Đồ án Nghiên cứu các giải pháp nâng cấp chất lượng và mở rộng mạng di động GSM

Đồ án tốt nghiệp đã trình bày những nét cơ bản nhất về mạng thông tin di động GSM, cùng với một số giải pháp nâng cấp và mở rộng mạng GSM. Nâng cấp và mở rộng mạng là một công việc khó khăn và đòi hỏi người thực hiện phải nắm vững hệ thống, ngoài ra cũng cần phải có những kinh nghiệm thực tế và sự trợ giúp của nhiều phương tiện hiện đại để có thể giám sát và kiểm tra rồi từ đó mới đưa ra các giải pháp để nâng cấp và mở rộng mạng. Do thời gian thực tập có hạn và những hạn chế không tránh khỏi của việc hiểu biết các vấn đề dựa trên lý thuyết là chính nên báo cáo tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được những ý kiến đánh giá, góp ý của các thầy cô và các bạn để đồ án thêm hoàn thiện. Qua thời gian thực tập em thấy việc nâng cấp và mở rộng mạng là một mảng đề tài rộng và luôn cần thiết cho các mạng viễn thông hiện tại nói chung và mạng thông tin di động nói riêng. Khả năng ứng dụng của đề tài là giúp ích cho những người làm công tác nâng cấp mở rộng mạng, là cơ sở lý thuyết để phân tích và tiến hành, từ đó hoàn toàn có thể tìm ra giải pháp tối ưu khoa học nhất. Về phần mình, em tin tưởng rằng trong tương lai nếu được làm việc trong lĩnh vực này, em sẽ tiếp tục có sự nghiên cứu một cách sâu sắc hơn nữa về đề tài này.

doc115 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu các giải pháp nâng cấp chất lượng và mở rộng mạng di động GSM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8. Hoặc muốn giảm kích thước cell phục vụ có thể giảm góc từ 8 đến 6. Tuy nhiên góc và là cố định đối với từng loại anten do đó muốn thay đổi góc anten ta phải thay đổi loại anten. Góc Tile : Là góc hợp bởi chấn tử anten với trục đứng (hoặc cột anten). Góc này mang các giá trị = 3 ; = 6. Góc này luôn có thể thay đổi nhưng không gian trường bức xạ luôn phụ thuộc vào góc . Khi tăng ta có thể phủ sóng gần trung tâm của cell hơn, khi giảm góc có thể phủ sóng xa trung tâm của cell hơn. c) Công suất thu phát của anten Công suất thu phát của anten BTS có ảnh hưởng đến chất lượng thu phát của các đầu cuối di động. Các anten khác nhau có độ khuyếch đại khác nhau. Độ khuyếch đại của anten được định nghĩa mà khả năng theo đó tổng năng lượng bức xạ trong không gian có thể định hướng theo một trục. Trục càng hẹp thì độ thu phát càng cao. * Độ khuyếch đại phân tập anten (G): Khi ta sử dụng anten thu phân tập để phối hợp, lựa chọn sự đa dạng của các mức tín hiệu. Phân tập anten cải thiện được chất lượng tín hiệu trong vùng môi trường sóng phức tạp. Khả năng có thể tăng mức tín hiệu từ 3 đến 6 dB. * Độ nhạy phần thu :Là mức tín hiệu thấp nhất mà anten vẫn có thể thu được tốt tín hiệu, thông thường ở BTS độ nhạy máy thu là 104 dB và ở MS là 102 dBm (PdBm = 10logPW/10) Từ đó ta có công thức cân bằng công suất anten: Gphântập (dB) + Pbứcxạ (dB) = P độnhạymáythu (dBm) + L suyhaofeeder (dB) (3.1) Từ công thức trên ta sẽ có biện pháp kĩ thuật can thiệp vào công xuất bức xạ của anten BTS theo các thông số trên nhằm thực hiện thu phát tốt với các MS. Khi sử dụng hệ thống phối hợp các FU trên các anten phát bằng các bộ Combiner sẽ gây ra suy hao tín hiệu bị suy giảm từ 3 đến 9dB tùy thuộc vào số Combiner mà nó phải trải qua. Khi tính toán đến công suất phát của BTS cần phải quan tâm đến suy hao này. Mức công suất phát của BTS được chia thành các lớp. Các lớp thu phát ở TRX được định nghĩa theo mức tín hiệu lớn nhất mà nó có thể điều chỉnh: Bảng lớp công suất Lớp công suất TRX 1 2 3 4 5 6 7 8 Công suất lớn nhất (W) 320 160 80 40 20 10 5 2.5 Bảng lớp công suất cho phép ta thay đổi công suất thu phát của BTS cho MS. Giả sử đang ở lớp công suất phát TRX là 4 và công suất lớn nhất là 40W thì ta có thể điều chỉnh lớp công suất phát theo mức 15, 17, 19,25 < 40W trường hợp MS ở xa trạm gốc thì có nghĩa là ta phải điều chỉnh công suất đến mức lớn nhất là 40W. - Độ nhạy máy thu: 104 dB với loại MS đặt trên xe 102 dB với loại MS cầm tay - Độ tăng ích anten: 0 dB với MS trên xe -2 dB với MS cầm tay - Công suất phát của anten còn phụ thuộc vào chiều dài của chấn tử anten. Độ dài của chấn tử anten tỷ lệ với bước sóng (/2). Do đó vấn đề tăng công suất của anten bị hạn chế. Trong việc quy hoạch mạng ta muốn giảm kích thước Cell để đảm bảo chất lượng phục vụ trong Cell thì có nghĩa là ta phải giảm công suất của trạm gốc tức là giảm công suất phát của anten BTS. Ngược lại khi ta tăng công suất của anten tram gốc tức là mở rộng kích thước Cell thì với một số lượng kênh có sẵn đủ lớn ta có thể tăng lưu lượng phục vụ của Cell đó. Khả năng phủ sóng có hiệu quả còn phụ thuộc vào chiều cao của anten. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc thiết kế mạng theo tính chất địa lý của vùng phục vụ. 3.3. Giải pháp chia nhỏ ô 3.3.1. khái niệm ô (Cell) Cell (tế bào hay ô): là đơn vị cơ sở của mạng, tại đó trạm di động MS tiến hành trao đổi thông tin với mạng qua trạm thu phát gốc BTS. BTS trao đổi thông tin qua sóng vô tuyến với tất cả các trạm di động MS có mặt trong Cell. Hình 3.5: Khái niệm Cell Hình dạng lý thuyết của Cell là một ô tổ ong hình lục giác: Hình 3.6: Khái niệm về biên giới của một Cell Trên thực tế, hình dạng của cell là không xác định. Việc quy hoạch vùng phủ sóng cần quan tâm đến các yếu tố địa hình và mật độ thuê bao, từ đó xác định số lượng trạm gốc BTS, kích thước cell và phương thức phủ sóng thích hợp. 3.3.2. Kích thước Cell và phương thức phủ sóng a) Kích thước cell Cell lớn: Bán kính phủ sóng khoảng: n km ¸ n*10 km (GSM: £ 35 km) Vị trí thiết kế các Cell lớn: Sóng vô tuyến ít bị che khuất (vùng nông thôn, ven biển ) Mật độ thuê bao thấp. Yêu cầu công suất phát lớn. Cell nhỏ: Bán kính phủ sóng khoảng: n*100 m. (GSM: £ 1 km) Vị trí thiết kế các Cell nhỏ: Sóng vô tuyến bị che khuất (vùng đô thị lớn). Mật độ thuê bao cao. Yêu cầu công suất phát nhỏ. Có tất cả bốn kích thước cell trong mạng GSM đó là macro, micro, pico và umbrella. Vùng phủ sóng của mỗi cell phụ thuộc nhiều vào môi trường. Macro cell được lắp trên cột cao hoặc trên các toà nhà cao tầng. Micro cell lại được lắp ở các khu thành thị, khu dân cư. Pico cell thì tầm phủ sóng chỉ khoảng vài chục mét trở lại nó thường được lắp để tiếp sóng trong nhà. Umbrella lắp bổ sung vào các vùng bị che khuất hay các vùng trống giữa các cell. Bán kính phủ sóng của một cell tuỳ thuộc vào độ cao của