Đồ án Một số giải pháp hoàn thiện về công tác tiền lương tại công ty Cơ khí Cơ điện

Việc xác định đơn giá sản phẩm cho từng nguyên công trong các phân xưởng sản xuất là việc rất quan trọng nó ảnh hưởng đến quá trình tổ chức sản xuất phát triển và ngược lại nếu xác định không đúng định mức thì việc tính và trả lương cho công nhân không chính xác sẽ có thể giảm năng suất lao động. - Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất được áp dụng hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế. - Cách tính lương sản phẩm cho từng người được căn cứu vào thời gian quy chuẩn cho từng loại xe và số lượng sản phẩm làm ra trong kỳ. Bảng kê chi tiết thời gian chế tạo và thời gian quy chuẩn của từng sản phẩm do phòng kỹ thuật thống kê và ban hành. Sau khi quy chuẩn xong phải cộng tổng thời gian của từng loại. Tại các phân xưởng thì tiến hành chấm công của từng người từ quản lý đến công nhân đến cuối tháng nộp lại cho phòng lao động tiền lương để tính lương từng người. Phòng lao động tiền lương sẽ dựa vào bảng chấm công để tính và nhân với hệ số cấp bậc công việc để ra lương từng người. Lương sĩ quan sẽ được nhân với hệ số bình quân là 5,83 Lương Quân nhân sẽ được nhân với hệ số bình quân là 3,75 Lương CNVQP sẽ được nhân với hệ số bình quân là 2.58 Lương công nhân hợp đồng sẽ được nhân với hệ số bình quân là 1,87 Tổ trưởng các phân xưởng sẽ được tính lương làm 2 loại đó là lương sản phẩm theo phân xưởng của mình những ngày làm việc tại xưởng còn những ngày họp, học hành công tác sẽ được tính lương thời gian nhân với hệ số cấp bậc. Ngoài ra còn phải tính lương những ngày nghỉ phép, chờ việc, làm thêm giờ, các khoản phụ cấp cho cón bú, trách nhiệm.

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1746 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Một số giải pháp hoàn thiện về công tác tiền lương tại công ty Cơ khí Cơ điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sản xuất đồ mỹ nghệ xuất khẩu. Nhận xét: Ưu điểm: Công ty được điều hành với chế độ một thủ trưởng giải quyết xuyên suốt mọi vấn đề trong Công ty. Các phòng ban chức năng được phân công nhiệm vụ cụ thể. Do đó phát huy hết khả năng chuyên môn của từng phòng, từng cá nhân và gắn chặt trách nhiệm rõ ràng. Mô hình quản lý kiểm soát tạo nên sự ổn định trong điều hành và dễ dàng cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ tay nghề. Nhược điểm: Công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng nên thủ trưởng quyết định tất cả mọi hoạt động của Công ty thì sẽ có hạn chế không phát huy được sáng kiến cải tiến của mọi người, mọi ý kiến đóng góp của nhân viên nhiều khi không được chấp nhận nhiều khi dẫn đến những quyết định sai lầm. 2.1.6 Quy trình công nghệ sửa chữa ô tô Là một Công ty sửa chữa nên quy trình công nghệ khá phức tạp, sản phẩm phải qua nhiều khâu, yêu cầu độ chính xác cao. Khi xe đưa đến Công ty, xe được đưa vào doanh nghiệp - đây là một bộ phận của phòng kế hoạch vật tư chuyên tiếp nhận xe vào xưởng và xuất xe ra xưởng. Trước hết xe vào xưởng được rửa sạch phần vỏ xe, sau đó cán bộ doanh nghiệp cùng với cán bộ đơn vị có xe sửa lập biên bản xác định tình trạng hỏng của xe đến phòng kế hoạch vật tư làm hợp đồng sửa chữa xe. Khi hợp đồng được ký kết xe được đưa vào xưởng tại các phân xưởng xe được tiến hành tháo cụm. Toàn bộ xe ô tô được chia thành3 bộ phận tổng thành lớn đó là phần máy, phần gầm và phần thân xe.Tại các phân xưởng phần máy phần gầm phần thân xe được sửa chữa theo từng chi tiết nhỏ sau đó qua kiểm tra và lắp thành cụm tổng thành nhập kho. Các cụm tổng thành được sửa chữa hoàn chỉnh bọ phận tổng lắp thành xe hoàn chỉnh sau đó được đưa vào phân xưởng sơn xe. Sau khi sơn xong xe được đưa vào hệ thống thử dột, thử tổng phanh, qua kiểm định sau đó nhập kho chờ khách đến nhận. 2.2. Đặc điểm vật tư máy móc thiết bị. Do đặc thù của ngành ô tô nên vốn đầu tư vào máy móc thiết bị là tương đối lớn lại có tuổi đời dài nên máy móc thiết bị ít được thay đổi theo tiến bộ khoa học kỹ thuệt ngày càng đa dạng. Đây là vấn đề khó giảii quyết khách hàng thường xuyên đòi hỏi chát lượng sửa chữa ngày một cao. Vì vậy Công ty phải dần thay đổi những máy móc sửa chữa ô tô để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó về mặt xã hội cũng cần phải cân đối giữa việc mua sắm thiết bị hiện đại và vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao động. Khi còn là cơ chế bao cấp hoạt động sản xuất của công ty chỉ chủ yếu là sửa chữa ô tô cho các đơn vị quân đội theo chỉ thị của cấp trên nên việic đầu tư máy móc thiết bị của công ty chậm đổi mới hơn nữa việc mua sắm thiết bị thời kỳ này phải được bộ Quốc pòng phê duyệt thủ tục phiền hà tốn thời gian. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường tự hạch toán nsx kinh doanh thì công ty đã có nhiều thay đổi việc đầu tư máy móc với được chú trọng hơn. Các thiết bị sửa chữa thì đa năng có thể sửa chữa nhiều loại ô tô ở ngoài quân đọi, việc sửa chữa xe trong và ngoài quân đội được tiến hành song song một mặt vẫn đáp ứng được nhiệm vụ quốc phòng mặt khác còn sửa chữa thêm được những xe theo hợp đồng kinh tế tạo công ăn việc làm cho cán bộ chiến sĩ. Đời sống cán bộ chiến sĩ cũng được cải thiện. Máy móc thiết bị của Công ty được nhập từ các nước như: Trung Quốc, Liên Xô, Đức, Ba Lan, Nhật, Thuỵ Điển… trong những năm gần đây do thị trường xe ô tô phát triển rất mạnh nên Công ty đã đầu tư mua thêm những máy móc chuyên dụng để đáp ứng nhu cầu sửa chữa xe của thị trường đồng thơhì các máy chuyên dụng đã giảm chi phí sửa chữea cho các chủ se tạo thêm uy tín cho công ty. Tình hình máy móc thiết bị của công ty Cơ khí Cơ điện được thể hiện qua bảng sau: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty cơ khí cơ điện STT Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng (chiếc) 1 Máy nén khí Trung Quốc 140 2 Máy phát điện Liên Xô 9 3 Máy biến áp Việt Nam 6 4 Máy tiện T616 +6M16 Việt Nam 44 5 Máy khoan 2H118+2A125 Liên Xô 18 6 Máy cloa Đức 13 7 Máy mài Ban Lan 41 8 Máy cưa cắt kim loại Nhật 28 9 Máy rèn uốn kim loại Liên Xô 34 10 Máy hàn Thụy Điển 30 11 Máy thiết bị nâng hạ Việt Nam 35 2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm Trong những năm qua công ty cơ khí cơ điện đã từng bước đẩy mạnh công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Sản phẩm của công ty có cả sản phẩm quốc phòng sản phẩm kinh tế. Do công ty Cơ khí cơ điện là công ty sửa chữa nên sản phẩm của công ty là những chiếc ô tô đã được sửa chữa chờ khách đến nhận. Công ty cũng đã sản xuất một số mặt hàng kinh tế nhằm tạo đủ công ăn việc làm nâng cao thu nhập cho người lao động. Nếu thực hiện tốt khâu sửa chữa và tiêu thụ sản phẩm thì công ty không những thu hồi được vốn nhanh (chi phí sản xuất kinh doanh) mà còn thu được lợi nhuận để tích lũy để tiến hành tái sản xuất mở rộng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cố gắng thực hiện xe đưa vào tới đâu sẽ được sửa chữa ngay tới đó và các sản phẩm kinh tế sản xuất ra tới đâu. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cơ khí cơ điện Tên sản phẩm Năm 2002 2003 I. Sản phẩm Quốc phòng 1. Trạm nguồn điện AD10 19 21 AD 20 5 6 AD 30 12 15 AD 50 8 9 2. Cụm cầu hợp số 75 72 3. Động cơ ô tô các loại 99 101 4. Xe ô tô 4. Xe ô tô YAZ 469 75 78 ZIN 130 40 45 MAZ 22 23 GA2 66 2 3 Ye CA 672 20 24 ZIN 131 28 29 Xe YAZ 452 18 19 Xe 130 Ben 9 10 II. Sản phẩm kinh tế 1. Quạt 0,6 kw 110 119 2. Động cơ 0,63kw 125 127 3. Chấn lưu 40w 900 994 Sẽ được tiêu thụ ngay tới đó. Tránh tình trạng tồn kho gây ảnh hưởng tới tốc độ vòng quay của đồng vốn, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp. Từ năm 1993 - 2003 số lượng sản phẩm sản xuất của công ty tăng không ngừng song vói việc tăng số lướng sản phẩm của công ty phải đảm bảo ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ. Công ty phải không ngừng nâng cao uy tín của mình để ngày càng có uy tín đối với các chủ xe ô tô để các chủ xe khi có xe đưa vào sửa có thể hoàn tòan yên tâm về chất lượng sửa chữa. Đồng thời các sản phẩm kinh tế của công ty làm ra đảm bảo chất lượng. Đồng thời các sản phẩm kinh tế của công ty làm ra đảm bảo tuổi đời dài. Trong những năm qua do có sự đổi mới về công tác thị trường cùng với uy tín về chất lượng mẫu mã sản phẩm của Công ty nên sản phẩm sản xuất tới đâu tiêu thụ tới đó số lượng sản phẩm tồn kho là rất ít. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong quá trình kinh doanh công ty luôn cố gắng thực hiện chính sách tiết kiệm để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản xuất, đồng thời xây dựng và củng cố hơn nữa sản phẩm truyền thống của mình. Công ty cơ khí cơ điện có những thuận lợi lớn trên thị trường vì công ty trực thuộc tổng cục xe máy - Bộ quốc phòng công ty vừa sửa chữa và sản xuất hoàn thành nhiệm quốc phòng vừa sửa chữa và sản xuất mặt hàng kinh tế ngoài nhiệm vụ dẫn đền tăng sức hấp dẫn đối với khách hàng trong và ngoài quân đội. Khách hàng tự tìm đến với công ty. 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định là bộ phận lớn nhất chủ yếu trong tư liệu lao động và quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được xác định bằng cách so sánh kết quả kinh doanh với tổng giá trị tài sản cố định bình quân thường được gọi là hiệu quả tài sản cố định. Trong những năm gần đây công ty đầu tư hàng chục tỷ đồng để mua sắm lắp đặt máy móc công nghệ hiện đại của các nước như Nhật, Đức, Thủy Điển, Ba Lan… thay thế các máy móc thiết bị đã cũ đã bị lạc hậu so với thời cuộc. Đồng thời từng bước công ty xây dựng lại nhà xưởng cho khang trang hơn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên làm việc thuận lợi hơn. Do có máy móc thiết bị hiện đại nhà xưởng khang trang kết hợp với việc quản lý tài sản cố định hợp lý công ty đã gặt hái được nhiều thành công trong sản xuất kinh doanh. Năm 2000 doanh thu của công ty đạt 20 tỷ năm 2003 doanh thu của công ty đạt 23 tỷ đồng tăng 15% so với năm 2000. Điều này phản ánh sự tăng lên về khả năn tạo lãi của tài sản cố định. Để đạt được một mặt công ty đã phải tìm cách giảm chi phí mặt khác tăng sức sản xuất của tài sản cố định. Sức sản xuất của tài sản cố định tăng lên nhờ công ty có biện pháp sử dụng tài sản cố định hợp lý, khoa học. Công ty đã rất thành công trong việc giảm suất hao phí tài sản cố định trong 3 năm gần đây. Qua đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty là tương đối tốt. Trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch sử dụng, đầu tư tài sản cố định hợp lý để có hiệu quả nhằm nâng cao năng suất lao động góp phần hạ giá thành sản phẩm làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và công tác trả lương nói riêng. 2.4. Tình hình lao động tiền lương ở công ty cơ khí cơ điện 2.1.1. Số lượng, sản lượng, chất lượng lao động Đặc điểm về lao động: Lao động trong ngành sửa chữa ô tô là lao động nặng nhọc nên công nhân nam chiếm đa số công nhân nữ chủ yếu làm ở trong các bộ phận văn phòng, nhà ăn, trường mầm non, tạp vụ, hoặc những công đoạn có công việc nhẹ. Do yêu cầu sản phẩm ngành sửa chữa ô tô nhất là trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt này nên lao động trong ngành phải kiên trì, khéo léo có óc sáng tạo và có tính kỷ luật cao. Công ty đã xây dựng lên quy chế đào tạo cán bộ, công nhân viên để động viên họ tự giác tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, quan tâm chặt chẽ đến việc tuyển chọn nhân lực, ban hành quy chế tuyển dụng và ký kết hợp đồng. Do vậy trình độ của các cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng lên cụ thể mỗi năm công ty đều tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân theo đúng chỉ thị của bộ quốc phòng đề ra. 100% nhân viên của các phòng ban phải có trình độ từ cao đẳng trở lên. Điều này có nghĩa là giúp cho cán bộ công nhân viên của công ty tăng thu nhập giảm chi phí, tạo điều kiện cho công ty hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, các hợp đồng kinh tế của mình. Cơ cấu lao động của công ty cơ khí cơ điện được tổng hợp qua bảng sau: Cơ cấu lao động của công ty cơ khí cơ điện Chỉ tiêu Số lượng lao động (người ) Tỷ trọng (%) Tổng số lao động Theo giới tính Nam Nữ Lao động trực tiếp sản xuất Quân nhân Công nhân viên quốc phòng Công nhân hợp đồng Lao động gián tiếp Sỹ quan Đại học, cao đẳng Trung cấp 774 512 262 645 240 300 105 129 13 53 63 100 66,44 33,85 83,33 3100 3875 13,56 16,66 1,68 6,84 8,13 Đặc điểm về chất lượng lao động. Bảng cơ cấu lao động của công ty cơ khí cơ điện cho thấy số lượng lao động trực tiếp sản xuất chiếm 83,33% chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty cũng đã được mở rộng. Đồng thời công ty cũng đã dần thay đổi đội ngũ lãnh đạo già bằng đội ngũ lãnh đạocó trình độ, năng động sáng tạo đạo đức phẩm chất tốt. Lao động của công ty có trình độ, tay nghề cao bậc thợ bình quân là 5/7 cơ khí nên rất thuận. Lợi cho việc sắp xếp dây chuyền công đoạn sửa chữa. lao động có nhiều kinh nghiệm nên việc thao tác sửa chữa là rất nhanh chóng dân đến luôn hoàn thành sớm nhiệm vụ quốc phòng cũng như các hợp đồng kinh tế tạo được uy tín cho công ty. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp những khó khăn bởi tuổi đời bình quân là cao mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển nên khó tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Mà có cho đội ngũ công nhân này tiếp xúc học hỏi với khoa học công nghệ mơi thì phải dần thay đổi ngũ lao động già bằng đội ngũ lao động trẻ năng động có trình độ khoa học công nghệ và có đạo đức phẩm chất tốt để công ty luôn giữ vững doanh thu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Sẵn sàng đáp ứng tất cả các yêu cầu trong hợp đồng của khách hàng kể cả công nghệ cũ hay cũ hay công nghệ hiện đại hiện nay. 2.4.2. Phân tích thực trạng trả lương ở công ty cơ khí cơ điện. Do đặc thù công ty là một xí nghiệp quốc phòng đồng thời là một doanh nghiệp trực thuộc cục quản lý xe máy nằm trong đội hình chiến đấu có nhiệm vụ sửa chữa các loại ô tô, trạm nguồn điện phục vụ trong quân đội làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. Vì vậy công tác quản lý lao động tiền lơng của công ty có tầm quan trọng đặc biệt, nó gắn chặt và phụ thuộc vào tổ chức quản lý sản xuất, quản lý vật tư, quản lý kỹ thuật, quản lý tài chính.. Nếu quản lý lao động và tiền lương tốt sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm đồng thời nâng cao mức thu nhập cho người lao động. Để xây dựng đơn giá tiền lương cần xây dựng định mức thu nhập cho lao động theo tinh thần chỉ đạo của thông số 13, 14/TBXH - thị trường ngày 10/4/1997. Quá trình xây dựng đơn giá tiền lương có sự thamg ia của các tổ chức quần chúng và lãnh đạo chỉ huy công ty. Song với việc hoàn tất đơn giá tiền lương phòng tổ chức lao động tiến hành lập báo cáo tình hình lao động tiền lương và thu nhập của người lao động theo mẫu đã ban hành chung cho các doanh nghiệp Nhà nước. Trong quá trình xây dựng đơn giá tiền lương (tổng quý lương chung cho năm 2004) được lập chung cho toàn công ty vì vậy khi lập kế hoạch quý lương các thông số về lao động và quý lương được quy đổi lấy bình quân để lập quý lương chung khi trả lương cho cán bộ công nhân viên được tiến hành theo bảng lương đã lập và quản lý tại phòng lao động tiền lương. Việc quy định trả lương cho từng bộ phận cá nhân người lao động theo quy chế chủ yếu dựa vào năng suất, số lượng, chất lượng, hiệu quả công tác, giá trị cống hiến của từng bộ phận, cá nhân người lao động mà không phân phối bình quân. Đối với người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao giữ vai trò quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì mức lương phải trả thỏa đáng, còn đối với người lao động giản đơn thì mức lương phải trả cân đối, phù hợp không tạo ra thu nhập quá bất hợp lý. Bảng tình hình lao động và trả lương tại công ty cơ khí cơ điện Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tổng số cán bộ công nhân viên + Công đoạn thảo động cơ (thảo cụm) Công đoạn tháo gồm x Công đoạn tháo khung Công đoạn tháo các bộ phận lẻ Công đoạn tháo thân xe Bộ phận quản lý phục vụ Thời gian làm việc trong năm ngày Làm thêm ngày lễ, chủ nhật (ngày) Quỹ tiền lương của công ty (nghìn đồng) Thu nhập bình quân (đồng) 769 204 205 100 20 20 220 203016 36912 7423512 606.000 774 204 205 100 18 20 227 204336 37152 7.513.420 631.000 Qua bảng trên ta thấy chỉ tiêu số lượng lao động định biên của công ty thay đổi tương đối ít công ty bố trí lao động ở từng công đoạn sản xuất tương đối đồng đều. Thời gian làm trong năm tăng 1320 ngày tức là tăng 6,5% so với năm 2002. Quỹ tiền lương tăng. Chính vì vậy thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng lên 25.000 đồng tức tăng 4,72% với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty do đó đã nâng cao hiệu quả của công tác trả lương nói riêng và quá trình sản xuất nói chung. 2.4.3. Phân tích công tác chuẩn bị cho việc trả lương Tiền lương và lao động là hai phạm trù có quan hệ mật thiết với nhau. Muốn cho tiền lương phản ánh được trung thực sức lao động của người lao động thì việc xây dựng quỹ lương nhất thiết phải dựa trên cơ sở mức lao động tổng hợp của công ty (nghiã là với trình độ kỹ thuật, tổ chức lao động nhất định trong công ty hao phí lao động cần thiết là bao nhiêu để hoàn thành nhiệm vụ x và tiến độ giao hàng từ định mức lao động này mới có thể xác định được mức lao động định biên hợp lý). Vì công ty là một đơn vị thuộc Bộ quốc phòng nên số lượng người làm việc gián tiếp chiếm một phần không nhỏ trong tổng số lao động toàn công ty chiếm khoảng 16,67%. Vì số người làm việc gián tiếp này trong đó bao hàm cả số người trông coi nhà trẻ, mẫu giáo, số người làm công tác canh nông vì vậy việc tính toán chi phí, tính toán định mức là suất kho. Tuy nhiên công tác tính định mức vẫn được tiến hành. a. Phân tích công tác định mức lao động Đây là công tác rất quan trọng để đảm bảo công tác trả lương, làm tốt công tác định mức nhằm xây dựng hệ mức nghiên cứu khoa học để đảm bảo tính đơn giá tiền lương được đúng đắn chính xác phản ánh thực tế hao phí của người lao động. Định mức lao động là cơ sở để tính toán và cân đối các yếu tố trong sản xuất từ đó mà dự kiến kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác xây dựng và thực hiện tốt định mức lao động tạo điều kiện cho công ty tiến tổ chức sản xuất, điều động bố trí lao động hợp lý, làm tốt tiến độ giao hàng. Tổ chức tốt công tác định mức, nhằm đạt được các mục đích sau: - Về mặt xã hội: Tổ chức định mức lao động tạo ra một hình thức lao động mới khuyến khích người lao động làm cho họ hăng say trong sản xuất tạo ra nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật và tăng sản phẩm cho xã hội. - Về mặt kinh tế: Trong lao động sản xuất và công tác lao động kỳ sau cao hơn kỳ trước dẫn tới tiết kiệm lao động trong quá khứ, tiết kiệm chi phí sản xuất làm hạ giá thành sản phẩm. Về mặt tâm sinh lý học. Nó làm cho người lao động làm việc trong trạng thái tâm lý thuận lợn vui vẻ nhưng vẫn đảm bảo tính hăng say phấn đấu vượt định mức, bảo