Trong quá trình tìm hiểu tình hình sản xuất thực tế của Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái . Em thấy rằng bên cạnh công tác tổ chức lao động hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất ga còn có một số mặt cần phải khắc phục:
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái nằm trong hệ thống khu đầu mối của Hà Nội, khối lượng công tác hàng hoá, hành khách lớn. Thực tế hiện nay trang thiết bị của các ga còn thiếu và lạc hậu, nhất là công tác xếp dỡ hàng hoá chưa được cơ giới hoá toàn diện , cơ sở vật chất hạ tầng đang còn trong giai đoạn đổi mới nên cũng phần nào ảnh hưởng đến năng suất lao động của cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp .
Trong những năm gần đây, khối lượng hành khách của xí nghiệp ngày càng lớn do đó công tác phục vụ hành khách phải được quan tâm hơn và phải có sự đầu tư, chuẩn bị, làm tốt hơn đảm bảo tiện nghi thoải mái cho hành khách khi mua vé, chờ đợi lên xuống tầu được thuận tiện hơn.
Ngành Đường sắt nói chung và Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái nói riêng , để thu hút hành khách ngày càng nhiều hơn thì ngày càng phải đổi mới về cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất, đề ra những chiến lược đầu tư phát triển lâu dài nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hành khách và các chủ hàng .
110 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Lập kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công đoạn Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tổng
14
55,38
4,2
Ta có hệ số cấp bậc bình quân của bộ phận quản lý là:
Ta có hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân của bộ phận quản lý là:
* Vậy ta có lương bình quân lao động của bộ phận quản lý là:
= 650.000 x 3,96 + 650.000 x 0,3
= 2.769.000đ/tháng
2.3.7: Xác định lương bình quân của bộ phận gián tiếp công:
Lương bình quân của bộ phận gián tiếp công được tính bằng bình quân của bộ phận lao động công nghệ và bộ phận phục vụ bổ trợ
Ta có mức lương bình quân của bộ phận gián tiếp công là:
= 650.000 x 3.09 = 2.008.500 đ/tháng
2.3.8: Xác định quỹ lương toàn xí nghiệp theo sản phẩm (doanh thu)
Thông thường khi xác định quỹ lương theo sản phẩm (doanh thu) đều lớn hơn quỹ lương xác định theo định mức lao động chính vì vậy khi đưa quỹ lương này vào các khoản mục ta sẽ đưa thêm vào lương bình quân một hệ số Ksp (hệ số sản phẩm).
Hệ số Ksp được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- Qsptxn: là quỹ lương toàn xí nghiệp theo sản phẩm.
- QtxnDMLD: là quỹ lương toàn xí nghiệp theo định mức lao động
- Qgtc: quỹ lương của bộ phận gián tiếp công
Ta có: Ksp =
Từ các tính toán trên ta có bảng lương bình quân của các bộ phận.
bảng lương bình quân của các bộ phận
TT
Bộ phận
Li
Kcbi
Kpcldi
Kpctni
LBQiDMLD(đ)
QBQiDMLD(đ)
Ksp
QTXNDT(đ)
1
2
3
4
5
6
7=2x6x12
8
9=7x8
1
Chạy tầu
180
3,08
0,118
0,047
2,264,000
4,890,240,000
1.2
5,867,290,000
2
Khách vận
59
2,94
0,150
0,025
2,214,000
1,567,512,000
1.2
1,880,940,000
3
Hoá vận
39
2,84
0,150
0,020
2,136,000
999,648,000
1.2
1,119,570,000
4
Dồn tầu
64
3.29
0,12
2,396,000
1,840,128,000
1.2
2,208,150,000
5
Phục vụ bổ trợ
17
3,32
0,050
0,010
2,273,000
463,692,000
1.2
556,440,000
6
Quản lý
14
3,96
0,300
2,769,000
465,192,000
1.2
558,230,000
7
Gián tiếp công
39
3,09
2,009,000
940.212.000
940,212,000
8
Cộng
412
11,165,725,000
13,000,000
Chương Iii
Lập kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Thái năm 2010
==o0o==
3.1.lập kế hoạch chi phí sản xuất
3 .1.1- Cơ sở lý luận chung về công tác kế hoạch :
3.1.1.1- Vai trò của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa .
Tất cả các định hướng của cấp trên đều có định hướng nhằm đưa đất nước đứng vững trong nền kinh tế thị trường
Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải trong nền kinh tế thị trường là :
+ Hoạt động của các doanh nghiệp có mục tiêu là lợi nhuận nhưng có sự can thiệp của nhà nước hướng cho các doanh nghiệp vào mục tiêu chung là phục vụ phát triển nền kinh tế xã hội của đất nước trong mỗi thời kỳ. Sự can thiệp của nhà nước thể hiện ở chỗ cho phép hoạt động của các doanh nghiệp ở những lĩnh vực nhất định. Nhà nước còn can thiệp vào giá cước vận tải .
+ Kế hoạch hoá tức là kích thích nền kinh tế phát triển nhưng vẫn đảm bảo định hướng chung đó chính là vai trò của kế hoạch hoá .
3.1.1.2 - Nhiệm vụ kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước
Các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh thể hiện ở chỗ:
+ Các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm, tự cân đối phát triển sản xuất , tự tìm kiếm thị trường, tự lập trong kinh doanh.
+ Tự do kinh doanh, tự trang trải về mặt tài chính, có quyền tự tìm nguồn vốn đầu tư phát triển .
+ Tự phân phối thu nhập : tức là đảm bảo yêu cầu mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống sau khi đã nộp đủ thuế và các nghĩa vụ với nhà nước .
+ Tự quản : Có quyền hạn và trách nhiệm tự quản lý trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước .
* Đối với nhà nước có vai trò quản lý các doanh nghiệp cụ thể :
+ Xác định hướng kinh doanh cơ bản cho các doanh nghiệp quốc doanh
+ Tuyển chọn và bổ nhiệm giám đốc hoặc cử người tham gia vào hội đồng quản trị
+ Cấp vốn ban đầu và vốn đầu tư phát triển từ ngân sách cho cơ sở hạ tầng, định hướng huy động vốn từ các nguồn vốn khác .
+ Kiểm soát hoạt động các doanh nghiệp, chủ yếu là trong lĩnh vực tài chính.
* Công tác kế hoạch hoá chia ra hai cấp :
+ Cấp 1: Cấp kế hoạch hoá quốc dân, bao gồm kế hoạch cấp nhà nước, trung ương, tỉnh, thành phố.
+ Cấp 2: Cấp kế hoạch hoá cơ sở sử dụng trong các doanh nghiệp
3.1.1. 3 - Nguyên tắc và phương pháp lập kế hoạch
1 - Nguyên tắc lập .
Trước khi lập kế hoạch phải xác định phải làm gì, làm như thế nào, làm khi nào và làm cho ai ? Từ quan điểm này nguyên tắc lập kế hoạch cụ thể như sau :
+ Phải xác định đóng góp vào việc thực hiện các mục đích và mục tiêu.
+ Phải xác định được các mục tiêu có ý nghĩa đối với mọi người. Mục tiêu phải rõ ràng có thể đạt, có thể hành động được và xác đáng.
+ Phải xác định được các tiền đề như loại thị trường, số lượng , sản phẩm , giá thành , đơn giá tiền lương khi lập kế hoạch .
+ Phải xác định các yếu tố hạn chế, chỉ khi nào tìm ra và giải quyết được các yếu tố cản trở chính đối với chương trình mục tiêu thì lúc đó mới tìm ra phương án tốt nhất cho chương trình hoạt động .
+ Nguyên tắc cam kết : lập kế hoạch có hợp lý, có lợi không, phải đưa ra một thời kỳ kế hoạch lâu dài để thu vốn .
+ Nguyên tắc linh hoạt trong xây dựng kế hoạch : Nhằm tạo dựng cho kế hoạch một khẳ năng thay đổi phương hướng nhằm tránh các trường hợp rủi ro làm thiệt hại kinh tế .
2 - Phương pháp lập kế hoạch .
Để lập kế hoạch người ta sử dụng các phương pháp sau :
+ Phương pháp tiếp cận hợp lý: trên cơ sở các tiền đề có sẵn chúng ta xây dựng các mục tiêu theo thời gian .
+ Phương pháp cân đối: So sánh giữa cung và cầu sản xuất và tiêu thụ , khả năng tiền vốn , từ đó xác định các khả năng định lượng trong kế hoạch .
+ Phương pháp hồi quy phân tích .
+ Phương pháp mô hình đàn hồi.
+ Phương pháp mô phỏng
+ Phương pháp kịch bản kinh tế
3.1.1 .4 - Các căn cứ khi lập kế hoạch
* Căn cứ lập kế hoạch bao gồm :
+ Các văn bản hướng dẫn lập kế hoạch của nhà nước và của ngành .
