MỞ ĐẦU
Từ rất lâu trong lịch sử loài người, chúng ta đã biết đến một nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng đó là sữa. Sữa là nguồn thực phẩm dành cho các loài động vật có vú còn non mới sinh chưa thể sử dụng các loại thực phẩm khác. Trong sữa có chứa nhiều chất dinh dưỡng như glucid, protein, lipid, khoáng, vitamin, Những hợp chất này rất có lợi và cần thiết cho sức khỏe và sự tăng trưởng, phát triển của con người và các loài động vật. Là nguồn thực phẩm quan trọng, nên các sản phẩm từ sữa đã được đa dạng hóa như phô mai, bơ, sữa lên men yaourt, kefir là các sản phẩm truyền thống đã có từ rất lâu trước đây cho đến các sản phẩm hiện đại được sản xuất theo dây chuyền công nghiệp như sữa tươi thanh trùng, tiệt trùng, sữa nguyên kem, sữa bột, sữa gầy, sữa cô đặc, Tất cả nhằm nâng cao chất dinh dưỡng và bảo quản sữa tốt hơn.
Trong đó sữa chua là một trong những thực phẩm được quan tâm hàng đầu, bởi nó được xem như là một dạng thực phẩm chức năng chứa các vi khuẩn probiotic có lợi cho sức khỏe con người. Tuy nhiên, sản phẩm sữa chua được sản xuất theo kiểu truyền thống, cộng với việc phân phối và bảo quản không tốt nên làm cho vi khuẩn probiotic không được bảo vệ, dẫn đến không phát huy được tác dụng tích cực khi đi vào môi trường cực đoan trong cơ thể con người như môi trường dạ dày, muối mật, Đề tài “Nâng cao chất lượng sữa chua bằng phương pháp vi gói vi khuẩn lactic ” đã mở ra một hướng nghiên cứu mới để bảo vệ vi khuẩn probiotic và nâng cao giá trị của sữa chua về chỉ tiêu vi sinh vật.
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2580 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nâng cao chất lượng sữa chua bằng phương pháp vi gói vi khuẩn lactic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắc
Mùi
Vị
Ghi chú: Gợi ý cách cho điểm.
1: Rất ghét 2: Khá ghét 3: Ghét 4: Hơi ghét
5: Không ghét, không thích.
6: Hơi thích 7: Thích 8: Khá thích 9: Rất thích
PHIẾU TRẢ LỜI
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG CẢM QUAN SẢN PHẨM
Phƣơng pháp so sánh cặp
Họ và tên người thử:……………………………………………Giới tính:…………...
Nghề nghiệp:……………………………………………………Tuổi:………………..
Ngày thử:………………………………………………………………………………
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
47
Bạn nhận được một cặp mẫu sản phẩm. Bạn hãy đánh giá giữa 2 mẫu đó có gì khác
nhau về các tính chất sau đây:
Tính chất cảm quan
Trạng thái sản phẩm (mịn, sệt, đồng nhất)
Màu sắc
Mùi
Vị
Ghi chú: Nếu đặc tính mẫu này tốt hơn mẫu kia (kí hiệu >).
Nếu đặc tính mẫu này kém hơn mẫu kia (kí hiệu <).
Nếu đặc tính 2 mẫu tương đương nhau (kí hiệu =).
2.3. Các phƣơng pháp liên quan.
2.3.1. Các phƣơng pháp vi sinh.
2.3.1.1. Phƣơng pháp pha môi trƣờng dinh dƣỡng MRS.
Chuẩn bị nguyên liệu pha môi trường: cung cấp đầy đủ các thành phần dinh
dưỡng cho quá trình trao đổi chất của tế bào vi khuẩn lactic, duy trì được thế oxy
hóa-khử, áp suất thẩm thấu và tạo được ổn định pH thích hợp của môi trường.
Làm trong môi trường: nếu môi trướng nuôi cấy vi sinh vật có cặn thì cần lọc
qua bong gòn, giấy lọc để làm trong môi trường.
Điều chỉnh pH của môi trường: các vi sinh vật khác nhau chỉ có thể sinh
trưởng và phát triển trong các khoảng pH khác nhau và chỉ phát triển tối ưu ở một
giá trị pH nhất định nào đó. Vì vậy pH của môi trường nuôi cấy vi sinh vật cần phải
được điều chỉnh pH vể giá trị thích hợp đối với vi sinh vật cần nuôi cấy. Trong đó
các chất thường dùng để điều chỉnh pH của môi trường nuôi cấy vi sinh vật là các
loại dung dịch HCl, NaOH,…Sử dụng máy đo pH để cho kết quả chính xác.
Phân phối môi trường vào các dụng cụ chứa (ống nghiệm, erlen lớn), làm nút
bông và đem khử trùng môi trường bằng phương pháp nhiệt ướt trong autolave ở chế
độ 1210C, 1atm trong vòng 30 phút.
Sau khi hấp khử trùng môi trường xong nếu sử dụng môi trường ngay để làm
thạch nghiêng, thạch đứng hay đổ đĩa Petri thì ta tiến hành sau đó cấy giống vi sinh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
48
vật lên môi trường và quan sát. Đối với môi trường chưa cần sử dụng ngay, ta bảo
quản ở nơi thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ thích hợp là từ 0-50C [6].
2.3.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hình thái vi sinh vật.
a. Quan sát hình thái vi thể tế bào bằng phƣơng pháp trải đĩa.
Trên môi trường dinh dưỡng thích hợp cho đối tượng vi sinh vật mà ta quan
tâm, sau khi cấy một thể tích giống vi sinh vật nhất định, số lượng tế bào vi sinh vật
có trong thể tích giống đó sẽ phát triển và mọc lên các tập đoàn vi sinh vật gọi là các
khuẩn lạc. Ta quan sát hình thái, cấu trúc và đặc điểm của khuẩn lạc đặc trưng để mô
tả và nhận định đó có phải là vi sinh vật mà ta quan tâm hay không.
Phương pháp này được sử dụng để tiến hành quan sát hình thái vi thể tế bào vi
sinh vật: chuẩn bị các đĩa Petri có chứa sẵn môi trường dinh dưỡng và chuẩn bị các
ống nghiệm chứa sẵn 9ml nước cất (hoặc nước nuối sinh lý) đã qua vô trùng để tiến
hành pha loãng mẫu. Hút 1ml giống cho vào ống nghiệm 1 (ta có độ pha loãng 10-1),
hút 1ml từ ống nghiệm 1 cho vào ống nghiệm 2 (ta có đô pha loãng 10-2), cứ như thế
ta pha loãng ra các nồng độ 10-3 đến 10-7. Hút 0,1ml từ các độ pha loãng khác nhau
phối lên các đĩa Petri và dùng que trang trải đều lên toàn bộ bề mặt đĩa. Đem ủ ở
nhiệt độ thích hợp trong 1-2 ngày để khuẩn lạc mọc lên [6].
b. Quan sát hình thái đại thể tế bào bằng phƣơng pháp nhuộm Gram.
Nhuộm Gram không chỉ giúp phân biệt được vi khuẩn Gram (-) hay Gram (+)
mà còn cho phép quan sát được hình thái, sự sắp xếp của tế bào và thông tin vể lớp
vỏ tế bào. Khi nhuộm theo phương pháp này, tế bào vi khuẩn Gram (+) có lớp vỏ tế
bào dày cấu tạo bởi peptidoglycan sẽ hấp thu màu tím, còn tế bào vi khuẩn Gram (-)
do có lớp vỏ tế bào mỏng hơn (có ít peptidoglycan hơn) nên sau khi ăn màu tím, bị
rửa trôi và bắt màu hồng của thuốc nhuộm sau.
Cách tiến hành: tạo vết bôi vi khuẩn, làm khô, hơ nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn để
cố định vết bôi. Sau đó vết bôi được nhuộm màu tím crysrtak violet, sau đó thêm
thuốc nhuộm iodine để màu thuốc nhuộm gắn chặt vào tế bào vi khuẩn. Tiếp theo
rửa vết bôi bằng cồn và nhuộm lại với safranin. Kết quả, ở tế bào vi khuẩn Gram (+)
màu tím của violet được gắn chặt vào lớp vỏ tế bào nhờ iodine, không bị rửa trôi bởi
cồn nên mang màu tím. Trái lại, ở tế bào vi khuẩn Gram (-), màu tím violet bị rửa
trôi bởi cồn và tế bào bắt màu hồng của safranin [6].
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
49
2.3.1.3. Phƣơng pháp kiểm tra số lƣợng tế bào.
a. Xác định gián tiếp số lƣợng tế bào bằng phƣơng pháp trải đĩa.
