Đồ án Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Da giầy Hà Nội

Môi trường kinh doanh hiện nay diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành trong việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm cungf loại nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng nâng cao của người tiêu dùng (đồng nghĩa với việc sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ mạnh, và doanh nghiệp thu được lợi nhuận). Mặt khác khách hàng ngày càng có những đòi hỏi cao hơn về sản phẩm, không chỉ là đòi hỏi đơn thuần về chất lượng thể hiện qua các thông số kỹ thuật, mà những đòi hỏi này rất đa dạng (mẫu mã, kiểu dáng, các dịch vụ kèm theo.). Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt những đòi hỏi của khách hàng thì doanh nghiệp đó cũng gặt hái được những thành công trong sản xuất kinh doanh. Để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp cần phải tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động Marketing. Vai trò của các hoạt động tiêu thụ đều được các doanh nghiệp quan tâm là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp việc thực hiện hoạt động Marketing giúp cho doanh nghiệp nhanh nhạy trong việc nắm bắt những biến động của môi trường kinh doanh hiện đại, nó là cội rễ trong việc gặt hái những thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Nội dung của đồ án tốt nghiệp này đưa ra những biện pháp về thực trạng hoạt động tiêu thụ của Công ty da giầy Hà Nội dựa trên những nhận xét đánh giá, đồ án đưa ra những đề xuất xây dựng những biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ nhằm mục đích làm công ty ngày càng phát triển tốt hơn.

doc80 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Da giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i qua sự phân tích trên cho ta thấy được mức tiêu thụ của công ty chủ yếu tập trung vào Quý I và Quý IV. Quý nào nhiều hơn còn phụ thuộc vào tết nguyên đán vào tháng nào của dương lịch. Qua đây công ty nắm bắt được thời điểm tiêu thụ có kế hoạch sản xuất cụ thể. Từ đó công ty đã chủ động chuẩn bị các nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh, máy móc thiết bị nhà xưởng... vào các quý I, quý IV. Công ty tập trung sản xuất các mặt hàng giầy vải, giày da và giầy thể thao. Còn quý II và quý III công ty sản xuất thêm các mặt hàng dép xang đan, túi da, ví, thắt lưng... Để giải quyết công ăn việc làm cho công nhân, duy trì chế độ làm việc của công nhân đa dạng hoá sản phẩm tăng doanh thu bán hàng và trong thời gian này công ty đã chủ động tìm kiếm khách hàng mới ký kết các hợp đồng mua bán, nhận các đơn đặt hàng, thu nhập các mẫu hàng. Trung tâm mẫu nghiên cứu chế thủ đưa ra các mẫu mới để chào hàng. Tuy nhiên công việc này vẫn còn hạn chế trung tâm mẫu vẫn chưa đủ mạnh chủ yếu là sản xuất theo các mẫu của khách hàng nên sức cạnh tranh trên thị trường chưa cao. Công ty cần phải chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng đủ để chủ động sản xuất hàng hoá đáp ứng nhanh nhu cầu của thị trường tránh tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hụt sản phẩm. 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tổng doanh thu năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ công ty ngày càng phát triển. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đặc biệt là chi phí bán hàng tăng (1478,533%) tỷ suất tăng 4,22. Như vậy là chưa tốt, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận bán hàng. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhưng tỷ xuất giảm 3,31%, chứng tỏ là việc quản lý khâu chi phí này là tốt, công ty cần phát huy. Trong kỳ kinh doanh tới công ty cần đề ra những biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, nhất là chi phí bán hàng nhìn vào kết quả tính được ở trên cho ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhanh. Năm 1999 lợi nhuận đạt 63,977 triệu đồng. Đến năm 2000 lợi nhuận đạt 152,65 triệu đồng so với năm 1999 tăng 88,673 triệu đồng với tỷ lệ tăng 138,6%. + Vốn kinh doanh: Năm 2000 so với năm 1999 giảm 3643 triệu đồng với tỷ lệ giảm 31,29%. Nguyên nhân là do năm 1999 công ty đầu tư vào 2 dây chuyền sản xuất giày vải và 1 dây chuyền sản xuất giầy da, làm cho nguồn vốn kinh doanh tăng lên. Song năm 2000, công ty chỉ phải đầu tư thêm một số máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản cho nên nguồn vốn kinh doanh giảm đi so với năm 1999. + Nộp ngân sách tăng: Năm 1999 nộp 740 triệu đồng, năm 2000 nộp 850 triệu đồng. Điều này chứng tỏ rằng công ty thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước là rất tốt, góp phần tăng thêm thu nhập cho Nhà nước. + Thu nhập bình quân tăng: Năm 1999 là 0,4 triệu đồng, năm 2000 là 0,45 triệu đồng. Mặc dù mức lương chưa cao nhưng công ty đã và đang nâng cao mức thu nhập cho CBCNV cho phù hợp với điều kiện sinh hoạt hiện nay. + Tổng số cán bộ CNV trong toàn công ty tăng. Năm 1999 có 800 người, năm 2000 là 1050 người. Như vậy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty càng ngày được mở rộng, công ty không những đảm bảo mức lương cơ bản cho cán bộ CNV mà còn tạo công ăn việc làm cho người lao động, chứng tỏ rằng việc quản lý lao động của công ty là có hiệu qủa. Tóm lại, qua sự phân tích trên cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty diễn biến khá tốt trong 2 năm, lợi nhuận kinh doanh tăng rất nhanh, một lần nữa khẳng định được đường lối kinh doanh của công ty là hoàn toàn đúng đắn và hợp lý. Chiến lược kinh doanh của công ty là có triển vọng trong tương lai, với những kết quả đạt được ở 2 năm 99 và 2000 và tiền đề choi công ty trực tiếp phát triển trong các năm tới và đặc biệt là năm 2001. Nhưng bên cạnh đó công ty cũng gặp khó khăn về nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh có được chủ yếu là do Nhà nước cấp. Năm 2000 có 8 tỷ đồng đó là một con số quá khiêm tốn so với toàn công ty. 6. Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty da giầy Hà Nội. 6.1. Đánh giá chung. Qua phân tích trên và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tiêu thụ trong thời gia từ 1998 – 2000 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt. Việc sản xuất và tiêu thụ tăng lên rõ rệt. Năm 2000 tốc độ tiêu thụ tăng so với năm 1999 là 88%. Điều này chứng tỏ rằng việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả, chiến lược kinh doanh của công ty là phù hợp với sự biến động của thị trường, quyết định chuyển đổi mặt hàng kinh doanh là hoàn toàn đúng đắn và hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất và xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Hoạt động xuất khẩu trở thành hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động xuất khẩu kinh doanh của công ty. Nó chiếm vị trí quan trọng trong việc đổi mới, phát triển công ty ngày càng vững mạnh, mặt hàng chủ yếu phục vụ xuất khẩu vẫn là giầy vải, chiếm tỷ trọng lớn nhất 49,79%, sang năm 2000 có thêm giầy da và giầy thể thao. Vì vậy công ty cần phát huy hơn nữa mặt hàng truyền thống. Đồng thời chú trọng đầu tư vào mặt hàng mũi nhọn đó là giầy da và giầy thể thao để hoàn thiện về mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Hiện nay công ty đã có 2 dây chuyền sản xuất giầy vải và 1 dây chuyền sản xuất giầy da. Nhìn chung chưa tận dụng được hết công suất. Mức tiêu thụ còn nhỏ, không phải là do thị trường không có nhu cầu mà do sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng, công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, vì vậy mà không chủ động trong sản xuất. Nhiều lúc không có việc làm nhưng nhiều lúc làm không hết phải tăng ca. Do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu vẫn là một số nước thuộc thị trường EU như: Pháp, Đức, Anh, Thuỵ Điển, Hà Lan.... Nhu cầu tiêu dùng ở đây rất cao, lương tiêu thụ ở thị trường này rất lớn. Vậy công ty cần phải chú trọng, quan tâm nhiều hơn để được khách hàng truyền thống của mình. Tóm lại theo đánh giá chung thì công ty Da giầy Hà Nội đã khôi phục và phát triển năm 1999 là năm đánh giá bước ngoặt vô cùng quan trọng đối với công ty và kết quả đạt được năm 1999 và năm 2000 đã chứng tỏ được rằng hướng đi của công ty là hoàn toàn đúng đắn. 6.2. Những thành tích đạt được trong tiêu thụ sản phẩm. Từ năm 1998 công ty đã để xác định đúng hướng đi cho mình bằng cách đầu tư vào 2 dây chuyền sản xuất giầy vải xuất khẩu với tổng số vốn 6,7 tỷ đồng Việt Nam. Nhờ có sự đầu tư (vào 2 dây chuyền sản xuất giầy vải xuất khẩu )lớn này, một xí nghiệp đã được ra đời trong công ty tạo điều kiện làm cho 500 lao động, và hiện nay có thêm 1 xí nghiệp giầy da, và 1 xí nghiệp cao su phục vụ sản xuất giầy, dép các loại, tăng giá trị xuất khẩu từ 25 USD năm 1998 lên 450 USD năm 1999 và năm 2000 là 1.105.170 USD tạo điều kiện việc làm cho trên 800 lao động. Công ty thực hiện cơ chế sản phẩm cho các đơn vị sản xuất kích thích sản xuất, cải thiện đời sống lao động cho công nhân. Trong mấy năm gần đây 1998 – 2000. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất tốt. Đảm bảo tăng mức thu nhập cho công nhân (thu nhập bình quân năm 1998 là 350.000đồng 1 người/1tháng, năm 1999 là 400.000 đồng 1 người/ 1 tháng, năm 2000 là 450.000 đồng 1 người/ 1 tháng. Năm 2000 mặc dù có nhiều khó khăn nhưng so với năm 1999, 1998 Công ty Da giày Hà Nội đã thực hiện hoàn thành vượt mức tất cả chỉ tiêu thực hiện năm trước. Doanh thu tăng 110,34%, nộp ngân sách tăng 14,86% so với năm 1999. Với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn yêu càu của khách hàng, năm 2000 Công ty Da giày Hà Nội đã xây dựng và áp dụng thành công hệ thốn quản lý chất lượng quốc tế theo tiêu chuẩn ISO – 9002. Tháng 10 năm 2000 tập đoàn chứng nhận quốc tế, SGS đã đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của công ty đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO – 90002 và cấp chứng chỉ ISO – 9002 cho công ty số: Q18727 ngày 20/10/2000. Đây là thành quả to lớn sau 15 tháng phấn đấu liên tục, không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Da giầy Hà Nội, là điều kiện quan trọng để công ty đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, là giấy thông hành để công ty thâm nhập và mở rộng thị trường, đặc biệt là những thị trường mới. Để chủ động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thời gian qua công ty Da giầy Hà Nội đã chú trọng đầu tư và xây dựng một trung tâm mấu chốt khá mạnh, với đội ngũ cán bộ gần 30 cán bộ công nhân viên thiết kế và thử mẫu. Năm 2000, công ty đã cho ra đời hàng trăm mẫu mốt mới, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời các yêu cầu của khách hàng. Trong đó nhiều mẫu được khách hàng chấp nhận và đặt hàng sản xuất trong những năm qua. Đây là điều kiện quan trọng để công ty thực hiện phương thức kinh doanh mua đứt bán đoạn (FOB) 90%, phương thưc gia công chỉ còn 5 – 10%. Năm 2000 công ty đã xây dựng một đội ngũ cán bộ Marketing trẻ được đào tạo cơ bản kể cả đối với thị trường trong nước và xuất khẩu, Công ty liên tục tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và Việt Nam tổ chức, công ty đã chính sách cho mình một trang Website riêng trên mạng Internet để quảng bá sản phẩm của mình, đồng thời tham gia tích cực vào hệ thống thương mại điện tử quốc tế. Công ty đã thiết lập một hệ thống bao gồm 40 đại lý bán và giới thiệu sản phẩm của công ty trên phạm vi toàn quốc từ thành phố Hồ Chí Minh ra, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới như Pháp, Anh, Đức, Hà Lan, Bỉ.... Năm 2000 các đoàn thể trong công ty đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền, giáo dục đoàn viên cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị sản xuất kinh doanh của công ty, ban chấp hành công đoàn, ban chấp hành đoàn thanh niên cũng tổ chức chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao tham gia tích cực các hoạt động cho Tổng công ty da giầy Việt Nam và quận Hai Bà Trưng tổ chức và đạt được nhiều giải thưởng cao trong các phong trào thi đua. Công ty đã được Bộ Công nghiệp tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc năm 2000. 6.3. Những mặt hạn chế của công ty. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được, trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng còn nhiều hạn chế cụ thể như sau: Lĩnh vực sản xuất giầy dép các loại và lĩnh vực mới mẻ đối với công ty nên công ty chưa có nhiều kinh nghiệm về kỹ thuật sản xuất, thị trường. Bạn hàng của công ty chưa nhiều, việc tìm kiếm thị trường còn hạn chế, chủ yếu là các bạn hàng cũ cung cấp nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Trong những năm tới chắc chắn ngày càng khó khăn hơn đối với ngành giầy nói chung và công ty Da giầy Hà Nội nói riêng, nguyên nhân là do. Sự mất giá của đồng EURO đã làm ảnh hưởng lớn đền khối lượng giầy dép xuất khẩu vào thị trường EU và dẫn tới sản lượng giầy xuất khẩu và thị trường EU năm 2000 giảm, đặc biệt là giầy vải. Trung Quốc, một đất nước lớn một tỷ dân giáo lao động rẻ, một đối thủ cạnh tranh lớn có đầy đủ tiềm năng và ưu thế như ngành da giầy Việt Nam nhưng lớn hơn và mạnh hơn ta nhiều lần. Mới đây, Trung Quốc lại có những lợi thế thương mại hơn ta như: Hiệp định thương mại Trung – Mỹ đã có thực hiện, Trung Quốc chuẩn bị gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, Trung Quốc đã chủ động sản xuất được hàu hết nguyên phụ liệu cho ngành da giày nên đa dạng về mẫu mốt và giá thành của Trung Quốc thấp hơn Việt Nam từ 10 – 20%. Đây là thách thức lớn cả hiện tại cũng như tương lai đối với ngành da giầy Việt Nam nói chung và công ty da giầy Hà Nội nói riêng. Thị trường xuất khẩu còn hạn chế, hiện nay công ty chỉ có một số nước ở khu vực EU. Bộ máy quản lý của công ty vẫn còn yếu và thiếu nhất là về kỹ thuật, mẫu mốt, quản lý sản xuất và chi phí chất lượng sản phẩm. Tình hình tài chính của công ty còn gặp nhiều khó khăn do hậu quả của những năm hoạt động theo cơ chế bao cấp để lại. Vốn cho sản xuất kinh doanh thiếu nghiêm trọng, vốn kinh doanh hiện nay của công ty chỉ hơn 8 tỷ VNĐ, một con số khiêm tốn đối với khả năng và quy mô của công ty, vốn kinh doanh có được do nhà nước cấp, song còn hạn hẹp không đáp ứng được khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. 