Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống báo hiệu số 7 và ứng dụng hệ thống báo hiệu số 7 trong tổng đài ALCATEL 1000 E100 em rút ra một số kết luận như sau :
Hệ thống báo hiệu số 7 là một hệ thống thông tin số liệu được thiết kế chuyên cho mục đích báo hiệu do đó SSN0.7 được coi là một mạng số liệu chuyên dụng và một hệ thống báo hiệu .
Hệ thống báo hiệu số 7 được coi là hệ thống báo hiệu kênh chung thông dụng và chuẩn hoá quốc tế .
- Được tối ưu hoá để làm việc với mạng số sử dụng chuyển mạch theo nguyên lý điều khiển theo chương trình ghi sẵn (SPC) .
- Có thể đáp ứng các yêu cầu truyền tin để trao đổi giữa bộ xử lý với mạng thông tin số liệu để điều khiển đấu nối , điều khiển từ xa , xâm nhập cơ sở dữ liệu của mạng , báo hiệu điều hành và bảo dưỡng cho hiện tại và tương lai .
- Cung cấp một phương tiện tin cậy để truyền dẫn các dãy tin chính xác , không bị mất mát hoặc trung lặp bản tin .
Báo hiệu số 7 đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phần lớn các lĩnh vực ứng dụng của mạng viễn thông kể từ việc điều khiển cuộc gọi trong việc kết nối giữa các tổng đài của mạng liên kết đa dịch vụ (ISDN) đến các dịch vụ của mạng trí tuệ (IN) và các dịch vụ điện thoại di động (GSM) , các ứng dụng về khai thác , quản lý mạng (OMAP) .
Hầu hết các máy tính đều hoạt động dựa trên đơn vị byte và các bản tin, CCS7 cũng được xây dựng dựa trên cơ sở cotet 8bit làm việc thiết kế các phần mềm được đơn giản hơn .
Như vậy hệ thống báo hiệu số 7 được coi là hệ thống báo hiệu tiên tiến nhất được dùng cho cả hiện tại và tương lai .
Tuy nhiên hệ thống báo hiệu số 7 cũng còn có một số nhược điểm mà trong các hệ thống báo hiệu kết hợp không xuất hiện :
- Qua một nút phải qua ba lớp dưới , phải tiến hành đóng mở gói , kiểm tra lối và chọn tuyến vì vậy đã gây trễ truyền .
- Các kênh thoại và kênh báo hiệu độc lập , xẩy ra trường hợp có báo hiệu đến nhưng thông tin không đến . Vì vậy phải kiểm tra tính liên tục của thông tin .
Tổng đài E10 là loại tổng đài được điều khiển theo chương trình lưu trữ sẵn (SPC) nó được đưa vào sử dụng trong mạng viễn thông Việt Nam từ năm 1990 . Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự phát triển của mạng viễn thông , tổng đài luôn luôn được củng cố , nâng cấp , phát triển bằng việc áp dụng các thành tựu của công nghệ xử lí và tin học .
Tổng đài ALCATEL 1000 E10 có thể cung cấp tất cả các dịch vụ viễn thông hiện đại như : điện thoại , ISDN , điện thoại di động và các ứng của mạng trí tuệ .
ALCATEL 1000 E10 có thể quản trị mọi loại hệ thống báo hiệu và nó được xây dựng trên các tiêu chuẩn quốc tế .
Tổng đài ALCATEL 1000 E10 có khả năng xử lí các cuộc gọi đi hoặc đến trong mạng chuyển mạch quốc gia và quốc tế . Nó còn có khả năng kết nối giữa các thuê bao ISDN mà nó quản lí cũng như truyền số liệu từ mạng chuyển mạch gói .
103 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hệ thống giao tiếp mở OSI và giải pháp phân lớp trong mô hình OSI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à 100% .
Vùng Tandem
1&2
Vùng Tandem
3&4
Cụm các SP Cặp STP Cặp STP Cụm các SP
Hình 4.7. Cấu trúc mạng đơn liên kết .
*Đa liên kết (phân phối tự do) (Multi - Mate)
Trong cấu trúc đa liên kết mỗi STP không chỉ có các kênh báo hiệu (SL) ở một cụm SP mà có ở vài cụm SP .
1
2
3
4
Cụm các SP Cụm các SP
Hình 4.8. Cấu trúc mạng đa liên kết .
Ta có công thức : L0 = Ln + 0,5Ln
Ln = 0,67L0
Trong trường hợp Stocó sự cố thì lưa lượng của STP sẽ được tải vào hai STP khác .
Như vậy với cấu trúc đa liên kết lưu lượng đi tới STP có sự cố được phân bố trong các STP khác . Nhu cầu về độ dư của STP để đảm bảo sự cố của STP là 50 %.
Cấu trúc mạng đa liên kết có thể được thiết kế bằng nhiều cách khác với hình thức vẽ, đó là cách kết hợp của 3 hoặc nhiều STP với 3 hoặc nhiều cụm STP.
Các kênh báo hiệu trực tiếp giữa các SP ở các cụm giống nhau hoặc các khu vực khác nhau và giữa các STP của khu vực ở các vùng khác nhau có thể được thiết lập nếu cần thiết .
Cấu trúc đơn liên kết thường được sử dụng khi đảm bảo độ dư của mạng là 100% . Trong trường hợp muốn giảm bớt độ dư xuống 50% tức là giảm được chi phí tốn kém cho việc lắp đặt dư thừa thiết bị thì cấu trúc đa liên kết được sử dụng.
3.đánh số điểm báo hiệu .
Để dễ nhận dạng các tổng đài trong mạng , tất cả các điểm chuyển tiếp báo hiệu và các điểm báo hiệu được đánh số theo một hệ thống định trước .
Khi một bản tin được gửi đi từ điểm báo hiệu này tới một điểm báo hiệu khác, việc đánh số được thực hiện bởi mã điểm đích (DPC) và mã điểm nguồn (OPC) trong đơn vị tín hiệu bản tin MSU .
B
A
C
100 500
MSU gửi từ A đến B SP = 500
OPC DPC
SP = 100 SP = 110
Hình 4.9. Đánh số điểm báo hiệu từ A đến B
Mỗi tổng đài trong mạng đều có một số hiệu duy nhất . Tuy nhiên cách đánh số giống nhau có thể được sử dụng trong các mạng khác nhau .
4. Đánh điểm đích trong mạng báo hiệu .
Như chúng ta đã biết , mỗi đơn vị tín hiệu bản tin MSU đều chứa một nhãn. Nhãn của một bản tin dành cho phần người sử dụng thoại có cấu trúc như sau .
Trong đó :
CIC là mã nhận dạng mạch thoại của bản tin .
OPC là mã điểm nguồn xác định điểm báo hiệu mà bản tin xuất phát .
DPC là mã điểm đích xác định điểm báo hiệu mà bản tin cần tới .
CIC OPC DPC
Mỗi tuyến thoại trong một tổng đài đều có một điểm báo hiệu chỉ có thể nhận dạng các điểm báo hiệu khác khi có các tuyến thoại trực tiếp đấu nối từ điểm báo hiệu này tới các điểm báo hiệu yêu cầu . Điều này quan trọng vì sau khi một bản tin đã đến đích theo DPC trong nhãn , đấu nối thoại phải được xác định . Điều này được thực hiện nhờ sự trợ giúp của mã điểm nguồn (OPC) và mã nhận dạng mạch (CIC) .
CIC
OPC
DPC
Hình 4.10. Cách xác định đích từ tổng đài nguồn .
Tiếp đó , nếu đường thoại không phụ thuộc một tuyến từ tổng đài nguồn , tổng đài đích sẽ không có khả năng xác định đấu nối thoại . Kết quả một bản tin sẽ trở thành vô chủ vì không thâm nhập được vào điểm đích .
Vậy đích sẽ xác định tổng đài đích như thế nào trong trường hợp không có đường điện thoại trực tiếp từ tổng đài nguồn tới như cuộc gọi từ A tới C trong hình 4.11 . Trong trường hợp này phải chuyển qua một hay nhiều tổng đài chuyển tiếp (B) . Tại tổng đài A, một tuyến thoại tới tổng đài chuyển tiếp B sẽ được lựa chọn và đích sẽ kết hợp với tuyến thoại này để sử dụng cho các bản tin báo hiệu .
Ta thấy , tại tổng đài chuyển tiếp B một tuyến thoại tới C sẽ được lựa chọn và đích kết hợp với tuyến đó sẽ được sử dụng trong bản tin báo hiệu .
Vì thế bản tin báo hiệu được gửi thẳng tới tổng đài chuyển tiếp hoặc tới tổng đài kết cuối .
500
110
Tuyến thoại A đến B SP = 500 Tuyến thoại B đến C
B
DPC DPC
C
A
SP = 100 SP = 110
Hình 4.11. Cách xác định đích trong trường hợp không có tuyến thoại trực tiếp từ A tới C
Chúng ta sẽ trở lại các thủ tục gửi thẳng bản tin trong mạng báo hiệu . Các điểm đích thích hợp phải được xác định trong mỗi SP tuân theo các luật sau :
SP : Trong mỗi điểm báo hiệu đích được thiết lập để đại diện cho các đích có các đường thoại trực tiếp đấu nối với điểm báo hiệu này .
