Quản lí môi trường trên địa bàn Gò Vấp chưa đạt đước kết quả như mong
muốn với nguyên nhân chính là những khó khăn cơ bản sau :
1. Thiếu nhân lực và trang thiết bị .
2. Thiếu kinh phí sử dụng cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Chưa có biện pháp đối với những cơ sở di dời không đúng tiến độ.
4. Các biện pháp tuyên truyền giáo dục cho người dân đạt kết quả không cao
do phương thức tuyên truyền không phù hợp, thiếu sự tham gia của nhân
dân .
5. Các doanh nghiệp chưa thực hiện giảm thiểu ô nhiễm trong sản xuất.
Nhằm mục đích khắc phục các khó khăn gặp phải, một số biện pháp được đề
xuất cơ bản như sau :
1. Các biện pháp pháp lí :
- Hoàn thiện khung pháp lí.
- Xây dựng các chính sách quản lí hiệu q
88 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lí ô nhiễm môi trường do công nghiệp tại quận Gò Vấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, so với khi làm theo cách
khác.
Ngoài ra, hiện tại trên thế giới còn sử dụng một số phương cách quản lí hỗn
hợp, nhưng kết quả không cao nên không được phổ biến.
3.2. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÍ
Các cơ sở pháp lí được sử dụng để quản lí môi trường hiện nay trên địa bàn
quận là :
• Luật bảo vệ môi trường 2005 (thay thế luật bảo vệ môi trường năm 1993)
được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006.
• Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
• Nghị định 81/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
• Nghị định 969/QĐ – BTN&MT ngày 24/07/2006 của Bộ Tài nguyên và
môi trường về vấn đề khai thác và sử dụng nước ngầm.
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
• Quyết định số 64/2003/QĐ – TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ
về kế hoạch xử lí triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
• Nghị định 67/2003/NĐ – CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải .
• Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT – BTC –BTNMT ngày 18/12/2003 của
Bộ tài chính – Bộ tài nguyên môi trường về việc hướng dẫn thi hành nghị định
67/2003/NĐ – CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ.
• Quyết định 152/99/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
chiến lược quản lí chất thải rắn tại khu đô thị và khu công nghiệp tới năm 2020.
3.3. QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG TẠI QUẬN GÒ VẤP – THỰC TRẠNG VÀ
KHÓ KHĂN
3.3.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC
UBND Thành phố
Sở tài nguyên môi
trường UBND quận Gò Vấp
Phòng TNMT Quận
Tổ Môi trường
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
Phòng TNMT thuộc sự quản lí trực tiếp của UBND quận, được thành lập
theo quyết định số 03/2005/QĐ – UB của UBND Quận Gò Vấp, ngày 23/02/2005.
Trong đó, tổ môi trường gồm có 5 thành viên (bao gồm 1 tổ trưởng, 1 tổ phó và 3
thành viên chuyên viên) thuộc phạm vi phòng TNMT Quận, chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về chuyên môn nhiệm vụ của Sở Tài nguyên môi trường Tp.Hồ Chí Minh; với
các nhiệm vụ chính là :
• Giải quyết các vấn đề về môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái,
khắc phục sự cố và ô nhiễm môi trường cũng như những hậu quả do thiên tai; giải
quyết kịp thời các khiếu nại phản ánh về vấn đề môi trường trên địa bàn quận.
• Giải quyết các vấn đề ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp xảy ra trên địa bàn.
• Thu phí môi trường.
• Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn thi hành các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
• Quản lí vệ sinh đô thị, bao gồm các công tác về quản lí vệ sinh đường phố,
công tác thu gom rác, mai táng
3.3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HIỆN TẠI
Hai phương cách chính được áp dụng để quản lí các cơ sở sản xuất trên địa
bàn quận hiện nay thuộc về pháp lí và kinh tế, các biện pháp tuyên truyền cũng
áp dụng nhưng hiệu quả chưa cao.
3.3.2.1. KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Mỗi năm, tổ Môi trường thuộc phòng TNMT kết hợp với Quận đoàn,
UBND mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Phòng kinh tế của quận tiến hành kiểm tra
các cơ sở sản xuất theo định kỳ từ 1 – 2 lần về vấn đề chấp hành và thực thi biện
pháp bảo vệ môi trường trong cơ sở sản xuất.
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
Trước khi xuống kiểm tra, phòng có công văn gửi cho chủ cơ sở sản xuất,
thông báo cụ thể về ngày giờ, nội dung, mục đích, thành phần đoàn kiểm tra cho
chủ cơ sở biết trước và chuẩn bị.
