Công ty BDC cần phải tiến hành tăng cường quản lý nguyên vật liệu để giảm chi phí vật chất. Thực tế cho thấy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thông thường căn cứ vào giá trị công trình để làm tiêu chuẩn ghi chi phí vật liệu. Do đó bản thân chi phí này bao hàm cả chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí chuyên chở đóng gói, xếp dỡ và bảo quản.
Cũng từ thực tế là chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho bảo quản chuyên chở, bốc dỡ, kho tạm là rất tốn kém thì việc giảm những chi phí này là điều quan trọng.
Biện pháp để giảm khoản chi phí:
Thứ nhất: Xác định nguồn cung ứng nguyên vật liệu.
Căn cứ của biện pháp
- Xác định được các loại vật liệu cần dùng cho công trình, tên vật liệu, khối lượng của từng loại.
- Xây dựng được lược đồ các đại lý cung cấp vật liệu, giá cả từng nơi.
- Tổ chức các phương tiện chuẩn bị vận chuyển cũng như bố trí địa điểm tập kết nguyên vật liệu. Giá mua vật liệu mua vào gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí bảo hiểm (nếu có). Với các công trình thực hiện xây lắp trên các địa bàn khác nhau thì tận dụng nguyên liệu của địa phương để giảm chi phí nguyên vật liệu. Việc làm này sẽ giúp Công ty BDC tiết kiệm được chi phí thông qua hưởng chiết khấu, đồng thời chủ động về nguyên vật liệu nhưng không cần đến các chi phí dự trữ.
Thứ hai: Tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường
Thị trường có vai trò quan trọng, là nơi mà các doanh nghiệp có thể tìm kiếm các yếu tố đầu vào để kết hợp đồng thời cũng là nơi tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp có được là trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu của thị trường. Do đó, muốn giảm chi phí kinh doanh, thì trước tiên phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường nhằm có được những tín hiệu thông tin cần thiết để phục vụ cho hoạt động giảm chi phí nguyên vật liệu.
37 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Một sô giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư của công ty BDC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc pháp luật và điều lệ công ty quy định. Đặc biệt, đại hội cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho đại hội cổ đông thực hiện giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị của công ty gồm 05 người, trong đó 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và 03 Uỷ viên Hội đồng quản trị.
Ban Kiểm soát : Là Cơ quan giám sát của của Đại hội cổ đông, do Đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có quyền thanh tra và giám sát tất cả các hoạt động của công ty.
Về nhân sự: 3 người
Ban giám đốc: Có trách nhiệm tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh trong Công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên và thay mặt Công ty quan hệ pháp lý với các đơn vị, tổ chức bên ngoài.
Về nhân sự: 3 người, bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc tài chính và 1 phó giám đốc kinh doanh
Giám đốc: Là người nắm quyền hành cao nhất trong Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, về việc bảo đảm thực thi đầy đủ các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước .
Phó giám đốc kinh doanh: có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Xem xét tồn kho và yêu cầu sản xuất.
+ Ký hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng, duyệt nhu cầu mua vật liệu, duyệt danh sách nhà thầu phụ được chấp nhận, ký đơn hàng, mua nguyên vật liệu (khi được uỷ quyền).
+Tìm hiểu thị trường, tiến hành tổ chức tham gia các hội chợ, xem xét tổ chức quảng bá sản phẩm, xem xét và quyết định mở các đại lý. Kiểm tra nội dung phê duyệt tài liệu có liên quan đến công tác kinh doanh (khi được uỷ quyền).
Phó giám đốc tài chính: có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo pháp chế thống kê kế toán của nhà nước .
+ Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính tháng, quí, năm.
+ Xây dựng các kế hoạch tài chính, kế hoạch vay vốn, thay mặt giám đốc giám định với ngân hàng về mặt tài chính.
+ Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán cũng như kế hoạch báo cáo định kỳ.
Các phòng nghiệp vụ, bao gồm:
Phòng thanh toán công nợ: có nhiệm vụ kiểm soát công nợ, theo dõi công nợ, thúc đẩy thu hồi công nợ, nợ quá hạn; đối chiếu công nợ hàng tháng với khách hàng để khách hàng lên lịch thanh toán và chuyển khoản; thu tiền khi khách hàng thanh toán tiền mặt; kiểm tra đơn đặt hàng, lập báo cáo theo quy định của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty, xây dựng các công trình thi đua, khen thưởng; thay đổi nhân sự ở các bộ phận phòng ban; xây dựng bảng chấm công và phương pháp trả lương, tổ chức đào tạo, huấn luyện tuyển chọn nhân sự toàn Công ty; xây dựng các chính sách về nhân sự.
Phòng kế toán vật tư: Kiểm kê khối lượng dở dang , vật tư tồn kho hàng tháng, quý, năm; hàng hóa xuất nhập khẩu hàng năm để có số liệu chính xác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cuả công ty.
Phòng kinh doanh: Tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về mục tiêu kinh doanh và giải pháp phát triển; xây dựng chiến lược và kế hoạch Marketing cho sản phẩm dịch vụ của công ty; triển khai và giám sát quá trình Marketing; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động; báo cáo công việc hàng ngày cho cấp trên
Trung tâm kỹ thuât bao gồm:
Bộ phận điện-điện tử: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ điện, điện tử vào chế tạo các loại máy móc thiết bị
Bộ phận âm thi tần: Nghiên cứu, chế tạo các loại máy thu phát sóng; kiểm tra tần số, đường truyền của sóng; chất lượng âm thanh thu được…
Bộ phận giới thiệu sản phẩm: thực hiện các họat động giới thiệu, trình diễn, vận hành thử các loại máy móc, công nghệ ứng dụng phát thanh truyền hình tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của Công ty.
Bộ phận ứng dụng công nghệ: gồm các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực khoa học công nghệ; có trách nhiệm nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào phát thanh truyền hình
Hiện nay, công ty có 1 đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc, đó là xí nghiệp cơ khí điện tử.
Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty BDC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM KỸ THUẬT
PHÒNG KẾ TOÁN-VẬT TƯ
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG THANH TOÁN CÔNG NỢ
BỘ PHẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
BỘ PHẬN GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
BỘ PHẬN ÂM THI TẦN
BỘ PHẬN ĐIỆN-ĐIỆN TỬ
XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ ĐIỆN TỬ
TƯ VẤN KỸ THUẬT VÀ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
CÁC TỔ KỸ THUẬT THI CÔNG CÔNG TRÌNH
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG KINH DOANH
6. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của công ty
- Trụ sở chính đặt tại: 61 Thợ Nhuộm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tổng diện tích: 275m2.
- Xí nghiệp Cơ khí Điện tử: Đường Bê Tông, Thanh Xuân, Hà Nội.
Tổng diện tích: 11.132m2.
7. Các thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải:
- Các thiết bị đo lường, kiểm tra chuyên dụng cho ngành phát thanh truyền hình đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu khoa học, sản xuất, lắp ráp, chuyển giao công nghệ cho công trình.
