Tồn tại
- Vì thời gian có hạn, dụng cụ thí nghiệm chưa đầy đủ cho nên chúng tôi chưa phân tích được thành phần sinh hoá trong lá dâu, chưa nuôi được nhiều lứa tằm nên kết luận chưa thật chính xác và cụ thể hơn.
- Chưa theo dõi được tất cả các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất lá dâu cũng như các yếu tố tác động trong quá trình nuôi tằm.
*Đề nghị
- Tiếp tục cho nghiên cứu đề tài này với nhiều mật độ trồng khác nhau nhiều giống dâu khác nhau, ở các mức đốn khác nhau và sử dụng các giống tằm khác nhau để kiểm định chất lượng lá dâu.
- Nên áp dụng phổ biến rộng rãi việc sử dụng chế phẩm EM (ở mức nồng độ 1,5%) cho cây dâu khi đốn.
54 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh vật EM(Effective Micoorgamisms) đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất dâu đốn sát vụ Đông tại trường ĐHNNI - Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý nước thải và chất thải công nghiệp.
+ ở Trung Quốc
Các nhà khoa học Trung Quốc tìm hiểu một số chất dinh dưỡng tồn tại trong đát khi bón phân EM với phân hoá họi và bón phân cổ truyền. Kết quả trình bày ở bảng sau.
Xử lý
Chất hữu cơ (%)
Nitơ tổng số(%)
Nitơ thuỷ phân (ppm)
Lân
(ppm)
Kali
(ppm)
C/N
Phân hữu cơ
0,50
0,04
40,30
4,80
85,20
8,05
Phân hoá
Học
1,41
0,07
64,90
30,70
235,00
12,58
Phân hữu cơ + EM
1,59
0,08
71,20
54,50
263,90
12,30
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của EM đến năng suất cây trồng: Li Zhengao, Wushing Chun và Yushen đã chỉ ra rằng. EM có ảnh hưởng rõ rệt đến sự sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương. Bón kết hợp OM và EM năng suất đậu tương 13,7% so với đối chứng (bón phân vô cơ). Trọng lượng chất khô và năng suất đều tăng lên
Sử dụng EM năng suất đạt 5320 kg/ha. Trong khi đó công thức bón phân vô cơ là 4680 kg/ha. Công thức bón phân hữu cơ là 5001 kg/ha.
- Với cây lúa: Sử dụng EM năng suất đạt 5787,5 kg/ha. Bón phân vô cơ năng suất đạt 2353,5 kg/ha.
- Cây chè: Năng suất và phẩm chất chè tăng khá cao khi phun dịch EM cho cây chè thì các chất amonoaxit và hàm lượng nước trong búp chè được cải thiện điều này có lợi cho phẩm chất chè chế biến.
Như vậy qua các kết quả nghiên cứu về EM của các nước trên cho ta thấy kỹ thuật EM ngày càng có những kết quả tốt, đây sẽ là kỹ thuật quan trọng được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp.
2.1.9.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm EM ở nước ta
Ngay sau khi chế phẩm vi sinh vật EM được đưa vào Việt Nam (tháng 6/1997) đã có nhiều cơ quan khoa học, các cơ sở khoa học sản xuất nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trồng trọt, chăn nuôi, xử lý chất thải...
*Kết quả nghiên cứu trên cây lúa.
- Theo báo cáo sơ bộ của trường ĐHNN I-Hà Nội
Thì giống lúa CR 203 cấy vụ xuân 1997
+ Sử dụng EM có tác dụng rút ngắn thời gian sinh trưởng từ 5-12 ngày (tuỳ theo thời vụ cấy).
+ Sử dụng EM có tăng năng suất, tăng từ 290-490 kg/ha so với đối chứng.
+ Sử dụng EM có thể hạn chế được sâu bệnh nhất là bệnh lúa vàng.
+ Sử dụng EM cho lãi cao hơn đối chứng từ 528000đ-1407000đ.
- Báo cáo sơ bộ của Sở Khoa học-công nghệ và Môi trường Thái Bình tháng 10/1997
+ Khi phun EM1 và EM5 cho cây lúa
Mạ xanh hơn, kết thúc đẻ nhánh sớm hơn, lúa trổ sớm hơn, chín sớm hơn, năng suất tăng 13% so với đối chứng.
+ Sử dụng EM1 thứ cấp x 500-100 lần cho hạt thóc thấy hạt nảy mầm nhanh hơn, tỷ lệ nảy mầm cao hơn chính sớm hơn, mầm mập hơn, định hình cây non sớm hơn.
- Theo Giáo sư Nguyễn Lân Dũng cho biết
Phun EM 3 lần cho lúa năng suất tăng 406 kg/ha.
*Đối với cây đậu tương
- Báo cáo của trường ĐHNN I - Hà Nội. Tháng 12/1997.
+ Giống đậu tương DT42 trồng vụ đông 1997 trong điều kiện thiếu ẩm, công thức bón Bokashi có tỷ lệ nảy mầm cao hơn đối chứng từ 20-21% và có chiều cao cây cao hơn đối chứng từ 11,3-12,6 cm.
Đồng thời hàm lượng diệp lục ở trong lá cây công thức phun EM1 và EM5 thấy cây đậu tương, xanh hơn, sinh trưởng, phát triển khoẻ hơn, ra hoa sớm hơn, chín sớm hơn, tỉ lệ đậu quả cao, quả chắc hơn, năng suất tăng 10-15%
*Đối với cây ăn quả
- EM đều có tác dụng đối với gốc ghép các loại cây như vải, nhãn, na. ở các thời điểm 30 ngày và 6 ngày phun EM, các chỉ tiêu chiều cao cây, đường kính gốc và số lá của cây đều cao hơn ở lô phun EM so với lô không phun EM (Báo cáo của Trường ĐHNN I - Hà Nội 12/1997).
- Khi phun EM1 và EM5 cho cây nhãn, roi...thấy cây bật chồi mạnh hơn, hoa nhiều hơn, tỷ lệ đậu quả cao hơn, quả to hơn, mã đẹp hơn và ít sâu bệnh hơn (Báo cáo sở KH - CN và Môi trường Thái Bình).
- Theo báo cáo của Sở KH - CN và Môi trường Hải Phòng 12/1997. Khi sử dunh EM phun cho cây vải thiều thấy lá cây có màu xanh đậm, quả chín sớm hơn, vỏ quả bóng đẹp hơn so với đối chứng.
Đối với cây đu đủ thấy lá xanh đậm, quả phát triển tốt hơn
Đối với cây Cam - Quýt - Bưởi thấy lá phát triển tốt hơn - quả chín nhanh
- Tại quận Tây Hồ - Hà Nội phun EM thứ cấp x 500 cho cây quất thấy lá và cây xanh hơn (Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tháng 12/1997).
*Đối với cây rau, hoa và cây cảnh
- Báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Hà Nội 12/1997
+ Tại trung tâm rau quả Hà Nội
Khi phun EM thứ cấp x 500 cho cây xu lơ xanh, diện tích 200 m2 vào 2 thời kỳ 5-6 lá và chuẩn bị ra nụ thấy màu lá xanh hơn, hoa lơ nở và lâu già hơn so với đối chứng không phun EM.
Bón EM Bokashi cho xu lơ xanh biểu hiện không rõ phun EM cho cây rau, thấy lá có màu xanh đậm hơn lá dày và to hơn đối chứng, thu hoạch sớm hơn 3-4 ngày. năng suất tăng khoảng 15-20% (Báo cáo ở sở KH-CNMT Hải Phòng tháng 12/1997).
- Dùng EM1 thứ cấp x 500 phun cho rau muống hai lần trên một lứa cắt cho thấy ngọn rau vườn dài 17-18 cm tăng so với đối chứng 2 cm, năng suất đạt 14 kg/m2 tăng so với đối chứng 21%
Cũng bố trí như thế cho các cây rau màu khác như rau ngót, rau cải... kết quả cho thấy năng suất tăng so với đối chứng 12-20% (Báo cáo của Sở KH-CNMT Thái Bình tháng 10/1997)
- ở cây hoa phong lan
+ Giai đoạn bồn mạ: ở tất cả các công thức xử lý EM cây sinh trưởng tốt hơn so với công thức đối chứng về tỷ lệ sống, chiều cao cây. và sự tăng trưởng của bộ lá.
+ Giai đoạn cây 5 tháng tuổi: xử lý EM cho cây lan ở giai đoạn này đã làm cho cây sinh trưởng tốt hơn cây phát triển cân đối cả về chiều cao cây và bộ lá
+ ở giai đoạn trưởng thành, các công thức có xử lý EM cây không những sinh trưởng tốt về chiều cao cây và bộ lá mà EM còn làm cho cây ra hoa nhiều hơn so với đối chứng từ 15-20%. Những công thức phun EM làm tăng chiều dài của cành hoa từ 3-5 cm so với đối chứng và làm tăng số hoa/cành cũng như làm tăng đường kính hoa (Báo cáo trường ĐHNN I-Hà Nội-12/1997)
* Đối với cây trồng khác
- Báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT Thành phố Hà Nội tháng 12/1997 đã sử dụng EM đối với cây Ngô. Cho thấy ở giai đoạn ngô 6-7 lá, cây sinh trưởng khá hơn, lá xanh hơn, dày mập hơn so với công thức không xử lý định mức.
