Đồ án Mở rộng thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Cổ phần May 10

Phương thức gia công xuất khẩu rất phổ biến trong buôn bán ngoại thương của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Do có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế và quy định của pháp luật của các nước nên phương thức này phát triển ở mỗi nước rất khác nhau nhưng nhìn chung gia công xuất khẩu vẫn mang các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Sản xuất gắn liền với thương mại: Trong hoạt động gia công xuất khẩu bên đặt hàng vừa là nhà cung cấp trang thiết bị cho sản xuất, trong nhiều trường hợp còn cung cấp cả nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất và là người mua hàng nên đặc điểm này là đặc điểm cơ bản nhất của gia công xuất khẩu. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất và nhận tiền công gia công. Phần lớn các hoạt động gia công sẽ cung cấp cả nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, nhưng hiện nay có những trường hợp chỉ cung cấp máy móc thiết bị còn nguyên vật liệu do bên nhận gia công đảm nhận theo những yêu cầu của bên đặt gia công. Điều này đã thể hiện sự phát triển ngày càng cao của hoạt động gia công, phản ánh đúng sự vận động và phát triển của xã hội.

doc93 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Mở rộng thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Cổ phần May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lschaft, International MHB, New M, Supreme, Seidensticker, Target, K – Mart, Itochu Corp., 2.2.2.3 Kết quả đạt được của công tác mở rộng thị trường Kết quả đạt được của công tác mở rộng thị trường tại công ty CP May 10 được thể hiện qua bảng tổng hợp số hợp đồng gia công mà công ty nhận được trong các năm từ năm 2005 đến năm 2008 Bảng 6: Bảng hợp đồng gia công thực hiện trong năm 2005 - 2008 Năm Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 Tổng số hợp đồng trong năm SHĐ 36 41 45 40 Hợp đồng GC xuất khẩu SHĐ 15 19 24 20 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty CP May 10) Theo bảng trên thì trong quãng thời gian từ năm 2005 đến năm 2008, số hợp đồng gia công xuất khẩu của công ty CP May 10 tăng lên đáng kể. Năm 2005, số hợp đồng gia công xuất khẩu mà công ty nhận được là 15 hợp đồng thì sang năm 2006, số hợp đồng tăng lên thành 19 hợp đồng, trong đó công ty Handelsgesellschaft đã đặt hợp đồng sản xuất áo sơ mi nữ xuất khẩu và công ty Itochu Corp. đặt gia công quần âu. Những mặt hàng này trước kia các doanh nghiệp này không đặt gia công tại May 10 mà chỉ đặt may áo Veston. Năm 2007, số hợp đồng gia công xuất khẩu tăng lên thành 24 hợp đồng, hơn năm 2006 là 5 hợp đồng. Sang năm 2008, số hợp đồng gia công xuất khẩu giảm xuống do sự tác động tiêu cực của thị trường. Số hợp đồng năm 2008 chỉ đạt 20 hợp đồng, ít hơn năm ngoái 4 hợp đồng. Tuy nhiên, xét theo cả quá trình thì số hợp đồng nhận gia công xuất khẩu của công ty vẫn tăng. Đây là một chỉ tiêu cho thấy công tác mở rộng thị trường của công ty đang ngày một tiến bộ, góp phần lớn trong sự phát triển của công ty. 2.4 Đánh giá hoạt động gia công xuất khẩu và công tác mở rộng thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty 2.4.1 Những thành tựu đạt được Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp với bề dày truyền thống, phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của ngành dệt may nói riêng và nền kinh tế nói chung. Bắt đầu thực hiện gia công hàng may mặc xuất khẩu từ năm 1990, hoạt động này đã chiếm phần lớn doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để có được những thành quả như vậy, công ty đã biết phát huy những điểm mạnh của mình, giành được những lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành. Các điểm mạnh đó là: 2.4.1.1 Xây dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài đối với nhiều bạn hàng quốc tế Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu không chỉ góp phần làm tăng doanh thu của công ty mà bên cạnh đó, hoạt động này còn mang lại nhiều bạn hàng quốc tế cho công ty. Hiện nay, công ty đã có những bạn hàng ở trên khắp các châu lục trên thế giới, có thể kể ra như: Miles, Handelsgesellschaft, International MHB, New M, Supreme, Seidensticker, Target, K – Mart, của thị trường châu Âu, Itochu Corp ở thị trường Nhật Bản, Prominent Apparent Ltd, Seidensticker, K-Mart, Resourses Vietnam, Fishman and Tobin, tại thị trường Mỹ. Đây là 3 thị trường lớn nhất thế giới mà công ty đã có những bạn hàng truyền thống. Bên cạnh đó còn có các bạn hàng Hàn Quốc, Hồng Kông, Trung Quốc. Những khách hàng này chính là những bạn hàng đặt những đơn đặt hàng lớn, đem lại doanh thu lớn cho May 10. 2.4.1.2 Dây chuyền công nghệ hiện đại Đầu tư vào dây chuyền công nghệ là một việc mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành nếu không muốn doanh nghiệp mình ngày càng lạc hậu và có năng suất lao động thấp. Với chủ trương “đầu tư chiều sâu – đổi mới công nghệ - kết hợp đầu tư mở rộng và đầu tư mới”, hiện nay, May 10 có một hệ thống máy móc thiết bị theo hướng công nghệ hiện đại và tăng năng suất gấp đôi đến gấp 3 so với các thiết bị trước đây như: máy ép quần của xí nghiệp Veston 2, máy vắt sổ hai đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng tại các xí nghiệp may sơ mi, quần âu, Đa số hệ thống máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của công ty đều được nhập khẩu từ Nhật, Đức, Mỹ, với trình độ kĩ thuật hiện đại như máy may 1 kim tự động JUKI có bộ phận điều khiển bằng mạch IC, tự động cắt chỉ, lại mũi may theo chương trình định sẵn, máy là thân, máy thiết kế và vẽ tự động, Bên cạnh đó, công ty còn đầu tư các phần mềm tiên tiến giúp cho quản lý như: công tác quản lý nhân sự, tiền lương, mã số mã vạch, quản lý công nghệ. Nhờ những thiết bị công nghệ hiện đại và các phần mềm quản lý tiên tiến, công ty đã tăng năng suất lao động, đồng thời tăng được chất lượng sản phẩm, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của khách hàng. 2.4.1.3 Công ty đã áp dụng đồng bộ ba hệ thống quản lý Bên cạnh việc đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, công ty còn nhận thấy việc đảm bảo môi trường sản xuất an toàn cho người lao động cũng là một trong những mục tiêu mà công ty cần phải hướng tới. Công ty May 10 là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đã áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội DA 8000 trong toàn doanh nghiệp. May 10 là một trong những công ty đầu tiên của ngành may Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cả ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất trên thế giới. 2.4.1.4 Đạt chất lượng cao về sản phẩm Điểm mạnh của công ty cổ phần May 10 trong lĩnh vực gia công hàng may mặc xuất khẩu không chỉ ở có những bạn hàng truyền thống, ở hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, mà còn ở chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Có thể nói, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất. Đối với công ty May 10, đây là một điểm mạnh mà không phải doanh nghiệp may gia công nào cũng đạt được. Công ty có thể sản xuất được mặt hàng đạt chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của bên đặt hàng. Xét theo quy trình sản xuất thì chất lượng các sản phẩm công ty sản xuất ra luôn được quan tâm hàng đầu. Nguyên vật liệu công ty nhập về được phân loại và bảo quản trong kho. Kho thành phẩm và kho nguyên liệu của công ty luôn đạt chất lượng về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm. Mỗi lần nhập hàng vào kho đều có các nhân viên phòng QA kiểm tra các thông số kĩ thuật của kho. Trong quá trình bảo quản luôn có các cán bộ kiểm tra thường xuyên để đảm bảo hàng hóa luôn được bảo quản tốt. Do có sự kiểm tra thường xuyên nên sản phẩm xuất khẩu của công ty cũng như các nguyên vật liệu đầu vào luôn đạt chất lượng cao. Các hàng xuất khẩu của công ty luôn được phòng kỹ thuật kiểm tra các thông số kĩ thuật trước khi xuất hàng cho khách. Tại các phân xưởng sản xuất, cứ mỗi công đoạn sản xuất lại có nhân viên kiểm hóa kiểm tra để loại ra các sản phẩm hỏng, vì vậy các sản phẩm công ty sản xuất ra luôn đạt chất lượng cao, đồng bộ. Các trường hợp sai, hỏng luôn được công ty kiểm tra, tìm rõ nguyên nhân để khắc phục kịp thời. 2.4.2 Những tồn tại còn lại 2.4.2.1 Hạn chế trong nghiên cứu thị trường và tìm kiếm bạn hàng Thị trường và bạn hàng là hai nhân tố quyết định tới doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Đối với công ty cổ phần May 10, hoạt động nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác chưa trở thành một hoạt động thường xuyên, liên tục. Ban Marketing của công ty hầu như chỉ hoạt động nhằm tìm kiếm các đối tác đặt gia công chứ chưa nhằm mục đích đánh giá, dự báo những biến động của thị trường tiêu thụ và thị trường nguyên phụ liệu. Công tác nghiên cứu cũng như dự báo còn yếu chủ yếu do năng lực các cán bộ phòng Marketing yếu, chưa từng thực hiện những kế hoạch dự báo cụ thể nên chưa có kinh nghiệm. Đây là một điểm yếu cần được công ty khắc phục nhanh chóng, nhằm tìm kiếm thêm đối tác cũng như dự báo nhu cầu thị trường để phục vụ cho yêu cầu sản xuất của công ty. 2.4.2.2 Chưa hoàn toàn chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu mà còn phụ thuộc vào nguồn cung cấp của nước ngoài Trong hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu thì nguyên vật liệu chủ yếu do bên đặt gia công cung cấp hoặc chỉ định mua. Nguyên nhân của việc đó là do công ty chưa xây dựng được một hệ thống cung cấp nguyên phụ liệu với số lượng lớn và đầy đủ, chất lượng chưa được đảm bảo, giá lại cao nên chưa tạo dựng được lòng tin của bên đặt gia công. Bên cạnh đó, ngành dệt trong nước chưa phát triển tương xứng với ngành may nên việc cung cấp vải và nguyên phụ liệu gặp nhiều hạn chế. 2.4.2.3 Công ty chỉ xuất khẩu theo điều kiện FOB Đây không phải là điểm yếu của riêng công ty May 10 mà là điểm yếu của hầu hết các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam. Xuất khẩu theo điều kiện FOB giá trị gia tăng không cao, công ty không giành được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm nên giá xuất cũng thấp hơn. Tuy xuất khẩu theo điều kiện FOB đơn giản và nhanh chóng hơn nhưng ít mang lại giá trị cho nền kinh tế đất nước. 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong công ty 2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan Tổng công ty Dệt may Việt Nam cùng bộ Công Thương chưa kịp thời cung cấp những thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nguồn thông tin mà doanh nghiệp tiếp cận được chưa nhiều. Cơ chế quản lý của Nhà nước còn nhiều bất cập gây khó khăn cho doanh nghiệp. Các quy định Nhà nước đưa ra thiếu nhất quán, thủ tục phiền hà nhất là thủ tục miễn giảm thuế và hoàn thuế nhập khẩu gây tâm lý lo ngại đối với các bạn hàng nước ngoài khi tìm kiếm cơ hội làm ăn với doanh nghiệp trong nước. 2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan Công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn nhiều hạn chế. Công tác điều động sản xuất của các phân xưởng chưa nhịp nhàng, các khâu trong dây chuyền chưa liên hoàn, nhiều khi còn phải chờ đợi lẫn nhau dẫn tới kéo dài thời gian sản xuất, giảm năng suất lao động, chất lượng sản phẩm có thể không đồng đều. Kinh nghiệm giao dịch đàm phán của các cán bộ trong ban Marketing của công ty chưa nhiều nên còn hạn chế trong khâu đàm phán. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp 3.1.1 Phương hướng phát triển của ngành may mặc Việt Nam Ngành may mặc là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, hàng năm mang lại rất nhiều việc làm cho xã hội, thu được nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Chính vì vậy mà việc đề ra phương hướng cho ngành may mặc Việt Nam là điều rất cần thiết. Nhận thức rõ được tầm quan trọng đó, quan điểm phát triển ngành công nghiệp Dệt may của Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, quyết định số 36/2008/QĐ-Ttg như sau: Phát triển ngành dệt may theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho ngành tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững, khắc phục các yếu điểm như thương hiệu, mẫu mã, công nghiệp phụ trợ, Lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển cho công nghiệp của ngành, mở rộng thị trường xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa, tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, giảm nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành. Phát triển ngành dệt may gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn. Đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành dệt may, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư vào ngành, kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào đầu tư các lĩnh vực mà các nhà đầu tư trong nước còn yếu và thiếu kinh nghiệm. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành, trong đó chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi, cán bộ công nhân lành nghề, chuyên sâu. Trên cơ sở quan điểm đưa ra, các mục tiêu của ngành đặt ra như sau: Mục tiêu tổng quát Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. Mục tiêu cụ thể Bảng 6: Mục tiêu tăng trưởng của ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020 Tốc độ tăng trưởng Giai đoạn 2008–2010 Giai đoạn 2010–2020 Tăng trưởng SX hàng năm 16 – 18% 12 – 14% Tăng trưởng XK hàng năm 20% 15% Nguồn: Quyết định số 36/2008/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 như sau: Bảng 7: Chỉ tiêu chủ yếu trong chiến lược phát triển ngành Dệt may Việt Nam tới năm 2020 Chỉ tiêu Đơn vị tính Mục tiêu toàn ngành đến 2010 2015 2020 1. Doanh thu triệu USD 14.800 22.500 31.000 2. Xuất khẩu triệu USD 12.000 18.000 25.000 3. Sử dụng lao động nghìn người 2.500 2.750 3.000 4. Tỷ lệ nội địa hóa % 50 60 70 5. Sản phẩm chính: - Bông xơ - Xơ, sợi tổng hợp - Sợi các loại - Vải - Sản phẩm may 1000 tấn 1000 tấn 1000 tấn triệu m2 triệu SP 20 120 350 1.000 1.800 40 210 500 1.500 2.850 60 300 650 2.000 4.000 Nguồn: Quyết định số 36/2008/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ Các định hướng đối với sản phẩm như sau: Tập trung phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành may xuất khẩu, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để nâng cao khả năng sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, chú trọng công tác thiết kế thời trang, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp, đẩy nhanh các việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu hội nhập trong ngành, tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt may, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất xơ sợi tổng hợp, nguyên phụ liệu, phụ tùng thay thế và các sản phẩm hỗ trợ để cung cấp cho các doanh nghiệp trong ngành. Xây dựng Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu. Tập đoàn Dệt May Việt Nam giữ vai trò nòng cốt thực hiện Chương trình này. Xây dựng Chương trình phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây dựng các vùng trồng bông có tưới nhằm tăng suất và chất lượng bông xơ của Việt Nam để cung cấp cho ngành dệt. 3.1.2 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Phương hướng phát triển thị trường trong tương lai của May 10 là tiếp tục ổn định và củng cố thị trường sẵn có, tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu. Với việc mở rộng thị trường xuất khẩu về thực chất là đặt công ty trong mối quan hệ cạnh tranh trên thị trường quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh (cả về tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật, xã hội) buộc công ty phải luôn quan tâm đến việc đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất,giảm thiểu chi phí và nâng cao khả năng tiếp thị. Chính vì vậy, ngoài việc cần một khoản đầu tư kinh phí đáng kể còn phải khéo léo, linh hoạt, biết chớp thời cơ có trong hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải biết rằng thị trường là một vấn đề sống còn, nó quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Do đó, công ty cần tiếp tục củng cố và giữ vững những thị trường xuất khẩu đã có như Mỹ, Đức, EU, Hungary, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, đồng thời mạnh dạn tiếp cận các thị trường mới để khắc phục dần sự phụ thuộc vào quota. Bên cạnh đó công ty cần từng bước hình thành hệ thống chi nhánh văn phòng đại diện tại một số nước và thị trường khu vực quan trọng làm đầu mối cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh và bán hàng. Ngoài vấn đề thị trường thì trong những năm tới đây công ty cũng tiến tới thay thế hoàn toàn gia công xuất khẩu bằng xuất khẩu trực tiếp. Trước hết phải khẳng định rằng khi công ty chưa đủ lực để xuất khẩu trực tiếp thì gia công là bước đi quan trọng để tạo dựng uy tín của sản phẩm trên thị trường thế giới bằng những ưu thế riêng biệt như giá rẻ, chất lượng đảm bảo, giao hàng đúng thời hạn. Đồng thời thông qua gia công xuất khẩu để học hỏi kinh nghiệm quản lý, tiếp thu công nghệ của các nước khác, tích lũy đổi mới trang thiết bị và tạo dựng cơ sở vật chất để chuyển sang xuất khẩu trực tiếp. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Cổ phần May 10 đã xác định phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới như sau: Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới. Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt Nam. Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang. Chuyển từ may gia công sang may xuất khẩu theo phương thức mua đứt, bán đoạn Nâng cao tỷ trọng hàng sản xuất kinh doanh trong nước Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, chú trọng vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000 Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. Xây dựng nền tài chính lành mạnh. Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người lao động. 3.1.3 Đánh giá cơ hội, thách thức của công ty Cổ phần May 10 3.1.3.1 Cơ hội Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế hiện nay có rất nhiều cơ hội cho May 10 mở rộng thị trường xuất khẩu. Việt Nam là một nước có tình hình kinh tế chính trị-xã hội, tài chính được đánh giá là ổn định nhất thế giới. Mà hiện nay các nước nhập khẩu đang có xu hướng tập trung vào các nước có chính trị, xã hội và tài chính ổn định. Nhà nước rất quan tâm tới sự phát triển của ngành dệt may nói chung và của Công ty cổ phần May 10 nói riêng. Nhà nước đã đưa ra rất nhiều các chính sách để hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm dệt may như xúc tiến thương mại, thưởng xuất khẩu, cho phép các doanh nghiệp được phép tự lựa chọn nơi cấp VISA xuất khẩu để việc xuất khẩu được tiến hành một cách thuận tiện nhất. Chính phủ đã đưa ra chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, quyết định số 36/2008/QĐ-Ttg. Phương án tổng thể bao gồm các giải pháp về sản xuất và thị trường cũng đang được các ban ngành hữu quan nghiên cứu và xây dựng dưới sự đề nghị của Bộ Thương mại để giúp đỡ cho ngành dệt may Việt Nam (trong đó có Công ty Cổ phần May 10) có thể đối phó một cách tốt nhất với những biến động của thế giới sau năm 2008. Tình hình thế giới cũng mở ra rất nhiều cơ hội cho May 10 trong việc mở rộng thị trường gia công hàng may mặc xuất khẩu. Hiệp định thương mại Việt Nam-Mỹ (BTA) có hiệu lực bắt đầu từ ngày 10/12/2000 là một cơ hội bằng vàng cho toàn ngành dệt may cũng như cho May 10. Khi đó thị trường sẽ được mở rộng, nó cho phép các sản phẩm dệt may của Việt Nam khi nhập khẩu vào thị trường Mỹ sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN và NTR), thuế nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ giảm bình quân từ 30%-40% và có khả năng phía Mỹ sẽ giành cho Việt Nam quy chế thuế quan ưu đãi phổ cập GSP với thuế suất 0%. Cơ hội thâm nhập vào thị trường Mỹ càng lớn hơn sau sự kiện 11/9 do Mỹ đang có xu hướng chuyển các đơn đặt hàng lớn từ những nước có Đạo Hồi có kim ngạch xuất khẩu lớn như Ấn Độ, Pakistan sang các nước có tình hình chính trị ổn định như Trung Quốc và Việt Nam. Việt Nam đang trong quá trình gia nhập AFTA, thực hiện tiến trình CEPT nên ngành dệt may sẽ có nhiều điều kiện hơn để xuất khẩu vào một thị trường rộng lớn với hơn 400 triệu dân của khu vực ASEAN. Đây là một thị trường đòi hỏi chất lượng sản phẩm không quá cao như các thị trường khác. Hơn thế trong các nước ASEAN Việt Nam được coi là nước duy nhất có khả năng cạnh tranh như là nhà cung cấp thay thế chủ yếu cho Trung Quốc hoặc Ấn Độ, tiếp theo là Indonesia. Kể từ ngày 01/01/2005 EU và Canada cùng chính thức xoá bỏ hạn ngạch cho các sản phẩm dệt may của Việt Nam. Điều này mở ra cho May 10 rất nhiều cơ hội tốt để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu vào hai thị trường rộng lớn này. Việt Nam đã gia nhập WTO, tức là Việt Nam đã được hưởng mọi chính sách ưu đãi khi xuất khẩu hàng hoá sang các nước là thành viên của WTO, trong đó có các sản phẩm dệt may. Đồng thời sẽ được đối xử công bằng khi có tranh chấp trong kinh doanh quốc tế. Như vậy May 10 sẽ có những điều kiện thuận lợi hơn để mở rộng thị trường gia công xuất khẩu cho mình. Trong những năm qua Việt Nam đã và đang tăng cường quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ thương mại với hơn 150 nước trên thế giới. Không chỉ thế Việt Nam còn rất tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực như ASEAN, APEC, ASEM; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy tiềm năng thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường cho May 10 là rất lớn. 3.1.3.2 Thách thức Việt Nam đang trong tiến trình gia nhập AFTA, thực hiện tiến trình CEPT nên tất cả các sản phẩm dệt may sẽ bị giảm dần mức bảo hộ của Nhà nước. Thách thức lớn nhất và cũng là mối quan tâm lớn nhất không chỉ của riêng May 10, của ngành dệt may mà của cả Chính Phủ Việt Nam là phải đối mặt với sự cạnh tranh với các doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm dệt may của các nước thành viên ở cả thị trường trong nước và thị trường khu vực khi từ 01/06/2006 sẽ xoá bỏ toàn bộ các biện pháp bảo hộ bằng phi thuế quan. Sự cạnh tranh trên thị trường dệt may hiện nay cũng rất quyết liệt, trong đó Trung Quốc là một đối thủ cạnh tranh lớn với ưu thế phong phú về chủng loại hàng hoá, chất lượng hàng hoá và giá rẻ do họ có thể tự túc toàn bộ từ khâu cung cấp nguyên phụ liệu cho tới công nghệ sản xuất cho ngành dệt may; một số nước ASEAN như Phillipines, Thái Lan, Indonesia là những nước xuất khẩu dệt may lớn, đã có sẵn thị trường tiêu thụ. Tuy giá nhân công ở Việt Nam rẻ hơn rất nhiều so với các nước khác nhưng họ lại có ưu thế hơn trong việc cung cấp nguyên phụ liệu, họ có thể tự túc được vải và các phụ kiện may chất lượng cao, vì vậy mà giá thành sản phẩm của họ vẫn thấp hơn so với Việt Nam. Bên cạnh các nước này thì Mehico, Canada và các nước vùng Caribe đang là những quốc gia có xu thế và có nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dệt may trong những năm tới và họ sẽ là những đối thủ cạnh tranh mạnh của nước ta trong việc cung cấp các sản phẩm dệt may. Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của WTO nên Việt Nam được hưởng các lợi ích từ hiệp định ATC. Theo những điều khoản trong hiệp định này các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, EU, Nhật Bảnsẽ dần xoá bỏ hạn ngạch nhập khẩu các sản phẩm dệt may từ các nước là thành viên của WTO theo một lộ trình đã định sẵn, theo đó bắt đầu từ ngày 01/01/2005 sẽ xoá bỏ hết hạn ngạch dệt may đối với các nước thành viên của WTO. Hơn thế hầu hết các đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam, các nước trong khu vực và có tiềm năng xuất khẩu lớn đều là thành viên của WTO. Chính vì vậy các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam đang phải đương đầu với những thử thách vô cùng khó khăn. Việc xoá bỏ hạn ngạch từ 01/01/2005 các chuyên gia dự đoán sẽ có sự bùng nổ xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ và EU. Đơn giá sản phẩm sẽ tiếp tục giảm, các nước và các nhà cung cấp sẽ giảm xuống nên sản xuất trong nước của các nước nhập khẩu (trong đó có Việt Nam) sẽ suy giảm và nhiều công ăn việc làm sẽ biến mất. Tại các thị trường xuất khẩu chủ yếu, các sản phẩm của Công ty cũng đang phải cạnh tranh quyết liệt với các sản phẩm của các nước khác và còn vấp phải các rào cản từ phiá các nhà nhập khẩu. Khi xuất khẩu vào EU, May 10 vấp phải các rào cản kỹ thuật, đó chính là những quy định về chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội; nếu như các sản phẩm dệt may xuất khẩu của Công ty vượt qua được các rào cản này thì khả năng cạnh tranh của May 10trên thị trường EU sẽ được nâng lên rất nhiều và nó sẽ trở thành sự lựa chọn hàng đầu đối với người tiêu dùng EU. Đối với thị trường Mỹ, hiệp định thương mại Việt Nam-Mỹ được ký kết đã mở ra nhiều cơ hội mới cho May 10 xong thời gian được xuất khẩu tự do quá ngắn, nó không đủ cho Công ty thực hiện các bước cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững tại thị trường Mỹ, đồng thời Việt Nam cũng phải cạnh tranh với rất nhiều đối thủ khác tại đây như Mehico, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc-các nước này chiếm trên 60% lượng hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ. Còn thị trường Nhật Bản tuy không áp đặt Quota đối với các sản phẩm dệt may của Việt Nam nhưng May 10 rất khó cạnh tranh trên thị trường này do Trung Quốc đã chiếm gần 80% thị phần; thêm vào đó nền kinh tế Nhật Bản đang tiếp tục bị suy thoái nên sức mua của người dân vẫn giảm, vì vậy Công ty khó khăn lại càng khó khăn hơn trong việc xuất khẩu sang Nhật Bản. Như vậy May 10 và các đơn vị thành viên phải đương đầu với rất nhiều thử thách, nếu không được đầu tư đúng mức về mọi phương diện thì khó có thể đứng vững trên thị trường thế giới. 3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường gia công xuất khẩu của công ty cổ phần May 10 3.2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm 3.2.1.