứ cuộn dây stato và điện trở rô to đã quy đổi về stato.
W1: tốc độ góc của từ trường quay còn gợi là tốc độ đồng bộ.
fl : tần số của điện áp nguồn đặt vào stato.
p : số đôi cực từ động cơ
Như vậy ta đã xác định được mô hình toán học của động cơ, tuy vậy ta vẫn chưa biết các tham số của động cơ để tính hằng số thời gian và hệ số khuếch đại.
Ta sẽ dùng phương pháp tìm các tham số từ nhãn động cơ. Trên nhãn động cơ có các thống số sau:
- Công suất danh định PN = l,51kw
- Định IN = 6 điện áp danh định(pha - pha) UN = 220V
- Dòng danh.2A
1) Của dòng danh định
IN =
2) Kháng phức của một pha
ZN =Upha/Ipha
3) Điện trở gần đúng của ro to
Rr ~ sZN
- Công Tần số danh định fN = 60Hz
- Tốc độ quay danh định nN = 1710vòng/phút
- Hệ số công suất cosj = 0,8
Từ các thống số trên ta sẽ tính toán các tham số động cơ là Kmy và Tm:
Các tham số được tính gần đúng cho chế độ danh định theo các bước tính giá trị dòng tạo từ thông isd
4) Công suất danh định
PN = 3UphaIphacosj
5) Module suất danh định
PN =
6) Từ (4) và (5) ta suy ra
I2sqN =
7) Thay (1) vào (6) ta suy ra
8) Thay (7) vào (2) ta suy ra
9) Từ (8) ta có thể dẫn dắt được công thức gần đúng sau
Tại bước (5) khi tính công suất PN ta đã bỏ qua tổn hao rơi trên điện trở stato mà không gây sai số đáng kể.
* Tính giá trị dòng tạo momen quay isq
Tính tần số rotor(tần số trượt) wr
* Tính điện kháng tản
* Tính điện cảm tản
* Tính điện kháng chính
* Tính điện trở stator Rs
Chấp nhận xấp xỉ Rs » Rr
* Tính hệ số trượt tới hạn
* Tính momen tởi hạn
= 61,57Nm
* Tính hằng số thời gian Tm
* Tính hệ số khuếch đại Kmy Với đầu vào là tần số
Ta có:
Suy ra:
Vậy ta có mô hình động cơ là:
2. Mô phỏng đối tượng bằng chương trình Simulink trong Matlab để tìm các tham số cho bộ điều khiển PI
Giới thiệu về Matlab và Simulink:
Matlab là chương trình hỗ trợ cho các tính toán khoa học và kỹ thuật với các phần tử cơ bản là các ma trận trên .các máy tính cá nhân (Matlab là viết tắt của Matrix Laboratory ).
Matlab được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về tính toán của các bài toán kỹ thuật như lý thuyết điều khiển tự động, kỹ thuật thống kê xác suất, xử lý tín hiệu số, đại số tuyến tính...Khi nghiên cứu hệ thống điều khiển tự động ta có thể lập chương tính mô phỏng bằng Matlab
SIMULINK là phần mở rộng của Matlab, dùng để mô phỏng các hệ động lực bằng sơ đồ khối. Như vậy thay cho việc lập trình ta chỉ cần ghép nối các khối có sẵn trong thư viện CMULINK, sau đó vào số liệu cho từng khối và tiến hành mô phỏng. Kết quả có thể quan sát trên các osilloscope hoặc quan sát trên đồ hoạ của Matiab.
SIMULINK có thể mô phỏng cho cả hệ liên tục và rời rạc, tuyến tính và phi tuyến. Trong thư viện của nó có nhiều khối với các đặc tính khác nhau. Nó được thiết kế trong môi trường Windows, nhờ đó ta có thể ghép nối sơ đồ một cách dễ dàng bằng chuột. .
Tìm các tham số của bộ điều khiển PI:
Hàm truyền của động cơ:
Để tìm đặc tính quá độ của động cơ ta xây dựng mô hình mô phỏng trong simulink của Matlab như sau:
Hình 22 : Sơ đồ khối mô phỏng động cơ
Trong đó : Khối Step là khối đặt tín hiệu 1(t) cho động cơ.
Khối Transfer Fcn là hàm truyền của động cơ.
Khối Scope là khối hiển thị đặc tính quá độ của động cơ.
Hàm truyền của động cơ là một khâu bậc nhất, nhưng trong thực tế luôn xảy ra hiện tượng trễ, vì vậy tại khâu Step ta đặt thời gian trễ cho động cơ là khoảng 02s. Ta có bảng thông số của khâu Step:
Hình 23: Bảng giá trị đặc của khối step
Ta có đặc tính hàm quá độ động cơ
Hình 24: Đặc tính động cơ
Coi mô hình.của động cơ là mô hình xấp xỉ bậc nhất có trễ,nên ta có thể
xác định các tham số của bộ điều khiển PI theo công thức sau:
Bộ điều khiển PI với hàm truyền
R(s) =
thì ta chọn:
Trong đó: kp là hệ số khuếch đại.
TI là hằng số tích phân.
T Thời gian quá độ của động cơ.
L là thời gian trễ.
k biên độ hàm quá độ.
Theo đặc tính của hàm quá độ ta xác định được:
T = 4s; L = 0,5s; k = 1,018
Theo công thức trên ta tính được:
TI = 10.0,5/3 = 1,67.
kp = 0,9.5/1,018.0,5 =8,84
Từ các tham số trên ta xây dựng được sơ đồ khối mô phỏng của hệ thống bằng Matlab như sau:
Hình 25 : Sơ đồ khối hệ thống mô phỏng bằng Matlab
Trong đó
Khối Step là khối đặt tín hiệu chủ đạo cho bộ điều khiển PI.
Bộ điều khiển PI được xác định như sau:
Hình 26: Sơ đổ khối bộ điểu khiển PI
Khối Gain đặt giá trị khuếch đại của bộ điều khiển PI.
Khối Scope là khối hiển thị đặc tính của hệ thống.