- Báo cáo Sở KH-CNMT Hải Phòng
Xử lý EM cho cây khoai tây, thấy cây sinh trưởng khá hơn, lá xanh hơn, lá dày mập hơn.
- Tại Bình Dương: phun EM pha loãng 0,1% trên 30 ha mía cho kết quả khả quan và người nông dân rất quan tâm đến chế phẩm này ( Vũ Mai Nam. Tạp chí khoa học và đời sống tháng 8/1998).
*Đối với động vật nuôi
Thử nghiệm trên 2000 gà đẻ giống Goldlinc tại Trại Mai Lâm(Đông Anh - Hà nội) thì trứng hồng sáng, lòng đỏ thẫm hơn nên bán được giá nhờ vậy mỗi ngày có thể tăng thu từ 80 - 100 ngàn đồng. Trung tâm Công nghệ sinh học nông nghiệp TP.Hồ Chí Minh dùng EM xử lý mùi hôi chuồng trại cho 15 hộ nuôi 650 con heo ở Tân Phú Đông(Sa Đéc - Đồng Tháp) thì hết mùi hôi trong 7 ngày (Vũ Hữu Điền)[3].
Phần III
Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Địa điểm
Thí nghiệm của chúng tôi được tiến hành tại Trường Đại Học Nông Nghiệp I - Hà Nội.
3.1.2. Thời gian
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 1/2002 đến tháng 6/2002
3.2. Vật liệu nghiên cứu
Giống dâu được sử dụng trong thí nghiệm của chúng tôi là giống đa bội thể (số 28) trồng từ năm 1998. Là giống được phát được sử dụng rộng rãi trong sản xuất Dâu tằm tơ hiện nay.
3.3. Phương pháp thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 4 công thức 3 lần nhắc lại
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Dải bảo vệ
IV(ĐC)
II
III
I
II
I
ĐC
III
I
III
II
ĐC
Dải bảo vệ
+ Diện tích mỗi ô thí nghiệm =38 m2.
+ Chế độ canh tác
- Phân chuồng bón: 26 tấn/ha/năm.
- Đạm urê: 300kg/ha/năm
- Không bón lân + Kali.
+ Mật độ ruộng dâu:
- Hàng ´ hàng 1,8 m
- Cây ´ cây 0,5 m
- Mỗi lần nhắc lại cách nhau 1 m
+ Thí nghiệm được sử dụng EM ở các nồng độ
0,5%, 1 % và 1,5%
Trong đó:
- Công thức I phun EM nồng độ : 0,5%.
- Công thức II phun EM nồng độ : 1 %
- Công thức III phun EM nồng độ : 1,5%
- Công thức IV: K hông sử dụng EM
+ Phun lần (1) vào lúc sắp nảy mầm.
+ Phun lần (2) vào lúc dâu có lá thật đầu tiên.
+ Phun lần (3) vào khoảng 15 ngày sau khi phun lần 1.
+ Phun lần (4) vào lúc sau khi hái lá lứa thứ 1.
+ Phun lần (5) vào lúc phân cành cấp 1.
+ Giống tằm được sử dụng nuôi để đánh giá chất lượng lá dâu là giống đa hệ- kén vàng.
- Tằm nuôi ở tuổi 5.
- Mỗi lần nhắc lại nuôi 200 con.
- Mỗi công thức nuôi 600 con.
3.4. Nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.1. Nội dung nghiên cứu
- Mô tả đặc điểm màu sắc, hình dạng thân, cành, lá, mầm và chất lượng của lá dâu khi sử dụng chế phẩm EM.
+ Mầm: Đánh giá khả năng nảy mầm, số lượng mầm, màu sắc mầm, hành dạng mầm.
+ Thân, cành: chiều cao thân, màu sắc thân cành, độ cao phân cành cấp I, đường kính thân.
+ Lá: Tốc độ ra lá, số lượng lá, hình dạng lá, độ bóng, độ mềm, độ cứng, diện tích lá trọng lượng P100 lá.
+ Nuôi tằm đánh giá chất lượng lá dâu.
3.4.2. Các yếu tố cấu thành năng suất lá dâu
- Động thái tăng trưởng về chiều cao cây khi sử dụng chế phẩm EM (7ngày xác định 1 lần và tính chiều cao trung bình, mỗi công thức xác định 15 cây)
- Tốc độ sinh trưởng về chiều cao cây.
T1-T2
t
Tcao=
*Trong đó : Tcao là tốc độ sinh trưởng về chiều cao.
T1 là chiều cao cây xác định ở lần1.
T2 là chiều cao cây xác định ở lần 2.
t là thời gian giữa hai lần xác định.
- Động thái tăng trưởng diện tích lá.
- Tốc độ ra lá
R1 - R2
t
Tlá =
Trong đó:
*Tlá: Tốc độ ra lá
*R1: Số lá đếm lần trước
*R2: Số lá đếm lần sau
*t: Thới gian (ngày) tính từ R1 đ R2
- Kích thước lá (cm)
Mỗi lần nhắc lại đo 10 cây, do những lá đã thành thục ổn định về sinh trưởng, kích thước được tính theo chiều dài và chiều rộng lá. Chiều dài được tính từ gốc cuống lá đến đầu lá, chiều rộng được xác định ở vị trí rộng nhất của lá.
- Số cành trên cây.
- Số lá trên cành.
- Năng suất lá dâu.
Thu lá dâu trên tất cả các cây của mỗi công thức sau đó lấy trọng lượng lá bình quân (TLBQ) kg/cây của mỗi cây rồi tính năng suất lá/1000m2.
SP lá tất cả các cây
Số cây
+ TLBQ (kg/cây) =
1000
S của 1cây
+ Năng suất lá/1000 m2 = x TLBQ(1 cây)
+ Năng suất lá/m cành
Thu tất cả các lá có trong m cành của mỗi công thức và sau đó đếm tổng số lá và cân trọng lượng lá/ m cành.
+ Hệ số tiêu hao lá dâu
Hệ số tiêu hao lá dâu = Số lượng lá dâu cho ăn/ P kén thu được(kg lá dâu/kg kén)
3.4.3. Tình hình nhiễm bệnh của cây dâu khi sử dụng chế phẩm vi sinh EM
3.4.3.1. Bệnh gỉ sắt
Điều tra tất cả các cây trên các lần nhắc lại của mỗi công thức. Sau đó xác định tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh bình quân của mỗi công thức.
S lá bị bệnh
S lá điều tra
+ Tỷ lệ bệnh (%) = x 100
S lá mỗi cấp bệnh x cấp bệnh tương ứng
S lá điều tra x cấp bệnh cao nhất
+ Chỉ số bệnh (%) = x 100
Trong đó:
- Bệnh cấp 0: Không có lá bệnh
- Bệnh cấp 1: Tỷ lệ bệnh xuất hiện 0-10%
- Bệnh cấp 2: Tỷ lệ bệnh xuất hiện 11-20%
- Bệnh cấp 3: Tỷ lệ bệnh xuất hiện 21-30%
- Bệnh cấp 4: Tỷ lệ bệnh xuất hiện 31-40%
- Bệnh cấp 5: Tỷ lệ bệnh xuất hiện >40%
3.4.3.2. Bệnh bạc thau
Điều tra tất cả các cây trên mỗi công thức, xác định các lá, cành trên tổng số cành. Sau đó xác định tỷ lệ cây bệnh, và tỷ lệ cành bệnh trên mỗi công thức.
3.4.4. Chỉ tiêu đánh giá phẩm chất lá
- Tốc độ tăng trọng của tằm tuổi 4-5.
- Thời gian phát dục tằm tuổi 5 (ngày)
- Tỷ lệ bệnh truyền nhiễm (bủng, trong)
Số tằm bị bệnh
S số tằm điều tra
- Tỷ lệ tằm nhiễm bệnh tổng số (%) = x 100
- Năng suất kén (kg/ 1 công thức)
- Tỷ lệ kén tốt:
Đếm số kén tốt ở mỗi ô thí nghiệm (lần nhắc lại) Rồi tính tỷ lệ kén tốt ở mỗi công thức theo bình quân ở 3 lần nhắc lại
Số kén tốt
Số kén điều tra
Tỉ lệ kén tốt = x 100
Số kén xấu
Số kén điều tra
Tỉ lệ kén xấu = ´100
Sau khi thu hoạch kén xong loại bỏ kén thủng đầu, kén mỏng, kén xấu khác. Tính số lượng kén loại bỏ, từ đó biết được lượng kén tốt, lượng kén xấu.
