Xây dựng một hệ thống mã phân cấp có tính ổn định theo thời gian có ý nghĩa hết sức có ý nghĩa theo nhất là trong thời đại tin học hoá như hiện nay. Phương pháp nêu trên trước hết có rất có ý nghĩa và có thể áp dụng được cho việc quản lý bảng danh mục hành chính hiện nay vì :
Phương pháp có ưu điểm là ổn định một cách tương đối mã danh mục hành chính ở mỗi cấp khi có sự phân định lại địa giới hành chính . Do đó các hệ thống cơ sở dữ liệu có sử dụng bảng mã danh mục hành chính cũng ổn định theo, việc chuyển đổi dữ liệu có giữa các hệ thống với nhau một cách dễ dành hơn và nhất quán hơn. Đạt được mục tiêu đề ra.
Việc quản lý danh mục hành chính vẫn đảm bảo từ cấp vùng đến cấp xã phường . Đồng thời dễ dàng đưa vào quản lý cấp nhỏ hơn như ấp, thôn, xóm .nếu cần thiết .
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp là đối với các hệ thống có biến động nhiều nhất là ở các mức sâu thì việc định khoảng mã là khá lớn dẫn đến dộ dài mã là khá cao.
Trong phạm vi đề tài em chỉ xin đưa ra phương pháp và cài đặt lại hệ thống bảng danh mục hành chính cho trung tâm tính toán thống kê. Hướng phát triển của đề tài là tiếp tục hoàn thiện phương pháp để có thể áp dụng cho hệ thông phân cấp tổng quát và xây dựng chương trình tự động sinh ra hệ thống mã phân cấp tổng quát với yêu cầu của người dùng .
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô cùng các bạn trong khoa công nghệ thông tin , chú Thiều Quang Tiến trung tâm tính toán thống kể đã tạo điều kiệm giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo thạc sĩ Doãn Hồ Liên khoa công nghệ thông tin người đã trực tiếp và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và thời gian tốt nghiệp.
72 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Mã hóa trong các bảng danh mục có tính chất phân câp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là A1 và A2 trong đố A1 có các con là B , A2 có các con là C,D. Như vậy ta chỉ cần cập nhật lại con trỏ của B trỏ tới A1 C,D trỏ tới A2.
Những biến dạng khi có sự thay đổi hệ thống mã cấp trên
Trường hợp thứ nhất : Một mã mức trên tách ra thành hai hoặc nhiển mã mới
A1
A2
B
A1
C
A2
D
A2
E
B
F
C
G
D
H
D
…
Hai mã C,D sát nhập thành một mã M như vậy các con của C,D là F,G,H chỉ việc cập nhật lại nút cha bằng cách trỏ vào nút M.
Trường hợp thứ hai : Hai hay nhiều mã mức trên sát nhập
A1
A2
B
A1
M
A2
E
B
F
M
G
M
H
M
…
Trường hợp sát nhập hoặc phân tách ở mức thấp nhất thì chỉ việc thay đổi mã của chính nút có biến động còn không ảnh hưởng đến các nút khác.
CHƯƠNG II XÂY DỰNG MÃ DANH MỤC HÀNH CHÍNH
THEO MÔ HÌNH MỚI
I . Mô hình quan hệ cây phân cấp : Vùng ( Miền ), Tỉnh/thành phố , Huyện/quận và Xã/phường .
Dựa vào mô hình mã hoá phân cấp mới, các cấp danh mục được chia theo các lớp trong cây. Mức đỉnh( gốc cây) sẽ là danh mục hành chính cấp vùng/miền và tương đương . Mức thứ nhất được thiết kế cho mã danh mục hành chính cấp tỉnh/thành và tương đương . Mức thứ hai được thiết kế cho mã danh mục hành chính cấp huyện/quận và tương đương. Tương tự mức thứ ba cho các cấp danh mục cấp xã/phường . Như cậy nút lá sẽ là cấp thấp nhất không thể phân chia được nữa tức là mã danh mục hành chính cấp xã/phường . Tuy nhiên nếu có yên cầu có thể mở rộng đến cấp thôn/bản,tổ dân phố … Ta có cây phân cấp sau :
Vùng 1
Tỉnh A
Tỉnh B
Huyện D
Huyện E
Huyện A
Huyện B
Huyện C
…..
Xã 2
Xã 3
Xã 4
Xã 5
Xã 1
Xã 6
Xã 7
Xã 9
Xã 8
Cấu trúc chung cho mỗi nút trong cây đó là các thông tin về một danh mục hành chính của cấp tương ứng bao gồm : Mã định danh , Tên danh mục ; Mã định danh của nút mẹ , Phân loại danh mục, số nghị định thành lập , ngày thành lập, tình trạng hiện tại…
Cấu trúc chung của một nút trong cây như sau :
Mã định
danh
Tên
Danh mục
Mã định danh nút mẹ
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…
1.Mã định danh :
Mã danh mục có tính chất cực kỳ quan trọng trong mối quan hệ phân cấp , việc quyết định độ dài cho mã có ý nghĩa hết sức quan trọng . Trong mô hình mới này nếu việc dự đoán độ dài không tốt sẽ dẫn đến tràn mã sau một thời gian sử dụng dó đó người dự đoán phải có tầm nhìn và có khả năng bao quát mọi khả năng để có thể để đưa ra được dự đoán tốt, và đưa ra quyết định và thời gian sử dụng hệ mã đó .
Nguyên tắc sinh mã định danh như sau : Khi có một danh mục hành chính được thành lập mới, ta cấp cho nó một mã số. Nó tồn tại trong suốt quá trình danh mục đó tồn tại trong thực tế, và không bị xoá cũng như sử dụng lại . Trong trường hợp danh mục hành chính đó mất đi thì số định danh này không cấp lại cho danh mục khác cùng cấp đó. Trường hợp sau một số nhất định thời gian số lượng danh mục bị chàn thì tuỳ vào các sử lý có thể lưu trữ những danh mục có mã tình trạng là 0 và có thế sử dụng lại mã của danh mục đó.
Việc sinh mã định danh cho mỗi cấp cần thông tin nhất quán , thống nhất và có quy tắc chặt chẽ , đồng thời mang tính khoa học . Dưới đây là một phân tích của một khả năng có thể đưa ra cho việc quy định mã định danh cho mỗi cấpcủa bảng danh mục hành chính
Nước ta có khoảng 4 vùng miền như vậy chỉ cần lấy một ký tự chữ hoặc số để làm mã cho danh mục vùng /miền . Ta có thể sử dụng một trong mười chữ số hoặc một trong 26 chữ cái như vậy có khoảng 36 phương án để đánh mã . Nói chung trong cấp này thì hầu như không có sự thay đổi nên với 36 phương án đánh mã ta có thể khẳng định sẽ không bao giờ dùng hết. tức là hầu như không có hiệm tượng tràn trong cấp này.
Với cấp tỉnh/thành phố, nước ta có 64 tỉnh thành phố vì vậy dự đoán cần lầy hai ký tự để đánh mã cho danh mục này . Ta thấy rằng với hai chữ số đánh mã bao gồm các chữ số và chữ cái trong bảng chữ cái là từ 0 đến 9 và từ a đến z , mã có thể là ghép của hai chữ cái hoặc hai chữ số hoặc một chữ cái và một chữ số như vậy là có (10+26)*(10+26)=1296 phương án đánh mã . Hàng năm có trung bình khoảng 1.6% danh mục tỉnh/thành bị thay đổi và như vậy với 1296 phương án thì với hai ký tự này ta có thể sử dụng trong 1296-60*1.6%-60=1235 năm ! .
Trong danh mục cấp quận huyện nước ta có khoảng 700 danh mục quận huyện và như vậy dự đoàn là cần ba ký tự để dánh mã danh mục này . Các ký tự có thể là chữ số hoặc chữ cái tương tự như trên . Ta thấy rằng với một mã ba ký tự lấy từ hai chữ số bao gồm các chữ số và chữ cái trong bảng chữ cái là từ 0 đến 9 và từ a đến z , mã có thể là ghép của các chữ cái hoặc chữ số hoặc chữ cái và chữ số như vậy nếu không kể phân biệt chữ hoa và chữ thường thì ta có là (10+26)*(10+26)*(10+26) =46656 phương án đánh mã . Hàng năm có trung bình khoảng 5% danh mục huyện/Quận bị thay đổi và như vậy với 3396 phương án thì với hai ký tự này ta có thể sử dụng trong 46656-700*5%-700=45926 năm ! .
