Ngày nay, với sự phát triển công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số đã làm cho
nguồn nước tự nhiên bị suy giảm và ô nhiễm ngày càng gia tăng
Sông Sài Gòn chảy qua 3 tỉnh, thành phố: Tỉnh Bình Dương, Tây Ninh và thành
phố Hồ Chí Minh là vùng có tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số cao nhất cả nước.
Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và vấn đề ô nhiễm môi trường nước nói
riêng đang là thách thức lớn với các cấp lãnh đạo và người dân sinh sống trong lưu vực.
Thông qua việc tiến hành lấy mẫu tại 8 vị trí: cầu Bến Súc, của sông Thị Tính,
Bến Than, cửa sông An Hạ, cầu Bình Phước, Cầu Sài Gòn, cầu Tân Thuận và Ngã Ba
Đèn Đỏ vào 2 thời điểm và xác định một số chỉ tiêu chất lượng nước cơ bản: pH, tổng
chất rắn lơ lửng, độ đục, nitơ amoni, nitơ nitrate, nitơ nitrite, phospho, sắt tổng,
Coliform, E.Coli và clorua
90 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 951 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hiện trạng môi trường nước lưu vực sông Sài Gòn đoạn từ cầu Bến Súc đến ngã ba Đèn Đỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vỏ kén này.
+ Giardia spp : nhiễm trùng đường ruột
+ Cryptospridium spp : gây bệnh thương hàn, ỉa chảy
Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do nhiễm bẩn rác, phân người và
động vật. Trong người và động vật thường có vi khuẩn E. coli sinh sống và phát triển.
Đây là loại vi khuẩn vô hại thường được bài tiết qua phân ra môi trường. Sự có mặt của
E.Coli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả năng lớn tồn tại các loại
vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm bẩn. Khả
năng tồn tại của vi khuẩn E.coli cao hơn các vi khuẩn gây bệnh khác. Do đó nếu sau xử
lý trong nước không còn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây
bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây
bệng của nước qua việc xác địng số lượng số lượng E.coli đơn giản và nhanh chóng. Do
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 39 -
MSSV: 207108012
đó vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc xác định mức độ nhiễm
bẩn vi trùng gây bệnh của nguồn nước.
v Các loại rong tảo
Rong tảo phát triển trong nước làm nước bị nhiễm bẩn hữu cơ và làm cho nước
có màu xanh. Nước mặt có nhiều loại rong tảo sinh sống trong đó có loại gây hại chủ
yếu và khó loại trừ là nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào. Hai loại tảo này khi phát triển
trong đường ống có thể gây tắc ngẽn đường ống đồng thời làm cho nước có tính ăn mòn
do quá trình hô hấp thải ra khí cacbonic.
II.2.14 Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước mặt năm 2008
Hiện nay, đứng trước hiện chất lượng các nguồn nước ngày càng suy giảm do tác
động của các yếu tố nhân tạo ( chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp
), công tác thanh tra kiểm tra các nguồn thải được tiến hành ngày càng chặt chẽ hơn.
Khả năng tự làm sạch của nước nguồn nước tự nhiên đang giảm sút. Do vậy, năm 2008
một số TCVN vế chất lượng nước đã được thay thế bằng QCVN, với ý nghĩa quy chuẩn
do cơ quan nhà nước ban hành và bắt buộc áp dụng. Cụ thể vế chất lượng nước mặt,
QCVN 08:2008/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước biên soạn, Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt, ban hành theo Quyết
định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Quy chuẩn này áp dụng thay thế cho TCVN 5942:1995 - Chất lượng nước - Tiêu
chuẩn chất lượng nước mặt trong Danh mục các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt
buộc áp dụng ban hành kèm theo Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25
tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Tham khảo quy chuẩn này trong phụ lục 4.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 40 -
MSSV: 207108012
CHƯƠNG III: HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU VỰC
SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC ĐẾN NGÃ BA
ĐÈN ĐỎ
III.1 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
III.1.1 Vật liệu nghiên cứu
8 mẫu nước mặt tự nhiên trên sông Sài Gòn, đoạn từ cầu Bến Súc đến Ngã Ba
Đèn Đỏ, được lấy tại các điểm theo thứ tự từ thượng lưu sông Sài Gòn ( cầu Bến Súc)
đến hạ lưu sông Sài Gòn ( Ngã Ba Đèn Đỏ ). Vị trí lấy mẫu cụ thể được thể hiện trên
bản đồ ( hình 3.1 )
Tiến hành lấy 8 mẫu vào 2 thời điểm: mùa khô ( giữa tháng 5 ) và đầu mùa mưa (
gần cuối tháng 6). Thời gian ( ngày, giờ ) cụ thể tại mỗi điểm trong 2 mùa được trình
bày trên bảng 3.1.
Các mẫu được lấy trong chai nhựa PE đã được rửa sạch trước (trừ thông số vi
sinh)
o Riêng với thông số DO, tiến hành cố định nồng độ DO ngay sau khi lấy
mẫu ( tại hiện trường) bằng dung dịch MnSO4 và dung dịch Iodur – Azur
kiềm.
o Với thông số vi sinh vật, các mẫu được lấy trong các chai thủy tinh được
hấp khử trùng trước.
Các mẫu sau khi lấy được đưa về phòng thí nghiệm môi trường của Khoa Môi
Trường và Công Nghệ Sinh Học, trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp Hồ Chí
Minh, để tiến hành xác định ngay các thông số chất lượng nước.
Các dụng cụ, thiết bị, hóa chất để phân tích các thông số chất lượng nước đều
được sử dụng tại phòng thí nghiệm môi trường Khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh
Học, trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp Hồ Chí Minh.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 41 -
MSSV: 207108012
Hình 3.1: Vị trí thu thập mẫu
Chú ý:
Các vị trí lấy mẫu
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 42 -
MSSV: 207108012
Bảng 3.1: Các mẫu nghiên cứu đánh giá hiện trạng
Điểm lấy mẫu
Địa chỉ nơi lấy
mẫu
Ngày lấy mẫu Giờ lấy mẫu
17 – 05 – 2010 10h20
Cầu Bến Súc
Ấp Phú Hiệp, xã Phú
Mỹ Hưng, huyện Cử
Chi, TP Hồ Chí Minh 24 – 06 – 2010 11h35
17 – 05 – 2010 13h30
Cửa sông Thị Tính
Khu 10, ấp 5, xã Tân
An, thị xã Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình
Dương 24 – 06 – 2010 10h15
26 – 05 – 2010 11h30
Bến Than
Trạm bơm Hòa Phú
của nhà máy xử lý
nước Tân Hiệp,
đường Bến Than, xã
Hòa Phú, huyện Củ
Chi
24 – 06 – 2010 13h35
26 – 05 – 2010 13h20
Cửa sông An Hạ
Ấp 1, xã Nhị Bình,
huyện Hóc Môn, TP
Hồ Chí Minh 24 – 06 – 2010 14h30
26 – 05 – 2010 9h
Cầu Bình Phước
Quốc lộ 1A, khu phố
3, phường An Phú
Đông, quận 12, TP
Hồ Chí Minh 24 – 06 – 2010 15h10
03 – 06 – 2010 4h30
Cầu Sài Gòn
Phường Bình An,
quận 2, TP Hồ Chí
Minh 27 – 06 – 2010 15h15
03 – 06 – 2010 14h
Cầu Tân Thuận
Đường Trần Xuân
Soạn, Cầu Tân Thuận
1, phường Tân Thuận
Tây, quận 7, TP Hồ
Chí Minh 27 – 06 – 2010 12h45
03 – 06 – 2010 3h
Ngã Ba Đèn Đỏ
Trạm luồng, phường
Phú Thuận, Quận 7,
TP Hồ Chí Minh 27 – 06 – 2010 13h30
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 43 -
MSSV: 207108012
III.1.2 Phương pháp nghiên cứu
Các thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước xác định theo các phương pháp
chuẩn, có thể tóm tắt như sau (bảng 3.2):
Bảng 3.2: Phương pháp thử nghiệm
Thông số Đơn vị Phương pháp đo
COD mg02/l
Phân hủy mẫu bằng K2Cr2O7 và H2SO4 reagent, sau đó
chuẩn độ lại lượng dư K2Cr2O7 còn lại bằng dung dịch FAS.