- Trọng lượng toàn kén (PK) (g)
P20 (kén đực) + P20 (kén cái)
40
PK =
- Trọng lượng vỏ kén PV (g)
P20 (vỏ kén đực) + P20 (vỏ kén cái)
40
PV =
- Tỷ lệ vỏ kén
PV
PK
Tỷ lệ vỏ kén (%) = x 100
Phần IV
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Để nghiên cứu ảnh hưỏng của chế phẩm EM đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, phẩm chất của cây dâu đốn sát vụ xuân hè chúng tôi tiến hành nghiên cứu chế phẩm EM ở dạng EM1 với các nồng độ khác nhau:
0,05 %, 1%, 1,5% và EM được phun vào các thời kỳ khác nhau
Sau khi thực hiện thí nghiệm chúng tôi đã thu được kết quả như sau.
4.1. ảnh hưỏng của chế phẩm EM đến thời gian nảy mầm, số lượng mầm và tỷ lệ nảy mầm của cây dâu đốn sát vụ Đông 2002
Sinh trưởng là quá trình tạo mới các yếu tố và dẫn đến sự tăng về kích thước, thể tích và sinh chất của cây. Đây là thời kỳ có ý nghĩa kinh tế nhất trong chu kỳ sống của cây, là cơ sở cho năng suất lá dâu cao hay thấp, phẩm chất lá tốt hay xấu. Qua nghiên cứu khả năng sinh trưởng của giống dâu thí nghiệm, chúng ta có thể nhận biết được các quy luật sinh trưởng và phát triển trong từng giai đoạn của giống, từ đó làm cơ sở để áp dụng biện pháp thâm canh cũng như lập kế hoạch nuôi tằm hợp lý cho từng lứa hay từng tuổi tằm tạo điều kiện phát huy tối đa tiềm năng của giống dâu. Xuất phát từ thực tế chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm EM đến quy luật sinh trưởng và phát triển của cây dâu.
4.1.1. Thời gian nảy mầm
Thời gian nảy mầm của cây dâu là một trong các yếu tố qua trọng nói lên sự sinh trưởng và phát triển của cây dâu. Thời kỳ nảy mầm của cây dâu được xác định kể từ khi cây dâu bắt đầu nảy mầm cho đến khi cây dâu có lá thật thứ nhất. Thời kỳ này nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố và các biện pháp kỹ thuật tác động như đốn, tỉa, chăm sóc, kỹ thuật canh tác hợp lý và đặc biệt là việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Qua việc sử dụng chế phẩm vi sinh EM chúng tối đã thu được kết quả về thời gian nảy mầm của cây dâu đốn sát vụ Đông 2002 được trình bày ở bảng 1 .
Bảng 1. ảnh hưởng của chế phẩm EM đến thời gian nảy mầm, số lượng mầm, tỷ lệ nảy mầm.
Chỉ Tiêu
CT
Tổng thời gian nảy mầm(ngày)
Số lượng mầm sau các khoảng thời gian(mầm)
Tỷ lệ nảy mầm(%)
Số thực Tăng so với ĐC
5 ngày
10 ngày
20 ngày
I
20
5,66
8,07
9,94
90,53
2,32
II
19
5,84
8,26
9,98
92,24
4,03
II
18
6,19
8,66
10,21
94,60
6,39
ĐC
20,5
5,43
8,03
9,62
88,21
-
Qua bảng 1 chúng ta thấy.
Nhìn chung khi xử lý chế phẩm EM ở các nồng độ khác nhau thì thời gian nảy mầm ở các công thức đã có sự khác nhau so với đối chứng(không xử lý chế phẩm EM) cụ thể các công thức xử lý chế phẩm EM đã rút ngắn được thời gian nảy mầm từ 0,5 đến 2,5 ngày trong đó CT (III) có thời gian nảy mầm ngắn nhất là 18 ngày ngắn hơn so với đối chứng là 2,5 ngày. thời gian nảy mầm là chỉ tiêu có ý nghĩa nói lên sức sinh trưởng của cây dâu, nhưng để dự đoán được năng suất dâu có thể đạt được thì chúng ta phải xác định được số lượng mầm dâu.
4.1.2. Số lượng mầm dâu
Mầm là nguồn gốc của thân, cành, lá. Hiểu được đặc tính của mầm có tác dụng trong việc cắt tỉa hàng năm và dùng các biện pháp kỹ thật tác động để tạo sinh trưởng của chúng có lợi về kinh tế tuy nhiên mầm là cơ sở của các cấp cành, song vì vào mùa vụ mà mầm có thể phát triển mạnh hay yếu số lượng nhiều hay ít quyết định đến năng suất cao hay thấp ngoài ra nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động khác. Để xem xét sự ảnh hưởng của chế phẩm EM đến số lượng mầm dâu chúng tôi đã tiến hành theo dõi thí nghiệm qua các đợt và thu được kết quả trình bảy ở bảng 1. Qua bảng 1 ta thấy số lượng mầm dâu khi xử lý chế phẩm EM đã lớn hơn so với không xử lý chế phẩm.
Sau khoảng thời gian 5 ngày số lượng mầm dâu ở các công thức đã đạt được như sau. CT (I) đạt được 5,66 mầm cao hơn so với đối chứng là 0,23 mầm. CT(II) đạt 5,86 mầm cao hơn so với đối chứng 0,43 mầm. CT (II) đạt 6,19 mầm cao hơn đối chứng 0,76 mầm.
Sau mười ngày số lượng mầm dâu ở các công thức đạt được là: CT(I) đạt 8,06 mầm cao hơn đối chứng 0,03 mầm CT(II) đạt 8,26 mầm cao hơn đối chứng 0,23 mầm. CT(III) đạt 8,66 mầm cao hơn đối chứng 0,63 mầm.
Sau 20 ngày số lượng mầm dâu ở các công thức thí nghiệm hầu như không tăng nữa và đạt được là: CT(I) 9,94 mầm cáo hơn đối chứng là 0,42 mầm. CT(II) đạt được 9,98 mầm cao hơn đối chứng 4,46 mầm. CT(III) đạt được 10,21 mầm cao hơn đối chứng 0,71 mầm.
4.1.3. Tỷ lệ nảy mầm
Tỷ lệ nảy mầm được quy định bởi số lượng mầm ở trên gốc dâu. kết quả thí nghiệm về tỷ lệ nảy mầm của cây dâu đốn sát vụ Đông 2002 sau khi xử lý chế phẩm EM được trình bày ở bảng 1. Qua bảng 1 ta thấy khi xử lý chế phẩm EM thì có tỷ lệ nảy mầm cao hơn so với các công thức không xử lý. CT (I) đạt 90,53% cao hơn so với đối chứng là 2,32%. CT(II) đạt được 92.24% cao hơn so với đối chứng 4,03%. CT(III) đạt được 94,60% cao hơn so với đối chứng 5,39%.
Qua bảng 1 ta thấy khi sử dụng chế phẩm EM thì đã ảnh hưởng tới thời gian nảy mầm, số lượng mầm , tỷ lệ nảy mầm. Tất cả các công thức xử lý chế phẩm EM đều cao hơn so với công thức đói chế đối chứng (không xử lý chế phẩm EM)
4.2. ảnh hưởng của chế phẩm EM đến sự sinh trưởng về chiều cao cây, tốc độ sinh trưởng chiều cao cây, đường kính thân và số cây trên gốc
Chiều cao cây là một chỉ tiêu nói lên khả năng sinh trưởng của cây dâu và có ý nghĩa quyết định năng suât cây dâu vì căn cứ vào chiều cao cây ta có thể biết được số lượng lá ở trên cây. Kết quả theo dõi thí nghiệm về chiều cao cây chúng tôi trình bày ở bảng 2.
Bảng 2: ảnh hưởng của chế phẩm EM đến sinh trưởng chiều cao cây, tốc độ sinh trưởng chiều cao cây, đường kính thân và số cây/gốc
Chỉ tiêu
CT
Chiều cao cây(cm)
Tốc độ ST chiều cao cây (cm/ngày
Đường kính thân(cm)
Số cây
trên gốc
Số thực
So với ĐC
Số thực
So với ĐC
Số thực
So với ĐC
I
218,23
9,08
1,69
0,08
1,46
0,03
9,50
II
224,36
15,21
1,73
0,12
1,52
0,09
9,80
III
238,09
28,94
1,85
0,24
1,58
0,15
10,20
ĐC
209,15
-
1,61
-
1,43
-
9,30
Qua bảng 2 ta thấy chiều cao cây dâu khi sử dụng chế phẩm EM đã có sự thay đổi đáng kể qua các đợt theo dõi ở các công thức xử lý chế phẩm EM thì chiều cao cây đã lớn hơn so với công thức đối chứng (không xử lý chế phẩm EM) kết quả theo dõi chiều cao cây khi kết thúc lứa hái thứ hai đạt được. CT(I) đạt 218,23 cm cao hơn so với ĐC là 9,08 cm. CT(II) đạt 224,36 cm cao hơn so với đối chứng là 15,21 cm. CT(III) đạt 238,09 cm cao hơn so với đối chứng là 28,94 cm. Điều này chứng tỏ chế phẩm vi sinh EM đã có ảnh hưởng khả năng sinh trưởng về chiều cao của cây dâu.