vệ sức khỏe, có điều kiện để tái sản xuất sức lao động. Do đặc thù của ngành sửa chữa nên việc định mức lao động có sự thay đổi theo từng đơn hàng nhưng công ty cũng đã bấm giờ và định mức cho từng loại xe nên người lao động vẫn được tổ trưởng phân công cụ thể từng người công trên từng loại xe khác nhau theo khả năng trình độ tay nghề và với sức khỏe của họ. Chính vì vậy việc định mức lao động là hết sức cần thiết trên đây chuyền sản xuất nếu bố trí, thiết kế đúng các nguyên công không nặng quá hoặc nhẹ quá thì sản phẩm của các tổ sản xuất ra chuyền sẽ là chuyền nước chảy. Theo tính toán nghiên cứu của phòng kỹ thuật công ty đối với từng loại xe mà yêu cầu tổ trưởng sản xuất của các bộ phận nghiên cứu sắp xếp lao động trong bộ phận mình cho phù hợp với tay nghề, điều kiện sức khỏe, bậc thợ, trình độ kỹ thuật kinh nghiệm của công nhân trong bộ phận. Các bộ phận sản xuất có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện cần thiết như hàng hóa, máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu đầy đủ để người công nhân phát huy hết khả năng của mình, tận dụng thời gian làm việc, sử dụng hết tính năng tác dụng của thiết bị. Có như vậy người công nhân mới có thể thực hiện được mức khoán về năng suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm thu nhập của mỗi người phụ thuộc hoàn toàn vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của mình. Trong việc bố trí phân công sắp xếp dây chuyền sản xuất một điều hết sức lưu ý là: chi tiết đơn giản dễ làm thì bố trí người thợ bậc thấp chi tiết khó và phức tạp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao thì bố trí người thợ bậc cao đảm nhận. Có như vậy mới đảm bảo cho dây chuyền sản xuất được nhịp nhàng và cân đối tránh tình trạng dây chuyền bố trí không hợp lý dẫn đến không tận dụng hết lao động trong tổ để lao động làm không hết việc làm và ngược lại có lao động không biết mình phải làm gì từ đó tổ sản xuất không thực hiện đúng định mức lao động dẫn đến giao hàng không đúng tiến độ. Định mức lao động sửa chữa Công tác định mức lao động của phòng kỹ thuật thông qua trực tiếp các phân xưởng sản xuất có nhiều ưu điểm. Cân đối được thời gian cho từng bộ phận trong dây chuyền sản xuất gắn với trách nhiệm rõ ràng của từng công nhân với bộ phận của mình đảm nhiệm trên sản phẩm của mình sản xuất ra. Thiết kế dây chuyền chính xác để định mức lao động của các khâu trong dây chuyền có điều kiện phấn đấu đạt và tăng năng suất lao động. Tuy nhiên công tác định mức lao động vẫn còn có nhược điểm như người lao động chỉ biết ít bộ phận trong dây chuyền do chuyên môn hóa bộ phận cao. Nhà máy Z 551 Định mức lao động sửa chữa xe con TT Nội dung công việc Đơn vị GAT69 BJ - 212 YAZ - 469 YAZ - 452B YAZ - 452J GAT - 24 Phần mốc đêm 1 Dự toán Giờ/xe 4 4 4 4 6 4 2 Sản xuất đệm ngồi Giờ/xe 14 14 19 25 8 26 3 Tháo á lắp đệm ngồi Giờ/xe 6 6 6 8 3 7 4 Sản xuất lắp trần á sườn chống nắng Giờ/xe 24 24 25 38 3 24 5 May bạt cánh cửa Giờ/xe 0 0 0 0 0 0 6 Sản xuất á lắp chống nóng CABÔ Giờ/xe 0 0 0 0 5 0 7 Sản xuất á lắp thùng bệ gỗ Giờ/xe 0 0 0 0 47 0 8 Gò hàn sửa chữa ke ốp thùng bệ gỗ Giờ/xe 0 0 0 0 15 0 9 Tháo á lắp thùng bệ lên xe Giờ/xe 0 0 0 0 16 0 10 Sản xuất, lắp hoàn chỉnh mui thùng Giờ/xe 0 0 0 0 160 0 11 Sản xuất mộc phần ghế ngồi Giờ/xe 6 6 6 6 4 0 Tổng cộng 54 54 54 89 267 61 Ngày ……….tháng……..năm 2004 Người lập biểu Trưởng phòng LĐ - TL Giám đốc b. Phân tích xác định đơn giá để trả lương. Việc xác định đơn giá sản phẩm cho từng nguyên công trong các phân xưởng sản xuất là việc rất quan trọng nó ảnh hưởng đến quá trình tổ chức sản xuất phát triển và ngược lại nếu xác định không đúng định mức thì việc tính và trả lương cho công nhân không chính xác sẽ có thể giảm năng suất lao động. - Đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất được áp dụng hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế. - Cách tính lương sản phẩm cho từng người được căn cứu vào thời gian quy chuẩn cho từng loại xe và số lượng sản phẩm làm ra trong kỳ. Bảng kê chi tiết thời gian chế tạo và thời gian quy chuẩn của từng sản phẩm do phòng kỹ thuật thống kê và ban hành. Sau khi quy chuẩn xong phải cộng tổng thời gian của từng loại. Tại các phân xưởng thì tiến hành chấm công của từng người từ quản lý đến công nhân đến cuối tháng nộp lại cho phòng lao động tiền lương để tính lương từng người. Phòng lao động tiền lương sẽ dựa vào bảng chấm công để tính và nhân với hệ số cấp bậc công việc để ra lương từng người. Lương sĩ quan sẽ được nhân với hệ số bình quân là 5,83 Lương Quân nhân sẽ được nhân với hệ số bình quân là 3,75 Lương CNVQP sẽ được nhân với hệ số bình quân là 2.58 Lương công nhân hợp đồng sẽ được nhân với hệ số bình quân là 1,87 Tổ trưởng các phân xưởng sẽ được tính lương làm 2 loại đó là lương sản phẩm theo phân xưởng của mình những ngày làm việc tại xưởng còn những ngày họp, học hành công tác sẽ được tính lương thời gian nhân với hệ số cấp bậc. Ngoài ra còn phải tính lương những ngày nghỉ phép, chờ việc, làm thêm giờ, các khoản phụ cấp cho cón bú, trách nhiệm. 2.4.4. Phân tích thực trạng trả lương ở Công ty Cơ khí Cơ điện Chế độ trả lương ở Công ty Cơ khí Cơ điện thực hiện với điều kiện phải đảm bảo ổn định về mặt tổ chức sản xuất và lao động như: Công nhân, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu. Đồng thời tạo điều kiện để cho việc làm lương sản phẩm được liên tục phải có định mức, giao định mức cụ thể cho từng công nhân và tổ chức sản xuất. Tiêu chuẩn chặt chẽ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng ngày, thống kê và xác định số lượng từng loại xe trong tháng của mỗi công nhân trong tổ sản xuất. Hạch toán kết qủa lao động của côgn nhân căn cứ vào định mức ngày công của công nhân đó thực hiện khi hoàn thành nếu phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm của KCS. Cuối tháng tổ trưởng tập hợp lại để có số lượng sản phẩm của cả tổ chuyển cho nhân viên thống kê tiền lương của từng bộ phanạ tính thành tổng thời gian thực hiện của từng người lao động căn cứu vào định mức thời gian chi tiết một sản phẩm của phòng kỹ thuật theo từng loại xe và chuyển lên phòng lao động tiền lương để thanh toán lương cho từng người lao động. Hình thức trả lương và cơ chế tiền lương của Công ty Cơ khí Cơ điện được áp dụng theo cấp bậc công việc và kết qủa sản xuất của từng