Với các thang số tìm được ta có đặc tính của hệ thống :
Hình 27: Đặc tính hệ thống
Như vậy ta đã tìm được các tham số của bộ điều khiển từ việc mô hình hoá đối tượng và mô phỏng bằng Matlab. Trên thực tế các tham số đó có thể chưa cho ta chất lượng mong muốn vì có nhiều sai số, nhưng dựa vào đó ta có thê tìm được giá trị gần đúng một cách nhanh nhất.
3. Sử dụng bộ PI của biến tần để thay thế cho MCA
a. Nối động cơ với biến tần
Hình 28: Tham số cài đặt của động cơ
Sơ đồ nối dây giữa động cơ và biến tần
Hình 29: Sơ đồ nối dây giữa động cơ và biến tần
Hình 30: Các cổng nối dây của biến tần
Đặt các tham số cho động cơ trong hệ dây chuyền kiềm.
Tham số
Giá trị
Chú thích
P0003
1
P0004
3
P0300
1
Động cơ không đồng bộ 3 pha
P0010
1
Cho phép thay đổi các tham số
P0100
0
Công suất tính bằng kW
r0280
230(V)
Dải điện áp vào biến tần 0-230V
P0304
230(V)
Dải điện áp vào biến tần 0-230V
P0305
6,0(A)
Dải dòng điện ra động cơ 0-6A
P0307
1,5(2,2)
Công suất động cơ (kW)
P0308
0,81
Hệ số cosj
P0309
95%
Hiệu suất động cơ
P0310
100Hz
Dải tần số động cơ 0 – 100Hz
P0311
1730
Tốc độ động cơ (rmp/m)
P0340
1
Cho phép tính thông số động cơ
P0350
Điện trở stator (Ohm)
P1082
100
Tần số động cơ cực đại
b. Nối biến tần với máy tính
Hình 31 : Các cổng vào ra A,D và truyền thông
Việc ghép nối máy tính với biến tần ta sử dụng cổng RS485 được tích hợp trên biến tần
Để ghép nối ta phải sử dụng thêm các phụ kiện:
- Bảng điều khiển vận hành nâng cao (EAOP) cho phép đọc thông số từ biến tần hoặc ghi thông số vào biến tần từ máy tính.
Từ bộ điều khiển nâng cao có thể điều khiển trực tiếp được 31 bộ biến tần thông qua giao thức USS (tức là ta có thể sử dụng duy nhất 1 bộ AOP để điều khiển 8 bộ biến tần nhờ việc có thể đánh địa chỉ cho từng biến tần )
Giữa các biến tần liên hệ với AOP qua giao thức USS theo chuẩn RS485 còn máy tính có thể đọc ghi thông số biến tần qua bộ AOP
- Cài đặt phần mềm chuyên dụng (DRIVERMONITOR)
- Bo mạch chuyển đổi RS485/RS232 dùng cho việc liên lạc PPL
- Giắc nối SUB-D và dây nối theo chuẩn RS232
Bộ điều khiển nâng cao AOP
Cài đặt thông số truyền thông
Hình 32: Panel điều khiển AOP
Tham số
Giá trị
Chú thích
P0003
2 hoặc (3)
P0004
20
P0010
1
Cho phép thay đỏi các tham số
P0971
Chuyển dữ liệu từ RAM sang EEPROM
P0918
1….8
Địa chỉ Profibus (1®biến tần 1…8 ® biến tần 8)
P0927
11
Cách thay đổi tham số (RS485, chọn USS)
P2011
0
Sử dụng Commos link (RS485) chân 14,15
P2010
Tốc độ truyền (tuỳ loại bus)
c. Ghép nối từ biến trở căng chùng tới biến tần
Tín hiệu từ biến trở căng chùng là tín hiệu phản hồi điều khiển được đưa vào biến tần thông qua đầu vào analog của biến tần tuy nhiên do thiết kế nguyên bản dùng bộ điều khiển tương tự (bộ điều khiển MCA) do đó tín hiệu đặt được lấy từ bộ MCA thứ nhất (bộ này không có.tín hiệu phản hồi) do đó chỉ có 7 biến trở căng chùng. Để có thể sử dụng triệt để giải pháp này ta có thể thay thế các biến trở căng chùng bằng cảm biến đo tốc độ EC5K của Omron. Khi đó tín hiệu phản hồi cũng được đưa vào đầu analog.
d. Đặt tham số cho PI
Bộ điều khiển PI này được tích hợp ngay trong biến tần dùng để điều khiển hệ điều khiển đơn giản.
Cài đặt thông số PI cho bộ điều khiển thích hợp
Tham số
Giá trị
Chú thích
P0003
2 (hoặc) 3
P0004
22
P0010
1
Cho phép thay đổi các tham số
P2000
1
Cho phép sử dụng bộ điều khiển PI
P2253
Giá trị đặt cho bộ điều khiển PI (được nhập từ máy tính)
P2264
755
Tín hiệu phản hồi được lấy từ AI
P2280
Đặt hệ số khuếch đại
P2285
Đặt hằng số thời gian tính phân
P2271
0
Tín hiệu phản hồi < Tín hiệu đặt thì tăng tốc độ
P2273
Xem sự sai lệch giữa tín hiệu đặt và tín hiệu phản hồi
P2257
5
Thời gian quá độ tăng từ 0 tới giá trị đặt
P2258
5
Thời gian quá độ giảm truyền giá trị đặt về đến 0
IV. Kết luận
Trong chương 6 chúng ta đi sâu tìm hiểu biến tần Micrromaster 420 của Siemens về nguyên lý hoạt động, tham số cũng như cách cài đặt các tham số. Bên cạnh đó chúng ta xây dựng mô hình tham số động cơ để từ đó xây dựng giải pháp thay thế bộ điều khiển PI tương tự bằng bộ điều khiển PI số được thích hợp ngay trong bộ biến tần. Với khả năng tương thích cao việc chọn biến tần MM420 là một giải pháp hợp lý.
CHƯƠNG 7
XÂY DỰNG GIAO DIỆN THU THẬP DỮ LIỆU
Trong những năm gần đây việc ứng dụng máy tính vào các hệ thống công nghiệp ngày càng rộng rãi nhờ sự phát triển không ngừng của công nghệ điện tử. Các máy tính được tích hợp trong hệ thống để giám sát hệ thống, ra các quyết định điều khiển .