Ta có thể sử dụng phương pháp trải đĩa, đếm khuẩn lạc mọc trên đĩa để xác
định gián tiếp số lượng tế bào vi sinh vật. Ta tiến hành pha loãng mẫu từ 10-1 đến
10
-7
sau đó cấy lên đĩa Petri rồi đen ủ để khuẩn lạc mọc lên, tiến hành đếm số khuẩn
lạc mọc trên các đĩa (lưu ý: chỉ đếm khuẩn lạc trên các đĩa với số khuẩn lạc nằm
trong khoảng giá trị từ 15 đến 300 khuẩn lạc, thông thường khoảng giá trị này là từ
25 đến 250 khuẩn lạc) [6].
Áp dụng công thức sau để tính toán số lượng tế bào:
Số tế bào / ml mẫu = (n / v).D
Trong đó: n - Số khuẩn lạc trung bình đếm được trên tất cả các đĩa Petri ở cùng
một độ pha loãng.
v - Thể tích dịch mẫu đem cấy (0,1ml).
D - hệ số pha loãng.
b. Định lƣợng vi sinh vật bằng phƣơng pháp đo mật độ quang.
Theo phương pháp này, số lượng photon ánh sáng bị phân tán tỉ lệ thuận với
lượng sinh khối tế bào có trong mẫu đem đo (trừ những mẫm có nồng độ đậm đặc)
hay trong những điều kiện sinh trưởng nhất định thì tỉ lệ với nồng độ tế bào. Tuy
nhiên lượng ánh sáng lọt vào bộ tách sóng quang ở mỗi máy đo mật độ quang bị quy
định bởi hình dạng hình học của máy đó. Vì vậy, đường cong chuẩn xác định mối
liên hệ giữa độ hấp thu và nồng độ tế bào phải được thiết lập riêng cho từng máy đo.
Điều này được thực hiện bằng cách đo độ hấp thu của dịch huyền phù tế bào tại
những nồng độ khác nhau và xác định nồng độ tế bào của mỗi dịch huyền phù bằng
cách đếm số lượng yế bào trực tiếp dưới kính hiển vi hay cấy lên tạch đĩa rồi đếm số
khuẩn lạc tạo thành.
Lưu ý: độ hấp thu là số đo lượng sinh khối chứ không phải là số lượng tế bào.
Kích thước tế bào thay đổi cho từng giai đoạn sinh trưởng, vì thế xây dựng đường
cong chuẩn cho máy đo mật độ quang với các tế bào ở giai đoạn tăng trưởng là tốt
nhất. Kích thước tế bào cũng thay đổi tùy thuộc vào môi trường nuôi cấy khác nhau.
Kích thước tế bào càng nhỏ lại nếu môi trường nghèo chất dinh dưỡng, vì vậy đường
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
50
cong chuẩn phải được xây dựng theo từng môi trường nuôi cấy và từng chủng vi sinh
vật riêng biệt.
Nếu mật độ tế bào quá cao, photon ánh sáng có thể bị các tế bào làm lệch
hướng khỏi tụ quang và quay trở lại bởi các tế bào khác, làm mất độ chính xác của
đô hấp thu, đặc biệt khi giá trị độ hấp thu ở bước sóng 600nm lớn hơn 0,7. Vì vậy
khi xác định mật độ tế bào bằng máy đo mật độ quang, dịch huyền phù cần phải
được pha loãng đến những nồng độ thích hợp để có được độ hấp thu chính xác. Lưu
ý: giá trị đo được cần phải được nhân hệ số pha loãng [6].
c. Phƣơng pháp kiểm tra khả năng tạo sinh khối của vi sinh vật.
Nguyên tắc: tách tế bào ra khỏi môi trường và xác định chúng. Xác định sinh
khối vi sinh vật nhằm đánh giá khả năng phát triển của chúng trong một môi trường
nào đó mà ta nghiên cứu hoặc giúp ta đánh giá được năng suất sinh học trong quá
trình lên men.
Cách xác định sinh khối:
- Đếm số lượng tế bào trong 1 ml (theo phương pháp định lượng vi sinh vật).
- Ly tâm thu sinh khối tế bào, cân trọng lượng sinh khối đó. Ống ly tâm rửa
sạch, khử trùng, sấy khô, cân. Dùng pipette hút môi trường nuôi cấy vi sinh vật cho
vào ống ly tâm. Sau khi ly tâm, đổ hết dịch ta có sinh khối dạng paste. Cân ống ly
tâm có sinh khối. Sinh khối thu được là hiệu số giữa hai lần cân trước và sau khi ly
tâm.
- Ngoài ra ta có thể xác định sinh khối bằng cách xây dựng đường chuẩn mật
độ tế bào vi sinh vật trong dung dịch ứng với mật độ quang trong máy đo quang ở
bước sóng 600nm. Kết quả tra theo đường chuẩn [6].
2.3.2. Các phƣơng pháp hóa sinh – Phƣơng pháp kiểm tra quá trình lên men
lactic.
Lên men lactic là quá trình chuyển hóa đường thành acid lactic và các sản
phẩm khác. Tùy thuộc vào các sản phẩm tạo thành trong quá trình lên men lactic mà
ta có lên men đồng hình hay dị hình.
Trong quá trình lên men đồng hình, sản phẩm chính là acid lactic, chiếm hơn
90%. Còn các sản phẩm phụ còn lại chiếm không quá 10%.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
51
Trong quá trình lên men dị hình, acid lactic không phải là sản phẩm chủ yếu
mà còn có rất nhiều các thành phần khác cũng được tạo thành với hàm lượng đáng
kể.
Có thể định tính sự có mặt của acid lactic trong dịch lên men bằng nhiều phản
ứng đặc trưng khác nhau:
- Cách đơn giản nhất là đo pH của dung dịch. Nuôi cấy vi khuẩn lactic trong
môi trường MRS, nếu vi khuẩn này sinh acid lactic thì sẽ làm cho pH của môi trường
giảm xuống. Khoảng chênh lệch thu được về pH chính là khả năng sinh acid lactic
mạnh hay yếu của chủng vi khuẩn đó.
- Trong môi trường acid có mặt của KMnO4, acid lactic sẽ chuyển thành
acetaldehyde và làm đen giấy lọc có tẩm AgNO3 trong ammoniac.
- Acid lactic khi phản ứng với nhân phenol có trong thuốc thử uphenmen làm
cho màu thuốc thử chuyển từ xanh sang vàng.
- Dựa vào khả năng phân giải CaCO3 của vi khuẩn lactic. Nuôi cấy vi khuẩn
lactic trên môi trường thạch MRS có bổ sung CaCO3, nếu vi khuẩn sinh acid lactic
thì nó sẽ phân giải được CaCO3 (2H
+
+ CO3
2-
→ CO2 + H2O). Dựa trên sự biến đổi
màu sắc trên đĩa thạch mà ta đánh giá khả năng sinh acid lactic của vi khuẩn đó.
Ngoài ra ta có thể định lượng acid lactic bằng dung dịch NaOH 0,1N với chất
chỉ thị phenolphthalein 1%. Cho vào erlen dung tích 100ml: 10ml dung dịch lên men
vi khuẩn + 20ml nước cất trung tính + 2-3 giọt phenolphthalein. Chuẩn độ bằng dung
dịch NaOH 0,1N cho đến khi thấy xuất hiện màu hồng nhạt bền vững. Thực hiện
mẫu đối chứng là dịch chưa lên men. Hàm lượng acid tổng (Σ a g/l) qui về acid lactic
(xem như acid lactic là acid chủ yếu tích lũy trong dịch lên men) là:
Σ a = (V – V0) x 0,1 x 90/10 = (V – V0) x 0,9
Trong đó: V là số ml dung dịch NaOH dùng trung hòa 10ml dịch lên men.
V0 là số ml dung dịch NaOH dùng trung hòa 10ml dịch đối chứng [6].
2.3.3. Các phƣơng pháp khác.
2.3.3.1 Phƣơng pháp đo đƣờng hạt vi gói.
Sử dụng vi trắc kế để đo đường kính hạt vi gói tạo thành, được tiến hành ở
Phòng thí nghiệm Khoa học vật liệu, Trường Đại học Bách khoa TP. HCM.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
52
2.3.3.2 Phƣơng pháp đồng nhất mẫu.
Sử dụng máy đồng nhất mẫu để hòa tan mẫu.
2.3.3.3 Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng cảm quan.
a. Phƣơng pháp phép thử so hàng.
Tiến hành phép thử trên một loạt các mẫu, người thử được mời sắp xếp các
mẫu này theo cường độ hay mức độ của một tính chất cảm quan nào đó. Phép thử so
hàng chỉ mang lại cho ta thông tin về thứ tự so sánh cường độ giữa các mẫu mà
không chỉ ra mức độ khác nhau giữa hai sản phẩm đứng cạnh nhau.