Thể tích FAS sử dụng tương quan nghịch với hàm lượng các
chất hưu cơ trong mẫu
BOD mg02/l
Là phương pháp oxy hóa ướt, trong đó vi sinh vật sống giữ
vai trò oxy hóa các chất hữu cơ thành CO2 và H2O.
Sử dụng chai DO có V = 300ml. Đo hàm lượng DO ban đầu
và sau 5 ngày ủ ở 20oC. Lượng oxy chênh lệch do vi sinh
vật sử dụng chính là BOD.
DO mg/l
Cố định ngay DO trong mẫu tại chỗ bằng dung dịch Mn SO4
và Azur kiềm để tạo kết tủa Mn02. Khử trở lại kết tủa này
bằng dung dịch NaI để giải phóng I2. Lượng I2 được giải
phóng tương đương với lượng oxy hòa tan trong mẫu được
xác định theo phương pháp chuẩn độ bằng Natrithiosunphat
với chỉ thị hồ tinh bột.
SS mg/l
Trọng lượng khô (mg) của phần còn lại trên giấy lọc
khi lọc 1L mẫu nước qua phễu rồi sấy khô ở 103oC đến
khối lượng không đổi.
N – NH3 mg/l
Chưng cất trong bình kjendahl thu lấy phần NH3 trong
nước. Mẫu sau khi chưng cất đem chuẩn độ với NaOH 0.1N
N – NO2
Nitrogen – Nitrite (N – NO2): ở môi trường pH = 2 – 2,5,
nitrate tác dụng với acid sulfanilic và napthylamine tạo
thành phức acid azobenjol napthylamine sulfonic màu đỏ
tía. Đo độ hấp thụ của dung dịch phức bằng máy đo quang ở
bước sóng 520 nm
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 44 -
MSSV: 207108012
N – NO3
Nitrogen – Nitrare (N – NO3): Brucine là một hợp chất phức
tạp có khả năng phản ứng với nitrate trong môi trường acid
mạnh và nhiệt độ cao tạo thành phức chất màu vàng. Đo độ
hấp thụ của dung dịch phức bằng phương pháp đo quang ở
bước sóng 410nm.
Tổng P mg/l
Xử lý mẫu để chuyển các dạng phosphate về dạng
orthophosphate, dạng này sẽ phản ứng với ammonium
molybdate tạo ra acid. Acid này bị khử bởi dung dịch SnCl2
tạo ra dung dịch màu xanh dương. Đo độ hấp thu của dung
dịch xanh dương bằng phương pháp đo quang ở bước sóng
690 nm.
pH Máy đo pH
Độ đục NTU
Dựa trên sự hấp thu ánh sáng của các phân tử tạo nên độ đục
có trong nước. Đo độ hấp thu của nước bằng phương pháp
đo quang ở bước sóng 450 nm.
Sắt tổng mg/l
Chuyển hóa toàn bộ Fe3+ trong mẫu về Fe2+. Sau đó Fe2+ sẽ
phản ứng với 3 phân tử phenanthroline tạo thành phức chất
màu đỏ cam. Đo độ hấp thu của dung dịch bằng phương
pháp đo quang ở bước sóng 510 nm.
Cl- mg/l
Phương pháp chuẩn độ Volhard với AgNO3 và chỉ thị
K2Cr2O7 trong môi trường trung tính hơi kiềm ( pH = 8 – 9)
Coliform và
E.coli
MPN/100ml
Phương pháp MPN (lên men nhiều ống): Mẫu được pha
loãng thành một dãy thập phân có độ pha loãng thập phân
liên tiếp được ủ trong ống nghiệm chứa môi trường thích
hợp có ống bẫy khí Durham. Theo dõi sự sinh hơi và đổi
màu của ống, thực hiện một số phản ứng khẳng định, định
tính sự hiện diện của vi sinh trong từng ống. Ghi nhận số
ống nghiệm cho phản ứng dương tính ở mỗi nồng độ pha
loãng và dựa vào bảng MPN để suy ra số lượng vi sinh vật
tương ứng hiện diện trong 1ml mẫu ban đầu.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 45 -
MSSV: 207108012
III.2 Kết quả và thảo luận
Kết quả xác định chất lượng nước tại 8 vị trí lấy mẫu đã nêu vào hai thời gian mùa khô
và đầu mùa mưa được thông kê thành bảng và trình bày ở phụ lục 1.
III.2.1 Mức độ acid hóa
Mức acid hóa của nước được xét trên thông số pH, để xem xét tính chất acid ,
kiếm hay trung tính của nước. Kết quả đo pH được thể hiện trên đồ thị hình 3.2.
Để tiện so sánh, trên hình cũng đồng thời thể hiện ngưỡng giá trị pH quy định
cho nước mặt theo QCVN 08:2008/BTNMT ( cột A2: Dùng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh,
hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2 )
Hình 3.2: Biến thiên giá trị pH qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu Sài
Gòn
Cầu
Tân
Thuận
Ngã Ba
Đèn Đỏ
Điểm lấy mẫu
pH
Mùa Khô
Mùa
mưa
Ngưỡng
giới hạn
Có thể thấy giá trị pH của nước theo 2 mùa chênh lệch nhau không nhiều, độ pH
nhỏ nhất là ở cửa sông An Hạ. Từ cầu Bình Phước về Ngã Ba Đèn Đỏ, mức độ acid hóa
giảm dần và trở về trung tính. pH là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn trực
tiếp và gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật. Hiện nay tại cửa sông An Hạ, không có
cá sinh sống, ngư dân phải đi rất xa để đánh bắt. Xung quanh cửa sông An Hạ hiện nay
có ít dân và không có cơ sở sản xuất lớn, nhưng cách đoạn hợp lưu này khoảng 100m về
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 46 -
MSSV: 207108012
phía thượng lưu sông An Hạ cầu Rạch Tra mới, đang được xây dựng. Ngoài ra, càng đi
về phía thượng lưu sông An Hạ thì dân cư càng đông và có nhiều nhà máy xí nghiệp lớn
như Công ty nệm Vạn Thành, công ty cổ phần bao bì Việt Phátnằm trong khu công
nghiệp Tân Phú Trung thuộc xã Tân Phú Trung huyện Củ Chi Tp. Hồ Chí Minh.