+ Tình hình tăng trưởng và phát triển xã hội .
+ Căn cứ vào công tác điều tra kinh tế cũng như các ký kết các hợp đồng vận tải
+ Căn cứ vào thị trường vận tải vấn đề cạnh tranh của các doanh nghiệp vận tải trong vùng thu hút .
+ Tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ kế hoạch trước và khả năng thực hiện trong kỳ này .
3.1.1.5 - Công tác lập kế hoạch ngành vận tải Đường Sắt
Cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác trong xã hội, để làm tốt công việc trong lĩnh vực sản xuất, quản lý đòi hỏi ngành đường sắt cũng phải lập kế hoạch và thực hiện nó. Trước kia ngành đường sắt còn chiếm vị trí độc tôn trong vận chuyển hàng hoá, hành khách nhưng ngày nay vị trí đó không còn nữa. Ngành đường sắt phải cạnh tranh với các ngành vận tải khác như vận tải đường bộ, đường thuỷ, hàng không .
Điều này buộc các nhà lập kế hoạch trong vận tải đường sắt phải có cách nhìn nhận mới , nghĩa là kế hoạch vận tải , kế hoạch nhiệm vụ sản xuất mà Công ty giao xuống cho các XNTV, Xí nghiệp phải xây dựng khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của các đơn vị. Bằng những phương pháp toán học dự đoán một cách sát sao về nhu cầu vận chuyển hàng hoá , hành khách của xã hội .
ở các đơn vị kinh tế cơ sở ngành vận tải đường sắt, kế hoạch được lập ấn định theo thời gian như tháng, quý, năm .
Trong phạm vi đề tài này để xác định được đơn giá tiền lương cũng như giá thành sản phẩm công đoạn của XNVT ĐS Hà Thái năm 2010 thì ta phải xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất của xí nghiệp .
* Kế hoạch chi phí các đơn vị cơ sở ngành vận tải đường sắt nói chung cũng như xí nghiệp nói riêng bao gồm :
+ Kế hoạch sản lượng
+ Kế hoạch lao động tiền lương
+ Kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh
Khi tính toán phải dựa trên những định mức tiên tiến về sử dụng lao động thiết bị. Trong kế hoạch thường xuyên xem xét nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành vận chuyển. Để làm được điều này xí nghiệp phải đề ra nhiệm vụ giảm định mức chi phí để hạ giá thành vận chuyển .
* Khi lập kế hoạch người ta sử dụng 3 loại định mức :
+ Định mức sản lượng
+ Định mức thời gian
+ Định mức tiêu hao vật tư
3.1.1.6 - Hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch trong ngành vận tải Đường Sắt
Toàn bộ kế hoạch của các đơn vị cơ sở ngành đường sắt được thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu của nó. Thông qua nó để thể hiện cho từng bộ phận từng đơn vị, đồng thời qua hệ thống chỉ tiêu này để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
* Hệ thống này phân ra làm hai loại chất lượng và số lượng
+ Chỉ tiêu chất lượng là những chỉ tiêu thể hiện tình hình sử dụng thiết bị tốt hay xấu , chất lượng công tác vận tải ra sao.
+ Chỉ tiêu số lượng là bộ phận cơ bản nhất của hệ thống chỉ tiêu, nó là những chỉ tiêu quy mô, khối lượng công tác của bộ phận cũng như tiêu hao lao động về nhân lực thiết bị .
Hai loại chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với nhau, chỉ tiêu số lượng biểu hiện sự thay đổi về quy mô sản xuất, tăng giảm số lượng ra làm sao, chỉ tiêu chất lượng biểu hiện sự biến đổi về mặt lượng .
* Một số yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu :
+ Nó phải thể hiện mọi mặt lao động của các đơn vị trong quá trình sản xuất
+ Các chỉ tiêu phải so sánh được với nhau nhất là cách tính toán
+ Phải thể hiện phân cấp quản lý
+ Phải thể hiện đường lối chính sách của nhà nước
+ Phải được mở rộng dần theo mức độ quản lý ngày càng được hoàn thiện
3.1.2 - Kế hoạch sản lượng và chỉ tiêu thanh toán
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái trực thuộc Công ty vận tải hàng hoá Đường Sắt, xuất phát từ đặc điểm vị trí, vai trò, nhiệm vụ cũng như tình hình trang thiết bị kho bãi, khả năng công tác của xí nghiệp , căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với chủ hàng, các luồng hàng, luồng khách đang có, tình hình thực hiện khối lượng công tác của xí nghiệp năm 2009 và biến động của kỳ kế hoạch đã làm tăng giảm khối lượng công tác, chúng tôi xây dựng kế hoạch năm 2010 của Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái dựa vào biểu đồ do Công ty vận tải hàng hoá Đường Sắt lập .
Kế hoạch sản lượng và các chỉ tiêu thanh toán của Công ty vận tải hàng hoá Đương Sắt giao cho XNVT ĐS Hà Thái bao gồm :
Chỉ tiêu tấn xếp dỡ :
+ Tấn dỡ
+ Tấn xếp
b- Chỉ tiêu đoàn tầu đón tiễn
+ Căn cứ vào biểu luồng hàng xác định số xe lập đi các ga
+ Căn cứ vào số đoàn tầu có kế hoạch cắt móc tại ga xác định số xe cắt tại ga
Từ hai căn cứ đó Công ty vận tải hàng hoá ĐS xác định và giao chỉ tiêu này cho xí nghiệp năm 2010 là :
c -Chỉ tiêu hành khách , hành lý lên tầu
+ Hành khách lên tầu
+ Hành lý lên tầu
d- Chỉ tiêu doanh thu
+ Doanh thu hành khách cộng hành lý: Căn cứ vào chỉ tiêu hành khách và hành lý lên tầu, hành trình bình quân một hành khách, xuất thu một HK - Km xác định được doanh thu HK + HL của ga năm 2010 .
+ Doanh thu hàng hoá :
Căn cứ vào số tấn xếp kỳ kế hoạch, suất thu bình quân 1 T- Km kỳ kế hoạch xác định doanh thu hàng hoá năm 2010 là : Tổng doanh thu bao gồm doanh thu hành khách, hành lý, hàng hoá trong năm 2010.
3.1.3 -Lập kế hoạch chi phí sản xuất xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Thái năm 2010
3.1.3.1 - Công tác lập kế hoạch chi phí sản xuất:
- Kế hoạch chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng của việc lập kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính của ngành đường sắt nói chung và của các xí nghiệp thành viên nói riêng.
Nhiệm vụ của việc lập kế hoạch là phải đảm bảo đủ chi phí cho các hoạt động sản xuất của ga một cách chính xác đầy đủ, khoa học và có hiệu quả nhất. Thông qua kế hoạch chi phí sản xuất, ta xác định được chi phí sản xuất của xí nghiệp. Kế hoạch này cũng phản ánh toàn bộ những tiêu hao lao động, vật tư thiết bị của xí nghiệp trong kỳ kế hoach.
- Kế hoạch chi phí sản xuất được trên cơ sở.
+ Kế hoạch sản lượng vận tải.
+ Kế hoạch lao động tiền lương.
+ Hệ thống định mức tiêu hao vật tư, thiết bị và đơn giá.
+Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh kỳ trước và cùng kỳ năm trước.
- Kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh sản xuất được lập theo “Qui định về công tác xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh vận tải” của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. từ qui định về công tác xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh vận tải, ta xác định được hệ thống các khoản mục chi của hệ ga và các XNTV nói chung và XNVT ĐS Hà Thái nói riêng trong hệ thống 56 KMC của ngành.
3.1.3.2 -Hệ thống các khoản mục chi của XNVT ĐS Hà Thái :
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò, vị trí và nhiệm vụ cũng như trang thiết bị của XNVT ĐS Hà Thái , kế hoạch chi phí sản xuất tài chính của XNVT ĐS Hà Thái được lập theo những khoản mục chi sau:
Phần A: Là phần chi phí trực tiếp cho sản xuất của xí nghiệp
Gồm 7KMC (từ KMC 01 đến KMC 14).
KMC 01: Công tác đón gửi tàu.
KMC 02: Công tác dồn tầu.
KMC 03: Công tác hàng hoá
KMC 04: Công tác phục vụ hành khách + hành lý.
KMC 05: Công tác tiếp thị
Phần B: Chi cho phục vụ sản xuất của ga
KMC 23: Duy tu các thiết bị
KMC 24: Phương tiện vận chuyển nội bộ
KMC 25: Nhiên liệu phục vụ sản xuất
KMC 26: Điện phục vụ sản xuất
KMC 27: Bổ trợ phục vụ sản xuất
KMC 28: Gián tiếp công
KMC 29: Công tác quản lý sản xuất
KMC 30: Công tác y tế
KMC 31: Bảo hiểm y tế
KMC 32: Bảo hiểm xã hội
KMC 33: Phí công đoàn
KMC 34: Chi chế độ cho CBCNV
KMC 35: Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
KMC 36: Công tác thông tin, tuyên truyền
KMC 37: Phòng bão lũ, phòng hoả
KMC 38: Cải thiện điều kiện làm việc cho CBCNV.