6.4. Nguyên nhân. Những mặt hạn chế trên tồn tại trong công ty do rất nhiều nguyên nhân nhưng em có thể tóm tắt lại bằng những nguyên nhân sau: * Nguyên nhân khách quan. - Sự thả nổi nguyên liệu da do tư nhân xuất lậu qua biên giới và nhập lậu đồ da, giầy dép Trung Quốc, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường da giầy. - Chịu ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới khủng hoảng tài chính Châu á đã và đang gây ra nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp da giầy Việt Nam. Hơn nữa, một số sản phẩm da thuộc và đồ da chế biến cung ứng số lượng lớn cho ngành hàng xuất dụng cụ thể dục thể thao hay cho đóng giầy (Bộ quốc phòng) đều giảm sút rõ rệt dẫn đến khó xác định định hướng đi cho sản xuất sản phẩm da. - Công tác cung cấp nguyên liệu chưa được chuyên môn hoá. - Công nhân ngành da giầy chưa được đào tạo chuyên nghiệp. * Nguyên nhân chủ quan. - Do máymóc thiết bị chưa được đồng bộ. - Chất lượng sản phẩm chưa cao, giá cả, mẫu mã kiểu dáng đơn giản. - Công tác nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, quản lý sản xuất kinh doanh chưa được tốt. - Trình độ tay nghề của công nhân chưa cao. - Tuy có chiến lược về sản phẩm giá cả, chủng loại giầy song mẫu mã còn hạn chế bởi vì công ty không nắm bắt được nhu cầu về thời trang của người tiêu dùng. - Công ty chưa có phòng Marketing riêng, ảnh hưởng đến công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin chậm, độ chính xác không cao, ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định tiêu thụ sản phẩm. Tóm lại trên đây là những đánh giá cơ bản về thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty Da giầy Hà Nội, rút ra những thuận lợi, khó khăn, những vấn đề còn tồn tại đề ra một số ý kiến khắc phục hạn chế, khó khăn, nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phần 4. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1.Phương hướng phát triển của công ty Da giầy Hà nội trong những năm sắp tới Dự báo về thị trường giầy da và định hướng phát triển của ngành giầy dép đến năm 2010 Thị trường tiêu thụ bao giờ cũng được xem xét đầu tiên và quan tâm nhiều nhất. Đối với nước xuất khẩu thị họ quan tâm đến thị trường xuất khẩu bao gồm:nhu cầu thị trường, cung trên thị trường, giá cả, xu hướng tiêu dùng, tính chất mức độ tiêu dùng của thị trường. Hiện nay, Mỹ, EU, Nhật bản là các thị trường tiêu thụ hàng giầy dép đồ da lớn nhất thế giới. Đối với thị trường EU: là một thị trường lớn với trên 360 triệu dân có mức thu tiêu dùng giầy dép cao (6-7 đôi/người/năm). Sang năm EU có nhu cầu nhập khẩu giầy dép với khối lượng lớn. Trong số giầy dép tiêu dùng thì nhu cầu bảo vệ đôI chân chỉ dưới 35% còn lại hơn 65% là nhu cầu về thẩm mỹ , các nước EU là các nước tiêu dùng, họ thường tiêu dùng cao và thêm về thẩm mỹ đối với mặt hàng giầy dép , đồ da. Chất lượng cao là yếu tố quan trọng song quan trọng hơn vẫn là yếu tố thẩm mỹ , mẫu, thời trang...Mức tiêu dùng 6-7 đôi/người/năm. Thì chất lượng cũng không phải là vấn đề quan trọng song phong cách tiêu dùng ở đây lại cần sản phẩm chất lượng cao. Họ sẵn sàng vứt bỏ những sản phẩm còn dùng tốt thậm chí mới nếu như không hợp mốt. Điều đó chứng tỏ chất lượng cao không phải tránh hư hỏng mà là chất lượng cao theo ý của người tiêu dùng. Một xu hướng của hàng xuát khẩu vào thị trường EU là cần hạn ngạch và được kiểm soát một cách chặt chẽ về chất lượng, để xuất khẩu sản phẩm tiêu dùng sang thị trường này, chính phủ các nước xuất khẩu cần phải ký được hiệp định thương mại với các nước EU. Đối với thị trường với số dân khoảng trên 200 triệu, GDP hơn 600 tỷ USD/năm đây là thị trường đầy tiềm năng và hấp dẫn. Thị trường này với người tiêu dùng có thu nhập cao, tiêu dùng ở mức độ cao, bình quân tiêu thụ giầy dép 6-7 đôi/ngưòi/năm. xu hướng tiêu dùng các loại giầy dép có chất lượng cao mang mác của những hãng nổi tiếng , kiểu dáng mẫu mã đẹp hợp thời trang . - Thị trường Nhật bản: đất nước Nhật bản là một nước giàu có, mức tiêu dùng cao, chủng loại giầy dép mang tính quốc tế cao nhãn mác chuẩn. Trong những năm tới xuất khẩu ở nước này tiếp tục tăng. - Thị trường các nước ASEAN: hiện nay thị trường này có lượng tiêu thụ còn ít song quy mô dân số lớn thì trong tương lai sẽ là một thị trường lớn. Do trình độ phát triển thấp, thu nhập thấp nên mức tiêu dùng còn thấp 0,5 – 2 đôi/người/năm. Giá sức tiêu dùng trung bình là 2 đôi/người/năm thì khu vực này đã tiêu dùng hơn 1 tỷ đôi. Chắc chắn mức tiêu dùng sẽ còn lớn hơn trong những năm tới. - Nhưng vấn đề đặt ra lại là: Họ tiêu dùng sản phẩm của ai? Của những nước trong khu vực hay là từ các nước khác? Sản phẩm giầy của khu vực nói chung và của Việt nam nói riêng , có lợi thế về chi phí sản xuất, giá rẻ, nó phù hợp với mức tiêu dùng trung bình của khu vực. - Đã từ lâu chủng loạI giầy dép đồ da ở các nước trên thế giới đã được hình thành như giầy da, giầy vảI, giầy thể thao, các loại dép các sản phẩm da. đến nay chủng loại không tăng được bao nhiêu, song mẫu mã, kiểu cách thay đổi từng ngày, đó là các đặc tính thẩm mỹ và thời trang của mặt hàng này. Ngoài thị hiếu tiêu dùng thì chủng loại sản phẩm lại phụ thuộc vào mùa, thời trang theo mùa, giày vải đang chiếm một số lượng lớn trên thị trường thế giới nhưng giày thể thao lại có tiềm năng lớn về mẫu mã thời trang. Có nhiều nước người ta còn toạ mẫu mã cho những người nổi tiếng hoặc mang tên những người nổi tiếng. Việc làm này thường thu được lợi nhuận cao. - Một số yếu tố quan trọng khi xem xét thị trường là chung, cũng ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và cạnh tranh. - Hiện nay trên thế giới có một số cường quốc sản xuất giầy đó là:Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan, Trung quốc, Italia, các nước này có trình độ phát triển cao hơn Việt nam rất nhiều. Do vậy, Việt nam rất khó cạnh tranh được với các nươc này. Tuy vậy Việt nam cũng có lợi thế riêng của mình, nguyên liệu và nhân công rẻ, mặt khác lại được hưởng quy chế ưu đãi về thuế. - Tóm lại, xu hướng cung về giầy càng ngày càng tăng và chủng loại rất đa dạng phong phú, mẫu mã đẹp chất lượng cao Việt nam cần nắm bắt cơ hội, phát huy lợi thế của mình để có thể tham gia vào cuộc cạnh trnah này. 1.2.