anten, độ lợi anten thường thì nó có thể từ vài trăm mét tới vài chục km. Trong thực tế thì khả năng phủ sóng xa nhất của một trạm GSM là 32 km (22 dặm). Một số khu vực trong nhà mà các anten ngoài trời không thề phủ sóng tới như nhà ga, sân bay, siêu thị... thì người ta sẽ dùng các trạm pico để chuyển tiếp sóng từ các anten ngoài trời vào. b) Phương thức phủ sóng Hình dạng của cell trong mỗi một sơ đồ chuẩn phụ thuộc vào kiểu anten và công suất ra của mỗi một BTS. Có hai loại anten thường được sử dụng: anten vô hướng (omni) là anten phát đẳng hướng, và anten có hướng là anten bức xạ năng lượng tập trung trong một rẻ quạt (sector). Phát sóng vô hướng – Omni directional Cell (3600) Anten vô hướng hay 3600 bức xạ năng lượng đều theo mọi hướng. Hình 3.7: Omni (3600) Cell site Khái niệm Site: Site được định nghĩa là vị trí đặt trạm BTS. Với Anten vô hướng: 1 Site = 1 Cell 3600 Phát sóng định hướng – Sectorization: Lợi ích của sectorization (sector hóa): Cải thiện chất lượng tín hiệu (Giảm can nhiễu kênh chung). Tăng dung lượng thuê bao. Hình 3.8: Sector hóa 1200 Với Anten định hướng 1200: 1 Site = 3 Cell 1200 3.3.3.Chia Cell (Cells Splitting) Một cell với kích thước càng nhỏ thì dung lượng thông tin càng tăng. Tuy nhiên, kích thước nhỏ đi có nghĩa là cần phải có nhiều trạm gốc hơn và như thế chi phí cho hệ thống lắp đặt trạm cũng cao hơn. Khi hệ thống bắt đầu được sử dụng số thuê bao còn thấp, để tối ưu thì kích thước cell phải lớn. Nhưng khi dung lượng hệ thống tăng thì kích thước cell cũng phải giảm đi để đáp ứng với dung lượng mới. Phương pháp này gọi là chia cell. Tuy nhiên, sẽ không thực tế khi người ta chia nhỏ toàn bộ các hệ thống ra các vùng nhỏ hơn nữa và tương ứng với nó là các cells. Nhu cầu lưu lượng cũng như mật độ thuê bao sử dụng giữa các vùng nông thôn và thành thị có sự khác nhau nên đòi hỏi cấu trúc mạng ở các vùng đó cũng khác nhau. Các nhà quy hoạch sử dụng khái niệm cells splitting để phân chia một khu vực có mật độ thuê bao cao, lưu lượng lớn thành nhiều vùng nhỏ hơn để cung cấp tốt hơn các dịch vụ mạng. Ví dụ các thành phố lớn được phân chia thành các vùng địa lý nhỏ hơn với các cell có mức độ phủ sóng hẹp nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ cũng như lưu lượng sử dụng cao, trong khi khu vực nông thôn nên sử dụng các cell có vùng phủ sóng lớn, tương ứng với nó số lượng cell sẽ sử dụng ít hơn để đáp ứng cho lưu lượng thấp và số người dùng với mật độ thấp hơn. Hình 3.9: Phân chia Cell Đứng trên quan điểm kinh tế, việc hoạch định cell phải bảo đảm lưu lượng hệ thống khi số thuê bao tăng lên, đồng thời chi phí phải là thấp nhất. Thực hiện được điều này thì yêu cầu phải tận dụng được cơ sở hạ tầng của đài trạm cũ. Để đáp ứng được yêu cầu này, người ta sử dụng phương pháp giảm kích thước cell gọi là tách cell (cells splitting).Theo phương pháp này việc hoạch định được chia thành các giai đoạn sau: 1. Giai đoạn 0 (phase 0): Khi mạng lưới mới được thiết lập, lưu lượng còn thấp, số lượng đài trạm còn ít, mạng thường sử dụng các “omni cell” với các anten vô hướng, phạm vi phủ sóng rộng. Hình 3.10: Các Omni (3600) Cells ban đầu Khi mạng được mở rộng, dung lượng sẽ tăng lên, để đáp ứng được điều này phải dùng nhiều sóng mang hơn hoặc sử dụng lại những sóng mang đã có một cách thường xuyên hơn. Tuy nhiên, mọi sự thay đổi trong quy hoạch cấu trúc tần số phải gắn liền với việc quan tâm tới tỉ số C/I. Các tần số không thể được ấn định một cách ngẫu nhiên cho các cell. Để thực hiện được điều này, phương pháp phổ biến là chia cell theo thứ tự. 2. Giai đoạn 1 (Phase 1): Sector hóa Thay anten vô hướng (omni) bằng 3 anten riêng biệt định hướng dải quạt 1200 là một giải pháp tách chia một Cell thành 3 Cells. Đó là giải pháp dải quạt hóa (sectorization – sector hóa). Cách làm này không đòi hỏi thêm mặt bằng cho các Cell mới. Tuy các Cell mới phân biệt nhau theo chức năng mạng nhưng chúng vẫn ở tại mặt bằng cũ. Khi đó, tại mỗi vị trí cũ (Site) bây giờ có thể phục vụ được 3 cell mới, những cell này nhỏ hơn và có 3 anten định hướng được đặt ở vị trí này, góc giữa các anten này là 1200. Hình 3.11: Giai đoạn 1 :Sector hóa 3. Giai đoạn 2: Tách chia nhỏ hơn nữa về sau Tách chia Cell 1:3 thêm lần nữa Hình 3.12 trình bày việc tách chia 3 thêm lần nữa. Lần tách này sử dụng lại mặt bằng cũ và thêm mới gấp đôi mặt bằng mới cho các BTS mới. Ở mặt bằng cũ, anten cần quay đi 300 ngược chiều kim đồng hồ. Như vậy tổng số mặt bằng gấp 3 lần mặt bằng cũ để trả giá cho sự tăng dung lượng mạng lên gấp 3 lần. Hình 3.12: Tách chia 1:3 thêm lần nữa Tách chia 1:4 (sau lần đầu chia 3) Hình 3.13: Tách chia 1:4 (sau lần đầu chia 3) Sự tách chia này không đòi hỏi xoay hướng anten ở tất cả các BTS có mặt bằng cũ. Vị trí BTS mặt bằng mới được biểu thị trên hình vẽ 3.13. Số lần sử dụng lại tần số, dung lượng hệ thống và số lượng mặt bằng BTS đều tăng 4 lần so với trước khi chia tách. Tùy theo yêu cầu về dung lượng hệ thống, việc chia cell có thể được thực hiện tiếp tục. Tuy nhiên, mọi sự thay đổi trong quy hoạch cấu trúc tần số phải gắn liền với việc quan tâm tới tỉ số nhiễu C/I. Bây giờ ta hãy xét một ví dụ để thấy được sự tăng dung lượng khi thu hẹp kích thước cell. Giả thiết rằng hệ thống có 24 tần số và chúng ta bắt đầu từ một cụm 7 cell có bán kính cực đại 14 km. Sau đó chúng ta thực hiện các giai đoạn 1 tách 3 và 1 tách 4. Cũng giả thiết rằng một thuê bao có lưu lượng 0,02 Erlang với mức độ phục vụ GoS = 5%. Với 24 tần số, nghĩa là số kênh logic của hệ thống sẽ là: 24 x 8 = 192 kênh Trong giai đoạn thứ nhất, khi 1 cụm (số nhóm tần số) là N = 7, thì số kênh lưu lượng TCH cho mỗi cell là: (192 - 2 x7 )/7 = 178/7 = 25 TCH Trong giai đoạn tiếp theo, khi một cụm có N = 21. Số kênh lưu lượng cho mỗi cell là: (192 - 21)/21 = 171/21 = 8 TCH Trong giai đoạn thứ nhất, ta phải sử dụng 2 kênh cho việc điều khiển. Trong các giai đoạn tiếp theo ta chỉ cần dành 1 kênh cho việc điều khiển là đủ. Căn cứ bảng Erlang ta sẽ có bảng thống kê về mật độ lưu lượng qua các bước tách cell như sau: Giai đoạn Bán kính ô N TCH mỗi ô Phạm vi ô Số thuê bao/ 1 ô Số thuê bao/km2 Hiệu quả trung kế 0 14 km 7 25 499,2km2 999 2,0 76% 1 8 km 21 8 166,4km2 227 1,4 54% 2 4 km 21 8 41,6 km2 227 5,5 54% 3 2 km 21 8 10,4 km2 227 21,8 54% Từ bảng ta thấy, trong lần tách thứ nhất, dung lượng bị giảm (số thuê bao trên 1 km2 giảm từ 2 xuống còn 1,4) là