STP : Trong một điểm chuyển tiếp báo hiệu đích được thiết lập để đại diện
cho các đích mà SP chủ và các SP cấp dưới có các tuyến thoại trực tiếp đấu nối tới nó .
Các ví dụ sau minh họa đích được xác định như thế nào :
Đối với điểm nguồn A trong hình 4.12, các điểm báo hiệu B,Cvà D được xác định như đích trong mạng báo hiệu vì tổng đài A có các tuyến thoại trực tiếp đến B,C,D,E và F không được coi là đích với A vì A không có tuyến thoại trực tiếp tới chúng .
B
C
A
A
A
A
Đường thoại
Đường liên kết báo hiệu
Hình 4.12. Cách xác định đích đối với A theo luật SP .
Đối với điểm chuyển tiếp báo hiệu vùng (STP vùng) như trong hình 4.13 , các điểm báo hiệu A, B,D, và STP quốc gia được xác định như đích B vì có các tuyến thoại trực tiếp tới các điểm này . E cũng có thể coi như đích trong B vì E có tuyến thoại trực tiếp tới D.
STP quốc gia
Vùng 2
E
Vùng 1
C
B
D
A
Đường thoại
Đường báo hiệu
Hình 4.13. Cách xác định đích theo luật STP.
5. Chọn tuyến trong mạng báo hiệu .
5.1.Xử lý chọn tuyến .
Quá trình xử lý chọn tuyến bao gồm hai giai đoạn :
* Một chùm báo hiệu (Link- Set) được lựa chọn cho một mã điểm đích (DPC) . Việc lựa chọn chùm báo hiệu nào trong các chùm báo hiệu đấu nối tới đích sẽ phụ thuộc vào thứ tự ưu tiên .
* Nếu một chùm báo hiệu gồm nhiều hơn một liên kết báo hiệu (Signalling) phần mã nhận dạng mạch (CIC) được sử dụng để quyết định liên kết báo hiệu nào trong chùm báo hiệu được chọn .
Tất cả các đích trong mỗi điểm báo hiệu phải được định nghĩa theo hai yếu tố sau :
Các tập hợp liên kết báo hiệu được sử dụng .
Thứ tự ưu tiên giữa các tập hợp này .
Cứ hai chùm báo hiệu được định nghĩa cho mỗi đích và các chùm báo hiệu này được xắp xếp theo thứ tự ưu tiên (PRIO) . PRIO có thể nhận giá trị 1 hoặc 2 như hình sau :
MSU
LS =B
MSU
MSU
MSU
MSU
MSU
MSU
LS =B
MSU
MSU
MSU
MSU
MSU
LS =C
LS =C
DEST = D
LS = B, PRIO = 1
LS = C, PRIO = 2
DEST = D
LS = B, PRIO = 1
LS = C, PRI
Hình 4.14. Quá trình xử lý tạo tuyến .
Nếu một trong hai chùm báo hiệu có PRIO = 1 và chùm báo hiệu còn lại có PRIO = 2 thì các bản tin sẽ được gửi trên chùm báo hiệu có PRIO= 1 cho tới khi nào chùm báo hiệu này hoàn thành nhiệm vụ .
Nếu cả hai chùm báo hiệu đều có PRIO= 1 tức là cả hai chùm báo hiệu này có thứ tự ưu tiên ngang nhau thì sẽ xẩy ra quá trình chia tải (Load Sharing) . Sự chia tải được thực hiện nhờ sử dụng một trong hai bit số 1 và số 2 trong mã nhận dạng mạch CIC . Với giá trị của bit chỉ thị chùm báo hiệu nào sẽ được chọn đầu tiên :
Bit số 1 được sử dụng trong các điểm báo hiệu SP và STP quốc gia trong khi STP số 2 được sử dụng trong STP vùng . Nếu giá trị của bit sử dụng là “0” , chùm báo hiệu này được lựa chọn đầu tiên . Nếu giá trị là “1” tức là chùm báo hiệu này sẽ được lựa chọn sau cùng . Quá trình này được lựa chọn luôn phiên . Cách sử dụng mã nhận dạng này đảm bảo việc phân chia tải cho các bản tin qua đường dẫn mạng giống nhau tuỳ thuộc vào một cuộc gọi cụ thể .
11 3 2 1 0
11 3 2 1 0
SP và STP quốc gia
CIC
STP vùng
CIC
0 hoặc 1
0 hoặc 1
Hình 4.15. Sử dụng CIC trong quá trình phân chia tải .
Sự phân chia tải được thực hiện trong phạm vi rộng rãi trừ trường hợp có một chùm báo hiệu trực tiếp từ điểm nguồn đến điểm đích liên quan . Trong trường hợp chùm báo hiệu trực tiếp có PRIO = 1 còn các chùm báo hiệu khác có PRIO = 2 .
B
C
A
D
5.2. Đánh dấu thứ tự ưu tiên các chùm báo hiệu .
Đường thoại
Đường báo hiệu
Hình 4.16. Ví dụ chia tải khi chuyển báo hiệu từ A đến D .
Một đấu nối thoại được thiết lập giữa tổng đài A và D theo một trong các mạch trong tuyến thoại A-D . Vậy MSU sẽ được gửi trên đường dẫn nào từ A tới D.
Vì A có tuyến trực thoại tới D , đích trong A sẽ là đích D . Sau khi đã định nghiã đích ta nhận thấy MSU có thể đi từ A tới D qua tổng đài trung gian B hoặc ntổng đài trung gian C . Kết quả các tổng đài B và C là các STP . Vì chúng ta không có chùm báo hiệu trực tiếp giữa A và D nên sẽ được phân bố giữa Bvà C theo nguyên tắc phân tải . Đích trong tổng đài A sẽ được định nghĩa theo hình 4.17.
B
C
A
D
Đích = D trong tổng đài A
LS = B, PRIO = 1
LS = C, PRIO = 1
Hình 4.17. Định nghĩa đích trong tổng đài A .
Nói cách khác PRIO = 1 cho cả hai LS =B và LS =C nên phải chia tải CIC được sử dụng như hình 4.18.Ví dụ nếu đấu nối thoại 1 được lựa chọn , LS =B được sử dụng , còn nếu đấu nối 2 được lựa chọn thì LS =C được sử dụng .
X X X
0
X X X
1
A
B
C
CIC
CIC
Hình 4.18. Phân chia tải giữa hai tổng đài B và C.
Bit 1 trong mã nhận dạng mạch CIC sẽ được sử dụng vì A là một điếm báo hiệu .
Trong ví dụ tiếp theo , một đấu nối thoại được thiết lập giữa các tổng đài A và B theo tuyến thoại A- B như hình 4.19. Vì thế đích trong A sẽ được định nghĩa như là đích = B . Tất nhiên một bản tin MSU từ A tới B được chuyển trên kênh báo hiệu trực tiếp tới B .Nhưng trên hình 4.19 ta thấy có một tuyến thoại luân phiên qua C .
A
B
C
Đường báo hiệu
bình thường
Đường báo hiệu
luân phiên
LS =B, PRIO = 1
LS =B , PRIO =2
Hình 4.19. Định nghĩa đích = B trong tổng đài A .
Ta thấy thứ tự ưu tiên ở đây sẽ xẩy ra là :
Tuyến thoại thông thường trực tiếp LS =B có PRIO =1 .
Tuyến thoại luân phiên trực tiếp LS = C có PRIO =2 . LS = C sẽ được sử dụng khi LS =B bị khoá .
Ngoài trường hợp phân chia tải giữa các nhóm kênh báo hiệu như trong hình 4.19 còn xẩy ra trường hợp phân chia tải giữa các kênh báo hiệu trong cùng một nhóm kênh . Nếu một chùm kênh chứa hai kênh báo hiệu như hình 4.20 , bit 0 trong CIC sẽ được sử dụng để xác định kênh báo hiệu nào được dùng để chuyển MSU đi .
Sự phân chia tải này là cố định và chỉ có thể thay đổi khi có lỗi xẩy ra trên mộy trong các kênh báo hiệu . Lúc này kênh báo hiệu còn lại sẽ chuyển tất cả dung lượng báo hiệu còn lại và đây chính là quá trình chọn tuyến .
X X X
1
B
C
SL0
SL01
CIC
CIC X X X 0
Hình 4.20. Phân chia tải giữa các kênh báo hiệu trong một chùm kênh .
6. Gửi các tin tức báo hiệu .
Như chúng ta thấy khi nghiên cứa sự lựa chọn các nhóm kênh báo hiệu và đánh thứ tự ưu tiên , các bản tin báo hiệu được gửi đi bởi các điểm chuyển tiếp báo hiệu STP tới các điểm khác trong mạng báo hiệu . ở đấy có hai trường hợp cần xét:
- STP gửi các bản tin báo hiệu giữa hai điểm báo hiệu SP liền kề nối với nhau bằng một tuyến thoại trực tiếp .
- STP gửi các bản tin báo hiệu giữa hai điểm báo hiệu SP không nối với nhau bằng một tuyến thoại trực tiếp .
Sự kết hợp giữa hai trường hợp này có thể xẩy ra trên một đường truyền dẫn báo hiệu .
Để hiểu rõ quá trình gửi tin tức chúng ta xét các ví dụ sau :
Ví dụ 1: Một thuê bao trong tổng đài A gọi cho thuê bao trong tổng dài C như hình 4.21. Vì có một tuyến thoại trực tiếp giữa A và C một mạch trong đó được lựa chọn . Chúng ta nhấn mạnh trước đây là một điểm báo hiệu trong mạng báo hiệu đều được đánh số bây giờ chúng ta sử dụng chúng .