phân xưởng. Công ty quy định đơn giá cho từng công đoạn sản xuất. Đơn giá tiền lương còn được gọi là đơn giá tổng hợp bao gồm đơn giá tiền lương cong nhân sản xuất trực tiếp, đơn giá quản lý phục vụ, đơn giá tỷ lệ ngừng việc. Thanh toán lương sản phẩm căn cứu vào đơn giá tiền công/1 giây sản xuất theo từng công đoạn khác nhau. Chứng từ để thanh toán lương cho các tổ sản xuất các bộ phận là bảng chấm công, phiếu ghi chép làm lương sản phẩm và thời gian phiếu nhập kho, bảng tổng hợp sản phẩm để tính lương. a. Phương pháp tính lương theo sản phẩm Tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất = Khối lượng sản phẩm đã hoàn thành x Định mức giờ công sản phẩm x Đơn giá tiền Trong đó: Đơn giá tiền lương bình quân = Lương cấp bậc + Các koản phụ cấp Số giờ tiêu chuẩn trong tháng (192 giờ) Cách tính tiền lương năng suất. Nếu tỷ lệ sản phẩm vượt từ 101% đến 105% so với giờ tiêu chuẩn trong tháng thì số giờ vượt được nhan với đơn giá bình quân của công nhân sản xuất toàn phân xưởng. Nếu tỷ lệ sản phẩm vượt từ 106% trở lên thì số vượt được nhân với đơn giá 30% so với đơn giá bình quân của CNTT sản xuất toàn phân xưởng. Tiềnn lương năng suất của người = Tổng tiền lương năng suất của CNTTSX x Giờ công thực tế của từng người Tổng số giờ công thực tế của CNTTSX Bảng chấm công có mục đích theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc để làm căn cứu trả lương, bảo hiểm, xã hội, trả lương thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Mỗi tổ sản xuất đều phải lập bảng chấm công hàng tháng theo dõi diễn biến hàng ngày về nhân công lao động của tổ mình thei ký hiệu quy định trong chứng từ kế toán tiền lương. Cuối tháng cổng sổ hưởng lương sản phẩm. lương thời gian, số ngày nghỉ việc, ngừng việc hoặc học hành, họp…ở từng tổ trong phân xưởng hết tháng đều phải tổng hợp một cách chính xác công làm việc thực tế, công ntính ăn ca cho từng người côgn nhân trong phân xưởng mình. Ví dụ: Ta tính lương sản phẩm cho bà Nguyễn Thị Hoa là tổ trưởng tổ đệm xe thuộc phân xưởng 5: Số giờ bà Hoa phải làm việc trong tháng 20/2004 là:22 (ngày) x 8 (giờ) = 176 giờ bà Hoa đã nghỉ phép hết 116 giờ và 8 giờ đi họp được hưởng lương thời gian vì vậy bà Hoa có 52 giờ làm tính lương sản phẩm. - Số giờ tiêu chuẩn trong tháng 24 x 8 = 192 giờ - Lương cấp bậc = 290.000 x 2,76 = 774300 (đồng) - Phụ cấp QP - AN = 774300 x 50% = 387150 (đồng) Đơn giá tiền lương bình quân = 774300 + 387150 = 6049,22 (đồng/giờ) 192 Tương tự cách tính như vậy ta tính được đơn giá tiền lương bình quân của từng người trong tổ, sau đó tính đơn giá bình quân của cả tổ theo công thức sau: Đơn giá tiền lương bình quân = Tổng tiền lương sản phẩm của cả tổ = 5302082 = 4708,77 (đồng/giờ) Tổng số giờ làm việc thực tế của cả tổ 1126 Theo bảng chấm công và phiếu tổng hợp sản phẩm tháng 2/2004 của tổ đệm xe ta thấy Số giờ làm việc theo định mức là : 1274 (Giờ) Số giờ làm việc thực tế của tổ là 1126 (giờ) Vậy tổng số giờ làm vượt mức so với giờ định mức là : 1274 - 1126 = 148 (giờ công năng suất) Từ 101% đến 105% số tiền năng suất sẽ là: (1126 x 5%) x 4708,77 = 56,3 x 4708,77 = 265 103 (đồng) Từ 106 % trở lên số tiền năng suất sẽ là: [1274 - (1126 + 56,3)] x (4708,77 x 30%) = 129538 (đồng) Vậy tổng số tiền năng suất của cả tổ đệm xe là: 265 103 + 129538 = 394641 (đồng) Đơn giá tiền lương năng suất = 394641 = 350, 480 (đồng/giờ) 1126 Quay trở lại tính tổng lương cho bà Hà: + Lương sản phẩm 52 x 6049,22 = 314 559 (đồng) + Lương thời gian = 124 x 6049,22 = 750 103 (đồng) + Phụ cấp chức vụ = 290.000 x 0,1 = 290.000 (đồng) Vậy tổng lương tháng 2/2004 của bà Hoa là 314 559 + 750103 + 29000 + 18225 = 1111887 (đồng) Khi lĩnh lương bà Hoa phải trích nộp 5% BHXH 1%BHYT. 5% BHXH (290.000 x 2,67) x 5% = 38715 (đồng) 1% BHYT = (290.000 x 2,67) x 1% = 7743 (đồng) Tổng số tiền phải khấu trừ của bà Hoa = 38715 + 7734 = 46458 (đồng) Vậy số tiền thực lĩnh của bà Hoa tháng 2/2004 là: 1111887 - 46458 = 1.065 (đồng) Tương tự cách tính như vậy tính lương cho từng người ở tổ đệm xe phân xưởng 5 (xem bảng thanh toán lương của tổ đệm xe phân xưởng 5). Nhà máy Z 557 Phân xưởng 5 Bảng chấm công Tổ đệm xe tháng 2năm 2004 TT Họ và tên Ngày làm việc Qui ra công để trả lương Ký hiệu bảng chấm công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Lương sản phẩm Lương thời gian Nghỉ hương BHXH CN CN CN CN 52 124 X: Làm cả ngày 1 Ng. Thị Hoa x x / F F F F F F/ F F F x x / x x F/ F F F/ F F F 174 2 /: Làm nửa ngày 2 Lê T. Cường x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x 168 4 Ngừng việc 3 N. Thị Hạnh x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x 157 8 Máy hỏng M 4 Lê Thị Hằng x x / x x x x x / x x x x x / x F x x x F/ x x x 162 29 Mất điện nước Ê 5 N. Thị Thuỷ F F F/ x x x x x / x x x x x / x x x x x F/ x x x 153 14 Thiếu nguyên vật liệu V 6 Đ Thị Than Đ Đ Đ/ Đ Đ Đ x x / Cô x x x x / x x x x x / x x x 121 32 Mưa bão B 7 Đ. thị thuỷ x x / x x x x x / x F F F F F/ x x x x x / x x x 139 3 52 Di chuyển Q 8 V Ng. Anh 37 Không nhiệm vụ sản xuất P Vắng mặt Con bú CB ốm Ô Con ốm mẹ nghỉ CÔ Thai sản Đ Tai nạn lao động T Phép năm F Nghỉ lễ L Nghỉ VR có lương R Nghỉ VR không lương Nghỉ vô kỷ luật 0 Phụ trách đơn vị Ngày 28 tháng 2 năm 2004 Tổ trưởng sản xuất Nhà máy Z 551 Số: 52 Phiếu ghi chép làm lương sản phẩm và thời gian Tháng 2/2004 Họ và tên: Nguyễn Thị Hoa Bậc lương: 5/5 Ngày tháng Nội dung công việc Đơn vị tính Số giời làm việc thực tế 01/2 Nhận vật tư đệm xe TK 67 - 15 Xe 02 Tháo đệm trên xe đưa về tổ Xe 02 Tháo trần tháo bạt xe Xe 03 02/2 Lấy dấu cắt vỏ đệm ngồi Xe 02 Lấy dấu cắt vải trần xe Xe 03 May vỏ đệm ngồi Xe 04 03 May trần mút vải trần xe Xe 04 15/2 Cắt may đệm ngồi Xe 04 Lắp mút vào vỏ đệm Xe 04 May nẹp chỉ xung quanh đệm Xe 02 16/2 Đóng nẹp chỉ vào đệm và hoàn chỉnh Xe 06 17/2 Máy nẹp chỉ vào trần Xe 03 Lắp gọng trần vào vải trần Xe 02 19/2 Lắp trần lên xe Xe 08 20/2 Hoàn chỉnh viền trần và vệ sinh trần Xe 02 Lắp đệm lên xe và vệ sinh đệm Xe 04 Cộng Xe 52 Phòng LĐ -TL Phòng KHVT Quản đốc Tổ trưởng Người thực hiện Nhà máy Z551 Bảng thanh toán lương Phân xởng 5: tổ đệm xe Tháng 2 năm 2004 STT Họ và tên Hệ số Lơng cấp bậc Lơng sản phẩm Lơng thời gian Phụ cấp chức vụ Năng suất Tổng cộng Các khoản khấu trừ Còn lĩnh Công nhân sản xuất Giờ Đơn giá Tiền Giờ Tiền 5% BHXH 1% BHYT Cộng 1 Nguyễn Thị Hoa 3 774,300 