do hiệu suất trung kế bị giảm khi số kênh trên một cell ít đi. Tuy nhiên, đây là một bước không thể thiếu được để thực hiện các bước tiếp theo. Đối với các bước tiếp theo là qui trình 1 tách 4, bán kính cell giảm 2 lần, nhưng dung lượng tăng 4 lần. Như vậy, ta thấy rằng biện pháp “cell split” làm giảm kích thước của cell. Nhưng cũng làm tăng dung lượng hệ thống. Biện pháp này phải được áp dụng theo từng giai đoạn phát triển của mạng. Tuy nhiên, biện pháp này cũng có một số hạn chế bởi kích thước cell cũng có giới hạn (giới hạn trên là do công suất bức xạ của BTS và MS có hạn, giới hạn dưới là do vấn đề nhiễu). Đồng thời việc lắp đặt các vị trí trạm mới đòi hỏi kinh phí lớn, việc khảo sát để chọn được những vị trí thích hợp cũng gặp nhiều khó khăn (nhà trạm đặt thiết bị, xây dựng cột anten, mạng điện lưới thuận tiện...) Để giải quyết vấn đề dung lượng ở những khu vực có mật độ rất cao mà các biện pháp trên không giải quyết được, thì việc sử dụng các “minicell” và các “microcell” sẽ trở nên phổ biến với phạm vi phủ sóng nhỏ, công suất bức xạ của BTS (thường là các trạm Repeater) thấp. 3.3.4. Cấu trúc cell phân cấp (Hierarchical cell structures) Khái niệm về cấu trúc cell phân cấp (hay phân lớp) là dựa trên ý tưởng sử dụng mức công suất thấp nhất để tối thiểu hóa nhiễu giao thoa. Các lớp bao gồm macro cell, micro cell, pico cell. Mỗi lớp thực hiện các chức năng khác nhau nhưng được định nghĩa rõ ràng. Macro cell phục vụ cho các cuộc gọi mà người thực hiện có tốc độ di chuyển khá nhanh, chẳng hạn cuộc gọi được thực hiện trên ô tô, micro cell phục vụ cho các cuộc gọi có tốc độ di chuyển chậm hơn như của người đi bộ. Trong khi đó pico cell phủ sóng Indoor ở những khu vực như các siêu thị hoặc các tòa nhà cao tầng, trung tâm thương mại. Với việc đưa vào các lớp macro cell, pico cell, micro cell thì việc tăng thêm dung lượng mạng và cải thiện chất lượng thông tin là hoàn toàn có thể thực hiện được. Theo đó chức năng của các lớp thấp hơn là để cung cấp dung lượng (provide capacity) cho hệ thống, còn chức năng của các lớp cao hơn là để cung cấp vùng phủ sóng (provide coverage), lấp đầy các lỗ trống trong vùng phủ sóng của các lớp thấp hơn. 3.4. Giải pháp quy hoạch tần số Ngày nay các nhà cung cấp dịch vụ di động GSM sử dụng hai dải tần số, đó là GSM 900 và GSM 1800. Một số quốc gia ở Châu Mỹ thì sử dụng băng 850 Mhz và 1900 Mhz do băng 900 Mhz và 1800 Mhz ở đây đã được sử dụng trước đó. Dải tần số dùng cho GSM 900 là 890 ÷ 960 MHz, gồm 124 tần số sóng mang với mỗi hướng: Uplink: 890 ~ 915 MHz và Downlink: 935~960 MHz. Dải tần số dùng cho GSM 1800 là 1710 ÷ 1880 MHz, gồm 374 tần số sóng mang với mỗi hướng: Uplink: 1710~1785 MHz và Downlink: 1805~1880 MHz. Hiện nay, tại Việt Nam đang có 3 nhà cung cấp dịch vụ di động GSM đó là Vinaphone, Mobiphone, Viettel, cùng đồng thời hoạt động, nên dải tần số hạn hẹp phải chia sẻ đều cho cả 3 mạng. Với mạng di động VMS-Mobifone dải tần được ấn định cho mạng như sau: GSM 900: Dải tần sử dụng trong VMS là 41 tần số từ kênh 84 đến 124 tương ứng với: Uplink: 906,6 MHz ¸ 914,8 MHz. Downlink: 951,6 MHz ¸ 959,8 MHz. GSM 1800: Dải tần sử dụng trong VMS là từ kênh 579 đến 644 tương ứng với: Uplink: 1723,6 MHz ¸ 1736,6 MHz. Downlink: 1818,6 MHz ¸ 1831,6 MHz. Tài nguyên tần số có hạn trong khi số lượng thuê bao thì ngày càng tăng lên, nên việc sử dụng lại tần số là điều tất yếu. Tuy nhiên, khi sử dụng lại tần số thì vấn đề nhiễu đồng kênh xuất hiện. Do đó cần có sự hoạch định tần số tốt để tối thiểu hóa ảnh hưởng của nhiễu tới chất lượng của hệ thống. 3.4.1. Tái sử dụng lại tần số Một hệ thống tổ ong là dựa trên việc sử dụng lại tần số. Nguyên lý cơ bản khi thiết kế hệ thống tổ ong là các mẫu sử dụng lại tần số. Theo định nghĩa sử dụng lại tần số là việc sử dụng các kênh vô tuyến ở cùng một tần số mang để phủ sóng cho các vùng địa lý khác nhau. Các vùng này phải cách nhau một cự ly đủ lớn để mọi nhiễu giao thoa đồng kênh (có thể xảy ra) chấp nhận được. Tỉ số sóng mang trên nhiễu C/I phụ thuộc vào vị trí tức thời của thuê bao di động do địa hình không đồng nhất, số lượng và kiểu tán xạ. Mảng mẫu (Cluster) Cluster là một nhóm các cell. Các kênh không được tái sử dụng tần số trong một cluster. Nhà khai thác mạng được giấy phép sử dụng một số có hạn các tần số vô tuyến. Việc quy hoạch tần số, ta phải sắp xếp thích hợp các tần số vô tuyến vào một mảng mẫu sao cho các mảng mẫu sử dụng lại tần số mà không bị nhiễu quá mức. Hình 3.14 mô tả cách phủ sóng bằng mảng mẫu gồm 7 cell đơn giản. Hình 3.14: Mảng mẫu gồm 7 cells Cự ly dùng lại tần số Ta biết rằng sử dụng lại tần số ở các cell khác nhau thì bị giới hạn bởi nhiễu đồng kênh C/I giữa các cell đó nên C/I sẽ là một vấn đề chính cần được quan tâm. Dễ dàng thấy rằng, với một kích thước cell nhất định, khoảng cách sử dụng lại tần số phụ thuộc vào số nhóm tần số N. Nếu N càng lớn, khoảng cách sử dụng lại tần số càng lớn và ngược lại. Ta có công thức tính khoảng cách sử dụng lại tần số: D = R* (trong đó: R là bán kính cell) Hình 3.15: Khoảng cách tái sử dụng tần số Tính toán C/I Đồng thời ta có công thức tính tỉ số C/I như sau: Hình 3.16: Sơ đồ tính C/I P là vị trí của MS thuộc cell A, chịu ảnh hưởng nhiễu kênh chung từ cell B là lớn nhất. Tại vị trí P (vị trí máy di động MS) có: C.a.Rx = I .a.(D-R)x Þ = = = (-1)x Trong đó: x là hệ số truyền sóng, phổ biến nằm trong khoảng từ 3 đến 4 đối với hầu hết các môi trường. Þ = 10*lg(-1)x Số cell (N) Kích thước mảng Tỉ số C/I (dB) x 3,0 3,5 4,0 3 9,0 10,5 12,0 4 11,7 13,7 15,6 7 16,6 19,4 22,2 9 18,7 21,8 24,9 12 21,0 24,5 28,0 21 25,2 29,4 33,6 Bảng quan hệ N & C/I Để xác định vị trí của các cell đồng kênh ta sử dụng công thức: N = i2 + i.j + j2 (i; j nguyên) Theo công thức này: di chuyển từ cell thứ nhất đi i cell theo một hướng, sau đó quay đi 600 và di chuyển đi j cell theo hướng này. Hai cell đầu và cuối của quá trình di chuyển này là hai cell đồng kênh. Phân bố tỉ số C/I cần thiết để hệ thống có thể xác định số nhóm tần số N mà ta có thể sử dụng. Nếu toàn bộ số kênh quy định å được chia thành N nhóm thì mỗi nhóm sẽ chứa (å /N) kênh. Vì tổng số kênh å là cố định nên số nhóm tần số N nhỏ hơn sẽ dẫn đến nhiều kênh hơn ở một nhóm và một đài trạm. Vì vậy, việc giảm số lượng các nhóm tần số sẽ cho phép mỗi đài trạm tăng lưu lượng nhờ đó sẽ giảm số lượng các đài trạm cần thiết cho tải lưu lượng định trước. 