Như chúng ta đã biết với điều kiện nuôi tằm ở Việt Nam đòi hỏi cây dâu phải có một tốc độ sinh trưởng đều đặn thì mới có khả năng cho lá dâu đều đáp ứng cho công tác nuôi tằm quanh năm. sau đây chúng tôi nghiên cứu tốc độ sinh trưởng chiều cao cây qua các đợt theo dõi để biết được công thức nào có sự sinh trưởng, phát triển tốt đều phù hợp cho nuôi tằm.
4.2.2. Tốc độ sinh trưởng chiều cao cây
Tốc độ sinh trưởng về chiều cao cây là biểu hiện đặc trưng về nhịp độ tăng trưởng của cây trồng theo thời gian nói lên trình trạng và khả năng thích ứng của cây trồng ở những điều kiện nhất định( sinh thái, đất đai, phân bón, chăm sóc...). Sau khi xử lý chế phẩm EM kết quả về sự tăng trưởng chiều cao cây được thể hiện qua bảng . Qua bảng 2 chúng tôi nhận thấy các công thức xử lý chế phẩm EM thì có tốc độ tăng trưởng về chiêù cao cây đều lớn hơn so với công thức ĐC(không xử lý chế phẩm EM) cụ thể là: CT(I) đạt 1,96 cm/ngày cao hơn so với ĐC là 0,08 cm/ngày. CT(II) đạt 1,73 cm/ngày cao hơn so với ĐC là 0,12 cm/ngày. CT(III) đạt 1,85 cm/ngày cao hơn so với ĐC là 0,24cm/ngày.
Tốc độ sinh trưởng về chiều cao cây được xếp theo thứ tự sau.
CT(III) > CT(II) > CT(I) > ĐC
4.2.3. Đường kính thân
Đường kính thân là một chỉ tiêu phản ánh sự sinh trưởng của cây, nó ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất, cây sinh trưởng khoẻ thì phải có đường kính thân lớn. Qua theo dõi thí nghiệm ảnh hưởng của chế phẩm EM đến cây dâu đốn sát về đường kính thân chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 2. Qua bảng 2 chúng ta thấy đường kính thân ở các công thức có xử lý chế phẩm EM đều cao hơn so với công thức ĐC ( không xử lý chế phẩm EM). Cụ thể: CT(I) có đường kính thân là 1,46 cm cao hơn so với ĐC là 0,03 cm. CT(II) có đường kính thân là 1,52 cm cao hơn so với ĐC là 0,09 cm. CT(III) có đường kính thân là 1,58 cm cao hơn so với ĐC là 0,15 cm.
Đường kính thân được xếp theo thứ tự
CT(III) > CT(II) > CT(I) > ĐC
4.2.4. Số cây trên gốc
Số cây trên gốc là một chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ nảy mầm của cây dâu, nó có ý nghĩa quyết định năng suất của cây dâu. Số lượng cây trên gốc càng lớn thì năng suất lá dâu càng cao và ngược lại. Qua theo dõi thí nghiệm ảnh hưởng của chế phẩm EM về số cây trên gốc dâu đốn sát chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 2. Qua bảng 2 chúng tôi thấy các CT có xử lý chế phẩm EM thì có tỷ lệ nảy mầm cao, do đó có số cây trên gốc cũng cao hơn so với CT(ĐC). Cụ thể: Các CT xử lý chế phẩm EM có số gốc dâu cao hơn từ 0,8-1,2 cây / gốc.
4.3. ảnh hưởng cả chế phẩm EM đến phát triển của lá dâu
Mục đích của nghề trồng là lấy lá nuôi tằm do đó công việc góp phần vào giống dâu có năng suất cao đảm bảo nhu cầu nuôi tằm là rất cần thiết. Sản lượng và chất lượng lá dâu có liên quan mật thiết với chất lượng tơ kén, lá dâu là cơ quan đồng hoá chủ yếu, là nơi xảy ra các phản ứng tạo nên các chất hữu cơ, đó là nhờ khả năng quang hợp của lá, số lá trên cây nhiều khả năng quang hợp càng mạnh.
Xuất phát từ thực tế về điều kiện nuôi tằm ở nước ta cần đảm bảo một số lượng lá lớn và có một tốc độ ra lá đều quanh năm, có thời gian thành thục lá ngắn đảm bảo cho nhu cầu nuôi tằm tuổi lớn. Các chỉ tiêu này của lá dâu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đặc điểm của giống, khả năng hút chất dinh dưỡng của cây trong đất, phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh như ẩm độ, nhiệt độ, phụ thuộc vào phân bón...để nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm EM đến tốc độ ra lá, thời gian thành thục lá, kích thước lá thành thục, diện tích lá thành thục. Chúng tối tiến hành theo dõi thí nghiệm và thu được kết quả trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: ảnh hưởng của chế phẩm EM đến sự sinh trưởng của lá dâu
Chỉ tiêu
CT
Tốc độ ra lá(lá/ngày)
Thời gian thành thục lá(ngày)
Kích thước lá thành thục(cm)
Diện tích lá thành thục(cm2)
Số thực
So với ĐC
Dài
Rộng
I
0,41
+ 0,02
16,50
24,74
19,32
546,24
II
0,43
+ 0,04
16,50
25,61
19,53
552,17
III
0,48
+ 0,09
15,50
26,36
20,35
579,38
ĐC
0,39
-
17,00
22,91
18,89
527,21
4.3.1. Tốc độ ra lá
Tốc độ ra lá là chỉ tiêu ảnh hưởng đến quy luật nuôi tằm các lứa trong năm. Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm EM chúng tôi thu được kết quả của cây dâu về tốc độ ra lá được trình bày ở bảng 3. Qua bảng 3 chúng tôi thấy tốc độ ra lá của cây dâu xử lý chế phẩm EM cao hơn so với công thức ĐC cụ thể: CT(I) có tốc độ ra lá trung bình là 0,41 lá/ngày cao hơn so với công thức đối chứng là 0,02 lá/ ngày. CT(II) có tốc độ ra lá trung bình là 0,43 lá/ngày cao hơn so với công thức đối chứng 0,04 lá/ngày. CT(III) có tốc độ ra lá trung bình là 0,48 lá/ngày cao hơn so với đối chứng là 0,09 lá/ngày. Qua đây chúng ta thấy việc sử dụng chế phẩm EM đã có ảnh hưởng tốt đến tốc độ ra lá của cây dâu.
4.3.2. Thời gian thành thục lá
Thời gian thành thục lá là một chỉ tiêu có ảnh hưởng rất lớn đến việc nuôi tằm ở tuổi lớn, nếu thời gian thành thục lá nhanh thì tạo điều kiện cho công việc nuôi tằm nhiều lứa. Qua thí nghiệm sử dụng chế phẩm EM đối với cây dâu chúng tôi thu được kết quả về thời gian thành thục lá được trình bày ở bảng 3. Qua bảng 3 chúng tôi thấy, các công thức có xử lý chế phẩm EM thì có thời gian thành thục lá nhanh hơn từ 0,5 - 1,5ngày so với công thức ĐC (không xử lý chế phẩm EM) và có thời gian thành thục lá nhanh nhất là CT(III) (xử lý chế phẩm EM ở nồng độ 1,5 %). Qua nghiên cứu chúng ta thấy sử dụng chế phẩm EM rất thuận lợi cho việc nuôi tằm ở tuổi lớn.
4.3.3. Kích thước lá dâu thành thục
Kích thước lá dâu là một trong các chỉ tiêu quan trọng trong việc cấu thành năng suất, kích thước lá càng lớn thì diện tích lá càng lớn dẫn đến trọng lượng lá càng cao thì năng suất lá càng lớn. Kết quả nghiên cứu về kích thước lá được trình bày ở bảng 3. Qua bảng 3 cho thấy kích thước lá của các công thức có xử lý chế phẩm EM đều lớn hơn so với công thức ĐC (không xử lý chế phẩm EM). Kích thước lá dâu xếp theo thứ tự
CT(III) > CT(II) > CT(I) > ĐC
4.3.4. Diện tích lá thành thục
Diện tích lá thành thục là chỉ tiêu ảnh hưởng đến việc cấu thành năng suất lá dâu nó bị chi phối bởi kích thước lá. Qua theo dõi thí nghiệm về diện tích lá, kết quả được trình bày ở bảng 3. Qua bảng 3 chúng tôi thấy diện tích lá ở các CT có xử chế phẩm EM cao hơn so với CT(ĐC) từ 19,03 - 52,17 cm2
4.4. ảnh hưởng của chế phẩm EM đến khả năng phân cành, gốc độ phân cành, số lượng cành cấp1 trên cây, tổng chiều dài cành C1 / cây
4.4.1. Chiều cao phân cành
Là một chỉ tiêu có ý nghĩa trong việc cấu thành năng suất của cây trồng nó nói lên khả năng phân cành sớm hay muộn của cây dâu. Nhìn chung giống dâu số 28 là giống có chiều cao phân cành tương đối cao khoảng > 1m. Sau khi sử lý chế phẩm EM thì chiều cao phân cành đã có sự chênh lệch so với không sử dụng chế phẩm EM. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 4, cụ thể: Các công thức sử lý chế phẩm EM có chiều cao phân cành thấp hơn so với công thức đối chứng từ 5 - 16cm. Trong đó thấp nhất là CT(III) thấp hơn so với ĐC là 16cm.
