- Xây dựng trợ giúp đầy đủ thông tin giúp người dùng sử dụng một cách dễ dàng.
- Phân quyền người sử dụng để nâng cao tính bảo mật của hệ thống.
- Phát triển chương trình để ứng dụng trên môi trường mạng.
Hệ thống quản lý này được hoàn thành trong một thời gian ngắn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Mong các thầy, cô đóng góp ý kiến để cho chương trình hoàn thiện hơn.
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1683 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hệ thống quản lý tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT Nguyễn Quán Nho, Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhận được phản hồi về những thông tin cần sửa chữa cho thí sinh nhà trường sẽ lên danh sách lại và in thẻ dự thi cho các thí sinh. Thẻ dự thi sẽ được gửi cho thí sinh vào các ngày quy định.
- Căn cứ vào số lượng thí sinh đăng ký dự thi của trường, Sở GD-ĐT ra quyết định thành lập hội đồng thi.
- Sau khi học sinh thi xong hội đồng tuyển sinh niêm phong, đánh phách bài thi sau đó dọc phách bài thi. Bài thi cùng các hồ sơ khác sẽ được nộp về Sở GD-ĐT. Sở GD-ĐT sẽ thành lập hội đồng chấm thi (hội đồng chấm thi gồm các giáo viên dạy THPT trong tỉnh).
- Sau khi chấm bài xong hội đồng tuyển sinh ghép phách bài thi và lên danh sách điểm thi cho các thí sinh.
- Trường sẽ thông báo kết quả thi đồng thời nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh. Đơn phúc khảo sẽ được tập hợp lại và gửi đến Sở GD-ĐT. Sở GD-ĐT tập hợp lên danh sách, tổ chức chấm phúc khảo. Sau khi có kết quả phúc khảo, hội đồng tuyển sinh có danh sách điểm sẽ tính tổng điểm cho từng thí sinh: điểm Toán và Văn bắt buộc sẽ tính hệ số 2, điểm môn tự chọn hệ số 1 cộng với điểm khuyến khích nếu có, tổng số điểm được dùng để tính điểm xét tuyển. Danh sách trúng tuyển lấy từ cao xuống thấp theo chỉ tiêu của Sở GD-ĐT chỉ đạo theo từng năm (thí sinh trúng tuyển không có điểm 0 trong 3 môn thi).
- Hội đồng tuyển sinh in giấy báo điểm (có thông tin trúng tuyển và không trúng tuyển).
+ In danh sách trúng tuyển nguyện vọng 1 (vào các lớp hệ công lập).
+ In danh sách trúng tuyển nguyện vọng 2 (khi thí sinh trượt nguyện vọng 1 nếu có đăng ký nguyện vọng 2 thì sẽ được xét tuyển vào các lớp bán công).
Sau khi khảo sát và tìm hiểu thực về công tác tuyển sinh của trường các công việc đều thực hiện thủ công bằng tay kết hợp với chương trình Microsoft Excel nên thời gian lên danh sách và in danh sách mất rất nhiều việc tính điểm không đạt độ chính xác cao và rất thủ công. In giấy báo thi và giấy báo đỗ cho đồng loạt học sinh sau đó ghi tên thí sinh đỗ từ danh sách.
* Căn cứ vào các công việc nêu trên, tôi nhận thấy sau khi xây dựng
“ Hệ thống quản lý tuyến sinh vào lớp 10 trường THPT Nguyễn Quán Nho tỉnh thanh Hoá” các công việc trong quá trình tuyển sinh sẽ được thực hiện như sau:
Hồ sơ học sinh đủ điều kiện dự thi sẽ được lọc do người làm cụ thể là văn phòng nhà trường làm.
Nhập hồ sơ học sinh để lưu trữ hồ sơ do hệ thống làm.
Sắp xếp thí sinh theo thứ tự chữ cái, đánh số báo danh, chia phòng thi hệ thống làm.
In danh sách thí sinh theo phòng thi hệ thống làm.
In giấy thẻ dự thi hệ thống làm.
Nhập điểm hệ thống làm do bộ phận phụ trách tin học làm.
Xét tuyển hệ thống làm.
Nhập danh sách phúc khảo do bộ phận phụ trách tin học làm.
In danh sách phúc khảo do hệ thống làm.
In danh sách điểm phúc khảo do hệ thống làm.
In giấy báo đỗ cho thí sinh do hệ thống làm.
Lưu trữ dữ liệu cho từng năm do hệ thống làm.
Chương II
Phân tích và thiết kế hệ thống
Mở đầu:
Phân tích hệ thống theo nghĩa chung nhất là khảo sát nhận diện và phân định các thành phần của một phức hợp và chỉ ra các mối liên quan giữa chúng, theo nghĩa hẹp phân tích hệ thống là giai đoạn hai, đi sau giai đoạn phân tích hiện trạng, là giai đoạn bản lề giữa phân tích hiện trạng và đi xâu vào các thành phần của hệ thống.
Phân tích hệ thống bao gồm việc phân tích về chức năng xử lý và phân tích về dữ liệu (dữ liệu là đối tượng của xử lý).
II.1 Phân tích hệ thống về xử lý:
Sự phân tích hệ thống về xử lý nhằm mục đích lập một mô hình xử lý của hệ thống, để trả lời câu hỏi “hệ thống làm gì?”, tức đi xâu vào bản chất, đi xâu vào chi tiết hệ thống về mặt xử lý thông tin và chỉ diễn tả ở mức độ logic, tức là trả lời câu hỏi “làm gì?”, mà gạt đi câu hỏi “ làm như thế nào?”. Chỉ diễn tả mục đích, bản chất của quá trình xử lý mà bỏ qua các yếu tố về thực hiện, về cài đặt (là các yếu tố vật lý).
Giai đoạn này gọi là giai đoạn thiết kế logic, phải được thực hiện một cách hoàn chỉnh để chuẩn bị cho giai đoạn thiết kế vật lý.
Đường lối thực hiện: Đề tài này chọn hướng phân tích “Top-down” là phân tích từ trên xuống, từ đại thể đến chi tiết.
Cách làm: Xây dựng hai loại biểu phân cấp chức năng và biểu đồ luồng dữ liệu.
II.1.1 Đại cương về phân tích thiết kế hệ thống:
- Hệ thống là tập hợp các phần tử có mối quan hệ rằng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động chung cho một mục đích nào đó. Hệ thống thông tin thu thập thông tin từ thế giới thực, quản lý, xử lý chúng theo một cách thức nào đó để tạo ra các sản phẩm thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu người dùng.
- Bất cứ tổ chức nào cũng có thể coi là sự hợp thành của 3 tổ chức sau:
+ Hệ ra quyết định: Bao gồm con người, phương tiện, phương pháp để đưa ra quyết định, điều chỉnh các hoạt động và các mục tiêu trong hệ thống, nó có thể làm thay đổi giữa các phần phần tử trong hệ thống. Nhưng để ra quyết định được nó phải thu thập các thông tin trong các thành phần hệ thống đồng thời phải nắm các thông tin từ môi trường bên ngoài tác động vào, những thông tin từ những quyết định đưa ra có thể tác động trở lại đối với các thành phần trong hệ thống và môi trường.
+ Hệ thống tác nghiệp: Đây là những con người, phương tiện phương pháp trực tiếp vào quá trình sản xuất để thực hiện mục đích của hệ thống. Nó chịu những tác động bởi những quyết định của hệ ra quyết định đồng thời có thể đưa ra những thông tin phản hồi.
+ Hệ thống thông tin: Đây là hệ thông tin đóng vai trò chung gian giữa hai hệ ra quyết định và hệ tác nghiệp, giữa toàn hệ thống với môi trường. Chức năng của hệ thống thông tin là thu nhập, xử lý và truyền tin phục vụ cho hệ thống ra quyết định.
Môi trường: một hệ thống cụ thể luôn hoạt động trong một môi trường là tập các phần tử nằm ngoài hệ thống nhưng có tác động của hệ thống. Một hệ thống cụ thể luôn sống trong môi trường cụ thể.
Các thành phần của hệ thống thông tin nếu không kể con người và phương tiện thì còn lại thực chất hai bộ phận: dữ liệu và xử lý.