3.4.2. Các mẫu tái sử dụng tần số Ký hiệu tổng quát của mẫu sử dụng lại tần số: Mẫu M /N Trong đó: M = tổng số sites trong mảng mẫu N = tổng số cells trong mảng mẫu Ba kiểu mẫu sử dụng lại tần số thường dùng là: 3/9, 4/12 và 7/21. a) Mẫu tái sử dụng tần số 3/9: Mẫu tái sử dụng lại tần số 3/9 có nghĩa các tần số sử dụng được chia thành 9 nhóm tần số ấn định trong 3 vị trí trạm gốc (Site). Mẫu này có khoảng cách giữa các trạm đồng kênh là D = 5,2R. Các tần số ở mẫu 3/9 (giả thiết có 41 tần số từ các kênh 84 đến 124 - là số tần số sử dụng trong mạng GSM900 của VMS): Ấn định tần số A1 B1 C1 A2 B2 C2 A3 B3 C3 BCCH 84 85 86 87 88 89 90 91 92 TCH1 93 94 95 96 97 98 99 100 101 TCH2 102 103 104 105 106 107 108 109 110 TCH3 111 112 113 114 115 116 117 118 119 TCH4 120 121 122 123 124 Ta thấy mỗi cell có thể phân bố cực đại đến 5 sóng mang. Như vậy, với khái niệm về kênh như đã nói ở phần trước thì phải dành một khe thời gian cho BCH, một khe thời gian cho SDCCH/8. Vậy số khe thời gian dành cho kênh lưu lượng của mỗi cell còn (5 x 8 – 2) = 38 TCH. Tra bảng Erlang-B (Phụ lục), tại GoS 2 % thì một cell có thể cung cấp dung lượng 29,166 Erlang. Giả thiết trung bình mỗi thuê bao trong một giờ thực hiện 1 cuộc gọi kéo dài 120s tức là trung bình mỗi thuê bao chiếm 0,033 Erlang, thì mỗi cell có thể phục vụ được 29,166/0,033 = 833 (thuê bao). Hình 3.17: Mẫu tái sử dụng lại tần số 3/9 Theo lý thuyết, cấu trúc mảng 9 cells có tỉ số C/I > 9 dB đảm bảo GSM làm việc bình thường. Tỉ số C/A cũng là một tỉ số quan trọng và người ta cũng dựa vào tỉ số này để đảm bảo rằng việc ấn định tần số sao cho các sóng mang liền nhau không nên được sử dụng ở các cell cạnh nhau về mặt địa lý. Tuy nhiên, trong hệ thống 3/9 các cell cạnh nhau về mặt địa lý như A1 & C3, C1 & A2, C2 & A3 lại sử dụng các sóng mang liền nhau. Điều này chứng tỏ rằng tỉ số C/A đối với các máy di động hoạt động ở biên giới giữa hai cell A1 và C3 là 0dB, đây là mức nhiễu cao mặc dù tỉ số này là lớn hơn tỉ số chuẩn của GSM là (- 9 dB). Việc sử dụng các biện pháp như nhảy tần, điều khiển công suất động, truyền dẫn gián đoạn là nhằm mục đích giảm tối thiểu các hiệu ứng này. b) Mẫu tái sử dụng tần số 4/12: Mẫu sử dụng lại tần số 4/12 có nghĩa là các tần số sử dụng được chia thành 12 nhóm tần số ấn định trong 4 vị trí trạm gốc. Khoảng cách giữa các trạm đồng kênh khi đó là D = 6R. Các tần số ở mẫu 4/12: Ấn định tần số A1 B1 C1 D1 A2 B2 C2 D2 A3 B3 C3 D3 BCCH 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 TCH1 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 TCH2 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 TCH3 120 121 122 123 124 Ta thấy mỗi cell có thể phân bố cực đại là 4 sóng mang. Như vậy, với khái niệm về kênh như đã nói ở phần trước, một khe thời gian dành cho kênh BCH, một khe thời gian dành cho kênh SDCCH/8. Vậy số khe thời gian dành cho kênh lưu lượng của mỗi cell còn (4 x 8 – 2) = 30 TCH. Tra bảng Erlang-B ( Phụ lục ), tại GoS = 2 % thì mỗi cell có thể cung cấp dung lượng 21,932 Erlang. Giả sử mỗi thuê bao chiếm 0,033 Erlang thì mỗi cell có thể phục vụ được 21,932/0,033 = 664 thuê bao. Trong mẫu 4/12 số lượng các cell D sắp xếp theo các cách khác nhau để nhằm phục vụ cho các cell A,B,C. Hiệu quả của việc điều chỉnh này là để đảm bảo hai cell cạnh nhau không sử dụng hai sóng mang liền nhau (khác với mẫu 3/9). Với mẫu này, khoảng cách tái sử dụng tần số là lớn hơn. Hình 3.18: Mẫu tái sử dụng lại tần số 4/12 Về lý thuyết, cụm 12 cells có tỉ số C/I > 12 dB. Đây là tỉ số thích hợp cho phép hệ thống GSM hoạt động tốt. Tuy nhiên, mẫu 4/12 có dung lượng thấp hơn so với mẫu 3/9 vì: a) Số lượng sóng mang trên mỗi cell ít hơn (mỗi cell có 1/12 tổng số sóng mang thay vì 1/9). b) Hệ số sử dụng lại tần số thấp hơn (đồng nghĩa với khoảng cách sử dụng lại là lớn hơn). c) Mẫu tái sử dụng tần số 7/21: Mẫu 7/21 có nghĩa là các tần số sử dụng được chia thành 21 nhóm ấn định trong 7 trạm gốc. Khoảng cách giữa các trạm đồng kênh là D = 7,9R. Các tần số ở mẫu 7/21: Hình 3.19: Mẫu tái sử dụng tần số 7/21 Ta thấy mỗi cell chỉ được phân bố tối đa 2 sóng mang. Như vậy với khái niệm về kênh như đã nói ở phần trước. Phải có một khe thời gian dành cho BCH và có ít nhất một khe thời gian dành cho SDCCH, số khe thời gian dành cho kênh lưu lượng của mỗi cell còn (2 x 8 – 2) = 14 TCH . Tra bảng Erlang-B (Phụ lục), tại GoS = 2 % thì mỗi cell có thể cung cấp một dung lượng 8,2003 Erlang. Giả sử mỗi thuê bao chiếm 0,033 Erlang, như vậy một cell có thể phục vụ được 8,2003/0,033 = 248 thuê bao. Nhận xét: Khi số nhóm tần số N giảm (21, 12, 9), nghĩa là số kênh tần số có thể dùng cho mỗi trạm (å /N) tăng thì khoảng cách giữa các trạm đồng kênh D sẽ giảm 7,9R; 6R; 5,2R. Điều này nghĩa là số thuê bao được phục vụ sẽ tăng lên là: 248; 664 và 883, nhưng đồng thời nhiễu trong hệ thống cũng tăng lên. Như vậy, việc lựa chọn mẫu sử dụng lại tần số phải dựa trên các đặc điểm địa lý vùng phủ sóng, mật độ thuê bao của vùng phủ và tổng số kênh å của mạng. Mẫu 3/9: số kênh trong một cell là lớn, tuy nhiên khả năng nhiễu cao. Mô hình này thường được áp dụng cho những vùng có mật độ máy di động cao. Mẫu 4/12: sử dụng cho những vùng có mật độ lưu lượng trung bình. Mẫu 7/21: sử dụng cho những khu vực mật độ thấp. 3.4.3. Thay đổi quy hoạch tần số theo phân bố lưu lượng a) Thay đổi quy hoạch tần số Sự phân bố lưu lượng Sự thay đổi lưu lượng và hiệu ứng điểm nóng (hotspot) hình thành nhu cầu tăng thêm kênh tần số ở một cell nào đó. Khi đó người ta nghĩ ngay đến khả năng lấy kênh tần số ở cell nào có lưu lượng rất nhỏ để thêm vào cho cell nào có lưu lượng quá lớn. Tuy nhiên, việc làm này phá hỏng quy hoạch tần số và mang lại can nhiễu quá mức cho phép nếu như việc thực thi không đúng khoa học. Hình 3.20: Thay đổi quy hoạch tần số Hình 3.20. biểu thị một tình huống như vậy: Đây là mẫu tái sử dụng tần số 4/12. Tại mảng mẫu X, cell D1 cần 3 kênh tần số để đảm bảo lưu lượng, trong khi cell C3 chỉ cần 1 kênh tần số để đáp ứng lưu lượng tại thời điểm đang xét. Tại cell C3, có hai kênh tần số 94 và 106, như vậy nên chọn tải tần 94 hay 106 để chuyển sang D1 ? Ảnh hưởng tới Cell D1 và cell D3 là hai cell liền kề. Mà tải tần 94, 106 của cell C3 liền kề với tải tần 95, 107 của cell D3. Chính vì vậy, chọn tải tần nào dù là 94 hay 106 để đưa sang D1 thì đều làm tăng can nhiễu kênh kề, đối với MS ở biên