- Dây chuyền lắp ráp IKD, CKD, SKD các loại máy phát thanh FM công suất đến 5KW, phát hình công suất từ 50W ¸ 5000W băng VHF, máy phát hình băng UHF, các loại dàn anten phát thanh phát hình dải rộng, có độ tăng ích cao.
- Dây chuyền sản xuất máy tăng âm truyền thanh bán dẫn, công suất 50W ¸ 1200W.
- Các loại thiết bị cơ khí: máy hàn, máy gò, dập,... công nghệ mới để sản xuất cột anten, vỏ hộp máy, anten ...
- Trang thiết bị nhà xưởng hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, các tiêu chuẩn môi trường và an toàn lao động theo quy định của Nhà nước.
- Các loại phương tiện vận tải: gồm 11 ô tô các loại.
II. Tình hình kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Dưới đây là Bảng tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2008 và 2009 căn cứ vào những báo cáo tài chính, báo cáo thuế và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được kiểm toán nhà nước kiểm tra và xác nhận:
Bảng 2: Kết quả họat động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty BDC
(Đơn vị: nghìn đồng)
TT
Chỉ tiêu
2008
2009
1
Tổng doanh thu
29538121
34181340
2
Các khoản giảm trừ
156322
150839
3
Doanh thu thuần
29381799
34030499
4
Giá vốn hàng bán
27566968
31768472
5
Lợi nhuận gộp
7160587
7751099
6
Chi phí bán hàng
343305
120802
7
Chi phí QLDN
675987
1031417
8
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
229245
426604
9
Thu nhập từ HĐTC
264589
226591
10
Chi phí HĐTC
100547
93524
11
Lợi nhuận từ HĐTC
164041
133067
12
Các khoản thu nhập bất thường
103978
90150
13
Chi phí bất thường
42472
34296
14
Lợi nhuận bất thường
61505
55853
15
Tổng lợi nhuận trước thuế
1295165
1381449
16
Thuế thu nhập doanh nghiệp
323790
345362
17
Lợi nhuận sau thuế
971373
1036087
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê, Công ty BDC)
Có thế thấy tổng doanh thu năm 2009 của Công ty đạt được cao hơn năm 2008. Tổng chi phí năm 2009 là 32.800,000 (triệu đồng), tăng so với năm 2008 (năm 2008 là 28.242,956 triệu đồng), mặc dù tăng như vậy nhưng không có nghĩa là hoạt động kinh doanh của Công ty BDC kém hiệu quả đặc biệt là trong việc quản lý chi phí kinh doanh mà mặt khác nó thể hiện hoạt động của Công ty BDC đang đi vào thế ổn định, công tác quản lý chi phí kinh doanh đang tốt dần lên, địa vị và uy tín của Công ty BDC ngày càng được nâng cao đồng thời thị trường của Công ty BDC ngày càng được mở rộng. Điều đó được minh chứng thông qua số lượng công trình cung ứng và lắp đặt năm 2009 tăng so với năm 2008 (8 công trình) và được thể hiện ngay ở chỉ tiêu lợi nhuận. Năm 2009 lợi nhuận sau thuế của Công ty BDC đạt 1.036,087 triệu đồng tăng 64,714 triệu đồng so với năm 2008 (Năm 2008 đạt 971,373 triệu đồng)
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY BDC
I. Tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư của công ty BDC
Công ty BDC là một doanh nghiệp nhà nước nên trong nguồn vốn kinh doanh của công ty có một phần do ngân sách Nhà nước cấp. Nguồn vốn kinh doanh của công ty được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và từ việc huy động vốn từ bên ngoài bằng việc vay ngắn hạn ,vay dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Năm 2008, công ty chính thức chuyển đổi từ loại hình Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 1133/QĐ-TNVN ngày 30/11/2007 của Đài tiếng nói Việt Nam. Công ty được quyền phát hành các loại chứng khoán ra thị trường, có thể huy động vốn bằng cách phát hành các cổ phần mới tới các nhà đầu tư và Công ty cũng có thể dùng vốn chủ sở hữu để mua chính cổ phần của mình nhằm thu hồi lượng cổ phần đã phát hành về.
Ngày 16/7/2008, cổ phiếu Công ty BDC đã chính thức được mua bán trên SANOTC với số lượng phát hành là 900.000 cổ phần.
Tình hình về vốn kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu tổng hợp sau:
Bảng 3 : Tình hình huy động vốn đầu tư giai đoạn 2005-2009
Nguồn vốn
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Ngân sách
7.000
6.500
6.300
0
0
Tín dụng ngân hàng
19.864
22.520
24.448
22.184
23.130
Phát hành cổ phiếu
_
_
_
9.000
12.000
Tự có
589
655
692
714
724
Các nguồn vốn khác
14.761
10.979
14.093
23.563
23.472
Tổng cộng
35.714
40.654
45.533
55.461
59.327
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC)
(Đơn vị: triệu đồng)
Có thể nhận thấy rằng nguồn vốn huy động của công ty tăng dần qua các năm nhưng tỷ lệ gia tăng không cao. Mức tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống là 10,31%, đặc biệt giai đoạn 2008-2009 chỉ là 3,42%. Trong những năm 2008-2009 tình hình kinh tế thế giới, khu vực bị suy thoái và bất ổn định đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước ta. Công ty BDC chịu sự quản lý của Nhà nước do đó cũng ít nhiêu bị ảnh hưởng.
Trong giai đoạn gần đây, các doanh nghiệp Nhà nước không còn được ưu đãi so với các thành phần kinh tế khác như trước đây. Bởi vậy trong các nguồn vốn huy động thì nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp là không lớn và có xu hướng giảm liên tục trong giai đoạn 2005-2008 (thực tế vốn ngân sách đã bắt đầu giảm từ năm 2000) Năm 2005 ngân sách cấp 7000 triệu đồng năm 2006 giảm xuống còn 6500 triệu đồng, và đến năm 2007 chỉ còn 6300 triệu đồng. Tuy nhiên từ sau khi thực hiện cổ phần hóa (đầu năm 2008), công ty không còn được cấp vốn ngân sách nữa. Đây cũng là thời điểm công ty phải đối mặt với những khó khăn, vướng mắc về tài chính sau cổ phần hóa. Có thể xem xét một số nguồn huy động vốn cơ bản của công ty như sau:
Vốn tín dụng ngân hàng: Đây là nguồn vốn quan trọng của công ty, thường chiếm trên 38% tổng lượng vốn huy động. Công ty chủ yếu vay vốn ngân hàng theo các dự án. Lượng vốn huy động hàng năm phụ thuộc vào số lượng và quy mô của các dự án. Thông thường các ngân hàng cho công ty vay từ 50-60% giá trị của dự án.
Nguồn vốn tự có của công ty BDC được hình thành từ lợi nhuận là chủ yếu. Tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn trong vài năm trở lại đây đã làm cho nguồn vốn tự có của công ty tăng khá chậm. Nhận định đúng tình hình, Công ty BDC đã huy động của nhiều nguồn khác nhau như của cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm tranh thủ nguồn vốn tạm thời nhàn rổi. Đây là khoản huy động không thường xuyên của công ty nhằm giải quyết những khan hiếm về vốn. Nguồn vốn huy động được từ các cán bộ công nhân viên trong 2 năm 2008, 2009 là 8.200 và 9.460 tr.đ. Nhờ vậy, Công ty đã cải thiện dần được phần nào sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, tránh được áp lực phải trả lãi khi vay ngân hàng, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh và đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất kinh doanh.