4.4.2. Góc độ phân cành
Là một chỉ tiêu có ý nghĩa trong việc tạo cành, tạo tán, hái lá nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc tận dụng ánh sáng mặt trời một cách tối đa của cây dâu. Góc độ phân cành của cây dâu phụ thộc vào nhiều yếu tố( giống dâu, điều kiện chăm sóc, các biện pháp kỹ thuật tác động, chế độ dinh dưỡng...). Qua nghiên cứu việc sử dụng chế phẩm EM chúng tôi đã thu được kết quả về góc độ phân cành của cây dâu được trình bày ở bảng 4. Qua bảng 4 chúng tôi thấy góc độ phân cành ở các công thức có sử lý chế phẩm EM nhỏ hơn so với công thức ĐC( không sử lý chế phẩm EM). Nhỏ nhất là CT(III) có góc độ phân cành trung bình là 50,5 độ.
4.4.3 Số lượng cành C1/cây và ồChiều dài cành C1/m2 đất trồng
Đây là các chỉ tiêu có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lá dâu, số lượng cành cấp 1 trên cây và ồChiều dài cành C1/m2 đất trồng càng lớn thì năng suất lá dâu càng cao và ngược lại. Các chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm của giống dâu, các biện pháp kỹ thuật canh tác và chế độ dinh dưỡng. Qua thì nghiệm ảnh hưởng của chế phẩm EM về số lượng cành cấp 1 và tổng chiều dài cấp 1/m2 đất trồng chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 4 qua bảng 4 chúng tôi thấy số lượng cành cấp 1/cây của các công thức có xử lý chế phẩm EM lớn hơn so với công thức ĐC (không xử lý chế phẩm EM) và lớn nhất là CT(III). Về tổng chiều dài cành cấp 1/m2 đất trồng thì các công thức có xử lý chế phẩm EM cũng lớn hơn so với công thức ĐC (không xử lý chế phẩm EM). Qua đây chúng ta thấy việc sử dụng chế phẩm EM đã có ảnh hưởng tốt đến số lượng cành cấp 1/cây và ồChiều dài cành C1/m2 đất trồng.
Bảng 4. ảnh hưởng của chế phẩm EM đến chiều cao phân cành, góc độ phân cành, số lượng cành C1/cây và ồChiều dài cành C1/m2 đất trồng
Chỉ tiêu
CT
Chiều cao phân cành
Góc độ phân cành
Số lượng cành CI/cây
ồChiều dài cành CI/m2
Số thực
So với ĐC
Số thực
So với ĐC
I
131,21
- 4,85
56,03
- 2,01
5,32
4500,32
II
128,05
- 8,01
54,13
- 3,91
6,14
5400,05
III
120,14
- 15,92
50,24
- 7,80
8,26
7200,36
ĐC
136,06
+
58,04
+
4,55
3600,43
4.5. ảnh hưởng của chế phẩm EM đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá dâu qua các lứa hái
Năng suất cây trồng là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của người trồng trọt. Nhằm thu được khối lượng sản phẩm lớn nhất trên một đơn vị diện tích. Năng suất lá dâu là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp các yếu tố cấu thành năng suất và các chỉ tiêu về sinh trưởng của cây dâu. Năng suất lá dâu cao hay thấp, phẩm chất lá dâu tốt hay xấu đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả nuôi tằm. Cũng như các cây trồng khác các yếu tố, đất đai, giống, chế độ phân bón, điều kiện sinh thái, điều kiện chăm sóc, sâu bệnh hại... đều là những yếu tố chi phối đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của lá dâu. Kết quả bước đầu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lá dâu khi sử dụng chế phẩm EM được trình bày ở bảng 5.
4.5.1. Trọng lượng 100 lá thành thục
Đây là một chỉ tiêu có ảnh hưởng đến việc cấu thành năng suất của cây dâu, nếu trọng lượng 100 lá thành thục cành lớn thì năng suất lá dâu sẽ càng cao và ngược lại. Kết quả thí nghiệm khi sử dụng chế phẩm EM về trọng lượng 100 lá thành thục được chúng tôi trình bày ở bảng 5. Qua bảng 5 chúng tôi thấy trọng lượng 100 lá thành thục ở các công thức có sử dụng chế phẩm EM đều lớn hơn so với công thức đối chứng (không xử lý chế phẩm EM) từ 0,02 kg-0,06 kg, và lớn nhất là CT(III) lớn hơn so với công thức đôi chứng 0,06 kg.
1.5.2. Số lá/m cành
Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng trong việc cấu thành năng suất lá dâu, nó chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm của giống dâu và các biện pháp canh tác khác. Qua theo dõi thí nghiệm về việc sử dụng chế phẩm EM chúng tôi thu được kết quả trình bày ở bảng 5. Qua bảng 5 chúng tôi thấy số lá/m cành ở các công thức có sử lý chế phẩm EM đã có sự sai khác so với công thức không sử lý chế phẩm EM nhưng không lớn lắm.
1.5.3. Năng suất lá dâu qua các lứa hái
Sau khi tiến hành thu hái tất cả những lá đã thành thục trên toàn ruộng dâu thí nghiệm chúng tôi đã thu được kết quả về năng suất lá dâu ở các lứa hái được trình bày ở bảng 5. Qua bảng 5 chúng ta thấy năng suất lá dâu ở các công thức có sử lý chế phẩm EM ở các lứa hái đều cao hơn so với công thức ĐC không sử lý chế phẩm EM. ở lứa hái thứ nhất cao hơn từ 4,79 – 37,82 kg. ở lứa hái thứ hai cao hơn từ 6,95 – 70,93kg. ở lứa hái thứ ba cao hơn
từ 6,99 –26,96 kg. Tổng cả ba lứa hái cao hơn từ 17,79- 133,77 kg. Điều này là hoàn toàn đúng bởi vì các yếu tố cấu thành năng suất và các chỉ tiêu sinh trưởng ở các công thức có sử lý chế phẩm EM đều cao hơn so với công thức ĐC không sử lý chế phẩm EM.
Bảng 5: ảnh hưởng của chế phẩm EM đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất qua các lứa hái.
Chỉ tiêu
CT
Số lá dâu trước khi hái lá lứa I(lá)
P100 lá thành thục(g)
Số lá/m cành(lá)
Năng suất qua các lứa hái(kg/1000 m2)
Tổng 3 lứa hái (kg)
Lứa 1
Lứa 2
Lứa 3
Số thực
So với ĐC
I
19,83
0,51
11,21
171,02
457,08
143,10
771,20
17,79
II
20,19
0,53
12,43
179,12
484,20
156,18
809,50
56,09
III
20,67
0,55
14,08
204,05
521,06
162,07
887,18
133,77
ĐC
19,53
0,49
10,32
166,23
451,13
136,11
753,41
+
4.6. ảnh hưởng của chế phẩm EM đến khả năng nhiễm bệnh của cây dâu
Cây dâu là cây có sức sinh trưởng mạnh chủ yếu là phát triển thân lá, do đó cây dâu là cây rất dễ bị nhiễm bệnh. Khả năng nhiễm bệnh của cây có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lá dâu và chất lượng tơ kén, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Giống dâu, chế độ canh tác, chế độ dinh dưỡng...Qua thí nghiệm sử dụng chế phẩm EM chúng tôi đã thu được kết quả về tình hình nhiễm bệnh của cây dâu được trình bày ở bảng 6.
4.6.1. Bệnh bạc thau
Là loại bệnh chủ yếu gây hại trên lá, ngay từ khi còn non lá dâu đã có thể bị nhiễm bệnh, bệnh nặng dần ở lá bánh tẻ và lá già. Lá bệnh khi bị nặng nhanh bị vàng và rụng. Khi còn nhẹ, trên vết bệnh mọc những sợi nấm rất nhỏ màu trắng, bệnh thường chỉ phát triển ở mặt dưới lá. Loại bệnh này rất rễ xuất hiện trên những chân ruộng kém dinh dưỡng. Kết quả theo dõi loại bệnh này sau khi sử lý chế phẩm EM chúng tôi đã thu được kết quả được trinhf bày ở bảng 6. Qua bảng 6 chúng tôi thấy: Tình hình nhiễm bệnh bạc thau ở các công thức có sử lý chế phẩm EM đã giảm so với công thức ĐC từ 2,30%- 4,18%. Và có tỷ lệ bệnh bạc thau thấp nhất là CT(III) (2,16%).