Trong hình dưới đây chỉ có một chùm báo hiệu được đấu nối tới tổng đài A là LS = 500 . Vì thế các bản tin báo hiệu có địa chỉ tới C đều phải chuyển qua B .
CIC OPC DPC
13 100 200
CIC OPC DPC
13 100 200
B
A
C
SP =500
MSU MSU
SP =100 Mạch thoại 13 Sp =200
Đường thoại
Đường báo hiệu
Hình 4.21. Ví dụ minh hoạ gửi tin tức báo hiệu .
A sử dụng tuyến thoại trực tiếp tới C nên đích có SP =200 . Trong B phần chuyển bản tin MTP đọc mã điểm đích DPC của nhãn và quyết định gửi bản tin tới C vì chúng không được dự định tới B . DPC =200 dẫn đến đích =200 và LS = 200 được sử dụng để chuyển bản tin C .
Phần II
Hệ thống báo hiệu số 7
Trong tổng đài Alcatel 1000 E10
Trong các chương trước, chúng ta đã nghiên cứa các kiến thức chung về báo hiệu kênh chung số 7 . Trong chương này chúng ta nghiên cứu cụ thể hệ thống báo hiệu số 7 được áp dụng trong tổng đài ALCATEL 1000 E10 .
Trên thực tế , tất cả hệ thống chuyển mạch có sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 đều tuân theo các tiêu chuẩn khuyến nghị do CCITT đưa ra như các chuẩn điểm báo hiệu , điểm chuyển tiếp báo hiệu , các tiêu chuẩn truyền bản tin , xử lý bản tin , các lớp giao thức ... Việc xử lý bản tin theo các lớp giao thức đều được thực hiện nhờ phần mềm của tổng đài và sau đó được phát đi và thu nhận thông qua các thiết bị phần cứng được sử dụng riêng cho báo hiệu số 7 .
Chương V
Giới thiệu chung về Alcatel 1000 E10
Khái quát
(
Mạng
điện thoại
CAS
Mạng
điện thoại
CAS
(
6
5
4
1
Mạng
dữ liệu
NT
ALCATEL 1000 E10
7
2
Mạng giá trị bổ xung
8
3
:
Mạng vận hành và bảo
dưỡng
PABX
: Đường dây thuê bao (chế độ 2,3 hoặc 4 dây).
: Xâm nhập ISDN cơ sở tốc độ 144Kbit/s (2B+D).
: Xâm nhập ISDN cơ sở tốc độ 2Mbit/s (30B+D).
và
: Chuẩn PCM 2Mbit/s , 32 kênh .
và : Đường kết nối số hoặc tương tự 64Kbit/s hoặc chuẩn PCM
: Kết nối số 64 Kbit/s (giao thức X25 , giao diện Q3) hoặc kết nối tương tự có tốc độ nhỏ hơn 19200 bit/s (giao thức V2 ) .
Hình 5.1. Các giao diện ngoại vi của tổng đài ALCATEL 1000 E10.
Tổng đài E10 có khả năng xử lý các cuộc gọi đi hoặc đến trong mạng chuyển mạch quốc gia và quốc tế . Nó cũng có khả năng kết nối các thuê bao ISDN mà nó quản lý , kết nối truyền số liệu từ mạng chuyển mạch gói .
E10 cung cấp chức năng dịch vụ chuyển mạch truy nhập . Trong trường hợp có một cuộc gọi giữa mạng điện thoại thường và mạng dịch vụ thông qua mạng trí tuệ IN , ứng dụng SSP (điểm chuyển mạch dịch vụ) của E10 cho phép truy nhập tới SCP (điểm điều khiển báo hiệu) của mạng IN . Khi xác định được hướng dịch vụ cần cần nối , SSP yêu cầu SCP thiết lập trao đổi giữa mạng điện thoại và mạng dịch vụ (sử dụng báo hiệu số 7) . Giao diện được sử dụng gọi là giao thức truy nhập mạng trí tuệ INAP (Intelligent Network Access Protocol) SSP quản lý quá trình xử lý gọi , trong quá trình xử lý gọi SCP quản lý SSP .
E10 cung cấp khả năng đấu nối với người điều hành , hệ thống đấu nối với người điều hành bao gồm :
- Một modul mềm dẻo , có thể được sử dụng để quản lý từ vài hệ thống nội hạt đến vài trăm hệ thống nội hạt hoặc ở xa , ở trong một vùng hoặc nhiều vùng khác nhau .
- Hoạt động với độ tin cậy cao , phần mềm của nó có cấu trúc phân cấp , có thể thay đổi dễ dàng bất kỳ ở thời điểm nào và nó đề cập đến nhiều chức năng: các nhóm lưu lượng , hoá đơn tính toán đo lường tải và lưu lượng .
Thuê bao số với nhiều chức năng như :
- Truyền dẫn 64kbit/s (đấu nối giữa nhưng thuê bao số) có độ rộng băng tần 300 – 3400 Hz .
- Các dịch vụ như Facimile , Videotext , Telextext , dịch vụ thoại 64Kbit/s
* Thông số kỹ thuật của tổng đài ALCATEL 1000 E10 .
Các thông số kỹ thuật của bất kỳ tổng đài nào đều phụ thuộc rất lớn vào môi trường của nó (như : các cuộc gọi hỗn hợp , các điều kiện hoạt động) . Các dung lượng đưa ra sau đây dựa trên môi trường tham khảo trung bình .
- Dung lượng xử lý cực đại của hệ thống là 280 CA/S (cuộc thử / giây) . Tức là 1.000.000 BHCA (cuộc thử / giờ) .
- Dung lượng đấu nối của ma trận chuyển mạch chính đến 2048 luồng PCM , nó cho phép :
+ Xử lý đến 25.000 erlangs .
+ Có thể đấu nối cực đại đến 200.000 thuê bao .
+ Có thể đấu nối cực đại đến 60.000 kênh trung kế .
Ngoài ra , hệ thống còn sử dụng kỹ thuật tự điều chỉnh để tránh sự cố khi quá tải .
2. Các khối chức năng chính trong ALCATEL 1000 E10 .
Tổng đài ALCATEL 1000 E10 sử dụng chức năng chuyển mạch đa xử lý OCB 283 , nó bao gồm các hệ thống kết nối , điều khiển và vận hành bảo dưỡng . E10 gồm ba khối chức năng chính :
Khối truy nhập thuê bao : quản lý việc kết nối thuê bao số và tương tự .
Khối kết nối và điều khiển : quản lý việc kết nối và xử lý cuộc gọi .
Khối vận hành và bảo dưỡng : cung cấp tất cả các chức năng phục vụ cho việc vận hành và bảo dưỡng mạng .
Mạng báo hiệu
CCITT N07
Khối truy nhập thuê
bao
Kết nối và điều khiển
Vận hành và bảo dưỡng
Mạng điện thoại
Mạng số liệu
Mạng dịch vụ
bổ xung
Mạng vận hành và bảo dưỡng
(
:
(
PABX
NT
Hình 5.2. Cấu trúc khối tổng đài ALCATEL 1000 E10 .
Mỗi khối chức năng có phần mềm riêng phù hợp với chức năng mà nó đảm nhiệm .
3. Cấu trúc chức năng của ALCATEL 1000 E10 .
Ta có sơ đồ khối của tổ chức điều khiển OCB 283 :
- BT (Time Base) thời gian cơ sở : dùng để phân phối thời gian và đồng bộ cho các đường LR và PCM và đồng bộ cho cả các thiết bị ngoài tổng đài .
- SMX : Ma trận chuyển mạch chính cho phép phát triển đấu nối đến 2048 đường mạng .
- COM : Bộ điều khiển chuyển mach ma trận có nhiệm vụ thiết lập , giải phóng đấu nối bằng việc xâm nhập vào bộ nhớ điều khiển ma trận . Phòng vệ đấu nối , đảm bảo đấu nối để chuyển mạch số liệu chính xác .
- URM : Bộ điều khiển trung kế PCM cung cấp giao diện giữa PCM và OCB 283 .
- ETA : Thiết bị quản lý bổ xung cung cấp các chức năng tạo Tone (GT) , thuphát tần số (RGF) , thoại hội nghị (CCF) , đồng hồ cho tổng đài .
-PUPE: Bộ điều khiển giao thức báo hiệu số 7 , bao gồm các chức năng xử lý kênh báo hiệu (mức 2) và chức năng tạo tuyến bản tin (một phần trong mức 3).
- PC : Quản lý mạng báo hiệu số 7 , cung cấp chức năng quản lý mạng (một phần trong mức 3) và trợ giúp cho PUPE .
- MR : Bộ xử lý gọi thực hiện chức năng thiết lập và giải phóng cuộc gọi .
- TR :Bộ quản trị số liệu cơ sở (bộ phiên dịch) đảm nhiệm chức năng quản trị phiên dịch , phân tích , quản trị dữ liệu cơ sở của thuê bao trung kế .
- TX : Tính cước và giám sát tuyến . TX đảm nhiệm chức năng tính cước cho các cuộc gọi .
- GX : Quản lý ma trận chuyển mạch có chức năng xử lý và giám sát chất lượng các đường đấu nối .