Dữ liệu: các thông tin có cấu trúc, với mỗi cấp quản lý lượng thông tin xử lý có thể là rất lớn, đa dạng và biến động cả về chủng loại, về cách thức xử lý, thông tin có cấu trúc bao gồm luồng thông tin vào và luồng thông tin ra.
- Luồng thông tin được chia làm ba loại như sau:
+ Thông tin cần cho tra cứu: là thông tin dùng chung cho hệ thống và ít bị thay đổi, các thông tin này thường được cập nhật một lần và chỉ dùng cho tra cứu trong việc xử lý thông tin này.
+ Thông tin luân chuyển chi tiết: Là loại thông tin chi tiết về hoạt động của đơn vị với khối lượng thông tin thường rất lớn, cần phải xử lý kịp thời.
+ Thông tin luân chuyển tổng hợp: Là loại thông tin được tổng hợp từ hoạt động của các cấp thấp hơn, thông tin này thường cô đọng, được xử lý theo kỳ theo lô.
- Luồng thông tin ra:
+ Thông tin đầu ra được tổng hợp từ những thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu cầu cấp quản lý trong từng trường hợp cụ thể, thông tin ra là một tra cứu nhanh về một đối tượng cần quan tâm đồng thời phải đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
+ Các thông tin đầu ra quan trọng nhất được tổng hợp trong quá trình xử lý báo cáo tổng hợp, thống kê, thông báo.
+ Các thông tin ra phải được thiết kế linh hoạt, mềm dẻo.
- Các xử lý là các quy trình, phương pháp như là:
+ Sắp xếp: xếp dữ liệu hay bản ghi theo trật tự nào đó.
+ Thâm nhập, ghi sửa đổi dữ liệu.
+ Tổng lược, trình bày thông tin dưới dạng cô đọng thường phản ánh các con số tổng thể.
+ Lựa chọn: Chọn các bản ghi theo tiêu chuẩn.
+ Thao tác: Thực hiện các phép toán số học và các phép toán logic.
*Yêu cầu đối với hệ thông thông tin quản lý:
- Hệ thống phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, đảm bảo có hiệu quả tốt hơn so với khi dùng hệ thống cũ, đồng thời phải có tính mở đáp ứng sự phát triển trong tương lai. Đầu ra của hệ thống phải mềm dẻo, linh hoạt, đáp ứng cao và nhanh nhất yêu cầu thông của nhà quản lý.
- Hệ thống phải có khả năng lưu trữ, truy cập dữ liệu nhanh chóng thuận tiện, dễ bảo trì, có khả năng đảm bảo tính đúng đắn của dữ liệu, phát hiện và xử lý các lỗi dễ dàng.
- Giao diện thiết kế phải khoa học, thân thiện gọn nhẹ nhưng không cầu kỳ, rắc rối và có tính thống nhất về cách trình bày.
- Hệ thống có khả năng trợ giúp giải đáp thắc mắc của người dùng khi sử dụng chương trình. Như vậy hệ thống không chỉ đáp ứng được với người sử dụng thông thạo tin học mà còn đáp ứng với người dùng biết ít về tin học mà còn đáp ứng với người dùng biết ít về tin học.
- Hệ thống có khả năng thực hiện chế độ hội thoại ở mức nào đó nhằm cung cấp nhanh gọn và chuẩn xác cho yêu cầu bất thường(nếu có) của nhà quản lý, đảm bảo cho người dùng khai thác tối đa các chức năng mà hệ thống cung cấp.
*Vai trò của hệ thông thông tin quản lý:
Những năm gần đây, người ta nhận thấy rằng thông tin là nguồn tài nguyên quan trọng bậc nhất với nhiều tổ chức. Nghệ thuật quản lý và khoa học quản lý càng phát triển thì các nhà lãnh đạo và quản lý trong mọi tổ chức càng nhận thấy họ phải tránh tối đa các thông tin vô ích. Mặt khác họ cần phải nắm bắt, tiếp cận tối đa các thông tin thực sự đúng lúc để có thể đưa ra quyết định quản lý trong những điều kiện tốt nhất, kịp thời nhất có thể được. Vai trò của hệ thống thông tin quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Thông tin nội
Thông tin ngoại
Thông tin viết
Thông tin viết
Thông tin nói
Thông tin nói
Thông tin hình ảnh
Thông tin hình ảnh
Thông tin dạng khác
Thông tin dạng khác
*Phân loại hệ thông thông tin:
Có thể nhận thức hệ thống thông tin dưới nhiều góc độ khác nhau tuỳ theo cách xử lý thông tin của nó:
- Theo mức độ tự động hoá chia ra:
+ Thủ công
+ Trợ giúp bởi thiết bị điện cơ.
+ Trợ giúp bởi thiết bị điện cơ.
+ Tự động hoá.
- Theo mức độ tích hợp các phương pháp xử lý:
+ Hệ thống độc lập.
+ Hệ thống tích hợp.
+ Các kiến trúc khác nhau của phương tiện xử lý.
- Theo mức ra quyết định mà hệ thống thông tin quản lý cho phép.
+ Mức chiến lược.
+ Mức chiến thuật.
+ Mức tác nghiệp.
*Các giai đoạn cơ bản của quá trình phân tích và thiết kế:
- Lập kế hoạch: Giai đoạn đầu tiên có mục định khoảng thời gian, một sự phân chia, một kế hoạch can thiệp đễ dẫn đến các nghiên cứu từng khu vực, từng lĩnh vực, phân hệ của hệ thống có liên quan.
- Khảo sát hiện trạng và lập dự án: Khảo sát đánh giá hệ thống cũ, đề xuất các mục tiêu thể hiện chiến lược phát triển của hệ thống mới, các ý tưởng cho giải pháp, vạch kế hoạch cho dự án. Xác định phạm vi và hạn chế của dự án về tài chính, con người, thời gian. Phân tích đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của dự án.
- Phân tích hệ thống: Phân tích ở đây thể hiện qua nghĩa hẹp là một phân đoạn của phân tích thiết kế hệ thống ngay sau giai đoạn khảo sát và đi sâu vào các thành phần của hệ thống. Đầu ra của phân tích thiết kế hệ thống là các chức năng hệ xử lý được mô tả logic. Bằng cách sử dụng biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) và biểu đồ luồng dữ liệu với các mức khác nhau:
+ Mức khung cảnh: Đây là mô hình hệ thống ở mức tổng quát nhất, ta coi toàn bộ hệ thống như một chức năng, các tác nhân ngoài và đồng thời các luồng dữ liệu vào ra từ tác nhân ngoài được xác định.
+ Mức đỉnh: Phân rã các chức năng của hệ thống ra thành các chức năng nhỏ hơn.
+ Mức dưới đỉnh: Phân rã mỗi chức năng ở mức đỉnh thành các chức năng dưới cụ thể hơn.
- Thiết kế tổng thể: Quá trình thiết kế sử dụng tất cả các phần đặc tả yêu cầu được xây dựng trong quá trình phân tích làm đầu vào chính bao gồm BPC, BLD các mức. Trong hệ thống mới được phân định các chức năng được thực hiện bằng máy tính và các chức năng chỉ cần máy tính trợ giúp một phần.
- Thiết kế chi tiết:
+ Thiết kế giao diện: Các màn hình, menu để hội thoại giữa người và máy, đưa dữ liệu vào bằng thu nhập, chọn khuôn mẫu hay được mã hoá, thiết kế để các tài liệu xuất hiện trên màn hình, các bản in đầy đủ chính xác, dễ đọc, dễ hiểu.
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu: Lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu thể hiện các thông tin và mối liên kết giữa chúng hoặc bằng phương pháp thực thể liên kết hoặc bằng phương pháp mô hình quan hệ. Phương pháp mô hình thực thể liên kết (các định kiểu thực thể, kiểu liên kết, các thuộc tính). Phương pháp mô hình quan hệ (xác định các thuộc tính, các phụ thuộc hàm, chuẩn hoá phụ thuộc hàm về dạng chuẩn 3NF).
+ Thiết kế các tập tin: Người thiết kế phải tổ chức được mô hình thực thể liên kết hay mô hình quan hệ. Thành lập tập chỉ dẫn để có thể truy nhập theo các cách: tuần tự, trực tiếp, tuần tự có chỉ dẫn, theo móc nối.