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động Một công ty muốn tăng khả năng cạnh tranh thì rất cần chú trọng đến việc nhanh chóng nâng cao chất lượng sản phẩm và phải chú ý đến việc đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng chứ không phải sản xuất tràn lan. Do đó để giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm thì điều cần thực hiện là phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất, tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu của khách hàng về chủng loại hàng hóa, quy trình sản xuất, quy cách kỹ thuật, nhãn mắc, bao bì, chú trọng nâng cao tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động. Bên cạnh việc triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002, các chứng chỉ xã hội SA8000 và chứng chỉ về môi trường ISO14000 cũng rất cần thiết trong hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng cần phải có sự thay đổi từ hệ thống nhà xưởng. Công ty cần đầu tư xây dựng nhà xưởng hiện đại, đổi mới thiết bị, công nghệ theo hướng tiếp cận với công nghệ cao trong thiết kế mẫu và trong sản xuất. Kiểm tra quá trình sản xuất đảm bảo sản xuất các sản phẩm đúng yêu cầu kĩ thuật. Đối với các sản phẩm không đạt yêu cầu cần phải loại bỏ ngay. Bên cạnh đó đốc thúc các tổ trưởng tổ sản xuất phải có sự kiểm tra chặt chẽ các thông số kỹ thuật ngay từ khi sản phẩm mới ở giai đoạn đầu. Phòng QA ngoài việc kiểm tra thường xuyên các quy trình sản xuất thì cũng phải kiểm tra đột xuất tại các dây chuyền nhằm khắc phục ngay những sai sót, tránh trường hợp đến khi hoàn thành xong mới kiểm tra, sẽ mất nhiều thời gian sửa lại số lượng lớn hàng bị hỏng. Ngoài việc người công nhân làm đúng chất lượng thì các tổ trưởng tổ sản xuất cũng cần được đào tạo để nâng cao ý thức trong việc đọc quy trình sản xuất để công nhân làm theo. Ở công ty đã có những trường hợp tổ trưởng đọc sai quy trình sản xuất khiến các mã hàng đã được sản xuất xong toàn bộ phải tháo ra sửa lại, làm giảm năng suất lao động và ảnh hưởng tới thu nhập của người lao động. Bảo quản, lưu trữ nguyên phụ liệu cẩn thận, tránh những ảnh hưởng làm giảm phẩm chất của nguyên phụ liệu. Công ty cần xây dựng hệ thống kho hàng chắc chắn, đạt tiêu chuẩn về độ ẩm, độ thoáng và an toàn về các tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ, đảm bảo không xảy ra hiện tượng mất mát, hao hụt nguyên phụ liệu và thành phẩm nhập vào kho. Việc bảo quản các thành phẩm cũng rất quan trọng. Nếu trong quá trình sản xuất sản xuất ra các sản phẩm đủ tiêu chuẩn nhưng chỉ vì khâu bảo quản không tốt mà chất lượng bị giảm xuống thì cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Do vậy các cán bộ phòng QA phải tăng cường kiểm tra chất lượng hàng nhập về, phòng kho vận phải chịu trách nhiệm bảo quản nguyên phụ liệu và thành phẩm không bị suy giảm phẩm chất. Các thành phẩm trước khi xuất xưởng phải được thực hiện nghiêm ngặt theo hệ thống chất lượng ISO. Chia ca sản xuất một cách hợp lí để vừa tạo được năng suất cao mà lại tiết kiệm được chi phí. Các cán bộ quản lý trong phân xưởng phải quản lí tốt tiến độ sản xuất trong phân xưởng mình, đảm bảo được tiến độ sản xuất theo đúng kế hoạch. Tăng cường tính chuyên môn hóa trong sản xuất để tăng năng suất lao động, tránh tình trạng công nhân bộ phận này nghỉ thì điều công nhân của bộ phận khác sang làm thay. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới năng suất mà lại hay xảy ra các sai sót do công nhân không thạo việc. 3.2.1.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nhân lực là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất. Nếu có cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ và hiện đại nhưng nguồn nhân lực không đảm bảo, tay nghề yếu kém thì cũng không thể sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng. Hiện nay công ty CP May 10 đã có một trường đào tạo nghề để đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân, tuy nhiên, công ty vẫn cần phải có những giải pháp để nâng cao hơn nữa nguồn nhân lực của mình. - Đầu tư hơn nữa vào các trường dạy nghề của mình như đầu tư vào cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị giảng dạy cho phù hợp với trình độ của công nghiệp sản xuất may mặc đang được sử dụng trong các doanh nghiệp để sau khi được đào tạo các học viên có thể thích nghi ngay với môi trường làm việc thực tế. - Tăng cường hợp tác đào tạo với các trường đại học có đào tạo về kỹ thuật dệt may như đại học Bách Khoa, đại học Mỹ thuật Công nghiệp, đại học kiến trúc để đào tạo một đội ngũ kỹ sư thực hành, các nhà thiết kế thới trang chất lượng cao. Đồng thời tổ chức cho họ được đi đào tạo ở nước ngoài để tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về công nghiệp thời trang của các nước trên thế giới. - Kết hợp chặt chẽ với các trường đại học khối kinh tế như đại học Kinh Tế Quốc Dân, đại học Thương Mại, Đại học Ngoại Thươngtrong việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và các cán bộ kinh tế cho Công ty. Sau mỗi khoá học hay tập huấn nên cấp chứng chỉ tốt nghiệp và có thể coi đó như là một trong những tiêu chuẩn để trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý. Trong việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý cần có sự kết hợp hợp lý giữa các lớp cán bộ để đảm bảo cho May 10 có được một đội ngũ cán bộ vừa năng động sáng tạo, vừa giàu kinh nghiệm. Thường xuyên tổ chức đào tạo lại cho các cán bộ công nhân viên của Công ty để họ nâng cao trình độ năng lực của mình và đồng thời cập nhật kịp thời khoa học kỹ thuật hiện đại để ứng dụng vào trong sản xuất. Trên cơ sở đó làm tăng hiệu quả quản lý và làm tăng năng suất lao động. Đa dạng hoá kỹ năng của người lao động để đảm bảo cho họ có khả năng thích ứng nhanh với các khâu sản xuất khi có sự điều chỉnh dây truyền sản xuất trong doanh nghiệp, làm cho cơ cấu lao động không bị ảnh hưởng khi doanh nghiệp có những biến đổi. Đồng thời nó cũng giúp cho doanh nghiệp giảm được các chi phí phát sinh do những thay đổi trong sản xuất dẫn tới sự chuyển dịch lao động trong doanh nghiệp. Hàng năm Công ty nên mở các cuộc thi tay nghề giỏi cho người lao động để họ có thể được học những kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất thực tiễn của nhau. Mặt khác nó giúp cho Công ty có thể phát hiện ra những nhân tài trong nội bộ, từ đó có những kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kịp thời và cụ thể đối với từng lao động. Với các biện pháp trên, May 10 sẽ có một đội ngũ công nhân sản xuất trực tiếp lành nghề, có khả năng tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, ít bị sai sót nên sản phẩm sẽ có tính