Như vậy, vị trí của sông An Hạ là rất đáng lưu tâm trên khía cạnh pH của nước.
pH thấp đột ngột tại đây có thể tác động của một số nguồn thải tập trung, ảnh hưởng lớn
đến hệ sinh thái nước.
III.2.2 Phương diện vật lý của nước
Tính chất của nước xét trên các thông số vật lý gồm chất rắn lơ lửng và độ đục
của nước biểu thị chất lượng nước về mặt cảm quan được thể hiện trên các đồ thị hình
3.3 và hình 3.4 giữa độ đục và chất rắn lơ lửng của nước có mối tương quan thuận.
Thông thường độ đục cao thì tổng chất rắn lơ lửng cũng cao và ngược lại. Mức độ tương
quan giữa 2 thông số này phụ thuộc vào từng loại nước cụ thể.
Hình 3.3 Biến thiên nồng độ chất rắn lơ lửng qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0
20
40
60
80
100
120
140
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu Sài
Gòn
Cầu Tân
Thuận
Ngã Ba
Đèn Đỏ
Điểm lấy mẫu
C
hấ
t r
ắn
lơ
lử
ng
(m
g/
l)
Mùa
mưa
Mùa khô
Ngưỡng
giới hạn
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 47 -
MSSV: 207108012
Hình 3.4: Biến thiên nồng độ đục qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu Sài
Gòn
Cầu
Tân
Thuận
Ngã Ba
Đèn Đỏ
Điểm lấy mẫu
Độ
đ
ục
(N
TU
)
Mùa
khô
Mùa
mưa
Nhìn vào hai đồ thị hình 3.3 và hình 3.4, có thể thấy nồng độ chất rắn lơ lửng và
độ đục trong nước sông Sài Gòn cũng có chiều hướng tăng dần từ thượng nguồn đến hạ
lưu (từ Cầu Bến Súc đến Ngã Ba Đèn Đỏ ). Điều này là phù hợp với quy luật tự nhiên (
do quá trình sa lắng phù sa ở vùng cửa sông). Hàm lượng chất rắn vào mùa khô và mùa
mưa có sự chênh lệch đáng kể. Trong khuôn khổ về thời gian của đề tài, việc khảo sát
đợt 2 phải thực hiện vào đầu mùa mưa, lúc này sự rửa trôi lớn, nên nồng độ chất rắn lơ
lửng tại cả 8 vị trí lấy mẫu đều vượt quá giá trị giới hạn.
Ngoài ra, còn một nguyên nhân khác khiến độ nồng độ chất rắn lơ lửng trong
nước sông vào cả 2 mùa rất cao tại các vị trí hạ lưu gồm cầu Sài Gòn, cầu Tân Thuận và
Ngã Ba Đèn Đỏ là do sự đóng góp của các nguồn thải đổ trực tiếp ra sông từ các hộ dân
sinh sống tạm bợ ven sông ( các hộ dân này không sử dụng nhà vệ sinh tự hoại ). Điều
này cũng sẽ được thấy rõ hơn khi quan sát nồng độ các chất hữu cơ trong nước tại các vị
trí trên
III.2.3 Phương diện các chất hữu cơ trong nước
Mức độ ô nhiễm các chất hưu cơ trong nước được thông qua các thông số COD,
BOD và DO tại 8 vị trí lấy mẫu qua 2 thời điểm được trình bày trên các đồ thị hình 3.5,
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 48 -
MSSV: 207108012
3.6 và 3.7.
Hình 3.5: Biến thiên nồng độ COD qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
Cầu Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu Sài
Gòn
Cầu Tân
Thuận
Mũi Đèn
đỏ
Điểm lấy mẫu
N
ồn
g
độ
C
O
D
(
m
g/
l)
Mùa khô
Mùa
mưa
ngưỡng
giới hạn
COD
Hình 3.6: Biến thiên nồng độ BOD qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu
Sài
Gòn
Cầu
Tân
Thuận
Mũi
Đèn đỏ
Điểm lấy mẫu
N
ồn
g
độ
B
O
D
(m
g/
l)
Mùa khô
Mùa
mưa
Ngưỡng
giới hạn
BOD
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 49 -
MSSV: 207108012
Hình 3.7: Biến thiên nồng độ DO qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0
1
2
3
4
5
6
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu Sài
Gòn
Cầu
Tân
Thuận
Ngã Ba
Đèn Đỏ
Điểm lấy mẫu
Nồ
ng
đ
ộ
DO
(m
g/
l) Mùa khô
Mùa
mưa
Ngưỡng
giới hạn
Từ 3 biểu đồ trên có thể nhận xét sông Sài Gòn có mức ô nhiễm chất hữu cơ
nặng, về cả mùa mưa và mùa khô.
Nồng độ oxy hòa tan tại tất cả các vị trí lấy mẫu trên sông Sài Gòn đều thấp hơn
giá trị giới hạn A2 được quy định trong QCVN 08:2008/BTNMT không đáp ứng đủ nhu
cầu oxy hòa tan cho thủy sinh vật sinh trưởng và phát triển. Đây là một dấu hiệu nguy
hiểm và cần được báo động vì sẽ dẫn đến suy giảm hệ sinh thái cả lưu vực sông.
Đoạn từ cầu Bình Phước đến cầu Tân Thuận là đoạn ô nhiễm chất hữu cơ nặng
nhất do kết quả của việc thiếp nhận thường xuyên một lượng lớn nước thải sinh hoạt,
nhất là các hộ dân sống tạm bợ ven sông ( không sử dụng nhà vệ sinh tự hoại ). Tại vị trí
cầu Tân Thuận là điểm ô nhiễm nặng nhất, do đền đây, dòng sông đã phải tiếp nhận
thêm một lượng thải rất lớn từ các nhà máy xí nghiệp ( Khu chế xuất Tân Thuận )
Tuy cửa sông Thị Tính và cửa sông An Hạ có nồng độ chất hữu cơ cao nhưng
nồng độ oxy hòa tan chưa xuống quá thấp như ở đoạn cầu Bình Phước đến cầu Tân
Thuận. Có thể do thời điểm lấy mẫu 2 điểm này bị ô nhiễm cục bộ, hàm lượng chất hữu
cơ tăng đột biến.
Về đến Ngã Ba Đèn Đỏ nồng độ ô nhiễm hưu cơ có giảm xuống, chỉ còn bằng
giá trị A2 được quy định trong QCVN 08:2008/BTNMT.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 50 -
MSSV: 207108012
III.2.4 Phương diện phú dưỡng hóa nước
Trong nước thải có chứa 2 loại chất dinh dưỡng cần quan tâm hàng đầu là nitơ và
phospho. Các sinh vật đều cần hai dưỡng chất này để phát triển. Tuy nhiên nếu hiện
diện ở nồng độ cao sẽ gây ra mất cân bằng dinh dưỡng trong thủy vực đưa nên hiện
tượng phú dưỡng hóa.