+ Thiết kế kiểm soát: Nhằm tránh nguy cơ sai lỗi trong chương trình, sự cố kỹ thuật hay ý đồ xấuc của đối tượng nào đó nhằm bảo vệ cho chương trình. Kiểm tra các thông tin thu thập và các thông tin xuất ra để đảm bảo tính chính xác của chương trình. Kiểm tra các gián đoạn của chương trình. Bảo mật và phân biệt riêng tư.
+ Thiết kế chương trình: Chọn ngôn ngữ lập trình, tiến hành mã hoá chương trình, ghép nối các modul thành chương trình, cài đặt chạy thử chương trình.
- Khai thác bảo dưỡng chương trình: Lập tài liệu sử dụng hệ thống, hướng dẫn cho nhân viên bảo hành, bảo trì hệ thông.
*Các phương pháp phân tích thiết kế hệ thống:
- Phương pháp truyền thống: Phương pháp truyền thống được chia thành các pha: khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng cài đặt. Mỗi pha được chia thành các đơn vị nhỏ hơn và một pha phải được kết thúc trước khi pha khác bắt đầu. Không có công cụ kiểm tra chéo giữa các pha, hệ thống được hoàn thiện từ dưới lên. Dựa trên kỹ thuật lạc hậu và bản chất của các phương pháp nên việc viết chương trình đòi hỏi những lập trình viên chuyên nghiệp. Các đặc chương trình phải chính xác nếu không sẽ vô cùng tốn kém khi việc lập trình lại do các lỗi gây ra.
- Phương pháp phân tích hệ thống có cấu trúc: Phân tích hệ thống có cấu trúc là cách tiếp cận hiện đại tới các giai đoạn phân tích thiết kế của chu trình phát triển hệ thống, được chấp nhận để khắc phục những điểm yếu kém của các tiếp cận theo kiểu từ trên xuống, quá trình phân tích và thiết kế sử dụng một nhóm các công cụ, kỹ thuật và mô hình để ghi nhận, phân tích hệ thống hiện tại cũng như yêu cầu mới của người sử dụng đồng thời xác định khuôn dạng mới của hệ thống tương lai. Những công cụ thường được gắn liền với hệ thống có cấu trúc là:
+ Sơ đồ phân cấp chức năng.
+ Sơ đồ luồng dữ liệu.
+ Mô hình thực thể liên kết.
+ Mô hình quan hệ.
+ Từ điển dữ liệu.
+ Ngôn ngữ có cấu trúc...
II.1.2 Lý thuyết biểu đồ phân cấp chức năng
Biều đồ phân cấp chức năng (BPC) là công cụ khởi đầu do công ty IBM phát triển. Nó diễn tả sự phân rã dần các chức năng của hệ thống từ đại thể đến chi tiết. Mỗi chức năng có thể gồm nhiều chức năng con và mỗi nút trong biểu đồ diễn tả một chức năng con. Quan hệ duy nhất giữa các chức năng được diễn tả bởi các cung nối liền các nút là quan hệ bao hàm. Như vậy BPC tạo thành cấu trúc cây chức năng.
+ Mục đích của BPC:
. Xác định phạm vi mà hệ thống cần phân tích.
. Tiếp cận logic tới hệ thống mà trong đó các chức năng được làm sáng tỏ để sử dụng các mô hình sau này.
+ Đặc điểm của BPC:
. Có tính chất “tĩnh”, bởi chúng chỉ cho ta thấy các chức năng mà không cho thấy trình tự xử lý. Các chức năng không bị lặp lại và không dư thừa. Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa các chức năng, không có sự mô tả dữ liệu hoặc mô tả các thuộc tính.
. Trong biểu đồ, các nút có nhãn là tên các chức năng.
+ Việc phân tích liệt kê các chức năng có dạng như sau:
. Mức 1: nút gốc, là chức năng tổng quát nhất của hệ thống. Các mức tiếp theo được phân rã tiếp tục và mức cuối cùng là chức năng nhỏ nhất không phân chia được nữa.
Vận dụng:
Qua việc tìm hiểu khảo sát và phân tích hệ thống quản lý thi vào 10 trường THPT Nguyễn Quán Nho ta đưa ra biểu đồ phân cấp chức năng và từ biểu đồ phân cấp chức năng đó ta xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu.
(4)Báo cáo
(2)Cập nhật thông tin
(2.1)Cập nhật danh mục trường
(2.2)Cập nhật danh mục môn
(2.3)Cập nhật hồ sơ học sinh
(24)Cập nhật loại giải
(2.5)Cập nhật hs phúc khảo
(3)Xử lý
(3.1)Lên dánh sách phòng thi
(3.2)Tính điểm vào lớp phổ thông
(3.3)Truy vấn
(2.6)Cập nhật điểm
Hình 2: Sơ đồ phân cấp chức năng
(1.4)Hủy quyền đăng nhập
(1.3)Phân quyền
(1.2)Kiểm tra
(1.1)Đăng nhập
(1) Bảo mật
(4.2)In phiếu điểm
(4.8)In giấy báo trúng tuyển
(4.7)In danh sách bổ sung
(4.6)In danh sách phúc khảo
(4.5)In danh sách trúng tuyển
(4.4)In kết quả thi
(4.3)In phiếu báo dự thi
(4.1)In danh sách thi
Hệ thống quản lý thi vào 10 THPT Nguyễn Quán Nho
II.1.3. Biểu đồ phân cấp chức năng:
Đây là biểu đồ mô tả dạng tĩnh. Bằng kỹ thuật phân mức ta xây dựng biểu đồ dưới dạng cây. Trong đó mỗi nút tương ứng với một chức năng.
*Chức năng bảo mât được chia thành các chức năng nhỏ sau:
- Chức năng đăng nhập: Đầu vào là yêu cầu đăng nhập của hội đồng tuyển sinh, đầu ra là thông tin đăng nhập.
- Chức năng kiểm tra: Đầu vào là thông tin đăng nhập, đầu ra trả lời đăng nhập.
- Chức năng huỷ đăng nhập: Đầu vào thông tin đăng nhập sai, đầu ra là thông tin yêu cầu đăng nhập lại.
- Chức năng phân quyền: Đầu vào là thông tin đăng nhập đúng theo quyền của người được sử dụng, đầu ra thông báo chấp nhận đăng nhập.
*Chức năng cập nhật thông tin được chia thành các chức năng nhỏ sau:
- Chức năng cập nhật danh mục trường: Đầu vào là danh sách các trường THCS đầu ra là danh sách các trường.
- Chức năng cập nhật danh mục môn: Đầu vào là các môn thi đầu ra là danh sách các môn.
- Chức năng cập nhật hồ sơ học sinh: Đầu vào hồ sơ học sinh, khoá học và các thông tin đăng ký trên phiếu dự thi, đầu ra là danh sách hồ sơ học sinh.
- Chức năng cập nhật loại giải: Đầu vào là loại giải và điểm thưởng tương ứng cho học sinh giỏi, đầu ra là danh sách các giải.
- Chức năng cập nhật học sinh đạt giải: Đầu vào là thông tin các học sinh đạt giải các môn học và khoá học, đầu ra là danh sách học sinh đạt giải.
- Chức năng năng cập nhật danh sách phúc khảo: Đâu vào là thông tin được lấy từ đơn xin phúc khảo và khoá học (Số báo danh, họ và tên, ngày sinh, môn phúc khảo, điểm thi của môn) đầu ra là danh sách thí sinh phúc khảo.
*Chức năng xử lý được chia thành các chức năng nhỏ sau:
- Chức năng xếp phòng thi: Đầu vào là khoá học, hồ sơ học sinh, môn thi và điều kiện về số người trên một phòng thi, đầu ra là danh sách phòng thi cho hội đồng tuyển sinh.
- Chức năng tính điểm thi: Đầu vào là điểm thi hai môn toán, văn, môn tự chọn và điểm khuyến khích (nếu có), danh mục môn thi và khoá học, đầu ra là kết quả điểm của thí sinh dự thi .
- Chức năng truy vấn nhanh: Đầu vào là tên học sinh khoá học, môn thi, điểm thi, đầu ra là thông tin trả lời về học sinh đã dự thi.
*Chức năng báo cáo được chia thành các chức năng nhỏ sau:
- Chức năng In danh sách thi: Đầu vào là hồ sơ học sinh, danh mục trường, khoá học va danh mục môn, đầu ra là danh sách thi.