Vốn huy động qua phát hành cổ phiếu: Cong ty BDC phat hành cổ phiếu căn cứ vào nhiệm vụ , mục tiêu được ghi trong điều lệ của Công ty : năm 2008 tăng 9 tỷ, năm 2009 tăng thêm 12 tỷ.
Mục đích của Công ty gắn kết quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên với Công ty, mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ tăng cường hiệu quả sử dụng vốn Công ty đã căn cứ vào thâm niên, thành tích trong công tác được mua với giá ưu đãi.
Về tình hình sử dụng vốn đầu tư của công ty ta có thể xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 4 : Tình hình sử dụng VĐT của công ty BDC những năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Đơn vị
Tổng VĐT
38.577
41.882
45.736
50.260
56.021
Tr.đ
Vốn CĐ
25.017
27.047
29.482
32.308
35.501
Tr.đ
Vốn LĐ
13.660
14.835
16.254
17.952
20.520
Tr.đ
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC)
Bảng 5: Cơ cấu sử dụng VĐT của công ty BDC
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Đơn vị
Vốn CĐ
64,85
64,58
64,48
64,28
63,27
%
Vốn LĐ
35,15
35,42
35,52
35,72
36,63
%
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC)
Ta thấy rằng tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty tăng liên tục qua các năm và vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn so với vốn lưu động. Vốn cố định giai đoạn này bình quân là 64,21% và 35,79% là vốn lưu động. Tuy nhiên sự gia tăng của vốn cố định và vốn lưu động là khác nhau. Vốn lưu động có tốc độ tăng nhanh hơn vốn cố định được thể hiện qua các bảng 4, 5 và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư. Nhu cầu vốn lưu động là một điều kiện khá quan trọng đối với công ty vì đây là số phản ánh sự phát triển cũng như khả năng đầu tư của doanh nghiệp ngày càng cao.
II. Thực trạng một số hoạt động đầu tư cơ bản của công ty BDC
1.Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện tiên quyết của bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh. Nó tạo ra năng lực sản xuất, chế biến các nguyên vật liệu đầu vào thành các sản phẩm đầu ra, một trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành tăng cường khả năng cạnh tranh.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, Công ty BDC luôn quan tâm đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Cùng sự tăng lên của vốn đầu tư thì hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chính nhằm mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty
Đầu tư xây dựng cơ bản chiếm một tỷ lệ vốn lớn trong tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty BDC (thường từ 50-55%). Ta có thể xem xét các khoản mục đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty qua bảng số liệu sau:
Bảng 6: Các khoản chi đầu tư XDCB của công ty BDC những năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng VĐT
36.245
41.631
48.490
50.626
51.229
Đầu tư XDCB
18.735
22.531
25.321
26.849
27.169
-Xây dựng và lắp đặt
5.916
6.818
5.076
5.078
5.139
-Mua sắm thiết bị
10.563
14.205
17.397
20.213
20.454
-Đầu tư XDCB khác
2.254
1475
2.845
1.554
1.572
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC)
(Đơn vị: triệu đồng)
Qua bảng 6 ta thấy rằng hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị là khoản mục lớn nhất, quan trọng nhất trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty
Công ty BDC luôn luôn chú trọng đến việc quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua sắm,vận chuyển đến khâu tiêu thụ. Vật liệu Công ty BDC mua ngoài chủ yếu theo gía thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu chủ đầu tư.
Việc mua nguyên vật liệu chủ yếu được xác định theo hợp đồng mua vật tư mà Công ty BDC đã ký với đơn vị cung ứng vật tư đó.
Vật liệu được chuyển cho các Xí nghiệp Cơ khí- Điện tử yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán, các chứng từ xuất vật liệu phải được kiểm tra hợp lệ, phân loại chứng từ theo đối tượng tập hợp các chi phí.
Bảng 7: Bảng dự toán một số nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty BDC.
STT
Tên linh kiện
Đơn vị
Đơn giá(đồng)
1
Trở các loại
Chiếc
3.000
2
Tụ các loại
Chiếc
4.000
3
Đế IC 16
Chiếc
1.000
4
Giắc micrô cái
Chiếc
3.000
5
Bộ giắc 4 chân
Bộ
2.500
6
Bộ giắc 2 chân
Bộ
2.000
7
Đồng hồ chỉ thị
Chiếc
500.000
8
Cầu 1A
Chiếc
1.200
9
Cầu 5A
Chiếc
5.000
10
Đèn D613
Chiếc
11.000
11
IC 7812
Chiếc
3.000
12
Biến áp
Chiếc
100.000
13
Công tắc nguồn
Chiếc
5.000
14
ổ nguồn
Chiếc
3.000
15
Cầu chì
Chiếc
5.000
16
Dây nguồn
Chiếc
30.000
17
Vỏ máy
Chiếc
500.000
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
-Hoạt động đầu tư xây dựng và lắp đặt của công ty chiếm từ 28-32% trong tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản và bao gồm các khoản chi phí như:
+Chi phí xây dựng các trạm thu phát sóng ở các địa phương.
+Chi phí lắp đặt các thiết bị máy thu phát sóng, cột anten, hệ thống đèn chiếu sáng…
+Chi phí phá, tháo dỡ các kiến trúc, vật liệu cũ hoặc hư hỏng.
-Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản khác chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản (từ 5-8%), bao gồm:
+Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ các loại máy móc thiết bị.
+Các khoản đầu tư bổ sung khác
2. Đầu tư vào hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ của doanh nghiệp là toàn bộ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết, phụ tùng, thành phẩm được tồn trữ trong doanh nghiệp. Trước đây, người ta ít coi trọng đến đầu tư hàng tồn trữ và coi đây như là một hiện tượng bất thường, không đưa lại kết quả như mong muốn của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, yêu cầu hoạt động của công ty BDC cho thấy rằng việc đầu tư hàng tồn trữ là cần thiết, bởi hai lý do cơ bản sau:
-Tính chất đặc thù của khí hậu Việt Nam là độ ẩm cao, mưa nhiều…ảnh hưởng tới việc vận hành máy móc, thiết bị và chất lượng thu phát sóng. Do đó công ty luôn dự trữ một lượng hàng tồn trữ cần thiết để nhanh chóng thay thế, đảm bảo cho việc thu phát sóng diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn.