KMC 39: Sáng kiến cải tiến kỹ thuật
KMC 52: Chi trả sử dụng đất
KMC 54: Chi trả công tác đoàn thể
KMC 55: Chi tiếp khách hội họp
Mỗi KMC tiêu hao bao gồm các yếu tố sau: Lương, vật liệu, nhiên liệu, chi khác, BHXH và dịch vụ mua ngoài. Việc xác định chi phí cho từng yếu tố chi được xác định như sau:
+ Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương bao gồm lương cho các bộ phận: Chạy tầu, hoá vận, khách vận, quản lý, bổ trợ phục vụ sản xuất, và gián tiếp công.
+ Tính = Định viên bộ phận x Mức lương bình quân bộ phận x thời gian kỳ kế hoạch x Ksp
+ Chi phí BHXH, BHYT và phí công đoàn gọi chung yếu tố chi này là bảo hiểm và phí công đoàn.
+ BHXH tính = 15% quĩ lương cấp bậc trong đơn vị (theo băn bản 332/LHI-KH ngày 13/03/1995).
+ BHYT tính bằng 2% quĩ lương cấp bậc trong đơn vị.
+ Phí công đoàn = 2% tổng quĩ lương sản phẩm trong đơn vị.
* Chi phí nhiên liệu:
Bao gồm xăng, dầu, máy phát điện, chạy ô tô căn cứ vào số lượng phương tiện sử dụng trong kỳ kế hoạch để tính lượng tiêu hao x Đơn giá x Thời gian kỳ kế hoạch.
* Chi phí vật liệu:
Bao gồm: Cờ, còi, đèn, biển báo, ấn chỉ, biển chức danh... xác định vào số sản phẩm kế hoạch được giao, định mức tiêu hao vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm, sản phẩm mỗi loại, tình hình thực hiện kỳ trước.
Được tính = Số lượng vật tư theo yêu cầu từng loại trong kỳ kế hoạch x Đơn giá từng loại vật liệu.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài (DVMN).
Bao gồm: điện phục vụ sản xuất, duy tu sửa chữa các phương tiện sản xuất, cước phí điện thoại... trong đó lớn hơn cả là điện phục vụ sản xuất (dùng chiếu sáng, phục vụ làm việc ở các phòng ban, phòng vé, quảng trường...) được xác định bằng định mức tiêu hao cho từng thiết bị để tính lượng tiêu hao cho 1 đơn vị thời gian x Đơn giá 1KWh x Thời gian kỳ kế hoạch.
-Ngoài ra trong chi dịch vụ mua ngoài còn phải nói đến trang thiết bị đồng phục, bảo hộ lao động theo chức danh được tính bằng.
Định mức cho từng loại chức danh theo qui đinh x Số lao động từng loại x Thời gian kỳ kế hoạch.
*Chi khác:
Bao gồm : Phục vụ nhà giao ban, chi phí dồn giải thể xe, sự cố, thuốc cấp cứu phục vụ hành khách, tẩy uế kho, bãi, hoá trường, chi chế độ cho người lao động (chống nóng, nước uống, ca 3...) công tác tiếp thị, công tác đào tạo....
Phần chi phí này được xác định trên cơ sở kinh nghiệm, tình hình thực hiện kỳ trước, kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch so với kỳ trước.
3.1.3.3 Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Thái năm 2010
Việc xây dựng chi tiết kế hoạch chi phí sản xuất của XNVT ĐS Hà Thái năm 2010 theo từng yếu tố chi của từng khoản mục chi và đưa vào bảng theo mẫu đã có. Cuối cùng lập bảng tổng hợp chi phí cho xí nghiệp theo từng yếu tố chi của từng khoản mục chi thuộc phần A và phần B. Quá trình lập kế hoạch chi phí sản xuất được trình bầy trong bảng diễn giải chi phí sản xuất như sau.
Kế hoạch Chi phí sản xuất của xnvt đs hà thái năm 2010
KMC
Tên KMC
Yếu tố chi
Nội dung chi phí
Kinh phí (đồng )
1
2
3
4
5
01
Công tác đón gửi tàu ở ga
Lương
- Lương bộ phận đón gửi tầu
5.867.290.000
Vật liệu
121.663.000
Trong đó
- Bóng đèn, kính đèn (06 bóng/ 01 ga/ 01 tháng x 17 ga x 500 đ x 04 quý) + (04 kính/ 01 đèn x 2000 đ x 04 chiếc/ 01 ga x 17 ga x 04 quý)
2.788.000
-Cờ còi (03 bộ / 01 ga x 17 ga x 4800đ) + (03 còi/ 01 ga x 17 ga x 4500đ) x 04 quý
1.897.200
-Đèn pin + pin (10000đx03 đèn/ 01 ga x 17 ga) + (3500đ/ 01 đôi pin x 4 đôi/ 1ga/ 1 tháng x 17 ga)
2.992.000
-Bóng đèn ghi 2000 bóng x 3500đ/1bóng
7.000.000
-Pháo tàu 500 quả/năm (Cty Cung ứng VTĐS) x 25000đ/quả
12.500.000
-Vòng thẻ đường các ga = 17 ga x 10 vòng/ 1 ga x 30000đ/vòng/năm
4.200.000
-Đèn tín hiệu pin sách tay 3 cái/ 1 ga x 17 ga x 46500đ/2 năm
1.185.750
-Dầu đèn phục vụ chạy tàu 20lit/ tháng x 17 ga x 10,000đ x 12 tháng
40,800,000
-ấn chỉ ga dọc đường 12 ga x 100000 đ/tháng x 12 tháng
14.400.000
-ấn chỉ ga lập tàu 5 ga 150.000đ/ tháng x 12 tháng
9.000.000
- Chèn sắt
3.080.100
-Dàu lau ghi 5 lít/ ga/ tháng x 17 ga x 12000 đ x 12 tháng
12.240.000
-Biển phòng vệ
1.190.000
-Bàn chải vệ sinh ghi 45 chiếc/quý x 10000 đ x 4 quý
1.800.000
- Trang bị bổ sung nội thất, bảng biểu thay thế các loại bình quân
3.230.000
-Dụng cụ vệ sinh chuyên dùng
3.360.000
02
Công tác dồn
Lương
- Lương bộ phận trưởng dồn, móc nối
2.208.150.000
02a
Ga dọc đường
Vật liệu
21.669.000
- Bóng, kính đèn (8 bóng/ ga/ tháng x 12 ga x 500 đồng x 4 quý) + (2 kính/ đèn/ ga x 12 ga x 2200đ x 4 qúy)
403.200
- Cờ còi các loại
1.987.200
- Đèn + pin (10000đ/ đèn x 3 đèn/ ga x 12 ga) +( 3500đ/ đôi pin x 3 đôi x 12 ga) x 4 qúy
1.944.000
-Đèn tín hiệu pin sách tay 6 cái/ ga x 12 ga x 46500đ/ năm
3.348.000
-Dầu hoả 3 lít/ đèn/ ga x 12 ga x 3 tháng x 4800 đ x 4 quý
7.257.000
-ấn chỉ biểu mẫu 12 ga x 30000đ/ tháng x 4 quý
1.440.000
-Dụng cụ chuyên dùng PV xếp dỡ HH x 4 quý
3.000.000
- Chèn tay phục vụ dồn (2 cái x 12 gã 60400đ)/ năm