Phú dưỡng (eutrophication) là một dạng suy giảm chất lượng nước thường xảy
ra, với hiện tượng nồng độ các chất dinh dưỡng (nitơ và phospho ) trong nước tăng cao
làm bùng phát các loại thực vật nước (như rong, tảo, lục bình, bèo v.v...), làm tăng các
chất lơ lửng, chất hữu cơ, suy giảm lượng ôxy hòa tan trong nước.. Đây là hiện tượng
thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước. Biểu hiện phú dưỡng của
nước là nồng độ các chất N, P cao, tỷ lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với N, sự
yếm khí và môi trường khử của lớp nước đáy thuỷ vực, sự phát triển mạnh mẽ của tảo
và nở hoa tảo, sự suy giảm đa dạng sinh học của các sinh vật nước, đặc biệt là cá.
Nitơ thường hiện diện trong nước mặt (sông suối) dưới dạng các hợp chất của
Amoni, NO2- và NO3-. Sự ô nhiễm bởi các chất này có nguồn gốc từ các hợp chất hữu
cơ chứa Nitơ (protein). Các hợp chất hữu cơ chứa Nitơ thường nằm trong nước thải một
số nghành công nghiệp chế biến thực phẩm như nhà máy chế biến thịt hộp, cá hộp, chế
biến thủy sản, nhà máy sản xuất phân bón vô cơ...Các trại chăn nuôi gia súc heo,
bò...cũng góp phần gây ô nhiễm bởi sự hiện diện các chất dinh dưỡng trong chất thải
của gia súc. Ngoài ra, không thể không kể đến nguồn dinh dưỡng chứa Nitơ dồi dào
trong nước thải sinh hoạt của người dân thải xuống dòng sông. Khi thải ra ngoài môi
trường, các hợp chất hữu cơ chứa Nitơ đã bị thủy phân và phân hủy trong điều kiện hiếu
khí hay kỵ khí với các mức độ khác nhau tạo ra các sản phẩm ô nhiễm thứ cấp bao gồm
Amoni (NH3 và NH4+), Nitrit (NO2-) và Nitrat (NO3-).
Amoni thường tồn tại trong nước dưới cả 2 dạng ion (NH4+) và phân tử (NH3).
Cân bằng giữa hai dạng này phụ thuộc vào pH của môi trường nước. Điều cần nhấn
mạnh là bên cạnh tác động phú dưỡng hóa như đã đề cập ở trên, Amoni còn có độc tính
với hệ thực vật và động vật nước. Dạng phân tử NH3 có độc tính cao hơn hẳn dạng ion
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 51 -
MSSV: 207108012
NH4+. Nhiệt độ càng cao thì độc tính của NH3 càng mạnh. Nồng độ Amoni đo được là
tổng nồng độ của cả hai dạng trên. Tuy nhiên, do độc tính cao của NH3 so với NH4+ nên
trong tiêu chuẩn chỉ quy định giá trị giới hạn với NH3.
Trong khi đó, Phospho thường xuất hiện trong nước mặt mà nguồn gốc của nó có
liên quan đến nước thải các nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm, chất tẩy rửa tổng hợp, nước
thải các nhà máy chế biến thủy hải sản, các nhà máy sản xuất phân bón, nước thải sinh
hoạt các khu dân cư. Dạng tồn tại của Phospho trong nước thường là ion phosphat
(PO43-). Cũng như Nitơ, các hợp chất chứa P nguồn gốc hữu cơ khi đi vào môi trường đã
bị biến đổi, thủy phân tạo ra sản phẩm là các ion phospho đơn và phospho đa.
Mức độ phú dưỡng hóa nguồn nước phụ thuộc vào các thông số nitrogen -
amoni, nitrogen – nitrare, nitrogen – nitrite và phospho đã được thể hiện trong biểu đồ
hình 3.8, 3.9, 3.10, 3.11 với 8 vị trí lấy mẫu qua 2 thời điểm.
Hình 3.8: Biến thiên nồng độ Amoni qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0.000
0.010
0.020
0.030
0.040
0.050
0.060
0.070
0.080
0.090
0.100
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu
Sài
Gòn
Cầu
Tân
Thuận
Ngã Ba
Đèn
ĐỏĐiểm lấy mẫu
nồ
ng
đ
ộ
N
-N
H
3(
m
g/
l) Mùa khô
Mùa
mưa
Ngưỡng
giới hạn
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 52 -
MSSV: 207108012
Hình 3.9: Biến thiên nồng độ Nitrate qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu
Sài
Gòn
Cầu
Tân
Thuận
Ngã Ba
Đèn
ĐỏĐiểm lấy mẫu
N
ồn
g
độ
N
-N
O
3 (
m
g/
l) Mùa
khô
Mùa
mưa
ngưỡng
giới hạn
Hình 3.10: Biến thiên nồng độ Nitrite qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu
Sài
Gòn
Cầu
Tân
Thuận
Ngã Ba
Đèn đỏ
Điểm lấy mẫu
N
ồn
g
độ
N
-N
O
2 (
m
g/
l) Mùa khô
Mùa
mưa
ngưỡng
giới hạn
Giá trị nồng độ N-NO3 trên sông Sài Gón chưa vượt qua giá trị giới hạn. Nhưng
giá trị nồng độ N-NH3 lại vượt quá giá trị giới hạn từ 2 – 3 lần. Nhìn chung thì mức độ ô
nhiễm bởi các hợp chất nitơ tập trung ở đoạn từ cửa sông An Hạ đến cầu Tân Thuận là
cao nhất. Nhưng đến Ngã Ba Đèn Đỏ thì giá trị nồng độ đã giảm. Điểm cửa sông An Hạ
ô nhiễm cao có thể có nguyên nhân do hai bên bờ sông có nhiều đồng ruộng và hiện nay
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 53 -
MSSV: 207108012
người dân sử dụng phân bón khá bừa bãi. Ngoài ra, giá trị nồng độ giữa mùa mưa và
mùa khô cũng thay đổi khá nhiều. Vào mùa mưa, sự rửa trôi các cánh đồng tăng lên.
Nước mưa rơi xuống các cánh đồng bón nhiều phân đạm cuốn theo cả các chất này
xuống dòng sông.