Định hướng phát triển ngành da giầy đến năm 2005 Trong chiến lược phát triển đến năm 2010, ngành giầy đồ da xác định mục tiêu hướng ra xuất khẩu thu hút ngoại tệ tự cân đối các điều kiện sản xuất và phát triển. Để vươn lên trụ vững và phát triển ngành da giầy đã đề ra. - Khẳng định quan điểm hướng ra xuất khẩu, chuyển từ gia công xuất khẩu sang chủ động sản xuất bằng nguyên vật liệu trong nước , tìm kiếm thị trường và xuất khẩu đảm bảo nâng cao thành quả, hiệu quả, lợi nhuận, tăng nhanh tích luỹ, nâng cao chất lượng và đa dạng sản phẩm các mặt hàng xuất khẩu. - Ưu điểm phát triển các cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu phẩm chất, phụ tùng phục vụ cho sản xuất nhằm tiết kiệm ngoại tệ đồng thời tạo thế chủ động trong kinh doanh. -Tăng cường phối hợ chặt chẽ giữa công nghiệp thuộc da cao su, dệt, phẩm chất...Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển. - Khai thác tối đa tiềm năng của đất nước nhằm phục vụ cho sản xuất xuất khẩu. - Chú trọng khâu thiết kế và tạo các mẫu, đổi mới thiết bị, đồng bộ phẩm toạ thế chủ động sản xuất . Đông thời đáp ứng yêu cầu phát triển ngành cũng như mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đạI hoá đất nước 2020. - Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ cho cán bộ mỹ thuật của ngành đảm boả tiếp thu nhanh chóng công nghệ, kỹ thuật, dây chuyền sản xuất hiện đại. - Chú trọng đầu tư chièu sâu để cân đối lại các dây chuyền sản xuất cho đồng bộ, bổ xung thiết bị, thay thế các thiết bị lạc hậu, cải tạo nâng cấp một số thiết bị , đổi mới công nghệ nhằm tăng sản lượng, tăng năng suất, giảm chi phí lãng phí, mở rộng mặt hàng, khắc phục ô nhiễm môi trường. - Ưu đIểm, mở rộng và đầu tư mới nhằm củng cố phát triển. - Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá, nghành da giầy Việt nam tham gia phân công lao động quốc tế thể hiện sản phẩm giầy da Việt nam được chấp nhận trên thị trường quốc tế. ĐIều đó, có nghĩa là ngành giầy da Việt nam phải cạnh tranh, tìm kiếm vị trí xứng đáng, đồng thời phải có nhãn hiệu mác Việt nam . Với quan điểm và định hướng trên,ngành da giầy Việt nam cần có chiến lược phát triển thích hợp, có kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, đàu tư một cách toàn diện, công nghệ, nghiên cứu thị trường, đào tạo nhân lực...làm được đIều đó thì nghành da giầy là nghành sẽ là nghành sản xuất và xuất khẩu chủ lực của Việt nam. 2. Phương hướng hoạt động của công ty Da giầy Hà nội trong những năm tới. Từ thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty, các xu thế phát triển của thị trường , xu hướng phát triển của nghành da giầy nói chung của doanh nghiệp giầy xuất khẩu Việt nam nới riêng, công ty đã đề ra hướng đi đúng đắn nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh đồng thời mở rộng quy mô sản xuất nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên đáp ứng nhu cầu sản xuất tương lai. * Các định hướng chung. Công ty sẽ tăng vốn kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất để phù hợp với tiềm năng cũng như yêu cầu của công ty. -Mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các thị trường truyền thống như thị trường EU. Thâm nhập thị trường mới đối với công ty đó là Mỹ , Nhật bản, Trung đông. - Nhập các dây chuyền sản xuất hiện đại bổ xung cho một số thiết bị cũ để đáp ứng yêu cầu sản xuất. - Dần dần chuyển dạng dùng nguyên vật liệu trong nước hoàn toàn thay thế một số nguyên vật liệu nhập khẩu hiện nay. - Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể tiêu thụ trên thị trường EU. - Xúc tiến quảng cáo, bán hàng rộng rãi ,tham gia các hội chợ , triển lãm, để có thế giới thuộc sản phẩm, tìm kiếm các bạn hàng , khách hàng. - Xây dựng một hệ thống kênh phânphối hoàn chỉnh gồm các cửa hàng, các đại lý ở trong và ngoài nước. Những điều nêu trên đều xuất phát từ yêu cầu là làm cho sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh trên trường quốc tế . Các thị trường lớn như EU hiện nay đang có sức cạnh tranh gay gắt. Công ty muốn tồn tại và phát triển được thì phải có thị phần ở các nước này . Trong cơ chế thị trường, người thắng cuộc sẽ là người đáp ứng được nhu cầu của thị trường . Để làm được điều đó công ty phải có hướng đi đúng đắn đó là đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ, hiện đại, tăng năng suất lao động giảm chi phí , nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm, đổi mới quản lý cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất. II. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tạI công ty Da giầy Hà nội Qua việc phân tích những lý luận chung nhất về công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất, qua việc phân tích tình hình chung về kết quả sản xuất kinh doanh , đặc biệt là chất lượng của công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty Da giầy Hà nội trong thời gian qua, em nhận thấy công ty Da giầy Hà nội muốn tồn tại và phát triển trong đIều kiện hiện nay phải luôn coi trọng và quan tâm tới công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế rút ra một số thành tựu , những hạn chế và các nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế đó (đồng thời căn cứ vào “Phương hướng phát triển và đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Da giày Hà nội đến năm 2005” em xin đưa ra một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty Da giầy Hà nội. 1. Các biện pháp từ phía công ty 1.1.Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất sản phẩm luôn gắn với tiêu thụ. Việc sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu thị trường. Vì vậy, công ty Da giầy Hà nội muốn tiến hành sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao phảI coi trọng công tác đIều tra nghiên cứu thị trường sản phẩm của mình. Da giầy là những snả phẩm mà con người hàng ngày luôn ngắm nhìn, nhiều vật phẩm giầy dép, cặp túi có giá trị đều được làm từ da, vì thế nhu cầu da giầy ngày càng cao. Đây lại là mặt hàng “nhậy cảm” đòi hỏi phải thoả mãn mọi sở thích, thói quen tâm lý của người tiêu dùng, đặc biệt sự nhậy cảm chạy theo mốt thị hiếu hay thay đổi nhanh chóng của khách hàng. Vì vậy việc nghiện cứu thị trường là một việc hết sức cần thiết mà bất cứ một công ty nào cũng đặt ra đầu tiên. Nếu không có sự nghiên cứu thị trường một cách cụ thể và đúng đắn thì công ty sẽ không tiêu thụ được sản phẩm, không cạnh tranh được với đối thủ cạnh tranh . Nghiên cứu thị trường để lựa chọn thị trường phù hợp với khả năng , tiềm lực, tiềm năng của công ty. Hiện nay, công tác nghiên cứu thị trường của công ty đã và đang được chú trọng nhưng chưa tốt . Trong những năm tới, Công ty Da giầy Hà nội cần phảI sử dụng cho mình một chiến lược nghiên cứu thị trường cụ thể. Một là , thành lập phòng nghiên cứu thị trường chuyên nghiên cứu thị trường chuyên nghiên cứu thị trường gồm 3 – 5 người các nhân viên của phòng ban này có trình độ , năng động, nhiệt tình để nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trường, biết khai thác các phương tiện thông tin hiện đại như: Internet, Website, Email, thương mại điện tử..