1.449.600
-Biển phòng vệ khi dồn( 2 biển / ga x 12 ga x 35000đ/ biển)/ năm
840.000
02c
Ga có tác nghiệp giải thể lập tầu
Vật liệu
30.539.000
- Bóng đèn pin, đèn tay, kình đèn (12 bóng/ ga/ tháng x 5 ga x 500đ x 4 qúy) +(4 kính/ đèn / ga x 5 ga x 2000đ x 4 quý)
280.000
- Cờ còi( 5 bộ / ga x 5 ga x 5500đ) + (6 còi/ ga x 5 ga x 6000đ) x 4 quý
1.270.000
- Đèn + pin (10000 đ/ đèn x 3 đèn x 5 ga) + (3500đ/ đôi x 6 đôi x 54 ga) x 4 quý
1.020.000
- Đèn tín hiệu pin ác quy sách tay 6 cái / ga x 5 ga x 125500đ/ năm
3.765.000
- Bộ nạp ắc quy 650000 đ x 5 ga
3.250.000
- Dầu hoả 8 lit/ đèn x 3 đèn / ga x 5 ga x 10.000đ x 4 quý
14.400.000
- ấn chỉ biểu mẫu 5 ga x 80000đ/ tháng x 4 quý
1.600.000
- Chèn phục vụ đồn 2 cái x 5 ga x 60400đ/ năm
604.000
- dụng cụ chuyên dùng 1000000đ/ quý x 4 quý
4.000.000
- Biển phòng vệ 2 biển/ ga x 5 ga x 35000 đ/ biển/ năm
350.000
03
Công tác HH
Lương
- Bộ phận hóa vận
1.199.570.000
03a1
Ga dọc đường
Vật liệu
44.592.000
- ấn chỉ biểu mẫu 12 ga x 55000đ x 12 tháng
7.920.000
- Thép gia cố 12 ga x20000đ/ tháng x 12 tháng
2.880.000
- Dầu hoả 4 lít/ ga/ tháng x 12 ga x 12 tháng x 10.000đ
5.760.000
- Bổ sung nội thất bàn ghế bảng biểu
12.000.000
- Chì niêm phong
3.000.000
- Đèn pha chiếu sáng 6 ga x 1 bộ bóng x 1800000đ
10.800.000
- Đèn + pin (10000đ/ đèn x 3 đèn/ ga / 6 tháng x 12 ga) x 2 lần trang bị 1 năm + (3500 đ/ đôi / tháng x 12 ga x 12 tháng)
2.232.000
03a3
Ga lập tàu
Vật Liệu
43.880.000
- ấn chỉ biểu mẫu 5 ga x 130 000 đ x 12 tháng
7.800.000
- Máy đếm, kiểm tra tiền 4 ga có tác nghiệp HH nhiều x 2000.000
8.000.000
- Thép gia cố 5 ga x 65000/ tháng x 12 tháng
3.900.000
- Dầu hoả 6 lít/ ga/ tháng x 5 ga x 12 tháng x 10.000 đ
3.600.000
- Bổ sung nội thất bảng biểu 5 gã x 350.000đ/ quý x 4 quý
7.000.000
- Chì niêm phong
1.500.000
- Dụng cụ chuyên dùng ga lập tầu 500.000 đ/ qúy x 4 quý
2.000.000
- Đèn chiếu sấng bãi hàng 5 ga x 1 bộ x 1.800.000đ
9.000.000
- Đèn + pin ( 10000đ/ đèn x 3 đèn/ ga x 4 tháng x 5 ga) x 3 lần trang bị 1 năm + 3500đ/ đôi / tháng / ban SX x 3 ban x 5 ga x 12 tháng
1.080.000
04
Công tác HK-HL ở ga
Lương
Bộ phận khách vận
1.880.940.000
Vật liệu
66.800.000
- Dầu hoả 20 lit/ ga/ quý x 17 ga x 4 quý x 10.000 đ
13.600.000
- Máy đếm, kiểm tra tiền 4 ga có tác nghiệp HK nhiều x 2000.000đ
8.000.000
- Dụng cụ chuyên dùng công tác HK bình quân 1.400.000đ/ quý/ 17 ga
5.600.000
-ấn chỉ biểu mẫu bộ phận KV 75000đ/ tháng x 14 ga x 12 tháng
12.600.000
-Đèn pin 40 chiếc x 10000đ/ chiếc, pin 40 đôi x 12 tháng x 3500đ
2.080.000
- Đèn chiếu sáng cửa ga 1900000đ x 3 ga
5.700.000
- Trang bị hòm thư góp ý 26 hòm x 45000đ/ hòm
1.170.000
- Dây buộc tiền, phấn viết 25000đ/ tháng / ga x 17 ga x 12 tháng
5.100.000
- Bổ sung nội thất KV
7.000.000
- Bảng biểu phục vụ nhà ga văn hóa 17 ga x 350000đ
5.950.000
05
Công tác tiếp thị
Chi khác
9.000.000
- Marketing tìm chân hàng mới 1.000.000 đ/ quý x 4 quý
4.000.000
- Giao dịch KH 1.000.000đ/ qúy x 4 qúy
4.000.000
- Chè nước tiếp khách hàng ngày 1.000.000đ/ 4 qúy
1.000.000
23
Duy tu các thiết bị
- Kế hoạch duy tu 2010,khấu hao TSCĐ
102.000.000
23a
Duy tu công trình kiến trúc
Vât liêu
- Vật liệu cho duy tu sửa chữa
62.500.000
DVMN
- Thuê công nhân sửa chữa
27.000.000
- Thuê máy xây dựng và vận chuyển
20.000.000
23b
Duy tu mạng điện SX
Vật liệu
12.500.000
- Vật liệu cải tạo thường xuyên mạng điện SX :3.125.000 đ/ quy x 4 quý
12.500.000
DVMN
- Cải tạo thường xuyên mạng điện sản xuất :1.750.000đ /quy x 4 quý
7.000.000
23c
Duy tu máy móc thiêt bị
Vật liệu
- Vật liệu thay thế máy móc thiết bị hư hổng 3.750.000/ quy x 4 quý
15.000.000
DVMN
- Cải tạo thường xuyên máy móc thiết bị : 2.000.000đ/quy x4 quý
8.000.000
24
PTVC nội bộ
Vật liệu
- Phụ tùng ô tô thay thế 4 xe x 3.375.000đ/ quỹ 4 quý
13.500.000
DVMN
- Thuê ngoài sửa chữa ô tô bình quân 3.500.000đ/ quy x4 quý
14.000.000
Chi khác
26.100.000
- Phí cầu phà 4 xe x150.000đ/1ảtiệu chi phí nhiên liệu với xe con, 300.000đ/1 triệu chi phí nhiên liệu với xe to = 5.400.000đ/ năm
5.400.000
- Bảo hiểm xe ô tô 20.700.000đ
20.700.000
25
Nhiên liệu
Nhiên liêụ
- Xăng ô tô đi công tác, kiểm tra
130.000.000
26
Điện phục vụ sản xuất
DVMN
- Điện sản xuất
350.000.000
27
Bổ trợ phục vụ sản xuất
Lương
- Lương nhân viên bổ trợ phục vụ sản xuất
461.950.000
Vât liêu
32 500.000
- Văn phòng phẩm ấn chỉ sổ sách : 3.500.000đ quý x 4 quý
14 000.000
- Bàn ghế, bảng biểu, dụng cụ bổ sung : 3.500.000 đ/ quý x4 quý
14 000.000
- Pin + đèn ( 10.000đ x 3 đèn) + ( 3.500đ x 3 pin x 12tháng), đèn bảo vệ
500.000
- Mua hộp mực máy Phô tô copy, máy in Ca non, máy fax 1 hộp x1000000đ/quý x4 quý
4 000.000
DVMN
92.800.000
- Thuê ngoài xử lý rác thải+ vệ sinh môi trường 18 ga trạm XN=47.200.000 đ/ năm
50.000.000
+ Cơ Quan XN : 1000000đ/ quý x 4 quý
4.000.000
+ 17 ga trực thuộc XN
43.200.000
- Trả tiền nước phục vụ XN theo mức công ty giao 25.000.000/ năm trích 2000000 đ khu vực thiếu nước
22.800.000
- Chi quảng cáo báo chí.