giới D1 và D3 thì tỉ số của chúng gần bằng 0 dB. Ảnh hưởng tới Nếu chọn tải tần 94 (hay 106) từ cell C3 đưa sang D1, thì cự ly sử dụng lại tần số 94 (hay 106) bây giờ là từ cell D1 của mảng mẫu X đến cell C3 của mảng mẫu Y, tức là đã giảm đi một nửa so với ban đầu. Nghĩa là nhiễu kênh chung tăng lên nghiêm trọng, tỷ số C/I giảm đáng kể. Vì bán kính cell R vẫn giữ nguyên, mà cự ly sử dụng lại tần số của tải tần chuyển sang giảm chỉ còn một nửa, nghĩa là D/ R còn lại một nửa so với quy hoạch trước. Về lý thuyết, điều đó làm giảm tỷ số C/ I đi chừng 6 ¸ 8 dB. Muốn phân tích chính xác C/ I, phải kể đến yếu tố địa hình thực tế và các nhân tố mảng mẫu. Điều này cần đến công cụ phần mềm đặc biệt để xử lý vấn đề bằng máy tính. Một trong những giải pháp cho vấn đề này là cấu trúc đồng tâm của cell được tăng cường thêm tải tần lấy từ cell khác. Khi đó, các tải tần sẵn có ban đầu của cell vẫn được dùng như vốn có, còn tải tần tăng cường được phát công suất bé hơn ở mức microcell. Các nhân tố khác Công cụ phần mềm quy hoạch vô tuyến sẽ tính đến nhiều yếu tố sau đây khi chuyển kênh tần số: Sự khác nhau về công suất phát vô tuyến cả các BTS. Sự khác nhau về anten được dùng ở các cơ sở mặt bằng. Địa hình thay đổi Mảng mẫu thay đổi. .v.v.. Vì GSM là hệ thống bị giới hạn bởi can nhiễu, nên phải xét mẫu sử dụng lại tần số nào có mức can nhiễu chấp nhận được. 3.4.4. Quy hoạch phủ sóng không liên tục Bài toán quy hoạch này phải xử lý đặc biệt. Tuy nhiên, cơ sở giải bài toán này vẫn là quy hoạch tần số sao cho các tỷ số C/ I và C/ A đạt mức quy định chất lượng. Những mâu thuẫn phát sinh có thể được dung hòa tùy hoàn cảnh. Ví dụ: trong làng xã ven quốc lộ có thể chịu C/ I nhỏ. Hình 3.21: Phủ sóng không liên tục 3.5. Thiết kế tần số theo phương pháp MRP (Multiple Reuse Patterns) Thiết kế hệ thống có dung lượng lớn với chi phí cho hạ tầng là tối thiểu đang ngày càng trở nên quan trọng trong cuộc chạy đua giữa các nhà điều hành di động. Phần này trình bày về việc áp dụng kỹ thuật nhảy tần kết hợp với một phương pháp thiết kế tần số tiên tiến, Multiple Reuse Patterns (MRP)_Đa mẫu sử dụng lại. 3.5.1. Nhảy tần – Frequency Hopping Việc tăng dung lượng mạng bằng cách giảm cự ly tái sử dụng lại tần số sẽ kéo theo những vấn đề về nhiễu tần số trở nên trầm trọng hơn, điều này gây khó khăn cho việc thiết kế tần số với chất lượng tốt. Một số kỹ thuật được sử dụng nhằm giảm bớt ảnh hưởng của nhiễu như: nhảy tần, điều khiển công suất, truyền phát gián đoạn DTX (Discontinuous Transmission). Trong phần này ta quan tâm đến kỹ thuật nhảy tần _ Frequency Hopping. Kỹ thuật nhảy tần đưa ra hai khái niệm phân tán tần số và phân tán nhiễu. Phân tán tần số: Tần số được phân chia nhằm cân bằng chất lượng tín hiệu giữa các thuê bao cho dù thuê bao đó đang di chuyển nhanh hay chậm. Điều này có nghĩa là độ dự trữ cho Fađinh nhanh (Rayleigh Fading) là không cần thiết. Chính nhờ hiệu quả của phân tán tần số mà vùng phủ sóng được tăng lên do giảm được độ dữ trữ cho Fađinh nhanh. Ngày nay, quy hoạch cell tiêu biểu dùng 3 dB cho dự trữ Fađinh nhanh. Phân tán nhiễu: Cường độ nhiễu được chia sẻ đều cho các thuê bao để quy về mức nhiễu trung bình. Nói chung, với một mạng lưới sử dụng kỹ thuật nhảy tần thì ta có thể giảm cự ly tái sử dụng tần số do đó có thể cải thiện được dung lượng của hệ thống so với mạng không sử dụng kỹ thuật nhảy tần. Hiệu quả của kỹ thuật nhảy tần Phân tán nhiễu trong kỹ thuật nhảy tần có thể được nhìn nhận như sự giảm tương quan của tín hiệu nhiễu trải qua những cụm (burst) liên tiếp. Hình 4.20 mô tả sự suy giảm tương quan tín hiệu trong ba trường hợp, khi đường lên uplink của một kết nối trong cell A bị gây nhiễu bởi các trạm di động trong các cell đồng kênh. Cell A được ấn định tần số 1 và 10 trong cả ba trường hợp. Hình 3.22: Một ví dụ về hiệu quả của kỹ thuật nhảy tần trên phân tập nhiễu của một mạng lưới. Kích thước của mũi tên phản ánh nhiễu tương quan giữa các cell đồng kênh. Trường hợp thứ nhất, mạng không sử dụng kỹ thuật nhảy tần. MS kết nối trên kênh tần số 1 trong cell A. Sau đó nhiễu I xuất hiện từ một thuê bao ở cell B đồng thời hoạt động trên cùng kênh tần số 1. Tương quan của tín hiệu nhiễu trên các cụm liên tiếp do đó là rất cao. Như vậy chất lượng của kết nối là xấu. Tình hình chỉ có thể cải thiện nếu cell đồng kênh ngừng phát tín hiệu trên kênh tần số này hoặc kết nối ở cell A được thực hiện chuyển giao Handover (bởi Intra-cell Handover, hay Inter-cell Handover). Trong trường hợp thứ hai là trường hợp nhảy tần trong quy hoạch tần số truyền thống, khi các nhóm tần số ấn định cho từng cell. Kết nối trong cell A nhảy trên hai kênh tần số (1 và 10), cell B cũng vậy. Do đó, nguồn nhiễu có thể thay đổi giữa hai thuê bao trong cell B, gây ra hai tín hiệu nhiễu I1 và I2. Bởi vì cường độ hai tín hiệu nhiễu này có sự khác nhau khá rõ rệt, tương quan tín hiệu nhiễu có thể thấp hơn cho các cụm liên tiếp. Nói cách khác, sự phân tán nhiễu đã tăng lên so với trường hợp không dùng kỹ thuật nhảy tần. Trường hợp cuối cùng, một thiết kế tần số bất quy tắc kết hợp với kỹ thuật nhảy tần. Điểm đặc biệt trong trường hợp này là không có sự ấn định tần số sử dụng trong một cell và các cell đồng kênh của nó. Do đó, cell B chỉ là một cell đồng kênh bộ phận của cell A, bởi chúng chỉ có một tần số dùng chung. Mặt khác, sự sắp xếp này tạo ra số cell đồng kênh bộ phận là lớn hơn, trong ví dụ trên là cell C. Trong trường hợp này, những cụm khác nhau của một kết nối tại cell A sẽ bị nhiễu bởi các thuê bao ở những cell khác nhau. Do đó, các cụm liên tiếp sẽ trải qua các tín hiệu nhiễu I1 và I2 , thông thường là không tương quan. Chính vì vậy, ở trường hợp này phân tán nhiễu là cao hơn so với thiết kế tần số theo truyền thống. Mà thuật ngữ gọi là “Phân tán nhiễu tối đa” _ “Maximizing Interference Diversity”. Ví dụ trên đây trình bày cách thức để có thể đạt được phân tán nhiễu tối đa, một thiết kế tần số không sử dụng các nhóm tần số cố định là thích hợp hơn cả. Tuy nhiên, cách thiết kế tần số này biểu hiện những hạn chế, bao gồm cả việc thiết kế lại trên phạm vi rộng cần thiết cho một hệ thống tiến triển và mở rộng không ngừng. Áp dụng kỹ thuật đa mẫu sử dụng lại_MRP có thể đạt được phân tán nhiễu tối đa mà vẫn duy trì cấu trúc thiết kế tần số. 3.5.2. Phương pháp đa mẫu sử dụng MRP – Multiple Reuse Patterns Phương pháp MRP là phương pháp tổng quát