để quảng bá sản phẩm của mình ra thị trường thế giới , khu vực và ngay cả trong nước . Xây dựng cho công ty một thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và vững chắc cả hiện tại và tương lai. Đặc biệt, quyết tâm chuẩn bị các điều kiện thâm nhập thị trường Mỹ. Để làm được điều này công ty cần phải làm các việc sau: Lập ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị trường, đây là công việc đầu tiên rất quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động nghiên cứu có hiệu quả. -Trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu hiện nay nghiên cứu thị trường cần có nhiều công vụ hiện đại đặc biệt là vấn đề thông tin cấn có máy móc hiện đại để nắm bắt thu nhập thông tin ở mọi nơi trên thế giới, cũng như trong nước một cách nhanh nhất, chính xác nhất. Hai là, nghiên cứu thị trường và ra quyết định . Sau đây là các bước nghiên cứu thị trường mà công ty cần thực hiện: -Thu thập thông tin từ thị trường mà công ty định thâm nhập và mở rộng. Việc thu thập thông tin có thể thông qua các thông tin đại chúng , niên gián thống kê, các biểu tin hoặc lấy thông tin trực tiếp từ thị trường, từ những người tiêu dùng. - Yêu cầu của thông tin thu thập là chính xác đúng thời đIểm. - Phân tích thông tin: sau khi thu thập thông tin các nhân viên nghiên cứu thị trường phải loại bỏ các thông tin không cần thiết, lựa chọn các thông tin quan trọng. Bằng các phương pháp phân tích khác nhau các nhà phân tích phải đưa ra đánh giá cho các thị trường, phân tích điểm mạnh điểm yếu. - Ra quyết định: Sau khi phân tích, đánh giá thị trường, cân đối với tiềm lực của công ty, sau đó chọn thị trường thích hợp, chọn sản phẩm thích hợp cho thị trường đó. Ba là, công ty phải phát triển, mở rộng thị trường theo vùng địa lý, tiến hành cụ thể như sau: - Giữ vững thị trường hiện có: giữ vững khách hàng bằng cách cam kết buôn bán tạo uy tín, đảm bảo 2 bên cùng có lợi. - Đối với thị trường EU thì công ty cần khai thác ở đặc điểm hạn ngạch, chất lượng và mẫu mã. Công ty cần nghiên cứu tạo mẫu mã riêng cho phù hợp với nghiên cứu của người tiêu dùng. - Đối với thị trường trong nước, thì công ty cần quan tâm đến chất lượng, mẫu mã và giá cả sao cho phù hợp với nhu cầu của người dân. thị trường thành phố Hồ Chí Minh, thu nhập của người dân cao hơn, vì vậy nhu cầu tiêu dùng cũng cao hơn, và họ thích mua sắm hơn ở Hà Nội. Vì vậy công ty quan tâm đến mẫu mã, kiểu dáng là giá cả. - Để giữ vững thị trường hiện có công ty phải luôn có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống, giảm giá khi mua với một sản lượng lớn, áp dụng mức triết khấu 1-2% đối với một số mặt hàng chủ yếu. Đồng thời chất lượng sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Công ty thường xuyên có quan hệ với các văn phòng đại diện, các tổ chức đối ngoại đã tìm kiếm khách hàng, bởi vì các văn phòng đại diện thường là các đổi mối giao dịch thương mại. - Công ty xây dựng kế hoạch về việc tham dự hội chợ triển lãm quốc tế, hội chợ là nơi tốt để công ty bán hàng, tìm kiếm khách hàng quốc tế và trong nước, để ký kết hợp đồng, Thông qua hội chợ triển lãm công ty có thể trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, với người tiêu dùng, để hiểu biết hơn về họ, đồng thời đây cũng là cơ hội để cho người tiêu dùng khách hàng hiểu biết sâu hơn sản phẩm của công ty. - Xúc tiến quảng cáo bán hàng: Quảng cáo trên các thông tin đại chúng, quảng cáo thông qua khách hàng người tiêu dùng, bán hàng giảm giá tính hoa hồng cho người tìm ra khách hàng. - Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, công ty nền mở các cửa hàng đại lý bán hàng, phòng giới thiệu các sản phẩm tại các khu vực Hải Phòng, Hà Tây, Vinh. Việc mở đại lý có khảo sát cụ thể, nghiên cứu thị trường trước đánh giá thuận lợi và khó khăn để từ đó đưa ra quyết định. + Cùng với giữ vững và mở rộng thị trường thì công ty quan tâm đến việc cải tiến sản phẩm, mẫu mã tung ra thị trường sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý... Mỗi loại sản phẩm đều có chu kỳ sống, nếu cuối cùng chu kỳ mà không có sự thay đổi, cải thiện thì sản phẩm đó bị chết và không còn thị trường nữa. 1.2. Hoạt động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Vốn là yếu tố quan trọng để công ty tồn tại và phát triển. Hiện nay Công ty Da giầy Hà Nội đang gặp khó khăn về vốn. Vốn kinh doanh chỉ có 5 tỷ đồng, một con số quá nhỏ so với khả năng của công ty. Trong cơ chế mới, công ty phải huy động và quản lý vốn một cách có hiệu quả. Nguồn vốn huy động có thể là ngân hàng, các tổ chức, từ cán bộ công nhân viên, liên doanh, liên kết tích luỹ từ nguồn vốn thu ngoại tệ. Trong giai đoạn hiện nay công ty một mặt cần làm các luận chứng kinh tế, các dự án có tính khả thi, để có thể xin được cấp kinh phí, vay vốn ở ngân hàng. Đồng thời công ty cũng cần huy động vốn ở các tổ chức kinh tế, các cá nhân. Tranh thủ mọi nguồn lực tài chính, tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, máy móc thiết bị nhất là các khâu then chốt, công nghệ cao, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh, trên thị trường thế giới tạo bước tăng trưởng trong năm 2001 và là tiền đề phát triển trong những năm tiếp theo. Đồng thời nhanh chóng xây dựng lại khu văn phòng làm việc cho xúc tiến bán hàng và chuyên gia đảm bảo khang trang, sạch đẹp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giao dịch đối ngoại phục vụ sản xuất kinh doanh. Bên cạch huy động vốn công ty còn phải sử dụng vốn có hiệu quả, công ty phải giải quyết tốt công việc: thu hồi nợ từ khách hàng, giải quyết hàng tồn kho ngoài dự kiến, chống các đơn vị khác đến chiếm dụng vốn của mình. Công ty cần cho vốn quay vòng nhanh, tức là số vòng quay của vốn tăng lên. - Cùng với sử dụng vốn có hiệu quả là tiết kiệm chống lãng phí không nên chi tiêu vào những việc không cần thiết: nhằm hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người lao động. Công ty vẫn phải tăng cường quản lý vốn bằng cách. + Qua số liệu thống kê, kế toán báo cáo tài chính, nguồn hình thành vốn. Nhờ đó đưa ra các quyết định đúng đắn xem xét các phương án kinh doanh, giải quyết kịp thời các vấn đề xảy ra ngoài dự kiến, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt. + Công ty cần tiến hành kiểm kê định kỳ phân tích hoạt động tài chính. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh theo vốn, từ đó tìm cách khắc phục. + Hạch toán kế toán quản lý, theo dõi sự di chuyển của vốn, tăng giảm vốn nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng phẩm chủng loại sản phẩm. Để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì chiến lược sản phẩm có vai trò cực kỳ quan trọng . sản phẩm chính là hình ảnh của công ty. Công ty cần phải có chiến lược sản phẩm, phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Đối với Công ty Da giầy Hà Nội trong những năm tới cần phải có chiến lược sản phẩm sau: + Đối với thị trường khu vực: thì sản phẩm chỉ cần chất lượng trung bình đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng có mức thu nhập trung bình của khu vực. Việc sản xuất sản phẩm có chất lượng trung bình cũng giải quyết một số khó khăn của công ty. - Tay nghề của công nhân hiện nay đa số ở trình độ trung bình nên phù hợp với sản xuất sản phẩm trung bình. - Vốn sản xuất của công ty còn hạn chế nên việc sản xuất sản phẩm chất lượng cao không phù hợp. - Công ty có xu hướng tiêu dùng nguyên liệu trong nước mà nguyên liệu trong nước thì chưa đáp ứng được yêu cầu sản phẩm chất lượng cao. * Đối với thị trường EU: thì sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã đẹp, hợp thời trang. Bên cạnh đó sản xuất sản phẩm chất lượng trung bình để đáp ứng các thị trường trong khu vực, ở giai đoạn hiện nay thì công ty cần phải sản xuất sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu ở các thị trường khác cũng như việc thực hiện nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm sau này. Sản phẩm chất lượng cao có ưu thế. - Đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng có thu nhập cao, của mọi người trong tương lai. Đồng thời nó cũng đảm bảo cho việc thực hiện các hiệp định thương mại đã ký kết giữa chính phủ Việt Nam và các chính phủ khác. - Sản phẩm chất lượng cao là vũ khí sắc bén để cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm nào có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hợp thời trang, giá cả phải chăng thì sản phẩm đó nắm chắc phần thắng trong cạnh tranh. - Sản phẩm chất lượng cao thường mang lại lợi nhuận cao. Do đó sẽ mang lại thu nhập cao hơn cho người lao động, cải thiện đời sống, tạo điều kiện để tái sức sức lao động. Công ty cần chú trọng vào mẫu mã, thời trang: bởi các sản phẩm giầy có đặc điểm đặc biệt là: nhu cầu thẩm mỹ chiếm một phần lớn trong nhu cầu tiêu dùng, điều mà người tiêu dùng quan tâm nhất đầu tiên là: nó có đẹp không? Có thời trang không? Sau đó mới đến có bền không? giá cả như thế nào? Công ty cần phải phát triển trung tâm mẫu hình dáng, mẫu giá là linh hồn của đôi giày, nếu đôi giày có hình dáng xấu xí thì cũng chỉ là đôi dép mo cau mà thôi. Trung tâm kỹ thuật mẫu trước hết đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mẫu mã hàng của đơn đặt hàng, sau đó tiến tới sáng tạo các mẫu mã mới hợp thời trang, thị hiếu của người tiêu dùng. Vậy công ty nên mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật con người cho trung tâm kỹ thuật mẫu để thực sự làm chủ khoa học công nghễ – mẫu mốt. Tạo điều kiện chuyển hẳn sản xuất kinh doanh sang mua đứt, bán đoạn (FOB) 100%. Công ty cần chú trọng vào các sản phẩm đang được ưu chuộng trên thị trường: phải tạo ra được các mặt hàng chủ lực là giầy vải, giầy da, giầy thể thao, bên cạnh đó công ty phải phát triển các sản phẩm phụ tiết kiệm được nhiên liệu đồng thời đa dạng sản phẩm mặt hàng kinh doanh. Các sản phẩm đó có lúc lại là các sản phẩm mỹ nghệ, ví dụ như da, thắt lưng túi xách của phụ nữ, cặp học sinh.... Ngày nay xu hướng toàn cầu phẩm được thể hiện rõ net, các sản phẩm không còn bó hẹp trong biên giới của một quốc gia mà đã đi vào thị trường chung của thế giới. Để cạnh tranh được thì sản phẩm của công ty phải thoả mãn được thì sản phẩm của công ty phải thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Muốn vậy công ty cần phải có chiến lược sản phẩm thích hợp nhằm nâng cao chất lượng mẫu mã, giảm giá thành sản xuất để tăng lợi nhuận, có lợi nhuận thì công ty sẽ tồn tại và phát triển. 1.4. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ trong nước. Hiện nay công ty có khoảng 40 cửa hàng và đại lý bán và giới thiệu sản phẩm. Tập trung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, mới tập trung nhiều dân cư và thu hập khá cao, vì vậy nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm bằng da khá cao. Đòi hỏi sản phẩm phải đa dạng phong phú về mẫu mã kích cỡ. Chủng loại, các đại lý phải được bố trí sao cho việc mua bán được diễn ra thuận lợi, các đại lý quan tâm tới việc trưng bày sản phẩm soa cho dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm, dễ tiết kiệm được thời gian mua sắm của khách hàng. Các đại lý chỉ nên bán một sản phẩm của công ty để từ đó đánh giá được thực chất kết quả tiêu thụ, xem xét mặt hàng nào chủ yếu, mặt hàng nào không tiêu thụ được, nguyên nhân do đầu và cuối cùng công ty biết được điểm mạnh điểm yếu của mình để khắc phục. - Thông qua các đại lý, nghiên cứu tâm lý khách hàng, họ tích cực dùng sản phẩm gì, giá cả bao nhiêu, sản phẩm của công ty có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không? từ đó công ty dự báo mức sản phẩm tiêu thụ sau đó xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm. 1.5. Hoàn thiện hoạt động đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất tiêu thụ. Để chủ động sản xuất sản phẩm tiêu thụ nguyên liệu là quan trọng. Việc nhập khẩu ngyên liệu từ nước ngoài vào vừa tốn nhiều ngoại tệ, vừa bị động, đôi khi không kịp tiến độ giao hàng. Hiện nay công ty chỉ nhập một ít chất dùng để pha chế làm đế cao su, còn các nguyên liệu khác hầu như dùng ở trong nước. Công ty cũng cần có quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng nguyên liệu như công ty dệt, công ty cao su. Đó là nguyên liệu chính của công ty dùng để sản xuất. Ngoài ra công ty cần nỗ lực sản xuất một số loại nguyên liệu, vật liệu như thuộc da, sản xuất vải làm giầy. Đây là việc phát huy tiềm năng của công ty phục vụ cho việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 1.6. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sxc kinh doanh. Sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật đã đưa khoa học kỹ thuật trở thành một nhân tố quan trọng và có tính quyết toán trong sản xuất. Sau sự phát triển của tự động hoá là công nghệ thông tin. Máymóc tự động hoá giảm sức người, tăng độ chính xác, công nghệ thông tin quản lý dữ liệu, khai thác thông tin phân tích dữ liệu một cách chính xác. Hiện nay các dây chuyền công nghệ sản xuất công ty hầu hết là đã lạc hậu và đã khấu hao gần hết. Do vậy, công ty cần phải áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, cụ thể là : trang bị một số dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm tăng cường sản xuất, giảm chi phí. Bên cạnh đó cần phải trang bị cần phải trang bị một số thiết bị thông tin nhằm quản lý dữ liệu, phân tích dự liệu khai thác thông tin. Để làm được việc này đòi hỏi công ty phải có một số vốn nhất định, số vốn này khá lớn đòi hỏi công ty phải có một số vốn nhất định, số vốn này khá lớn nên cần huy động từ các nguồn như vay ngân hàng, xin Nhà nước cấp, huy động từ các nguồn vốn khác. + Kiên quyết áp dụng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng quốc tế theo tiêu chuẩn ISO – 9002 vào toàn bộ công ty. Coi đó là một điều kiện tiên quyết để công ty có thể trụ vững và phát triển trong cơ chế thị trường. 