Trước tiên phải lập phiếu chuẩn bị thí nghiệm trên đó chỉ rõ trật tự trình bày
mẫu cho từng người. Cần thiết thay đổi trật tự này giữa người thử với nhau cũng như
giữa các lần lặp.
Người thử nhận được mẫu đã được mã hóa, mếm thử và ghi lại kết quả vào
phiếu trả lời [8].
b. Phƣơng pháp phép thử so sánh cặp.
Phép thử gồm hai mẫu được chuẩn bị để so sánh với nhau. Người thử được
mời trả lời có sự khác nhau hay không giữa hai mẫu được thử về một tính chất cảm
quan nào đó. Phép thử này cho phép ta xác định chính xác có sự khác biệt nhau hay
không về mặt cảm quan của các cặp mẫu [8].
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
53
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
54
3.1. Khảo sát đặc điểm sinh học của giống vi khuẩn L. acidophilus.
3.1.1. Tăng sinh và giữ giống trên môi trƣờng MRS.
Quá trình tăng sinh và giữ giống được thực hiện trên môi trường MRS. Môi
trường MRS được điều chế, hấp khử trùng ở chế độ 121 0C, trong 20 phút. Môi
trường MRS lỏng được dùng để tăng sinh, hoạt hóa giống vi khuẩn lactic, còn môi
trường MRS-agar được dùng để giữ giống vi khuẩn lactic trong tủ lạnh. Chất lượng
giống vi khuẩn L. acidophilus của chúng tôi đạt được là 2,43.108 tế bào/ml.
a) b) c)
Hình 3.1 – Môi trường tăng sinh và giữ giống L. acidophilus
a) Tăng sinh giống trong erlen; b) Tăng sinh giống trong ống nghiệm;
c) Giữ giống trong ống thạch nghiêng
3.1.2. Quan sát vi thể, đại thể vi khuẩn L. acidophilus.
Qua quá trình tăng sinh và nuôi cấy giống vi khuẩn L. acidophilus, chúng tôi
thực hiện phương pháp nhuộm Gram để quan sát đại thể (tế bào) vi khuẩn L.
acidophilus và thực hiện phương pháp cấy trải trên đĩa petri để quan sát vi thể
(khuẩn lạc) tế bào vi khuẩn L. acidophilus.
Kết quả nhuộm Gram cho thấy tế bào vi khuẩn L. acidophilus là tế bào vi
khuẩn Gram (+) nên bắt màu tím của thuốc nhuộm Crystal violet. Tế bào L.
acidophilus có dạng hình que dài, kích thước chiều dài khoảng 5-10μm, thường đứng
riêng lẻ một mình nhưng đôi khi cũng tập hợp lại với nhau.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
55
a) b)
Hình 3.2 – Hình chụp vi thể, đại thể tế bào vi khuẩn L. acidophilus
a) Hình chụp đại thể L. acidophilus; b) Hình chụp vi thể L. acidophilus
Kết quả cấy trải và ủ trên đĩa Petri ở 37-420C sau 96 giờ chúng tôi nhận được
là những khuẩn lạc có hình tròn, màu trắng đục, bờ đều và có bề mặt lồi. Khuẩn lạc
có kích thước đường kính khoảng từ 1-2mm (hình 3.2).
3.1.3. Khảo sát khả năng lên men lactic của L. acidophilus.
Kết quả đo pH của dịch lên men và dịch đối chứng, thể tích dung dịch NaOH
chuẩn độ dịch lên men và đối chứng và lượng acid lactic ban đầu (0 giờ), 24 giờ, 48
giờ, 72 giờ và 96 giờ.
Bảng 3.1 – Bảng giá trị đo pH, VNaOH và hàm lượng acid lactic (Σ a)
pHĐC pHMẫu VNaOH (ĐC) VNaOH(Mẫu) Σ a (g/l)
0 giờ 5,90 5,30 6,05ml 6,25ml 0,18
24 giờ 5,90 4,41 6,63ml 15,03ml 7,56
48 giờ 5,92 3,98 6,2ml 24,66ml 16,614
72 giờ 5,93 3,98 5,6ml 23,9ml 16,47
96 giờ 5,90 3,94 5,36ml 23,66ml 16,47
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
56
0
1
2
3
4
5
6
7
0 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ
pH ĐC
pH Mẫu
Đồ thị 1 – Biểu diễn giá trị pH của mẫu đối chứng và mẫu dịch lên men
0
2
4
6
8
10
12
14
6
18
0 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ
Σ a (g/l)
Đồ thị 2 – Biểu diễn hàm lượng acid lactic sinh ra trong thời gian nuôi cấy
Qua hai đồ thị biểu diễn ở trên chúng tôi nhận thấy vi khuẩn L. acidophilus
trong quá trình tăng trưởng và phát triển của nó đã tạo ra một lượng acid lactic đáng
kể. Chính lượng acid lactic này đã làm cho môi trường bị chua hóa, biểu thị bằng giá
trị đo pH giữa mẫu đối chứng và mẫu lên men đã cho thấy rõ điều này. Mẫu đối
chứng không có vi khuẩn lactic thì pH gần như không thay đổi gì trong suốt 96 giờ
khảo sát, trong khi đó mẫu lên men có sự hiện diện của vi khuẩn lactic sinh ra một
lượng acid lactic nên có giá trị pH thấp hơn.
3.2. Khảo sát quy trình vi gói vi khuẩn L. acidophilus.
3.2.1. Khảo sát nồng độ gelatin.
Kết quả khảo sát nhiều nồng độ gelatin đã cho kết quả là nồng độ gelatin từ
10% trở lên là có thể tạo được vi gói tế bào. Chúng tôi chọn nồng độ gelatin là 10%
vì nếu chọn gelatin ở các nồng độ cao hơn vừa tốn hóa chất lại không làm tăng hiệu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
57
quả vi gói, đồng thời còn gây khó khăn cho quá trình tạo vi gói do độ nhớt dung dịch
gelatin tăng lên làm tắc nghẽn đầu tiêm. Dựa trên kết quả nồng độ gelatin này, chúng
tôi điều chế dung dịch gelatin 10% và dung dịch alginate 2%, sau đó phối trộn lại để
tạo thành hỗn hợp gelatin (10%) – alginate (2%).
3.2.2. Tạo chế phẩm vi gói và khảo sát kích thƣớc hạt gel.
Sau khi đã chuẩn bị xong tất cả các yếu tố cần thiết, chúng tôi tiến hành tạo
chế phẩm vi gói và nhận được kết quả như sau:
Bảng 3.2 – Một số tính chất của chế phẩm vi gói
STT Một số tính chất Nhận xét
1 Phương pháp vi gói Phương pháp nhỏ giọt nhốt tế bào trong
vật liệu gelatin–alginate
2 Kích thước vi gói 2,2 ± 0,1mm
1,5 ± 0,1mm
1,0 ± 0,1mm
3 Tính chất cơ lý Hạt vi gói mềm
4 Hình dạng Vi gói có dạng hạt
5 Mật độ tế bào 4,5.108 – 5.108 tế bào/ml
Hình 3.3 – Hình chụp chế phẩm vi gói
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
58
3.3. Khảo sát chất lƣợng hạt vi gói.
3.3.1. Khảo sát khả năng tồn tại của vi khuẩn lactic trong môi trƣờng dạ dày
nhân tạo SGJ.
Dùng phương pháp cấy trải để xác định mật độ tế bào của mẫu tế bào tự do và
mẫu các chế phẩm vi gói khảo sát qua các thời điểm khác nhau trong môi trường dạ
dày nhân tạo SGJ pH=2. Kết quả chúng tôi nhận được như sau:
Bảng 3.3 – Kết quả mật độ tế bào sống sót sau khi khảo sát trong môi trường dạ dày
nhân tạo SGJ
Thời gian
theo dõi
(phút)
Tế bào tự do
(tế bào/ml)
Chế phẩm vi gói
2,2±0,1mm
(tế bào/ml)
Chế phẩm vi gói
1,5±0,1mm
(tế bào/ml)
Chế phẩm vi gói
1,0±0,1mm
(tế bào/ml)
Ban đầu 5.108 5.108 5.108 5.108
30 phút 1,5.10
8
4,5.10
8
4.10
8
3,7.10
8
60 phút 0 3,5.10
8
3,15.10
8
2,9.10
8
90 phút 0 2,6.10
8
2,2.10
8
1,85.10
8
Dựa vào kết quả trên, chúng tôi tính toán % tế bào tồn tại so với mật độ ban
đầu ở pH=2 như sau:
%Xt = (Xt / X0) x 100
Trong đó: X0: mật độ tế bào tại thời điểm t = 0.