20.000.000
Chi khác
32 .000.000
- Vệ sinh công nghiệp theo mức công ty giao: 40.000.000 đồng tính 80%
- 4 ga hạng II + 2 ga hạng III = 16.000 000đồng/ năm
32.000.000
28
Gián tiếp công
Lương
- Lương bộ phận gián tiếp công
781.790.000
29
Quản lý sản xuất
Lương
- Lương bộ phận quản lý sản xuất
473.860.000
Vật liệu
49.046.000
- Văn phòng phẩm sổ sách bút mựt 2.000.000 đ/ quý x 4 quý
8.000.000
- Máy móc trang thiết bị phục vụ SX 4.000.000 đ/ quý x 4 quý
16.000.000
- Bổ sung tủ hồ sơ bàn ghế làm việc 3.500.000đ/quý x 4 quý
14.000.000
- Cardtin mực in Laze 2 hộp x 450000 đ/hộp+ 2 cuộn mực máy Fax 400.000đ/quý x 4 quý
6.800.000
- Pin + đèn bảo vệ (10.000 x 3 đèn) + (3.500đ x3 đôi x 12 tháng)
246.000
- Các loại vật tư phục vụ sản xuất 1.000.000 đ/ quý x 4 quý
4.000.000
DVMN
36.500.000
- Kinh phí sử dụng điện thoại tính theo mức 80% mức quy định
- thuê bao cước điện thoại + Fâx cơ quan 3 máy điện thoại + 2 Fax
-1 máy x 400 000 đồng / tháng x 12 tháng
3.840.000
-1 máy x 300 000 / tháng x 12 tháng
2.880.000
- 1 máy 200 000 đ / tháng x 12 tháng
1 920 000
- 2 máy phòng thống kê, kế hoạch + 2 máy Fax 200 000đ/ tháng x 12 tháng
3.840.000
- Trả tiền thuê bao điện thoại di động 650 000đ / tháng x 12 tháng
6.240.000
- Trả tiền ĐT nhà riêng 250 000đ/ tháng x 12 tháng
2.400.000
- Tiền điện thoại các đơn vị
15.380.000
30
Công tác y tế
Vật liệu
13.400.000
- Dụng cụ chuyên dùng 2000 000đ/ quý x 4 quý
8.000.000
- Thay thế dụng cụ làm việc, tủ đựng thuốc + bổ sung túi thuốc
5.400.000
Chi khác
28.450.000
- Khám sức khoẻ định kỳ : 412 người
10.450.000
- Bồi dưõng độc hại
9.000.000
- Tiền thuốc theo chế độ
9.000.000
31
Bảo hiểm y tế
BHYT
- Tính bằng 2% tổng lương cấp bậc
223.315.000
32
Bảo hiểm xã hội
BHXH
- Tính bằng 15 % tổng lương cấp bậc
1.674.859.000
33
Phí công đoàn
PCĐ
- Tính bằng 2% tổng lương sản phẩm
260 .000.000
34
Chi chế độ CBCNV
DVMN
111.800.000
- Trang bị BHLĐ 41 100 000 đ/ năm
41.100.000
- Trang bị đồng phục 129 400 000 đ/ năm
70.700.000
Chi khác
591.116.000
-Ăn giữa ca theo mức công ty giao
526.320.000
- Công tác phí tàu xe đi phép mưc 10 % lao động
22.303.000
- Phụ cấp đi phép 5000đ/ người / năm
2.605.000
- Thue trọ đi công tác, học tập 3000 000đ/ quý x 4 quý tính 90 %
10.800.000
- Tàu xe theo quy định của ngành 3100 000 đ/ quý x 4 quý tính 90 %
11.160.000
-Thanh khiết môi trưòng
3.600.000
- Nước uống 3000đ/ người/ tháng
14.868.000
35
Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
Chi khác
50.000.000
- Tính mức 0.5% quỹ lương
46.000.000
-Huấn luyện tự vệ, nâng cao tay nghề tổng số lao động x 20% x 3 ngày x 16 000 đ/ ngày
4.000.000
36
Công tác TT tuyên truyền
Vật liệu
18.600.000
- Vật liệu công tác tuyên truyền 3 000 000 đ/ quý x 4 quý
12.000.000
- Phấn sơn bảng mực 1 650 000đ/ quý x 4 quý
6.600.000
Chi khác
- Mua báo hàng ngày , báo ngành 1 300 000 đ/ quý + báo đặt cho CB 1000 000đ/ quý
9.200.000
37
Phòng chống bão lũ, hoả hoạn
Vật liệu
23.800.000
-Bổ sung thay thế dụng cụ phòng chống bão lũ ,hoả hoạn
23.800.000
38
Cải thiện ĐK làm việc
Vật liệu
15.000.000
- Thay thế linh kiện mày tính :4 máy x 500 000đ/ năm
2.000.000
- Mua quạt phục vụ đời sống 15 cái x 300 000 đồng / cái
4.500.000
- Bổ sung máy bơm nước 2 máy x 1 500 000đ
3.000.000
- Đặt bình lọc nước sạch 8 phòng cơ quan
2.500.000
- Vật dụng cải thiện điều kiện làm việc
3.000.000
DVMN
- Mua nước phục vụ đời sống sinh hoạt một số đơn vị khhó khăn về nguồn nước .
2.500.000
39
Sáng kiến cải tiến nghiên cứu KHKT
Chi khác
- Chi sáng kiến chế thử tính thoe định mức 0.3% quỹ lương kế hoạch
14.000.000
52
Chi trả sử dụng đất
Chi khác
-Căn cứ quỹ đất quản lý thuê sử dụng của đơn vị và các quy định về giá cả của nhà nước quy định cụ thể tưng khu vực
8.200.000
54
Chi hoạt động công tác đoàn thể
Chi khác
31.500.000
- Tính theo quy định của nhà nước theo từng mức chi phí vận tải
+ Chi hoạt đồng theo quy định nhà nước
31.500.000
55
Chi tiếp khách hội họp
Chi khác
-Tính theo quy định của nhà nước theo từng mức chi phí vận tải
51.000.000
+Hội nghị các ga trong toàn XN với chủ hàng
15.000.000
+Hội nghị tổng kết 6 tháng đầu năm các ga với chủ hàng
10.000.000
+ Giao dich khách hàng , tìm bạn hàng mới
11.000.000
+ Hội nghị tổng kết 6 tháng cuối năm và cả năm các ga với chủ hàng
15.000.000
Bảng tổng hợp kế hoạch chi phí vận doanh năm 2010
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Kmc
Tên khoản mục chi
Tổng chi
Lương
BHXH
Vật liệu
Nhiên liệu
DVMN
Chi khác
Phần A
01
Công tác đón gửi tàu ở ga
5.988.953
5.867.290
121.663
02
Công tác dồn tàu ở ga
2.260.388
2.208.150
52.238
03
Công tác hàng hoá ở ga
1.288.042
1.199.570
88.472
04
Công tác hành khách
1.947.740
1.880.940
66.800
05
Công tác tiếp thị
9.000
9.000
*Cộng phần A:
11.485.132
11.155.950
329.173
9.000
Phần B
23
Công tác duy tu CTKT
109.500
62.500
47.300
24
PT vận chuyển nội bộ
53.600
13 500 000
14.000
26 100 000
25
Nhiên liệu sản xuất
130.000
130.000
26
Điện PV sản xuất
350.000
350.000
27
Bổ trợ SX
619.250
461.950
32.500
92.800
32.000
28
Gián tiếp công
781.790
781.790
29
Quản lý SX
559.406
473.860
49.046
36.500
30
Công tác y tế
41.850
13.400
28.450
31
Bảo hiểm y tế
223.315
223.315
32
Bảo hiểm xã hội
1.674.859
1.674.859
33
Phí công đoàn
260.000
260.000
34
Chi chế độ CBCNV
702.916
111.800
591.116
35
Công tác đào tạo
50.000
50.000
36
Công tác tiếp thị
27.800
18.600
9.200
37
Phòng chống hoả hoạn
23.800
23 800 000
38
Cải thiện điều kiện làm việc
17.000
15 000 000
2000000
39
Sáng kiến cải tiến KT
14.000
14.000
52
Chi trả sử dụng đất
8.200
8 .200
54
Chi công tác đoàn thể
31.500
31.500
55
Chi tiếp khách hội họp
51.000
51.000
Cộng phần B
5.729.786
1 717 600 000
2.158.174
228.346
130.000
643 390
841.595
∑ = A + B
17.214.918
12.873.550
2.158.174
557.519
130.000
654.100
850.595
3.2.tính giá thành sản phẩm công đoạn
3.2.1.Lý luận chung về sản phẩm công đoạn ( SPCD )
Ngành vận tải nói chung và ngành vận tải Đường Sắt nói riêng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt . Nó đặc biệt ở chỗ :
+ Sản phẩm làm ra không dự trữ được
+ Sản phẩm tiêu thụ luôn gắn liền với nhau
+ Sản phẩm của ngành vận tải không hữu hình không sờ thấy nó được , mà nó được xác định qua các con số thống kê tính toán .
Đặc biệt trong ngành vận tải đường sắt để tạo ra một đơn vị sản phẩm hoàn chỉnh phải có rất nhiều công đoạn bộ phận . Mỗi bộ phận chỉ tham gia vào một quá trình công nghệ . Mỗi bộ phận đưa ra một sản phẩm đặc trưng cho quá trình sản xuất của mình và sản phẩm đặc trưng đó gọi là sản phẩm công đoạn .
3.2.2- Nguyên tắc lựa chọn sản phẩm công đoạn
Các XNTV đảm nhiệm các chức vụ khác nhau trong quá trình sản xuất vận tải để tạo ra sản phẩm cuối cùng là T-Km và HK - Km .
Do tính chất đa dạng của sản phẩm làm ra ở từng XNTV việc lựa chọn sản phẩm công đoạn đặc trưng cho sản xuất của từng XNTV là hết sức quan trọng . Vì vậy khi lựa chọn sản phẩm công đoạn cần đảm bảo yêu cầu sau :
+ Sản phẩm công đoạn phải gần và gắn chặt với sản phẩm cuối cùng của ngành . Có như vậy mới không xảy ra tình trạng sản phẩm công đoạn có mà sản phẩm cuối cùng không có và ngược lại .
+ Sản phẩm công đoạn phải là sản phẩm đặc trưng cho quá trình sản xuất chính của xí nghiệp , phải phản ánh tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá của xí nghiệp có như vậy thì xí nghiệp mới lập được kế hoạch sản xuất hợp lý khi cần hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định .