- Chức năng in phiếu điểm: Đầu vào là hồ sơ thí sinh, khoá học, danh mục môn, điểm thi, danh mục trường, đầu ra là phiếu điểm.
- Chức năng in phiếu báo dự thi: Đầu vào là hồ sơ thí sinh và ngày giờ thi danh mục trường và khoá học, đầu ra là phiếu báo dự thi.
- Chức năng in phiếu điểm: Đầu vào là hồ sơ thí sinh, danh mục môn, điểm và khoá học, đầu ra là danh sách điểm thí sinh của từng môn thi.
- Chức năng in danh sách trúng tuyển: Đầu vào là hồ sơ thí sinh, danh mục môn, điểm, danh mục trường và khoá học, đầu ra danh sách trúng tuyển.
- Chức năng in danh sách phúc khảo: Đầu vào là hồ sơ thí sinh, danh mục môn, danh mục trường và khoá học, đầu ra là danh sách phúc khảo.
- Chức năng in giấy báo kết quả: Đầu vào là hồ sơ thí sinh, danh mục môn, điểm, danh mục trường và khoá học, đầu ra là giấy báo kết quả thi.
- In danh sách bổ sung: Đầu vào là danh sách phúc khảo và hồ sơ học sinh và điểm, đầu ra là danh sách bổ sung.
II.1.4 Biểu đồ phân luồng dữ liệu:
Giáo viên
Hội đồng
tuyển sinh
Quản lý thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT Nguyễn Quán Nho
Các báo cáo,thông tin trả lời đăng nhập, thông tin trả lời truy vấn
Hồ sơ học sinh đăng ký dự thi, phiếu đăng ký dự thi, điểm thi, danh mục trường, loại giải, danh mục môn, danh mục giải, thông tin đăng
nhập, thông tin truy vấn, yêu cầu
in các báo cáo.
Danh sách các báo cáo,
thông tin trả lời đăng nhập.
Yêu cầu in báo cáo
thông tin đăng nhập.
Hình 3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:
Loại giải
(3)Xử lý thông tin
Thông tin đăng nhập
(2)Cập nhật thông tin
(4)Báo cáo
Hội đồng tuyển sinh
Yêu cầu tính điểm, xếp phòng thi
Danh sách và bảng điểm
Danh sách phòng thi, phiếu báo dự thi, phiếu thu bài, phiếu điểm, bảng kết quả thi, danh sách trúng tuyển, giấy báo kết quả
Yêu cầu in báo cáo
Y/c cập nhật danh mục trường, môn, loại giải, học sinh, điểm, HS giải.
Danh mục trường
Hồ sơ học sinh
Điểm
Danh mục môn
Điểm
HSgiải
(1)Bảo mật
Thông tin trả lời đăng nhập
Thông tin đăng nhập
Thông tin trả lời
đăng nhập
Giáo viên
Yêu cầu in báo cáo
Các báo cáo
Danh mục môn
Users
Hồ sơ học sinh
Môn giải
Khóa học
Khóa học
Hình 4: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh:
3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh:
a. BLD mức dưới đỉnh của chức năng bảo mật:
(1.2)
Kiểm tra
(1.1)
Đăng nhập
(1.4)Huỷ đăng nhập
Hội đồng tuyển sinh và giáo viên
Yêu cầu thông tin đăng nhập
(1.3)
Phân quyền
Thông tin đăng nhập
Thông tin đăng
nhập sai
Thông báo đăng nhập sai, yêu cầu đăng nhập lại
Thông tin đăng nhập đúng
Users
Thông báo chấp nhận đăng nhập
Hình5: BLD mức dưới đỉnh của chức năng bảo mật
(2.1)
Cập nhật danh mục trường
HS giải
(2.2)
Cập nhật danh mục môn
(2.3)
Cập nhật h/s
học sinh
(2.4)
Cập nhật
loại giải
Hội đồng tuyển sinh
Danh mục các trường
Các môn
Loại giải
Hồ sơ học sinh
Danh mục môn
Danh mục trường
Danh mục môn
Hồ sơ học sinh
Phiếu điểm
Các loại giải
(2.6)
Cập nhật điểm
Hồ sơ học sinh
Điểm
(2.5)
Cập nhật danh sách khúc khảo
DS phúc khảo
Khóa học
Khóa học
Hình 6:BLD mức dưới đỉnh của chức năng cập nhật
b. BLD mức dưới đỉnh của chức năng cập nhật:
(3.1)
Xếp phòng thi
(3.3) Truy vấn
Khoá học
Hội đồng tuyển sinh
(3.2)
Tính điểm thi
Môn
Yêu cầu tính điểm thi
Kết quả tính điểm
Điểm
Hồ sơ học sinh
Loại giải
HSGiải
Hồ sơ học sinh
Môn
Điều kiện xếp phòng thi
Danh sách phòng thi
Điều kiện truy vấn
Thông tin trả lời
Điểm
Khoá học
c. BLD mức dưới đỉnh của chức năng xử lý:
Hình 7:BLD mức dưới đỉnh của chức năng xử lý
d.BLD mức dưới đỉnh của chức năng in báo cáo:
Hồ sơ học sinh
(4.1)In danh sách thi
Y/c in danh
sách phòng thi
Danh mục trường
Danh sách
phòng thi
Khoá học
Điểm
Phiếu báo dự thi
Bảng điểm k/q
Hội đồng tuyển sinh, giáo viên
(4.4)In bảng điểm k/q thi
(4.3)In phiếu dựthi
Y/c in bảng điểm
Y/c in phiếu
báo dự thi
Điểm
Khoá học
Danh mục môn
Danh mục trường
Phiếu điểm
Yêu cầu in
giấy báo k/q
(4.2)In phiếu điểm
(4.8)In giấy báo kết quả
Giấy báo k/q
Y/c in phiếu điểm
Hồ sơ học sinh
Khoá học
Điểm
Hồ sơ học sinh
Danh mục môn
Danh sách bổ sung
Y/C in danh
sách trúng tuyển
(4.7)In d/s bổ sung
(4.5)In d/s trúng tuyển
Y/c in danh sách
bổ sung
Danh sách
trúng tuyển
Danh sách
trúng tuyển
Y/c in danh
sách trúng tuyển
Hình 8:BLD mức dưới đỉnh của chức năng báo cáo
Khoá học
(4.6)In d/s phúc khảo
Danh mục môn
Dách phúc khảo
Hồ sơ học sinh
Danh mục trường
Chương III
Thiết kế cơ sở dữ liệu
III.1 Lý thuyết về mô hình thực thể liên kết E-R
Mô hình thực thể liên kết là mô hình dữ liệu do P.P.Chen đưa ra vào năm 1976 và sau đó được dùng khá phổ biến trên thế giới. Nó có ưu điểm khá đơn giản va gần với tư duy trực quan. Khi xem xét các thông tin người ta thường gom cụm chúng quanh các vật thể, chẳng hạn thông tin về tên họ, giới tính, địa chỉ được gom cụm với nhau quanh vật thể “ học sinh”. Mô hình thực thể liên kết mô tả tập hợp các dữ liệu dùng trong một hệ thống theo cách gom cụm như vậy.
III.1.1 Định nghĩa mô hình thực thể liên kết:
Mô hình thực thể liên kết là công cụ thành lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu (BCD), nhằm xác định khung khái niệm về các thực thể, thuộc tính và mối liên hệ ràng buộc giữa chúng. Mục đích của mô hình quan hệ là xác định các yếu tố:
- Kiểu thực thể.
- Kiểu liên kết.
- Các thuộc tính.
Mô hình thực thể liên kết là công cụ thành lập lược đồ dữ liệu hay gọi là biểu đồ cấu trúc dữ liệu, nhằm xác định khung khái niệm về các thực thể, thuộc tính và mối liên hệ ràng buộc giữa chúng.
- Thực thể là một đối tượng được quan tâm đến trong một tổ chức, một hệ thống, nó có thể là đối tượng cụ thể hay trừu tượng.
- Một nhóm các thực thể giống nhau được gọi là tập các thực thể và mọi các thành phần của tập thực thể được biểu diễn bởi một tập các đặc điểm gọi là các thuộc tính, ví dụ: Tập thực thể sinh viên được đặc trưng bởi (họ tên, mã học sinh, năm sinh.