I. Khái niệm về hệ SCADA
SCADA là tên viết tắt của Supervisory Con trol And Data Aqusition có nghĩa là điều khiển giám sát và thu thập số liệu sản xuất. SCADA là công cụ tự động hóa cong nghiệp dùng kỹ thuật máy tính và các sản phẩm công nghiệp khác để trợ giúp việc điều hành kỹ thuật ở các cáp trực ban điều hành sản xuất từ cấp phân xưởng, xí nghiệp tới cấp cao nhất của một công ty.
Chức năng cơ bản của một hệ SCADA
Thu thập dữ liệu từ xa: Các số liệu của quá trình sản xuất được truyền về máy tính qua đường truyền thông, tại. đó các số liệu sẽ được xử lý và lưu giữ theo nhiều cách khác nhau .
Hiển thị báo cáo tổng kết về quá trình sản xuất
Điều khiển từ xa quá trình sản xuất (ra lệnh tác động tới các cơ cấu chấp hành.)
Thực hiện các dịch vụ về việc truyền số liệu trong hệ, gửi trả các bản tin yêu cầu của cấp trên.
Tuỳ theo yêu cầu của công nghệ mà một hệ SCADA có thể có các chức năng thích hợp.
Các phần chính của một hệ SCADA
Phần thu thập dữ liệu: gồm có các sensor đo vận tốc, nhiệt độ, áp suất.
Phần điều khiển: Bao gồm các thuật toán điều khiển, các cơ cấu chấp hành, máy tính, PLC.
Phần truyền thông: Gồm có các module, phần mềm truyền thông, cáp truyền thông , máy tính, Transmistter/RTU thông minh
Các tiêu chuẩn thường dùng cho hệ SCADA
Máy chủ thường là PC có cấu hình cao sử dụng hệ điều hành Window NT, 2000. Các trạm tớ là các PLC.
Sử dụng chuẩn truyền thông RS485
Các thiết bị thu thập số liệu thông minh
II. Truyền tin trong hệ SCADA
2.1. Các dạng truyền tin trong hệ SCADA
Việc truyền tin trong hệ SCADA chiếm vị trí quan trọng bậc nhất. Nó phải truyền đủ nhanh chính xác các loại thông tin khác nhau và đảm bảo sự hoạt chính xác trong thời gian thực cầu của hệ.
Do vậy các hãng chế tạo SCADA đã hết sức chú ý đến dịch vụ này hãng đã cố tạo ra những phương thức tiêu chuẩn, thủ tục truyền tin tốt nhất, hợp nhất đủ nhanh và đủ chắc chắn cho việc truyền các loại luồng tin khác nhau trong hệ. Các luồng truyền tin giữa phần mềm chủ SCADA với các thành phần mềm khác của thiết bị hiện trường, thiết bị I/O, SCADA cấp trên hay các phần mềm ứng dụng bên ngoài (như EMS, DMS...).
Ta thấy rằng truyền tin trong hệ SCADA chính là truyền tin số.
2.2. Truyền tin số
Truyền tin số là truyền đi các bản tin số (mã dưới dạng các bít hay byte) từ nơi phát đến nơi thu có những tín hiệu truyền để đảm bảo việc truyền số liệu:
Từ một ứng dụng này đến một ứng dụng (chương trình) khác. Trong truyền tin công nghiệp thường là:
Giữa một ứng dụng chủ (master) với một ứng dụng slaver hay giữa một ứng dụng khách hàng với các ứng dụng của slaver phục vụ.
Giữa các ứng dụng chủ với các ứng đụng slaver của mỗi master.
Giữa các master với nhau
Theo quy định protocol về
Kênh truyền bít tín hiệu (phycica/)
Dạng tín hiệu: bít 0/1 bằng điện áp, bằng dòng lớn bé hay bằng tần số… Tín hiệu so đất hay cân bằng.
Tốc độ truyền: 110, 300, 600, l.2kbd, 2.4 kbd, …
Thiết bị truyền: cáp lõi, cáp đồng trục, dây xoắn hay cáp quang.
Kết cấu, cách mã hoá các nhóm bít hay byte, kết cấu của một phần bản tin được truyền một lần gọi là các gói tin
Byte đồng bộ , byte kiểu không đồng bộ.
Thông số về gói tin : độ dài, kiểu thông số...
Số các gói tin hợp thành bản tin
Theo những quy định về tổ chức phiên .
Theo những quy định về các tìm đường truyền từ divice nút phát tới divice nút thu.
Theo những quy định về tổ chức phiên
Theo những quy định về cách trình bày
Nhìn chung cho đến nay người ta đã đi đến thống nhất chọn một số phương thức tiêu chuẩn truyền tin ở lớp vật lý như sau:
Truyền tin đồng bộ 2/10 Mbd Ethernet TCP/IP, bus multidrop cho các luồng tin nhiều và nhanh giữa các máy tính trong hệ và có thể giữa máy SCADA với PLC.
Truyền không đồng bộ tốc độ vừa phải RS 232 singledrop cho các bản tin không lớn nhưng ngẫu nhiên từ xa.
Truyền không đồng bộ RS 485 half duplex tốc độ nhạnh vừa phải giữa máy tính chủ hay PLC thu thập với các IDE, RTU ở hiện trường trên bus multidrop
Còn với Protocol các lớp cao quy định cấu trúc bản tin như:
Hiện nay có những protocol công nghiệp của một số hãng Modicon AEG, Allen Bradlay... được dùng nhiều chiếm 40% sản phẩm thế giới nhiều chuẩn SCAĐA cũng dùng chuẩn Modbus.
2.3 Truyền tin hiện trường
Việc truyền tin hiện trường nhằm đảm bảo việc máy chủ thường xuyên thông tin với các I/O PLC hay các IDE.
Các bản tin do máy chữ phát đi thường là lệnh Read hay các loại số liệu của PLC, IDE và một vài lệnh Write một số hệ số, hằng số gán địa chỉ hay đơn vị cho các số đo.
Các bản tin trả lời thường là gửi về các số liệu trạng thái đo của IDE hay PLC hay báo cáo các tình trạng có sai trong bản tin nhận được.