Trong danh mục cấp xã /phường nước ta có khoảng 2000 danh mục xã/phường và như vậy dự đoàn là cần 4 ký tự để dánh mã danh mục này . Các ký tự có thể là chữ số hoặc chữ cái tương tự như trên Ta thấy rằng với một mã bốn ký tự bao gồm các chữ số và chữ cái trong bảng chữ cái là từ 0 đến 9 và từ a đến z , mã có thể là ghép của các chữ cái hoặc các chữ số hoặc các chữ cái và các chữ số như vậy nếu không kể phân biệt chữ hoa và chữ thường thì ta có là (10+26)*(10+26)*(10+26)*(10+26) =1679616 phương án đánh mã . Hàng năm có trung bình khoảng 7% danh mục xã/phường bị thay đổi và như vậy với 1679616 phương án thì với hai ký tự này ta có thể sử dụng trong 167916-2000*7%-2000=16776 năm ! .
(nguồn số liệu lấy từ trung tâm tính toán -tổng cục thống kê)
Căn cứ vào tính toán trên để có thể xây dựng được bảng mã danh mục ổn định trong một khoảng thời gian nhất định ta có thể xây dựng như sau :
Mức đỉnh : mã danh mục hành chính cấp vùng/miền được đặt bằng một ký tự bao gồm số hoặc chữ không phân biệt chữ hoa chữ thường.
Lớp thứ nhất : mã danh mục hành chính cấp tỉnh/thành được đặt bằng hai ký tự bao gồm số hoặc chữ không phân biệt chữ hoa chữ thường
Lớp thứ hai : mã danh mục hành chính cấp huyện/quận được đặt bằng ba ký tự bao gồm số hoặc chữ không phân biệt chữ hoa chữ thường
Lớp thứ ba : mã danh mục hành chính cấp xã/ phường được được đặt bằng bốn ký tự bao gồm số hoặc chữ không phân biệt chữ hoa chữ thường
Với phương án này ta có thể dự đoán bảng mã danh mục hành chính sẽ ổn định trong khoảng min(1235,45926,16776)=1235 năm.
Nếu muốn có sự ổn định lâu hơn thì có thể tăng thêm độ dài mã trong các cấp tương ứng.
Như vậy việc đưa ra cách xác định độ dài mã định danh của từng cấp phụ thuộc vào đặc thù sự thay đổi của các cấp tương ứng và quy hoạch tổng thể từ cấp trung ương ví dụ như căn cứ vào phần trăm các danh mục sẽ thay đổi trong một năm mà có thể quy định với một độ dài mã thích hợp để quy định hệ thống có thể hoạt động trong một thời gian nhất định là bao nhiêu năm.
2.Tên danh mục :
Lưu tên danh mục hành chính , tên bao gồm tên tiếng Anh hay tên tiếng việt. Tuỳ theo từng cấp mà tên định danh có thể giống nhau hoặc khác nhau ví dụ cấp vùng và cấp tỉnh thì tên phải khác nhau tuy nhiên cấp huyện , xã hoặc thấp hơn có thể trùng nhau.
3. Mã định danh của nút mẹ
Lưu định danh của nút mẹ cấp trên ngay đó . Mã định danh của nút mẹ là thông tin rất quan trọng nó là cơ sở kết nối thông tin cấp trên nó. Chúng ta sẽ biết được tại nút này đang trở nên nút nào ở nút trên. Đây là thông tin cực kỳ cần thiết cho mô hình cây quan hệ này.
4.Mã phân loại
Lưu thông tin phân loại danh mục hành chính đó . Chẳng hạn nút này thuộc lớp thứ hai , có mã phân loại bao gồm: Quận , huyện, thị xã , thành phố trực thuộc tỉnh...
5.Số nghị định :
Thông tin bổ sung về nghị định của chính phủ khi thành lập hoặc tách, xát nhập..
6. Ngày thành lập : Thông tin ngày thành lập danh mục.
7. Mã tình trạng :Thông tin tình trạng danh mục nó chỉ ra danh mục này tồn tại hay không tồn tại thực tế , đang hoạt động hay đã ngừng hoạt động.
8.Ngày cấp nhật : thông tin về ngày cấp nhật gần nhất của danh mục.
Ngoài ra còn có các thông tin liên quan cần quản lý khác trong mỗi nút nếu cần thiết.
II . Những biến dạng của cây khi có thay đổi trong mỗi cấp
Trong trong thực tế danh mục hành chính luôn luôn thay đổi, do những yêu cầu mới nên hàng năm thường có những sự thay đổi về địa giới hành chính nên bảng mã danh mục hành chính cũng thay đổi theo , kéo theo nó là sự điều chỉnh về các cơ sở dữ liệu có sử dụng kết nối vào nó , đối với hệ thống đánh mã theo kiểu cũ thì mỗi lần sự thay đổi có tác động rõ dệt đến các cơ sở dữ liệu này tuy nhiên trong hệ thống mới thì sự thay dổi này hầu như không tác động đến cơ sở dữ liệu kết nối vào nó mà chỉ tác động trực tiếp lên bảng mã danh mục gốc . Sự thay đổi sẽ dẫn đến sự biến dạng trong cây phân cấp. Nói chung có nhiều hình thức phân chia lại địa giới hành chính và cũng có bấy nhiêu cách làm biến dạng cây phân cấp.
Khi thay đổi thông tin trong mỗi nút chứa chúng ta không thay đổi mã định danh của nó mà chỉ thay đổi các thông tin liên quan trong nút đó . Dưới đây là một số trường hợp đặc biệt.
Khi huyện C được tách từ tỉnh A và chuyển sang tỉnh B thì huyện C vẫn được mã định danh cũ nhưng đổi mã định danh cấp mẹ trên nó tức là chỉ thay đổi mã định danh nút mẹ đang là mã định danh của tỉnh A thay bằng mã định danh của tỉnh B . Các nút con của huyện C là xã 6 không hề thay đổi.
Mã định
danh
Huyện C
Mã định danh tỉnh A
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Mã định
danh
Huyện C
Mã định danh tỉnh B
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Vùng 1
Tỉnh A
Tỉnh B
Huyện D
Huyện E
Huyện A
Huyện B
Huyện C
Xã 2
Xã 3
Xã 4
Xã 5
Xã 1
Xã 6
Xã 7
Xã 9
Xã 8
Trong trường hợp Tỉnh A được tách thành hai bao gồm : Một hành phố T và một Tỉnh F . Huyện A , Huyện B thuộc thành phố T , huyện C thuộc tỉnh F. Tỉnh A hiện nay không tồn tại nữa do đó ta sẽ cập nhật lại mã tình trạng của tỉnh A để báo hiệu sự chấm dứt hoạt động của tỉnh A . Đồng thời thêm mới thành phố T và Tỉnh F sau đó cập nhật lại mã định danh nút mẹ cho các huyện A huyện , Huyện B là thành phố T , cập nhật nút mẹ của huyện C là tình F. Các nút con cấp dưới của các huyện này được giữ nguyên.
Tình trạng nút chứa danh mục tỉnh A sẽ thay đổi như sau :
Mã định
danh
Tỉnh A
Mã định danh vùng 1
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng có giá trị 1
…..
Mã định
danh
Tỉnh A
Mã định danh vùng 1
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng có
giá trị 0
…..
Tình trạng nút chứa danh mục huyện C sẽ thay đổi như sau
Mã định
danh
Huyện C
Mã định danh tỉnh A
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Mã định
danh
Huyện C
Mã định danh tỉnh F
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Tình trạng nút danh mục huyện B sẽ thay đổi như sau :
Mã định
danh
Huyện B
Mã định danh tỉnh A
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Mã định
danh
Huyện
B
Mã định
danh thành phố T
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Khi đó cây phân cấp có dạng
Vùng 1
Thành Phố
T
Tỉnh B
Tỉnh F
Huyện D
Huyện E
Huyện A
Huyện B
Huyện C
Xã 2
Xã 3
Xã 4
Xã 5
Xã 1
Xã6
Xã 7
Xã 9
Xã 8
Trường hợp Huyện B sát nhập vào huyện A mang theo hai xã là xã 3 và xã 4, Đồng thời xã 5 chuyển sang cho huyện C thì chúng ta cập nhật lại mã tình trạng của huyện B báo hiệu sự chấm dứt hoạt động của nó và cập nhật lại mã định danh nút mẹ cho các xã 3, xã 4 là huyện A ,và cập nhật mã định danh nút mẹ của xã 5 là huyện C.
Tình trạng nút chứa danh mục huyện B sẽ thay đổi như sau :
Mã định
danh
Huyện
B
Mã định danh thành phố T
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng có giá
trị 1
…..
Mã định
danh
Huyện
B
Mã định danh thành phố T
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng có giá
trị 0
…..
Tình trạng nút chứa danh mục xã 3, xã 4 sẽ thay đổi như sau
Mã định
danh
Xã 3,4
Mã định danh Huyện B
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Mã định
danh
Xã 3, 4
Mã định danh Huyện A
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Tình trạng nút danh mục xã 5 sẽ thay đổi như sau :
Mã định
danh
Xã 5
Mã định danh huyện B
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Mã định
danh
Xã 5
Mã định danh huyện C
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Cây danh mục có dạng như sau :
Vùng 1
Thành Phố
T
Tỉnh B
Tỉnh F
Huyện D
Huyện E
Huyện A
Huyện C
Xã 2
Xã 3
Xã 4
Xã 5
Xã 1
Xã 6
Xã 7
Xã 9
Xã 8
Khi có yêu cấu xã 4 của huyện A , xã 5 của huyện C , xã 7 của huyện D lập thành một huyện K mới trực thuộc tỉnh F thì ta xãy dựng một nút mới K với nút mẹ là tỉnh F đồng thời cập nhật lại nút mẹ của xã 4 từ huyện A thành huyện K, xã 4 từ huyện C sang huyện K, xã 7 từ huyện D sang huyện K
Mã định
danh
Xã 4
Mã địnhdanh huyện A
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Mã định
danh
Xã 4
Mã định danh huyện K
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Mã định
danh
Xã 5
Mã địnhdanh huyện C
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Mã định
danh
Xã 5
Mã định danh huyện K
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Mã định
danh
Xã 7
Mã định danh huyện D
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Mã định
danh
Xã 7
Mã định danh huyện K
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng
…..
Vùng 1
Thành Phố
T
Tỉnh B
Tỉnh F
Huyện K
Huyện C
Huyện D
Huyện E
Huyện A
Xã 2
Xã 3
Xã 4
Xã 5
Xã 1
Xã 7
Xã 6
Xã 9
Xã 8
5.Trường hợp cấp thấp nhất tức là cấp phường xã bị xoá hay ngừng hoạt động
Ta sẽ loại bỏ nút đó.ví dụ trường hợp xã 1 của huyện A tỉnh B vì một lý do
nào đó mà ngừng hoạt động thì nút chứa xã 1 xẽ bị loại bỏ và các thông tin về
xã 1 sẽ được lưu trữ lại để khi có yêu cầu sử có thể lấy ra sử dụng. Tình trạng
nút chứa danh mục xã 1 sẽ thay đổi như sau :
Mã định
danh
Xã 1
Mã định danh Huyện A
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng có giá
trị 1
…..
Mã định
danh
Xã 1
Mã định danh huyện A
Mã phân loại
số nghị định
Ngày thành lập
Mã tình trạng có giá
trị 0
…..
Vùng 1
Tỉnh A
Tỉnh B
Huyện D
Huyện E
Huyện A
Huyện B
Huyện C
Xã 2
Xã 3
Xã 4
Xã 5
Xã 1
Xã6
Xã 7
Xã 9
Xã 8
Như vậy theo mô hình cây , trong một cấp có thể di chuyển bất cứ một danh mục nào từ một vị trí bất kỳ gắn vào với một nút ở mức mẹ trên trực tiếp bất kỳ để tạo ra sự thay đổi nếu cần thiết.
Một số trường hợp khi thay đổi thông tin các danh mục ví dụ thay đổi tên thay đổi thông tin về phân loại danh mục ví dụ từ tỉnh lên thành phố .
IV.Danh sách danh mục hành chính khi có yêu cầu đưa ra
Chúng ta sẽ đưa ra danh sách từng cấp theo trật tự sắp xếp ưu tiên , thứ nhất :thành thị -Nông thôn thứ hai bắc nam đông tây.
Ví dụ khi đưa ra danh sách theo danh mục hành chính cấp huyện theo bảng sau :
Số TT
Mã định danh
cấp tỉnh
Mã định danh cấp huyện
Tên danh mục
1
01
Tỉnh A
1
001
Huyện A
2
002
Huyện B
3
003
Huyện C
…
…
2
02
Tỉnh B
1
004
Huyện D
2
005
Huyện E
3
006
Huyện F
…
…
3
03
Tỉnh C
1
007
Huyện G
2
008
Huyện H
3
009
Huyện I
…
…
…
Số TT
Mã định danh
cấp tỉnh
Mã định danh cấp huyện
Tên danh mục
1
01
Thành phố hà Nội
1
000
Quận Ba Đình
2
001
Quận Tây Hồ
3
002
Quận Hoàn Kiếm
4
003
Hai Bà Trưng
5
004
Quận Đống Đa
6
005
Quận Thanh Xuân
7
006
Quận Cầu Giấy
8
007
Huyện Đông Anh
9
008
Huyện Gia Lâm
10
009
Huyện Từ Liêm
11
010
Huyện Thanh Trì
12
019
Quận Hoàng Mai
2
02
…
Thành Phố Hải Phòng
1
012
QuËn Hång Bµng
2
013
QuËn Lª Ch©n
3
014
QuËn KiÕm An
4
015
ThÞ x· §å S¬n
5
016
HuyÖn An H¶i
6
017
HuyÖn An L·o
7
018
HuyÖn KiÕm Thuþ
…
Trong bảng trên ta thấy một điều là mặc dù quận hoàng Mai thuộc thành phố Hà Nội nhưng mã của nó không theo thứ tự các mã huyện của thành phố hà nội , điều này là hoàn toàn hợp lý trong bảng mã vì quận này thành lập sau các quận (huyện) của thành phố Hải Phòng nên mã của nó có giá trị lớn hơn.
Bảng mã danh mục cấp xã/phường
Số TT
Mã định danh
cấp huyện
Mã định danh cấp xã
Tên danh mục
1
01
Huyện A
1
001
Xã A
2
002
Xã B
3
003
Xã C
…
…
2
02
Huyện B
1
004
Xã D
2
005
Xã E
3
006
Xã F
…
…
3
03
Huyện C
1
007
Xã G
2
008
Xã H
3
009
Xã I
…
…
…
Ví dụ :
Số TT
Mã định danh
cấp huyện
Mã định danh cấp xã
Tên danh mục
1
001
QuËn T©y Hå
1
0001
Phưêng Bưëi
2
0002
Phưêng Thuþ Khª
3
0003
Phưêng Yªn Phô
4
0004
Phưêng Tõ Liªm
0005
Phưêng NhËt T©n
2
002
QuËn Hoµn KiÕm
1
0006
Phưêng Cña Nam
2
0007
Phưêng TrÇn Hng ®¹o
3
0008
Phưêng Hµng Bµi
4
0009
Phưêng Phan Chu Trinh
5
0010
Phưêng Trµng TiÒn
6
0011
Phưêng Hµng B¹c
7
0012
Phưêng Lý Th¸i Tæ
8
0013
Phưêng Hµng Buåm
9
0014
Phưêng ®ång Xu©n
10
0015
Phưêng Hµng ®µo
11
0016
Phưêng Hµng M·
12
0017
Phưêng Hµng Bå
13
0018
Phưêng Cöa ®«ng
14
0019
Phưêng Hµng B«ng
15
0020
Phưêng Hµng Gai
16
0021
Phưêng Hµng Trèng
17
0022
Phưêng Phóc T©n
18
0023
Phưêng Chư¬ng Dư¬ng
3
003
QuËn ®èng ®a
…
…
…
IV. Đánh giá hiệu quả của phương pháp xây dựng mới xây dụng trong bảng danh mục hành chính.
Ưu điểm của phương pháp
Phương pháp có ưu điểm ổn định một cách tương đối mã danh mục hành chính ở mỗi cấp khi có sự phân định lại địa giới hành chính . Do đó các hệ thống cơ sở dữ liệu có sử dụng bảng mã danh mục hành chính cũng ổn định theo, việc chuyển đổi dữ liệu có giữa các hệ thống với nhau một cách dễ dành hơn và nhất quán hơn. Đây là ưu điểm lớn nhất có tính quyết định của mô hình này
Việc quản lý danh mục hành chính vẫn đảm bảo từ cấp vùng đến cấp xã phường . Đồng thời dễ dàng đưa vào quản lý cấp nhỏ hơn như ấp ,thôn, xóm ...nếu cần thiết
Xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng để quản lý dễ dàng và thuận lợi hơn.
Nhược điểm
Mã định danh không ý nghĩa về thông tin quan hệ mà chỉ nhận biết danh mục thuộc cấp nào. Muốn biết quan hệ của nó phải truy nhật vào nút mẹ của nó.
Xẩy ra hiện tượng tràn mã theo thời gian nếu như việc dự đoán mã không tốt.
CHƯƠNG III XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUẢN LÝ DANH
MỤC HÀNH CHÍNH
Phân tính yêu cầu
1. Phân tính yêu cầu:
Bảng danh mục hành chính được xây dựng để quản lý các danh mục hành chính trong cả nước, có chức năng để lưu trữ , tra cứu và dùng chung cho các hệ thống thông tin khác có liên quan.
Hàng năm theo những yêu mới chính phủ thường xuyên phải phân định lại địa giới hành chính các tỉnh thành phố ,quận huyện, phường xã .