- Các mối liên kết giữa các thực thể:
+ Liên kết 1-1 giữa tập thực thể A và tập thực thể B là ứng với một thực thể A có trong thực thể B và ngược lại. Biểu diễn như hình sau:
A
B
+ Liên kết 1-N giữa tập thực thể A và tập thực thể B là ứng với một thực thể trong A có nhiều thực thể B và ngược lại ứng với một thực thể trong B chỉ có một thực thể trong A. Biểu diễn như hình sau:
A
B
+ Liên kết N-N giữa tập thực thể A và tập thực thể B là ứng với một thực thể trong A có nhiều thực thể B và ngược lại ứng với một thực thể trong B có nhiều thực thể trong A. Biểu diễn như hình sau:
A
B
Mô hình dữ liệu quan hệ:
- Định nghĩa mô hình dữ liệu quan hệ là mô hình dựa trên khái niệm lý thuyết tập hợp của các quan hệ tức là tập các K bộ với các K cố định.
- Trong mô hình quan hệ thì mọi tập các thực thể chính là một bảng dữ liệu quan hệ. Mỗi thực thể của một tập thể là một mẩu tin của bảng tương ứng, hay còn gọi là một bộ.
- Chuẩn hoá quan hệ.
Dạng không chuẩn hóa
Dạng chuẩn 1NF
Dạng chuẩn 2NF
Dạng chuẩn 3NF
- Dạng chuẩn 1NF: Quan hệ r được gọi chuẩn 1NF nếu mọi giá trị xuất hiện trong quan hệ r đều là giá trị nguyên tố.
- Dạng chuẩn 2NF: Quan hệ r được gọi chuẩn 2NF nếu r đã ở dạng chuẩn 1NF và mọi thuộc tính không khoá đều phụ thuộc hàm đầy đủ vào khoá chính.
- Dạng chuẩn 3NF: Quan hệ r được gọi chuẩn 3NF nếu r đã ở dạng chuẩn 2 và mọi thuộc tính không khoá không phụ thuộc hàm bắc cầu vào khóa chính.
III.1.2 Các thành phần của mô hình thực thể liên kết:
*Thực thể: một thực thể là hình ảnh cụ thể của một đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng trong mô hình thế giới thực. Một học sinh, một giáo viên đều có thể thực hiện bằng một thực thể đó là một đối tượng cụ thể. Ngoài ra có thể xây dựng thực thể từ các đối tượng trừu tượng.
* Kiểu thực thể: Là tập hợp các thực thể cùng tính chất, cùng đặc trưng. Ví dụ “học sinh” là một kiểu thực thể vì nó mô tả từng thực thể học sinh. Kiểu thực thể được biểu diễn bằng hình chữ nhật trong đó có ghi nhãn là tên thực. Trong biểu đồ mô hình thực thể liên kết, kiểu thực thể có dạng hình chữ nhật,dạng hình chữ nhật tương đương với một bảng(table), trong đó mỗi thực thể là một dòng thông tin trong bảng(record).
Hoc_sinh
* Thuộc tính: Là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một liên kết. Nói cách khác mỗi thực thể bao gồm nhiều thông tin, môi thông tin đó là thuộc tính của một thực thể, chúng thường được gọi là những trường Field thể hiện trên từng dòng của bảng. Ví dụ
Mon_hoc
Mamon
Tenmon
Có 3 loại thuộc tính:
- Thuộc tính khoá: gồm một hay nhiều thuộc tính trong kiểu thực thể.Thuộc tính khoá cho phép ta phân biệt các thực thể khác nhau.
- Thuộc tính mô tả: Đó là các thông tin gắn liền với thực thể dùng để mô tả tính chất của thực thể và là thuộc tính không khoá. Thường các thuộc tính trong kiểu thực thể (ngoài thuộc tính khoá) đều là mô tả, tập hợp chúng lại sẽ tạo nên mô tả đầy đủ và một đối tượng là một thực thể. Ví dụ Tenmon là một thuộc tính miêu tả.
III.1.3 Vận dụng để xây dựng mô hình thực thể liên kết cho đề tài:
III.1.3.1 Xác định các thực thể:
STT
Tên thực thể
Giải thích
1
HSHSinh
Hồ sơ học sinh
2
DMtruong
Danh mục trường
3
Khoahoc
Khóa học
4
DMMon
Danh mục môn
5
Diem
Điểm
6
HSGiai
Học sinh giải
7
Loaigiai
Loại giải
8
DSPKhao
Danh sách phúc khảo
III.1.3.2 Xác định các thuộc tính cho các thực thể:
Những thuộc tính khoá trong các bảng được in đậm.
III.1.3.3 Các bảng cụ thể trong cơ sở dữ liệu:
a. Bảng danh mục trường:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
Matruong
number
3
Mã trường là khoá chính
Tentruong
Text
30
Tên trường
b. Bảng danh mục môn:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
Mamon
number
3
Mã môn là khoá chính
Tenmon
Text
20
Tên môn
c. Bảng loại giải:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
Maloai
number
3
Mã loại là khoá chính
Tenloai
Text
20
Tên loại
Diemthuong
number
2
Điểm thưởng
d. Bảng điểm:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
Mahs
Number
3
Mã học sinh là khoá
Mamon
Number
3
Mã môn là khoá
Diem
Number
1
Điểm thi
Heso
Number
1
Hệ số
e. Bảng hồ sơ học sinh:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
Mahs
Number
3
Mã học sinh là khoá chính
Tenhocsinh
Text
20
Tên học sinh
Matruong
Number
3
Mã trường
Maloai
Number
3
Mã loại
Khoahoc
Number
4
Khoá học
Ngaysinh
Number
10
Ngày sinh
Gioitinh
Text
3
Giới tính
Diachi
Text
30
Địa chỉ
Nguyenvong1
Text
10
Nguyện vọng 1
Nguyenvong2
Text
10
Nguyện vọng 2
Hocluc
Text
10
Học lực
Hanhkiem
Text
10
Hạnh kiểm
Phongthi
Number
2
Phòng thi
SBD
Number
4
Số báo danh
f. Học sinh đạt giải:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
Mahs
Number
3
Mã học sinh là khoá
Mamon
Number
3
Mã môn
Maloai
number
3
Mã loại là khoá
g. Danh sách học sinh phúc khảo:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
Mahs
Number
3
Mã học sinh là khoá
Van
Number
2
Mã môn
Toan
number
2
Mã loại là khoá
Montuchon
number
2
Môn tự chọn
h. Khoá học:
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Độ dài
Ghi chú
MaKhoa
number
3
Mã môn là khoá chính
TenKhoa
Text
20
Tên môn
III.1.3.4 Mối quan hệ của các bảng:
* Bảng danh mục trường (Matruong) liên kết với bảng hồ sơ họsinh(HSHSinh)
thông qua khoá là mã trường với thuộc tính mã trường (MaTruong) của bảng hồ sơ học sinh. Quan hệ của hai bảng là quan hệ 1-N bởi vì với 1 mã trường thì có nhiều học sinh và một học sinh chỉ có 1 mã trường.
Matruong
HSHSinh
* Bảng danh mục môn (DMMon) liên kết với bảng hồ sơ họsinh (HSHSinh)
thông qua khoá là mã môn (MaMon) với thuộc tính mã môn của bảng hồ sơ học sinh. Quan hệ của hai bảng là quan hệ 1-N bởi vì với 1 mã môn thì có nhiều học sinh đăng ký dự thi theo nguyện vọng vào lớp chuyên. Một học sinh chỉ có 1 mã môn.
DMMon
HSHSinh
* Bảng danh mục môn (DMMon) liên kết với bảng học sinh đạt giải (HSGiai)
thông qua khoá là mã môn (MaMon) với khoá mã môn của bảng hồ sơ học sinh. Quan hệ của hai bảng là quan hệ 1-N bởi vì với 1 mã môn thì có nhiều học sinh đạt giải môn đó. Một học sinh đạt giải môn đó chỉ có 1 mã môn duy nhất.
DMMon
HSGiai
*Bảng điểm (Diem) liên kết với bảng danh mục môn (DMMon)
thông qua khoá là mã môn (MaMon) với khoá mã môn của bảng điểm. Quan hệ của hai bảng là quan hệ 1-N bởi vì với 1 mã môn thì có nhiều điểm. Một điểm chỉ có 1 mã môn duy nhất.