III. Các đặc điểm hệ thống SCADA trong hệ kiềm bóng
Trong phần này chúng em chỉ xin giới thiệu hệ thống tron phân xưởng
Trạm mastel là PC với hệ điều hành Window 2000 hỗ trợ truyền thông
Các trạm slave là biến tần Micromaster 420, bộ điều khiển nhiệt độ E5CN.
Hệ thống thu thập dữ liệu gồm có các sensor đo nhiệt độ, đo tốc độ.
Phần mềm giao diện .
Phần mềm giao diện trong dây chuyền kiềm có nhiệm vụ thu thập:
Ngôn ngữ lập trình được sử dụng ở đây là ngôn ngữ Visual Basic.
Thu thập và hiển thị tốc độ chạy vải bằng cảm biến đo tốc độ có sử dụng từ.
Kết nối truyền thông, thu thập và hiển thị và điều khiển nhiệt độ qua bộ điều khiển nhiệt độ qua cảm biến PT100 và bộ điều khiển hiển thị E5CN.
Kết nối truyền thông, hiển thị và sử dụng các tham số của biến tần MS420 của Siemens
Thay đổi giá trị đặt cho tốc độ động cơ.
Khởi động và dừng hệ thống.
Visual Basic là một ngôn ngữ thích hợp để thiết kế giao diện , hiển thị khi đối tượng không đòi hỏi tác động nhanh. Nó gắn liền với khái niêm lập trình trực quan. Tuy nhiên nó đòi hỏi người lập trình phải có kỹ năng lập trình tốt và nó chỉ thích hợp cho hệ thống nhỏ.
IV. Kết luận
Trong chương 7 này chúng em có mong muốn tìm hiểu thêm 1 chút về hệ SCADA trong công nghiệp và từ đó có thể ứng dụng vào đồ án của mình để viết một chương trình giao diện thu thập dữ liệu cho dây chuyền. Tuy nhiên do một số hạn chế kiến thức và thời gian. Mà một bài toán điều khiển đã có đầu vào thì phải có kết quả đầu ra. Phần giao diên lập trình dưới đây chúng em có tham khảo của các nhóm trước đó.
Hình 333: Giao diện chính hệ thống SCADA kiềm bóng
KẾT LUẬN
Bản đồ án tốt nghiệp đã được hoàn thành, trước tiên chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong Bộ môn ĐKTĐ cũng như các thầy cô giáo trong khoa, trong trường đã hết lòng dạy dỗ và trang bị cho chúng em một khối lượng kiến thức và phương pháp luân để có cái nhìn tổng quát về ngành học. Đặc biệt là thầy giáo: PGS-TS. Đinh Văn Nhã đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian thực tập cũng như thời gian làm đồ án vừa qua.
Đề tài : Hệ thống điều khiển tự động máy kiềm bóng PK-MI là một đề tài thực tế và có liên quan đến mảng kiến thức. Với nhiệm vụ đặt ra chúng em đã cố gắng hoàn thành và tìm hiểu được các kiến thức về dây chuyền, biến tần.
Micromaster 420, hệ thống máy tính biến tần, hệ thống điều khiển SCADA... nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bản đồ án không tránh khỏi các thiếu xót. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện và thiết thực hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC
Mã nguồn chương trình
1. Mã nguồn phần formchinh
Option Explicit
Dim X As Integer
Dim Y As Integer
Dim stri As String
Dim vt As Integer
Dim i, j, k, 1, m As Integer 'bien chay
Dim MAX As Integer
Dim bienmau As Long
Const dodai = 30
Dim tdo As Integer
Dim d As Integer
Dim flag As Boolean
Dim delta As Single
Dim t As Single
Private Sub Command1_lick()
Unload Me
Unload dothitocdo
Unload dothinhietdo
End Sub
Private Sub Command3_Click()
If Flag = True Then
dothitocdo.Show
End If
End Sub
Private Sub Command4_Click()
If flag = True Then
dothinhietdo.Show
End If
End Sub
Private Sub Form_Click()
Unload dothitocdo
Unload dothinhietdo
End Sub
Private Sub Form_Click()
Timer1.Interval = 100
Timer2.Interval = 1000
strl = ''Hệ thống điều khiển dây chuyền kiềm bóng - Bùị Anh Tuấn Lý Mạnh
Long Điều khiển tự động 2 K45''
Label1.Caption = strl'
vt = Labell .Width.
Picturel.CurentX = 4.
Picturel.CurentX = 5
Picturel.Print str1
Fol i - 0 To 7
Bt(i). Alignment = 1
Text
A Value = True
Rưe Tablndex = 1
TOCDO.MAX = 0
TOCDO.MIN = 40
TOCDO.Value = 25 .