52 6,049.22 314,559 124 750,103 29,000 18,225 1,111,888 38,715 7,743 46,458 1,065,430 2 Lê Thị Cờng 2 632,200 174 4,939.06 859,396 2 9,878 60,984 930,259 31,610 6,322 37,932 892,327 3 Nguyễn Thị Hạnh 3 864,200 168 6,751.56 1,134,262 8 54,012 58,881 1,247,156 43,210 8,642 51,852 1,195,304 4 Lê Thị Hằng 8 2,256,200 157 4,032.81 633,151 19 76,623 55,025 764,800 112,810 22,562 135,372 629,428 5 Nguyễn Thị Thủy 2 632,200 162 4,939.06 800,128 14 69,147 56,778 926,053 31,610 6,322 37,932 888,121 6 Đặng Thị Thanh 1 391,500 153 3,058.59 467,964 23 70,348 53,623 591,935 19,575 3,915 23,490 568,445 7 Đỗ Thị Thủy 2 516,200 121 4,032.80 487,969 3 12,098 42,408 542,475 25,810 5,162 30,972 511,503 8 Vũ Ngọc Anh 2 556,800 139 4,350.00 604,650 37 160,950 48,717 814,317 27,840 5,568 33,408 780,909 Cộng 1,126 5,302,080 230 1,203,160 29,000 394,641 6,928,881 331,180 66,236 397,416 6,531,465 Ngày tháng năm 2004 Người lập phiếu Quản đốc phân xưởng Trưởng phòng LĐTL Giám đốc bảng tổng hợp lương sản phẩm Giờ thực tế Giờ sản phẩm Đơn giá bình quân Tỷ lệ lơng sản phẩm Lương sản phẩm Lương năng suất Tổng lương 101-105% >105 331 331 742,322 100% 1,563,385 1,563,385 980 980 3,949.17 100% 3,870,186 3,870,186 1126 1274 3,409.80 113.14% 3,838,434 191,971 93,803 4,124,208 1193 1322 3,703.92 102.24% 4,789,175 107,277 4,896,452 1018 1018 4,083.72 100% 4,157,233 4,157,233 819 819 3,840.12 100% 3,145,057 3,145,057 5467 5744 21,363,470 299,248 93,803 21,756,521 Ngày tháng năm Quản đốc phân xởng Trởng phòng LĐTL Giám đốc công ty Nhà máy Z 551 Phân xưởng 5 Phiếu nhập kho Người 5 tháng 2 năm 2004 Quyển số: 03 Số: 56 Nợ TK 155 Có TK 154 Họ và tên người giao hàng: Lê Thị Cương Theo lệnh sản xuất số 69 ngày 2 tháng 2 năm 2004 cả quản đốc phân xưởng Nhập tại kho : Đồng chí Mậu Số TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 5 1 Vỏ đệm ngồi Uoát 469 Cái 4 4 52.000 208.000 2 Trầm mút đệm ngồi Cái 4 4 45.000 180.000 3 Nẹp chỉ vải trần Cái 4 4 2.000 8.000 Cái Cộng 396.000 Cộng (viết bằng chữ): Ba trăm chín mươi sáu ngàn đồng./. Người nhập Thủ kho Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Giám đốc Phân xưởng 5 Tổ đệm xe Phiếu tổng hợp sản phẩm Tháng 2 năm 2004 TT Nội dung công việc Tên sản phẩm ĐVT Số lượng KCS Định mức (Gìờ/sản phẩm) Tổng giờ công Ghi chú 1 Sản xuất đệm xe UOAT 469 TK67-15, KA75-44 Xe 04 14 56 2 Cắt, may, trần, lắp đệm xe TK67-15, KA44-53 Xe 03 25 75 3 Tháo đệm, lắp đệm TK67-15, QH44-33 Xe 03 8 24 4 Sản xuất khung, đệm xe ca KC38-97,TT60-92 Xe 03 123.6 371 5 Cắt may, bộc CABÔ xe KC38-97, TT60-92 Xe 03 8 24 6 Tháo đệm, lắp đệm KC38-97, TT60-92 Xe 03 16 48 7 Sản xuất, khung, đệm xe 452 KA 37-49,HT60-83 Xe 02 40 80 8 Cắt may, bọc trần sường cánh cửa KA 37-49,HT60-83 Xe 03 40 120 9 Cắt may bọc CABÔ xe KA 37-49,HT60-83 Xe 02 6 12 10 Tháo đệm, lắp đệm KA 37-49,HT60-83 Xe 02 8 16 11 Sản xuất khung, đệm xe tải KC 65-32,KC64-91 Xe 08 12.7 102 12 Tháo đệm, lắp đệm KC 65-32,KC64-91 Xe 08 7 56 13 sản xuất bộ đệm lái, tháo lắp HE 5C - 53 Xe 01 4 4 14 Sản xuất đệm xe UOAT 469 QK22-35, QK21 Xe 06 14 84 15 Cắt may trần xe UOAT 469 KT50-37, KC51 Xe 04 25 100 16 Tháo đệm, lắp đệm KC 51-81 Xe 06 6 36 17 Sản xuất khung, đệm xe MAG TM 81-03 Xe 01 23 23 18 Cắt may trần xe, bọc cách TM 81-03 Xe 01 40 40 19 Làm chắn nắng TM 81-03 Xe 01 3 3 Tổng cộng 1274 Tổ trưởng Quản đốc Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng lao đông tiền lương Phân xưởng 5 Đơn vị: PX 5 Bảng thanh toán lươg toàn phân xưởng Tháng 2 năm 2004 STT Bộ phận Lương cấp bậc Lương thời gian Lương sản phẩm P. cấp T. niên P. cấp chức vụ Năng xuất Tổng cộng Các khoản khấu trừ Còn lĩnh 5% BHXH 1% BHYT Cộng 1 NV kinh tế 2.595.500 2.379.208 349.423 116.000 2.844.631 153.046 30.609 183.655 2.660.976 2 NV kỹ thuật 1.116.500 1.023.458 101.500 1.124958 60.900 12.180 73.080 1.054.878 3 CN sản xuất 27.260.000 3.146.138 21.364.470 174.000 393.051 5.095.659 1.391.352 278.270 1.669.622 23.426.037 Tổng cộng 30.972.000 6.566.804 21.364.470 349.423 391.500 393.051 29.065.284 1.605.298 311.059 1.926.357 27.137.891 Ngày tháng năm 2004 Người lập biểu Trưởng phòng LĐ - TL Kế toán trưởng Giám đốc b. Phương pháp tính lương thời gian. - Đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp: Lương tháng = Lương thời gian + Phụ cấp thâm niên + Phụ cấp chức vụ. - Đối với công nhân quốc phòng: Lương tháng = Lương thời gian + Phụ cấp AN- QP + Phụ cấp chức vụ Trong đó: Lương thời gian = x số ngày làm việc thực tế + Lương cấp bậc = Lương tối thiểu (290.000) x hệ số lương + Phụ cấp thâm niên = Lương cấp bậc x % thâm niên + Phụ cấp chức vụ = Lương tối thiểu x hệ số phụ cấp + Phụ cấp AN - QP = Lương cấp bậc x 30% % thâm niên theo điều lệ quân đội: Quân nhân phục vụ trong quân đội đủ 60 tháng được tính 5% thâm niên, sau đó cứ tròn 12 tháng được cộng thêm 1% thâm niên nữa. + Phụ cấp chức vụ: Bí thư đảng uỷ : 06 + Phó giám đốc, kế toán trưởng : 05 + Quản đốc, trưởng phòng : 04 + Phó quản đốc, phó phòng : 0,35 + Tổ trưởng sản xuất : 0,1 * Phương pháp tính các khoản khấu trừ. - Đối với sỹ quan quân nhân chuyên nghiệp: BHXH = (Lương cấp bậc + Lương cấp thâm niên) x 5% BHYT = (lương cấp bậc + Phụ cấp chức vụ) x 1% VD: Căn cứ vào bảng chấm công ta tính lương cho ông Lê Văn Cường trưởng phòng lao động tiền lương tháng 2/2004 (là quân nhân chuyên nghiệp) - Hệ số lương là: 5,35 - Lương cấp bậc = 290.000 x 5,35 = 1551.500 (đồng) - Lương thời gian = x 22 ngày = 1422208 (đồng) - Phụ cấp thâm niên = 1422208 x 9% = 128.000 (đồng) - Phụ cấp chức vụ = 290.000 x 0,4 = 116.000 (đồng) Lương tháng = 1422 208 + 128.000 + 116.000 = 1666 208 (đồng) Khi ông Cường lĩnh lương phải trích nộp 5% BHXH, 1% BHYT. BHXH = (1551500 + 128.000 + 116.000) x 5% = 89.775 (đồng) BHYT = (1551500 + 128.000 + 116.000) x 1% = 17955 (đồng) Tổng khấu trừ vào lương là: 107 730 (đồng) Vậy số tiền công Cường còn lĩnh là 1666 208 - 107 730 = 1648 478 (đồng) Tương tự như vậy tính lương cho những người khác ở phòng lao động tiền lương như sau: Nhà máy Z 557 Phòng LĐ Bảng chấm công Tổ đệm xe tháng 2năm 2004 TT Họ và tên Ngày làm việc Qui ra công để trả lương Ký hiệu bảng chấm công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Lương sản phẩm Lương thời gian Nghỉ hương BHXH CN CN CN CN 22 X: Làm cả ngày 1 Lê V Cường x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x 22 /: Làm