-Là một cơ quan trực thuộc Chính phủ phục vụ cho lợi ích chính trị của đất nước, việc đầu tư vào hàng tồn trữ còn giúp cho công ty BDC có thể chủ động đáp ứng được những nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ giao phó một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Để thấy rõ hơn thực trạng đầu tư hàng tồn trữ ở công ty BDC chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau
Bảng 8 : Giá trị hàng hoá dự trữ 2005-2009
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Đơn vị
Tổng VĐTthực hiện
36.245
41.631
48.490
50.626
51.229
Tỷ đồng
Giá trị hàng dự trữ
736
874
952
967
958
Tỷ đồng
% dự trữ so với Tổng vốn đầu tư
2.03
2.05
1.98
1.91
1.87
%
(Nguồn: Phòng Kế toán thống kê, Công ty BDC)
Từ bảng cho thấy công ty BDC luôn quan tâm đến việc dự trữ hàng hoá trong thời gian qua. Hơn nữa, tỷ lệ dự trữ này luôn ổn định phù hợp với năng lực phục vụ của các kho chứa.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy đầu tư hàng tồn trữ tuy quan trọng nhưng lại chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư thực hiện (TB chưa tới 2%/năm) và đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng. Nguyên nhân chính do hàng tồn trữ của công ty chủ yếu là các loại máy móc, thiết bị công nghệ nên có chu trình sống tương đối ngắn, nếu dự trữ nhiều sẽ gây lãng phí. Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO cũng giúp cho công ty nhập khẩu máy móc công nghệ từ nước ngoài nhanh chóng và thuận tiện hơn (chỉ mất 1-2 tuần thay vì 4-5 tuần như trước đây)
3. Đầu tư phát triển Khoa học công nghệ
Là một trong những công ty chuyên ngành, đi đầu trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật phát thanh truyền hình của Việt Nam, công ty BDC luôn nhận thức một cách đầy đủ về vai trò, sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay và chu kỳ sống của công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Với lợi thế sẵn có ở đội ngũ lao động kỹ thuật, công ty trong thời gian qua đã cố gắng nỗ lực tận dụng chất xám tranh thủ nghiên cứu khoa học công nghệ để cải tạo công nghệ, đổi mới công nghệ cũ không chỉ bằng con đường nhập khẩu mà còn bằng cách tự nghiên cứu và triển khai. Mặt khác, tự đổi mới công nghệ không chỉ giúp công ty tự chủ về công nghệ mà còn tiết kiệm hàng tỷ đồng cho Nhà nước, giải quyết những khó khăn về vốn đầu tư.
Do điều kiện tự nhiên ở Việt Nam khá phức tạp: 75% là đồi núi và cao nguyên, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều… đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thu và phát sóng. Các nhà khoa học hàng đầu của công ty luôn nỗ lực nghiên cứu, triển khai các sản phẩm phù hợp với điều kiên tự nhiên của đất nước. Nhiều sản phẩm trong số đó đã góp phần đưa sóng Đài tiếng nói Việt Nam đến với mọi miền Tổ quốc. Cho đến nay, Công ty BDC đã cung cấp và lắp đặt hơn 800 máy phát hình, máy phát thanh FM Stereo và các máy phát thanh sóng trung cho nước bạn Lào và các địa phương trên mọi miền đất nước.
Trong thời gian qua, công ty còn thực hiện việc liên doanh, liên kết quốc tế mà mục đích là để tiếp cận với các công nghệ hiện đại. Qua đó, góp phần đáng kể cho việc cải tiến, hoàn thiện hoá công nghệ của công ty.
Ta có thể xem xét tình hình thực hiện vốn đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ trong bảng dưới đây:
Bảng 9: Tình hình huy động vốn đầu tư cho KHCN
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Đơn vị
VĐT cho KHCN
7.150
8.067
8.948
10.133
10.510
Tr.đ
_% trong VĐT thực hiện
19,96
19,6
18,67
20,71
20,79
%
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC)
Từ số liệu bảng có thể thấy công ty BDC luôn ưu tiên dành một số lượng vốn lớn cho nghiên cứu khoa học công nghệ. Lượng vốn đầu tư này chiếm một tỷ phần tương đối ổn định trong tổng vốn đầu tư thực hiện (khoảng 19,7% mỗi năm) và không ngừng được gia tăng qua các năm. Mặc dù ít nhiều cũng bị ảnh hưởng bởi đợt khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009, nhưng công ty BDC bằng chính sách huy động vốn thích hợp (từ cán bộ công nhân viên) vẫn đảm bảo được hơn 10 tỷ đồng vốn đầu tư cho khoa học công nghệ.
Một số sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại của công ty mà thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường trong nước và bạn hàng quốc tế.
Bảng 10: Một số sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại của công ty
Sản phẩm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Đơn vị
Máy phát FM Stereo 50KW
54
58
61
69
75
Cái
Máy phát sóng trung 2000KW
47
49
51
53
53
Cái
Hệ thống thu vệ tinh TVRO,RRO
19
21
21
24
25
Hệ thống
Hệ thống phát sóng viba số
25
27
28
32
34
Hệ thống
Hệ thống truyền thanh không dây
32
30
36
34
33
Hệ thống
(Nguồn: Phòng kế toán thống kê - Cty BDC)
Như vậy, với chính sách ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai, công ty BDC đã có một nền tảng công nghệ khá vững mạnh đối với thị trường trong nước; là đại diện phân phối các thiết bị phát thanh truyền hình cho nhiều nhà sản xuất thiết bị nổi tiếng trên thế giới như Harris, CTE, Rymsa,…;là đối tác chiến lược của các hãng Thomson, Linear, DB, ABE, SIDSA,…và xứng đáng là công ty đầu ngành trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật phát thanh truyền hình của Việt Nam
4. Đầu tư cho hoạt động Marketing
Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh cao, khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi không những là khoản chi phí không thể thiếu mà còn chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng số chi phí tại cong ty. Đây là khoản chi có tính chất ảnh hưởng lâu dài và tác động tới hình ảnh của cong ty trên thị trường.
Nhận thức đúng đắn việc sử dụng, quản lý khoản đầu tư này, công ty BDC luôn dành một lượng vốn tương đối lớn đầu tư cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm.
Để nhận thấy rõ hơn về tình hình đầu tư phát triển thị trường tiêu thụ, ta có thể xem xét bảng sau:
Bảng 11: Tình hình huy động vốn cho hoạt động Marketing
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Đơn vị
VĐT cho hoạt động Marketing
1834
2131
2428
1926
2108
Tr. Đồng
_%trong VĐT thực hiện
5.06
5.12
5.01
3.89
4.12
%
(Nguồn: Phòng kinh doanh - Cty BDC)
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy trong khoảng thời gian 2005-2007, công ty luôn duy trì một tỷ lệ tương đối ổn định vốn cho hoạt động Marketing (khoảng 5.06%mỗi năm). Tuy nhiên, trước những khó khăn về tài chính những năm 2008-2009, chi phí Marketing lại trở thành khoản mục bị cắt giảm nhiều nhất và chỉ còn 4%. Cho đến những tháng cuối năm 2009, khoản chi này mới dần ổn định trở lại.