Hình 3.11: Biến thiên nồng độ phosphate qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu
Sài
Gòn
Cầu
Tân
Thuận
Ngã Ba
Đèn
Đỏ
Điểm lấy mẫu
N
ồn
g
độ
p
ho
sp
ho
(m
g/
l)
Mùa
mưa
Mùa khô
Ngưỡng
giới hạn
Giá trị nồng độ photphate tại các điểm quan trắc trên sông Sài Gòn rất cao, gấp 3
– 4 lần giá trị giới hạn quy định trong QCVN 08:2008/BTNMT. Giá trị nồng độ
photphate giữa hai mùa không chênh lệch nhiều. Các điểm có mức độ ô nhiễm
photphate cao nhất là cầu Bến Súc ( 0.67 – 0.65 mg/l); Cầu Sài Gòn ( 0.74 – 0.71 mg/l) ;
cầu Tân Thuận ( 0.68 – 0.72 mg/l). Xung quanh cầu Bến Súc có nhiều hộ dân chăn nuôi
gia súc, gia cầm tại đây nước rửa chuồng trại cũng như nước thải sinh hoạt được thải
trực tiếp xuống sông. Từ cầu Bến Súc đến Bến Than giá trị nồng độ photphate giảm
xuống. Tại Bến Than ( trạm bơm Hòa Phú của nhà máy xử lý nước Tân Phú) nồng độ
photphat thấp nhất đạt quy định cửa QCVN 08:2008/BTNMT, có thể là do đoạn cửa
sông Thị Tính tới Bến Than còn ít dân cư sinh sống, ít nhà máy xí nghiệp. Nhưng từ
cửa sông An Hạ về cầu Tân Thuận hàm lượng photphate lại tăng cao. Đoạn sông này có
nồng độ photphate cao do đây là vùng tiếp nhận lượng nước thải sinh hoạt và công
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 54 -
MSSV: 207108012
nghiệp nhiều nhất vùng. Đặc biệt là cầu Sài Gòn đoạn trước vị trí này nước sông phải
tiếp nhận một lượng khá lớn nước thải sinh hoạt từ các hộ dân sông tạm bợ hai bên bờ
bán đảo Thanh Đa. Ở đây tình trạng lấn chiếm bờ sông làm nhà rất nhiều và nước thải
được xả trực tiếp vào dòng sông. Ý thức của người dân còn thấp nên một lượng rác thải
không nhỏ cũng được xả xuống sông.
Đến Ngã Ba Đèn Đỏ thì nồng độ phophate giảm xuống. Đây là đoạn hợp lưu giữa
sông Sài Gòn và sông Đồng Nai lòng sông rộng và sâu, độ hòa tan tại đây lớn do đó góp
phần làm giảm giá trị nồng độ photphate.
Để có một định hướng về hiện trạng phú dưỡng hóa, nhiều tài liệu nghiên cứu
cho thấy nguồn nước có thể bị phú dưỡng hóa khi nồng độ của N và P đạt tới các giá trị
Ntổng > 0.2 mg/l, Ptổng > 0.01 mg/l.
Với nồng độ thực tế về N và P hiện nay ở sông Sài Gòn thì sông đang bị phú
dưỡng hóa rất nặng.
III.2.5 Kim loại
Có nhiều nguyên tố kim loại tồn tại trong nước, nhưng trong khuôn khổ của đề
tài chỉ phân tích nồng độ sắt trong nước. Sắt cao tuy không gây độc hại đến sức khỏe
con người nhưng nước sẽ có mùi tanh khó chịu và nổi váng bề mặt, làm vàng quần áo
khi giặt, hư hỏng các sản phẩm ngành dệt, giấy, phim ảnh, đồ hộp, đóng cặn trong
đường ống và các thiết bị khác làm tắc nghẽn các ống dẫn nước.
Kết quả đo nồng độ sắt được thể hiện trên đồ thị hình 3.12.
Hình 3.12: Biến thiên nồng độ sắt qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu
Sài
Gòn
Cầu
Tân
Thuận
Ngã Ba
Đèn
Đỏ
Điểm lấy mẫu
N
ổn
g
độ
s
ắt
(m
g/
l)
Mùa khô
Mùa
mưa
Ngưỡng
giới hạn
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 55 -
MSSV: 207108012
Giá trị nồng độ sắt tại sông Sài Gòn tương đối cao. Đoạn Bến Than đến cầu Bình
Phước có hàm lượng sắt thấp chưa vượt qua giá trị giới hạn quy định trong QCVN
08:2008/BTNMT. Nhưng từ cầu Bình Phước đến Ngã Ba Đèn Đỏ hàm lượng sắt có
chiều hướng tăng lên.
III.2.6 Phương diện ô nhiễm vi sinh của nước.
Hình 3.13: Biến thiên tổng số Coliform qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu
Sài
Gòn
Cầu
Tân
Thuận
Ngã Ba
Đèn
Đỏ
Điểm lấy mẫu
Tổ
ng
s
ố
co
lif
or
m
(M
PN
/1
00
m
l)
Mùa khô
Mùa
mưa
Ngưỡng
giới hạn
Hình 3.14: Biến thiên tổng số E.Coli qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0
500
1000
1500
2000
2500
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu Sài
Gòn
Cầu
Tân
Thuận
Ngã Ba
Đèn Đỏ
Điểm lấy mẫu
Tổ
ng
s
ố
E.
Co
li
(M
PN
/1
00
m
l)
Mùa
khô
Mùa
mưa
Ngưỡng
giới hạn
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 56 -
MSSV: 207108012
Nhìn vào hai hình 3.13 và hinh 3.14 thấy rằng hàm lượng Coliform và E.Coli
trong nước sông Sài Gòn tất cả các vị trí lấy mẫu đều vượt qua nhiều lần so với giá trị
giới hạn quy định trong QCVN 08:2008/BTNMT. Đây là hệ quả của việc nước thải sinh
hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải chăn nuôi được xả trực tiếp vào dòng sông. Hàm
lượng Coliform và E.Coli trong nước sông cũng phụ thuộc vào từng thời điểm trong
năm: đầu mùa mưa giá trị Coliform và E.Coli rất cao do dòng sông tiếp nhận nước thải
và nước mưa chảy tràn qua khi dân cư. Về cuối mùa mưa, giá trị này có xu hướng giảm
dần.
III.2.7 Phương diện nhiễm mặn của nước
Thông số Clorua biểu thị mức độ nhiễm mặn của nước sông Sài Gòn được thể
hiện trên đồ thị hình 3.15.
Hình 3.15: Biến thiên nồng độ Clorua qua các vị trí lấy mẫu theo hai mùa
0.0
200.0
400.0
600.0
800.0
1000.0
1200.0
1400.0
1600.0
Cầu
Bến
Súc
CS Thị
Tính
Bến
Than
CS An
Hạ
Cầu
Bình
Phước
Cầu Sài
Gòn
Cầu Tân
Thuận
Mũi Đèn
đỏ
Điểm lấy mẫu
Nồ
ng
đ
ộ
Cl
or
ua
(m
g/
l)
Mùa khô
Mùa
mưa
ngưỡng
giới hạn
clorua
Giá trị nồng độ Cl- vào mùa mưa đều đạt giá trị giới hạn được quy định trong
QCVN 08:2008/BTNMT. Nhưng trong mùa khô, đoạn từ cầu Bình Phước đến Ngã Ba
Đèn Đỏ nồng độ Clorua trong nước tăng lên rất nhiều. Trong mùa khô tại Ngã Ba Đèn
Đỏ hàm lượng Cl- tăng lên hơn 3 lần so với quy chuẩn. Nguyên nhân chính dẫn đến
nồng độ muối trong nước tăng cao là do hạn hán kéo dài làm giảm lưu lượng nước trong
mùa khô đồng thời mực nước biển dâng cao ( xâm nhập của thủy triều ) làm cho “nút
ngăn mặn” di chuyển sâu hơn vào đất liền.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 57 -
MSSV: 207108012
CHƯƠNG V: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN
IV.1 Các thách thức đối với môi trường nước trong lưu vực sông Sài
Gòn
Trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay 3 tỉnh, thành phố: Tỉnh
Bình Dương, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh đang và sẽ đối mặt với rất nhiều vấn
đề về môi trường và phát triển bền vững.
v Mật độ dân số, tốc độ gia tăng dân số tại 3 tỉnh, thành phố trong lưu vực cao, đặc
biệt là tốc độ gia tăng cơ học. Khiến nhu cầu dùng nước tăng đồng thời lượng nước thải
sinh hoạt cũng tăng.
v Tốc độ tăng trưởng công nghiệp tăng cao dẫn tới lượng nước thải công nghiệp
tăng cao.
v Phát triển nông nghiệp làm gia tăng ô nhiễm nguồn nước do chất dinh dưỡng, hóa
chất bảo vệ thực vật.
v Biến đổi khí hậu làm mặn hóa nguồn nước.
IV.2 Mục tiêu
Sông Sài Gòn là nguồn cung cấp nước chính cho Tp. Hồ Chí Minh và tỉnh Bình
Dương nhưng hiện nay, theo khảo sát hiện trạng sông Sài Gòn đang bị ô nhiễm khá
nặng. Hầu hết các thông số chất lượng đều không đạt giá trị giới hạn loại A2 được quy
định trong QCVN 08:2008/BTNMT. Mục tiêu trước nhất là cải thiện chất lượng nước
đều đạt giá trị loại A2 được quy định trong QCVN 08:2008/BTNMT và tiến tới giá trị
giới hạn A1 được quy định trong QCVN 08:2008/BTNMT.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 58 -
MSSV: 207108012
Bảng 4.1: Tiểu chuẩn mong muốn đối với chất lượng nước lưu vực sông Sài Gòn
Giá trị giới hạn
QCVN 08:2008/BTNMT TT Thông số Đơn vị
A1 A2
1 pH 6-8,5 6-8,5
2 Ôxy hòa tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5
3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30
4 COD mg/l 10 15
5 BOD mg/l 4 6
6 Amoni (NH+4) (tính theo N) mg/l 0,1 0,2
7 Clorua (Cl-) mg/l 250 400
8 Nitrit (NO-2) (tính theo N) mg/l 0,01 0,02
9 Nitrat (NO-3) (tính theo N) mg/l 2 5
10 Phosphat (PO43-) (tính theo P) mg/l 0,1 0,2
11 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1
12 E.coli MPN/ 100ml 20 50
13 Coliform MPN/ 100ml 2500 5000
IV.3 Đề xuất một số giải pháp khoa học trong quản lý tổng hợp bảo vệ
nguồn tài nguyên nước lưu vực sông Sài Gòn đoạn từ Cầu Bến
Súc đến Ngã Ba Đèn Đỏ
v Hoàn thiện hệ thống quản lý tổng hợp môi trường toàn lưu vực
Hiện nay việc quản lý môi trường toàn lưu vực vẫn do Sở khoa học công nghệ
môi trường từng tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm mà chưa có một cơ quan quản lý môi
trường chung cho toàn lưu vực sông Sài Gòn nói riêng và toàn bộ hệ thống lưu vực sông
Sài Gòn – Đồng Nai nói chung. Nên các vấn đề liên tỉnh, thành phố chưa được giải
quyết thỏa đáng. Như vậy cần nghiên cứu xây dựng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức để đảm bảo tính chủ động của các địa phương và không chồng chéo với chức năng
nhiệm vụ của các bộ như Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 59 -
MSSV: 207108012
nông thôn, cơ quan quản lý môi trường trung ương, các tỉnh, thành phố và cơ quan Quản
lý môi trường các cấp.
v Gắn kết quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong lưu vực với việc bảo vệ môi
trường
Yếu tố quan trọng nhất trong việc bảo vệ tài nguyên và bảo vệ môi trường lưu
vực sông là lồng ghép quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Hiện
nay, từng địa phương vẫn đang quy hoạch hoặc thẩm định riêng rẽ quy hoạch sử dụng
đất mà không tính đến các yếu tố tác động toàn lưu vực, không thể đảm bảo quản lý
tổng hợp, bảo vệ môi trường phát triển bền vững trên toàn lưu vực.
Do vậy một quy hoạch tổng thể sử dụng đất trong phát triển kinh tế - xã hội và
quản lý môi trường trên toàn lưu vực sông Sài Gòn cần được chính phủ nghiên cứu xây
dựng và thẩm định.
Một dự án quy hoạch tổng thể lưu vực sông cần có sự tham gia của các đơn vị
nghiên cứu khoa học, các bộ, ngành và địa phương trong lưu vực.
v Phân vùng sông Sài Gòn
Sông Sài Gòn phải tìm cách “cắt khúc” từng đoạn sông để xác định cụ thể các
nguồn xả thải gây ô nhiễm thì mới có biện pháp xử lý hiệu quả. Phân vùng môi trường
dựa vào tiêu chí sau:
o Hiện trạng sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất trong tương lai.
o Đặc điểm tự nhiên của các thành phần môi trường và xu hướng biến đổi
trong tương lai.
o Tính liên tục của các yếu tố địa sinh thái trong môi trường tự nhiên.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 60 -
MSSV: 207108012
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
V.1 Kết luận
Ngày nay, với sự phát triển công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số đã làm cho
nguồn nước tự nhiên bị suy giảm và ô nhiễm ngày càng gia tăng
Sông Sài Gòn chảy qua 3 tỉnh, thành phố: Tỉnh Bình Dương, Tây Ninh và thành
phố Hồ Chí Minh là vùng có tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số cao nhất cả nước.
Hiện nay vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và vấn đề ô nhiễm môi trường nước nói
riêng đang là thách thức lớn với các cấp lãnh đạo và người dân sinh sống trong lưu vực.
Thông qua việc tiến hành lấy mẫu tại 8 vị trí: cầu Bến Súc, của sông Thị Tính,
Bến Than, cửa sông An Hạ, cầu Bình Phước, Cầu Sài Gòn, cầu Tân Thuận và Ngã Ba
Đèn Đỏ vào 2 thời điểm và xác định một số chỉ tiêu chất lượng nước cơ bản: pH, tổng
chất rắn lơ lửng, độ đục, nitơ amoni, nitơ nitrate, nitơ nitrite, phospho, sắt tổng,
Coliform, E.Coli và clorua
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
o Ô nhiễm các hợp chất hữu cơ đang tăng cao, đặc biệt các điểm cầu Bình Phước,
cầu Sài Gòn, Cầu Tân Thuận có nồng độ ô nhiễm chất hưu cơ vượt quá giá trị giới hạn
A2 được quy định trong QCVN 08:2008/BTNMT 2 lần.
o Ô nhiễm vi sinh vật ở mức đáng báo động, cao nhất là đoạn từ cầu Bình Phước
đến Ngã Ba Đèn Đỏ. Đây là đoạn thường xuyên tiếp nhận một lưu lượng lớn nước thải
sinh hoạt, nước thải công nghiệp của Tp. Hồ Chí Minh.
o Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước cũng tăng làm cho sông Sài Gòn bị
phú dưỡng hóa rất nặng.
Như vậy, có thể đánh giá sông Sài Gòn đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu là
chất hữu cơ và vi sinh.