nửa ngày 2 N. Văn Thân x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x 22 Ngừng việc 3 Đõ X Phan x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x 22 Máy hỏng M 4 N. Văn Chu x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x 22 Mất điện nước Ê 5 Hồ T Anh x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x 22 Thiếu nguyên vật liệu V 6 Lê T Tâm x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x 22 Mưa bão B 7 N. Thi Mai x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x 22 Di chuyển Q 8 N T Oanh x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x 22 Không nhiệm vụ sản xuất P 9 N T Thuỷ x x / x x x x x / x x x x x / x x x x x / x x x 22 Vắng mặt 10 P Thị Nga x x / x x x x x / Con bú CB ốm Ô Con ốm mẹ nghỉ CÔ Thai sản Đ Tai nạn lao động T Phép năm F Nghỉ lễ L Nghỉ VR có lương R Nghỉ VR không lương Nghỉ vô kỷ luật 0 220 Phụ trách đơn vị Ngày 28 tháng 2 năm 2004 Tổ trưởng sản xuất Nhà máy Z 551 Phòng Lao động - Tiền lương Bảng thanh toán lương Tháng 2 năm 2004 TT Họ và tên Cấp bậc Hệ số Lương cấp bậc Lương thời gian Phụ cấp q-p -an Phụ cấp thâm niên Phụ cấp chức vụ Tổng cộng Các khoản khấu trừ Còn lĩnh Ngày Tiền % Tiền 5% BHXH 1% BHYT Cộng NV kinh tế 1 Lê Văn Cường 2//TP 5,35 1.551.500 22 1.422.208 9 128.000 1.666.208 89.775 17.955 107.730 1.648.478 2 Nguyễn Văn Thân 1//PP 4,15 1.203.500 22 1.103.208 5 55.160 1.259.868 68.008 13.601,6 81.609,6 1.178.258.4 3 Đỗ Xuân Phan 4/ 3,90 1.131.000 22 1.036.750 1.036.750 51.837 10.367 62.204,5 974.545,5 4 Nguyễn Văn Chu 1// 4,15 1.203.500 22 1.103.208 1.103.208 55.160 11.032 66.192 1.037.016 5 Hồ Tuấn Anh 2// 5,05 1.464.500 22 1.342.458 21 281.916 1.906.290 84.170 16.834 101.004 1.805.286 6 Lê Thị Tâm 3/ 3,70 1.073.000 22 983.583 983.583 49.179 9.836 59.015 924.568 7 Nguyễn Thị Mai 3/ 3,70 1.073.000 22 983.583 983.583 49.179 9.836 59.015 924.568 8 Nguyễn Thị Oanh 4/ 3,95 1.145.500 22 1.505.042 1.050.042 52.502 10.500 63.002 987.040 9 Nguyễn Thị Thuỷ 3/ 3,45 1000.500 22 664.125 9 59.771 723.896 36.194 7.239 43.433 680.463 10 Phạm Thị Nga 5/7 2,33 675.700 22 619.392 202.710 822.102 41.105 8.221 49.326 772.776 Cộng 10.308.557 202.710 44 635 126 11.363.893 568.192 113.638 591.180 10.682.102 Ngày tháng năm Người lập biểu Quản đốc phân xưởng Trưởng phòng LĐTL Giám đốc Công ty Nhà máy Z 551 Bảng tổng hợp lương phân xưởng Tháng 2 năm 2004 TT Bộ phận Lượng C.bậc Lương T. gian Lương S.phẩm P. cấp T. niên P. cấp C vụ Năng suất Tổng cộng Các khoản trừ Còn lĩnh 5% BHXH 1% BHYT Cộng 1 NV kinh tế 15.855.940 15.081.314 1.352.190 1.134.000 17.567.504 917.107 183.422 1.100.529 16.466.975 2 NV kỹ thuật 9.000.600 8.710.821 297.402 367.500 9.375.723 438.275 96.115 579.390 8.796.333 3 Công nhân SX 246.453.900 46.314.294 244.357.638 331.695 1.092.000 2.428.541 294.524.167 12.320.358 2.466.367 14.786.725 279.737.442 Cộng 271.310.440 70.106.429 244.357.638 1.981.287 2.593.500 2.428.540 321.467.394 13.720.740 2.745.904 16.466.644 305.000.750 Ngày tháng năm 2004 Người lập biểu Quản đốc phân xưởng Trưởng phòng LĐTL Giám đốc Công ty Nhà máy Z 551 Bảng tổng hợp cơ quan Tháng 2 năm 2004 TT Bộ phận Lượng C.bậc Lương T. gian p.cấp Qp - AN P. cấp T. niên P. cấp C vụ Tổng cộng Các khoản trừ Còn lĩnh 5% BHXH 1% BHYT Cộng 1 NV kinh tế 35.508.920 32.565.138 621.425 1.902.998 735.000 35.824.561 1.907.346 381.471 2.288.817 33.535.744 2 NV hành chính 12.291.465 10.946.100 848.238 1.300.215 262.500 13.357.053 692.709 138.543 831.252 12.525.801 3 NV chính trị 8.780.100 8.048.425 416.763 635.460 294.000 9.394.648 481.280 96.152 577.432 8.817.216 NV nấu ăn 6.717.900 2.485.175 886.463 62.160 3.433.798 138.663 27.733 166.396 3.267.402 NV y tế 15.091.650 6.158.075 667.975 460.110 73.500 7.359.660 362.576 72.515 435.091 6.924.569 NV bảo vệ 4.426.800 13.466.650 3.891.389 59.850 17.417.889 757.575 151.515 909.090 16.508.799 NV phục vụ 4.426.800 3.884.169 1.942.085 5.826.245 221.340 44.268 265.608 5.560.646 NV kỹ thuật 38.553.900 35.268.713 2.604.750 2.142.420 756.000 40.771.883 2.072.616 414.523 2.487.139 38.284.744 NV bổ trợ 23.602.950 20.896.925 3.606.838 420.630 24.924.393 1.201.179 240.236 1.441.415 23.482.978 NVbán hàng 5.932.500 6.816.800 713.213 63.840 175.000 7.768.853 299.817 59.963 359.780 7.409.273 NV kiểm định 3.885.000 3.503.500 3.503.500 194.250 38.850 233.100 3.270.400 NV nhà trẻ 9.975.000 8.976.100 4.488.050 607.000 14.071.150 498.750 99.750 598.500 13.427.650 NV công đoàn 2.068.500 1.896.125 218.085 178.500 2.355.710 122.729 24.546 147.275 2.208.435 Cộng 169.545.789 154.911.895 20.687.189 7.328.768 3.081.500 186.009.352 8.950.830 1.790.065 10.740.895 175.268.475 Ngày tháng năm 2004 Người lập biểu Trưởng phòng LĐ - TL Kế toán trương Giám đốc Nhà máy Z551 bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty Tháng 2 năm 2004 STT Bộ Phận Lương cấp bậc Tổng lương và các khoản thu nhập được nhận Các khoản phải nộp Còn lĩnh Lương thời gian Lương sản phẩm Năng suất Phụ cấp thâm niên Phụ cấp QP-AN Phụ cấp chức vụ Cộng 5% BHXH 1% BHYT Cộng I Bộ phận QLDN 101.383.875 92635046 5772983 9274338 2499000 110.181.367 5.478.596  1.095.619  6.574.215 103.607.152 1 Nhân viên kinh tế 51364860 47646452 3255188 621425 1869000 53392065  2.324.453  564.893  3.389.346 50.002.719 - Phòng ban 35508920 32565138 1902998 621425 735000 35824561  1.907.346  381.471  2.288.817 33.535.744 - Phân xưởng 15855940 15081314 1352190 1134000 17567504  917.107  183.422  1.100.529 16.466.975 2 Nhân viên hành chính 12291465 10946100 1300215 848238 262500 13357053  692.709  138.543  831.252 12.525.801 3 Nhân viên chính trị 8780100 8048425 635460 416763 294000 9394648  481.280  96.152  577.432 8.817.216 4 Nhân viên nấu ăn 2711100 2485175 62160 886463 3433798  138.663  27.733  166.396 3.267.402 5 Nhân viên y tế 6717900 6158075 460110 667975 73500 7359660  362.576  72.515  435.091 6.924.569 6 Nhân viên bảo vệ 15091650 13466650 59850 3891389 17417889  757.575  151.515  909.090 16.508.799 7 NV phục vụ các 4426800 6884169 1942085 8826254  221.340  44.268  265.608 5.560.646 II Bộ phận QLPX 71157450 64876459 2860452 6211588 1123500 75071999  3.757.070  750.874  4.507.944 70.564.055 1 Nhân viên kỹ thuật 47554500 43979534 2439822 2604750 1123500 50147606  2.555.891  511.178  3.067.069 47.080.537 - Phòng ban 38553900 35268713 2142420 2604750 756000 40771883  