- MR: Bộ phân bố bản tin có chức năng phân chia và tạo khuôn dạng cho các bản tin nội bộ .
SMX
COM
PC
TX
MR
GX
MQ
OM
PUPE
ETA
BT
URM
TR
BUS liên lạc
CNNL
CSND
(CSED)
:
TMN
Thiết bị ghi thông báo
LR
LR
Cảnh báo
PCG
Phân hệ truy nhập thuê bao số
Hình 5.3. Cấu trúc chức năng của tổ chức điều khiển OCB283 .
- OM : Vận hành và bảo dưỡng chức năng này cho phép xâm nhập đến mọi thiết bị phần cứng và phần mềm của hệ thống ALCATEL 1000 E10 qua các thiết bị đầu cuối là máy tính thuộc phân hệ vận hành và bảo dưỡng . Các chức năng này có thể phân chia làm hai nhóm : Vận hành áp dụng thoại , vận hành và bảo dưỡng hệ thống .
4. Cấu trúc phần cứng .
SMX
STS
SMT
SMA
SMC
1MIS
SMM
MAL
TMN
Cảnh báo
Thiết bị ghi
thông báo
CSLN
CSND
CSED
Hình 5.4. Cấu trúc phần cứng của tổng đài ALCATEL 1000 E10 .
- MIS : Mạch vòng giữa các trạm có chức năng trao đổi thông tin giữa trung tâm điều khiển chính (SMC) và các trạm SMM .
- MAS : Mạch vòng truy nhập trạm điều khiển chính trao đổi số liệu với trạm điều khiển thiết bị phụ (SMA) , trạm điều khiển trung kế (SMT) và trạm điều khiển ma trận (SMX) .
MAL : Cảnh báo chuyển các nguồn tin cảnh báo tới các trạm SMM .
SMC: Trung tâm điều khiển chính , thực hiện các chức năng sau :
+ MR: Xử lý gọi
+ CC : Điều khiển thông tin – xử lý phần áp dụng điểm phục vụ báo hiệu (SSP) .
+ TR : Quản lý thuê bao , biên dịch địa chỉ
+ TX : Tính cước cho các cuộc thông tin
+ MQ : Phân bố bản tin
+ GX : Điều khiển ma trận đấu nối
+ GS : Quản trị các dịch vụ , áp dụng SSP
+ PC : Điều khiển quản lý báo hiệu số 7
SMA : Trạm điều khiển các thiết bị phụ trợ , thực hiện các chức năng sau:
+ ETA : Thực hiện các chức năng quản lý thiết bị phụ trợ , quản lý Tone .
+ PUPE : Điều khiển giao thức báo hiệu số 7 , xử lý giao thức báo hiệu số 7 của CCITT , phụ thuộc vào cấu hình và lưu lượng xử lý mà một SMA có thể chỉ được cài đặt phần mềm quản lý thiết bị phụ trợ ETA , hoặc phần mềm xử lý giao thức báo hiệu số 7 hoặc cài đặt cả hai loại phần mềm này .
SMT : Trạm điều khiển trung kế
+ SMT1G : Thực hiện chức năng giao thức giữa PCM và trung tân chuyển mạch . Các PSM đến trung tâm chuyển mach từ : trung tâm chuyển mạch khác , từ đơn vị truy nhập thuê bao số ở xa (CSND) , từ bộ tập trung thuê bao xa (CSED) , từ thiết bị thông báo số đã được ghi sẵn . Trạm SMT gồm các bộ điều khiển PCM (còn gọi là đơn vị đấu nối ghép kênh- URM) nó gồm các chức năng chính sau đây .
Hướng từ PCM vào trung tâm chuyển mạch :
Biến đổi mã HDB- 3 thành mã cỡ hai
Tách báo hiệu kênh kết hợp (CAS) từ khe TS16
Quản lý báo hiệu truyền trong khe 16
Đấu nối các kênh giữa PCM và LR
Hướng từ trung tâm chuyển mạch đến PCM
Biến đổi mã cỡ hai thành HDB –3
Chèn báo hiệu vào khe 16
Quản lý kênh báo hiệu trong khe 16
Đấu nối giữa các kênh LR và PCM
+ STM2G : Thực hiện các chức năng
Đấu nối và điều khiển 128 PCM (128 * 2Mbit/s)
Quản lý các đầu cuối kết nối
Thu phát báo hiệu
Tiền xử lý báo hiệu kênh kết hợp (CAS)
- Truyền các tín hiệu đồng bộ đến các trạm đồng bộ và cơ sở thời gian STS .
+ STS : Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian , có ba chức năng :
Giao tiếp với các đồng hồ tham khảo ngoài (HIS)
Bộ tạo cơ sở thời gian có cấu trúc bội 3 (BTT)
Giao tiếp với vòng cảnh báo
+ SMM : Trạm vận hành và bảo dưỡng , có chức năng :
Giám sát quản lý hệ thống ALCATEL 1000 E10
Lưa trữ số liệu hệ thống
Điều khiển phòng vệ trạm
Giám sát các vòng thông tin
Xử lý thông tin người - máy
Khởi tạo tổng thể và khởi tạo lại
+ SMX : Trạm điều khiển ma trận , có các chức năng :
Nhận qua MAS các lệnh do các trạm MSC chuyển tới
Viết và đọc các bộ nhớ nhớ lệnh ma trận đấu nối
Điều khiển xử lý
Phát các đáp ứng đến các trạm SMC
- Giao tiếp với STS : Tuân theo thủ tục chọn lựa “chính” từ các đồng hồ được phân bố bội ba từ STS đến tổng đài .
+ Nguồn cung cấp : nguồn được cung cấp cho mỗi SM thông qua hai bộ chuyển đổi .
Chương VI
Báo hiệu số 7 trong tổng đài Alcatel 1000 E10
Trong phần này , chúng ta chỉ nghiên cứu phần áp dụng báo hiệu số7 trong tổng đài ALCATEL 1000 E10 . Thông thường , báo hiệu số 7 trong các tổng đài đều được cung cấp và xử lý nhờ các thiết bị phần cứng và phần mềm riêng biệt .
1. Phân chia chức năng xử lý CCS N07 giữa các khối trong tổng đài .
Trong tổng đài ALCATEL 1000 E10 , chức năng xử lý báo hiệu số 7 được phân chia cho các khối như sau :
Mức 1: (chức năng kênh báo hiệu số 7) trong báo hiệu số 7 được thực hiện ở khối đấu nối SMT , trường chuyển mạch SMX , trạm điều khiển các thiết bị phụ trợ SMA (Phần ICID) . Tại hướng vào , tín báo hiệu được nhận vào tại trạm điều khiển trung kế SMT , nó được truyền tới SMA thông qua SMX . Trong SMA , tín hiệu báo hiệu được bộ giao tiếp ICID phân chia tới ACHIL . Tại hướng ra , tín hiệu báo hiệu được gửi từ ACHIL thông qua ICID đến SMX . Tại SMX tín hiệu báo hiệu được chuyển tới SMT tương ứng và được chuyển tới mạng báo hiệu khác thông qua mạng truyền dẫn .
Mức 2: (chức năng kênh báo hiệu) trong báo hiệu số 7 được thực hiện trong khối ACHIL của SMA . Nhiệm vụ quan trong của mức hai là tạo ra sự truyền dẫn bản tin không có lỗi . Chức năng này được thực hiện ACHIL .
Mức 3: (chức năng mạng báo hiệu) trong mạng báo hiệu số 7 được thực hiện bởi phần mềm PE trong khối PUP của SMA và phần mềm PC trong SMC . Các chức năng của PE là điều khiển , định tuyến bản tin . Các chức năng cơ bản của PC là quản lý mạng báo hiệu , bảo dưỡng và kiểm tra , khởi động hoặc khởi động lại .
Mức 4: (phần người sử dụng) trong báo hiệu số 7 được thực hiện bởi phần mềm PU trong khối PUP của SMA và phần mềm MR trong SMC .
SMT
SMX
ICID
ACHIL
SMC
(PC)
SMC
(MR)
PUP
(PE)
PUP
(PU)
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
MAS
SMA
Hình 6.1. Các mức trong báo hiệu số 7 .
2. Giao thức xử lý báo hiệu số 7 trong ALCATEL 1000 E10 (PUPE) .
Trong tổng đài ALCATEL 1000 E10 , các chức năng PUPE được cung cấp bởi SMA . SMA cung cấp các chức năng chính sau :
ETA : Quản lý các dịch vụ và các phần bổ xung .
PUPE : Giao thức xử lý báo hiệu số 7 .
Tuỳ theo cấu hình và việc xử lý tuyến , một SMA có thể cung cấp khả năng xử lý cho một ETA , một PUPE hoặc cả hai .
2.1. Các chức năng của PUPE .
♦ Giao tiếp mạng báo hiệu số 7 của CCITT
Phát và thu bản tin báo hiệu số 7 (MTP)
Tạo tuyến cho các bản tin báo hiệu số 7 (MTP)
Quản lý riêng các kênh báo hiệu (MTP)
Quản lý riêng lưu lượng báo hiệu (MTP)
♦ Xử lý cuộc gọi
- Xử lý các cuộc gọi điện thoại qua mạng chuyển mạch kênh (bằng UTC)
- Xử lý các cuộc gọi tương tự (TUP) và ISDN . Việc chọn lựa được thực hiện bằng một mã báo hiệu cho từng nhóm trung kế .