Các khoản chi phí cho hoạt động Marketing của công ty BDC bao gồm: chi phí Nghiên cứu thị trường, Quảng cáo, Hỗ trợ bán hàng và các khoản chi phí khác. Trong đó công ty đặc biệt chú trọng tới khoản chi Hỗ trợ bán hàng-chiếm tới 43% tổng chi phí cho hoạt động Marketing. Cơ cấu các khoản được thể hiện ở bảng số liệu dưới đây:
Bảng12 :Tổng hợp chi phí Marketing từ 2005-2009
Đơn vị:Triệu đồng
Stt
Danh mục
Chi phí
Tỷ trọng (%)
1
Nghiên cứu thị trường
1251
12
2
Quảng cáo
938
9
3
Hỗ trợ bán hàng
4484
43
4
Chi phí khác
3754
36
Tổng
10427
100
(Nguồn: Phòng kinh doanh - Cty BDC)
Đặc biệt hàng quý công ty lại tổ chức các buổi giới thiệu, quảng bá sản phẩm mới đến các đối tác chiến lược và những thị trường tiềm năng. Hoạt động này ngoài mục đích quảng cáo cho sản phẩm và hình ảnh công ty còn nhằm củng cố mối quan hệ của công ty với các bên đối tác.
5. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Đầu tư nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng bởi lẽ nhân tố con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi tổ chức. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động có quan hệ chặt chẽ với đầu tư máy móc thiết bị nhà xưởng do ứng với những mức độ hiện đại khác nhau của công nghệ sẽ cần lực lượng lao động với trình độ phù hợp. Trình độ của lực lượng lao động được nâng cao cũng góp phần khuyếch trương tài sản vô hình của doanh nghiệp
Là một công ty đi đầu trong công tác ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển phát thanh truyền hình, công ty BDC từ khi thành lập cho đến nay luôn tâm bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực công nghệ cao. Hàng năm, công ty luôn dành từ 15-17% vốn đầu tư thực hiện cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Cùng với sự phát triển sản xuất, đội ngũ những người lao động trong công ty đã tăng cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh việc phát triển lực lượng lao động bằng cách thu hút nguồn nhân lực từ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công ty còn thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ công nhân viên ở từng phân xưởng cũng như từng đơn vị sản xuất.
Ta có thể xem xét tình hình đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao của công ty qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 13: Tổng hợp chi phí đào tạo lao động năm 2009
Stt
Tên dự án
Chi phí
1
Đào tạo cán bộ kỹ thuật chế tạo dây chuyền lắp ráp các loại máy thu phát sóng
1147
2
Đào tạo cán bộ xây dựng và ứng dụng phần mềm chế tạo máy
1229
3
Đào tạo cán bộ sử dụng hệ thống vi tính quản lý công ty
901
4
Đào tạo cán bộ Marketing
1152
5
Đào tạo cán bộ nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
1394
6
Mở lớp nâng cao tay nghề công nhân kỹ thuật cơ khí điện tử
1638
7
Đào tạo khác
1065
Tổng
8528
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Cty BDC)
(Đơn vị: Tr.đ)
Bên cạnh đó, công ty cũng rất khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty mình tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn và dài hạn, đăc biệt là chương trình đào tạo dài hạn ở trường đại học. Tuy khả năng ứng dụng tri thức không nhanh như các khoá đào tạo ngắn hạn nhưng bù lại, các trường đại học sẽ trang bị cho người lao động những tri thức mang tính hệ thống và có hiệu quả lâu dài. Công ty ưu tiên trả tiền học phí, nâng bậc lương, khen thưởng…đối với các cán bộ công nhân viên đạt thành tích cao trong học tập.
Mặt khác, công ty BDC luôn coi tiền lương nhân công cao là một công cụ để khuyến khích nâng cao năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm
Công ty BDC trả lương cho cán bộ công nhân gồm hai phần sau :
Phần 1: Lương cơ bản theo quy định nhà nước
Phần 2: Lương năng suất được tính theo hệ số, theo từng chức vụ và bộ phận.
Thu nhập = lương cơ bản + lương năng suất.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty BDC (theo báo cáo tổng kết năm 2009 ) là khoảng 2.800.000 đồng/người/tháng.
Công ty BDC luôn luôn đảm bảo mức lương cơ bản cho tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty. Hệ số lương năng suất còn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC, do đó khuyến khích nhân viên công ty nỗ lực, phấn đấu làm việc hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, công ty rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ người lao động, tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên của công ty mình yên tâm công tác. Tất cả các công nhân đều được trạng bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động :mũ, quần áo bảo hộ, găng tay...cùng các thiết bị an toàn khác đều được trang bị kĩ càng. Ban lãnh đạo công ty BDC đã chú trọng việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động như: thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội đối với từng cán bộ công nhân viên chức; hàng năm tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan nghỉ mát, nâng cao đời sống tinh thần.
Nhờ những chính sách đầu tư đúng đắn, công ty BDC hiện có một đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên chuyên ngành, công nhân cơ khí-điện có năng lực và trình độ chuyên môn cao. Điều này được thể hiện trên bảng số liệu dưới đây:
Bảng 14: Cơ cấu công nhân viên công ty BDC phân theo học vị tính đến tháng 12/2009
Học vị
Số lượng (người)
- Tiến sĩ kinh tế
08 người
- Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành điện tử
13 người
- Kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học kỹ thuật
84 người
- Thạc sỹ kinh tế, cử nhân kinh tế
36 người
- Công nhân lành nghề
256 người
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Cty BDC)
(Trong đó, số lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề từ bậc 4/7 trở lên là 112 người)
Ngoài ra, Công ty BDC còn có một đội ngũ hơn 60 cộng tác viên là các giáo sư, tiến sĩ, kỹ sư đầu ngành hiện đang công tác tại các trường đại học, viện nghiên cứu, Đài Phát thanh Truyền hình Trung ương và địa phương, các cơ sở sản xuất... luôn kết hợp cùng cán bộ kỹ thuật của Công ty nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm do BDC sản xuất cũng như chất lượng các công trình do BDC đảm nhiệm.
III. Đánh giá chung về thực trang hoạt động đầu tư của công ty BDC
1. Những kết quả đạt được
Trong 5 năm qua việc đầu tư của công ty BDC đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về tài chính nhưng công ty BDC với những đường lối, chiến lược đầu tư đúng đắn đã từng bước tháo gỡ những vướng mắc. Doanh thu công ty không ngừng tăng lên (từ chỗ năm 2005 mới đạt 21.584 tr.đ đến năm 2009 đã đạt được 34.181 tr.đ). Bên cạnh đó thì chất lượng sản phẩm cũng không ngừng được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng tiêu thụ và hỗ trợ đắc lực cho lĩnh vực phát thanh truyền hình Việt Nam.
Công ty BDC đã xây dựng mô hình quản lý và hạch toán khoa học và cùng với sự phát triển của Công ty, công tác quản lý hoạt động đầu tư cũng không ngừng được củng cố hoàn thiện và trở thành công cụ đắc lực trong việc điều hành quản lý và ra quyết định sản xuất kinh doanh. Đó là nhờ cán bộ quản lý đã kịp thời nắm bắt được tình hình kinh tế chuyển đổi, từ đó đã sắp xếp bộ máy tổ chức một cách gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu của sản xuất.