để đạt được dung lượng cao bằng cách sử dụng lại tần số kết hợp với kỹ thuật nhảy tần. Phương pháp MRP khai thác lợi thế của kỹ thuật nhảy tần nhằm tăng dung lượng. Cơ sở của phương pháp MRP là phân chia các tần số thành các mẫu lớp băng tần số khác biệt với các mức độ sử dụng lại khác nhau và dùng kỹ thuật nhảy tần kết hợp chúng lại ở một mức sử dụng lại trung bình. Với mục đích là triển khai được càng nhiều càng tốt các bộ thu phát TRX ở các cell hiện tại để tối thiểu chi phí cho lắp đặt trạm mới. Phần này ta chỉ xét tới MRP sử dụng nhảy tần băng cơ bản. a) Phân chia băng tần: Bước đầu tiên của phương pháp MRP là phân chia phổ tần sẵn có thành các băng tần khác nhau. Một băng tần là băng tần BCCH, và một hay nhiều băng tần TCH theo nghĩa rằng một tần số đã được dùng làm tần số BCCH ở một cell thì sẽ không được sử dụng làm tần số TCH ở một cell khác và ngược lại. Băng tần BCCH dùng để thiết kế cho kênh điều khiển quảng bá BCCH. Lý do dùng các tần số BCCH duy nhất là: Lưu lượng không phụ thuộc vào đặc tính giải mã BSIC: Khi MS cố gắng giải mã BSIC (Base Station Identity Code_Mã nhận dạng trạm gốc) trên kênh đồng bộ SCH (Synchronisation Channel), đặc tính này không bị ảnh hưởng bởi tải lưu lượng. Lý do là lưu lượng được ấn định vào các tần số TCH sẽ không làm nhiễu loạn bất kỳ tần số BCCH mà kênh đồng bộ SCH ánh xạ vào. Giải mã nhận dạng trạm gốc BSIC là rất quan trọng đối với hiệu suất chuyển giao (Handover). Hiệu suất handover không tốt sẽ làm tăng số lượng các cuộc gọi bị rớt. Đơn giản hóa việc khai báo danh sách cell lân cận: Với một băng tần BCCH riêng biệt, số lượng các tần số cell lân cận sẽ được giảm bớt. Việc thiết kế sẽ đơn giản khi mà tất cả các tần số ngoại trừ tần số BCCH của chính cell đó và trong danh sách cell lân cận đều có thể được sử dụng. Nếu sử dụng tất cả các tần số sẵn có như là các tần số BCCH sẽ dẫn tới kết quả là danh sách cell lân cận dài hơn ảnh hưởng xấu tới hiệu suất handover. Việc thiết kế lại tần số TCH không ảnh hưởng gì tới thiết kế tần số BCCH: Nếu những TRX bổ sung được thêm vào các cell đã có sẵn, việc thiết kế tần số BCCH sẽ không bị ảnh hưởng gì. Hạn chế duy nhất cần tính đến là nhiễu tần số kế bên. Chính vì vậy, sẽ là hợp lý khi giữ cùng thiết kế tần số cho dù TRX bổ sung được thêm vào hệ thống. Nhà điều hành mạng do đó biết rằng nếu thiết kế tần số BCCH tốt thì nó vẫn giữ nguyên được tình trạng tốt, không phụ thuộc vào những tần số TCH. Lợi ích của việc điều khiển công suất và phát gián đoạn DTX: Chỉ có các tần số TCH có thể sử dụng phát gián đoạn và điều khiển công suất trên hướng xuống downlink. Với một băng tần BCCH riêng biệt, lợi ích đầy đủ từ việc điều khiển công suất và phát gián đoạn DTX là đạt được trên hướng xuống downlink. Bước tiếp theo trong phương pháp MRP, những tần số còn lại (TCH) được phân chia thành những băng tần khác nhau. Như vậy sẽ tồn tại một băng tần BCCH và vài băng tần TCH. Ý tưởng chính là một vài băng tần TCH được áp dụng những mẫu sử dụng lại khác nhau trên những bộ thu phát khác nhau. Bộ thu phát TCH thứ nhất trong tất cả các cell sẽ sử dụng các tần số của băng tần TCH thứ nhất, băng tần TCH thứ hai cho bộ thu phát thứ hai, v.v Lý do cho việc phân chia những tần số TCH thành các băng khác nhau là: Kích cỡ sử dụng lại tần số trung bình phụ thuộc vào phân bố các TRX của mạng lưới: Sự phân bố TRX quyết định hệ số sử dụng lại tần số trung bình mà có thể áp dụng trong mạng. Hệ số sử dụng lại tần số trung bình được điều chỉnh theo số TRX tối đa cần thiết cho mỗi cell và số lượng cell cần số TRX như vậy. Theo cách này thì chất lượng hệ thống có thể kiểm soát tốt hơn nhờ điều chỉnh trong xử lý thiết kế tần số. Khi mở rộng thêm TRX, ảnh hưởng tới thiết kế tần số hiện tại sẽ nhỏ hơn: Việc phân chia băng tần TCH sẽ giới hạn số lượng các yêu cầu của công tác thiết kế tần số khi có thêm những TRX được bổ sung. Chỉ những cell có cùng số TRX hoặc nhiều hơn mới bị ảnh hưởng nếu có thêm những TRX bổ sung. Ví dụ, thêm TRX thứ tư vào một cell có ba TRX sẽ chỉ có ảnh hưởng tới những cell có bốn hoặc có nhiều hơn số TRX. Một biện pháp cấu trúc cho thiết kế tần số: Với việc phân chia băng tần TCH thành các băng khác nhau, cấu trúc sẽ trở nên hợp lý khi thiết kế quy hoạch tần số cho bộ thu phát TCH thứ nhất mà không làm thay đổi quy hoạch BCCH hay những quy hoạch cho những bộ thu phát TCH khác. Cấu trúc này giúp đơn giản hơn trong việc đưa ra thiết kế tần số mới và trong việc phát hiện ra thiết kế tần số không tốt. b) Ấn định tần số Việc ấn định tần số được minh họa trong hình 4.21, một biểu đồ chỉ ra cách những tần số khác nhau có thể ấn định cho một cấu hình MRP với tối đa bốn TRX mỗi cell. Ví dụ này xét thiết kế 12/10/8/6. Điều này nghĩa là có 12 tần số BCCH (tần số 1, 3, 5, , 23), 10 tần số TCH cho nhóm 1 (tần số 2, 4, 6, , 20), 8 tần số TCH nhóm 2 (22, 24, 26, , 36) và 6 tần số TCH cho nhóm 3 (25, 27, , 35). Hình vẽ cũng chỉ ra sự ấn định tần số cho hai cell A và B với số bộ thu phát theo thứ tự là hai và bốn. Hình 3.23: Ví dụ về thiết kế tần số với phương pháp MRP Cell A được ấn định tần số BCCH thứ 1 và tần số TCH thứ 6. Do đó cell A sẽ sử dụng nhảy tần băng cơ bản trên hai tần số. Trong khi đó cell B được ấn định tần số BCCH thứ 23 và các tần số TCH thứ 20, 26, 35. Do đó, cell B sử dụng nhảy tần băng cơ bản trên bốn tần số. Chú ý rằng, những tần số BCCH không cần xác định rõ vị trí, do đó bất kỳ tần số nào trong dải tần có sẵn đều có thể chọn làm tần số BCCH miễn sao sự chia tách BCCH/ TCH được thỏa mãn. Không cần phải lúc nào cũng tuân thủ chặt chẽ việc ấn định tần số theo phương pháp MRP. Nếu một cell tồn tại những vấn đề về chất lượng thì có thể giải quyết vấn đề này bằng thay đổi một tần số trong cell đó sang một tần số “trái luật”, tần số mà ban đầu đã được sử dụng trong nhóm bộ thu phát khác. Tuy nhiên, theo khuyến nghị thì việc tuân thủ cấu trúc MRP nên thực hiện một cách chặt chẽ nhất có thể. c) Thiết kế tần số Phương pháp MRP được phát triển nhằm xử lý đặc trưng tiêu biểu của mạng lưới khi sự phân phối TRX là không đồng đều. Điều này rất quan trọng khi mạng tế bào có sự khác nhau về những đặc tính mạng như kích cỡ cell, số phổ tần sẵn có và địa hình. Có nghĩa là trong mạng lưới, một số cell có nhiều TRX trong khi có những cell với số TRX ít hơn. Để tìm hiểu các trạng thái sử dụng lại tần số khác nhau của những cell khác nhau với số