V.2 Kiến nghị
Một số ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh hơn bao gồm:
o Tiếp tục quan trắc chất lượng nước sông Sài Gòn với tần suất cao hơn 1 tháng 1
lần hay 2 tháng 1 lần nhằm đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Sài Gòn một
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 61 -
MSSV: 207108012
cách chính xác nhất.
o Thường xuyên thanh tra kiểm tra các nhà máy xí nghiệp, thực hiện các quy định
của luật bảo vệ môi trường một cách chặt chẽ hơn.
o Có chính sách phù hợp hộ trợ dân cư sống tạm bợ 2 bên bờ sông, trang bị nhà vệ
sinh hợp tiêu chuẩn hoặc di dời, chuyển đổi để hạn chế ô nhiễm.
o Nâng cao ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường nước.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 62 -
MSSV: 207108012
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Văn Phước, Nguyễn Thị Thanh Phượng, Phan Xuân Thạnh (2005),
“Thí nghiệm hóa kỹ thuật môi trường - phần 1 phân tích chất lượng nước”,
Lê Trình, Lê Quốc Hùng (2005), “Môi trường lưu vực sông Đồng Nai - Sài
Gòn”
Giáo trình thực hành vi sinh môi trường, trường Đại học kỹ thuật công
nghệ thành Phố Hồ Chí Minh
Giáo trình thực hành hóa môi trường, biên soan Th.s Đình Hải Hà.
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2006 “ Hiện trạng môi trường nước 3 lưu
vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông Đồng Nai”
Báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 “Môi trường khu công nghiệp Việt
Nam”
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 63 -
MSSV: 207108012
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả xác định chất lượng nước tại 8 vi trí lấy mẫu vào 2 thời điểm.
Kết quả chất lượng nước tại 8 vi trí lấy mẫu vào mùa khô
Vị trí
lấy mẫu
pH SS
Độ
đục
N-
NH4
N-
NO3
N-
NO2
Sắt BOD COD DO Cl- Coliform E.Coli
mg/l NTU mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l
MPN/
100ml
MPN/
100ml
Cầu Bến
Súc
6.8 12 37 0.043 1.20 0.01 1.48 5.3 14.0 3.7 6.9 53000 1100
Cửa sông
Thị Tính
5.9 21 48 0.045 1.90 0.01 1 13.0 32.8 3.8 13.1 21000 720
Bến Than 5.4 24 49 0.040 0.90 0.011 0.48 5.6 11.6 4.3 39.8 18000 530
Cửa sông
An Hạ
4.4 33 63 0.057 1.50 0.02 0.53 15.8 31.2 3.7 68.6 26000 730
Cầu Bình
Phước
5.6 35 71 0.060 1.70 0.17 0.85 4.0 9.0 2.1 17.0 48000 920
Cầu Sài
Gòn
6.1 67 109 0.071 2.50 0.01 1.54 12.0 33.2 0.5 665.7 56000 1200
Cầu Tân
Thuận
6.2 84 110 0.082 2.59 0.1 1.57 15.3 36.8 0.3 638.0 89000 1900
Ngã Ba
Đèn Đỏ
6.7 91 127 0.048 0.74 0.28 1.78 6.3 14.0 2.4 1345 45000 910
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 64 -
MSSV: 207108012
Kết quả chất lượng nước tại 8 vi trí lấy mẫu vào mùa mưa
Vị trí
lấy
mẫu
pH SS
Độ
đục
N-
NH4
N-
NO3
N-
NO2
Sắt BOD COD DO Cl- Coliform E.Coli
mg/l NTU mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l
MPN/
100ml
MPN/
100ml
Cầu Bến
Súc
6.1 28 54 0.057 1.87 0.011 1.63 60.5 6.5 4.1 5.0 97000 1500
CS Thị
Tính
5.5 49 61 0.064 2.45 0.013 1.14 67 12.9 4.3 11.3 44000 900
Bến
Than
5.2 52 67 0.055 1.5 0.014 0.44 54 7.1 4.9 7.5 24000 620
CS An
Hạ
4.1 78 89 0.068 2.14 0.019 0.77 81 9.7 4.1 11.6 54000 940
Cầu
Bình
Phước
5.2 103 97 0.077 2.29 0.184 0.83 72 5.0 3.2 11.0 75000 1100
Cầu Sài
Gòn
5.4 124 134 0.079 3.14 0.012 1.69 105 9.8 0.8 19.4 89000 1600
Cầu Tân
Thuận
5.7 129 142 0.093 3.25 0.125 1.94 124 9.6 0.65 22.4 110000 2100
Ngã Ba
Đèn Đỏ
6.3 133 153 0.061 1.49 0.297 1.97 110 5.2 3.3 373.3 76000 1300
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 65 -
MSSV: 207108012
Phụ lục 2: Hình tại các vị trí lấy mẫu
Cầu Bến Súc
Từ điểm lấy mẫu nhìn
qua cầu Bến Súc
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 66 -
MSSV: 207108012
Cửa sông Thị Tính
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 67 -
MSSV: 207108012
Bến Than
Trạm
bơm Hòa
Phú của
nhà máy
xử lý
nước Tân
Hiệp
Từ trạm
bơm nhìn
ra sông
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 68 -
MSSV: 207108012
Cửa sông An Hạ
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 69 -
MSSV: 207108012
Cầu Bình Phước
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 70 -
MSSV: 207108012
Cầu Tân Thuận
Ngã Ba Đèn Đỏ
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 71 -
MSSV: 207108012
Phụ lục 3: Hình phân tích mẫu.
Chuẩn độ nitơ amoni
tại phòng thí nghiệm
khoa môi trường và
công nghệ sinh hoc
Cấy vi sinh
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 72 -
MSSV: 207108012
Khẳng định Coliform trên môi trường BGBL
Thử nghiệm IMViC
Thử nghiệm
Citrate
ống
dương ống âm
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 73 -
MSSV: 207108012
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 74 -
MSSV: 207108012
Cố định hàm lượng DO tại vị trí lấy mẫu
Dãy đường chuẩn độ đục trước khi thực hiện đo quang
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 75 -
MSSV: 207108012
Phụ lục 4: QCVN 08:2008/BTNMT
QCVN 08:2008/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước biên soạn, Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt, ban hành theo
Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
National technical regulation on surface water quality
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1. Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt.
1.1.2. Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá và kiểm soát chất lượng của nguồn nước mặt,
làm căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù hợp.