NONGDO.MAX = 0
NONGDO.MIN = 40
NONGDO. Value = 25
NHIETDO.MAX = 0
NHIETDO.Min = 100
NHIETDO.Value = 15
Text1 . Text = TOCDO.Value
Text2. Text = TOCDO.Value
MAX = 0
j = -1
k = -l
tdo = 1
Open ''c:doan\tuan\tuan\3'' For Input As #3
While Not EOF(3)
MAX = MAX + l
Input #3, a(MAX).Xl, a(MAX).Y1
Wend
flag : False
End Sub
Private Sub NHIETDO_Change()
Text3.Text = NHIETDO.Value
nhietdodat = NHIETDO.Value
End Sub
Private Sub NHIETDO_Change()
Text3.Text = NHIETDO.Value
nhietdodat = NHIETDO. Value
End Sub
Private Sub Stop_Click()
tdo = 0
Timer3.Interval = 0
Timer4.Interval = 0
m = 0
flag - False
Close (l)
End Sub
Private Sub Text1_Change()
TOCDO.Value = Val(textl.Text)
End Sub
Private Sub Text2_Change()
NONGDO.Value = Val(Text2.Text)
End Sub
Private Sub Text3_Change()
NHIETDO.Value = Val(Text3.Text)
End Sub
Private Sub thoat_Cick()
End
End Sub
Private Sub Timer1_Timer()
vt = vt 2
Picture1 .Cls
Picture1.CurlentX = vt
Picture1.CrulentY = 6
Picture2.Print Label1?Caption
If (vt –Labell.Width) Then vt - Labell.Width
End Sub
Private Sub Timer2_Timer()
Label2.Caption = Time
If Timer4.Interval = 0 Then
For i = 0 To 7
Bt(i).Caption = “ “
Next ,
ravai.Text = '' ''
vaovai.Text = '' ''
End If
End Sub
Private Sub Timer3_Timer()
m = m + 1
If m < tdo Then
d - d + m
Else
d = d + tdo
m - tdo
End If
If d >= dodai Then d = 0
For i = 0 To MAX
If (i - d + dodai) Mod dodai <= (dodai / 2) Then
PSet (a(i).X l - 3, a(i).YI - 55), RGB(255, 255, 255) '&HFFFFFF
Else
PSet (a(i).X1 - 3, a(i):Y1 - 55), RGB(255, 255, 255)
End If
Next
End Sub
Private Sub Timer4_Timer()
k = k + 1
t = t + 1
Randomize
If k = 35 Then k = 0
If m < tdo Then
Fpr i = 0 To 7
Bt(i).Caption - Round(Rnd * (m + 20))
vaovai.Text - Round(Rnd * (m + 10))
ravai.Text - Round(Rnd * (m + 10))
Next
Else
vaovai.Text = Str(tuan(l).vaivao)
ravai.Text : Str(tuan(l).vaira)
If (TOCDO.Value = 25) Then
Bt(0).Caption = Str(tuan(k).dc1)
Bt(1).Caption = Str(tuan(k).dc2)
Bt(2).Caption = Str(tuan(k).dc3)
Bt(3).Caption = Str(tuan(k).dc4)
Bt(4).Caption - Str(tuan(k).dc5)
Bt(5).Caption = Str(tuan(k).dc6)
Bt(6).Caption = Str(tuan(k).dc7)
Bt(7).Caption = Str(tuan(k).dc8)
Else
If TOCDO.Value < 25 Then delta = -delta
Bt(0).Caption = Str(tuan(k).dc1 + delta)
Bt(1).Caption = Str(tuan(k).dc2 + delta)
Bt(2).Caption - Str(tuan(k).dc3 + delta)
Bt(3).Caption = Str(tuan(k).dc4 + delta)
Bt(4).Caption = Str(tuan(k).dc5 + delta)
Bt(5).Caption = Str(tuan(k).dc6 + delta)
Bt(6).Caption = Str(tuan(k).dc7 + delta)
Bt(7).Caption = Str(tuan(k).dc8 + delta)
End ff
If (t Mod 10 = 0) Then
l = 1 + 1
If 1 = 35 Then 1 = 0
If TOCDO.Value = 25 Then
vaovai. Text = Str(tuan(1).vaivao)
ravai.Text - Str(tuan(l).vaira)
ndxut.Text = Str(tuan(1).ndo)
t = 0
Else
If TOCDO.Value < 25 Then delta = -delta
vaovai.Text = Str(tuan(1).vaivao + delta * 5/11)
Dim h As Single, t As Single, j%
Show
DEM = 0
Randomize
j = -1
Open “c:/tuan1.txt” For Input As #1
While Not EOF(1)
j = j + 1
Input #1, tuan(j).dc1, tuan(j).dc2, tuan(j).dc3, tuan(j).dc4, tuan(j).dc5, tuan(j).dc6, tuan(j).dc7, tuan(j).dc8, tuan(j).vaivao, tuan(j).vaira, tuan(j).ndo
Wend
SOBIEN = j
For i = 0 To j
X(i) = i * SCALE1
Next
For i= 0 To 5
al(i) = tuan(i).ndo
Next
Vedothi 1 (0)
k = 6
‘ve truc
Line (37,290)-(37, 10), & HFFFF&
Line (37,290)-(470, 290), & HFFFF&
Line (37,10)-(32, 20), & HFFFF&
Line (37,10)-(42, 20), & HFFFF&
Line (470, 290)-(460, 285), & HFFFF&
Line (470, 290)-(460, 295), & HFFFF&
For i = 1 To 5
Dothinhietdo.CurrentX = 37 + (i) * SCALE1 ^ 2 * 3
Dothinhietdo.CurrentY = 300
Line (37 + (i) * SCALE1 ^ 2 * 3, 290) –(37 + (i) * SCALE1 ^ 2 * 3, 297), &HFFFF&
Next
For i = 0 To 5
If dothinhietdo.CurrentX <= 450 Then
dothinhietdo.CurrentX = 37 + (i) * SCALE1 * SCALE1 * 3
dothinhietdo.CurrentY = 300
dothinhietdo.Print i
End If
Next
Close #1
End Sub
Private Sub Timer1_Timer()
Dothinhietdo.Cls
‘Ve gia tri cua toc do
dothinhietdo.CurrentX = 20
dothinhietdo.CurrentY = 195 – Y1(0)
dothinhietdo.ForeColor = RGB(0, 255, 200)
Print Round(Y1(0)/ 2)