Trong thời gian vừa qua, Công ty BDC đều hoàn thành tốt công việc được giao, đó là do công ty đã có sự đầu tư chiều sâu thoả đáng; cơ sở vật chất, trang thiết bị được hiện đại hoá, năng lực sản xuất tăng lên. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực của công ty cũng được công ty quan tâm đầu tư, chính vì vậy trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên được tăng lên rõ rệt.
Bên cạnh đó, Công ty BDC đã rà soát thống kê và đánh giá lại toàn bộ năng lực thiết bị, mạnh dạn loại bỏ thanh lý những thiết bị lạc hậu, khả năng khai thác thấp, bổ sung thêm những thiết bị thế hệ mới, nhờ đó chất lượng thực hiện các công việc được nâng cao, giải phóng được nhiều sức lao động.
Đồng thời công ty cũng luôn chú trọng đến công tác phát triển thị trường, với số lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực này ngày càng tăng, đã góp phần nâng cao uy tín công ty đối với các bạn hàng trong nước và quốc tế.
Trong quá trình củng cố và phát triển, nhờ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Công ty BDC đã chiếm được lòng tin của các tổ chức tín dụng và các khách hàng tiềm năng. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho Công ty BDC tạo đà phát triển sản xuất, phát triển kinh doanh hơn nữa.
2. Một số khó khăn và hạn chế
Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong quá trình thực hiện đầu tư những năm qua, Công ty cũng còn nhiều mặt khó khăn, hạn chế cần phải được khắc phục và sửa chữa.
Trong những năm 2008-2009 tình hình kinh tế thế giới, khu vực bị suy thoái và bất ổn định đã ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của nước ta. Công ty BDC chịu sự quản lý của Nhà nước do đó cũng ít nhiêu bị ảnh hưởng.
Mặt khác, công ty cũng phải đối đầu với những khó khăn sau cổ phần hóa như:
- Phải đóng nhiều thuế vì ngoài thuế của công ty, các cổ đông cũng phải đóng thuế thu nhập do nhà nước đánh vào cổ tức (cổ tức cổ phần).
- Khó khăn trong vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng bởi phải tuân thủ nhiều quy định chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, Công ty BDC vẫn phải vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng để thực hiện dự án, đảm bảo tiến độ (một yếu tố rất quan trọng của lĩnh vực phát thanh truyền hình). Chính vì vậy, Công ty BDC luôn trong tình trạng thiếu vốn hoạt động, làm giảm sút tính cạnh tranh trong các gói thầu lớn.
Công ty bị hạn chế về nguồn vốn nên việc đầu tư vào máy móc thiết bị còn chắp vá chưa được đồng bộ hết. Trong khi đó, vướng mắc lớn nhất của công ty BDC hiện nay là vấn đề công nghệ và thiết bị sản xuất. Nhiều dây chuyền công nghệ được đầu tư từ những năm của thập kỷ 80-90 hiện vẫn chưa được thay thế toàn bộ, các máy móc này có công nghệ còn lạc hậu, thiếu đồng bộ do đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm, cũng như khả năng cạnh tranh của công ty.
Ngoài ra, đội ngũ các bộ có trình độ chưa đồng đều, kiến thức về kĩ thuật chuyên ngành công nghệ Phát thanh Truyền hình chưa được thành thạo, phần lớn là do hậu quả của các Công ty bước ra từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp.
Trong các công cuộc đầu tư, công ty còn nhiều quyết định đầu tư vội vàng thiếu chính xác. Một số dự án còn áp dụng hình thức vừa thiết kế vừa thi công làm chi phí phát sinh tăng lớn. Trong khâu kế hoạch cũng góp phần không nhỏ làm thất thoát lãng phí vốn đầu tư, nhìn chung việc bố trí và điều hành kế hoạch đầu tư hàng năm còn bộc lộ nhiều nhược điểm.
Việc chấp hành quy chế quy định còn có mặt chưa nghiêm, còn có hiện tượng lợi dụng sơ hở để lách các quy định làm lợi cho cá nhân mà quên đi lợi ích to lớn của tập thể.
IV. Một số mục tiêu định hướng phát triển của công ty
Mọi hoạt động của Công ty BDC đều bám sát chủ trương đường lối của Đảng về lao động sản xuất lấy đó làm định hướng trong việc giải quyết những vấn đề mà các quy luật kinh tế thị trường tác động đến hoạt động của Công ty.
Thực hiện kế hoạch đầu tư từng bước có trọng điểm, thời điểm thích hợp để tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty BDC đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
Đa dạng hoá cả về phương thức và lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại. Xúc tiến mạnh mẽ việc tìm kiếm đối tác để đủ khả năng và điều kiện tham gia đấu thầu các dự án lớn trong nước và quốc tế.
Xây dựng cơ cấu tổ chức của Công ty BDC theo một cơ cấu tổ chức linh hoạt, năng động và hiệu quả. Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung hệ thống quy chế, quy định của Công ty BDC bao gồm tất cả các mặt quản lý, tạo ra tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp và văn minh. Đào tạo một đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật giỏi về nghiệp vụ chuyên môn, có sức khoẻ tốt, có khả năng tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý. Chăm lo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, tạo nên sự yêu mến gắn bó xây dựng Công ty.
Liên kết, hợp tác với các đối tác tiềm năng để thực hiện chiến lược "đi trước đón đầu" công nghệ trong ngành phát thanh truyền hình.
Mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực viễn thông và dịch vụ truyền thông đa phương tiện, tăng cường hợp tác với các đối tác chiến lược để đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, tìm hiểu kinh nghiệm và nắm bắt cơ hội.
Tăng cường về chiều sâu công tác tiếp thị các sản phẩm thế mạnh đến toàn ngành phát thanh truyền hình trên cả nước. Đẩy mạnh xuất khẩu mở rộng thị trường cho các sản phẩm thế mạnh của công ty sang các quốc gia lân cận, từng bước khuếch trương thương hiệu của BDC trên trường quốc tế.
CHƯƠNG III: MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY BDC
I. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư
1. Về vấn đề huy động vốn đầu tư
Trước những khó khăn về tài chính, công ty cần chủ động khơi thông các nguồn vốn mà công ty có ưu thế. Đầu tiên, công ty nên chú trọng hơn đến việc huy động từ nguồn tiết kiệm dài hạn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Từ thực tế tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây là khá tốt nên công ty đã gây dựng được lòng tin trong cán bộ công nhân viên trong công ty về khả năng tăng trưởng của mình, thêm nữa là mỗi gia đình cán bộ công nhân viên đều có quỹ tiết kiệm gia đình, nhưng do số vốn hạn chế và một phần do không có khả năng kinh doanh nên họ muốn có một chỗ tin cậy để đầu tư một cách an toàn. Nếu như công ty có chủ trương và khuyến khích cán bộ công nhân viên gửi tiết kiệm vào công ty thì chắc rằng sẽ được cán bộ công nhân viên trong công ty hưởng ứng.