1.2. Giải thích từ ngữ
Nước mặt nói trong Quy chuẩn này là nước chảy qua hoặc đọng lại trên mặt đất, suối,
kênh, mương, khe, rạch, hồ, ao, đầm,
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt được quy định tại Bảng 1.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 76 -
MSSV: 207108012
Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
Giá trị giới hạn
A B TT Thông số Đơn vị
A1 A2 B1 B2
1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
2 Ôxy hòa tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2
3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100
4 COD mg/l 10 15 30 50
5 BOD5 (200C) mg/l 4 6 15 25
6 Amoni (NH+4) (tính theo N) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
7 Clorua (Cl-) mg/l 250 400 600 -
8 Florua (F-) mg/l 1 1,5 1,5 2
9 Nitrit (NO-2) (tính theo N) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
10 Nitrat (NO-3) (tính theo N) mg/l 2 5 10 15
11 Phosphat (PO43-) (tính theo P) mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5
12 Xianua (CN-) mg/l 0,005 0,01 0,02 0,02
13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1
14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01
15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05
16 Crom III (Cr3+) mg/l 0,05 0,1 0,5 1
17 Crom VI (Cr6+) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2
20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1
21 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2
22 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002
23 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5
24 Tổng dầu, mỡ (oils & grease) mg/l 0,01 0,02 0,1 0,3
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 77 -
MSSV: 207108012
25 Phenol (tổng số) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02
26
Hóa chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ
Aldrin + Dieldrin
Endrin
BHC
DDT
Endosunfan(Thiodan)
Lindan
Chlordane
Heptachlor
µg/l
µg/l
µg/l
µg/l
µg/l
µg/l
µg/l
µg/l
0,002
0,01
0,05
0,001
0,005
0,3
0,01
0,01
0,004
0,012
0,1
0,002
0,01
0,35
0,02
0,02
0,008
0,014
0,13
0,004
0,01
0,38
0,02
0,02
0,01
0,02
0,015
0,005
0,02
0,4
0,03
0,05
27
Hoá chất bảo vệ thực vật phospho
hữu cơ
Paration
Malation
µg/l
µg/l
0,1
0,1
0,2
0,32
0,4
0,32
0,5
0,4
28
Hóa chất trừ cỏ
2,4D
2,4,5T
Paraquat
µg/l
µg/l
µg/l
100
80
900
200
100
1200
450
160
1800
500
200
2000
29 Tổng hoạt độ phóng xạ a Bq/l 0,1 0,1 0,1 0,1
30 Tổng hoạt độ phóng xạ b Bq/l 1,0 1,0 1,0 1,0
31 E.coli
MPN/
100ml
20 50 100 200
32 Coliform
MPN/
100ml
2500 5000 7500 10000
Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng nước,
phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 78 -
MSSV: 207108012
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại
A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý
phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và
B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có
yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Lấy mẫu để quan trắc chất lượng nước mặt thực hiện theo hướng dẫn của các
tiêu chuẩn quốc gia:
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ
thuật lấy mẫu.
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo
quản và xử lý mẫu.
- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4: 1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy
mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.
- TCVN 5996:1995 (ISO 5667-6: 1990) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy
mẫu ở sông và suối.
3.2. Phương pháp phân tích xác định các thông số chất lượng nước mặt thực hiện
theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích tương ứng của
các tổ chức quốc tế:
- TCVN 6492-1999 (ISO 10523-1994) - Chất lượng nước - Xác định pH.
- TCVN 5499-1995. Chất lượng nước - Xác định oxy hòa tan - Phương pháp Winkler.
- TCVN 6625-2000 (ISO 11923-1997) - Chất lượng nước - Xác định chất rắn lơ lửng
bằng cách lọc qua cái lọc sợi thủy tinh.
- TCVN 6001-1995 (ISO 5815-1989) - Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxi sinh
hóa sau 5 ngày (BOD5) - Phương pháp cấy và pha loãng.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 79 -
MSSV: 207108012
- TCVN 6491-1999 (ISO 6060-1989) - Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxy hóa
học.
- TCVN 6494-1999 - Chất lượng nước - Xác định các ion Florua, Clorua, Nitrit,
Orthophotphat, Bromua, Nitrat và Sunfat hòa tan bằng sắc ký lỏng ion.
- TCVN 6194-1996 (ISO 9297-1989) - Chất lượng nước - Xác định Clorua. Phương
pháp chuẩn độ bạc nitrat với chỉ thị cromat (phương pháp MO).
- TCVN 6195-1996 (ISO 10359-1-1992) - Chất lượng nước - Xác định florua. Phương
pháp dò điện hóa đối với nước sinh hoạt và nước bị ô nhiễm nhẹ.
- TCVN 6178-1996 (ISO 6777-1984) - Chất lượng nước - Xác định nitrit. Phương pháp
trắc phổ hấp thụ phân tử.
- TCVN 6180-1996 (ISO 7890-3-1988) - Chất lượng nước - Xác định nitrat. Phương
pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic.
- TCVN 5988-1995 (ISO 5664-1984) - Chất lượng nước - Xác định amoni - Phương
pháp chưng cất và chuẩn độ.
- TCVN 6181-1996 (ISO 6703-1-1984) - Chất lượng nước - Xác định xyanua tổng.
- TCVN 6336-1998 (ASTM D 2330-1988) - Phương pháp thử chất hoạt động bề mặt
bằng metylen xanh.
- TCVN 5991-1995 (ISO 5666-3-1984) - Chất lượng nước - Xác định thủy ngân tổng số
bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa - Phương pháp sau khi
vô cơ hóa với brom.
- TCVN 6002-1995 (ISO 6333-1986) - Chất lượng nước - Xác định mangan - Phương
pháp trắc quang dùng fomaldoxim.
- TCVN 6053-1995 (ISO 9696-1992) - Chất lượng nước - Đo tổng hợp độ phóng xạ
anpha trong nước không mặn - Phương pháp nguồn dày.
- TCVN 6177-1996 (ISO 6332-1988) - Chất lượng nước - Xác định sắt bằng phương
pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10 - phenantrolin.
- TCVN 6193-1996 (ISO 8288-1986) - Chất lượng nước - Xác định coban, niken, đồng,
kẽm, cadimi và chì. Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa.
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ CẦU BẾN SÚC
ĐẾN NGÃ BA ĐÈN ĐỎ
SVTH: Vương Thị Thu Hương GVHD: Th.s Võ Hồng Thi - 80 -
MSSV: 207108012
- TCVN 6197-1996 (ISO 5961-1994) - Chất lượng nước - Xác định cadimi bằng
phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử.
- TCVN 6222-1996 (ISO 9174-1990) - Chất lượng nước - Xác định crom tổng - Phương
pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử.
- TCVN 6626-2000 (ISO 11969-1996) - Chất lượng nước - Xác định asen. Phương pháp
đo hấp thụ nguyên tử (kỹ thuật hydrua).
- TCVN 6216-1996 (ISO 6439-1990) - Chất lượng nước - Xác định chỉ số phenol.
Phương pháp trắc phổ dùng 4-aminoantipyrin sau khi chưng cất.
- TCVN 5070-1995 - Chất lượng nước - Phương pháp khối lượng xác định dầu mỏ và
sản phẩm dầu mỏ.
- TCVN 6053-1995 (ISO 9696-1992) - Chất lượng nước - Đo tổng hợp độ phóng xạ
anpha trong nước không mặn. Phương pháp nguồn dày.
- TCVN 6219-1995 (ISO 9697-1992) - Chất lượng nước - Đo tổng hợp độ phóng xạ
beta.
- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) Chất lượng nước - Phát hiện và đếm vi khuẩn
coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia coli giả định. Phần 1: Phương
pháp màng lọc.
Các thông số quy định trong Quy chuẩn này chưa có tiêu chuẩn quốc gia hướng
dẫn phương pháp phân tích thì áp dụng các tiêu chuẩn phân tích tương ứng của các tổ
chức quốc tế.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Quy chuẩn này áp dụng thay thế cho TCVN 5942:1995 - Chất lượng nước - Tiêu
chuẩn chất lượng nước mặt trong Danh mục các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt
buộc áp dụng ban hành kèm theo Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25
tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia viện dẫn trong Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- VUONG THI THU HUONG.pdf