1.7. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tay nghề của công nhân là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và năng xuất lao động. Công ty cần có biện pháp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất, tuyển chọn các lao động lành nghề, khuyến khích nâng cao năng xuất lao động, sáng tạo trong sản xuất. - Đào tạo đội ngũ nhân viên làm công tác xuất khẩu, cần gửi các nhân viên này đi học nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời cho họ tiếp xúc nhiều với công việc để tích luỹ kinh nghiệm, các nhân viên này cần có trình độ ngoại ngữ để giao tiếp với khách hàng người nước ngoài, đồng thời họ cần phải biết phong cách kinh doanh của khách hàng, để có cư xử hợp lý. Các nhân viên bán hàng cần có nghệ thuật bán hàng, phải am hiểu về sản phẩm, biết cách chế tạo, quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm, biết giao tiếp với khách hàng để tạo ra sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm. Toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải đồng tâm nhất trí nâng cao chất lượng sản phẩm và “chất lượng sản phẩm là do khách hàng bình chọn” làm khẩu hiệu. 1.8. Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Bộ máy quản lý là điều khiển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có một bộ máy quản lý tốt thì công việc kinh doanh sẽ tốt. Bộ máy quản lý là mấu chốt để các hoạt động được ổn định. Thông qua quản lý các cán bộ quản lý có thể kết hợp các nguồn lực của doanh nghiệp một cách tốt nhất. Để có bộ máy quản lý tốt, công ty cần làm. - Xây dựng chiến lược đào tạo con người, cả đối với cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật cũng như cán bộ công nhân viên, chú trọng năng lực trình độ cán bộ, chất lượng và hiệu quả công việc của từng người. Coi đây là nhân tốt quyết định sự thành công của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng chế độ phân phối tiền lương hợp lý nhằm thu hút và giữ chất xám, khuyến khích những người có năng lực, trình độ, có trách nhiệm, có năng xuất chất lượng và hiệu quả cao. Xoá bỏ phương pháp phân phối tiền lương bình quân chủ nghĩa. - Tăng cường công tác hạch toán nội bộ công ty, thực hiện triệt để cơ chế khoán sản phẩm cho các đơn vị một số phòng ban trong công ty nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm, tính chủ động sáng tạo của mọi thành viên và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Sắp xếp lại bộ máy quản lý công ty sao cho gọn nhẹ, nhưng năng động và hiệu quả, giảm sản lượng nhưng tăng về chất lượng đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay. - Phối hợp với ban chấp hành công đoàn, ban chấp hành đoàn thanh niên dưới sự chỉ đạo của ban chấp hành Đảng uỷ công ty xây dựng khối đoàn kết thống nhất cao trong toàn thể các bộ công nhân viên nhằm thực hiện hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2001. Tổ chức tốt các phong trào thi đua lao động sản xuất, luyện tay nghề, thi thợ giỏi, phát huy sáng kiến, cải tiến quản lý mẫu mốt, hợp lý hoá sản xuất và các phong trào văn hoá văn nghệ thể dục thể thao..... Tóm lại bộ máy quản lý tốt là một bộ máy quan trọng của công ty. Nếu có một bộ máy quản lý hoàn chỉnh thì các côngviệc khác sẽ được thực hiện thuận lợi, hiệu quả hơn. 2. Một số biện pháp từ phía Nhà nước và ngành. Để công ty tồn tại và phát triển được không chỉ cần các biện pháp nằm trong khả năng của công ty mà còn cần tác động của Nhà nước và ngành. 2.1. ổn định nền kinh tế – xã hội. Môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty đặc biệt là chính sách thương mại, luật, chính sách tiền tệ.... 2..1.1. Chính sách thương mại. Chính phủ kết hợp với Bộ Thương mại xây dựng chính sách thương mại phù hợp vừa khuyến khích vừa hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu. Phải thiết lập một chính sách thương mại mở cửa, ký kết hiệp định thương mại với các chính phủ khai thác với các tổ chức khác. Đó chính là nỗ lực của chính phủ nhằm tìm kiếm thị trường, khách hàng cho các doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam đã có các hiệp định buôn bán song phưonưg với các nước và tổ chức khác. Đáng kể là hiệp định thương mại giữa Việt Nam và EU và hiệp định thương mại Việt – Mỹ vừa mới ký kết sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trên đất Mỹ trong đó có Công ty Da giầy Hà Nội. Chính phủ cần có kế hoạch xuất khẩu cho nền kinh tế, lập kế hoạch xuất khẩu cho từng ngành, mặt hàng, thông báo và phân bổ hạn ngạch cho các doanh nghiệp tránh tình trạng còn hạn ngạch nhưng các doanh nghiệp không xuất khẩu được vì không có thông tin. 2.1.2. Hỗ trợ thuế. Chính phủ cần có các biện pháp miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là đối với doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn như Công ty Da giầy Hà Nội. Các doanh nghiệp này cần được hỗ trợ cả thuế nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào và thuế xuất khẩu sản phẩm, nên có một mức thuế hợp lý thì các doanh nghiệp sẽ yên tâm hơn trong sản xuất kinh doanh và tránh tiêu cực xảy ra như trốn thuế, gian lận thương mại... Do đó chính phủ cần miễn giảm thuế để các doanh nghiệp có thể phát triển sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. 2.1.3 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Đó là vấn đề giao thông vận tải, bảo hiểm ngân hàng. Nếu các cơ sở trên tốt thì hoạt động tiêu thụ sẽ diễn ra thuận lợi. Ngành ngân hàng phải có các ngân hàng có uy tín, các dịch vụ tốt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn thanh toán. Cần có các hãng vận tải trong nước đáp ứng yêu cầu vận chuyển sản phẩm xuất khẩu. Các hãng trong nước vận tải tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đồng thời chi phí vận tải vẫn thuộc về nước ta. Ngoài ra dịch vụ bảo hiểm cũng không kém phần quan trọng nó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của công ty nói riêng. Các cơ sở trên là nhân tố hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu góp phần làm cho hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi, nền kinh tế sẽ vững vàng hơn. 2.2. Các biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho công ty. - Vấn đề đầu tiên là vốn kinh doanh, hiện nay Công ty Da giầy Hà Nội có vốn kinh doanh chỉ 8 tỷ đồng, đó là số vốn nhỏ. Để công ty phát triển mạnh mẽ thì nhà nước và ngành cần cấp thêm vốn. Vốn phải được cấp từng năm, và theo khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. - Thứ hai là công nghệ tiên tiến, công nghệ của công ty hiện nay hầu hết đã lạc hậu, chỉ có một vài dây chuyền mới. Do vậy công ty cần sự giúp đỡ của ngành và Nhà nước về công nghệ tiên tiến tư vấn về công nghệ mới cần nhập. - Thứ ba là công ty cần hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả về kỹ thuật và quản lý, có thể đào tạo trong nước hoặc nươc ngoài để tiếp thu kỹ thuật mới, phương pháp quản lý tiên tiến. - Thứ tư, trong giai đoạn khó khăn hiện nay công ty cần có hạn ngạch xuất khẩu. Do vậy đề nghị ngành, chính phủ cần hạn ngạch để công ty có thể tăng sản lượng nhằm mở rộng quy mô, phát triển công ty. Trên đây là một số biện pháp từ phía Nhà nước và ngành nhằm hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi để Công ty Da giầy Hà Nội có thể phát triển một cách mạnh mẽ. Kết luận Môi trường kinh doanh hiện nay diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành trong việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm cungf loại nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng nâng cao của người tiêu dùng (đồng nghĩa với việc sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ mạnh, và doanh nghiệp thu được lợi nhuận). Mặt khác khách hàng ngày càng có những đòi hỏi cao hơn về sản phẩm, không chỉ là đòi hỏi đơn thuần về chất lượng thể hiện qua các thông số kỹ thuật, mà những đòi hỏi này rất đa dạng (mẫu mã, kiểu dáng, các dịch vụ kèm theo...). Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt những đòi hỏi của khách hàng thì doanh nghiệp đó cũng gặt hái được những thành công trong sản xuất kinh doanh. Để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp cần phải tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động Marketing. Vai trò của các hoạt động tiêu thụ đều được các doanh nghiệp quan tâm là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp việc thực hiện hoạt động Marketing giúp cho doanh nghiệp nhanh nhạy trong việc nắm bắt những biến động của môi trường kinh doanh hiện đại, nó là cội rễ trong việc gặt hái những thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Nội dung của đồ án tốt nghiệp này đưa ra những biện pháp về thực trạng hoạt động tiêu thụ của Công ty da giầy Hà Nội dựa trên những nhận xét đánh giá, đồ án đưa ra những đề xuất xây dựng những biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ nhằm mục đích làm công ty ngày càng phát triển tốt hơn. Một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Giảng viên Nguyễn Thị Ngọc Lan và các cán bộ nhân viên của công ty Da giầy Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và viết đồ án tốt nghiệp. Tài liệu tham khảo 1. Marketing – PGS.TS Trần Minh Đạo - ĐHKTQD. 2. Kinh tế thương mại dịch vụ – PGS.TS Đặng Đình Đào - ĐHKTQD. 3. Kinh tế doanh nghiệp – TS Phạm Công Đoàn – TS Nguyễn Cảnh Lịch - ĐHTM. 4. Marketing căn bản - Philip Kotler . 5. Thời báo kinh tế Việt Nam. 6. Các báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp của Công ty da giầy Hà Nội năm 1998 – 2000. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Phần I: Cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp 3 I. Tiêu thụ sản phẩm và tầm quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh 3 1. Khái niệm tiêu thụ 3 2. Vai trò tiêu thụ 3 3. ý nghĩa tiêu thụ 4 4. Nội dung tiêu thụ 5 II. Các trình tự tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp 6 1. Bán lẻ 6 2. Bán buôn 8 III. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm 9 1. Nhân tố khách quan 9 1.1. Giá cả hàng hoá 9 1.2. Đối thủ cạnh tranh 10 1.3. Nhân tố về tiêu dùng 10 1.4. Nhân tố thị trường 11 2. Nhân tố chủ quan 11 2.1. Marketing Mix 11 2.2. Chính sách sản phẩm 14 2.3. Chính sách giá cả 14 2.4. Chính sách phân phối 15 2.5. Chính sách bán hàng 17 Phần II: Giới thiệu chung về công ty da giầy Hà Nội 19 I. Quá trình hình thành và phát triển công ty 19 II. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 22 1. Các lĩnh vực kinh doanh 22 2. Các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu mà doanh nghiệp kinh doanh 22 III. Công nghệ sản xuất hàng hoá chủ yếu 23 1. Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất 23 2. Nội dung cơ bản của quy trình công nghệ 23 IV. Hình thức tổ chức và kết cấu của doanh nghiệp 24 1. Hình thức tổ chức ở doanh nghiệp 24 2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 25 V. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 26 1. Số cấp quản lý của công ty 26 2. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy 26 Phần III. thực trạng về tiêu thụ sản phẩm ở công ty da giầy Hà Nội 32 I. Phân tích đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm qua tổng doanh thu và mặt hàng kinh doanh 32 II. Phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ theo phương thức, hình thức tiêu thụ 38 III. Phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ theo thị trường của công ty trong hai năm 1999 – 2000 42 1. Thị trường xuất khẩu 44 2. Thị trường trong nước 47 IV. Phân tích đánh giá tình hình tiêu thụ theo thời gian 50 V. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 52 VI. Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty da giầy Hà Nội 53 1. Đánh giá chung 53 2. Những thành tích đạt được trong tiêu thụ sản phẩm 54 3. Những mặt hạn chế công ty 56 4. Nguyên nhân 57 Phần IV. Một số biện pháp nhằm đẩymạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm 59 I. Phương hướng phát triển của công ty da giầy Hà Nội 59 1. Dự báo thị trường giầy da và định hướng phát triển của ngành giầy dép đến năm 2010 59 2. Định hướng phát triển ngành da giầy đến năm 2005 61 3. Phương hướng hoạt động của công ty trong năm tới 62 II. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ 64 1. Các biện pháp từ phía công ty 64 1.1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường 64 1.2. Hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm 67 1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm đa dạng chủng loại sản phẩm 69 1.4. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ trong nước 71 1.5. Hoàn thiện hoạt động đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất 71 1.6. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh 72 1.7. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên 72 1.8. Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty 73 2. Một số biện pháp từ phía nhà nước và ngành 74 2.1. ổn định kinh tế xã hội 74 2.2. Các biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho công ty 76 Kết luận 77 Tài liệu tham khảo 78

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29854.doc
Tài liệu liên quan