Quản lý các kênh báo hiệu số 7
Xử lý các cuộc gọi thuê bao CSN
♦ Vận hành và bảo dưỡng
Quản lý các file UTC
Quan trắc trung kế báo hiệu số 7
Phát hiện lỗi cảnh báo và kiểm tra
2.2. Quan hệ giữa ML PUPE và ML PC
PU PE
Quản lý Truyền
trạng thái nhận
đường đi tuyến liên
và đến lạc
ACHIL
- Sắp xếp các
khung số liệu
- Phát hiện và
sửa lỗi
PC
Quản lý mạng
(tuyến lưu lượng )
Quản lý MTP và UP
Bảo vệ PUPE
PUP(SMA)
CSMP(SMA)
BSM
Mức 4
Mức 3
Mức 2
MAS
MR
16COC
SMC
a. ứng dụng thuê bao
Hình 6.2. Báo hiệu thuê bao .
b. ứng dụng SSP .
PU PE
Quản lý Truyền
trạng thái nhận
đường đi tuyến liên
và đến lạc
ACHIL
- Sắp xếp các
khung số liệu
- Phát hiện và
sửa lỗi
PC
Quản lý mạng
(tuyến lưu lượng )
Quản lý MTP và UP
Bảo vệ PUPE
PUP(SMA)
CSMP(SMA)
BSM
Mức 4
Mức 3
Mức 2
MAS
MR
16COC
SMC
PUPE1
Giao Phần
thức truy ứng
nhập dụng
mạng các khả
thông năng
minh giao dịch
PC -I
Quản lý TACP và INAP
Bảo vệ PUPE -I
SMC
PUS(SMA)
Hình 6.3. ứng dụng SSP .
Trong đó :
PUPE /PC- N : Báo hiệu TUP- ISUP
PUPE/PC –I : Báo hiệu cho mạng thông minh .
3. Bộ truy nhập thuê bao (CSN)
Bộ truy nhập thuê bao (CSN) là đơn vị đấu nối các thuê bao , nó có khả năng phục vụ đồng thời cả thuê bao tương tự và thuê bao số .
CSN được thiết kế phù hợp với mạng hiện thời và nó có thể được đấu nối với mọi hệ thống sử dụng báo hiệu số 7 của CCITT .
CSN có cấu trúc linh hoạt có thể phù hợp được với nhiều khu vực địa lý khác nhau . Nó có thể là nội hạt (CSNL) hoặc ở xa (CSND) phụ thuộc vào kiểu đấu nối với tổng đài .
CSN được chia làm hai phần : Đơn vị điều khiển số (UNC) và các modul tập trung số (CN) . Đơn vị điều khiển số có thể là nội hạt hoặc ở xa phụ thuộc vào kiểu đấu nối với tổng đài . Các bộ tập trung để đấu nối các thuê bao cũng có thể là nội hạt (CSL) hoặc ở xa (CNE) phụ thuộc vào đơn vị điều khiển .
- Bộ truy nhập thuê bao nội hạt (CSNL) được đấu nối trực tiếp với ALCATEL 1000 E10 bằng 2 đến 16 đường kết nối . Hai đường kết nối đầu tiên được sử dụng cho báo hiệu số 7 (kheTS 16) . Khe thời gian TS16 có thể được sử dụng cho kênh thoại trong trường hợp nó không được sử dụng cho truyền báo hiệu số 7 . TS0 không được sử dụng để mang tiếng .
- Bộ truy nhập thuê bao xa (CSND) được kết nối vào mạng thông qua các bộ ghép kênh đấu nối (SMT) sử dụng 2 đến 16 đường PCM . Khe thời gian TS16 của đường PCM0 và PCM1 được sử dụng cho báo hiệu .
CNL
ICNE
ICNE
GTA
MCX
RCX
UC
Thuê bao
PCM
Thuê bao
O
1
.
.
15
2 đến 16 LR
CCITT N0.7
Hình 6.4. Kết nối CSNL với OCB283 .
CNL
ICNE
ICNE
GTA
MCX
Thuê bao
PCM
Thuê bao
O
1
.
.
15
2 ữ16 LR
CCITT N0.7
MCX
O
1
.
.
15
2 ữ16 LR
CCITT N0.7
RCX
UC
Hình 6.5. Kết nối CSND với OCB 283 .
- Bộ tập trung nội hạt (CNL) được kết nối với mạng bằng 2 đến 4 đường mạng nội bộ (LRI) . Mọi TS của LRI đều được sử dụng để mạng báo hiệu HDLC (điều khiển đường số liệu mức cao) , kiểu báo hiệu này cho phép thông tin hai chiều giữa các bộ tập trung và đơn vị điều khiển số .
- Bộ tập trung xa (CNE) được kết nối với mạng bằng 2 đến 4 đường PCM qua modul giao tiếp ICNE . Các TS16 được sử dụng để mang báo hiệu HDLC .
4. Phần mềm báo hiệu số 7 trong tổng đài ALCATEL 1000 E10 .
4.1. Phân chia các phần mềm (ML) .
ML là một tập hợp phần mềm (Gồm chương trình + số liệu) , nó được đặt trong một trạm đa xử lý (SM) và nó thực hiện một chức năng riêng .
Phần mềm sử dụng cho các bộ xử lý báo hiệu số 7 được chia thành nhiều modul (OL) . Mỗi OL lại được chia nhỏ thành nhiều khối USI (Internal use) . Mỗi USI chứa các chức năng riêng biệt sử dụng trong quá trình xử lý các bản tín báo hiệu .
Các modul phần mềm có liên quan đến CCS7 .
OL
USI
ML
Chức năng của USI
SYSTEM
ZSYS
PUPE –PC
Hệ thống ứng dụng
Bộ giao tiếp OL
ZELM
PUPE –PC
Giao tiếp với các ML khác
Bảo vệ
EDEF
EXEC
PC
PUPE –PC
Phòng vệ toàn cục UT
Phòng vệ nội ML
Quản lý số liệu
EGES
EGEL
PC
PUPE –PC
Quản lý số liệu toàn bộ UT
Quản lý số liệu cục bộ
Giám sát UTC
EOBC
EOBL
PC
PUPE –PC
Giám sát UTC
Giám sát ML cục bộ
Giám sát OCB
XFOC
PC
MTP
RUERRURRRUCN
RUDTRUGR
PUPE
PUPE
PUPE
PUPE
PC
Phát các bản tin lên mạng báo hiệu
Nhận các bản tin từ mạng báo hiệu
Xử lý báo hiệu số 7 , quản lý tuyến báo hiệu (cục bộ)
Quản lý hàng đợi các bản tin MTP
Quản lý mạng báo hiệu
SSUCNS
(CSN use part)
NTRFNGMT
PUPE
PC
Xử lý các cuộc gọi thuê bao CSN
Giám sát SSUCSN
SSUT
TSPP
TMRT
PUPE
PC
Mạch xử lý cuộc gọi
Giám sát thoại
4.2. Cấu trúc phần mềm CCS7 .
Các chức năng phần mềm xử lý báo hiệu số 7 được cung cấp bởi bộ kết nối ACHIL . Phần mềm này chủ yếu cung cấp các chức năng cho MTP (mức hai) : thủ tục truyền các bản tin báo hiệu , xử lý bản tin giữa hai điểm báo hiệu (SP) hoặc giữa SP và STP .
- CMAS : Coupler cho phép xâm nhập trạm điều khiển chính (Mạch vòng xâm nhập trạm điều khiển chính). Nguyến tắc của bộ CMAS là :
+ Giám sát phần cứng trạm
+ Định vị phần cứng
+ Nạp và khởi tạo trạm
+ Tạo khả năng trao đổi giữa các trạm
- MLSM : Giám sát quá trình nạp và khởi tạo các ML . thực hiện các tác vụ bảo vệ .
ML PUPE : Quản lý hệ thống báo hiệu số 7
Phần mềm ứng dụng
Giám sát
Phần mềm ứng dụng
Giám sát
CCS7
Bộ giao tiếp
CCS7
MLSM
Hệ thống ứng
dụng
ML PUPE
Bộ giao tiếp
Bộ giao tiếp
Hình 6.6. Giao tiếp báo hiệu số 7 .
Các chức năng của bộ giao tiếp bao gồm :
Kết nối liên lạc / cổng giao tiếp liên lạc (geteway)
Phân chia xung nhịp đồng hồ
Báo hiệu số 7 được cung cấp bởi bộ kết nối ACHIL thông qua 16 kênh kết nối . Việc trao đổi các phần mềm (ML) được thực hiện thông qua các câu lệnh và các bản tin của bộ giao tiếp tại mỗi trạm giám sát .
♦ Các chức năng chính
Hoạt động
Trao đổi với mức 3
Gửi / phiên dịch các câu lệnh từ mức 2 tới mức 3
Phân phối các bản tin báo hiệu (sau khi nhận được từ mạng báo hiệu) và chuẩn bị cho việc truyền các bản tin .
Điều khiển lưu lượng trao đổi giữa mức 2 và mức 3 .
Điều khiển bộ đếm sử dụng cho việc phát lại các bản tin lỗi .
Nhận các bản tin báo hiệu từ mạng báo hiệu .
Phát các bản tin báo hiệu .
Giám sát trạng thái đường kết nối báo hiệu .