TRX là khác nhau, ta xem xét ví dụ sau: Cấu hình MRP 12/8/6/4 được chọn cho tổng số 30 tần số sẵn có. Trong đó, 12 tần số BCCH, ba nhóm tần số TCH lần lượt gồm 8, 6, 4 tần số. Trong ví dụ này ta giả thiết rằng tỷ lệ các cell có 2, 3, 4 TRX lần lượt là 20%, 30%, 50%. Hệ số sử dụng lại tần số trung bình của một cell = Tổng số tần số trong nhóm ấn định cho cell đó / Số TRX của cell đó Do đó, các cell khác nhau sẽ có hệ số sử dụng lại tần số khác nhau: hệ số bằng 10 với cell có 2 TRX, bằng 8,7 với cell có 3 TRX, và bằng 7,5 với cell có 4 TRX. Số TRX /cell 2 3 4 Tỷ lệ cell (%) 20% 30% 50% MRP groups 12 / 8 12 / 8 / 6 12 / 8 / 6 / 4 Hệ số sử dụng lại tần số TB Sử dụng lại tần số TB thực tế (Giới hạn trên) 10 9,0 8,5 Độ phân tán Nhỏ Lớn Rất lớn Hệ số sử dụng lại tần số trung bình thực tế được hiểu theo nghĩa “rải rác”, vì không phải tất cả các cell đều trang bị đầy đủ thiết bị. Ví dụ, TRX thứ 3 được sử dụng trên 80% tổng số cell, do vậy mà hệ số sử dụng lại thực tế của TRX này rải rác sẽ là 6/ 0,8 = 7 (làm tròn từ 7,5), tùy thuộc vào phân bố địa lý của những cell với TRX thứ 3. Do đó, giới hạn trên của hệ số sử dụng lại tần số thực tế của cell có 3 TRX sẽ là: (12+8+7)/3 = 9,0. Lợi ích của nhảy tần sẽ tăng cùng với số lượng những tần số trong chuỗi nhảy tần. Những cell có nhiều TRX hơn tương ứng với hiệu quả sử dụng lại cao hơn, cũng đồng nghĩa với mức nhiễu là cao hơn, nhưng với phương pháp MRP điều này được cân bằng với một độ phân tán nhiễu là lớn hơn. Ví dụ trên minh họa MRP có thể điều chỉnh thiết kế tần số theo phân bố TRX trong hệ thống. Tuy nhiên, cũng phải chú ý rằng MRP không cần thiết phải thực hiện trên toàn bộ hệ thống, mà chỉ cần áp dụng cho những vùng có dung lượng cao. Cũng có thể sử dụng các cấu hình MRP khác nhau cho những vùng địa lý khác nhau trong mạng. Mẫu MRP tại Hà Nội năm 2007 của VMS_Center1 là cấu hình 15/ 12/ 9 /3: Group Cell A Cell B Cell C BCCH 84 86 88 90 92 94 96 98 100 102 104 106 108 110 112 15 TCH1 113 114 115 120 117 118 119 124 121 122 123 116 12 TCH2 95 99 107 105 109 87 85 89 97 9 TCH3 103 91 101 3 Patch 93 111 2 41 Giải pháp nâng cao khả năng truyền dẫn Truyền dẫn là cơ sở rất quan trọng trong thiết kế mạng. Truyền dẫn trên đường truyền vô tuyến có ảnh hưởng tới chất lượng cuộc gọi của mạng. Truyền dẫn trên Abí có ảnh hưởng cấu hình và lưu lượng phục vụ mạng. 3.6.1. Kĩ thuật truyền dẫn vô tuyến Đặc điểm của phương thức thông tin di động là truyền dẫn vô tuyến bằng song vi ba nối giữa BTS và BSC. Tuy nhiên điều này lại hạn chế chất lượng thuê bao của mạng. dải tần số GSM sử dụng phương pháp điều chế tối thiểu Gause – GMSK cho điều chế các tín hiệu số có tốc độ xấp xỉ 270 kbit/s. Dải tần số điều chế có độ rộng khoảng 900 KHz do vậy việc lựa chọn các kênh trong một cell hoặc các cell lân cận có tần số quá nhỏ sẽ gây nên một sự tập hợp quá lớn về dải tần phổ bởi băng tần quá hẹp. Điều này có thể khắc phục bằng việc sử dụng lại tần số theo mẫu sử dụng lại tần số một cách khoa học để tránh nhiễu tần số gây ra. Suy hao đường truyền Môi trường sóng có ảnh hưởng đến tín hiệu thu. Tổn hao truyền sóng phụ thuộc rất nhiều vào ảnh hưởng của địa hình và các điều kiện về khí tượng và thủy văn. Mặt khác các yếu tố này luôn thay đổi theo thời gian ( ví dụ : khi xây dựng thêm những tòa nhà cao tầng mới, nhiệt độ môi trương thay đổi.). Trong quá trình truyền sóng tín hiệu thu giảm dần do khoảng cách giữa các trạm phát và thu ngày càng xa nhau. Suy hao này có thể tỷ lệ bình phương với khoảng cách giữa trạm thu và trạm phát, trong điều kiện thành phố thì nó tỷ lệ với mũ 4 lần khoảng cách - tức là với môi trường phức tạp thì mọi nhiễu đều tăng lên. Do đó hata đã đưa ra công thức mang tính chất thực nghiệm sau: • Vùng thành phố Lp(đô thị) = 69,55+26,16.lgfc –13,82.lghb – a(hm) + (44,9-6,55.lghb).lgd  (dB) Trong đó: Lp(đô thị): Suy hao đường truyền đối với đô thị đông dân (dB) fc: Tần số sóng mang (150 1500) MHz hb: Chiều cao của anten trạm gốc (30 200) m hm: chiều cao anten máy di động (1 20) m d: Khoảng cách từ trạm gốc tới máy di động (1 20) km Hệ số điều chỉnh anten a(hm): a(hm) = (1,1.lgfc – 0,7).hm –(1,56.lgfc –0,8) (dB) Cũng có công thức khác cho vùng đông dân: Lp(ngoại ô) = Lp(đô thị) – 2[log(fc/28)]2 – 5,4 (dB) Lp(nông thôn) = Lp(đô thị) – 4,78.(lgfc)2 +18,33(lgfc) - 40,49 (dB) Mô hình Hata sử dụng rộng rãi nhưng trong các trường hợp đặc biệt như nhà cao tần phải sử dụng Microcell với anten lắp đặt dưới mái nhà cần thiết phải sử dụng một mô hình khác. Quy định : C/R >9 dB Để hạn chế hiện tượng này, ta phải chú ý đặt trạm cách xa vật cản của anten phải có hướng tính cao và xa vật cản. Hiện tượng phân cách thời gian sẽ sảy ra khi hiệu khoảng cách truyền giữa tín hiệu truyền trực tiếp và tín hiệu phản xạ lớn hơn 4.5 km. Nhiễu giao thoa đồng kênh (C/I) > 9 dB : Định nghĩa tỷ số giữa mức sóng mang mong muốn và sóng mang không mong muốn. Nhiễu giao thoa đồng kênh là nhiễu do tín hiệu thu không mong muốn có cùng tần số với tín hiệu thu mong muốn. Nhiễu này thường xảy ra khi sử dụng không tốt mẫu sử dụng lại tần số, các cell dùng chung tần số cách nhau không xa hoạc giữa chúng có các con sông hoặc ao hồ. Các cell cách nhau không đủ sẽ bị nhiễu khi dùng chung tần số, còn môi trường điện ly của nước tốt hơn đất do đó các cell dùng chung tần số được phân cách bởi sông hồ sẽ bị nhiễu giao thoa đồng kênh. Nhiễu giao thoa kênh lân cận C/A: Các kênh có tần số gần với tín hiệu thu của kênh lân cận mình, dải tần của chúng chồng lên nhau ở mức độ lớn. Khi sử dụng mẫu sử dụng lại tần số không tốt cũng gây hiện tượng nhiễu giao thoa kênh lân cận nghĩa là khoảng cách giải tần giữa các tần số sóng mang (kênh) cùng cell, site bị nhiễu giao thoa. Quy định: C/A > -9dB Khi thiết kế mạng ta luôn phải đo đạc thăm dò để xác định được các tỷ số C/I; C/A; C/R nhằm đưa ra một cấu hình phân bố kênh và tần số hợp lý. 3.6.2. Truyền dẫn cho BTS Công việc cuối cùng của thiết kế và mở rộng mạng là lựa chọn phương pháp truyền dẫn tới các trạm mới được bổ sung. Truyền dẫn từ BSC tới BTS có thể bằng môi trường cáp quang hay vi ba nhưng đều là đường truyền PCM. Đường truyền dẫn BTS – BSC quy định cấu hình TRX của BTS xác định lưu lượng của mạng. Phân phối các thông số cơ bản của ô Các thông số chung: Tên MSC: Nhận dạng MSC mà kênh này được nối tới. Nhận dạng BSC: Nhận dạng BSC được nối tới ô. Nhận dạng địa điểm (site). Tên