DMMon
Diem
HSHSinh
Diem
*Bảng hồ sơ học sinh (HSHSinh) liên kết với bảng điểm (Diem) thông qua khoá là mã học (MaHS) với khóa của bảng điểm. Quan hệ của hai bảng là quan hệ 1-N bởi vì với 1 học sinh thì có nhiều điểm thi. Một điểm thi chỉ có 1 học sinh duy nhất.
*Bảng hồ sơ học sinh (HSHSinh) liên kết với học sinh đạt giải (HSGiai) thông qua khoá chính là mã môn (MaHS) với khóa của bảng học sinh đạt giải. Quan hệ của hai bảng là quan hệ 1-N bởi vì với 1 học sinh thì có nhiều nhiều giải. nhiều giải thi học sinh giỏi chỉ có 1 học sinh duy nhất.
HSHSinh
HSGiai
*Bảng loại giải (Loaigiai) liên kết với học sinh đạt giải (HSGiai) thông qua khoá chính là mã loại (Maloai) với khóa của bảng học sinh đạt giải. Quan hệ của hai bảng là quan hệ 1-N bởi vì với một loại giải thì có nhiều học sinh đạt giải. nhiều học sinh đạt giải có thể đạt một loại giải có cùng điểm thưởng.
Loaigiai
HSGiai
*Bảng hồ sơ học sinh (HSHSinh) liên kết với bảng khóa học(Khoahoc) thông qua khoá chính là mã khoá (MaKhoa) với thuộc tính mã khoá của bảng học sinh. Quan hệ của hai bảng là quan hệ 1-N bởi vì với 1 khoá học thì có nhiều học sinh. nhiều học sinh chỉ có 1 khoá học duy nhất.
HSHSinh
Khoahoc
DSPKhao
MaHS
* Bảng danh sách phúc khảo (DSPKhao) liên kết với bảng hồ sơ học sinh (HSHSinh) thông qua khoá chính là mã học sinh (MaHS) với khoá chính mã học sinh của bảng danh sách phúc khảo. Quan hệ của hai bảng là quan hệ 1-1 bởi vì với 1 mã học sinh thì có một danh sách phúc khảo. Trong một danh sách phúc khảo chỉ có 1 học sinh.
III.1.3.5 Sơ đồ thực thể liên kết:
DSPKhao
MaHS
Toan
Van
Montuchon
HSHSinh
MaHS
Hodem
Ten
Ngaysinh
Gioitinh
Matruong
DiaChi
Nguyenvong1
Nguyenvong2
MaKhoa
HocLuc
HanhKiem
TongDiem
SBD
Phongthi
Monchuyen
DMTruong
MaTruong
Tentruong
Loaigiai
MaLoai
Tenloai
Diemthuong
Khoahoc
MaKhoa
Tenkhoa
HSGiai
MaHS
MaMon
MaLoai
Diem
MaHS
MaMon
Diem
HeSo
Van
Monchuyen
DMMon
MaMon
Tenmon
Hình 9: Sơ đồ thực thể liên kết
Chương IV
thực hiện chương trình
IV.1. Lựa chọn cộng cụ thực hiện
Đây là đề tài thuần tuý về quản lý, không đòi hỏi các phép toán phức tạp để xử lý các thông tin mà chủ yếu là các phép toán truy tìm, trích lọc sắp xếp các thông tin và tính toán đơn giản. Các dữ liệu của đề tài thuộc loại đơn giản, có thể được tổ chức một cách dễ dàng thành cơ sở dữ liệu bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access và để quản lý tốt cơ sở dữ liệu ta xây dựng hệ thống quản. Với đề tài này tôi đã chọn ngôn ngữ Microsoft Virual Basic.
IV.1.1 Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access
Hiện nay, Microsoft Access là hệ cơ sở dữ liệu có nhiều ưu điểm nhất. Trong Access có 6 loại công cụ: Table, Query, Form, Report, Macro, Modul. Ta thường xuyên sử dụng bảng vì bảng là nơi chứa dữ liệu. Bảng là tập hợp các bản ghi, mỗi bản ghi gồm có nhiều trường. Các bản ghi phải được liên kết với nhau để truy cập các mẫu tin liên quan. Như vậy ta phải biết thiết kế một cách logic để các bảng có mối liên hệ với nhau.
Microsoft Access là hệ quản trị CSDL trên môi trường Windows, trong đó có sẵn các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản sinh chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong quản lý, thống kê, kế toán. Với Microsoft Access, người ta không phải viết từng câu lệnh cụ thể như trong Pascal, C, Foxpro mà chỉ cần tổ chức dữ liệu và thiết kế các yêu cầu, công việc cần giải quyết. Một hệ CSDL có 3 khả năng chính là định nghĩa dữ liệu, xử lý dữ liệu và kiểm soát dữ liệu. Toàn bộ chức năng trên nằm trong các tính năng mạnh mẽ của Microsoft Access.
Các tập hợp dữ liêu con được lấy từ các bảng bằng các câu lệnh SQL (Structured Query Language).
Mỗi bảng trong một CSDL đều phải có một khóa cơ bản và xác định khóa cơ bản trong Microsoft Access tùy theo tính chất quan trọng của bảng hay từng CSDL mà ta chọn khóa chính cho phù hợp.
IV.1.2 Các ngôn ngữ định nghĩa và thao tác dữ liệu
SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ thao tác trên CSDL chuẩn. Ngôn ngữ này cho phép thao tác trên hầu hết các hệ thống quản trị CSDL. Nó là nền tảng để các nhà sản xuất CSDL quyết định cách thức điều kiện và vận hành CSDL, cách thức lưu trữ dữ liệu, cách dùng và cách xử lý.
SQL rất mạnh nhưng xúc tích, chỉ có 30 lệnh với 4 lệnh cơ bản:
Select
Update
Delete
Insert
a. Truy vấn chọn Select
Đây là một trong những truy vấn quan trọng và được sử dụng nhiều nhất.
Truy ấn này dùng để chọn ra các trường trên cùng 1 bảng hoặc trên nhiều bảng khác với các điều kiện định trước.
Cú pháp chung:
Select (Fieldlist) from (Table) name [in (database)]
Where (Search conditions)
Group by(field list)
Having (search conditions)
[Order by( field list)][with (order access option)]
Trật tự các mệnh đề là cố định, mệnh đề having có chỉ khi có mệnh đề Group by. Để thực hiện truy vấn chọn có một hoạt động các mệnh đề khác kèm theo cụ thể là:
From: mệnh đề chỉ ra tên của bảng trong CSDL
In: là một Chương của mệnh đề from dùng để chỉ ra bảng nằm trong một CSDL có gắn với truy vấn.
Where: là mệnh đề quan trọng nhất của truy vấn chọn nó cho phép chỉ ra điều kiện cho kết quả. Trong truy vấn, nếu ta không sử dụng mệnh đề Where thì kết quả nhận được sẽ là các bản ghi được chỉ ra trong trường select.
Group by: là mệnh đề không bắt buộc, dùng để sắp xếp các bản ghi với giá trị đồng nhất trong danh sách các trường vào một bản ghi đơn lẻ.
b. Truy vấn Insert
Truy vấn này thêm bản ghi vào bảng
Cú pháp chung:
Insert [into](table)[column list]
[Values{insert values}] [SQL select statenment]
Trong đó:
Table là tên bảng để thêm bảng ghi
Column list là bảng kê các cột có dữ liệu được chèn, được tách biệt bằng dấu phẩy.
Insert values là danh sách các giá trị được chèn vào các cột trong column list. Số lượng các giá trị được chèn trong column list phải giống trong insert values.
SQL select statement là một cách khác để chèn các giá trị vào một bảng từ các giá trị của bảng khác.
c. Truy vấn Update
Cú pháp
Update Table
Set
Where
d. Truy vấn xóa
Cú pháp: Delete Field From Table Where.
IV.1.3 Giới thiệu sơ lược về Visual Basic
- Visual Basic là thành viên của bộ Microsoft Visual Studio 6.0. Bộ Microsoft Visual Studio 6.0 này gồm 5 đĩa CD-ROM , trong đó có 2 CD là thư viện MSDN. Thực tế bạn chỉ cần cài đặt đĩa thứ nhất là có thể dùng được môi trường tích hợp Visual Basic.