Xt: mật độ tế bào tại thời điểm t = 30 phút, 60 phút, 90 phút.
% Xt: phần trăm tế bào Xt so với X0.
Bảng 3.4 – % tế bào tồn tại so với mật độ ban đầu ở pH=2
Thời gian
theo dõi
(phút)
Tế bào tự do
(%)
Chế phẩm vi gói
2,2±0,1mm (%)
Chế phẩm vi gói
1,5±0,1mm (%)
Chế phẩm vi gói
1,0±0,1mm (%)
Ban đầu 100 100 100 100
30 phút 30 90 80 74
60 phút 0 70 63 58
90 phút 0 52 44 37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
59
Qua hai bảng số liệu trên cho thấy mật độ tế bào tự do và các chế phẩm vi gói
ban đầu là như nhau (100%). Sau thời gian 30 phút trong môi trường dạ dày nhân
tạo, tế bào tự do sụt giảm đáng kể chỉ còn khoảng 30% so với ban đầu. Trong khi đó,
mật độ tế bào vi khuẩn lactic trong các chế phẩm vi gói sụt giảm không nhiều như tế
bào tự do, còn khoảng 74-90% so với ban đầu tùy kích thước vi gói. Sau 60 phút
trong môi trường dạ dày nhân tạo, không còn thấy sự tồn tại của tế bào tự do, mật độ
tế bào trong các chế phẩm vi gói còn khoảng trên 50%. Sau 90 phút trong môi
trường dạ dày nhân tạo, mật độ tế bào trong các chế phẩm vi gói còn khoảng 37-52%
tùy kích thước vi gói.
% Tế bào tồn tại so với mật độ ban đầu ở pH=2
0
20
40
60
8
100
120
0 30 60 90
Thời gian theo dõi (phút)
%
Tế bào tự do
Chế phẩm vi gói
2,2 ± 0,1mm
Chế phẩm vi gói
1,5 ± 0,1mm
Chế phẩm vi gói
1,0 ± 0,1mm
Đồ thị 3 – Biểu diễn mật độ tế bào trong môi trường dạ dày nhân tạo SGJ ở pH=2
Các khảo sát trong môi trường dạ dày nhân tạo cho thấy, nếu không được bảo
vệ bằng vi gói thì tế bào vi khuẩn lactic sẽ bị tiêu diệt hoàn toàn trong khoảng thời
gian là 60 phút, như vậy vi khuẩn lactic có trong sản phẩm sữa chua sẽ không phát
huy được tác dụng tích cực của mình khi đi vào hệ thống tiêu hóa của chúng ta. Tế
bào vi khuẩn lactic trong các chế phẩm vi gói do có lớp áo vi gói bên ngoài bảo vệ
nên vẫn còn tồn tại được trong môi trường dạ dày nhân tạo sau 90 phút. Các chế
phẩm vi gói có kích thước càng lớn thì khả năng bảo vệ vi khuẩn lactic càng tốt (sau
90 phút trong môi trường dạ dày nhân tạo, mật độ tế bào của chế phẩm vi gói kích
thước 2,2±0,1mm là 52% so với 37% của chế phẩm vi gói kích thước 1,0±0,1mm).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
60
3.3.2. Khảo sát biến động pH, acid lactic trong quá trình lên men.
Với chất lượng giống là 2,43.108 tế bào/ml và tỷ lệ giống là 10%. Hai chỉ tiêu
để so sánh khả năng lên men của hai hình thức tiếp giống bởi tế bào tự do và chế
phẩm vi gói là pH và acid lactic. Sau 6 giờ lên men ở nhiệt độ 44-450C, chúng tôi
tiến hành lấy mẫu ra đo pH và xác định lượng acid lactic tạo thành, các hũ sữa chua
được đem bảo quản lạnh ở 4-60C.
Bảng 3.5 – So sánh khả năng lên men của hai hình thức tiếp giống là tế bào tự do và
các chế phẩm vi gói
Giống pH VNaOH (ml) Acid lactic (g/l)
Tế bào tự do 4,18 6,7 4,446
Chế phẩm vi gói 2,2 ± 0,1mm 4,25 6,5 4,266
Chế phẩm vi gói 1,5 ± 0,1mm 4,23 6,55 4,311
Chế phẩm vi gói 1,0 ± 0,1mm 4,20 6,6 4,356
* Với mẫu nguyên liệu ban đầu có pH=6,7 và VNaOH=1,76ml.
Dựa vào giá trị pH và hàm lượng acid lactic thu được, chúng tôi nhận thấy khả
năng lên men giữa hình thức tiếp giống tế bào tự do và các chế phẩm vi gói là gần
như tương đương nhau. Trong đó, chế phẩm vi gói kích thước 1,0 ± 0,1mm là gần
với tế bào tự do nhất (bảng 3.5), còn các chế phẩm vi gói có kích thước lớn hơn có
giá trị pH cao hơn và lượng acid lactic thấp hơn. Điều này chứng minh các chế phẩm
vi gói có kích thước càng lớn thì khả năng lên men càng thấp (biểu thị qua giá trị pH
cao hơn và lượng acid lactic thấp hơn) do lớp vỏ bọc vi gói bảo vệ bên ngoài đã làm
hạn chế một số lượng tế bào vi khuẩn lactic ở bên trong vi gói tiếp xúc với môi
trường dinh dưỡng, từ đó làm hạn chế khả năng lên men của vi khuẩn lactic.
3.3.3. Khảo sát đánh giá chất lƣợng cảm quan trong sản phẩm sữa lên men.
Dựa trên giá trị pH và hàm lượng acid lactic sinh ra trong quá trình lên men
sữa chua, chúng tôi chỉ tiến hành đánh giá cảm quan mẫu sữa chua được tiếp giống
bằng tế bào tự do và chế phẩm vi gói 1,0 ± 0,1mm. Các chế phẩm vi gói có kích
thước lớn hơn (2,2±0,1mm và 1,5±0,1mm) tuy bảo vệ vi khuẩn lactic tốt hơn nhưng
do kích thước lớn nên dễ làm người thử cảm quan e ngại mà không giám thử sản
phẩm, đồng thời khả năng lên men của các chế phẩm vi gói kích thước lớn không
bằng chế phẩm vi gói có kích thước nhỏ. Sau khi lên men bằng các hình thức tiếp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
61
giống khác nhau được các sản phẩm sữa chua, chúng tôi sử dụng hai phương pháp
phân tích đánh giá cảm quan là phương pháp so hàng và phương pháp so sánh cặp.
Kết quả thu được như sau:
Theo phương pháp so hàng:
Bảng 3.6 – Bảng tổng hợp kết quả thứ tự so hàng
Tính chất cảm quan Mẫu tế bào tự do Mẫu chế phẩm vi gói 1,0±0,1mm
Trạng thái sản phẩm
(mịn, sệt, đồng nhất)
8 8,125
Màu sắc 8,25 8,25
Mùi 7,875 7,75
Vị 7,125 6,875
Tổng hợp 7,8125 7,75
Kết quả tính toán cho thấy mẫu sữa chua được tiếp giống bằng tế bào tự do và
mẫu sữa chua được tiếp giống bằng chế phẩm vi gói kích thước 1,0±0,1mm có sự
khác biệt nhau đôi chút nhưng sự khác biệt này là không lớn (7,8125 so với 7,75).
Theo phương pháp này cho thấy mẫu sản phẩm sữa chua lên men bằng chế phẩm vi
gói có kích thước 1,2mm là có thể chấp nhận được.
Theo phương pháp so sánh cặp:
Bảng 3.7 – Bảng kết quả cảm quan theo phương pháp cặp đôi
Tính chất cảm quan Mẫu chế phẩm vi gói 1,0±0,1mm
so với mẫu tế bào tự do
Trạng thái sản phẩm
(mịn, sệt, đồng nhất)
<
Màu sắc =
Mùi <
Vị <
Tổng hợp <
Kết quả cho thấy về tổng thể chế phẩm vi gói 1,0±0,1mm có sự khác biệt so
với mẫu tế bào tự do. Trong đó, các mặt như trạng thái sản phẩm, mùi, vị của mẫu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
62
chế phẩm vi gói đánh giá thấp hơn mẫu tế bào tự do. Khía cạnh màu sắc giữa hai
mẫu sản phẩm được đánh giá là tương đương nhau.