+ Sản phẩm công đoạn phải là sản phẩm không quá phức tạp , không quá nhiều sản phẩm , phải đơn giản dễ tính toán , xác định và dễ kiểm đếm .
Mỗi xí nghiệp có một sản phẩm được lựa chọn là sản phẩm công đoạn nhất định . Các sản phẩm này ở các XNTV là không giống nhau , trong phạm vi đề tài này ta chỉ đề cập tới sản phẩm công đoạn của hệ ga và Xí nghiệp vận tải . Sản phẩm công đoạn ở hệ ga và xí nghiệp vận tải bao gồm :
+ Số tấn hàng hàng hoá xếp dỡ quy đổi ( 1 tấn xếp = 1 tấn dỡ = 1 tấn hàng xuất nhập ga giao tiếp biên giới ) : TXD
+ Số xe xuất nhập quy đổi : NXN
+ Số hành khách đi tầu quy đổi ( 1000 Kg hành lý = 3 hành khách ) hay doanh thu hành khách
+ Số đoàn tầu đón tiễn
+ Số toa xe xuất nhập
Với mỗi đơn vị cụ thể chỉ có một trong hai chỉ tiêu xe xuất nhập và đoàn tầu đón tiễn .
Ngoài các sản phẩm trên cần phải có các chỉ tiêu chất lượng để gắn chúng với sản phẩm giúp cho việc điều chỉnh thu nhập của Công ty . Đồng thời là cơ sở để chỉnh các hệ số điều chỉnh .
Các chỉ tiêu chất lượng đó là :
+ An toàn chạy tầu
+ Thời gian một lần tác nghiệp ( T TN )
+ Thời gian một lần trung chuyển ( TTC )
+ Doanh thu hàng hoá tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) thực hiện doanh thu hàng hoá và kế hoạch doanh thu hàng hoá . Khi đạt được tỷ lệ doanh thu quy định sẽ được điều chỉnh tăng thêm quỹ lương như mức quy định ở văn bản số 443 QĐ/KH ra ngày 23 /7/1998
+ Chất lượng công tác báo cáo và triển khai các chủ trương về sản xuất kinh doanh của Công ty vận tải hàng hoá ĐS .
3.2.3.Lựa chọn sản phẩm công đoạn XNVT ĐS Hà Thái
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái trực thuộc Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt, vì vậy lựa chọn sản phẩm công đoạn của XNVT ĐS Hà Thái tuân theo nguyên tắc lựa chọn chung quy định cho hệ ga và XNTV . Xuất phát từ nguyên tắc đó mà sản phẩm công đoạn được lựa chọn ở XNVT ĐS Hà Thái bao gồm các sản phẩm sau :
+ Số tấn hàng hoá quy đổi .
+ Số hành khách , hành lý lên tầu quy đổi .
+ Số đoàn tầu đón tiễn .
Ngoài các sản phẩm công đoạn này còn kèm theo các chỉ tiêu chất lượng:
+ An toàn chạy tầu
+ Thời gian một lần tác nghiệp ( T TN )
+ Thời gian một lần trung chuyển ( TTC )
Cách tính các sản phẩm công đoạn như sau :
+ Số tấn xếp dỡ quy đổi ( 1 tấn xếp = 1 tấn dỡ = 1 tấn hàng xuất nhập )
TXD = TX + TD + TXN
+ Đoàn tàu đón tiễn : Là số đoàn tàu khách , tàu hàng nặng , rỗng đến và ra khỏi các ga thuộc xí nghiệp quản lý .
+ Hành khách - Hành lý lên tàu quy đổi : Theo quy định hiện nay cứ 100 Kg Hành lý quy đổi tương đương với một sản phẩm Hành khách lên tàu
3.2.4.Tính giá thành sản phẩm công đoạn xnvt đường sắt Hà Thái năm 2010
3.2.4.1 - Mục đích và phương pháp tính giá thành
3.2.4.1.1- Mục đích :
Giá thành là thước đo về mặt giá trị tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm .
Giá thành của toàn ngành Đường sắt là giá thành của một đơn vị sản phẩm T-Km và HK-Km được tính :
EHH
ZT-KM = (1000đồng/T-Km )
ồ Pl
EHK
ZHK-KM = (1000đồng/HK-Km )
ồ Al
Trong đó :
+ ZT-KM : Giá thành một đơn vị sản phẩm T-Km
+ ZHK-KM : Giá thành một đơn vị sản phẩm HK-Km
+ EHH : Tổng chi phí sản xuất cho công tác vận chuyển hàng hoá
+ EHK : Tổng chi phí sản xuất cho công tác vận chuyển hành khách
+ ồ Pl : Tổng số T-Km hàng hoá
+ồ Al : Tổng số HK-Km tính đổi
ở phạm vi đề tài này ta tính giá thành sản phẩm công đoạn của xí nghiệp vận tải đường sắt Hà Thái bao gồm : Giá thành của 1 Tấn xếp dỡ , giá thành 1 đoàn tầu đón tiễn , giá thành 1 hành khách lên tầu .
ồ Chi phí SPCĐ i
ồ Số SPCĐ i
Zspcđ i = (Đồng/1 đơn vị sản phẩm )
Việc tính giá thành sẽ giúp ta thấy được:
+ Trình độ tổ chức , quản lý sản xuất càng cao thì giá thành thấp .
+ Sự phối hợp giữa các bộ phận có hợp lý , nhịp nhàng hay không giá thành cũng phản ánh điều đó
+ Sự phối hợp giữa con người và công cụ lao động
+ Cơ sở vật chất của đơn vị sản xuất
+ Từ việc nắm bắt được những vấn đề trên chúng ta sẽ có các biện pháp điều chỉnh , khắc phục hợp lý nhằm hạ giá thành sản phẩm tới mức thấp nhất cho phép .
3.2.4.1.2- Phương pháp :
Để tính được giá thành sản phẩm ta có các phương pháp sau :
+ Phương pháp từ khoản mục chi : Nghĩa là từ kế hoạch chi phí sản xuất ta đem phân khai chi phí cho từng loại sản phẩm . Dựa trên tổng chi phí cho từng loại sản phẩm và khối lượng sản phẩm đó ta tính được giá thành sản phẩm
+ Phương pháp tỷ suất chi
+ Phương pháp hệ số biến động
+ Phương pháp định mức chi phí tổng hợp
Hiện nay XNVT ĐS Hà Thái tính giá thành sản phẩm công đoạn bằng phương pháp trực tiếp từ khoản mục chi .
3.2.4.2 - Phân khai chi phí .
3.2.4.2.1 Nguyên tắc chung
Để xác định chi phí cho từng sản phẩm ta tiến hành phân khai. Việc phân khai được thực hiện theo nguyên tắc .
+ Những khoản mục chi trực tiếp cho sản phẩm nào thì phân thẳng vào sản phẩm đó .
+ Những khoản mục chi liên quan đến nhiều sản phẩm thì phải dùng những chỉ tiêu trung gian để phân bổ . Chỉ tiêu trung gian được lựa chọn để phân bổ phải là chỉ tiêu đặc trưng và phản ánh đúng chi phí đó . Khoản mục chi chỉ liên quan đến người lao động và phụ cấp thì phân bổ theo tỷ lệ lương phần A, các khoản mục chi còn lại phân bổ theo tỷ lệ tổng chi phần A.
3.2.4.2.2 - Phân khai chi phí phần a :
Các KMC phần A của XNVT ĐS Hà Thái bao gồm các KMC từ 01 đến 05.
1-Khoản mục chi 01
Liên quan đến sản phẩm : đoàn tàu đón tiẽn .Vì vậy ta phân bổ chi phí KMC 01 trực tiếp vào sản phẩm đoàn tàu đón tiễn.
+ Tổng chi = 5.988.953.000 ( đồng)
+ Lương = 5.867.290.000 ( đồng )
2-Khoản mục chi 02
KMC 02 : Liên quan đến sản phẩm tấn xếp dỡ. Vì vậy ta phân bổ chi phí KMC 02 trực tiếp vào sản phẩm tấn xếp dỡ .
+ Tổng chi = 2.260.388.000 (đồng)
+ Lương = 2.208.150.000 ( đồng)
3-Khoản mục chi 03
KMC 03 chi công tác hàng hoá ta phân bổ trực tiếp cho sản phẩm tấn xếp dỡ
+ Tổng chi = 1.288.042.000 ( đồng)
+ Lương = 1.199.570.000 ( đồng)
4-Khoản mục chi 04
Chi công tác phục vụ hành khách , hành lý ta phân bổ trực tiếp cho sản phẩm hành khách đi tàu
+ Tổng chi = 1.947.740.000 ( đồng)
+ Lương = 1.880.940.000 ( đồng)
5-Khoản mục chi 05
Chi công tác tiếp thị , ta phân bổ cho sản phẩm tấn xếp dỡ và sản phẩm hành khách đi tàu theo chỉ tiêu trung gian theo tỷ lệ doanh thu hành khách và hàng hoá so với tổng doanh thu .