địa điểm (site name). Thông số mô tả ô: Tên ô (cell) sử dụng anten site cùng với nhận dạng ô (được dánh số A, B, C, hoặc 1, 2, 3, bắt đầu từ hướng bắc theo chiều kim đồng hồ). Nhận dạng ô toàn cầu CGI. Nhận dạng trạm BTS (BSIC). Công xuất phát của máy phát BSWRB. Phân bố tần số vô truyến: + Tần số sóng mang BCCH + Tần số sóng mang SDCCH + Tần số sóng mang kết hợp BCCH và SDCCH (CBCHNO) Các tần số sử dụng có hướng lên là: FL = 890,2 + 0,2 (n-1) (MHz) (3.7) Phân bố các khe thời gian trên đường truyền dẫn tới BTS Ta biết rằng truyền dẫn từ BSC tới BTS (giao diện Abis) là đường truyền dẫn số PCM. Đường truyền dẫn PCM sử dụng 30 khe thời gian (TS) cho thông tin và dùng TS0 và TS1 cho báo hiệu việc phân bố các khe thời gian trong 30 tần số thông tin cho đường PCM cho BTS như sau: + Một TRX cần một khe thời gian cho tín hiệu thoại, số liệu. + Một TRX cần một khe thời gian cho đường báo hiệu vô tuyến RSI. (Radio Sgnaling Link). + Một BTS cần một TS cho khai thác bảo dưỡng OML. (Operation Maintenace Link). Như vậy cấu trúc tần số trên đường truyền dẫn PCM cho các BTS sẽ quy định cấu hình TRX của BTS và giới hạn cấu hình cực đại TRX cho các site. Ví dụ với cấu hình site của một Sector có BTS như sau: 4 TRX – 3 TRX – 2 TRX thì theo tính toán ở trên ta được tổng số TS là: 19 + 19 + 2 = 40 TS, như vậy đây là một cấu hình cực đại của BTS về truyền dẫn vì đã sử dụng hết số TS trong một PCM. KẾT LUẬN Đồ án tốt nghiệp đã trình bày những nét cơ bản nhất về mạng thông tin di động GSM, cùng với một số giải pháp nâng cấp và mở rộng mạng GSM. Nâng cấp và mở rộng mạng là một công việc khó khăn và đòi hỏi người thực hiện phải nắm vững hệ thống, ngoài ra cũng cần phải có những kinh nghiệm thực tế và sự trợ giúp của nhiều phương tiện hiện đại để có thể giám sát và kiểm tra rồi từ đó mới đưa ra các giải pháp để nâng cấp và mở rộng mạng. Do thời gian thực tập có hạn và những hạn chế không tránh khỏi của việc hiểu biết các vấn đề dựa trên lý thuyết là chính nên báo cáo tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được những ý kiến đánh giá, góp ý của các thầy cô và các bạn để đồ án thêm hoàn thiện. Qua thời gian thực tập em thấy việc nâng cấp và mở rộng mạng là một mảng đề tài rộng và luôn cần thiết cho các mạng viễn thông hiện tại nói chung và mạng thông tin di động nói riêng. Khả năng ứng dụng của đề tài là giúp ích cho những người làm công tác nâng cấp mở rộng mạng, là cơ sở lý thuyết để phân tích và tiến hành, từ đó hoàn toàn có thể tìm ra giải pháp tối ưu khoa học nhất. Về phần mình, em tin tưởng rằng trong tương lai nếu được làm việc trong lĩnh vực này, em sẽ tiếp tục có sự nghiên cứu một cách sâu sắc hơn nữa về đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nguyễn Khắc Hưng người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô, các bạn và gia đình những người đã giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua. Hải phòng , Ngày tháng năm 2009 Sinh viên thực hiện Lê Cao Hà TÀI LIỆU THAM KHẢO *** [1] PTS.Nguyễn Phạm Anh Dũng, Thông tin di động GSM, Nhà xuất bản bưu điện, Hà Nội 1999. [2] Vũ Đức Thọ, Tính toán mạng thông tin di động số CELLULAR, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội 1999. [3] J. Dahlin, Ericsson´s Multiple Reuse Pattern For DCS 1800, in Mobile Communications International, Nov., 1996. [4] Asha K. Mehrotra, GSM System Engineering, Artech House, Inc Boston London 1996. [5] GSM Association, Truy cập cuối cùng ngày 08/07/2009. [6] Truy cập cuối cùng ngày 08/07/2009. [7] Truy cập cuối cùng ngày 08/07/2009. PHỤ LỤC *** BẢNG ERLANG B TCH GoS (Grade of Service) 1 % 2 % 3 % 5 % 10 % 20 % 40 % TCH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 .01010 .02041 .03093 .05263 .11111 .25000 .66667 .15259 .22347 .28155 .38132 .59543 1.0000 2.0000 .45549 .60221 .71513 .89940 1.2708 1.9299 3.4798 .86942 1.0923 1.2589 1.5246 2.0454 2.9452 5.0210 1.3608 1.6571 1.8752 2.2185 2.8811 4.0104 6.5955 1.9090 2.2759 2.5431 2.9603 3.7548 5.1086 8.1907 2.5009 2.9354 3.2497 3.7378 4.6662 6.2302 9.7998 3.1276 3.6271 3.9865 4.5430 5.5971 7.3692 11.419 3.7825 4.3447 4.7479 5.3702 6.5464 8.5217 13.045 4.4612 5.0840 5.5294 6.2157 7.5106 9.6850 14.677 5.1599 5.8415 6.3280 7.0764 8.4871 10.857 16.314 5.8760 6.6147 7.1410 7.9501 9.4740 12.036 17.954 6.6072 7.4015 7.9967 8.8349 10.470 13.222 19.589 7.3517 8.2003 8.8035 9.7295 11.473 14.413 21.243 8.1080 9.0096 9.6500 10.633 12.484 15.608 22.891 8.8750 9.8284 10.505 11.544 13.500 16.807 24.541 9.6516 10.656 11.368 12.461 14.522 18.010 26.192 10.437 11.491 12.238 13.385 15.548 19.216 27.844 11.230 12.333 13.115 14.315 16.579 20.424 29.498 12.031 13.182 13.997 15.249 17.613 21.635 31.152 12.838 14.036 14.885 16.189 18.651 22.848 32.808 13.651 14.896 15.778 17.132 19.692 24.046 34.464 14.470 15.761 16.675 18.080 20.737 25.281 36.121 15.295 16.631 17.577 19.031 21.784 26.499 37.779 16.125 17.505 18.483 19.985 22.833 27.720 39.437 16.959 18.383 19.392 20.943 23.885 28.941 41.096 17.797 19.265 20.305 21.904 24.939 30.164 42.755 18.640 20.150 21.221 22.867 25.995 31.388 44.414 19.487 21.039 22.140 23.833 27.053 32.614 46.074 20.337 21.932 23.062 24.802 28.113 33.840 47.735 21.191 22.827 23.987 25.773 29.174 35.067 49.395 22.048 23.725 24.914 26.746 30.237 36.295 51.056 22.909 24.626 25.844 27.721 31.301 37.524 52.718 23.772 25.529 26.776 28.698 32.367 38.754 54.379 24.638 26.455 27.711 29.677 33.434 39.985 56.041 25.507 27.343 28.647 30.657 34.503 41.216 57.703 26.378 28.254 29.585 31.640 35.572 42.448 59.365 27.252 29.166 30.526 32.624 36.643 43.680 61.028 28.129 30.081 31.468 33.609 37.715 44.913 62.690 29.007 30.997 32.412 34.596 38.787 46.147 64.353 29.888 31.916 33.357 35.584 39.864 47.381 66.016 30.771 32.836 34.305 36.574 40.936 48.616 67.679 31.656 33.758 35.253 37.565 42.011 49.851 69.342 32.543 34.682 36.203 38.557 43.088 51.086 71.066 33.432 35.607 37.155 39.550 44.165 52.322 72.669 34.322 36.534 38.108 40.545 45.243 53.559 74.333 35.215 37.462 39.062 41.540 46.322 54.796 75.997 36.109 38.392 40.018 42.537 47.404 56.033 77.660 37.004 39.323 40.975 43.534 48.481 57.270 79.324 37.901 40.255 41.933 44.533 49.562 58.508 80.988 38.800 41.189 42.892 45.533 50.644 59.746 82.652 39. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 TCH 1 % 2 % 3 % 5 % 10 % 20 % 40 % TCH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6.LeCaoHa_DT901.doc