2.072.616  414.523  2.487.139 38.284.744 - Phân xưởng 9000600 8710821 297402 367500 9375723  483.275  96.115  579.390 8.796.333 2 Nhân viên hỗ trợ 23602950 20896925 420630 2606838 23924393  1.201.179  240.236 1.441.415 23.482.978 III Bộ phận sản xuất 246.453.900 46314294 244.357.638 2428540 331695 1092000 2.94.524.167  12.320.358  2.466.367  14.786.725 279.737.442 ( Công nhân sản xuất) IV Nhân viên bán hàng 5932500 6816800 63840 713213 175000 7768853 299.317   59.963  359.780 7.409.273 V Nhân viên kiểm định 3855000 3503500 3503500  194.250  38.850  233.100 3.270.400 VI Nhân viên nhà trẻ 9975000 8976100 4488050 607000 14071150  498.750  99.750  598.500 13.472.650 VII Nhân viên công đoàn 2068500 1896125 281085 178500 2355710  122.729  24.546  147.275 2.208.435 Cộng 440.856.225 225.018.324 244.357.638 2.428.540 9.310.055 20.687.189 5675000 507.476.746 22.671.570 4.535.969 27.207.359 480.269.207 Ngày tháng năm 2004 Người lập biểu Trưởng phòng LĐ -TL Kế toán trưởng Giám đốc Nhìn vào bảng tính lương cho nhân viên hưởng lương thời gian ta thấy chưa thực sự hợp lý còn mang tính chất bình quân đồng đều trong các nhóm công việc. Chưa phân biệt được người rất có trách nhiệm với công việc và người có trách nhiệm chưa cao đối với công việc. Chưa phân biệt được người tích cực và người không tích cực. Tiền lương nghỉ phép, lễ tết, học họp hưởng 100% lương cơ bản tính như sau: x số ngày nghỉ Tiền công nghỉ ốm, nghỉ trông con ốm căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội được hưởng như sau: x 75% x số ngày nghỉ Qua những phân tích về thực trạng việc trả lương ở Công ty Cơ khí Cơ điện như trên ta thấy chế độ tiền lương của Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương là: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Do đặc điểmm riêng về tổ chức, sản phẩm, lao động và công việc Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho những công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức này vốn được coi là ưu điểm mạnh trong việc đánh giá đúng, đủ giá trị sức lao động và có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ người lao động. Bên cạnh đó hình thức trả lương sản phẩm cũng tỏ ra linh hoạt và đa dạng hơn rất nhiều so với hình thức trả lương thời gian. Nhược điểm cố hữu của hình thức trả lương theo thời gian trước đây là mang tính bình quan cao, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc và không đánh giá được chất lượng công việc. Một đặc biệt nữa trong chính sách chế độ tiền lươg của Công ty Cơ khí Cơ điện là trả lương theo cấp bậc công việc. Hiện nay do điều kiện cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường doanh nghiệp muốn vươn lên phải không ngừng đổi mới, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới nhất. Để làmm chủ được khoa học kỹ thuật này cần phải có một lực lượng lao động có trình độ năng lực cao tương ứng. Hình thức trả lương theo cấp bậc công việc đánh giá được năng lực của mỗi người lao động dựa trên kinh nghiệm công tác có sẵn cũng như khả năng tiếp thu, học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm mới. Người càng có nhiều kinh nghiệm làm việc thích hợp và người có khả năng làm việc độc lập hiệu suất cao sẽ có mức lương tương xứng cao hơn. Chính vì vậy cán bộ công nhân viên luân có động lực thúc đẩy việc học hỏi tự trau dồi khả năng, bổ xung kiến thức cho bản nthân. Đây là nét đổi mới của Công ty Cơ khí Cơ điện. 2.4.5. Tác dụng công tác trả lương theo sản phẩm của công ty Dưới tác dụng cơ bản của hình thức trả lương theo sản phẩm là nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất của Công ty, thúc đẩy công nhân ra sức phấn đấu để tăng năng suất lao động bằng mọi biện pháp có thể làm được ở Công ty, tăng thời gian làm việc (thêm giờ, thêm ngày tăng cường bộ máy lao động, sử dụng máy móc thiết bị nguyên vật liệu. Trong các thời kỳ qua công kế hoạch đã đề ra tăng dần năng suất lao động cũng như việc nâng dần tiền lương bình quân cũng như việc sử dụng hiệu quả thời gian lao động. Để trả lương đúng, sát với việc làm và hiệu quả kinh tế của người lao động công tác thống kê ghi chép ban đầu về các số liệu có một vị trí rất quan trọng, có ghi chép đầy đủ tỉ mỉ chính xác thời gian lao động, sản lượng, chất lượng sản phẩm của từng cá nhân thì mới tiến hành trả lương sản phẩm được chính xách và công bằng. Việc theo dõi ghi chép phải được giao cho những người có trách nhiệm như tổ trưởng sản xuất và phải được tiến hành thường xuyên hàng ngày. Trong điều kiện hiện nay của Công ty khi mà tỷ trọng cao làm lương sản phẩm trong tổng số công nhân của toàn Công ty thì việc thực hiện tốt công tác này đem lại hiệu quả cao. 2.4.6. Một số tồn tại trong việc trả lương sản phẩm tại Công ty Công tác định mức: Do phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm xây dựng bản thân cán bộ định mức bấm thời gian chưa chính xác nene phần nào ảnh hưởng tới việc xác định đơn giá hợp lý. Mặt khác định mức laô động ở Công ty xây dựng lên đã có sự điều chỉnh lại vậy một số định mức xây dựng lâu nay không còn phù hợp, do đó phần nào chưa động viên khuyến khích công nhân về mọi mặt, một số định mức có thay đổi nhưng chỉ làm áng chừng chung cung chưa cụ thể nên chât slượng của việc định mức còn chưa chính xác. Đơn giá sản phẩm: Đơn giá sản phẩm được xây dựng chính xác là yếu tố rất quan trọng trong chế độ trả lương theo sản phẩm, nếu đơn giá sản phẩm cao dẫn đến việc chi vượt quỹ lượng. Ngược lại đơn giá sản phẩm thấp tiền lương của công nhân hưởng lương sản phẩm sẽ bị giảm xuống do đó ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của công nhân viên. Về công tác kiểm mtra chất lượng sản phẩm: Việc trả lương cho tổ KCS chưa thực sự hợp lý, là tổ kiểmm tra chất lượng sản phẩm của các tổ sản xuất trên cơ sở đó tính lương sản phẩm cho các tổ nhưng hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là trả lương theo sản phẩm do vậy công nhân thương chạy theo số lượng ít chú ý đến chất lượng kiểm tra nên việc kiểm tra chất lượng không chính xác dẫn đếnn xe xuất cho khách vẫn chưa thực sự tốt. Để thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm tổ KCS không cứ áp dụng chế độ trả lương sản phẩm mà vẫn đảm bảo số lượng, chất lượng sản phẩm đảm bảo thu nhập của người lao động.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28677.doc
Tài liệu liên quan