Căn cứ vào yêu cầu bảng danh mục có các chức năng sau :
Đối với cấp tỉnh/Thành phố có các hình thức thay đổi như sau :
Tách tỉnh/thành phố : một tỉnh có thể được tách hoàn toàn ra hai ,ba … tỉnh thành phố mới .
Hai hoặc nhiều tỉnh/thành phố có thể sát nhập lại thành một tỉnh/thành phố, và có thể lấy tên là một trọng các tỉnh/thành phố đó hoặc tên mới.
Tỉnh/thành phố có thể đổi tên thể loại ví dụ chuyển từ tỉnh lên thành phố .
Tỉnh/thành phố có thể được di chuyển từ vùng/miền này sang vùng miển khác.
Thành lập tỉnh/thành phố mới các huyện/quận trực thuộc có thể lấy sát nhập từ một hay nhiều tỉnh/thành phố khác .
Đối với cấp huyện/quận có các hình thức thay đổi như sau :
Tách huyện/quận : một huyện/quận có thể được tách hoàn toàn thành hai, ba … huyện/quận mới .Các huyện/quận mới được tách có thể trực thuộc tỉnh/thành phố mà huyện/quận bị tách trực thuộc hoặc trực thuộc tỉnh/thành phố khác.
Hai hoặc nhiều huyện/quận có thể sát nhập lại thành một huyện/quận và có thể lấy tên là một trong các huyện/quận đó hoặc tên mới.
Huyện/quận có thể đổi tên thể loại ví dụ chuyển từ huyện lên quận .
Huyện/quận có thể được di chuyển từ tỉnh/thành phố này sang tỉnh/thành phố khác .
Huyện/quận có thể được thành lập mới từ các xã/phường trực thuộc một hoặc nhiều huyện/quận của nhiều tỉnh/thành phố .
Đối với cấp xã/phường có các hình thức thay đổi như sau :
Tách xã/phường : một tỉnh có thể được tách hoàn toàn ra hai ,ba … xã/phường mới .
Hai hoặc nhiều xã/phường có thể sát nhập lại thành một tỉnh/thành phố , và có thể lấy tên là một trọng các xã/phường phố đó hoặc tên mới.
Xã/phường có thể đổi tên thể loại ví dụ chuyển từ xã lên thị trấn hoặc xã lên phường .
Một xã/phường có thể được di chuyển sang một huyện/quận của cùng tỉnh/thành phố đó hoặc huyện/quận trực thuộc tỉnh/thành phố khác .
Một xã/phường có thể chấm dứt hoạt động .
Khi có yêu cầu có thể tìm kiểm tra cứu các danh mục theo thời gian theo tên …và có thể in ra danh mục các địa danh.
2. Biểu đồ phân cấp chức năng
Cập Nhật Danh mục vùng/miền
Cập Nhật Danh Mục
Cập Nhật Danh mục tỉnh/thành phố
Cập Nhật Danh mục huyện/quận
Cập Nhật Danh mục xã/phường
Thay Đổi Thông Tin vùng/miền
Thay Đổi Thông Tin Danh Mục
Thay Đổi Thông Tin tỉnh/thành phố
Quản Lý danh mục hành chính
Thay Đổi Thông Tin huyện/quận
Thay Đổi Thông Tin xã/phường
Sát Nhập Danh Mục vùng/miền
Sát Nhập Danh Mục tỉnh/thành phố
Sát Nhập Danh Mục
Sát Nhập Danh Mục huyện/quận
Sát Nhập Danh Mục xã/phường
Phân Tách Danh Mục vùng/miền
Tách Danh Mục
Phân Tách Danh Mục tỉnh/thành phố
Phân Tách Danh Mục huyện/quận
Phân Tách Danh Mục xã/phường
Tra Cứu Danh Mục
Tra cứu Danh Mục
In Danh mục
Th«ng tin danh môc muèn thay ®æi( vïng ,tØnh,huyÖn,x·, ph©n lo¹i, s« nghÞ ®Þnh,ngµy cã hiÖu lùc)
Nhà Quản lý đanh mục
Th«ng tin danh môc muèn cËp nhËt( vïng tØnh huyÖn x· , ph©n lo¹i, s« nghÞ ®Þnh,ngµy thµnh lËp)
Quản Lý Danh Mục
Hành Chính
Th«ng tin vÒ danh môc bÞ t¸ch (vïng tØnh ,huyÖn, x·, sè nghÞ ®Þnh,ngµy cã hiÖu lùc)
Th«ng tin vÒ danh môc bÞ s¸t nhËp vµ danh môc sÏ bÞ s¸t nhËp(vïng, tØnh huyÖn ,x·, sè nghÞ ®Þnh ngµy quyÕt ®Þnh)
Th«ng tin danh mục muốn tra cứu và triết xuất
Danh sách các danh mục và văn bản cần thiết
Th«ng tin danh môc muèn thay ®æi( tªn, ph©n lo¹i, s« nghÞ ®Þnh,ngµy ) cña vïng ,tØnh ,huyÖn,x·
Thay đổi thông tin DM
Th«ng tin danh môc muèn cËp nhËt
nhµ qu¶n
lý
danh môc
cập nhậtdanh mục
HUYEN
LUUTRU
VUNG
TINH
HUYEN
XA
Tra cứu danh mục
Phân tách danh mục
TINH
Sát nhập danh mục
VUNG
Th«ng tin vÒ danh môc bÞ t¸ch (vïng,tØnh ,huyÖn,x·)
LUUTRU
`
C¸c th«ng tin cÇn tra cøu
Kªt qu¶ C¸c th«ng tin cÇn tra cøu
Thông tin danh mục muốn tra cứu và triết xuất
c.phân giã cập nhật thông tin danh mục
C¸c th«ng tin m· ,ten ,sè nghÞ ®Þnh ngµy tl cña vùng/miền
CËpnhËtdanh môc vïng
VUNG
Nhà quản lý danh mục
CËpnhËtdanh môc tØnh
TINH
C¸c th«ng tin m· ,ten ,sè nghÞ ®Þnh ngµy tl cña tØnh/tp
CËpnhËtdanh môc huyÖn
C¸c th«ng tin m· ,ten ,sè nghÞ ®Þnh ngµy tl cña huyện/quận
CËpnhËtdanh môc x·
HUYEN
C¸c th«ng tin m· ,ten ,sè nghÞ ®Þnh ngµy tl cña x·/p
XA
d.phân giã chức năng thay đổi thông tin danh mục
LUUTRU
Thay ®æi th«ng tin vïng/M
VUNG
Nhà quản lý danh mục
Thay ®æi th«ng tin tØnh/tp
C¸c th«ng tin m· ,ten ,sè nghÞ ®Þnh ngµy qđ cña vïng/miền
TINH
C¸c th«ng tin m· ,ten ,sè nghÞ ®Þnh ngµy thay ®æi cña tØnh/tp
LUUTRU
Thay ®æi th«ng tin huyÖn/Q
C¸c th«ng tin m· ,ten ,sè nghÞ ®Þnh ngµy thay ®ái cña huyÖn/quËn
Thay ®æi th«ng tin x·/p
HUYEN
C¸c th«ng tin m· ,ten ,sè nghÞ ®Þnh, ngµy td cña x· phêng
XA
LUUTRU
e.phân giã chức năng sát nhập danh mục
LUUTRU
S¸t nhËp dang môc vïng
VUNG
Nhà quản lý danh mục
S¸t nhËp tØnh/tp
Th«ng tin vÒ s¸t nhËp danh môc vïng ngµy hiÖu lùc,sã nghÞ ®Þnh
TINH
Th«ng tin vÒ s¸t nhËp danh môc tỉnh/thành ngµy hiÖu lùc,sã nghÞ ®Þnh
LUUTRU
Th«ng tin vÒ s¸t nhËp danh môc huyÖn/quËn ngµy hiÖu lùc,sã nghÞ ®Þnh
S¸t nhËp danh môc huyÖn/q
S¸t nhËp danh môc x·/p
HUYEN
XA
Th«ng tin vÒ danh môc t¸ch x· t¸ch ngµy cã hiÖu lùc,sã nghÞ ®Þnh
LUUTRU
f.phân giã chức năng phân tách danh mục
LUUTRU
T¸ch dang môc vïng
VUNG
Nhà
quản lý
danh mục
Th«ng tin vÒ t¸ch danh môc vïng/M ngµy cã hiÖu lùc,sã nghÞ ®Þnh
T¸ch danh môc tØnh/tp
TINH
Th«ng tin vÒ t¸ch danh môc tỉnh/thành ,ngµy cã hiÖu lùc,sã nghÞ ®Þnh
Th«ng tin vÒ t¸ch danh môc huyÖn/q ngµy cã hiÖu lùc,sã nghÞ ®Þnh
LUUTRU
T¸ch danh môc huyÖn/q
T¸ch danh môc x·/p
HUYEN
XA
Th«ng tin vÒ danh môc t¸ch x· , ngµy cã hiÖu lùc,sã nghÞ ®Þnh
LUUTRU
h,phân giã chức năng tra cứu thông tin
Tra cứu thông in danh mục
thông tin muốn tra cứu được
Tiêu chuẩn thông tin muốn tra cứu
VUNG
TINH
HUYEN
XA
LUUTRU
In dang mục
Danh sách các danh mục muốn in
bảng danh sách các danh mục
3.Thiết kế chi tiết cơ sở dữ liệu:
Bảng VUNG:
Trường
Kiểu Dữ Liệu
Độ Dài
MaVung
Text
2
TenVung
Text
30
MaTinhTrang
Text
1
MaPhanLoai
Text
2
SoNghiDinh
Text
10
NgayThanhLap
date/time
8
NgayCapNhat
date/time
8
Trường Mã Vùng : Trường vùng có độ dài là 1 , Tuỳ theo cách hoạch định mà có thể có độ dài lớn hơn.