Lợi nhuận để lại là một nguồn tài trợ quan trọng cho đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Hàng năm công ty phải trích lập một phần lợi nhuận sau thuế để hình thành nên quỹ phát triển sản xuất. Việc trích lập, sử dụng và quản lý quỹ phát triển sản xuất do công ty tự tiến hành và phải đảm bảo thực hiện đúng mục đích khi hình thành quỹ.
Trong điều kiện tình hình tài chính của công ty như hiện nay, hệ số nợ đã khá cao thì công ty có thể vận dụng hình thức thuê tài chính để đổi mới máy móc thiết bị. Thực hiện giải pháp này, công ty sẽ không phải huy động một lượng vốn quá lớn cho đầu tư mà vẫn có thể đổi mới máy móc thiết bị theo đúng yêu cầu về kỹ thuật cũng như chất lượng của máy móc thiết bị. Chi phí thuê tài chính được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh vì thế sẽ không làm tăng hệ số nợ của công ty. Tuy nhiên, sử dụng thuê tài chính công ty sẽ phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức độ tương đối cao so với tín dụng thông thường. Vậy công ty nên dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh có thể đạt được và cân đối giữa doanh thu và chi phí có thể tăng lên cũng như tình hình tài chính của công ty để có thể quyết định phương thức huy động vốn cho phù hợp
Nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng cao. Từ lý do đó, công ty cần phải thực hiện đúng các cam kết với các ngân hàng để không ngừng gia tăng uy tín của công ty. Mối quan hệ này sẽ là cơ sở tích cực để huy động vốn cho các dự án đầu tư sau này.
Đặc biệt, sau khi cổ phần hóa công ty cần đẩy mạnh huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Chỉ có phát hành cổ phiếu ra công chúng mới có thể giải quyết một cách hài hòa nhu cầu vốn lớn. Đây là phương thức huy động vốn mà không làm tăng hệ số nợ của công ty (điều này còn đặc biệt có ý nghĩa hơn khi mà hệ số nợ của công ty đã khá cao) mà trái lại còn làm tăng vốn chủ sở hữu, góp phần giảm hệ số nợ xuống trong giới hạn an toàn về mặt tài chính. Để có thể huy động được nguồn vốn này, Công ty cần phải tìm hiểu kỹ những quy định và điều kiện niêm yết.. Bộ máy quản lý công ty cũng cần phải chủ động trong quản lý và điều hành công ty, tránh để xảy ra tình trạng khi phát hành cổ phiếu ra ngoài, quyền kiểm soát công ty bị chuyển giao, kéo theo đó là những xáo trộn trong hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đối với cán bộ công nhân viên trong công ty và cả với bạn hàng của công ty. Không những thế công ty cần xác định đúng nhu cầu vốn cần huy động để có thể phát hành một lượng cổ phiếu vừa đủ.
2. Về vấn đề sử dụng vốn đầu tư
Việc sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả sẽ đảm bảo được an toàn tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nâng cao có nhĩa là việc huy động các nguồn vốn sẽ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo doanh nghiệp có dủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và những rủi ro trong kinh doanh
Công ty cần xây dựng chiến lược, chủ trương đầu tư hợp lí, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển phát thanh truyền hình của Đảng và Chính phủ. Chiến lược là cơ sở quan trọng để lập các quy hoạch và kế hoạch, đặc biệt là các quy hoạch và kế hoạch đầu tư của công ty. Chiến lược đúng, chủ trương đầu tư đúng là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư và ngược lại
Để sử dụng vốn có hiệu quả thì mỗi dự án trước khi lập phải phân tích và tính toán đầy đủ về nhu cầu thị trường cũng như các khía cạnh khác về kỹ thuật công nghệ để xác định đúng tổng vốn đầu tư tại thời điểm xây dựng. Tất cả các dự án phải được cân đối đủ vốn trước khi các công trình được khởi công. Đồng thời việc triển khai các dự án phải theo đúng tiến độ đã đề ra, tránh để kéo dài quá thời hạn, làm tăng chi phí đầu tư.
Thực hiện một cách nghiêm túc việc tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Các công đoạn đầu tư đều phải có kế hoạch, dự toán cụ thể. Cần phải quy định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên tham gia công tác đầu tư (kể cả trách nhiệm về kinh tế trước pháp luật). Đồng thời ban hành những quy định về mức thưởng thoả đáng cho các cán bộ công nhân viên có những sáng kiến, cải tiến giúp tiết kiệm được vốn đầu tư
.Ngoài ra, công ty cũng nên xúc tiến các hoạt động đầu tư khác như: đầu tư bất động sản, đầu tư tài chính, đầu tư tín dụng chứng khoán….các hoạt động này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ cho công ty và cũng chưa được quan tâm đúng mức nhưng nó có thể mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho công ty.
II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư đối với sản xuất kinh doanh của công ty
1. Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty BDC
Thực tế cho thấy, bộ máy quản lý doanh nghiệp ở Công ty BDC còn có một vài bất cập. Bất cập lớn nhất là lao động của các phòng còn chưa phù hợp. Có phòng thì thừa lao động, có phòng thì thiếu lao động mà chưa được bổ sung kịp thời.
Yêu cầu công việc đối với phòng kế hoạch và phòng kinh doanh là rất vất vả. Công ty cần tuyển thêm một người để phụ trách mảng văn thư, tổng kết số liệu đối với phòng kế hoạch và một người phụ trách đánh văn bản, tổng kết số liệu, giúp trưởng phòng, phó phòng một số công việc khi được uỷ quyền. Công ty có thể đăng báo, có thể mở thi tuyển. Việc tuyển thêm nhân sự do phòng tổ chức đảm nhiệm.
Ngoài ra, Công ty cần tổ chức thêm bộ phận nghiên cứu thị trường. Việc bổ sung lao động cho phòng kế hoạch sẽ làm tăng cường hiệu quả cho khâu lập kế hoạch của Công ty, từ đó Công ty sẽ có được những bản kế hoạch khả thi và đem lại nhiều lợi ích hơn cho Công ty. Còn việc bổ sung lao động cho phòng kinh doanh sẽ góp phần làm cho công việc được giải quyết nhanh hơn, tiết kiệm thời gian, hiệu quả công việc được tăng lên một cách rõ ràng.
2. Tiết kiệm chi phí đầu tư mua nguyên nhiên vật liệu
Công ty BDC cần phải tiến hành tăng cường quản lý nguyên vật liệu để giảm chi phí vật chất. Thực tế cho thấy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng chi phí sản xuất. Chính vì vậy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thông thường căn cứ vào giá trị công trình để làm tiêu chuẩn ghi chi phí vật liệu. Do đó bản thân chi phí này bao hàm cả chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí chuyên chở đóng gói, xếp dỡ và bảo quản.
Cũng từ thực tế là chi phí nguyên vật liệu, chi phí cho bảo quản chuyên chở, bốc dỡ, kho tạm là rất tốn kém thì việc giảm những chi phí này là điều quan trọng.
Biện pháp để giảm khoản chi phí:
Thứ nhất: Xác định nguồn cung ứng nguyên vật liệu.