Khởi tạo quá trình điều khiển hàng .
Điều khiển lưu lượng mức 2 .
Theo dõi đường kết nối báo hiệu .
Tìm các bản tin không nhận được .
Phòng vệ và bảo dưỡng
Kiểm tra đường kết nối báo hiệu .
Kiểm tra bộ ACHIL .
Thực hiện các chức năng kiểm tra (kiểm tra định kỳ ...)
Khởi tạo .
Khởi tạo chế độ tự động kiểm tra .
Nạp số liệu
4.3. Giao tiếp .
Số liệu giao tiếp giữa PUP (đơn vị xử lý chính) và CCS7 được thiết lập theo dạng hàng bao gồm bộ đệm địa chỉ và địa chỉ xác định điểm báo hiệu . Tất cả các số liệu này đều được lưu trong bộ nhớ chung (MC) .
Số liệu nhận được từ người gửi được sắp xếp trong bộ nhớ đệm theo hàng đợi tuỳ thuộc vào thứ tự nhận được và mức ưu tiên của các bản tin .
Các ứng dụng ML PUPE và MLSM có thể truy nhập và điều khiển các số liệu trong hàng đợi và bộ đệm .
Điều
khiển hàng
Hàng số liệu
Hàng số liệu
16
COMMLPE
COMMLSM
MSG
NAT
ML
PUPE
MSG
LOC
ML
PUPE
Điều
khiển hàng
Hàng số liệu
Hàng số liệu
16
Bộ giao tiếp - PUP
CCS7 (1)
CCS7 (2)
Hệ thống ứng dụng
MLPUPE
ML SM
Giao tiếp
hàng
Hình 6.7. Sơ đồ giao tiếp phần mềm .
4.3.1. Giao tiếp trực tiếp giữa PUP và ACHIL (PUP- CCS7)
Giao tiếp giữa PUP và ACHIL thông qua một chùm 17 kênh kết nối bao gồm:
Điều khiển các kênh báo hiệu
Kênh báo hiệu số 1
Kênh báo hiệu số 16
MLSP
MLPUPE
MLPUPE
MLPUPE
PUP
Một hoặc
hai bộ
CCS7
Hình 6.8. Giao tiếp giữa PUP – ACHIL .
- Kênh 0 : Kênh điều khiển hàng đợi có các mức ưu tiên cao . Kênh này mang các bản tin điều khiển sắp xếp hàng đợi cho chính nó và cho 16 kênh còn lại .
Kênh 1 đến 16 : Dành cho hàng đợi các bản tin báo hiệu .
4.3.2. Giao tiếp trực tiếp giữa ACHIL và PUP (CCS7 - PUP)
ACHIL có hai địa chỉ nhận các số liệu trao đổi từ PUP
- ML PUPE : Nhóm này nhận số liệu theo ba kênh tín hiệu có mức ưu tiên khác nhau :
+ Một kênh sử dụng cho điều khiển bản tin có mức ưu tiên cao .
+ Một kênh sử dụng cho các bản tin báo hiệu mạng quốc gia .
+ Một kênh sử dụng cho các bản tin báo hiệu mạng nội hạt có mức ưu tiên thấp .
Khi nhận được các bản tin , bộ chọn bản tin sẽ lựa chọn kênh căn cứ vào loại kênh báo hiệu đã được xác định trước . Quá trình phân chia các bản tin cho phép sắp xếp các bản tin nhận được từ kênh báo hiệu mạng quốc gia và nội hạt .
Các chỉ thị quản lý hàng báo hiệu được xác định trước bởi bên gửi bản tin. Các bản tin trống (không mang dữ liệu) sẽ bị xoá (dịch vụ này được cung cấp bởi bộ giao tiếp) .
- MLSM : Kết nối từ PUP tới MLSM chỉ có một kênh cho tất cả các bộ CCS7, sử dụng cho việc bảo vệ các bản tin .
Điều khiển các bản tin báo hiệu
Điều khiển các bản tin báo hiệu
Kênh báo hiệu mạng quốc gia
Kênh báo hiệu mạng nội hạt
MLSM
MLPE
MLPE
MLPE
PUP
CCS7
Hình 6.9. Giao tiếp giữa ACHIL – PUP .
Chú ý :
- Để tránh việc PUP hoặc CCS7 lựa chọn một kênh trống , một chỉ thị báo bận được nối tới mỗi file .
- Với mỗi hướng truyền , các chỉ thị liên quan tới các kênh được đặt cùng một từ .
4.4. Đối thoại giữa CSN và CDC .
① Khởi tạo sự trao đổi từ MR → CSN
①bis thiết lập sự trao đổi (khởi tạo bởi MR)
②Khởi tạo và thiết lập sự trao đổi từ CSN MR
CSN
PE
PU
FA
PE
PU
FA
PE
PU
FA
BACKUP
MR
①
①bis
②
Cấu trúc tổng thể
Hình 6.10. Trao đổi giữa CSN và MR .
Khi thiết lập sự trao đổi từ MR đến CSN , MR lựa chọn một trạm PE/PU để tạo một đường dẫn cho nguồn ứng dụng (xác định bởi CSN) trả lời cho yêu cầu khởi tạo trao đổi . Tương tự , một đường dẫn được lựa chọn để khởi tạo trao đổi từ CSN . Các đường dẫn thoả mãn các yêu cầu sau :
Đường dẫn giữa các trạm PE/PU phải được tối ưu hoá ở cả hai hướng .
Hướng từ MR đến CSN : các kênh báo do SM hỗ trợ được ưu tiên .
Xử lý cuộc gọi đi
Khi có một thuê báo nhấc máy thực hiện cuộc gọi , CSN sẽ gửi một bản tin thông báo có một cuộc gọi mới NOVAP tới ML PUPE . Thiết bị đầu cuối báo hiệu trong bộ ACHIL (SMA0) sẽ nhận được bản tin NOVAP . Bộ xử lý giao tiếp ACHIL sẽ gửi một bản tin báo hiệu tới PUPE .
F CK INFO H 1 H0 SLS OPC DPC SIO LI FIB FSN BIB BSN F
D C B A D C B A
Mạng quốc tế 0 0 x x 0 0 0 0 Quản lý mạng báo hiệu
Không sử dụng 0 1 x x 0 0 0 1 Đo kiểm mạng báo hiệu
Mạng quốc gia 1 0 x x 0 0 1 0 Dự trữ
Mạng nội hạt 1 1 x x 0 0 1 1 SCCP
0 1 0 0 TUP
0 1 0 1 ISUP
0 1 1 0 DUP
1 0 0 0
Dự trữ chưa sử dụng
1 1 1 1
Hình 6.11. Dạng bản tin báo hiệu .
Sau đó ML PUPE sẽ phân tích và thông báo cho MR bằng bản tin OUNAP thông qua UTC .
Quá trìng xử lý báo hiệuh tại ACHIL theo các bước :
CCS7 → RURR →NTRF →ZELM →MLMR
Nhận các Xử lý Trao đổi
bản tin từ cuộc gọi với các
COC CSN ML khác
Bản tín báo hiệu sẽ được bộ giao tiếp PUP gửi tới USI RURR . Tại đây bản tin sẽ được phân tích lần lượt theo các bước sau :
- Phân tích tham số SIO (SER) : Bản tin nhận được đến từ mạng cục bộ CSN.
- Phân tích tham số DPC (CPD) : So sánh với UTC con số chỉ mục của điểm báo hiệu (SP) để xác định rằng UTC là SP nhận bản tin .
- Phát tham số OPC (CPO) và sắp xếp lại vị trí các trường trong bản tin .
- Định hướng bản tin : Địa chỉ của file RORI (file định hướng) với tham số địa chỉ trong SIO cho phép xác định CSN nào đang kết nối với SSU CSN .
- Phân phát các bản tin : Thủ tục USI RURR xác định vị trí USI NTRF nới bản tin sẽ được gửi tới nhờ tham số SLS .
- Tính toán tham số CMU căn cứ vào các giá trị H0 và H1 trong bản tin .
- USI RURR gửi tới hệ thống sử dụng số liệu theo thủ tục truyền dẫn . Trong trường hợp nếu đây là cuộc gọi nội bộ , số liệu sẽ được gửi thẳng tới MR . Trong các trường hợp còn lại , hệ thống ứng dụng sẽ gửi các thông tin này tới bộ giao tiếp xử lý gọi .
USI NTRF nhận được bản tin , phân tích và gửi ôứi USI ZELM . USI NTRF sẽ gắn thêm vào bản tin một trường mã nhãn LM , còn tất cả các thông tin khác nhận được từ CSN vẫn không thay đổi . NTRF sử dụng thủ tục chuẩn của hệ thống ứng dụng để gửi tin tới USI ZELM .
USI ZELM kết nối trực tiếp tới thủ tục giao tiếp chuẩn để gửi bản tin tới trạm cung cấp của MLMR đã được lựa chọn .
Sau đó MR gửi một bản tin DDISDR tới TR yêu cầu xác định đặc tính của thuê bao chủ gọi . TR sẽ tra cứu và trả lời bằng bản tin RDISDR . MR sẽ yêu cầu bộ điều khiển chuyển mạch ma trận (COM) cung cấp âm mời quay số . Sau khi thuê bao chủ gọi quay số , TX sẽ tiến hành biên dịch để xác định thuê bao bị gọi. Sau đó MR liên lạc với ML PUPE để tiến hành kết nối với thuê bao chủ gọi .