Trường tên vùng : Tên định danh của vùng độ dài 30
Trường mã phân loại : Chứa mã phân loại vùng , độ dài 2
Trường mã tình trạng : Độ dài là 1, trường này chỉ cho thấy tình trạng của danh mục này trong thời điểm hiện tại danh hoạt động hay đã ngừng hoạt động, Trường này nhận hai giá trị 1 ứng với tình trạng đang hoạt động của danh mục và giá trị 0 ứng với tinh trạng không tồn tại của danh mục trong thời điểm hiện tại.
Trường Ngày thành lập : xác định ngày thành lập danh mục.
Trường số nghị định :lưu trữ các thông tin bổ sung vể quyết định của chính
về sự thành lập danh mục.
Bảng PHANLOAIVUNG:
Kiểu Dữ Liệu
Độ Dài
MaPhanLoai
Text
2
PhanLoaiVung
Text
30
Mota
Text
50
Bảng TINH
Kiểu Dữ Liệu
Độ Dài
MaTinh
Text
2
TenTinh
Text
30
MaVung
Text
1
MaTinhTrang
Text
1
MaPhanLoai
Text
2
SoNghiDinh
Text
10
NgayThanhLap
date/time
8
NgayCapNhat
date/time
8
Trường Mã Tỉnh : Trường tỉnh có độ dài là 2 , Tuỳ theo cách hoạch định mà có thể có độ dài lơn hơn.
Trường tên Tỉnh : Tên định danh của tỉnh/thành độ dài 30, ở cấp này các tên phải khác nhau.
Trường mã vùng : chỉ định mã vùng mà tỉnh đó trực thuộc.
Trường mã phân loại : Chứa mã phân loại tỉnh , độ dài 2.
Trường mã tình trạng : Độ dài là 1, trường này chỉ cho thấy tình trạng của danh mục này trong thời điểm hiện tại đanh hoạt động hay đã ngừng hoạt động, Trường này nhận hai giá trị 1 ứng với tình trạng đang hoạt động của danh mục và giá trị 0 ứng với tinh trạng không tồn tại của danh mục trong thời điểm hiện tại.
Trường Ngày cập nhật : lưu ngày cập nhật gần nhất của danh mục
Trường Ngày thành lập : xác định ngày thành lập danh mục.
Trường số nghị định :lưu trữ các thông tin bổ sung vể quyết định của chính
về sự thành lập danh mục.
Bảng PHANLOAITINH :
Kiểu Dữ Liệu
Độ Dài
MaPhanLoai
Text
2
PhanLoaiTinh
Text
30
Mota
Text
50
Bảng HUYEN:
Kiểu Dữ Liệu
Độ Dài
MaHuyen
Text
3
TenHuyen
Text
30
MaTinh
Text
2
MaTinhTrang
Text
1
MaPhanLoai
Text
2
SoNghiDinh
Text
10
NgayThanhLap
date/time
8
NgayCapNhat
date/time
8
Trường Mã Huyện : Trường huyện có độ dài là 3 , Tuỳ theo cách hoạch định mà có thể có độ dài lơn hơn.
Trường tên Huyện : Tên định danh của huyện độ dài 30, ở cấp này các tên các huyện/quận của cùng m ột tỉnh/thành phải kh ác nhau phải khác nhau. Tuy nhiên tên huyện/quận của các tỉnh/thành khác nhau có thể giống nhau
Trường mã Tỉnh : chỉ định mã tỉnh mà huyện đó trực thuộc.
Trường mã phân loại : Chứa mã phân loại tỉnh , độ dài 2.
Trường mã tình trạng : Độ dài là 1, trường này chỉ cho thấy tình trạng của danh mục này trong thời điểm hiện tại đanh hoạt động hay đã ngừng hoạt động, Trường này nhận hai giá trị 1 ứng với tình trạng đang hoạt động của danh mục và giá trị 0 ứng với tinh trạng không tồn tại của danh mục trong thời điểm hiện tại.
Trường Ngày thành lập : xác định ngày thành lập danh mục.
Trường Ngày cập nhật : lưu ngày cập nhật gần nhất của danh mục
Trường số nghị định :lưu trữ các thông tin bổ sung vể quyết định của chính
về sự thành lập danh mục.
BảngPHANLOAIHUYEN
Kiểu Dữ Liệu
Độ Dài
MaPhanLoai
Text
2
PhanLoaiHuyen
Text
30
Mota
Text
50
Bảng XA
Kiểu Dữ Liệu
Độ Dài
MaXa
Text
4
TenXa
Text
30
MaHuyen
Text
3
MaTinhTrang
Text
1
MaPhanLoai
Text
2
SoNghiDinh
Text
10
NgayThanhLap
date/time
8
NgayCapNhat
date/time
8
Trường Mã xã : Trường mã huyện có độ dài là 4 , Tuỳ theo cách hoạch định mà có thể có độ dài lớn hơn.
Trường tên xã : Tên định danh của xã độ dài 30, ở cấp này các giá trị của trường này có thể trùng nhau.
Trường mã huyện : chỉ ra mã của huyện mà xã đó trực thuộc.
Trường mã phân loại : Chứa mã phân loại xã , độ dài 2
Trường mã tình trạng : Độ dài là 1, trường này chỉ cho thấy tình trạng của danh mục này trong thời điểm hiện tại đanh hoạt động hay đã ngừng hoạt động, Trường này nhận hai giá trị 1 ứng với tình trạng đang hoạt động của danh mục và giá trị 0 ứng với tinh trạng không tồn tại của danh mục trong thời điểm hiện tại.
Trường Ngày thành lập : xác định ngày thành lập danh mục.
Trường Ngày cập nhật : lưu ngày cập nhật gần nhất của danh mục
Trường số nghị định :lưu trữ các thông tin bổ sung vể quyết định của chính
về sự thành lập danh mục.
Bảng PHANLOAIXA :
Kiểu Dữ Liệu
Độ Dài
MaPhanLoai
Text
2
PhanLoaiXa
Text
30
Mota
Text
50
Bảng LUUTRU : Bảng này lưu trữ các thông tin về sự thay đổi của các danh mục
Kiểu Dữ Liệu
Độ Dài
Mô Tả
ID
Number
MaDanhMuc
Text
4
Mã Danh mục được lưu
TenTenDanhMuc
Text
30
Tên danh mục được lưu
MaChaCu
Text
3
Mã Cha của danh mục
MaPhanLoai
Text
2
Mã phân loại của danh mục
SoNghiDinh
Text
10
số nghị định thay đổi
NgayCapNhat
date/time
8
Ngày cập nhật thay đổi của danh mục
Mota
Text
50
Mô tả thay đổi danh mục
Sơ đồ thực thể liên kết :
VUNG
MaVung
PHANLOAIVUNG
TenVung
MaPhanloai
MaPhanLoai
Phanloaivung
SoNghiDinh
mota
NgayThanhLap
NgayCapNhat
TINH
MaTinh
MaVung
PHANLOAITINH
TenTinh
Maphanloai
MaPhanLoai
phanloaitinh
SoNghiDinh
mota
NgayThanhLap
NgayCapNhat
HUYEN
MaTinh
MaHuyen
PHANLOAIHUYEN
TenHuyen
LUUTRU
Maphanloai
MaPhanLoai
ID
phanloaihuyen
SoNghiDinh
MaDanhMuc
mota
NgayThanhLap
TenDanhMuc
NgayCapNhat
MaChaCu
MaPhanLoai
XA
MaHuyen
SoNghiDinh
MaXa
NgayCapNhat
PHANLOAIXA
TenXa
Maphanloai
MaPhanLoai
Phanloaixa
SoNghiDinh
mota
NgayThanhLap
NgayCapNhat
II.Thiết Kế Giao Diện Chương Trình
1.Các Chức năng trong nhóm Chức năng cập nhật danh mục
a. Chức năng Cập nhật danh mục vùng/miền
Chức năng của Form là cập nhật thêm vùng/miền mới, Tên vùng/miền mới được thêm vào phải có tính duy nhất do đặc thù của cấp này . Trong trường hợp khi nhập dữ liệu có sự sai sót có thể xoá bản ghi hoặc sửa chữa chúng bằng chức năng sửa đổi và xoá ,mọi thao tác này chỉ nhằm sửa đổi dữ liệu chứ không có ghi vào bảng luutru.