Qua hai phương pháp phân tích và đánh giá cảm quan, chúng tôi nhận xét mẫu
sản phẩm sữa chua được tiếp giống bằng chế phẩm vi gói 1,0±0,1mm là phù hợp với
người tiêu dùng do không làm mất đi giá trị cảm quan về sản phẩm của người thử
cảm quan. Khả năng lên men giữa hai hình thức tiếp giống là như nhau, khả năng lên
men cũng gần bằng nhau, đồng thời vi gói có kích thước nhỏ ít ảnh hưởng đến chất
lượng cảm quan của sản phẩm.
Các chế phẩm vi gói đều có khả năng bảo vệ tế bào vi khuẩn lactic, trong đó
chế phẩm có kích thước lớn (2,2±0,1mm và 1,5±0,1mm) thì khả năng bảo vệ tế bào
tốt hơn chế phẩm có kích thước nhỏ hơn (1,0±0,1mm). Tuy nhiên các vi gói có kích
thước lớn sẽ dễ dàng làm cho người tiêu dùng e ngại mà không giám thử sản phẩm,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cảm quan, đồng thời kích thước vi gói lớn gây
hạn chế khả năng tiếp xúc giữa tế bào vi khuẩn lactic với môi trường lên men từ đó
làm giảm khả năng lên men lactic của chế phẩm vi gói lớn. Vi gói có kích thước
1,0±0,1mm vừa có thể bảo vệ vi khuẩn lactic, vừa không làm thay đổi giá trị cảm
quan của sản phẩm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
63
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
64
4.1. Kết luận.
Sữa chua được xem là nhóm thực phẩm chức năng, nó chứa các vi khuẩn lactic
có lợi, các vi khuẩn probiotic nên có vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu hóa của
con người. Nâng cao chất lượng sữa chua là vấn đề quan trọng được đặt lên hang đầu
để có thể phát huy tối đa những tác dụng tích cực của thực phẩm chức năng này. Có
nhiều biện pháp khác nhau để cải thiện và nâng cao chất lượng sữa chua, trong đó
biện pháp vi gói vi khuẩn lactic là một biện pháp được xem là hữu hiệu nhất.
Qua toàn bộ quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã đạt được một số kết quả nhất
định:
- Xác định được nồng độ gelatin tối ưu phục vụ cho vi gói vi khuẩn lactic là
10% và kết hợp tốt với nồng độ alginate 2%.
- Theo phương pháp nhỏ giọt, tạo ra các chế phẩm vi gói vi khuẩn lactic với
các kích thước khác nhau 2,2 ± 0,1mm, 1,5 ± 0,1mm, 1,0 ± 0,1mm.
- Khảo sát trong môi trường dạ dày nhân tạo cho thấy khi vi gói khả năng bảo
vệ vi khuẩn lactic tốt hơn so với tế bào tự do. Hạt vi gói có kích thước càng lớn thì
khả năng bảo vệ tế bào càng tốt.
- Khảo sát khả năng lên men giữa hai hình thức tiếp giống khác nhau thông
qua biến động quá trình lên men và phân tích đánh giá cảm quan cho thấy khả năng
lên men là tương đương nhau giữa hai hình thức tiếp giống tế bào tự do và chế phẩm
vi gói kích thước 1,0 ± 0,1mm.
Tóm lại, nâng cao chất lượng sữa chua, bảo vệ vi khuẩn lactic bằng phương
pháp vi gói là hiệu quả nhất và cần thiết. Vi gói kích thước 1,0 ± 0,1mm vừa có thể
bảo vệ vi khuẩn lactic chống lại các điều kiện cực đoan trong sản phẩm và trong môi
trường dạ dày nhân tạo, vừa không làm thay đổi giá trị cảm quan của sản phẩm.
4.2. Kiến nghị.
Sau quá trình thực nghiệm chúng tôi có một số kiến nghị:
- Do thời gia thực nghiệm có hạn nên chúng tôi chưa thể thực hiện đánh giá
thời gian bảo quản chế phẩm vi gói cũng như kiểm nghiệm các chỉ tiêu hóa lý, vi
sinh của sản phẩm sữa chua.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
65
- Thực hiện vi gói theo phương pháp nhỏ giọt với các kích thước hạt vi gói
nhỏ hơn để đánh giá khả năng bảo vệ tế bào và cảm quan của chế phẩm đó so với
chế phẩm của chúng tôi như thế nào.
- Thực hiện vi gói theo các phương pháp khác đã nêu trong phần tổng quan tài
liệu của luận văn để so sánh với phương pháp nhỏ giọt.
- Thực hiện phối trộn giữa gelatin với các chất tạo gel khác như: chitosan,
agar, κ-carrageenan,…để so sánh với hỗn hợp phối trộn giữa gelatin và alginate, xem
xét hỗn hợp nào bảo vệ vi khuẩn lactic tốt hơn.
- Thực hiện các loại vi gói khác nhau như vi gói nhiều lớp, vi gói trong vi
gói,…để so sánh với loại vi gói của chúng tôi và tăng khả năng bảo vệ vi khuẩn
lactic tốt hơn.
- Thực hiện vi gói với nhiều loại vi khuẩn probiotic khác nhau để bảo vệ vi
khuẩn probiotic.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo trong nƣớc
1. Lê Văn Việt Mẫn (2004), Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa và thức uống,
tập 1: Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.
2. Lâm Xuân Thanh (2004), Giáo trình công nghệ các sản phẩm từ sữa, NXB Khoa
học và kỹ thuật Hà Nội.
3. Lương Đức Phẩm (2000), Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
4. Lê Thị Liên Thanh, Lê Văn Hoàng (2002), Công nghệ chế biến sữa và các sản
phẩm sữa, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
5. Lê Quan Nghiệm, Huỳnh Văn Hóa (2007), Bào chế và sinh dược học, tập 2, NXB
Giáo dục.
6. Nguyễn Đức Lượng, Phan Thị Huyền, Nguyễn Ánh Tuyết (2006), Thí nghiệm
Công nghệ sinh học, tập 2: Thí nghiệm vi sinh vật học, NXB Đại học Quốc gia TP.
HCM.
7. Nguyễn Lân Dũng và cộng sự (1980), vi sinh vật học, tập 2, NXB Đại học và
trung học chuyên nghiệp.
8. Hà Duyên Tư (2006), Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm, NXB Khoa học và
kỹ thuật Hà Nội, 146.
9. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7030:2002 (sữa chua – Quy định kỹ thuật).
10. Nguyễn Lưu Hiền Trang, Nguyễn Thúy Hương, Nghiên cứu nâng cao chất lượng
sữa chua đậu nành bằng phương pháp vi gói vi khuẩn lactic, Bộ môn Công nghệ
sinh học, Trường Đại học Bách khoa TP. HCM.
11. Lê Hà Văn Thư (2008), Nghiên cứu qui trình tạo đồ uống lên men từ gạo lức,
Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Bách khoa TP. HCM.
12. Trần Lê Bảo Hà (2004), Thiết kế đánh giá màng màng gelatin-alginate trong
điều trị tổn thương bỏng, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên TP.
HCM.
13. Võ Huy Dâng (2002), Công nghệ vật liệu trong y sinh học, trang 350-358.
14. Trần Hùng (2004), Bài giảng dược liệu học, trang 38-39, 86-87, 144-145.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
67
Tài liệu tham khảo nƣớc ngoài
15. A.Y.Tamime and R.K.Robinson (2000), Yoghurt science and technologe, Second
edition, Woodhead publishing limited.
16. Ana M.P Gomes và F. Xavier Malcata (1999), Bifidobacterium spp. and
Lactobacillus acidophilus: biological, biochemical and therapeutical properties
relevant for use as probiotics, Tạp chí Trends in food Science & Technology số 10,
trang 139-152.
17. Amir Mortazavian-Seyed Hadi Razavi-Mohammad Reza Ehsani-Sara
Sohrabvandi (2007), Principles and methods of microencapsulation of probiotic
microorganisms, Iranian journal of biotechnology, 5(1), 1-17.
18. Audet P, Paquin C, Lacroix C (1988), Immobilized growing lactic acid bacteria
with κ-carrageenan-locust bean gum gel, Appl Microbiol Biotechnol, 11-18.
19. Arnauld JP, Laroix C, Choplin L (1992), Effect of agitation rate on cell release
raye and metabolism during continues fermentation with entrapped growing
Lactobacillus casei subsp. casei. Biotech Tech, 261-265.
20. Fabian E, Elmadfa I (2006), Influence of daily consumption of probiotic and
conventional yoghurt on the plasma lipid profile in young healthy women, Ann Nutr
Merab.
21. Gunther CW, Lyle RM, Legowski PA, James JM, McCabe LD, McCabe GP,
Peacock M, Teegarden D (2005), Fat oxidation and its relation to serum parathyroid
hormone in young women enrolled in a 1-y dairy calcium intervention, Am J Clin
Nutr.