4.5. Đối với mạng quốc gia .
①: Khởi tạo trao đổi từ MR lên mạng .
②: Khởi tạo và thiết lập trao đổi từ mạng đến MR
Vì lý do tuần tự của bản tin , đường dẫn ② phải được giữ trong suốt quá trình trao đổi
CDC ↔TUP
CSN
BACKUP
PE
PU
FA
PE
PU
FA
PE
PU
FA
①
②
MR
Hình 6.12. Cấu trúc tổng thể trao đổi giữa MR và UP .
Trong trường hợp không phải là cuộc gọi nội hạt , ML PUPE sẽ xử lý và các bản tin báo hiệu để liên lạc với thuê bao bị gọi .
Quá trình xử lý của ML PUPE
MR gửi bản tin yêu cầu thực hiện chức năng OUVDF tới ML PUPE . USI sẽ xác định số chỉ mục PU và khối xứ lý PU đã được lựa chọn sẽ tiến hành nhiệm vụ sau :
- Kiểm tra khả năng truy nhập đến của SP cần gửi bản tin tới .
- Lựa chọn tham số , mã xác định kiểu kênh liên lạc CIC .
- Lựa chọn kênh số liệu COC.
- Lựa chọn khối PE (CCS7) kết nối COC . Khối PE này có chức năng phát bản tin MIA tới USI . RURER .
USI.RUER của PE đã được phát thực hiện chức năng truyền dẫn theo các kênh .
- Xác định số thứ tự kênh vật lý trong khối ACHIL sẽ sử dụng để phần tin MIA.
- Xác định tham số OPC (con số chỉ mục của SP phát bản tin) .
- Hoàn tất các mã đầu đề của bản tin báo hiệu .
Sau khi bản tin báo hiệu được hoàn tất , ML PUPE sẽ chuyển bản tin này tới SMX để phát đi theo kênh báo hiệu đã được lựa chọn .
USI.ZELM
Trao đổi với các ML khác
USI.TAPP
Xử lý cuộc gọi
USI.RUER
Phát các bản tin lên mạng báo hiệu
OUVDF
OVDFI
Khả năng truy nhập của SP
Truy nhập kênh
Trạng thái lỗi
Truy nhập kênh
MIA
OCROA
OUVDF
MR
Hình 6.13. Trao đổi bản tin giữa MR và ML PUPE .
Xử lý cuộc gọi đến (Incoming call)
Khi có một cuộc gọi đến , các bản tin báo hiệu được sắp xếp trong các hàng đợi CSN tiếp nhận và gửi tới ML PUPE . ML PUPE có nhiệm vụ phân tích bản tin để xác định địa chỉ của thuê bao bị gọi . USI. RURR sẽ tiến hành sử lý bản tin theo các bước :
- Xác nhận SP đích nhận bản tin : so sánh giá trị của trường CPD trong bản tin nhận được với giá trị số thứ tự của SP .
- Căn cứ vào giá trị lưa trong trường SIO để xác định số thứ tự của khối xử lý PU và khối cung cấp .
Sau khi đã xác định được số thứ tự của PU , USI sẽ tạo ra một bản tin yêu cầu sử lý cuộc gọi tới MR . MR sẽ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cần thiết để kết nối cuộc gọi .
5. Mã hoá địa chỉ SP .
Trong mạng viễn thông quốc tế , một số quốc gia sử dụng từ mã địa chỉ các SP có độ dài 14 bit . Trong tổng đài ALCATEL 1000 E10 sử dụng cả hai kiểu mã hoá địa chỉ SP 14 bit và 24 bit . Mã hoá 24 bit cho phép đánh địa chỉ từ 0 đến 16.777.215 trạm SP .
Tại mỗi điểm báo hiệu SP , con số địa chỉ nội bộ SP PSINT (14 bit) được thiết lập trước bởi hệ thống . Giao tiếp I/0 với bên ngoài sử dụng bảng phiên dịch (trong việc phát và nhận số liệu) .Hình 5.14 trình bầy sơ đồ khối biên dịch địa chỉ .
PSE: địa chỉ SP mở rộng (24 bit)
CRS : Mã mạng báo hiệu , thường trực UTC sử dụng để cung cấp chức năng quản lý mạng báo hiệu .
PCP : Mã điểm báo hiệu , tham số này cho phép xác nhận điếm báo hiệu theo định dạng 14 bit hoặc 24 bit .
IR : Chỉ thị mạng , IR là thành phần chỉ thị định dạng cho nhãn tuyến mã SP.
IR = 10 : mã điểm báo hiệu có định dạng 24 bit .
IR = 11 : mã điểm báo hiệu có định dạng 14 bit .
Tham số SP (14 bit) TYR= RN →CRS =nat
SP mở rộng = 14 bit IR =11
Tham số SPE (24 bit) TYR= RN →CRS =nat
SP mở rộng = 24 bit IR =10
PCP = 14 →PC, CRS =nat → TYR =RN
SP mở rộng = 14 bit IR =11
SP mở rộng = 24 bit IR =10
PCP = 24 →PSE, CRS =nat → TYR =RN
Bảng biên dịch 2 (nhận )
Bảng biên dịch 1 (nhận )
Bảng biên dịch (phát )
Xử lý báo hiệu số 7
PISNT
(14 bit)
PISNT
Hình 6.14. Biên dịch địa chỉ SP .
Kết luận
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống báo hiệu số 7 và ứng dụng hệ thống báo hiệu số 7 trong tổng đài ALCATEL 1000 E100 em rút ra một số kết luận như sau :
Đ Hệ thống báo hiệu số 7 là một hệ thống thông tin số liệu được thiết kế chuyên cho mục đích báo hiệu do đó SSN0.7 được coi là một mạng số liệu chuyên dụng và một hệ thống báo hiệu .
Đ Hệ thống báo hiệu số 7 được coi là hệ thống báo hiệu kênh chung thông dụng và chuẩn hoá quốc tế .
- Được tối ưu hoá để làm việc với mạng số sử dụng chuyển mạch theo nguyên lý điều khiển theo chương trình ghi sẵn (SPC) .
- Có thể đáp ứng các yêu cầu truyền tin để trao đổi giữa bộ xử lý với mạng thông tin số liệu để điều khiển đấu nối , điều khiển từ xa , xâm nhập cơ sở dữ liệu của mạng , báo hiệu điều hành và bảo dưỡng cho hiện tại và tương lai .
- Cung cấp một phương tiện tin cậy để truyền dẫn các dãy tin chính xác , không bị mất mát hoặc trung lặp bản tin .
Đ Báo hiệu số 7 đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phần lớn các lĩnh vực ứng dụng của mạng viễn thông kể từ việc điều khiển cuộc gọi trong việc kết nối giữa các tổng đài của mạng liên kết đa dịch vụ (ISDN) đến các dịch vụ của mạng trí tuệ (IN) và các dịch vụ điện thoại di động (GSM) , các ứng dụng về khai thác , quản lý mạng (OMAP) .
Đ Hầu hết các máy tính đều hoạt động dựa trên đơn vị byte và các bản tin, CCS7 cũng được xây dựng dựa trên cơ sở cotet 8bit làm việc thiết kế các phần mềm được đơn giản hơn .
Như vậy hệ thống báo hiệu số 7 được coi là hệ thống báo hiệu tiên tiến nhất được dùng cho cả hiện tại và tương lai .
Tuy nhiên hệ thống báo hiệu số 7 cũng còn có một số nhược điểm mà trong các hệ thống báo hiệu kết hợp không xuất hiện :
- Qua một nút phải qua ba lớp dưới , phải tiến hành đóng mở gói , kiểm tra lối và chọn tuyến vì vậy đã gây trễ truyền .
- Các kênh thoại và kênh báo hiệu độc lập , xẩy ra trường hợp có báo hiệu đến nhưng thông tin không đến . Vì vậy phải kiểm tra tính liên tục của thông tin .
Đ Tổng đài E10 là loại tổng đài được điều khiển theo chương trình lưu trữ sẵn (SPC) nó được đưa vào sử dụng trong mạng viễn thông Việt Nam từ năm 1990 . Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự phát triển của mạng viễn thông , tổng đài luôn luôn được củng cố , nâng cấp , phát triển bằng việc áp dụng các thành tựu của công nghệ xử lí và tin học .
Đ Tổng đài ALCATEL 1000 E10 có thể cung cấp tất cả các dịch vụ viễn thông hiện đại như : điện thoại , ISDN , điện thoại di động và các ứng của mạng trí tuệ ...
ALCATEL 1000 E10 có thể quản trị mọi loại hệ thống báo hiệu và nó được xây dựng trên các tiêu chuẩn quốc tế .
Đ Tổng đài ALCATEL 1000 E10 có khả năng xử lí các cuộc gọi đi hoặc đến trong mạng chuyển mạch quốc gia và quốc tế . Nó còn có khả năng kết nối giữa các thuê bao ISDN mà nó quản lí cũng như truyền số liệu từ mạng chuyển mạch gói .