Một bản ghi chỉ bị xoá khi nó là bản ghi không có liên quan đến bất kỳ bản ghi nào ví dụ khi muốn xoá một bản ghi thì bản ghi đó không được chứa bất kỳ danh mục cấp tỉnh/thành nào dưới nào nó . Nếu không sẽ xóa hết các danh mục tỉnh/thành cấp dưới của nó.
b. Chức năng cập nhật danh mục cấp tỉnh/ thành.
Chức năng cập nhật danh mục cấp tỉnh thành phố : Để cập nhật danh mục tỉnh/thành chọn tỉnh/thành thuộc vùng/miền .Danh sách các tỉnh/thành thuộc vùng/miền sẽ hiện ra .
Các chức năng :
Sửa đổi danh mục hiện tại :sưa đổi do nhập dữ liệu sai sót
Xoá danh mục hiện tại
Bổ sung thêm danh mục tỉnh/thành mới. Việc bổ sung được tiến hành với tên và mã danh mục tỉnh/thành , ngày thành lập ,số nghị định của chính phủ về sự thành lập danh mục. Tên danh mục tỉnh/thành có thể sử dụng lại những tên danh mục tỉnh/thành đã sử dụng trước đây mà bây giờ không còn hoạt động nữa, và không trùng với bất cứ danh mục tỉnh/thành nào tại thời điểm hiện tại. Mã danh mục tỉnh/thành là duy nhất không trùng với bất cứ mã danh mục tỉnh/thành nào kể cả các mã các danh mục tỉnh/thành không còn hoạt động.
Việc sửa đổi danh mục, xoá danh mục chỉ nhằm mục đính sửa đổi dữ liệu trong trường hợp nhập sai dữ liệu chứ không có vai trò cập nhật ở mức tổng thể, chỉ những danh mục mới được tạo mới có thể được xoá , không thể xoá các danh mục hiện đã có cấp dưới.
c. Chức năng cập nhật danh mục cấp huyện/quận :
Chức năng cập nhật danh mục cấp huyện/quận : Để cập nhật danh mục huyện/quận chọn huyện/quận thuộc tỉnh/thành .Danh sách các huyện/quận thuộc tỉnh/thành sẽ hiện ra , với mỗi danh mục có các chức năng
Sửa đổi danh mục hiện tại :sửa đổi do nhập dữ liệu sai sót
Xoá danh mục hiện tại
Bổ sung thêm danh mục mới. Việc bổ sung được tiến hành với tên và mã danh mục là duy nhất và không có xung đột.Tên danh mục tỉnh/thành có thể sử dụng lại những tên danh mục huyện/quận đã sử dụng trước đây mà bây giờ không còn hoạt động nữa . Mã danh mục tỉnh/thành là duy nhất không trùng với bất cứ mã danh mục tỉnh/thành nào kể cả các mã các danh mục tỉnh/thành không còn hoạt động.
Việc sửa đổi, xoá chỉ nhằm mục đính sửa đổi dữ liệu trong trường hợp nhập sai dữ liệu chứ không có vai trò cập nhật ở mức tổng thể, danh mục chỉ được xoá khi hiện tại nó không có cấp dưới.
d.Chức năng cập nhật danh mục cấp xã/phường :
Chức nằng cập nhật danh mục cấp xã/phường : Để cập nhật danh mục tỉnh/thành, chọn danh mục xã/phường trực thuộc huyện/quận , tỉnh/thành .Toàn bộ danh sách các xã/phường thuộc huyện/quận ,tỉnh/thành sẽ hiện ra .
Các chức năng :
Sửa đổi danh mục hiện tại :sửa đổi do nhập dữ liệu sai sót
Xoá danh mục hiện tại : do nhập sai dữ liệu.
Bổ sung thêm danh mục mới. Việc bổ sung được tiến hành với tên và mã danh mục, ngày thành lập ,số nghị định của chính phủ về sự thành lập danh mục xã/phường . Mã danh mục xã/phường là duy nhất trong toàn bộ các mã danh mục cùng cấp xã/phường kể cả mã các xã/phường đã ngừng hoạt động. Tên danh mục xã/phường thuộc cùng một huyện/quận là duy nhất nhưng có thể trùng với tên xã/phường của huyện/quận , tỉnh/thành khác và có thể sử dụng lại tên xã/phường không còn hoạt động tại thời điểm hiện tại..
Việc sửa đổi, xoá danh mục xã/phường chỉ nhằm mục đính sửa đổi dữ liệu trong trường hợp nhập sai dữ liệu chứ không có vai trò cập nhật ở mức tổng thể
2.Giao diện nhóm chức năng thay đổi thông tin danh mục
a. chức năng thay đổi thông tin vùng/miền
.
Chức năng thay đổi thông tin vùng/miền , trong chức năng này có thể đổi thông tin danh mục vùng/miền bao gồm đổi tên , đổi thể loại danh mục . Việc lựa chọn danh mục muốn thay đổi có thể thực hiện trên cây danh mục hoặc trên hộp lựa chọn. Và thực hiện hành động cập nhật sự thay đổi bằng chức năng “luu”, trường hợp muốn huỷ bỏ hành động vừa cập nhật có thể thực hiện bằng cách thực hiện chức năng “Huy bo”, sau khi thực hiện chức năng “huy bo” danh mục sẽ trở về trạng thái ban đầu khi chữa thay đổi.
b. Chức năng thay đổi thông tin danh mục tỉnh/thành
Chức năng thay đổi thông tin tỉnh/thành phố , trong chức năng này có thể đổi thông tin danh mục tỉnh/thành phố bao gồm đổi tên , đổi thể loại danh mục ví dụ đổi từ tỉnh lên thành phố. Việc lựa chọn danh mục muốn thay đổi có thể thực hiện trên cây danh mục hoặc trên hộp lựa chọn.
Sau khi chọn danh mục tỉnh/thành phố muốn thay đổi,khi thay đổi phân loại sẽ kéo theo một loạt các sự thay đổi các danh mục huyện/quận , xã/phường . Nếu thay đổi thể loại sẽ hiện ra From
trên from này có thể chọn, và thày đổi đồng thời nhiều danh mục huyện/quận và
xã/phường bằng cách chọn trên cây danh mục. Trong trường hợp có sai sót có thể huỷ bỏ hành động bẳng cách chọn nút “Đặt Lại”.Sau Khi thực hiện xong chức năng này , chương trính sẽ trở về From chính. Và thực hiện hành động cập nhật sự thay đổi bằng chức năng “luu”, trường hợp muốn huỷ bỏ hành động vừa cập nhật có thể thực hiện bằng cách thực hiện chức năng “Huy bo”, sau khi thực hiện chức năng “huy bo” danh mục sẽ trở về trạng thái ban đầu khi chữa thay đổi.
c.chức năng thay đổi thông tin huyện/quận
Tương tự như chức năng thay đổi thông tin tỉnh/thành phố trong chức năng này việc chọn danh mục cần thay đổi có thể chọn từ cây danh mục hoặt chọn từ mục chọn. Khi thay đổi tên huyện/quận có thể kéo theo sự thay đổi danh mục xã/phường vì vậy sau khi chọn tên cần thay đổi sẽ hiện ra From lựa chọn
Trên Form này chọn những danh mục xã/phường muốn thay đổi từ cây danh mục, danh sánh các xã/phường cần thay đổi sẽ xuất hiện trên hộp chọn kế bên, Trường hợp lựa chọn sai có thể thực hiện lại bằng chức năng “Đặt Lại”. Khi tiến hành thực hiện thay đổi xong trở lại chức năng chính và tiến hành cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
Khi muốn huỷ bỏ hành động có thể thực hiện bằng chức năng “huỷ bỏ “để phục hồi lại trạng thái như ban đầu.
d.Chức năng thay đổi thông tin xã/phường.
Tương tự như các chức năng trước ta chọn danh mục xã phường cần thay đổi, chọn chế độ thay đổi thông tin hay chấm dứt hoạt động của danh mục. Và tiến danh cập nhật ,Việc cập nhật sẽ trực tiếp lên cây danh mục. Nếu trường hợp lựa chọn sai có thể huỷ bỏ bằng chức năng “huỷ bỏ”.