22. Gill HS, Rutherfurd KJ, Cross ML (2001), Enhancement of immunity in the
elderly by dietary supplementation with probiotic Bifidobacterium lactis HN019, Am
J Clin Nutr.
23. Hojo K, Ohshima T, Yashima A, Gomi K, Maeda N (2001), Effects of Yoghurt
on the Human Oral Microbiota and Halitosis.
24. Hilton E, Isenberg HD, Alperstein P, et al (1992), Ingestion of yogurt containing
Lactobacillus acidophilus as prophylaxis for candidal vaginitis, Am Intern Med.
25. Haralampu SG (2000), Resistant starch-a review of the physical properties and
biological impact of RS3, Carbohydrate Polymers, 285-292.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
68
26. Jankowski T, Zielinska M (1997), Encapsulation of lactic and bacteria with
alginate/starch capsules, Biotechnol Technol, 31-34.
27. Krasaekoopt W, Bhandari B, Deeth H (2003), Evaluation of encapsulation
techniques of probiotics for yoghurt, Int Dairy J., 3-13.
28. Malm CJ, Emerson J, Hiatt GD (1951), Cellulose acetate phthalate as enteric
coating material, J American Pharm Assoc Sci. 10, 520-522.
29. Ruixiang Zhao và cộng sự (2007), Analysis of functional properties of
Lactobacillus acidophilus, Tạp chí World ..J. Microbial Biotechnol số 23, trang 195-
200.
30. Sung Woo Kim (2004), The study of chitosan/gelatin based films crosslinked by
proanthocyanidins as biomaterial, UMI number: 1421773.
31. Tetsuya Masuda và cộng sự (2005), Intracellular enzyme activities and autolytic
properties of Lactobacillus acidophilus and Lactobacillus casei, Tạp chí Food
science technology Res. Số 11(3), trang 328-331.
Truy cập từ website
32. Tự điển Microbe wiki, microbe.kenyon.edu
33. Tự điển Wikipedia, www.wikipedia.org
34. www. Whfood.com/genpage.php?tname=foodspice&dbid=124
35. hanoifishing.com/forum/showthread.php?t=10780
36.
37.
38.
39. fmcbiopolymer.com/ingredients/alginate%20PGA/gelation/tabid/2412/default.
aspx
PHỤ LỤC
I. Bổ sung tổng quan tài liệu.
I.1. Những nghiên cứu mới về Lactobacillus acidophilus.
Nhóm tác giả Ruixiang Zhao đã phân tích thuộc tính chức năng của L.
acidophilus. Theo họ, môi trường sữa gầy (skimmilk), sự lên men của L. acidophilus
là lên men đồng hình, lượng acid lactic tạo thành từ hai chủng L. acidophilus khảo
sát là 12,73 g/l và 13,33 g/l chiếm 90% tổng số các acid hữu cơ tạo thành. Điều này
mở ra những xu hướng thử nghiệm có thể gia tăng sự tận dụng lactose và làm giảm
đi nồng độ lactose trong sữa. Điều này có thể là một trong những nguyên nhân tại
sao L. acidophilus làm tăng sức chịu lactose cho những người cá biệt. Họ có thể sử
dụng những chế phẩm probiotic [29].
β-galactosidase có thể cải thiện việc sử dụng lactose cho những người không
chịu được lactose (lactose-intolerant persons). Lactose được thu nhận bằng một chất
đặc biệt thấm vào trong tế bào vi khuẩn và nó phân chia bởi β-galactosidase thành
glucose và D-galactose. Trong môi trường MRS, β-galactosidase hoạt động tốt nhất
vào thời điểm 36 giờ và sau đó bắt đầu sụt giảm. Điều này một lần nữa chứng minh
tại sao L. acidophilus làm tăng sức chịu lactose cho một số cá thể đặc biệt [29].
Việc sản xuất một số acid amin tự do trong quá trình lên men sữa gầy gia tăng
rất lớn so với không lên men trên môi trường sữa gầy, đặc biệt là glutamic acid,
praline, asparagines. Valin, leucin, tyrosin và arginine. Trong nghiên cứu của
Ruixiang Zhao, L. acidophilus có khả năng thủy phân protein của sữa thành acid
amin tự do. Vì giá trị protein sữa được đánh giá bởi nồng độ acid amin tự do nên sự
lên men bởi L. acidophilus đã cải thiện chất lượng và giá trị của protein sữa [29].
L. acidophilus có khả năng giảm cholesterol trong môi trường MRS có bổ
sung cholesterol với những mức độ khác nhau. Sau 24 giờ nuôi cấy, các mức
cholesterol giảm dưới tới hạn 5,69 mmol-1 là mức kết luận chẩn đoán bệnh cao
cholesterol. Tuy nhiên, khả năng này chỉ trên in vitro, những chứng minh xa hơn trên
máu người và động vật cần tiếp tục thử nghiệm [29].
Thử nghiệm chứng minh L. acidophilus có khả năng chống lại B. anthracis và
E. coli. Nó có khả năng hoạt động như một tác nhân kháng vi khuẩn gây bệnh Gram
(+) và Gram (-). Cơ chế tác động kháng khuẩn khá phức tạp và cần nghiên cứu thêm
nữa. Có thể là do một số acid hữu cơ, bacteriocin, chất tương tự bacteriocin, H2O2 có
cả Bifidobacterium và Lactobacillus chống lại vi khuẩn gây bệnh đường ruột [29].
Các enzyme nội bào như proteolytic và lipolytic tồn tại trong probiotic ảnh
hưởng đến mùi của sản phẩm. Trong trường hợp protease, protease ngoại bào thoát
ra khỏi tế bào vi khuẩn vào giai đoạn sớm của sự lên men là yếu tố quyết định để vi
khuẩn phát triển tốt trong sữa, protease nội bào liên quan đến mùi của sản phẩm
trong suốt thời gian bảo quản. Lipolytic có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự hình
thành hương vị của sản phẩm. Hoạt tính của enzyme này thường thấp và không đáng
kể ở Lactobacillus. Nhưng hầu hết chủng L. acidophilus đều có hoạt tính enzyme
lipase cao hơn L. casei (ngược lại với trường hợp protease). Thuộc tính tự phân của
L. acidophilus được nhiều nhà nghiên cứu xác nhận. Nhiều khả năng có thể tìm thấy
enzyme tự phân ở các mức pH khác nhau và tùy thuộc vào điều kiện của dung dịch
hòa tan phân tán. Các thuộc tính của các enzyme đã nâng cao giá trị khi lựa chọn
giữa L. acidophilus với L. casei và các chủng vi khuẩn lactic khác cho mục đích
probiotic vì có mối liên quan mật thiết giữa enzyme tự phân và khả năng phát triển
của vi khuẩn vì các enzyme này phóng thích trong suốt thời gian bảo quản tác động
đến chất lượng sản phẩm [31].
Sự gắn bám protein trung gian được chứng minh có vai trò quan trọng hiệu
quả probiotic của L. acidophilus. Có những nghiên cứu chỉ ra rằng cơ chế chính xác
của sự gắn bám là từ chuỗi đến chuỗi. Cơ chế thực hiện liên quan đến sự gắn protein
và carbonhydrate trung gian. Mặc dù cả hai cơ chế đều được chứng minh thành công
trong in vitro như đã thành công trong in vivo, bởi vì đường dạ dày-ruột là một môi
trường hay thay đổi, không giống như môi trường in vitro. Những nghiên cứu xa hơn
với việc sinh thiết mô ruột là cần thiết để xác nhận sự bám và lưu lại của L.
acidophilus trong đường ruột. Tuy nhiên, những nghiên cứu này là rất ít. Trong in
vitro, tổ chức North Carolina Food Microbilogy (NCFM) đã trình bày rõ ràng về sự
đáp ứng của một protein trung gian. NCFM đã chứng minh rằng sự gắn bám không
phải là một lớp polysaccharide. Những cơ chế xa hơn là cấn thiết để xác nhận cơ chế
trong in vitro [32].
Khả năng chống vi trùng bẩm sinh: khi L. acidophilus cùng được nuôi cấy với
các vi sinh vật khác, nó biểu hiện sự ức chế đối với các vi sinh vật cạnh
tranh. L. acidophilus sản xuất một số loại chất kháng khuẩn bao gồm acid hữu cơ,
hydrogen peroxide, diacetyl và bacteriocin. Độ hoạt động của các hợp chất này đã
quá rõ ràng trong phòng thí nghiệm nhưng vai trò của nó trong in vivo thì chưa được
nghiên cứu nhiều. Đó là một lĩnh vực nghiên cứu thiết thực. Trong phòng thí
nghiệm, NCFM đã xác định hoạt động tương phản chống lại những tác nhân gây
bệnh foodborne (bẩm sinh) như Staphyloccus aureus, Salmonella typhimurium và E.
coli gây bệnh đường ruột [32].