cạnh tranh hơn trên thị trường và dễ thâm nhập vào các thị trường hơn. Một đội ngũ quản lý giỏi, linh hoạt, năng động, sáng tạo và giàu kinh nghiệm sẽ giúp cho May 10 có những chiến lược cụ thể và những bước đi vững chắc trong công tác mở rộng thị trường xuất khẩu. 3.2.1.3 Hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ cho việc gia công Theo như đánh giá của các chuyên gia thì công nghệ sản xuất của ngành dệt may Việt Nam nói chung và của Công ty CP May 10 nói riêng là lạc hậu 10 năm so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Trong khi đó công nghệ sản xuất ngày càng có ý nghĩa quyết định hơn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Điều đó buộc May 10 cần nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ của mình với chi phí thấp nhất và phù hợp với điều kiện sản xuất của Việt Nam. Để làm được điều đó Công ty cần: Nhập khẩu các thiết bị dệt may hiện đại, sau đó học tập các nguyên tắc thiết kế để tự thiết kế lại và cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản xuất của May 10. Những bộ phận nào mà trong nước chưa sản xuất được thì có thể tiến hành nhập khẩu. Nhập các thiết bị dệt may tương đối hiện đại nhưng mức độ tự động hoá còn thấp, sau đó sẽ tiến hành nghiên cứu để nâng cấp mức tự động hoá của thiết bị vừa nhập. Ban kỹ thuật và đầu tư của Công ty cần phối hợp với các cơ quan tiến hành nghiên cứu chế tạo các thiết bị phục vụ cho công nghiệp dệt may trong việc thiết kế và chế tạo các loại máy móc, thiết bị quá đắt không thể nhập khẩu được. Khai thác các thông tin qua mạng Internet; tăng cường liên doanh liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp dệt may tiên tiến và hiện đại của nước ngoài để tìm kiếm và đổi mới công nghệ hiện đại, tìm kiếm sự trợ giúp của các chuyên gia kỹ thuật trong và ngoài nước trong lĩnh vực dệt may. Coi hiện đại hoá công nghệ sản xuất là một quá trình phát triển từ thấp tới cao, xác định được mức công nghệ sản xuất phù hợp với mình. Từ đó để lựa chọn công nghệ sản xuất và hiện đại hoá dần dần từng bước. 3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao tính cạnh tranh, uy tín và thương hiệu của công ty 3.2.2.1 Nâng cao tính cạnh tranh, thương hiệu và uy tín của công ty Trong xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc nâng cao tính cạnh tranh của công ty là một điều tất yếu. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần May 10, từ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh, thương hiệu và uy tín của công ty của công ty. Cụ thể như sau: Không ngừng nâng cao tay nghề của người lao động. Công ty cũng cần nâng cao chất lượng của ban quản lý sản xuất tại các phân xưởng và đội ngũ thiết kế. Hàng may mặc là một mặt hàng nhạy cảm với gu thẩm mĩ nên cần có những sản phẩm mang tính thẩm mĩ cao, hợp thời trang, Đây sẽ là một điểm mạnh, thu hút được khách hàng nếu công ty có một đội ngũ thiết kế giỏi, nắm bắt được xu hướng của thị trường. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thì công ty cần đảm bảo chất lượng đối với từng mã hàng. Các cán bộ trong phân xưởng sản xuất phối hợp với phòng QA kiểm tra chất lượng của sản phẩm ngay tại dây chuyền sản xuất và trước khi xuất kho, đảm bảo không có sản phẩm lỗi, hỏng khi xuất xưởng. Ngoài ra cần xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể, rõ ràng, chính xác nhằm đảm bảo giao hàng đúng thời hạn, tránh phải bồi thường do chậm hợp đồng mà công ty còn mất đi uy tín của mình với khách hàng. Đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng các điều khoản đã kí, không để xảy ra tình trạng thiếu hụt sản phẩm sau khi đã xuất hàng vì điều này sẽ làm mất uy tín của công ty và tăng chi phí bồi thường, khắc phục. Để đảm bảo được điều này các cán bộ trong phòng kho vận của công ty cần kiểm tra kĩ lưỡng số lượng sản phẩm trước khi xuất khẩu. Ban đầu tư của công ty cũng cần đầu tư công nghệ, xây dựng chiến lược về một số mặt hàng có thế mạnh nhằm tạo ra ưu thế trong cạnh tranh. Nâng cao năng suất lao động, kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với những bạn hàng lâu năm, công ty nên có những chính sách ưu ái và thường xuyên có sự liên lạc để duy trì mối quan hệ. Có thể không cần phải tuần nào cũng liên lạc, điều này sẽ gây ra sự khó chịu đối với khách hàng. Công ty nên liên lạc hàng tháng, có thể bằng e-mail để cung cấp cho khách hàng những mẫu sản phẩm mới, giá chào gia công đối với các mặt hàng, Như vậy vừa tránh cho khách hàng quên mất công ty mà còn có thể cung cấp cho họ những thông tin về công ty, giúp cho sự thương lượng về hợp đồng trở nên nhanh chóng trong một số điều khoản. Công ty cần có trách nhiệm cao với cộng đồng xã hội. Đây cũng là biện pháp để công ty nâng cao được uy tín của mình trong kinh doanh. 3.2.2.2 Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để củng cố và thiết lập nhiều mối quan hệ liên doanh, liên kết với các bạn hàng. Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế hiện nay doanh nghiệp nào không chủ động hội nhập thì sẽ bị tụt hậu và có khả năng sẽ bị đào thải ra khỏi nền kinh tế. Quá trình toàn cầu hoá đang làm nảy sinh nhiều thách thức cho nhiều công ty khác nhau và những thách thức này không ngừng thay đổi. Hơn thế trong kinh doanh, doanh nghiệp không tồn tại một cách độc lập mà nó tồn tại trong rất nhiều các mối quan hệ và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là trong kinh doanh gia công xuất khẩu. Công ty Cổ phần May 10 không phải là một ngoại lệ. Tăng cường liên doanh liên kết sẽ giúp cho công ty và các đơn vị thành viên nhanh chóng đổi mới công nghệ sản xuất, thu hút được một lượng vốn đầu tư lớn, tận dụng được cơ sở vật chất của các đối tác ở nước ngoài. Vì vậy chi phí để sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của Công ty sẽ giảm đi rất nhiều, hơn thế May 10 còn có thể nhanh chóng thâm nhập và mở rộng thị trường qua việc sử dụng các kênh phân phối đã được hình thành sẵn của các đối tác. Để đạt được kết quả cao trong công tác mở rộng thị trường gia công xuất khẩu Công ty Cổ phần May 10 cần chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới. Công ty cần tích cực tham gia và chủ động tổ chức các buổi triển lãm, hội chợ quốc tế vì đó là những cơ hội tốt để thâm nhập vào thị trường nước ngoài, tìm kiếm các đối tác trong kinh doanh và qua đó Công ty thấy rõ được vị thế của mình giữa các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác Công ty cần thúc đẩy việc mở các văn phòng đại diện, các cửa hàng bán lẻ, thiết lập hệ thống phân phối của mình tại các nước nhập khẩu, tạo cơ hội hiểu rõ hơn về thị trường và khai thác thị trường có hiệu quả hơn. Chủ động tìm kiếm khách hàng thông qua các biện pháp xúc tiến xuất khẩu như Internet, thông qua các đại lý Trong giao dịch đàm phán với các khách hàng nước ngoài, Công ty cần xây dựng cho mình đội ngũ những người thông thạo ngoại ngữ, thông thạo nghiệp vụ chuyên môn, hiểu biết và có khả năng phản ứng nhanh. Công ty không nên quá phụ thuộc vào việc giao dịch qua e-mail để thiết lập các quan hệ đối tác, nên tiếp tục giao dịch với các khách hàng của mình qua điện thoại hay các cuộc viếng thăm trực tiếp. Khi đã thiết lập được các mối quan hệ với khách hàng thì việc duy trì các mối quan hệ đó sẽ giúp Công ty Cổ phần May 10 rất nhiều trong việc khắc phục các bất lợi về khoảng cách với thị trường dệt may thế giới. 3.2.2.3 Xây dựng và phát triển thương hiệu. Thương hiệu có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thương hiệu của sản phẩm và của doanh nghiệp sẽ giúp May 10 thâm nhập và mở rộng thị trường dễ dàng hơn, vì vậy mà Công ty cần đầu tư ưu tiên cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Để tạo ra thương doanh nghiệp dệt may có uy tín, Công ty cần sản xuất một vài thương hiệu sản phẩm với đẳng cấp và chất lượng khác nhau cho các nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên hiện nay trên thị trường thế giới có khá nhiều các thương hiệu may mặc đã nổi tiếng của các trung tâm thời trang lớn của nước ngoài, vì vậy thương hiệu thời trang Việt Nam rất khó có thể thâm nhập được vào. Các thương hiệu may mặc nổi tiếng đó đã tồn tại trong rất nhiều năm, được các nhà sản xuất đầu tư với một chi phí khổng lồ. Do đó trước mắt Công ty nên tập trung nguồn lực để xây dựng thương hiệu doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu có uy tín về quản lý chất lượng sản phẩm, giao hàng đúng hạn và có trách nhiệm cao với cộng đồng nhằm thu hút các đơn đặt hàng lớn, ổn định và có giá cả phù hợp từ phía các nhà nhập khẩu đã có thương hiệu nổi tiếng và thuộc đẳng cấp cao. Thực tế cho thấy May 10 đã có hướng đầu tư vào xây dựng và phát triển thương hiệu và bước đầu có những thành công với thương hiệu doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu uy tín nên họ luôn nhận được các đơn hàng lớn, ổn định và giá cao hơn hẳn so với các doanh nghiệp khác. Như vậy để có được những kết quả cao hơn trong việc mở rộng thị trường gia công xuất khẩu thì xây dựng và quảng bá thương hiệu của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp là bước đi phù hợp nhất cho Công ty trong giai đoạn hiện nay. 3.2.3 Đảm bảo thực hiện đúng thời hạn các điều khoản trong hợp đồng. Sự đúng hạn cũng được coi là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong việc xuất khẩu hàng hoá. Chỉ có việc thực hiện các đơn hàng đúng hạn thì Công ty mới cạnh tranh được với các nhà cung ứng khác mà đặc biệt là Trung Quốc. Để làm được việc này May 10 phải tăng cường sự liên kết giữa các xí nghiệp thành viên. Văn phòng Tổng công ty phải là đầu mối đưa ra các khuyến cáo về đầu tư, xu hướng tiêu dùng, hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp thành viênđể đảm bảo cho nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một lô hàng dệt may lớn mà vẫn đạt được các tiêu chuẩn xuất khẩu đồng nhất và có chất lượng cao. 3.2.4 Tiếp tục tăng cường đổi mới và hiện đại hoá công nghệ sản xuất . Theo như đánh giá của các chuyên gia thì công nghệ sản xuất của ngành dệt may Việt Nam nói chung và của Công ty Cổ phần May 10 nói riêng là lạc hậu 10 năm so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Trong khi đó công nghệ sản xuất ngày càng có ý nghĩa quyết định hơn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Điều đó buộc May 10 và các đơn vị thành viên cần nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ của mình với chi phí thấp nhất và phù hợp với điều kiện sản xuất của Việt Nam. Để làm được điều đó Công ty Cổ phần May 10 cần: - Nhập khẩu các thiết bị dệt may hiện đại, sau đó học tập các nguyên tắc thiết kế để tự thiết kế lại và cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản xuất của Công ty. Những bộ phận nào mà trong nước chưa sản xuất được thì có thể tiến hành nhập khẩu. Cuối cùng phổ biến và nhân rộng thiết bị vừa cải tiến cho các xí nghiệp thành viên. - Nhập các thiết bị dệt may tương đối hiện đại nhưng mức độ tự động hoá còn thấp, sau đó sẽ tiến hành nghiên cứu để nâng cấp mức tự động hoá của thiết bị vừa nhập. - Ban kỹ thuật và đầu tư của Công ty cần phối hợp với các cơ quan tiến hành nghiên cứu chế tạo các thiết bị phục vụ cho công nghiệp dệt may trong việc thiết kế và chế tạo các loại máy móc, thiết bị quá đắt không thể nhập khẩu được. - Khai thác các thông tin qua mạng Internet; tăng cường liên doanh liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp dệt may tiên tiến và hiện đại của nước ngoài để tìm kiếm và đổi mới công nghệ hiện đại, tìm kiếm sự trợ giúp của các chuyên gia kỹ thuật trong và ngoài nước trong lĩnh vực dệt may. 3.3 Một số ý kiến đề xuất 3.3.1 Đề xuất đối với các cơ quan Nhà nước Để công ty phát triển thuận lợi và bền vững, ngoài những cố gắng và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty mà còn có sự hỗ trợ rất lớn từ phía các cơ quan chức năng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để công ty nhập khẩu máy móc thiết bị mới, hỗ trợ công ty trong việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất. Đơn giản hóa các thủ tục Hải quan và thủ tục hành chính để công ty có thể nâng cao hiệu quả trong kinh doanh xuất nhập khẩu vì thủ tục rườm rà làm công ty mất đi một khoản chi phí thời gian - yếu tố quan trọng trong kinh doanh hiện đại. Bên cạnh đó ngành Hải Quan cần có sự đổi mới mạnh mẽ hơn nữa phương thức hoạt động của mình, vì tuy đã có nhiều thay đổi nhưng Hải Quan vẫn là ngành gây nhiều phiền hà nhất cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Một số cán bộ Hải Quan biến chất, có những hành vi tiêu cực gây mất niềm tin đối với khách hàng nước ngoài và doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, ngành Hải Quan cần phải làm trong sạch trong ngành. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và thu hút các học viên theo học ngành may nhằm khắc phục tình trạng thiếu kĩ sư ngành may như hiện nay. Ưu tiên đào tạo các chuyên gia về thiết kế thời trang và marketing nhằm khắc phục những điểm yếu cơ bản của ngành may là yếu trong khâu thiết kế và khâu nghiên cứu tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác, từng bước tạo lập các cơ sở để cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang nước ngoài những sản phẩm mang thương hiệu Việt. Điều này sẽ giúp cho kim ngạch xuất khẩu của ngành may tăng mạnh, đất nước thu được một nguồn ngoại tệ lớn. Các chính sách xuất nhập khẩu phải nhất quán, ổn định để hoạt động của các doanh nghiệp không bị xáo trộn, giữ được chữ tín đối với khách hàng. Bộ Công Thương, Bộ Tài Chính và Chi cục Hải Quan cần có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý gia công xuất khẩu theo hướng có hiệu quả hơn, đảm bảo cho các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các hợp đồng gia công. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường Hiện nay, thông tin là yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp. Chính vì vậy, để mở rộng thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc thì một vấn đề không thể xem nhẹ là phải xây dựng được một hệ thống thông tin thị trường có khả năng cung cấp thông tin chính xác và nhanh chóng cho doanh nghiệp. - Coi hiện đại hoá công nghệ sản xuất là một quá trình phát triển từ thấp tới cao, xác định được mức công nghệ sản xuất phù hợp với mình. Từ đó để lựa chọn công nghệ sản xuất và hiện đại hoá dần dần từng bước. 3.3.2 Đề xuất với Tập đoàn dệt may Việt Nam Tổng công ty dệt may Việt Nam cần cung cấp những thông tin cần thiết một cách kịp thời cho các doanh nghiệp trong ngành, tránh tình trạng thông tin chậm chạp làm ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Cần xây dựng một trung tâm nguyên phụ liệu đủ tiêu chuẩn để cung cấp cho các doanh nghiệp trong ngành, giảm tỷ lệ nhập khẩu nguyên phụ liệu, tăng hàm lượng nội địa trong sản phẩm may. Việc có một trung tâm nguyên phụ liệu, trước mắt sẽ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, sau đó từng bước phát triển ngành nguyên phụ liệu Việt Nam. 3.3.3 Đề xuất đối với công ty cổ phần May 10 Ngoài các biện pháp nhằm mở rộng thị trường gia công hàng may mặc xuất khẩu như đã trình bày ở trên, em cũng xin đưa ra những kiến nghị đối với lãnh đạo công ty để công ty đạt được hiệu quả cao hơn trong sản xuất. Công ty nên xây dựng các chính sách thỏa đáng nhằm thu hút lực lượng lao động có tay nghề cao và đưa ra các biện pháp kích thích lao động làm việc năng suất, chất lượng, nhiệt tình cống hiến cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Tăng cường xây dựng các mối quan hệ với các bạn hàng nhằm duy trì các đơn đặt hàng thường xuyên và không bị mất khách hàng Nâng cao năng lực sản xuất, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa khả năng sản xuất các loại mặt hàng để đáp ứng nhu cầu của thị trường, chú trọng vào sản xuất các mặt hàng truyền thống của công ty, các mặt hàng có giá trị cao. Giảm tối đa các loại chi phí vận chuyển, chi phí văn phòng, các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng nhưng vẫn phải giữ được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại cho các phân xưởng để nâng cao khả năng sản xuất. Tập trung đầu tư cho đội ngũ thiết kế mẫu để dần dần tiến tới xuất khẩu trực tiếp. Có các biện pháp nhằm thăm dò thông tin về sản phẩm, thị trường, khách hàng, để góp phần sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường một cách tốt nhất. Tăng vốn hiểu biết về thị trường quốc tế và luật pháp quốc tế, để tránh rơi phải tình trạng vì thiếu hiểu biết mà bị phạt, bị áp dụng những biện pháp hạn chế xuất khẩu, gây mất thị trường của công ty. KẾT LUẬN Ngành dệt may luôn là một trong những ngành xuất khẩu trọng tâm được Nhà nước chú trọng quan tâm hàng đầu bởi ngoài việc thu được nguồn ngoại tệ về cho đất nước, đây còn là ngành tạo ra một lượng việc làm lớn cho đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Nhà nước và nỗ lực của chính mình, các doanh nghiệp dệt may nói chung và công ty cổ phần May 10 nói riêng đang dần dần phát triển, tiến ra thị trường thế giới. Các sản phẩm may mặc gia công xuất khẩu của công ty đang ngày càng được khách hàng ưa chuộng bởi chất lượng cao, đồng đều. Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Mở rộng thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Cổ phần May 10” đã trình bày một số nội dung về gia công hàng may mặc xuất khẩu, công tác mở rộng thị trường, phân tích thực trạng tại công ty cổ phần May 10, từ đó đề ra các giải pháp có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả công tác mở rộng thị trường gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty. Tuy gia công hàng may mặc không phải là chiến lược phát triển lâu dài của công ty nhưng bằng phương pháp này, công ty có thể từng bước xâm nhập thị trường nước ngoài, tạo tiền đề cho xuất khẩu trực tiếp ra thị trường quốc tế. Tuy trải qua 15 tuần thực tập tại công ty cũng như được sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô Nguyễn Thị Liên Hương cũng như các cô chú, anh chị trong các phòng ban của công ty May 10 nhưng bài báo cáo của em có thể còn nhiều thiếu sót, em mong được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn Cô Nguyễn Thị Liên Hương và các cô chú, anh chị trong các phòng ban của công ty cổ phần May 10 trong quá trình thực tập đã giúp đỡ em để em hoàn thành được bài báo cáo của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO Kỹ thuật ngoại thương – PGS – TS Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Thống kê năm 2005 Nghị định 57/1998/NĐ – CP có hiệu lực ngày 31/07/1998 Luật khuyến khích đầu tư trong nước Quyết định số 36/2008/QĐ-Ttg của thủ tướng chính phủ ngày 10/03/2008 Các tài liệu tham khảo tại công ty cổ phần May 10 Một số website khác MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter 9 Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất hàng gia công xuất khẩu tại công ty CP May 10 41 Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng gia công Việt Nam 18 Bảng 2: Tình hình SXKD của công ty CP May 10 trong thời gian từ 2005 -2008 35 Bảng 3: Doanh thu các mặt hàng gia công xuất khẩu năm 2005-2008 46 Bảng 4: Cơ cấu các mặt hàng gia công của công ty 2005 – 2008 49 Bảng 5: Cơ cấu doanh thu gia công XK các thị trường trong thời gian 2005 -2008 52 Bảng 6: Bảng hợp đồng gia công thực hiện trong năm 2005 - 2008 58 Bảng 6: Mục tiêu tăng trưởng của ngành Dệt may Việt Nam đến năm 2020 65 Bảng 7: Chỉ tiêu chủ yếu trong chiến lược phát triển ngành Dệt may Việt Nam 66 tới năm 2020 66 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2136.doc
Tài liệu liên quan