4.Chức năng phân tách danh mục
a. Chức năng phân tách danh mục vùng /miền :
Trong chức năng này sau khi chọn danh mục vùng/miền cần phân tách bằng cách hoặc là chọn trên cây danh mục hoặc là chọn trong hộp chọn sẽ có ba chế độ lựa chọn phân tách :
Tách thành các vùng/miền mới khi đó sẽ chọn số vùng/miền mới được tách ra và tiến hành tạo các vùng/miền mới .Tr ư Sau khi tiến hành xây dựng các vùng/miền “tiêp tục “ sẽ hoạt động.và sang Form tiếo theo.
Tách thành một số vùng/miền mới và sát nhậo vào một số vùng/miền cũ khi đó tiến thực hiện form tiếp theo,
Sát nhập vào một số vùng/miền cũ.
b.Chức năng phân tách danh mục tỉnh/thành phố
Trong chức năng này sau khi chọn danh mục tỉnh/thành cần phân tách bằng cách hoặc là chọn trên cây danh mục hoặc là chọn trong hộp chọn sẽ có ba chế độ lựa chọn phân tách :
Tách thành các tỉnh/thành mới khi đó sẽ chọn số tỉnh/thành mới được tách ra và tiến hành tạo các tỉnh/thành mới . Sau khi tiến hành xây dựng các tỉnh/thành nút “tiêp tục “ sẽ hoạt động.và sang Form tiếo theo.
Tách thành một số tỉnh mới và sát nhậo vào một số tỉnh/thành cũ khi đó tiến thực hiện form tiếp theo,
Sát nhập vào một số tỉnh/thành cũ.
Trêm Form này lựa sẽ hiện ra danh sách các huyện/quận của tỉnh/thành bị phân tách . Chọn các huyện/quận cần chuyển đến tỉnh/thành tương ứng rổi tiến hành cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
Nếu xẩy ra sai sót khi tiến hành phân tách có thể thực hiện chức năng “phục hồi” để huỷ bỏ các hành động vừa diển ra rồi tiến hành thực hiện lại.
Sau khi thực hiện phân tách danh mục tỉnh/thành đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống danh mục,
c. Chức năng phân tách danh mục huyện/quận :
Tương tự như các chức năng trên , trong chức năng này sau khi chọn danh mục h huyện/quận cần phân tách bằng cách hoặc là chọn trên cây danh mục hoặc là chọn trong hộp chọn sẽ có ba chế độ lựa chọn phân tách :
Tách thành các huyện/quận mới khi đó sẽ chọn số huyện/quận mới được tách ra và tiến hành tạo các huyện/quận mới .Nếu danh mục mới tạccó sai sót có thể xoá trên cây danh mục sau đó tạo lại. Sau khi tiến hành xây dựng các tỉnh/thành nút “tiêp tục “ sẽ hoạt động.và sang Form tiếo theo.
Tách thành một số huyện/quận mới và sát nhậo vào một số huyện/quận cũ khi đó tiến thực hiện form tiếp theo,
Sát nhập vào một số huyện/quận cũ.
Trêm Form này lựa sẽ hiện ra danh sách các xã/phường của huyện/quận bị phân tách . Chọn các xã/phường cần chuyển đến huyện/quận tương ứng rổi tiến hành cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
Nếu xẩy ra sai sót khi tiến hành phân tách có thể thực hiện chức năng “phục hồi” để huỷ bỏ các hành động vừa diển ra rồi tiến hành thực hiện lại.sau khi tiến hành phân tách danh mục huyện/quận bị phân tách sẽ bị loại ra khỏi hệ thống danh mục.
d.chức năng phân phân tách xã/ phường
Tương tự như các chức năng trên , trong chức năng này sau khi chọn danh mục xã/phường cần phân tách bằng cách hoặc là chọn trên cây danh mục hoặc là chọn trong hộp chọn sẽ có ba chế độ lựa chọn phân tách :
Tách thành các xã/phường mới khi đó sẽ chọn số xã/phường mới được tách ra và tiến hành tạo các huyện/quận mới .Nếu danh mục mới tạccó sai sót có thể xoá trên cây danh mục sau đó tạo lại.
Tách thành một số xã/phường mới và sát nhậo vào một số xã/phường cũ
Sát nhập vào một số xã/phường cũ.
Nếu xẩy ra sai sót khi tiến hành phân tách có thể thực hiện chức năng “phục hồi” để huỷ bỏ các hành động vừa diển ra rồi tiến hành thực hiện lại.sau khi tiến hành phân tách danh mục xã/phường sẽ bị phân tách sẽ bị loại ra khỏi hệ thống danh mục.
5.chức năng sát nhập danh mục
a.sát nhập danh mục vùng/miền
Chức năng này thực hiện sát nhập một vùng/miền vào một hay nhiều vùng/miền miền khác .
Sau khi chọn vùng/miền miền cần sát nhập và vùng /miền được sát nhập. Danh sách các tỉnh/thành phố của vùng/miền bị sát nhập sẽ hiện trên hộp lựa chọn, chọn các tỉnh/thành phố sát nhập bằng cách đánh dấu và di chuyển danh sách đó sang hộp danh sách kế bên và tiến hành cập nhập. Trong trường hợp thực hiện có sai sót có thể phục hồi lại bằng cách nhấn nút “phục hồi”, động tác này sẽ huỷ bỏ hành động diễn ra trước đó. Sau khi tiến hành sát nhập nếu vùng/miền bị sát không còn danh mục tỉnh/thành phố nào nữa thì nó sẽ bị loảia khỏi bảng danh mục.
b.chức năng sát nhập danh mục tỉnh/thành phố
Chức năng này thực hiện sát nhập một tỉnh/thành phố vào một hay nhiều tỉnh/thành phố khác .
Chọn tỉnh/thành phố miền cần sát nhập và tỉnh/thành phố được sát nhập trên cây danh mục hoặc trong hộp chọn. Danh sách các huyện/quận phố của tỉnh/thành phố bị sát nhập sẽ hiện trên hộp lựa chọn, chọn các huyện/quận phố sát nhập bằng cách đánh dấu và di chuyển danh sách đó sang hộp danh sách kế bên và tiến hành cập nhập. Trong trường hợp thực hiện có sai sót có thể phục hồi lại bằng cách nhấn nút “phục hồi:”, động tác này sẽ huỷ bỏ hành động diễn ra trước đó. Sau khi tiến hành sát nhập nếu huyện/quận bị sát không còn danh mục huyện/quận nào nữa thì nó sẽ bị loại ra khỏi bảng bảng danh mục.
c.chức năng sát nhập danh mục huyện/quận
Chức năng này thực hiện sát nhập một huyện/quận vào một hay nhiều huyện/quận khác trực thuộc tỉnh/thành phố đó hoặc tỉnh thành khác.
Có thể chọn chọn danh mục huyện/quận cần sát nhập và huyện/quận được sát nhập trên cây danh mục hoặc trong hột chọn. Danh sách các xã/phường phố của huyện/quận bị sát nhập sẽ hiện trên hộp lựa chọn, tiến hành chọn các xã/phường sát nhập bằng cách đánh dấu dấu và di chuyển danh sách đó sang hộp danh sách kế bên và tiến hành cập nhập. Trong trường hợp thực hiện có sai sót có thể phục hồi lại bằng cách nhấn nút “phục hồi:”, động tác này sẽ huỷ bỏ hành động diễn ra trước đó. Sau khi tiến hành sát nhập nếu huyện/quận bị sát không còn danh mục xã/phường nào nữa thì nó sẽ bị loại ra khỏi bảng danh mục.
d. chức năng sát nhập danh mục xã phường
Chức năng này thực hiện sát nhập một xã/phường vào một hay nhiều xã/phường khác trực thuộc huyện/quận tỉnh/thành phố mà xã/phường đó trực thuộc hoặc thuộc trực thuộc huyện/quận , tỉnh/thành phố khác.
Sau khi chọn xã/phường miền cần sát nhập và xã/phường được sát nhập trong hộp chọn bằng cách đánh dấu và di chuyển danh sách đó sang hộp danh sách kế bên và tiến hành cập nhập. Trong sát nhập danh mục xã/phường có hai lựa chọn hoặc là sát nhập vào một xã/phường đã có hoặc là một xã/phường mới . Tuỳ vào lựa chọn chương trình sẽ hiện ra hai Form sau để thực hiện tiếp
Trong trường hợp thực hiện có sai sót có thể phục hồi lại bằng cách nhấn nút “phục hồi”, động tác này sẽ huỷ bỏ hành động diễn ra trước đó. Sau khi tiến hành sát nhập xã/phường sẽ bị loại ra khỏi bảng danh mục.