Căn cứ của biện pháp
- Xác định được các loại vật liệu cần dùng cho công trình, tên vật liệu, khối lượng của từng loại.
- Xây dựng được lược đồ các đại lý cung cấp vật liệu, giá cả từng nơi.
- Tổ chức các phương tiện chuẩn bị vận chuyển cũng như bố trí địa điểm tập kết nguyên vật liệu. Giá mua vật liệu mua vào gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí bảo hiểm (nếu có). Với các công trình thực hiện xây lắp trên các địa bàn khác nhau thì tận dụng nguyên liệu của địa phương để giảm chi phí nguyên vật liệu. Việc làm này sẽ giúp Công ty BDC tiết kiệm được chi phí thông qua hưởng chiết khấu, đồng thời chủ động về nguyên vật liệu nhưng không cần đến các chi phí dự trữ.
Thứ hai: Tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường
Thị trường có vai trò quan trọng, là nơi mà các doanh nghiệp có thể tìm kiếm các yếu tố đầu vào để kết hợp đồng thời cũng là nơi tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp có được là trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu của thị trường. Do đó, muốn giảm chi phí kinh doanh, thì trước tiên phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường nhằm có được những tín hiệu thông tin cần thiết để phục vụ cho hoạt động giảm chi phí nguyên vật liệu.
3. Về đầu tư cho khoa học công nghệ
Công ty BDC cần phát huy nội lực của mình, tăng cường hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất thực hiện. Chỉ tiêu biện pháp thực hiện và thời gian thực hiện công trình giúp cho Công ty BDC nâng cao uy tín và mở rộng thị trường. Hơn nữa sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và thời gian thực hiện công trình buộc Công ty BDC phải không ngừng đầu tư máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Thực tế lượng máy móc thiết bị của Công ty BDC hiện nay ở mức trung bình khá, công suất hoạt động trung bình trong khi yêu cầu về thời gian chất lượng không ngừng tăng lên nên rất khó để có thể cạnh tranh với những Công ty lớn ở nước ngoài.
Để khắc phục tình trạng này, công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học để cải tạo, nâng cấp máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Việc quan tâm đến công tác này sẽ giúp công ty không phải nhập khẩu các máy móc thiết bị qua đó tiết kiệm được ngoại tệ cũng như chi phí cho nhập khẩu máy móc thiết bị. Trong khi đó chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo.
Thông qua đầu tư đổi mới thiết bị chuyên dụng, máy móc công nghệ sẽ giúp Công ty BDC giảm được chi phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu phụ đưa vào sản xuất, giảm chi phí trong quá trình thực hiện (giảm chi phí cho sửa chữa phát hiện và khắc phục sai sót có thể phát sinh) đồng thời nâng cao năng lực sản xuất và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
4. Về đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Công ty BDC có thể gửi nhân viên của mình đi học, đào tạo ở nước ngoài, những nơi có công nghệ thông tin tiên tiến hơn nhằm tiếp thu và có khả năng sử dụng được những thiết bị, máy móc hiện đại của nước ngoài. Bên cạnh đó Công ty BDC nên có chính sách bồi dưỡng cho những người đi học tập, nghiên cứu, chế độ thưởng đối với những người có sáng kiến phát minh. Hiện nay ở Công ty BDC khoản tiền chi phí cho học tập, nghiên cứu hoàn toàn do người học tự túc do đó có nhiều người còn ngại chưa muốn học. Công ty BDC nên có thêm nhiều chế độ ưu đãi để mọi người có thể nâng cao trình độ của mình.
Công ty cần chủ động xây dựng một kế hoạch đào tạo của mình. Trong kế hoạch đó cần xác định rõ mục đích đào tạo, nội dung đào tạo, phân loại để tìm ra đối tượng cần đào tạo và số lượng người cần đào tạo, xác định rõ phương thức đào tạo với từng hình thức…Bên cạnh đó công ty có thể thực hiên liên kết đào tạo với các trường đại học nhằm cung cấp những lao động đáp ứng đúng nhu cầu của công ty.
Công ty cũng cần quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ người lao động, tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên của công ty mình yên tâm công tác. Công ty có thể xây dựng nhà nghỉ nâng cao đời sống vật chất cho người lao động; đầu tư xây dựng nhà trẻ để trông nom con em cán bộ công nhân viên.
Thực hiện tốt biện pháp này sẽ giúp cho Công ty nâng cao được uy tín và hiệu quả của hoạt động quan lý đầu tư nhờ trình độ năng lực của nhân viên được nâng cao, chất lượng công việc được ổn định, hạn chế được những sai phạm đáng tiếc có thể xảy ra. Chính những điều này làm cho làm cho đối tác thêm tin tưởng vào năng lực và cung cách làm ăn của Công ty..
5. Về đầu tư cho việc mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động Marketing
Nhận thức được rằng Marketing thực chất chính là phương thức đầu tư cho dài hạn, công ty BDC càng phải coi trọng nó khi muốn đưa các sản phẩm thế mạnh đến toàn ngành phát thanh truyền hình trên cả nước và quốc tế, từng bước khuếch trương thương hiệu của BDC trên trường quốc tế. Ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng, công ty không nên cắt giảm mà ngược lại cần tăng cường thêm ngân sách cho hoạt động Marketing. Thực tế đã cho thấy những doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động Marketing đã đạt được tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cao hơn các doanh nghiệp khác, khi kinh tế tăng trưởng trở lại.
Để thực hiện tốt các chính sách về Marketing, đòi hỏi công ty phải quan tâm một cách đúng mức về bộ máy quản lý hoạt động Marketing mà cụ thể là tổ chức tư vấn kỹ thuật và chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó cần đẩy mạnh đầu tư những trang thiết bị hiện đại và đầy đủ, các phần mềm chuyên dụng, tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tận tâm với công việc.
Ngoài ra cần phải thiết lập các kênh phân phối cho công ty dựa trên đặc điểm và nhu cầu của khách hàng tiêu thụ.
LỜI KẾT
Công ty Cổ phần BDC với bề dày kinh nghiệm 30 năm hoạt động trong lĩnh vực cung cấp những ứng dụng công nghệ hiện đại cho phát thanh-truyền hình trong nước, là một trong số những công ty đã thu được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đang trên đà phát triển, doanh thu và lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước, tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Thành công của công ty đã góp phần tạo nên sự tăng trưởng cho ngành phát thanh truyền hình Việt Nam.
Trước những khó khăn về tài chính cũng như đầu tư trong những năm gần đây, công ty cần chủ động khơi thông các nguồn vốn huy động, đổi mới các hoạt động đầu tư nhằm đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.
Trong phạm vi còn khá hạn chế của bài báo cáo, em cũng đã đưa ra một số kiến nghị mang tính chủ quan của cá nhân nhằm cải thiện hoạt động đầu tư của công ty, và rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo thêm của thầy giáo.
Cuối cùng em xin cảm ơn thầy giáo-PGS-TS Từ Quang Phương và các cô chú cán bộ công nhân viên các Phòng nghiệp vụ đã tận tình giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26474.doc