4.6.2. Bệnh rỉ sắt
Bệnh gây hại ở đọt, là và cuống lá. Vết bệnh ban đầu là những chấm màu giọt dầu, sau chuyển thành màu nâu đen, vết bệnh nhỏ. Bệnh nặng các chấm bệnh có thể phả kín mặt lá nhưng không liền nhau. Bệnh làm giảm dinh dưỡng của lá, lá nhanh già và rụng. Kết quả theo dõi thí nghiệm về loại bệnh này sau khi sử lý chế phẩm EM được trình bày ở bảng 6. Qua bảng 6 chúng ta thấy: Tình hình nhiễm bệnh rỉ sắt khi sử lý chế phẩm EM đã có sự giảm rõ rệt so với không sử lý chế phẩm từ 4,60%- 6,31%.
4.6.3. Bệnh đốm lá
Bệnh gây hại ở lá. Vết bệnh ban đầu là những chấm màu nâu, sau lớn dần và phần lá bị bệnh khô đi và thối tạo ra lỗ thủng trên lá, xung quanh vết bệnh là quầng vàng, khi bệnh nặng các quầng vàng này liên kết với nhau làm cho lá nhanh vàng và rụng. Qua kết quả nghiên cứu sử dụng chế phẩm EM chúng tôi đã thu được kết quả về tỷ lệ loại bệnh này được trình bày ở bảng 6. ` Nhìn chung sau khi sử lý chế phẩm EM thì tỷ lệ loại bệnh này xuất hiện trên cây dâu là rất thấp, chỉ xuất hiện từ 1,52- 3,94%.
Bảng 6: Tình hình nhiễm bệnh của cây khi xử lí chế phẩm EM
Bệnh
CT
Bạc thau
Rỉ sắt
Đốm lá
TLB(%)
CSB(%)
TLB(%)
CSB(%)
TLB(%)
CSB(%)
I
5,34
2,75
8,16
4,09
3,94
1,65
II
6,13
3,01
8,65
4,42
2,84
1,05
III
3,46
1,24
6,45
2,86
1,52
0,87
ĐC
7,64
3,43
12,76
8,05
4,38
2,06
Qua bảng 6 chúng tôi thấy khi xử lí chế phẩm EM thì khả năng nhiễm bệnh của các công thức đã có sự giảm rõ rệt.
4.7. ảnh hưởng của chế phẩm EM đến chất lượng lá dâu
Tằm dâu là côn trùng đơn thực. Vì vậy chất lượng của lá dâu ảnh hưởng rất lớn đến sự phát dục của tằm từ đó ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây kém, đặc biệt là 70% protein trong tuyến tơ được lấy từ lá dâu. do đó tất cả các công trình nghiên cứu về dâu đều phải kiểm định phẩm chất lá dâu bằng phương pháp nuôi tằm hoặc phân tích thành phần sinh hoá song thông thường người ta dùng phương pháp nuôi tằm để kiểm định phẩm chất lá dâu. Đây không những là phương pháp đơn giản, dễ làm, không tốn kém mà nó còn phản ánh toàn diện nhất về phẩm chất lá dâu đồng thời khắc phục được một số nhược điểm của phương pháp phân tích sinh hoá.
Trong suốt vòng đời của tằm dâu (Trứng-tằm-nhộng-ngài) thời kỳ tằm là thời kỳ chiếm thời gian dài nhất cũng là thời kỳ duy nhất thực hiện quá trình đồng hoá các chất dinh dưỡng được lấy từ thức ăn để cung cấp cho cả vòng đời của nó vì vậy thức ăn có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với đời sống của con tằm.
Trong điểm kiện thí nghiệm này chúng tôi tiến hành kiểm định phẩm chất lá dâu bằng nuôi tằm tuổi 5 bởi vì trong cả lứa tằm thì lượng dâu cho ăn ở tuổi 5 đã chiếm 85% tổng lượng dâu cả lứa, nó quyết định đến quá trình hình thành tuyến tơ, đến khả năng tích luỹ cho các thời kỳ nhộng, ngài và sinh sản. Chính vì vậy mà thời kỳ này tằm chống chụi yếu nhất đối với điều kiện ngoại cảnh. Thời kỳ này đòi hỏi phải cho tằm ăn đủ khối lượng lá dâu và lá dâu phải đảm bảo chất lượng để cho tằm có thể chất khoẻ có khả năng chống chụi tốt, nâng cao được năng suất và chất lượng tơ kén. Để thực hiện điều đó chúng tôi đã tiến hành nuôi tằm ở tuổi 5 và cho ăn lá dâu sau khi đã sử dụng chê phẩm EM và thu được kết quả như sau.
4.7.1. Thời gian phát dục của tằm tuổi 5
Thời gian phát dục của tằm nói chung và tằm tuổi 5 nói riêng là kết quả của quá trình sinh trưởng, chụi sự cho phối mạnh của điều kiện sinh thái như: nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn... coi các yếu tố khác là như nhau và yếu tố thức ăn ảnh hưởng đến thời gian phát dục của tằm. Qua thì nghiệm theo dõi thời gian phát dục của tằm tuổi 5, sử dụng lá dâu có xử lý chế phẩm EM thì thời gian phát dục tằm tuổi 5 đã được rút ngắn từ 0,5-1 ngày so với ĐC (không xử lý chế phẩm EM). Trong đó có thời gian phát dục tuổi 5 ngắn nhất là CT(III) (xử lý chế phẩm EM ở nồng độ 1,5%).
4.7.2. Sức sống tằm tuổi 5
Sức sống của tằm là một chỉ tiêu quan trọng nó thể hiện khả năng chống chụi của một giống và một biện pháp kỹ thuật thích hợp hay không, nó quyết định đến năng suất và chất lượng tơ kén. Sức sống của tằm một phần nào là do bản chất của giống, một phần do điều kiện ngoại cảnh như: nhiệt độ, ẩm độ, kỹ thuật nuôi và thức ăn. Trong thực tiễn sản xuất, đặc biệt là các vùng trồng dâu nuôi tằm ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ, Trung Bộ không thể có những thời vụ lý tưởng cho cả dâu lẫn tằm. Nếu thời tiết thuận lợi cho tằm phát dục tốt thì bất thuận cho dâu sinh trưởng và ngược lại. Vì vậy vấn đề đặt ra cho nghề nuôi tằm là phải làm được tất cả những gì có thể cải thiện đến mức độ tối đa điều kiện chăn nuôi cho phù hợp để tằm có một sức sống lớn.
Việc phun chế phẩm EM với tỷ lệ và liều lượng như thế nào để lá dâu có chất lượng cao cũng chỉ nhằm mục đích nâng cao sức sống tằm. Sức sống của tằm tốt không những số đầu tằm nuôi không giảm mà còn tằng khả năng đồng hoá thức ăn dẫn đến tăng năng suất và chất lượng tơ kén.
Trong điều kiện thí nghiệm của chúng tôi chỉ xét đến ảnh hưởng của thức ăn (lá dâu) đến sứu sống tằm .Các điều kiện khác như: Giống tằm, tiểu khí hậu, kỹ thuật nuôi ... được bố trí như nhau. Kết quả nghiên cứu về sức sống tằm bằng việc cho ăn lá dâu có sử dụng chế phẩm EM được trình bày ở bảng 7. Qua bảng 7 chúng tôi thấy sức sống của tằm tuổi 5 sử dụng lá dâu có xử lí chế phẩm EM thì có sức sống tằm cao hơn từ 3,10 - 4,50% so với cho ăn lá dâu không xử lí chế phẩm EM. Trong đó có sức sống tằm cao nhất là CT(III) xử lí chế phẩm EM ở mức nồng độ 1,5%.
Sức sống của tằm được xếp theo thứ tự
CT(III) > CT(II) > CT(I) > ĐC
4.7.3. Tốc độ tăng trọng tằm tuổi 5
Tốc độ tăng trọng tằm tuôi 5 là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của lá dâu và nó bị chi phối bởi thơì gian phát dục của tằm. Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi đã thu được kết quả về sự tăng trọng tằm tuổi 5. CT(I) có tốc độ tăng trọng tằm tuổi 5 là 0.30 g/ngày. CT(II) có tốc độ tăng trọng tằm tuổi 5 là 0,32 g/ngàyCT(III) có tốc độ tăng trọng tằm tuổi 5 là 0,33 g/ngà. Trong khi đó công thức đối chứng có tốc độ tăng trọng tằm tuổi 5 là 0.28 g/ngày.
Tốc độ tăng trọng tằm tuổi 5 xếp theo thứ tự sau
CT(III) > CT(II) > CT(I) > ĐC
4.7.4. Số tằm lên né
Số tằm lên né là một chỉ tiêu phản ánh sức sống của tằm, nếu sức sống của tằm lớn thì có số tằm lên né cao và ngược lại. Qua theo dõi thí nghiêm chúng tôi đã thu được kết quả về số tằm lên né như sau. Nuôi 200 con tằm trên một lần nhắc lại thì có số tằm lên né là CT(I) 188con CT(II) 190con CT(III) 193con,cao hơn so với công thức ĐC từ 4 - 12con.