5 chức năng tra cứu thông tin
a.chức năng tìm kiếm thông tin
Form tìm kiếm thông tin :
Việc tìm kiếm có thể được chọn theo từng cấp bằng việc chọn trong hộp chọn. Có thể tìm kiếm theo mã danh mục : Có tìm bằng cách đánh cả độ dài của mã hay một phần của mã cầm tìm
Tên danh mục : Có thể tìm theo tên đầy đủ hay một phần của tên danh mục
Theo Số nghị định
Theo ngày thành lập : có thể chọn tìm danh mục theo một ngày xác định hay một khoảng thời gian nào đó.
Thông tin đưa ra là các thông tin và tình trạng của danh mục bao gồm cả các danh mục hành chính đang hoạt động và đã ngừng hoạt động.
mục địa chỉ của các tổ chức, cơ quan xí nghiệp
IV.So sánh tác động của hệ thống mã mới và hệ thống mã cũ vào các cơ sở dữ liệu có sử dụng .
Xét Bảng Danh mục theo mô hình mã hoá cũ đã giới thiệu ở phần đầu.
Xây dựng một cơ sở dữ liệu đơn giản quản lý danh mục địa chỉ của 1000 tổ chức, cơ quan xí nghiệp như sau : địa chỉ của đơn vị được cấu tạo từ tên danh mục xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố . Mỗi bản ghi chứa trường mã đơn vị, tên đơn vị, mã địa chỉ. Khi có nhu cầu kết xuất thì địa chỉ của đơn vị được lấy ra từ bảng danh mục. Như vậy trong trường hợp này thiết kế mã địa chỉ sẽ là mã của cấp thấp nhất tức là mã xã/phường . Giả sử cơ sở dữ liệu này chỉ quản lý địa chỉ của các cơ quan trên địa bàn thành phố Hà Nội với mã của nó là 18.
Đối với bảng danh mục cũ thì phân tính giá trị mã địa chỉ ta có : hai số đầu tiên của mã chỉ ra mã tỉnh/thành phố , năm chữ số đầu tiên của mã xác định mã huyện/quận và cả độ dài mã địa chỉ xác định mã xã , như vậy ta có đầy đủ địa chỉ của đơn vị .
Qua phân tính ta thấy thời gian để đưa ra địa chỉ của danh mục là Θ(n)
M· DV
Tªn Đơn Vị
M· Địa Chỉ
Địa Chỉ
0000
don vi 0000
180050090
Phường Thượng §×nh-QuËn Thanh Xu©n – TP Hµ Néi
0001
don vi 0001
180090211
X· Kim S¬n-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi
0002
don vi 0002
180020019
Phưêng Xu©n La-QuËn Hoµn KiÕm - TP Hµ Néi
0003
don vi 0003
180070117
X· Trung Giµ-HuyÖn Sãc S¬n - Thµnh Phè Hµ Néi
0004
don vi 0004
180090210
X· ®Æng X¸-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi
0005
don vi 0005
180090200
X· Cæ Bi-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi
…..
Đối với bảng danh mục theo phương pháp mã hóa mới thì mã địa chỉ cũng được thiết kế là mã danh mục xã/phường tuy nhiên từ mã này không thể suy trực tiếp ra địa chỉ của đơn vị mà phải truy cập qua các bước trung gian thứ nhất từ mã địa chỉ suy ra được mã danh mục xã/phường , trong bảng danh mục xã/phường ta đưa ra được mã huyện/quận , từ mã huyện/quận trong bảng HUYEN đưa ra được mã tỉnh/thành phố từ đó suy ra được địa chỉ của đầy đủ của đơn vị như vậy thời gian tính là Θ(n3) trong đó n là thời gian trung bình truy cập vào bảng dữ liệu để lấy ra một thực thể.
M· ĐV
Tªn Ьn VÞ
M· Địa Chỉ
Địa Chỉ
0000
don vi 0000
0090
Phêng Thîng §×nh-QuËn Thanh Xu©n - TPHµ Néi
0001
don vi 0001
0211
X· Kim S¬n-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi
0002
don vi 0002
0019
Phêng Xu©n La-QuËn Hoµn KiÕm - Thµnh Phè Hµ Néi
0003
don vi 0003
0117
X· Trung Giµ-HuyÖn Sãc S¬n - Thµnh Phè Hµ Néi
0004
don vi 0004
0210
X· ®Æng X¸-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi
0005
don vi 0005
0200
X· Cæ Bi-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi
…
Sự thay đổi của bảng danh mục địa chỉ khi có sự phân định lại địa giới trong bảng danh mục cũ .
Giả sử thành phố hà nội được tách thành thành phố hà nội1 có mã là 19 và thành phố hà nội 2 có mã là 20 vì mã thành phố đã thay đổi nêm mã huyện/quận , xã/phường của nó cũng phải thay đổi theo đo đó mã địa chỉ của danh mục đơn vị cũng phải thay đổi theo.
M· DV
Tªn Đơn Vị
M· Địa Chỉ
Địa Chỉ
0000
don vi 0000
190050090
Phường Thượng §×nh-QuËn Thanh Xu©n – TP Hµ Néi 1
0001
don vi 0001
200090211
X· Kim S¬n-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi 2
0002
don vi 0002
190020019
Phưêng Xu©n La-QuËn Hoµn KiÕm – TP Hµ Néi 1
0003
don vi 0003
200070117
X· Trung Giµ-HuyÖn Sãc S¬n - Thµnh Phè Hµ Néi 2
0004
don vi 0004
200090210
X· ®Æng X¸-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi 2
0005
don vi 0005
200090200
X· Cæ Bi-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi 2
…..
Sự thay đổi của bảng danh mục địa chỉ khi có sự phân định lại địa giới trong bảng danh mục cũ ..
Trong hệ thống mới do không gẳn trực tiếp vào cấp trên nên khi mã thành phố thay đổi thì mã các huyện/quận , xã/phường của nó không thay đổi mà chỉ cập nhật lại mã cha của nó vì vậy mã địa chỉ của đơn vị vẫn giữ nguyên không hề thay đổi .
Ví dụ :
M· DV
Tªn Đơn Vị
M· Địa Chỉ
Địa Chỉ
0000
don vi 0000
0090
Phường Thượng §×nh-QuËn Thanh Xu©n – TP Hµ Néi 1
0001
don vi 0001
0211
X· Kim S¬n-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi 2
0002
don vi 0002
0019
Phưêng Xu©n La-QuËn Hoµn KiÕm – TP Hµ Néi 1
0003
don vi 0003
0117
X· Trung Giµ-HuyÖn Sãc S¬n - Thµnh Phè Hµ Néi 2
0004
don vi 0004
0210
X· ®Æng X¸-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi 2
0005
don vi 0005
0200
X· Cæ Bi-HuyÖn Gia L©m - Thµnh Phè Hµ Néi 2
…..
Trong trường hợp giá trị kết nối gắn trực tiếp vào giá trị mã bị thay đổi thì khi đó để đồng bộ ta có thể thực hiện bằng giả thuật đơn giản sau
IV. Kết luận và hướng phát triển
Xây dựng một hệ thống mã phân cấp có tính ổn định theo thời gian có ý nghĩa hết sức có ý nghĩa theo nhất là trong thời đại tin học hoá như hiện nay. Phương pháp nêu trên trước hết có rất có ý nghĩa và có thể áp dụng được cho việc quản lý bảng danh mục hành chính hiện nay vì :
Phương pháp có ưu điểm là ổn định một cách tương đối mã danh mục hành chính ở mỗi cấp khi có sự phân định lại địa giới hành chính . Do đó các hệ thống cơ sở dữ liệu có sử dụng bảng mã danh mục hành chính cũng ổn định theo, việc chuyển đổi dữ liệu có giữa các hệ thống với nhau một cách dễ dành hơn và nhất quán hơn. Đạt được mục tiêu đề ra.
Việc quản lý danh mục hành chính vẫn đảm bảo từ cấp vùng đến cấp xã phường . Đồng thời dễ dàng đưa vào quản lý cấp nhỏ hơn như ấp, thôn, xóm ...nếu cần thiết .
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp là đối với các hệ thống có biến động nhiều nhất là ở các mức sâu thì việc định khoảng mã là khá lớn dẫn đến dộ dài mã là khá cao.
Trong phạm vi đề tài em chỉ xin đưa ra phương pháp và cài đặt lại hệ thống bảng danh mục hành chính cho trung tâm tính toán thống kê. Hướng phát triển của đề tài là tiếp tục hoàn thiện phương pháp để có thể áp dụng cho hệ thông phân cấp tổng quát và xây dựng chương trình tự động sinh ra hệ thống mã phân cấp tổng quát với yêu cầu của người dùng .
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô cùng các bạn trong khoa công nghệ thông tin , chú Thiều Quang Tiến trung tâm tính toán thống kể đã tạo điều kiệm giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo thạc sĩ Doãn Hồ Liên khoa công nghệ thông tin người đã trực tiếp và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và thời gian tốt nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN285.doc