dothinhietdo.DrawStyle = 2
Line (37, 200- nhiedodat *2)-(430, 200 – nhietdodat*2), RGB (255, 255, 100)
dothinhietdo.CurrentX = 20
dothinhietdo.CurrentY = 195 – nhietdodat * 2
dothinhietdo. ForeColor = &HFFFF&
dothinhietdo.ForeColor = &HFFFF&
‘Ve truc
Line (37, 290) – (37, 10), &HFFFF&
Line (37, 290) – (470, 290), &HFFFF&
Line (37, 10) – (32, 20), &HFFFF&
Line (37, 10) – (42, 20), &HFFFF&
Line (470, 290) – (460, 285), &HFFFF&
Line (470, 290) – (460, 295), &HFFFF&
dothinhietdo.ForeColor = 0
dothinhietdo.CurrentX = 43
dothinhietdo.CurrentY = 10
‘Viet so len truc
tg = tg + 1
If tg <= 5 Then
For i = 0 To 5
If dothinhietdo.CurrentX <= 450 Then
dothinhietdo.CurrentX = 37 + (i) * SCALE1 * SCALE1 * 3
dothinhietdo.CurrentY = 300
dothinhietdo.Print i
End If
Next
Else
For i = 0 To 5
If dothinhietdo.CurrentX <= 450 Then
dothinhietdo.CurrentX = 37 + (i) * SCALE1 ^ 2 * 3
dothinhietdo.CurrentY = 300
dothinhietdo.Print Str(tg – 5 + i)
End If
Next
End If
For i = 1 To 5
dothinhietdo.CurrentX = 37 (i) * SCALE1 ^ 2 * 3
dothinhietdo.CurrentY = 300
Line (37 + (i) * SCALE1 ^ 2* 3, 290) - (37 + (i) * SCALE1 ^ 2 * 3, 297), &HFFFF&
Next
l = 1 + 1
If 1 < 6 Then
For j = 0 To 1
If j =0 Then
dothinhietdo.CurrentX = 37 + j * SCALE1 ^ 2 * 3
dothinhietdo.CurrentY = 200 – Y1(j)
End If
Line –(37 + j * SCALE1 ^ 2 * 3, 200 – Y1(j)), RGB(255, 0, 0)
Next
Else
If k = 35 Then
k = 0
Else
al(6) = tuan(k).ndo
End If
For j = 0 To 5
al(j) = a1(j + 1)
Next
k = k + 1
vedothi1 (0)
For j =0 To 5
If j = 0 Then
dothinhietdo.CurrentX =37 + j * SCALE1 * 3
dothinhietdo.CurrentY = 200 – Y1 (j)
End If
Line – (37 + j * SCALE1 * 3, 200 – Y1(j)), RGB(255, 0, 0)
Next
End If
End Sub
Public Sub vedothi1 (i As Interger)
Dim t As Single, delta As Double, mau1 As Double, mau2 As Double, mau3 As Double, mau4 As Double, mau5 As Double, mau6 As Double
t = X(i)
delta = 1/5
mau1 = ((X(i + 0) - X(i + 1)) * (X(i + 0) - X(i + 2)) * X(i + 0)- X(i + 3)) * X(i + 0) - X(i + 4) * (X(i + 0) - X(i + 5)))
mau2 = ((X(i + 1) - X(i + 2)) * (X(i + 1) - X(i + 3)) * X(i + 1)- X(i + 4)) * X(i + 1) - X(i + 5) * (X(i + 1) - X(i + 0)))
mau3 = ((X(i + 2) - X(i + 3)) * (X(i + 2) - X(i + 4)) * X(i + 2)- X(i + 5)) * X(i + 2) - X(i + 0) * (X(i + 2) - X(i + 1)))
mau4 = ((X(i + 3) - X(i + 4)) * (X(i + 3) - X(i + 5)) * X(i + 3)- X(i + 0)) * X(i + 3) - X(i + 1) * (X(i + 3) - X(i + 2)))
mau5 = ((X(i + 4) - X(i + 5)) * (X(i + 4) - X(i + 0)) * X(i + 4)- X(i + 1)) * X(i + 4) - X(i + 2) * (X(i + 4) - X(i + 3)))
mau6 = ((X(i + 5) - X(i + 0)) * (X(i + 5) - X(i + 1)) * X(i + 5)- X(i + 2)) * X(i + 5) - X(i + 3) * (X(i + 3) - X(i + 4)))
While (t >= X(i)) And (t <= X(i + 5))
t = t + delta
v1 = ((t –X(i + 1)) * (t – X(i + 2)) * (t – X(i + 3)) * (t – X(i + 4)) * (t – X(i + 5)) * a1 (i + 0)/ mau1
v2 = ((t –X(i + 2)) * (t – X(i + 3)) * (t – X(i + 4)) * (t – X(i + 5)) * (t – X(i + 0)) * a1 (i + 1)/ mau2
v3 = ((t –X(i + 3)) * (t – X(i + 4)) * (t – X(i + 5)) * (t – X(i + 0)) * (t – X(i + 1)) * a1 (i + 2)/ mau3
v4 = ((t –X(i + 4)) * (t – X(i + 5)) * (t – X(i + 0)) * (t – X(i + 1)) * (t – X(i + 2)) * a1 (i + 3)/ mau4
v5 = ((t –X(i + 5)) * (t – X(i + 0)) * (t – X(i + 1)) * (t – X(i + 2)) * (t – X(i + 3)) * a1 (i + 4)/ mau5
v6 = ((t –X(i + 0)) * (t – X(i + 1)) * (t – X(i + 2)) * (t – X(i + 3)) * (t – X(i + 4)) * a1 (i + 5)/ mau6
Y1(t) = (v1 +v2 + v3 +v4 + v5 + v6) * 2
Wend
End Sub
3. Mã nguồn phần dothitocdo (form):
Const SCALE1 = 5
Dim SOBIEN%
Dim X(500) As Double
Dim Y1(2000)As Double
Dim Y2 (2000) As Double
Dim a1 (500) As Double
Dim a2 (500) As Double
Dim t, 1 As Integer
Dim DEM%
Dim k, n As Integer
Dim donvithoigian As String
Dim thêi gian As Single
Dim j As Integer
Private Sub Form_Load()
Dim h As Single, t As Single, j%
Show
DEM = 0
Randomize
j = -1
Open “c:\tuan1.txt” For Input As #1
While Not EOF(1)
j = j + 1
Input #1, tuan(j).dc1, tuan(j).dc2, tuan(j).dc3, tuan(j).dc3, tuan(j).dc4, tuan(j).dc5, tuan(j).dc6, tuan(j).dc7, tuan(j).dc8, tuan(j).vaivao, tuan(j).vaira, tuan(j).ndo
Wend
SOBIEN = j