Trong kỳ kế hoạch năm 2010, chỉ tiêu tông doanh thu hành khách và hàng hoá là : 28 830 000 000 ( đồng )
Trong đó :
+ Doanh thu hành khách , hành lý: 5 130 000 ( đồng )
+ Doanh thu hàng hoá : 23 700 000 000 ( đồng )
Tỷ lệ % doanh thu hàng hoá so với tổng doanh thu là :
Doanh thu hàng hoá 23.700.000.000 =
Tổng doanh thu 28.830.000.000 = 0,822
Tỷ lệ % doanh thu HK+HL so với tổng doanh thu là :
Doanh thu hành khách + hành lý 5.130.000.000 =
Tổng doanh thu 28.830.000.000 = 0,178
Căn cứ vào tỷ lệ trên ta xác định được chi phí của khoản mục chi 05 cho sản phẩm tấn xếp dỡ và sản phẩm hành khách đi tàu.
Sản phẩm tấn xếp dỡ là:
Tổng chi : = Tổng chi KMC 05 x 0,822
= 9 000 000 x 0,822
= 7 398 000 ( đồng )
Sản phẩm HK đi tàu;
Tổng chi = Tổng chi KMC 05 x0,178
= 9 000 000 x 0,178
= 1 602 000 ( đồng )
kmc
1
2
3
4
5
tỉ lệ % phân bổ chi
phí cho các
sản phẩm
tên spcđ
Tấn xếp dỡ
1
1
0,822
Đoàn tàu ĐT
1
HK lên tàu
1
0,178
Tấn xếp dỡ
Tổng chi
3.555.440..000
2.260.000
1.288.042.000
7.398.000
Lương
3.407.720..000
2.208.150..000
1.199.570..000
Đoàn tàu đón tiễn
Tổng chi
5.988.953.000
5.988.953.000
Lương
5.867.290..000
5.867.290..000
Đtàu khỏch tn
Tổng chi
1.949.342.000
1.947.740..000
1.602.000
Lương
1.880.940.000
1.880.940.000
Tổng chi phần A
Tổng chi
11.500.123..000
5.988.953.000
2.260.000
1.288.042.000
1.947.740..000
9.000.000
Lương
9.282.400.000
5.867.290..000
2.208.150..000
1.199.570..000
1.880.940.000
0
bảng phân khai chi phí phần A cho các sản phẩm
3.2.4.2.3 - Phân khai chi phí phần b :
Gồm các khoản mục chi : KMC 23 ;24;25; 26; 27; 28; 29; 30; 31; 32; 33; 34; 35; 36; 37; 38; 39; 52,54,55 .
Nguyên tắc phân khai các khoản mục chi này cho các sản phẩm như sau.
-Khoản mục chi B1 = KMC 23,24,25 ; 26 ; 36 ; 37,38; 39 ; 52,54,55 không liên quan đến người lao động nên dùng chỉ tiêu trung gian là tỷ lệ tổng chi phần A của từng sản phẩm để phân bổ.
-Khoản mục chi B2 = KMC 27,28,29; 30; 31; 32; 33; 34; 35; liên quan đến người lao động nên dùng chỉ tiêu trung gian là tỷ lệ lương phần A của từng sản phẩm để phân bổ.
* Tỷ lệ tổng chi phần A của từng sản phẩm được xác định theo công thức:
Trong đó:
: là tỷ lệ tổng chi cho sản phẩm i ở phần A trong tổng chi phần A
: là tổng chi phần A của sản phẩm i.
: là tổng chi phần A
* Tỷ lệ lương phần A của mỗi sản phẩm được xác định theo công thức:
Trong đó:
: là tỷ lệ lương của sản phẩm i ở phần A trong tổng lương A
: là tổng lương phần A cho sản phẩm i
: là tổng lương phần A
1- Các khoản mục chi phân bổ theo tỷ lệ tổng chi phần A:
Tỷ lệ tổng chi phần A cho các sản phẩm
+ Các khoản mục chi B1:
KMC
Tổng chi
23
109.500.000
24
53.600.000
25
130.000.000
26
350.000.000
36
27.800.000
37
23.800.000
38
17.000.000
39
14.000.000
52
8.200.000
54
31.500.000
55
51.000.000
Cộng
816.400.000
Phân bổ cho các sản phẩm:
* Tấn xếp dỡ:
Tổng chi = 0,282 x 816.400.000 = 230.225.000 (đồng )
*Đoàn tầu đón tiễn:
Tổng chi = 0,52 x 816.400.000= 424.528.000 (đồng )
* Đoàn tàu khỏch tỏc nghiệp:
Tổng chi = 0,198 x 816.400.000=161.648.000 (đồng )
2- Các khoản mục chi phân bổ theo tỷ lệ lương phần A:
Từ kết quả phân khai chi phí ở phần A và sử dụng công thức trên ta xác định tỷ lệ tiền lương phần A của mỗi sản phẩm công đoạn như sau:
+ Khoản mục chi B2 theo %lương A:
KMC
Tổng chi
27
619.250.000
28
781.790.000
29
559.406.000
30
41.850.000
31
223.315.000
32
1.647.859.000
33
260.000.000
34
702.916.000
35
50.000.000
Cộng
4.913.386.000
Phân bổ cho các sản phẩm:
* Tấn xếp dỡ:
Tổng chi = 0,276 x 4.913.386.000 = 1.356.095.000 ( đồng )
* Đoàn tàu đón tiễn :
Tổng chi = 0,526 x 4.913.386.000 = 2.584.442.000 ( đồng )
* Đoàn tàu khỏch tỏc nghiệp:
Tổng chi = 0,198 x 4.913.386.000 = 972.851.000 ( đồng )
Bảng tổng hợp chi phí phần B cho các sản phẩm
KMC
Tổng chi
Tổng chi cho SP tấn xếp dỡ
Tổng chi cho
SP đoàn tàu đón gửi
Tổng chi cho SP ĐT khỏch tỏc nghiệp
B1
816.400.000
230.225.000
424.528.000
161.648.000
B2
4.913.386.000
1.356.095.000
2.584.442.000
972.851.000
Tổng
5.733.086.000
1.586.320.000
3.008.970.000
1.134.499.000
Ghi chú:
B1- Gồm các KMC: 23,24,25,26,36,37,38,39,52,54,55 phân khai theo tỷ lệ tổng chi phần A.
B2- Gồm các KMC: 27,28,29,30,31,32,33,34,35 phân khai theo tỷ lệ lương phần A.
Bảng tổng hợp chi phí phần A+ B cho các sản phẩm
Phần a: Chi phí công tác sản xuất trực tiếp
KMC
Tổng chi
Tấn xếp dỡ
đoàn tàu đón tiễn
ĐT khỏch tn tớnh đổi
1
5.988.953.000
5.988.953.000
2
2.260.388.000
2.260.388.000
3
1.288.042.000
1.288.042.000
4
1.947.740..000
1.947.740..000
5
9 000 000
3.510.000
1 602 000
Tổng A
11.485.132.000
3.551.940.000
5.988.953.000
1.949.342.000
Phần B: Chi phí công tác phục vụ sản xuất
KMC
Tổng chi
Tấn xếp dỡ
Đoàn tàu đón tiễn
ĐT khỏch tn tớnh đổi
B1
816.400.000
230.225.000
424.528.000
161.648.000
B2
4.913.386.000
1.356.095.000
2.584.442.000
972.851.000
Tổng B
5.733.086.000
1.586.320.000
3.008.970.000
1.134.499.000
Tổng A+B
17.218.218.000
5.138.260.000
8.997.923.000
3.087.729.000
3.2.4.3-Tính giá thành sản phẩm công đoạn của XNVT ĐS Hà Thái năm 2010
Giá thành sản phẩm công đoạn được xây dựng trên cơ sở hao phí cho một đơn vị sản phẩm, tức là toàn bộ chi phí vận doanh cho một đơn vị sản phẩm.
Giá thành sản phẩm công đoạn được tính bằng công thức:
Tổng chi phí cho SPCĐi
Zspcđi =
Tổng số SPCĐi
Trong đó:
SPCĐi: tấn xếp dỡ, đoàn tầu đón tiễn, hành khách đi tầu.