I.2. Ứng dụng của vi khuẩn lactic.
Vi khuẩn lactic ngày càng được sử dụng nhiều trong công nghệ thực phẩm,
trong y học, công nghiệp và nông nghiệp. Những hướng ứng dụng cơ bản gồm:
Ứng dụng trong công nghệ thực phẩm.
Sản xuất các sản phẩm lên men từ sữa. Trong sản xuất các loại sản phẩm lên
men từ sữa đều có sử dụng các chủng vi khuẩn lactic để làm tác nhân lên men, trong
quá trình phát triển các vi khuẩn lactic tạo ra acid lactic làm cho casein kết tủa và tạo
hương vị đặc trưng cho sản phẩm.
Sản xuất các loại thực phẩm lên men chua như dưa chua, hoa quả chua. Trong
quá trình lên men chua rau quả, các vi khuẩn lactic và vi khuẩn acetic sinh trưởng
phát triển và sản sinh ra acid lactic, acid acetic và các loại acid hữu cơ khác. Các acid
hữu cơ này làm giảm pH của dịch, chống lại hiện tượng gây thối rữa rau quả, đồng
thời làm tăng hương vị, thời gian bảo quản và thời gian sử dụng sản phẩm được lâu
hơn.
Trong sản xuất nước tương có sử dụng vi khuẩn lactic để tạo pH thích hợp cho
sản phẩm và tăng hương vị cho sản phẩm. Tương tự, trong sản xuất đậu phụ (đậu hũ)
có công đoạn kết tủa protein đậu. Theo phương pháp truyền thống thường dùng nước
chua (có chứa vi khuẩn lactic) để tạo kệt tủa (nhờ pH giảm đến điểm đẳng điện của
protein đậu nành). Ngoài ra, người ta còn dùng vi khuẩn lactic để ủ chua cỏ, làm tăng
giá trị dinh dưỡng và khả năng bảo quản cỏ cho gia súc [3, 6].
Ứng dụng trong y học.
Ứng dụng vi khuẩn lactic để chữa bệnh đường ruột, sản xuất vật liệu sinh học,
sản xuất các loại sữa bột và bột giàu chất dinh dưỡng cho trẻ em và người cao tuổi.
Ứng dụng acid lactic trong phẫu thuật chỉnh hình, trong nha khoa, sản xuất các
loại hóa mỹ phẩm có tính tẩy rửa, sát trùng nhẹ giành cho trẻ em và phụ nữ [3, 6].
Ứng dụng khác.
Sản xuất chất dẻo cho tương lai, chất dẻo mới này gọi là poly acid lactic là sản
phẩm được tạo từ phản ứng trùng hợp acid lactic. Đặc tính ưu việt nhất của loại vật
liệu mới này là có khả năng phân hủy cao hơn vật liệu cũ và sản phẩm phân hủy
không gây ô nhiễm môi trường.
Acid lactic được ứng dụng làm dung môi trong công nghiệp sản xuất sơn,
vecni, dệt nhuộm, thuộc da. Trong công nghiệp chế biến rượu, acid lactic được dùng
dưới dạng muối canxi.
Ứng dụng trong hóa mỹ phẩm, chống lại vi sinh vật trên bề mặt da, làm ẩm và
làm sáng da [3, 6].
I.3. Lợi ích từ sữa và sữa chua.
Lợi ích từ sữa.
Sữa bò tươi là nguồn thực phẩm đã có từ lâu đời nên có rất nhiều nghiên cứu
về nó trong lịch sử và kết quả là có hàng loạt các sản phẩm có xuất xứ từ sữa đã ra
đời như sữa chua lên men, sữa chua kefir, phô mai, bơ,…
Ngoài những sản phẩm truyền thống đó, ngày nay với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật đã có hàng loạt các sản phẩm mới, hiện đại hơn có nguồn gốc từ sữa
như sữa tươi thanh trùng, tiệt trùng, sữa cô đặc, sữa bột, các loại đồ uống, các loại
bánh kẹo,…Đặc biệt đáng chú ý trong đó là sản phẩm sữa bột. Sữa bột là nguồn dinh
dưỡng không thể thiếu cho trẻ em, người già và người bệnh nên những nghiên cứu
về sữa bột được đặc biệt quan tân và chú ý. Từ sữa bò tươi người ta sản xuất ra các
loại sữa bột và bổ sung thêm vào đó nhiều chất dinh dưỡng như các loại vitamine A,
B1, B6, B12, K, Biotin; Các loại khoáng chất như Fe, Canxi; Các chất có lợi cho trí
não và thể chất cho trẻ em như DHA, ARA, MCT, FOS, Omega 3, Omega 6,
Traurine, Oligosaccharide, Trytophan, Lactoferrin, Ganglioside, Mucin, lactadherin,
β-Caroten, Galactosyllactose, Lactulose, GOS, α-Lactalbumin, Choline; Các chất bổ
sung và phục hồi sức khỏe như Folate, TPAN, MUFA, PUFA, FOS (Fructo-
Oligosaccharide),…Mỗi loại sữa bột lại phù hợp cho từng đối tượng khác nhau, tùy
vào nhu cầu của người sử dụng mà chọn lựa loại sữa phù hợp với nhu cầu bản thân.
Ngoài ra sữa cũng là một trong những phương pháp làm đẹp hiệu quả. Trong
sữa có chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho cơ thể, đặc biệt là da. Sử dụng sữa để
rửa mặt thường xuyên có tác dụng làm trẻ hóa da, giữ ẩm cho da và làm da tươi
sáng.
Lợi ích từ sữa chua.
Ngày nay, sữa lên men nói chung và sữa chua nói riêng đã được sử dụng phần
lớn ở các nước trên thế giới. Có được sự phát triển như vậy là vì sữa chua là nguồn
cung cấp chất dinh dưỡng tuyệt hảo cho con người, một lợi ích sức khỏe tiềm tàng.
Các sản phẩm sữa lên men đều có độ tiêu hóa cao bởi lẽ các chất đều đã được
chuyển hóa thành những dạng mà cơ thể dễ hấp thụ, đặc biệt đối với người già và trẻ
em. Không chỉ vậy, khoa học hiện đại đã chứng minh sữa chua có những tác dụng rất
tích cực đến sức khỏe con người.
Đa số các sản phẩm sữa lên men là thực phẩm “ăn kiêng” và có tác dụng chữa
bệnh. Sử dụng các sản phẩm sữa lên men có tác dụng kích thích sự tiết dịch vị, kích
thích sự trao đổi chất, hệ vi khuẩn lactic (trong các sản phẩm này) có tác dụng khống
chế sự phát triển của vi khuẩn gây thối rữa ở ruột. Ngoài các thành phần dinh dưỡng
như protein, lipid, glucid; các sản phẩm lên men còn chứ nhiều vitamin, các chất
kháng thể rất có ý nghĩa trong điều trị một số bệnh.
Sữa chua có một giá trị dinh dưỡng đáng kể: Trong 100g sữa chua chứa
khoảng 100Kcal (bằng khoảng 1/2 chén cơm hay 2 trái chuối xanh), cung cấp 260kJ
năng lượng, có chất đường (15,4g), chất đạm (3,1g), chất béo (3g), calci và một số
loại vitamin. Một số loại sữa chua còn thêm DHA (chất béo không no chuỗi dài) có
tác dụng giúp sáng mắt và tăng chỉ số phát triển trí tuệ...
Mặt khác, trong sữa chua có chất kháng sinh gọi là lactocidine, có khả năng
chống lại các virut, đề kháng với các bệnh do virut gây ra. Đã có những nghiên cứu
cho thấy việc ăn sữa chua 3 lần/tuần thì hệ miễn dịch được tăng cường. Dùng sữa
chua như một phần trong bữa ăn hàng ngày giúp bạn làm sạch và ngăn ngừa các
bệnh ở hệ tiêu hóa. Nguồn canxi trong sữa chua cũng giúp cải thiện hệ tiêu hóa, giúp
hạn chế nhưng tác động của acid chua (hiện tượng ợ chua) trong hệ tiêu hóa. Ngoài
ra việc sử dụng sữa chua còn rất tốt cho răng miệng, nó làm giảm lượng vi khuẩn và
hàm lượng hydro sulfur gây mùi trong miệng, thậm chí giảm các mảng bám răng và
các bệnh về lợi nhất là khi sử dụng loại sữa chua ít đường.