For i = 0 To j
X(i) = i * SCALE1
Next
For i = 0 To 5
al(i) = tuan(i).vaivao
a2(i) = tuan(i).vaira
Next
Vedothi1 (0)
k = 6
‘ve truc
Line (37, 290) – (37, 10) &HFFFF&
Line (37, 290) – (470, 290) &HFFFF&
Line (37, 10) – (32, 20) &HFFFF&
Line (37, 10) – (42, 20) &HFFFF&
Line (470, 290) – (460, 285) &HFFFF&
Line (470, 290) – (460, 295) &HFFFF&
dothitocdo.CurrentX = 43
dothitocdo.CurrentY = 10
Print “Nhietdo”
dothitocdo.ForeColor = 0
dothitocdo.CurrentX = 450
dothitocdo.CurrentY = 300
Prin “ t(“ +” giay” +”)”
For i = 1 To 5
dothitocdo.CurrentX = 37 + (i) * SCALE1 ^ 2 * 3
dothitocdo.CurrentY = 300
Line (37 + (i) * SCALE1 ^ 2 * 3, 290)-(37 + (i) * SCALE1 ^ 2 3, 297) &HFFFF&
Next
For i = 0 To5
If dothitocdo.CurrentX <= 450 Then
dothitocdo.CurrentX = 37 + (i) * SCALE1 * SCALE1 * 3
dothitocdo.CurrentY = 300
dothitocdo.Print i
End If
Next
Close #1
End Sub
Private Sub Timer1_Timer()
dothitocdo.Cls
dothitocdo.DrarwStyle = 2
Line (37, 200 – tocdodat * 2)-(430, 200 – tocdodat * 2), RGB(255, 255, 100)
dothitocdo.CurrentX = 20
dothitocdo.CurrentY =195 – docdodat * 2
dothitocdo.ForeColor = &HFFFF&
Print tocdodat
dothitocdo.DrawStyle = 0
‘Vegiatricuatocdo
dothitocdo.CurrentX = 20
dothitocdo.CurrentY = 195 – Y1(0)
dothitocdo.ForeColor = RGB(255, 0, 0)
Print Round (Y1(0) / 2)
dothitocdo.CurrentX = 20
dothitocdo.CurrentY = 1905 – Y2(0)
dothitocdo.ForeColor = RGB(0, 255, 200)
Print Round (Y2(0)/ 2)
dothitocdo.ForeColor = 0
‘Vietsolentruc
tg = tg + 1
If tg <= 5 Then
For i = 0 To 5
If dothitocdo.CurrentX <= 450 Then
dothitocdo.CurrentX = 37 + (i)* SCALE1 * SCALE1 * 3
dothitocdo.CurrentY = 300
dothitocdo.Print i
End If
Next
Else
For i = 0 To 5
If dothitocdo.CurrentX <= 450 Then
dothitocdo.CurrentX = 37 + (i) * SCALE1 ^ 2 * 3
dothitocdo.CurrentY = 300
dothitocdo.Print Str(tg - 5 + i)
End If
Next
End If
For i = 1 To 5
dothitocdo.CurrentX =37 + (i) * SCALE1 ^ 2 * 3
dothitocdo.CurrentY = 300
Line (37 +(i) * SCALE1 ^ 2 * 3, 290)-(37 + (i) * SCALE1 ^2 * 3, 297), &HFFFF&
Next
l = 1 + 1
If 1 < 6 Then
For j = 0 To 1
If j = 0 Then
dothitocdo.CurrentX = 37 + j * SCALE1 ^ 2 * 3
dothitocdo.CurrentY = 200 – Y1(j)
End If
Line-(37 + j *SCALE1 ^ 2 * 3, 200 – Y1(j)), RGB(255, 0, 0)
Next
For j = 0 To 1
If j = 0 Then
dothitocdo.CurrentX = 37 + j * SCALE1 ^ 2 *3
dothitocdo.CurrentY = 200 – Y2(j)
End If
Line –(37+ j * SCALE1 ^ 2 * 3, 200 – Y2(j)), RGB(0, 255, 200)
Next
Else
If k = 35 Then
k = 0
Else
a1(6) = tuan(k). vaivao
a2(6) = tuan(k). vaira
End If
For j = 0 To 5
a1(j) = a1(j+ 1)
a2(j) = a2(j+ 1)
Next
k = k + 1
vedothi1 (0)
For j = 0 To 25
If j = 0 Then
dothitocdo.CurrentX = 37 + j * SCALE1 * 3
dothitocdo.CurrentY = 200 – Y1(j)
End If
Line –(37 + j * SCALE1 * 3, 200 – Y1(j)), RGB(255, 0, 0)
Next
For j = 0 To 25
If j = 0 Then
dothitocdo.CurrentX = 37 +j * SCALE1 * 3
dothitocdo.CurrentY = 200 – Y2(j)
End If
Line –(37 + j * SCALE1 * 3, 200 – Y2(j)), RGB(0, 255, 200)
Next
End If
End Sub
Public Sub vedothi 1 (i As Integer)
Dim t As Single, delta As Double, mau 1 As Double, mau2 As Double, mau3 As Double, mau4 As Double, mau5 As Double, mau6 As Double.
t = X(i)
delta = 1/5
mau1 = ((X(i + 0) - X(i + 1)) * (X(i + 0) - X(i + 2)) * X(i + 0) - X(i + 3)) * (X(i + 0) - X(i + 4)) * (X(i + 0) - X(i + 5)))
mau2 = ((X(i + 1) - X(i + 2)) * (X(i + 1) - X(i + 3)) * X(i + 1) - X(i + 4)) * (X(i + 1) - X(i + 5)) * (X(i + 1) - X(i + 0)))
mau3 = ((X(i + 2) - X(i + 3)) * (X(i + 2) - X(i + 4)) * X(i + 2) - X(i + 5)) * (X(i + 2) - X(i + 0)) * (X(i + 2) - X(i + 1)))
mau4 = ((X(i + 3) - X(i + 4)) * (X(i + 3) - X(i + 5)) * X(i + 3) - X(i + 0)) * (X(i + 3) - X(i + 1)) * (X(i + 3) - X(i + 2)))
mau5 = ((X(i + 4) - X(i + 5)) * (X(i + 4) - X(i + 0)) * X(i + 4) - X(i + 1)) * (X(i + 4) - X(i + 2)) * (X(i + 4) - X(i + 3)))
mau6 = ((X(i + 5) - X(i + 0)) * (X(i + 5) - X(i + 1)) * X(i + 5) - X(i + 2)) * (X(i + 5) - X(i + 3)) * (X(i + 5) - X(i + 3)))
While (t >= X(i)) And (t <= X(i + 5))
t = t + delta
v1 = ((t – X(i + 1)) * (t – X(i + 2)) * (t – X(i + 3)) * (t – X(i + 4)) * (t – X(i + 5)) * a1(i + 0)) / mau1