- Cấu hìh máy tính cho Visual basic 6.0
Máy tính có càI hệ đIều hành Win9X Hoặc WinNT4.0
CPU 486/66Mhz, màn hình VGA
Dung lượng bộ nhớ 16MB
Dung lượng đĩa cứng >= 1.2GB
Cấu hình trên là mức tối thiểu.
- Sơ lược môi trường phát triển tích hợp Visual Basic
Visual Basic là ngôn ngữ lập trình có Chương hướng đối tượng (chưa hẳn hướng đối tượng tất cả)
Hiện nay phiên bản mới nhất là phiên bản 2000 cung cấp một số tính năng mới phục vụ cho lập trình trên Internet.
Visual Basic là chương trình 32 bit.
+ưu điểm:
-Tiết kiệm thời gian và công sức so với một số ngôn ngữ lập trình có cấu trúc khác, vì bạn có thể thiết lập các hoạt động trên từng đối tượng được Visual Basic hỗ trợ.
-Do tương tác với người lập trình qua giao diện, nên mang tính trực quan cao.
-Khả năng kết hợp với các thư viện liên kết động DLL.
+Nhược điểm :
Yêu cầu cấu hình máy khá cao.
Chỉ chạy được trên môi trường Win9x.
*Một chương trình viết bằng Visual Basic 6.0 có 2 Chương:
+Form là giao diện người dùng của chương trình và người sử dụng sẽ tương tác với chương trình qua giao diện này, trên đó thể hiện các nút hay một trình đơn...qui định cách thực thi chương trình.
+ Code là Chương ẩn bên trong chương trình để điều khiển toàn chương trình. Chương này chỉ có người lập trình mới có thể hiểu và thiết lập những đoạn lệnh được mã hóa bằng ngôn ngữ Visual Basic, chính nó điều khiển các đối tượng thực hiện một công việc nào đó.
Form và code sẽ tạo thành chương trình hay dự án (project)
Mỗi project có thể có nhiều Form.
Các loại File sau có thể làm việc trong môi trường phát triển tích hợp Visual Basic:
Tập tin .FRM chứa Form được thiết kế.
Tập tin .FRX chứa Form được thiết kế với các công cụ có dữ liệu đặc biệt.
Tập tin.BAS chứa các Module chuẩn.
Tập tin .CLS chứa các class Module
Tập tin .RES chứa các tài nguyên của dự án như bitmap, icon.
Tập tin duy nhất .VBP chứa các Project.
IV.1.4 Ngôn ngữ SQL
SQL(Structured Query Language) là ngôn ngữ thao tác trên CSDL chuẩn. Ngôn ngữ này cho phép thao tác trên hầu hết các hệ thống quản trị CSDL, với Visual Basic, SQL có ý nghĩa quan trọng đặc biệt vì nó là kết nối chính trong giao tiếp giữa Visual Basic và Jet Database Engine. Nó là nền tảng để các nhà sản xuất CSDL quyết định cách thức điều kiện và vận hành CSDL, cách thức lưu trữ dữ liệu, cách dùng và cách xử lý.
SQL rất mạnh nhưng xúc tích, chỉ có 30 lệnh với 4 lệnh cơ bản:
Select
Update
Delete
Insert
a. Truy vấn chọn Select
Đây là một trong những truy vấn quan trọng và được sử dụng nhiều nhất.
Truy vấn này dùng để chọn ra các trường trên cùng 1 bảng hoặc trên nhiều bảng khác với các điều kiện định trước.
Cú pháp chung:
Select(Fieldlist) from (Table name [in (database)]
Where (Search conditions)
Group by(field list)
Having (search conditions)
[Order by( field list)][with (order access option)]
Trật tự các mệnh đề là cố định, mệnh đề having có chỉ khi có mệnh đề Group by. Để thực hiện truy vấn chọn có một hoạt động các mệnh đề khác kèm theo cụ thể là:
From: mệnh đề chỉ ra tên của bảng trong CSDL
In: là một Chương của mệnh đề from dùng để chỉ ra bảng nằm trong một CSDL có gắn với truy vấn.
Where: là mệnh đề quan trọng nhất của truy vấn chọn nó cho phép chỉ ra điều kiện cho kết quả. Trong truy vấn, nếu ta không sử dụng mệnh đề Where thì kết quả nhận được sẽ là các bản ghi được chỉ ra trong trường select.
Group by: là mệnh đề không bắt buộc, dùng để sắp xếp các bản ghi với giá trị đồng nhất trong danh sách các trường vào một bản ghi đơn lẻ.
b. Truy vấn Insert
Truy vấn này thêm bản ghi vào bảng
Cú pháp chung:
Insert [into](table)[column list]
[Values{insert values}] [SQL select statenment]
Trong đó:
Table là tên bảng để thêm bảng ghi
Column list là bảng kê các cột có dữ liệu được chèn, được tách biệt bằng dấu phẩy.
Insert values là danh sách các giá trị được chèn vào các cột trong column list. Số lượng các giá trị được chèn trong column list phải giống trong insert values.
SQL select statenment là một cách khác để chèn các giá trị vào một bảng từ các giá trị của bảng khác.
c. Truy vấn Update
Cú pháp
Update Table
Set
Where
d. Truy vấn xóa.
Cú pháp:
Delete Field From Table Where.
IV.2 Yêu cầu sử dụng chương trình:
a. Yêu cầu đối với người dùng:
Yêu cầu người dùng phải có: + Có kiến thức cơ bản về sử dụng máy tình, máy in và bàn phím thành thạo.
+ Phải có trình độ tối thiểu về quản lý tuyển sinh vào lớp 10 THPT nhà nước.
b. Yêu cầu về máy tính:
* Về Chương cứng: Chỉ cần một máy tính có cấu hình tương đối như: Máy vi tính PII 266, bộ nhớ RAM từ 64MB trở lên, đĩa cứng còn trống khoảng 200MB, có tối thiểu một máy in kim để in báo cáo.
* Về Chương mềm: Máy tính cài hệ điều hành Windows 98 trở lên, có cài đặt Microsoft Access 2000, máy có cài phông tiếng Việt (Sử dụng TCVN3).
IV.3 Xây dựng chương trình
Chương trình quản lý tuyển sinh vào lớp 10 THPT nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý tuyển sinh vào THPT. Nó bao gồm hai công việc chính:
- Cập nhật các thông tin về đối tượng tham gia vào quá trình tuyển sinh vào lớp 10 THPT Nguyễn Quán Nho.
- Tổng hợp và lập các báo cáo thống kê về tuyển sinh vào lớp 10 THPT Nguyễn Quán Nho.
Chương trình có giao diện thân thiện bằng tiếng Việt, cho phép người dùng nhập dữ liệu trực tiếp trên giao diện màn hình. Sau khi nhập liệu, các thông tin sẽ được lưu trữ trên đĩa dưới dạng tập tin .mdb (Hệ quản trị CSDL Mirosoft Access). Trong suốt quá trình quản lý tuyển sinh vào lớp 10 THPT Nguyễn Quán Nho, các thông tin ấy có thể được truy cập, tìm kiếm, hiệu chỉnh, tính toán một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác và cuối cùng có thể xử lý tổng hợp để in ra báo cáo.