Căn cứ vào bảng phân khai chi phí vận doanh và kế hoạch sản lượng năm 2010 ta tính được giá thành sản phẩm công đoạn i của ga như sau:
1-Giá thành sản phẩm tấn hàng hoá xếp dỡ:
Tổng chi cho TXD 5 138 260 000
Ztxd = =
Số tấn xếp dỡ 2 000 000
= 2. 570 (đồng/tấn)
2-Giá thành sản phẩm đoàn tầu đón tiễn:
Tổng chi sản phẩm ĐTĐT 8 997 923 000
ZĐTĐT = =
Tổng số ĐTĐT 120 000
= 74. 983 (đồng/đtđt)
3-Giá thành sản phẩm hành khách đi tầu:
Tổng chi cho HK 3 087 729 000
Zhk = =
Số đt khỏch tn 8.030
= 384.525 (đồng/ đoàn tàu)
Bảng giá thành SPCĐ XNVT ĐS Hà Thái năm 2010
Tên sản phẩm
đơn vị
Giá thành
Tấn xếp dỡ
đồng/ Tấn
2. 570
Đoàn tàu đón tiễn
đồng/ ĐTĐT
74. 983
Hành khách đi tầu
đồng/ HK đi tầu
384. 525
3.2.4.4-Phân khai chi phí theo định phí và biến phí cho các sản phẩm công đoạn:
1-Qui nạp chi phí biến phí và định phí vào các spcđ:
KMC
Chi phí
Qui nạp
Tổng chi
Lương
Biến phí
định phí
01
5.988.953.000
5.867.290..000
5.988.953.000
02
2.260.388.000
2.208.290.000
2.260.388.000
03
1.288.042.000
1.199.570.000
1.288.042.000
04
1.947.740.000
1.880.940.000
1.947.740.000
05
9 000 000
9 000 000
23
109.500.000
109.500.000
24
53.600.000
53.600.000
25
130.000.000
130.000.000
26
350.000.000
350.000.000
27
619.250.000
461.950.000
461.950.000
154.500.000
28
781.790.000
781.790.000
781.790.000
29
559.406.000
473.860.000
473.860.000
85.546.000
30
41.850 000
41.850.000
31
223.315000
223.315000
32
1.674.859.000
1.674.859.000
33
260.000.000
260.000.000
34
702.916.000
702.916.000
35
50.000.000
50.000.000
36
27.800.000
27.800.000
37
23.800.000
23.800.000
38
17.000.000
17.000.000
39
14.000.000
14.000.000
52
8.200.000
8.200.000
54
31.500.000
31.500.000
55
51.000.000
51.000.000
Cộng
17.214.918.000
12.873.550.000
11.506.688.000
3.758.476.000
2- Phân bổ chi phí biến phí các sản phẩm công đoạn vào từng sản phẩm công đoạn bộ phận:
KMC
Tấn xếp dỡ
Đoàn tầu đón tiễn
ĐT khỏch tn tớnh đổi
% chỉ tiêu
Biến phí
% chỉ tiêu
Biến phí
% chỉ tiêu
Biến phí
01
1
5.988.953.000
02
1
2.260.388.000
03
1
1.288.042.000
04
1
1.947.740.000
27
27,6
127.498.200
52,6
242.985.700
19,8
91.466.100
28
27,6
215.774.040
52,6
411.221.540
19,8
154.794 .20
29
27,6
130.785.360
52,6
249.250.360
19,8
93.824.280
33
27,6
71.770.000
52,6
145.600.000
19,8
51.480.000
Cộng
4.094.258.000
7.038.011.000
2.339.305.000
3, Phân bổ chi phí lương vào các SPCĐ
KMC
Tấn xếp dỡ
Đoàn tầu đón tiễn
ĐT khỏch tn tớnh đổi
% chỉ tiêu
Lương
% chỉ tiêu
Lương
% chỉ tiêu
Lương
01
1
5 867 290 000
02
1
2 208 150 000
03
1
1 199 570 000
04
1
1 880 940 000
27
27,6
127 498 200
52,6
242 985 700
19,8
91 466 100
28
27,6
215 774 040
52,6
411 221 540
19,8
154 794 420
29
27,6
130 785 360
52,6
249 250 360
19,8
93 824 280
33
27,6
71 770 000
52,6
145 600 000
19,8
51 480 000
Cộng
3 953 547 000
6 915 347 00
2 272 504 000
3-Tính đơn giá biến phí:
Trong đó:
: Chi phí biến phí cho các SPCĐ i
: Số lượng SPCĐ i
= 2.048 ( đồng/Tấn XD )
= 58.650 ( Đồng / ĐTĐT )
= 291.320 ( Đồng / đtàu )
5, Tính đơn giá tiền lương:
Trong đó:
: Chi phí lương cho các SPCĐ i
: Số lượng SPCĐ i
= 1.976 ( đồng/Tấn XD )
= 57.627 ( Đồng / ĐTĐT )
= 283.000( Đồng / đtàu )
CHươNG Iv: KếT LUậN Và KIếN NGHị
4.1.Kết luận:
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu nghiêm túc về mặt lý luận, cùng với sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn kinh tế vận tải sắt. Sự tìm hiểu thực tế công tác sản xuất của Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái và được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Cao Minh Trường, em đã hoàn thành nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp với đề tài "Lập kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công đoạn Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái năm 2010".
Trong đề tài em đã nghiên cứu các vấn đề sau:
-Tìm hiểu vai trò, vị trí, đặc điểm, quyền hạn, nhiệm vụ của Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái .
-Tìm hiểu cơ cấu tổ chức sản xuất của Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái.
-Tìm hiểu các trang thiết bị kỹ thuật về công tác chạy tầu, công tác phục vụ hành khách, hàng hoá của các ga trực thuộc Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái
Đề tài đã đánh giá được tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất năm 2009 và trên cơ sở lý luận trong công tác lập kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh năm 2010 cho Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái với nội dung sau:
*Kế hoạch lao động tiền lương:
Qua việc tìm hiểu chế độ ban kíp các ga thuộc quyền quản lý của Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái, khối lượng nhiệm vụ sản xuất năm 2009 và các chế độ chính sách của Nhà nước, của ngành. Đề tài đã tiến hành xác định kế hoạch định viên của Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái năm 2010.
Trên cơ sở kế hoạch định viên của Xí nghiệp và căn cứ vào hướng dẫn của Công ty vận tải hàng hoá Đường sắt Việt Nam (628CV/TCCB) về xây dựng mức lương, phụ cấp, đề tài đã xác định mức lương bình quân theo định mức lao động năm 2010 và dựa vào mức lương bình quân theo định mức lao động em tính được tổng quĩ lương của Xí nghiệp theo định mức lao động và tổng quỹ lương Xí nghiệp theo doanh thu.
*Kế hoạch chi phí vận doanh:
Kế hoạch này được xác định trên cơ sở kế hoạch vật tư chủ yếu phục vụ sản xuất, kế hoạch lao động tiền lương thì đề tài đã xây dựng được kế hoạch chi phí vận doanh của Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái năm 2010 theo khoản mục chi và yếu tố chi trong hệ thống 56 KMC của ngành Đường sắt.
*Tính giá thành sản phẩm công đoạn:
Trên cơ sở tiêu hao lao động bộ phận chạy tầu trong mỗi sản phẩm để phân bổ chi phí vào các sản phẩm. Thông qua việc phân khai chi phí, đề tài đã xác định được chi phí theo mỗi loại sản phẩm công đoạn và từ đó tính được giá thành sản phẩm công đoạn của Xí nghiệp và được phân theo định phí và biến phí.
4.2.Kiến nghị:
Trong quá trình tìm hiểu tình hình sản xuất thực tế của Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái . Em thấy rằng bên cạnh công tác tổ chức lao động hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất ga còn có một số mặt cần phải khắc phục:
Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái nằm trong hệ thống khu đầu mối của Hà Nội, khối lượng công tác hàng hoá, hành khách lớn. Thực tế hiện nay trang thiết bị của các ga còn thiếu và lạc hậu, nhất là công tác xếp dỡ hàng hoá chưa được cơ giới hoá toàn diện , cơ sở vật chất hạ tầng đang còn trong giai đoạn đổi mới nên cũng phần nào ảnh hưởng đến năng suất lao động của cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp .
Trong những năm gần đây, khối lượng hành khách của xí nghiệp ngày càng lớn do đó công tác phục vụ hành khách phải được quan tâm hơn và phải có sự đầu tư, chuẩn bị, làm tốt hơn đảm bảo tiện nghi thoải mái cho hành khách khi mua vé, chờ đợi lên xuống tầu được thuận tiện hơn.
Ngành Đường sắt nói chung và Xí nghiệp vận tải Đường sắt Hà Thái nói riêng , để thu hút hành khách ngày càng nhiều hơn thì ngày càng phải đổi mới về cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất, đề ra những chiến lược đầu tư phát triển lâu dài nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hành khách và các chủ hàng .
Trên đây là toàn bộ nội dung đề tài, do điều kiện về thời gian và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên trong đề tài không tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và toàn thể các bạn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2010
Người thực hiện
Phan Huy Đức
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31286.doc