4.7.5. Tỷ lệ kết kén
Đây là chỉ tiêu có liên quan mật thiết với năng suất tơ kén. Tỷ lệ kết kén càng lớn thì năng suất kén càng cao và ngược lại . Kết quả thí nghiêm thu được trình bày ở bảng 7. Qua bảng 7 chúng tôi thấy tỷ lệ kết kén của các công thức có xử lí chế phẩm EM cao hơn so với công thức không xử lí chế phẩm EM từ 2,29 - 7,27%.
Tỷ lệ kết kén được xếp theo thứ tự
CT(III) > CT(II) > CT(I) > ĐC
4.7.6. Tỷ lệ tằm bị nhiễm bệnh
Trong công tác nuôi tằm thì điều bất lợi hay xảy ra và khó giải quyết nhất đó là tình hình bệnh hại xảy ra trên con tằm. Khi nuôi tằm mà gặp bệnh hại thì ảnh hương rất lớn đến năng suất của tơ kén có những trường hợp có thể bị hỏng cả lứa tằm. Do đó trong công tác nuôi tằm người ta luôn chú ý đến công việc phòng bệnh cho tằm. Hiện nay thì chưa có một loại thuốc nào đặc trị bệnh của tằm, đặc biệt là các bệnh thường gặp trong nuôi tằm như bệnh Bủng, bệnh Trong...Cho nên đòi hỏi phải có các biện pháp tác động cần thiết vào thức ăn(lá dâu) của tằm vì thức ăn của tằm có ảnh hưởng lớn khả năng phát sinh bệnh. Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm EM đến khả năng
xuất hiện các loại bệnh trên con tằm. Chúng tôi đã thu được kêt quả trình bày ở bảng 7B.
4.7.6.1. Bệnh Bủng
Đây là bệnh thường xuất hiện khi nuôi tằm và chiếm một tỷ lệ lớn.Tằm bị nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn lá dâu chứa các đa giác thể, bệnh xuất hiện do ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố( điều kiện ngoại cảnh, điều kiện nuôi tằm ...) Kết quả nghiên cứu về xuất hiện bệnh bủng chúng tôi thu được kết quả sau
CT(III) có tỷ lệ bệnh bủng thấp nhất 0,67%.CT(II) có tỷ lệ bệnh bủng xuất hiện 0.82%. CT(I) có tỷ lệ bệnh bủng xuất hiện 0,89.Công thức ĐC có có tỷ lệ bệnh bủng xuất hiện 0,96%.
4.7.6.2. Bệnh trong
Là loại bệnh thường xuất hiện thứ 2 sau bệnh bủng. Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thu được kết quả như sau CT(III) có tỷ lệ bệnh trong xuất hiện 0,46%. CT(II) có tỷ lệ bệnh trong xuất hiện 0,53% CT(I) có tỷ lệ bệnh trong là 0,57%. Công thức ĐC có tỷ lệ bệnh trong xuất hiện lớn nhất 0,63%.
Qua đây chúng tôi thấy việc sử dụng chế phẩm EM đã phần nào làm giảm tỷ lệ các loại bệnh xuất hiện
4.7.7. Năng suất kén tằm
Trong công đoạn trồng dâu nuôi tằm thì năng suất kén tằm là chỉ tiêu quan trọng nhất quyết định hiệu quả kinh tế thu được.Quá trình phát dục của tuyến tơ tằm cho thấy tuyến tơ tằm ngay từ nhỏ đã được hình thành, phát triển nhanh nhất vào tuổu 5 trước khi chín 1-2 ngày. Giai đoạn này cần nhiều thức ăn nhất.Thức ăn quyết định tuyến tơ nhiều hay ít.Thức ăn đủ cả về số lượng và chất lượng thích hợp với tằm, tằm ăn nhiều dẫn đến năng suất tơ kén cao.
Kết quả theo dõi thí nghiệm về việc sử dụng chế phẩm EM chúng tôi thu được kết quả về năng suất kén tằm như sau. Năng suất kén /200 con tằm . CT(I) 166,38( g/200 con tằm ).CT(II) 170,45 (g/200 con tằm). CT(III) 174,26 (g/200 con tằm). Trong khi đó công thức ĐC chỉ đạt 160,20(g/200 con tằm).
Năng suất kén tằm được xếp theo thứ tự sau
CT(III) > CT(II) > CT(I) > ĐC
Có thể nói rằng sau khi lí chế phẩm EM thì các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất tơ kén đều tăng lên do đó năng suất lá dâu cũng đã được nâng lên đáng kể
4.7.8. Tỷ lệ kén tốt
Đây là một chỉ tiêu phản ánh năng suất thực thu của kén tằm. sau khi loại bỏ những kén xấu, kén thủng hai đầu chúng tôi đã thu được kết quả về tỷ lệ kén tốt được trình bày ở bảng 7 b. Qua bảng 7b chúng tôi thấy: tỷ lệ kén tốt ở các công thức có xử lý chế phẩm EM cao hơn so với ĐC(không xử lý chế phẩm EM) từ 3,17-5,88%. Trong đó công thức (III) có tỷ lệ kén tốt lớn nhất đạt 91,13% lớn hơn 5,88% so với đối chứng.
Bảng 7A: ảnh hưởng của chế phẩm EM, thời gian phát dục tằm T5, sức sống tằm, tốc độ tăng trọng tằm T5, số tằm lên né và tỷ lệ kết kén.
Chi tiêu
CT
TG phát dục tằm T5
(ngày)
Sức sống tằm(%)
Tốc độ tăng P tằm T5
(g/ngày)
Số tằm lên né (con)
Số tằm kết kén (con)
Tỷ lệ kén tốt (%)
Số thực
So với ĐC
Số thực
So với ĐC
I
6,5
96,60
3,10
0,30
188
180
95,54
3,04
II
6,5
96,89
3,39
0,32
190
184
96,36
3,86
III
6
98,00
4,50
0,33
193
187
97,52
5,02
ĐC
7
93,50
+
0,28
176
173
92,50
+
Bảng 7B: ảnh hưởng của chế phẩm EM đến tỷ lệ bệnh, năng suất kén tằm, tỷ lệ kén tốt.
Chỉ tiêu
CT
Tỷ lệ tằm bệnh(%)
Năng suất kén(g/200tằm)
Tỷ lệ kén tốt(%)
Bủng
Trong
Số thực
So với ĐC
Số thực
So với ĐC
I
0,89
0,76
166.38
+4,18
88,42
+3,17
II
0,82
0,74
170.45
+10,25
90,08
+4,83
III
0,67
0,62
174.26
+14,06
91,13
+5,88
ĐC
0,96
0,80
160.20
-
85,24
-
Đồ thị biểu thị năng suất kén tằm khi sử dụng chế phẩm EM
4.8. ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến chất lượng kén tằm
Sản phẩm quan trọng quyết định hiệu quả kinh tế của ngành trồng dâu nuôi tằm là phẩm chất tơ kén. Phẩm chất tơ kén được xác định thông qua các chỉ tiêu: trọng lượng kén, trọng lượng vỏ kén, tỷ lệ vỏ kén. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của chế phẩm EM đến phẩm chất tơ kén được trình bày ở bảng 8. Qua bảng 8 chúng tôi thấy chất lượng kén tằm sử dụng lá dâu sau khi đã xử lý chế phẩm EM cao hơn so với ĐC (không xử lý chế phẩm EM).
4.8.1. Trọng lượng kén PK
Kết quả thí nghiệm cho thấy trọng lượng kén thu được từ các công thức có xử lý chế phẩm EM cao hơn so với ĐC(không xử lý chế phẩm EM)
từ 0,04 - 0,09g. Trong đó CT(III)(xử lý chế phẩm EM ở nồng độ 1,5 %) có trọng lượng kén cao nhất đạt 0,90g.
4.8.2. Trọng lượng vỏ kén PV
Kết quả thí nghiệm cho thấy trọng lượng vỏ kén ở các công thức có xử lý EM cao hơn so với ĐC từ 0,02- 0,04g.
4.8.3. Tỷ lệ vỏ kén
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ vỏ kén ở các công thức có xử lý chế phẩm EM cao hơn so với ĐC(không xử lý chế phẩm EM) từ 1,52-2,36% trong đó cao nhất là công thức 3 đạt 12,44% cao hơn so với ĐC là 2,36%.
Bảng 8: ảnh hưởng của chất lượng lá dâu đến chất lượng kén tằm.