v2 = ((t – X(i + 2)) * (t – X(i + 3)) * (t – X(i + 4)) * (t – X(i + 5)) * (t – X(i + 0)) * a1(i + 1)) / mau2
v3 = ((t – X(i + 3)) * (t – X(i + 4)) * (t – X(i + 5)) * (t – X(i + 0)) * (t – X(i + 1)) * a1(i + 2)) / mau3
v4 = ((t – X(i + 4)) * (t – X(i + 5)) * (t – X(i + 0)) * (t – X(i + 1)) * (t – X(i + 2)) * a1(i + 3)) / mau4
v5 = ((t – X(i +5)) * (t – X(i + 0)) * (t – X(i + 1)) * (t – X(i + 2)) * (t – X(i + 3)) * a1(i + 4)) / mau5
v6 = ((t – X(i +0)) * (t – X(i + 1)) * (t – X(i + 2)) * (t – X(i + 3)) * (t – X(i + 4)) * a1(i + 5)) / mau6
Y1(t) = (v1 + v2 + v3 + v4 + v5 + v6) * 2
z1 = ((t – X(i+ 1)) * (t – X(i+ 2)) * (t – X(i+ 3)) * (t – X(i+ 4)) * (t – X(i+ 5)) * a2 (i + 0)) / mau1
z2 = ((t – X(i+ 2)) * (t – X(i+ 3)) * (t – X(i+ 4)) * (t – X(i+ 5)) * (t – X(i+ 0)) * a2 (i + 1)) / mau2
z3 = ((t – X(i+ 3)) * (t – X(i+ 4)) * (t – X(i+ 5)) * (t – X(i+ 0)) * (t – X(i+ 1)) * a2 (i + 2)) / mau3
z4 = ((t – X(i+ 4)) * (t – X(i+ 5)) * (t – X(i+ 0)) * (t – X(i+ 1)) * (t – X(i+ 2)) * a2 (i + 3)) / mau4
z5 = ((t – X(i+ 5)) * (t – X(i+ 0)) * (t – X(i+ 1)) * (t – X(i+ 2)) * (t – X(i+ 3)) * a2 (i + 4)) / mau5
z6 = ((t – X(i+ 0)) * (t – X(i+ 1)) * (t – X(i+ 2)) * (t – X(i+ 3)) * (t – X(i+ 4)) * a2 (i + 5)) / mau6
Y2(t) = (z1 + z2 + z3 + z4 + z5 + z6) * 2
Wend
End Sub
4. Mã nguồn phần vedothi (module):
Public X As Intege
Public Y As Intege
‘Doc cac thong so bien tan tufile tuan1.txt
Public Type Dco
dc1 As Double
dc2 As Double
dc3 As Double
dc4 As Double
dc5 As Double
dc6 As Double
dc7 As Double
dc8 As Double
vaivao As Double
vaira As Double
ndo As Double
End Type
Public tuan(36) As Dco
‘Doc cac du lieu diem de ve vai chay
Public Type p
X1 As Integer
Y1 As Integer
End Type
Public a(4690) As p
Public tocdodat As Integer
Public nhietdodat As Integer
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Truyền động điện thông minh - (Nguyễn Phùng Quang và Andreas Dittrich).
Điều chỉnh tự động truyền động điện (Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Phạm Quốc Hải, Dương Văn Nghi).
Truyền động điện (Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Thị Hiền)
Lý thuyết điều khiển tuyến tính (Nguyễn Doãn Phước)
Lý thuyết điều khiển tưj động (Phạm Công Ngô)
Mạng truyền thông công nghiệp (Hoàng Minh Sơn)
Tài liệu hướng dẫn sử dụng máy kiềm bóng.
Các tài l iệu của Siemens
Máy điện 1, 2 (Bộ môn Thiết bị điện ĐHBK HN)
Đo lường và điều khiển bằng máy tính (Ngô Diên Tập)
MôC LôC
Trang
Ch¬ng I. Tæng quan vÒ nhµ m¸y DÖt kim §«ng Xu©n Doximex 1
Ch¬ng II. Kh¸i qu¸t vÒ xÝ nghiÖp xö lý hoµn tÊt s¶n phÈm 7
(FABRIC FINISHING ENTERPRISE)
I. NhiÖm vô 7
II. C«ng nghÖ vµ ®Æc ®iÓm 7
III. Tr×nh ®é tù ®éng ho¸ vµ kh¶ n¨ng ®iÒu khiÓn tù ®éng 9
Ch¬ng III. Giíi thiÖu qua vÒ VËt liÖu sîi dÖt 10
I. Ph©n lo¹i sîi 10
II. TÝnh chÊt cña c¸c lo¹i s¬ 11
Ch¬ng IV. Giíi thiÖu vÒ c«ng ®o¹n kiÒm bãng 13
I. Khái niệm 13
II. C«ng nghÖ vµ ®Æc ®iÓm 13
III. Quá trình kiềm vải may ô ở máy kiềm bóng PK_M1 14
IV. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy kiềm bóng PK_M1 15
1. Hệ cơ điện 16
2. Hệ lạnh và pha xút 20
Ch¬ng V. Nguyªn lý ®iÒu khiÓn vµ bé ®iÒu khiÓn MCA 24
I. Giới thiệu qua về bộ điều khiển MCA 13
II. Nguyên lý điều khiển 25
III. Kết luận 30
Chương VI. Biến tần Micromaster 420 của Siemens 31
I. Lý thuyết chung 31
1. Biến tần trực tiếp 31
2. Biến tần gián tiếp 35
3. Phương pháp điều khiển V/f 36
II. Biến tần Micromaster 420 của Siemens 36
Tổng quát 36
Cách cài đặt thông số trên BOP 41
Các thông số cơ bản 42
Một số lỗi thường gặp 45
III. Dùng bộ PI của biến tần thay thế bộ MCA 47
Mô hình hóa đối tượng 47
Mô phỏng đối tượng bằng Simulink 53
Dùng bộ PI để thay thế MCA 58
IV. Kết luận 63
Chương VII. Xây dựng giao diện thu thập dữ liệu 64
I. Khái niệm về SCADA 64
II. Truyền tin trong hệ SCADA 64
III. Các đặc điểm về SCADA trong hệ kiềm 67
III. Kết luận 68
KẾT LUẬN 69
PHỤ LỤC 70
Mã nguồn chương trình
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN137.doc