IV.3.1Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng Access
1.Bảng hồ sơ học sinh:
* Sau khi nhập hồ sơ học sinh ta có bảng hồ sơ học sinh:
2. Bảng điểm:
* Bảng điểm sau khi nhập giá trị:
3.Bảng danh mục môn:
* Sau khi nhập các môn thi bảng danh mục môn có dạng như hình sau:
4. Bảng danh mục trường:
* Sau khi nhập mã các trường ta có bảng mã trường như hình sau:
5. Bảng danh sách phúc khảo:
* Sau khi nhập mã danh sách học sinh phúc khảo ta có bảng danh sách phúc khảo như hình sau:
6. Bảng học sinh giải:
* Sau khi nhập mã học sinh mã môn đạt giải và mã loại giải(gồm có giải nhất, nhì, ba) bảng học sinh giải có dạng như hình sau:
7. Bảng khoá học:
* Sau khi nhập danh sách khóa học ta có bảng khóa học như hình sau:
8. Bảng loại giải:
* Sau khi nhập mã loại, tên loại giải và điểm thưởng ta có bảng loại giải như hình sau:
* Thiết kế quan hệ giữa các bảng:
IV.3.2 Thiết kế chương trình:
1. Thiết kế form chính như sau:
Ta thiết kế Menu của From chính như sau:
- Menu hệ thống:
- Menu cập nhật:
- menu truy vấn:
- Menu báo cáo:
2. Thiết kế form đăng nhập:
3. Thiết kế form Cập nhật môn:
4. Thiết kế From cập nhật danh mục trường:
5. Thiết kế From cập nhật danh mục môn:
6. Thiết kế From cập nhật loại giải:
7. Thiết kế From cập nhật hồ sơ học sinh:
8. Thiết kế From cập nhật điểm:
9. Thiết kế From cập nhật danh sách phúc khảo:
ở đây ta thiết kế Query BangDiem hỗ trợ cho lập trình:
Ta thiết kế truy vấn Query1:
Ta thiết truy vấn Query2:
Ta thiết kế truy vấn Query3:
10. Thiết kế From truy vấn nhanh:
ở đây ta sử dung Query DSTV hỗ trợ cho lập trình:
11. Thiết kế From lên danh sách phòng thi:
12. Thiết kế From tính điểm trung bình
ở đây ta thiết kế From kết quả thi:
ở đây ta sử dung Query BangDiem hỗ trợ cho lập trình:
13. Thiết kế From giấy thi:
ở đây ta thiết kế giấy báo thi như sau:
Thiết kế Database của giấy báo thi như sau:
ở đây ta thiết kế Query DSBC hỗ trợ cho lập trình:
IV.4 Thực hiện chương trình:
IV.4.1 From chính
* Các menu trong Form chính
ở Form chính gồm các Menu: Cap nhat, Truy van, Bao cao, He thong.
Trong Menu chính có các Menu con. Mỗi Menu con thực hiện một chức năng cơ bản của hệ thống, cụ thể như sau:
a. Menu He thong:
Trong menu này gồm có các menu con sau:
-Trợ giúp: Cho chúng ta biết thông tin về chương trình, cụ thể như Form:
- Thoát chương trình (thoat chuong trinh): Thực hiện nhiệm vụ thoát khỏi chương.
- Menu đăng nhập hệ thống (dang nhap he thong): Để thao tác với chương trình người dùng phải đăng nhập vào hệ thống với tên và mật khẩu của người quản trị cho phép:
- Menu huỷ đăng nhập (huy dang nhap): Dùng để thoát khỏi tài khoản hiện thời và truy nhập hệ thống bằng tài khoản khác.
- Menu Danh mục trường (danh muc truong): Dùng để thêm, sửa, xóa ta nhấn vào các nút tương ưng để thực hiện việc thêm, sửa, xóa danh mục các
trường trung học cở sở trên địa bàn có học sinh dự thi vào trường.
- Menu Môn học (Mon hoc): Dùng để nhập mới, sửa, xoá môn thi bằng cách nhấn vào các nút tương ứng.
- Menu danh mục loại giải (danh muc loai giai):
- Menu người sử dụng (nguoi su dung):
b. Menu Cập nhật (Cap nhat):
Trong menu này gồm có các menu con sau:
- Menu cập nhật hồ sơ học sinh (Cap nhat ho so):
- Menu cập nhật điểm thi (Nhap diem thi):
c. Menu truy vấn ( Truy van):
Trong menu này gồm có các menu con sau:
- Menu Danh sách khúc khảo (Danh sach khuc khao): Dùng để nhập danh sách những học sinh phúc khảo.
Tại đây ta nhập số báo danh hoặc họ và tên để lọc ra thí sinh phúc khảo
Sau khi đã lọc được thí sinh phúc khảo thì ta phải chọn môn thi sinh phúc khảo và ta ghi lại.
- Menu Truy vấn nhanh (Truy van nhanh): Dùng để tìm kiếm theo số báo danh hoặc theo họ, hoặc theo tên (Dùng để tra cứu điểm cho học sinh).
Khi ta nhập thông tin tra cứu vào ta được kết quả như sau:
d. Menu Báo cáo ( Bao cao):
Trong menu nay gồm có các menu con sau:
- Menu Xếp phòng thi (Xep phong thi):
Khi ta kích vào menu Xếp phòng thi thì from xếp phòng thi sẽ được kích hoạt tại đây ta xếp phòng thi theo thứ tự an pha bê, ta chọn khóa cần xếp phòng, nhập số người trên một phòng thi và ban đăng kí học ta được danh sách phòng thi.
- Menu In thẻ dự thi (In the du thi):
Khi ta kích vào menu In thẻ dự thi thì from xếp, from in thẻ dự thi sẽ được kích hoạt tại đây ta chọn khóa cần in thẻ, nhập ngày giờ tập trung đến trường.
Sau khi đã nhập đủ ta nhấn nút thực hiện và để in thẻ nhấn nút in như sau:
- Menu tính điểm trung:
Nếu ta tính điểm trung bình phổ thông thì ta chọn nút Option tính điểm phổ thông.
Nếu ta tính điểm trung bình chuyên thi ta chọn nút Option tính điểm chuyên ban.
Sau đó ta chọn khóa cần tính và nhấn nút OK. Để xóa điểm trung bình đã tồn tại ta nhấn nút xóa điểm TB, để xem kết quả ta nhấn nút Xem kết quả như sau:
IV.1.2 Đánh giá kết quả và kết luận
1. Đánh giá kết quả:
Sau quá trình thực hiện, hoàn thành và chạy thử nghiệm chương trình, đề án “Quản lý tuyển sinh vào lớp 10 THPT Nguyễn Quán Nho”, so với mục tiêu, phạm vi cũng như những hạn chế của hệ thống đã đề ra, đề án đã có một số mặt đã đạt được và một số tồn tại:
2. Những nội dung đã đạt được:
- Đã phân tích và thiết kế hệ thống quản lý về tuyển sinh vào trường THPT Nguyễn Quán Nho, tỉnh Thanh Hoá.
- Đã vận dụng được quy trình xây dựng phần mềm, các công cụ phát triển và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
- Mục tiêu của chương trình đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản về quản lý tuyển sinh vào THPT.
- Các thông tin lưu trữ được bảo vệ tốt nhờ mật khẩu đăng nhập hệ thống.
- Các thông tin nghiệp vụ được xử lý đúng theo nguyên tắc quản lý hiện hành, giúp cho việc tra cứu thông tin một cách nhanh chóng.
- Chương trình được thiết kế dễ sử dụng, người dùng chỉ cần hướng dẫn một số kỹ năng cơ bản và kỹ thuật quy định là có thể thao tác tốt. Giao diện thân thiện, dễ hiểu và hiển thị bằng tiếng Việt.
3. Những tồn tại
Do phạm vi áp dụng lớn và được xây dựng bởi một phân tích viên không chuyên nghiệp, một lập trình viên chưa có kinh nghiệm nên còn một số tồn tại như:
- Việc phân quyền chưa chặt chẽ quyền người sử dụng để nâng cao tính bảo mật của hệ thống.
- Chương trợ giúp chưa được xây dưng đầy đủ các thông tin.
4. Hướng phát triển
- Xây dựng trợ giúp đầy đủ thông tin giúp người dùng sử dụng một cách dễ dàng.
- Phân quyền người sử dụng để nâng cao tính bảo mật của hệ thống.
- Phát triển chương trình để ứng dụng trên môi trường mạng.
Hệ thống quản lý này được hoàn thành trong một thời gian ngắn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Mong các thầy, cô đóng góp ý kiến để cho chương trình hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
Bài giảng cơ sở dữ liệu - Nguyễn Hữu Đức - Khoa CNTT Đại học Bách khoa Hà Nội.
Bài giảng phân tích và thiết kế hệ thống - Lê Xuân Bằng - Khoa CNTT Đại học Bách khoa Hà Nội.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access. Nguyễn Thị Thu Hương - Khoa CNTT Đại học Bách khoa Hà Nội.
Lập trình Microsoft Access 2000 - Trường Đại học quốc gia T.P Hồ Chí Minh.
Microsoft Visual basic và Lập trình cơ sở dữ liệu 6.0 - Nguyễn Thị Ngọc Mai - NXB Lao đông - xã hội.
Nhập môn cơ sở dữ liệu quan hệ - Lê Tiến Vương - NXB Khoa học và kỹ thuật.
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin trong lập trình - Đinh Xuân Lâm - NXB thống kê.
Tài liệu trên Interrnert.w
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0089.doc