Sữa chua và các sản phẩm lên men sữa khác có một số vi khuẩn tạo nên
enzyme proteaza, tác dụng thủy phân protein thành các acid amin tự do dễ hấp thụ
nên ngoài giá trị dinh dưỡng, sữa chua còn được xem như một loại mỹ phẩm chăm
sóc da hiệu quả. Acid lactic trong sữa chua với tác dụng ngăn ngừa sự xâm nhập và
kiềm chế hoạt động của các loại vi khuẩn có hại, tạo nên một màng chắn an toàn bảo
vệ cho da. Các vi khuẩn lên men chua còn có thể tiết ra chất kháng sinh tự nhiên,
kích thích quá trình làm lành các thương tổn của da như sẹo, các vết rỗ, tái tạo da
mới....Đặc biệt gần đây, tháng 11 năm 2006 khi ông Peter Lee và cộng sự tại Đài học
Stranford, bang California (Mỹ) công bố kết quả sữa chua giúp phụ nữ có khả năng
ngăn chặn sự truyền nhiễm HIV [15].
Chữa hôi miệng: Trong một nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Nhật
Bản đã khẳng định rằng: sữa chua không đường nguyên chất có thể làm giảm chất
hydrogen sulphide là nguyên nhân chính gây hôi miệng xuống mức đáng ngạc nhiên
[34].
Giảm béo: Sữa chua giàu Canxi còn là phương thuốc chữa béo phì hiệu quả.
Theo Zemet, Canxi có nguồn gốc từ sữa có ảnh hưởng lên hoạt động của các tế bào
mô mỡ, giúp chúng chuyển hóa thành năng lượng và đốt cháy hoàn toàn thay vì tích
tụ trong cơ thể. Chính vì vậy, phụ nữ thường xuyên sử dụng sữa chua làm phương
thuốc giảm cân tự nhiên. Trong sữa chua có nhiều Canxi làm chất xúc tác giúp cơ thể
đốt cháy mỡ rất nhanh [20, 21].
Tăng cường hệ miễn dịch: Ăn sữa chua có thể giúp ngăng ngừa bệnh viêm mũi
dị ứng và viêm đường hô hấp trên do virus như cảm lạnh hoạc cảm cúm [13, 14].
Bệnh đường ruột: Những người mắc các bệnh dạ dày-ruột, như viêm ruột, đau
dạ dày do nhiễm khuẩn Helicobacter pylori,…có thể giảm bớt triệu chứng nhở sữa
chua. Theo các nhà khoa học đến từ Trung tâm nghiên cứu Dinh dưỡng, Đại học
Tufts (Mỹ), chính vi khuẩn lactic có mặt trong sữa chua đã gia tăng số lượng vi
khuẩn tích cực trong đường ruột và giúp khử hoạt tính của một số hóa chất gây hại.
Nguồn Canxi trong sữa chua cũng giúp cải thiện hệ tiêu hóa, giúp hạn chế những tác
động của acid chua (hiện tượng ợ chua) trong hệ tiêu hóa [20, 21, 23, 35].
Chữa bệnh nấm Candida: Vi khuẩn L. acidophilus có trong sữa chua có thể
khống chế bệnh nấm Candida sinh dục [24].
Giảm cholesterol: Tác dụng bình ổn lượng cholesterol trong máu, cải thiện sự
cân bằng giữa cholesterpl HDL có lợi và cholesterol LDL có hại, một số vi khuẩn
trong sữa chua còn có khả năng phân hủy acid mật. Vi khuẩn Lactobacilli trong sữa
chua có thể làm giảm nguy cơ tử vong ở nam giới bị ung thư ruột kết và ung thư trực
tràng, ở người bị bệnh không dung nạp lactose trong sữa vẫn có thể ăn được sữa
chua và hấp thu tốt [20, 21, 36].
Trị tiêu chảy, táo bón: Sữa chua còn giúp giảm nguy cơ và thời gian bị tiêu
chảy liên quan đến thuốc kháng sinh [20, 21, 23, 35].
Tăng khả năng tiêu hóa: Trong sữa chua có nhiều loại vitamin như vitamin B
giúp duy trì cảm giác ngon miệng và sự phát triển của cơ thể [20, 21, 23, 35].
Tăng tuổi thọ và chắc xương: Sữa chua còn có tác dụng tăng tuổi thọ, vi khuẩn
có trong sữa chua giúp ngăng ngừa và chữa trị chứng viêm khớp, hàm lượng Canxi
cao trong sữa chua cũng có tác dụng tích cực đến sự phát triển và ổn định của xương
[24, 34].
I.4. Các phƣơng pháp vi gói khác.
a. Phƣơng pháp ly tâm.
Phương pháp ly tâm được cải tiến trên cơ sở nguyên tắc của hệ thống nhỏ giọt.
Trong trường hợp này, lực ly tâm được ứng dụng thay cho lực ép từ hệ thống bơm
dung dịch tạo nhân và dung dịch tạo vỏ gói. Thiết bị có rất nhiều lỗ nên có thể chế
tạo rất nhiều vi gói ứng với một vòng quay của thiết bị, nên cho năng suất rất cao.
Kích thước vi gói có thể được kiểm soát bởi các thông số như kích thước lỗ, tốc độ
quay của thiệt bị, tốc độ nạp chất lỏng tạo nhân và tạo vỏ. Vi gói thực hiện theo
phương pháp ly tâm có kích thước trong khoảng 100-200μm [5].
b. Phƣơng pháp phun sấy.
Thiết bị phun sấy có thể ứng dụng điều chế vi gói. Tế bào tự do phải được
phân tán trong dung dịch polymer thành dạng dung dịch. Khi phun sấy, dung môi
trong trong pha lỏng sẽ bay hơi và polymer sẽ kết tụ trên bề mặt tiểu phân phân tán
(tế bào tự do). Phương pháp này có thể được ứng dụng dễ dàng trên quy mô sản xuất
lớn. Nhược điểm chính của phương pháp này là có thể tạo ra một hỗn hợp trộn lẫn
giữa vi gói có tế bào bên trong và các vi gói có ít (hoặc không có) tế bào bên trong
[5].
c. Phƣơng pháp bao.
Phương pháp vi gói này phải thực hiện thao tác phần tế bào tự do trước bằng
các phương pháp thích hợp như phương pháp tạo hạt trực tiếp,…Sau đó mới bao gói
hạt lại bằng phương pháp nồi bao đường kinh điển hoặc thiết bị bao tầng sôi. Trong
đó thiết bị bao tầng sôi kiểu phun từ dưới lên được đánh giá là thiết bị hữu hiệu nhất
khi điều chế vi gói theo phương pháp này [5].
I.5. Một số hình ảnh vi gói.
a) b)
c) d)
e)
Hình 1 – Một số ảnh chụp vi gói [5]
a) Hình chụp vi gói đa nhân dưới kính hiển vi điện tử,
b) Hình chụp vi gói được điều chế bằng phương pháp tạo giọt kết hợp với siêu âm,
c) Hình chụp vi gói có nhân dạng lỏng,
d) Hình chụp vi gói chitosan bằng phương pháp phun sấy,
e) Hình chụp vi gói ketoprofen (có nhân dạng rắn)
II. Bổ sung kết quả và bàn luận.
II.1. Kết quả đánh giá cảm quan.
Bảng 1 – Bảng đánh giá cảm quan mẫu tế bào tự do.
STT Trạng thái sản phẩm Màu sắc Mùi Vị
1 8 7 8 7
2 9 9 7 7
3 8 9 8 6
4 7 8 9 8
5 7 8 7 6
6 9 9 8 8
7 7 8 8 7
8 9 8 8 8
Tổng cộng 8 8,25 7,875 7,125
Bảng 2 – Bảng đánh giá cảm quan chế phẩm vi gói 1,0 ± 0,1mm.
STT Trạng thái sản phẩm Màu sắc Mùi Vị
1 9 8 8 7
2 8 7 7 7
3 9 9 8 7
4 7 8 7 7
5 8 8 9 7
6 8 9 8 6
7 9 9 7 7
8 7 8 8 7
Tổng cộng 8,125 8,25 7,75 6,875
Bảng 3 – Bảng đánh giá cảm quan so sánh giữa mẫu chế phẩm vi gói 1,0 ± 0,1mm
với mẫu tế bào tự do.
Mẫu chế phẩm so với mẫu tế bào tự do
STT Trạng thái sản phẩm Màu sắc Mùi Vị
1 = <
2 < <
3 = = = <
4 < = < =
5 < = < <
6 = = = >
7 < = = <
8 > > < <
Tổng cộng < = < <
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan van.pdf