Thuật ngữ viết tắt
AP
Physical address
Địa chỉ vật lý
AS
System address
Địa chỉ hệ thống
ASS
N07 signalling routing
Tuyến báo hiệu số 7
AT
Terminal adapter
Bộ thích nghi đấu nối
BM
Magnetic tape or magtape (MT)
Băng từ
BBA
Basic sofware library
Thư viện phần mềm cơ sở
BSC
Base station controller
Bộ điều khiển trạm cơ sở
BHCA
Busy hour attempt
Cuộc gọi thử giờ bận
BIB
Backward indicator bit
Bit chỉ thị hướng về
BIT/S
Bit(s) per second
Tốc độ bit/s
BSN
Backward sequence number
Con số chỉ thị hướng về
CN
Digital concentrator
Bộ tập trung số
CCAL
Main alarm coupler
Coupler cảnh báo
CCF
Conference circuit
Mạch hội nghị
CCITT
Internationnal telegrap and telephone consultative committee
Hội đồng tư vấn về điện báo điện thoại quốc tế
CCITTN07
Common channel signalling system defined by CCITT
Hệ thống báo hiệu kênh chung do CCITT định ra
CCM
Mobile service switching center (MSC)
Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động
CCS
Common channel signalling
Báo hiệu kênh chung
CCS7
See CCITT N07 or SS7
Xem CCITTN07
CSMB
Multiprotocol signalling coupler
Coupler báo hiệu đa giao thức
CSN
DPC
Subscriber digital access unit
Desstinanation point code
Đơn vị xâm nhập thuê bao số
Mã điểm đích
DSS1
Digital subscriber signalling system N01
Hệ thống báo hiệu cho thuê bao
DUP
Data user part
Phần người sử dụng số liệu
EIR
Equipment identity register
Thanh ghi nhận dạng thiết bị
ET
Exchange termination
Kết cuối tổng đài
ETP
Exchange termination and processor (SMT context)
Kết cuối tổng đài và bộ xử lý
E10
Alcatel 1000 E10 system
Hệ thống Alcatel 1000 E10
FIB
Forward indicator bit
Bit chỉ thị hướng đi
FISU
Fill in signal unit
Đơn vị báo hiệu làm đầy
F
Flag
Cờ
FSN
Forward sequence number
Con số thứ tự hướng đi
GSS
Group switching subsystem
Phân hệ chuyển mạch nhóm
GT
Tone generator
Bộ tạo tone
IN
Intelligent network
Mạng trí tuệ
INAP
Intelligent network access protocol
Xâm nhập vào mạng trí tuệ
ISDN
Intelligent service digital network
Mạng số đa dịch vụ
ISUP
Intelligent service digital network user part
Phần người sử dụng ISDN
ML MR
Call handler ML
Phần mềm xử lý cuộc gọi
MTP
Messager transfer part
Phần chuyển bản tin
OM
In Alcatel 1000 E10 operation
Phàn mềm khai thác bảo dưỡng
OPC
OSI
Originating point code
Open system interconnection
Mã điểm nguồn
Hệ thống giao tiếp mở
PABX
Privete automatic branch exchange
Tổng đài tự động tư nhân ảo
PCM
Pule code modulation
Điều chế xung mã
PTS
Signalling transfer point
Điểm giao tiếp báo hiệu
PUP
Main processor
Đơn vị xử lý chính
RACH
Random acces channel
Kênh truy nhập ngẫu nhiên
REM
Telecommunication Management
Network
Mạng khai thác bảo dưỡng viễn thông
RL
Routing label
Nhãn tạo tuyến
SCCP
Signalling Connection Control Point
Điểm điều khiển đấu nối
SI
Services indicator
Chỉ thị dịch vụ
SIF
Signalling information field
Trường thông tin báo hiệu
SIO
Service information octet
Octet thông tin dịch vụ
SL
Signalling link
Tuyến báo hiệu
SLS
Signalling link selection
Lựa chọn tuyến báo hiệu
SM
Control station
Trạm điều khiển
SMT
Trunk control station
Trạm điểu khiển trung kế
SP
Signalling Point
Điểm báo hiệu (PS)
SPC
Signalling point code
Mã điểm báo hiệu
SS
Subsystem
Phân hệ
SSP
Service Switching Point
Điểm chuyểm mạch báo hiệu
ST
Signalling terminal
Đầu cuối báo hiệu
SSTM
Massege transfer part
Phần chuyển bản tin
SSU
User part
Phần người sử dụng
SSUT
Telephone user part (TUP)
Phần người sử dụng điện thoại
SS7
Common channel signalling
Báo hiệu kênh chung số 7 của CCITT
ST
Switching Terminal
Kết cuối chuyển mạch
STP
Signalling Transfer Point
Phần chuyển tiếp báo hiệu
TS
Time Slot
Khe thời gian
TE
Terminal Equipment
Thiết bị kết cuối
TCH
Traffic channel
Kênh lưa lượng
TUP
Telephone user part
Phần ứng dụng điện thoại
UP
User part
Phần người sử dụng
UT
Terminal uint
Bảng kết cuối thuê bao
Mục Lục
Phần I: Hệ thống báo hiệu số7
1
Chương I: Tổng quan chung về báo hiệu
1
1. Tổng quan và phân loại báo hiệu
1
1.1. Báo hiệu mạch vòng thuê bao
2
1.2. Báo hiệu liên tổng đài
3
2. Các chức năng báo hiệu
5
2.1. Chức năng giám sát
5
2.2. Chức năng tìm chọn
5
2.3. Chức năng vận hành
6
3. Báo hiệu kênh kết hợp
7
4. Báo hiệu kênh chung
8
4.1. Khái quát
8
4.2. Sự phát triển của hệ thống báo hiệu kênh chung
8
4.3. Một số ưu , khuyết điểm của hệ thống báo hiệu CCS7
9
Chương II : Tổng quan về hệ thống CCS N0 7
11
1. Giới thiệu
11
2. Các khái niệm
12
2.1. Điểm báo hiệu
12
2.2. Kênh báo hiệu
12
2.3. Các loại điểm báo hiệu
12
2.4. Các phương thức báo hiệu
12
2.5. Phương thức báo hiệu kết hợp
13
2.6. Tuyến báo hiệu (Signalling route) và chùm tuyến báo hiệu (Route set)
13
3. Cấu trúc hệ thống báo hiệu số 7
14
3.1. Sơ đồ khối chức năng
14
3.2. Cấu trúc bản tin báo hiệu
15
3.3. Cấu trúc gọi của CCS7
17
4. Cấu trúc phân lớp của hệ thống báo hiệu số 7
18
4.1. Mô hình hệ thống mở OSI (Open system interconnection)
18
4.2. Sự liên kết giữa mô hình OSI và CCS No 7
21
Chương III : Giao thức truyền của bộ phận truyền bản tin MTP trong báo hiệu số 7
24
1. Cấu trúc chức năng MTP
24
1.1. Sơ đồ khối chức năng MTP
24
1.2. Đường số liệu báo hiệu (MTP tầng 1)
25
1.3. Đường báo hiệu (MTP tầng 2)
26
1.4. Phân loại khung báo hiệu
27
1.5. Phát hiên lỗi và sửa lỗi
30
1.6. Đồng chỉnh ban đầu
34
1.7. Máy báo hiệu (MTP tầng 3)
35
2. Cấu trúc chức năng của SCCP
39
2.1. Giới thiệu chung
39
2.2. Các dịch vụ của SCCP
40
2.3. Cấu trúc chức năng của SCCP
41
2.4. Cấu trúc bản tin SCCP
42
2.5. Các thủ tục báo hiệu
46
Chương IV : Cấu trúc mạng báo hiệu kênh chung CCS7
49
1. Giới thiệu chung
49
2. Cấu trúc mạng báo hiệu
51
3. Đánh số điểm báo hiệu
57
4. Đánh số điểm đích trong mạng báo hiệu
57
5. Chọn tuyến trong mạng báo hiệu
61
5.1. Xử lý tuyến chọn
61
5.2. Đánh dấu thứ tự ưu tiên các chùm báo hiệu
63
6. Gửi các bản tin báo hiệu
65
Phần II : Hệ thống báo hiệu trong tổng đài ALCATEL 1000 E10
67
Chương V: Giới thiệu chung về tổng đài ALCATEL 1000 E10
68
1. Khái quát
68
2. Các khối chức năng chính trong ALCATEL 1000 E10
70
3. Cấu trúc chức năng của ALATEL 1000 E 10
71
4. Cấu trúc phần cứng
73
Chương VI : Báo hiệu số 7 trong tổng đài ALCATEL 1000 E10
76
1. Phân chia chức năng xử lý CCS N07 giữa các khối trong tổng đài
76
2. Giao thức xử lý báo hiệu số 7 trong ALCATEL 1000 E10/ PUPE
77
2.1. Chức năng của PUPE
77
2.2. Quan hệ giữa ML PUPE và ML PC
78
3. Bộ truy nhập thuê bao (CSN)
79
4. Phần mềm báo hiệu trong tổng đài ALCATEL 1000 E10
81
4.1.Phân chia các phần mềm
81
4.2.Cấu trúc phần mềm CCS7
82
4.3.Giao tiếp
85
4.3.1.Giao tiếp trực tiếp giữa PUP và ACHI (PUP- CCS7)
86
4.3.2.Giao tiếp trực tiếp giữa ACHIL và PUP (CCS7- PUP)
86
4.4.Đối thoại giữa CSN và CDC
87
4.5.Đối với mạng quốc gia
90
5.Mã hoá địa chỉ SP
93
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN269.doc