Chỉ tiêu
CT
Trọng lượng kén PK(g)
Trọng lượng vỏ kén PV(g)
Tỷ lệ vỏ kén (%)
PK
So với ĐC (%)
PV
So với ĐC (%)
I
0,85
+ 0,04
0,11
+ 0,02
11,60
II
0,86
+ 0,05
0,12
+ 0,03
11,75
III
0,90
+ 0,09
0,14
+ 0,05
12,44
ĐC
0,81
-
0,09
-
10,08
Qua thí nghiệm theo dõi chúng tôi có nhận xét khi sử dụng chế phẩm EM cho cây dâu đốn sát vụ Xuân- Hè thì đã thu được những kết quả rất tốt. các yếu tố cấu thành năng suất lá dâu, các chỉ tiêu sinh trưởng của cây dâu đều cao hơn so với ĐC(không xử lý chế phẩm EM) do vậy năng suất lá dâu sau khi xử lý chế phẩm EM cũng cao hơn so với ĐC.
Qua việc nuôi tằm tuổi 5 để kiểm định phẩm chất lá dâu chúng tôi có thể khẳng định rằng khi cho tằm ăn lá dâu có phun chế phẩm EM thì năng suất và chất lượng kén tằm cao hơn hẳn so với công thức ĐC đặc biệt là CT(III) (sử dụng chế phẩm EM ở nồng độ 1,5%).
4.9. Hệ số tiêu hao dâu
Mục đích của người nuôi tằm là nuôi như thế nào để lượng dâu cho ăn ít nhất mà tằm vẫn cho sản lượng kén cao, phẩm chất tốt. Vấn đề này liên quan đến: giống tằm, kỹ thuật nuôi, điều kiện ngoại cảnh trong quá trình nuôi. Trong đó yếu tố thức ăn ( lá dâu) có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu tằm ăn lá dâu có chất lượng tốt sẽ cho năng suất kén cao đêm lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi tằm. Trong thí nghiệm này chúng tôi tiến hành cân dâu ở từng bữa cho tằm ăn để xem xét sự ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh EM đến hệ số tiêu hao dâu. Và thu được kết quả trình bày ở bảng 9
Chỉ tiêu
CT
Lượng dâu cho ăn
(kg)
Hệ số tiêu hao dâu(kg dâu/kg kén)
Số thực
So với đối chứng
I
4,25
25,60
- 0,96
II
4,25
25,00
- 1,56
III
4,25
24,42
- 2,14
ĐC
4,25
26,56
+
Qua bảng 9 chúng tôi thấy cùng với một lượng dâu cho ăn như nhau là 4,25 kg cho 200 con tằm. Nhưng ở các công thức có hệ số tiêu hao dâu đạt đã khác nhau. Điều này là do sự ảnh hưởng của chất lượng lá dâu. Qua thí nghiệm chúng tôi thấy các công thức sử dụng lá dâu có xử lý chế phẩm EM thì có hệ số tiêu hao dâu thấp hơn từ 0,96-2,14 (kg dâu/ kg kén).
kết luận và đề nghị
*Kết luận
Trong thời gian tiến hành thí nghiệm tìm hiểu ảnh hưởng của chế phẩm EM đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất cây dâu đốn sát vụ Đông 2002 chúng tôi đã rút ra một số kết luận sau.
+ Nhìn chung khi sử dụng chế phẩm EM thì khả năng sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất của cây dâu cao hơn so với không xử lý chế phẩm EM, do đó năng suất thu được từ cây dâu có xử lý chế phẩm EM cũng cao hơn.
- Thời gian nảy mầm. Các CT xử lý EM đều có thời gian nảy mầm ngắn hơn so với ĐC.
- Số lượng mầm .Các CT xử lý chế phẩm EM có số lượng mầm lớn hơn ĐC và lớn nhất là CT(III) (xử lý chế phẩm EM ở mức nồng độ 1,5%).
- Tỷ lệ nảy mầm ở các CT có xử lý chế phẩm EM cao hơn ĐC(không xử lý chế phẩm EM từ 2,23-6,39%.
- Sự sinh trưởng về chiều cao cây, tốc độ sinh trưởng chiều cao cây, sự sinh trưởng về thân cành ở các công thức có xử lý chế phẩm EM cao hơn so với đối chứng.
- Tốc độ ra lá. Các công thức có xử lý chế phẩm EM thì tốc độ ra lá cao hơn so với ĐC không xử lý chế phẩm Em từ 0,02-0,09 là/cành.
- Diện tích lá. Các công thức có xử lý chế phẩm EM thì có diện tích lá tăng từ 3 - 9% so với ĐC không xử lý chế phẩm EM.
- Năng suất lá dâu. Do các yếu tố cấu thành năng suất ở CT có xử lý chế phẩm EM cao hơn so với CT không xử lý chế phẩm EM cho nên năng suất lá dâu cũng cao hơn từ 10,2 - 17,9%.
+ Đánh giá chất lượng lá dâu thông qua việc nuôi tằm tuổi 5
- Thời gian phát dục tằm tuổi 5. Việc sử dụng lá dâu ở các CT có xử lý chế phẩm EM thì có thời gian phát dục ở tuôi 5 được rút ngắn từ 0,5 - 1 ngày.
- Sức sống tằm tuổi 5. Sử dụng lá dâu ở các CT có sử dụng chế phẩm EM có sức sống tằm cao hơn từ 2,1 - 4,5% so với ĐC (không xử lý chế phẩm EM).
- Tốc độ tăng trọng tằm tuổi 5 so với công thức không xử lý chế phẩm EM thì các CT có xử lý chế phẩm EM cao hơn từ 0,01-0,04(g/ngày).
- Tỷ lệ tằm bệnh. Trong quá trình nuôi tằm sử dụng lá dâu có xử lý chế phẩm EM thì tỷ lệ bệnh thấp hơn so với ĐC (bệnh bủng thấp hơn từ 0,07-0,22%, bệnh trong thấp hơn từ 0,04 - 0,18%).
- Năng suất kén tằm. Qua việc sử dụng lá dâu có xử lý chế phẩm EM thì năng suất kén tằm cao hơn so với ĐC và cao nhất là CT(III)(cao hơn ĐC 10,6%).
- Tỷ lệ kén tốt, trọng lượng kén, trọng lượng vỏ kén, tỷ lệ vỏ kén ở các công thức có xử lý chế phẩm EM cao hơn so với công thức đối chứng(Tỷ lệ kén tốt cao hơn từ 3,17- 5,88%, tỷ vỏ kén cao hơn từ 1,58-2,36%).
+ Qua thí nghiệm về sử dụng chế phẩm EM để đánh giá năng suất và chất lượng lá dâu chúng tôi có thể khẳng định rằng việc áp dụng chế phẩm EM cho cây dâu là rất cần thiết và đem lại hiệu quả kinh tế cao (do chi phí thấp hơn so với việc sử dụng phân bón hoá học) đặc biệt là việc áp dụng chế phẩm EM ở mức nồng độ 1,5%.
*Tồn tại
- Vì thời gian có hạn, dụng cụ thí nghiệm chưa đầy đủ cho nên chúng tôi chưa phân tích được thành phần sinh hoá trong lá dâu, chưa nuôi được nhiều lứa tằm nên kết luận chưa thật chính xác và cụ thể hơn.
- Chưa theo dõi được tất cả các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất lá dâu cũng như các yếu tố tác động trong quá trình nuôi tằm.
*Đề nghị
- Tiếp tục cho nghiên cứu đề tài này với nhiều mật độ trồng khác nhau nhiều giống dâu khác nhau, ở các mức đốn khác nhau và sử dụng các giống tằm khác nhau để kiểm định chất lượng lá dâu.
- Nên áp dụng phổ biến rộng rãi việc sử dụng chế phẩm EM (ở mức nồng độ ³1,5%) cho cây dâu khi đốn.
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Thị Châm - Hà Văn Phúc- Giáo trình cây dâu- NXB Nông nghiệp 1995.
2. Đỗ Thị Châm-Giáo trình kỹ thuật nuôi tằm dâu- NXB Nông nghiệp 1995.
3. Tập san “Dâu tằm tơ”-FAO xuất bản 1990 do Nguyễn Toán- liên hiệp các XN DTT Việt Nam dịch.
4. Sổ tay trồng dâu nuôi tằm/ tác giả Phạm Văn Phan 1979.
5. Kỹ thuật trồng dâu nuôi tằm - Liên hiệp các XN DTT Việt Nam - Phòng KHKT - 1989.
6. GS. Nguyễn Lân Dũng- phát minh về EM và ước vọng cứu vãn cả hành tinh.
7. Hướng dẫn sử dụng EM cho các nước trong mạng lưới APNAN-1995.
8. Báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học dâu tằm 1986-1990 của trung tâm nghiên cứu DTT Trung ương.
9. Kết quả nghiên cứu khoa học về EM trên thế giới 1997.
10. Báo cáo thực tập tốt nghiệp của các sinh viên ở bộ môn Dâu tằm Trường ĐHNNI - Hà Nội.
11. Silkreview 1990. A. Survey of internation tuned in production and trade (P 11-12).
12. Silkworm Rearing. Regional Sericulture Training Center Guang Zhou, China (P.85-86).
13. The Sericulture in china- The Sericultual research institue, Chinese Academy of Agricultural Sciences Zhenjiang, China 1992.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN330.doc