Trong quá trình kiểm tra, cơ quan kiểm tra yêu cầu cơ sở sản xuất xuất trình
các giấy tờ liên quan tới :
• Giấy phép đăng ký kinh doanh.
• Các vấn đề liên quan tới quá trình sản xuất :
9 Công nghệ sản xuất.
9 Nguyên vật liệu đầu vào – sản phẩm – chất thải đầu ra.
9 Các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn môi trường đã áp dụng.
9 Các công nghệ và thiết bị xử lí ô nhiễm đã được áp dụng cùng các bản
vẽ chi tiết.
9 Các hợp đồng thu gom chất thải (Nếu có).
9 Các thông số về nguồn thải : Vị trí xả thải, phương thức thải, khối lượng
thải, thời gian thải và tần suất thải
• Giấy phép về khai thác và sử dụng nguồn nước.
• Giải trình về chế độ hoạt động – bảo trì của hệ thống thiết bị xử lí (nếu có).
• Lưu hồ sơ và bổ sung hồ sơ về cơ sở sản xuất.
Khi tiến hành quản lí các cơ sở sản xuất bằng phương thức kiểm soát nguồn
thải gây ô nhiễm , ngoài những thuận lợi thì cơ quan quản lí cũng gặp phải những
khó khăn cơ bản.
• Thuận lợi
9 Khảo sát trực tiếp hiện trạng sản xuất của cơ sở, do đó đánh giá được
khả năng gây ô nhiễm của cơ sở được chính xác và thực tế hơn.
9 Kiểm kê được nguồn thải của cơ sở sản xuất, từ đó xác định được các
khu vực có khả năng xảy ra sự cố và gây ô nhiễm. Trong quá trình kiểm tra, nếu
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
thấy các nguồn thải của cơ sở vượt quá tiêu chuẩn cho phép thì cơ quan quản lí có
trách nhiệm yêu cầu cơ sở áp dụng các biện pháp kiểm soát ô nhiễm.
9 Có sự phối hợp của các cơ quan ban ngành trong địa phương nên ít gặp
phải sự khó dễ của cơ sở, mang lại kết quả cao hơn.
• Khó khăn
9 Các cơ sở sản xuất hoạt động riêng lẻ, mang tính chất cá thể nên ít quan
tâm tới vấn đề môi trường, không đăng ký nguồn thải. Do đó, cơ quan quản lí phải
mất thời gian để khảo sát, kiểm kê, xác định và đề xuất biện pháp thích hợp cho
cơ sở nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
9 Do có thông báo trước cho cơ sở sản xuất về thời gian kiểm tra, nên hiện
tượng cơ sở sản xuất vận hành các hệ thống thiết bị xử lí mang tính chất đối phó
diễn ra rất phổ biến. Đồng thời, một số cơ sở còn cho giảm năng suất sản xuất,
làm giảm mức độ thải của nguồn thải. Điều này tác động xấu tới kết quả công tác
kiểm kê nguồn thải, đề xuất biện pháp giảm thiểu không phù hợp với thực tế sản
xuất của cơ sở, do đó không đủ mạnh để giảm thiểu ô nhiễm.
3.3.2.2. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Biện pháp này được áp dụng khi trên địa bàn quận xảy ra tình trạng tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Tình trạng này
thường xuyên xảy ra với các cơ sở sản xuất thuọc quy mô nhỏ, nằm xen lẫn trong
các cụm dân cư đông đúc.
Khi nhận được khiếu nại từ người dân, cơ quan quản lí kết hợp với cán bộ
chuyên trách của phường cùng xuống cơ sở sản xuất nhằm kiểm tra, đánh giá mức
độ gây ô nhiễm của cơ sở. Trong quá trình kiểm tra và khảo sát, nếu thấy hiện
trạng gây ô nhiễm của cơ sở đúng với đơn từ phản ánh thì cơ quan quản lí có văn
bản yêu cầu cơ sở sản xuất có biện pháp khắc phục kịp thời nguyên nhân gây ô
nhiễm trong thời hạn cụ thể nhằm làm giảm tác động trực tiếp lên môi trường và
đời sống của những người xung quanh.
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
Sau thời hạn cho phép, phòng TNMT quận kết hợp với phường cùng tái
kiểm tra. Nếu cơ sở chưa có biện pháp khắc phục, chất thải sản xuất của cơ sở vẫn
tác động lên môi trường và người dân xung quanh, cơ quan quản lí có văn bản ghi
nhận, phạt hành chính và yêu cầu cơ sở sản xuất tái khắc phục trong thời hạn cụ
thể. Sau thời hạn lần hai này, cơ quan quản lí tái kiểm tra, nếu như hiện trạng môi
trường vẫn không được thay đổi theo chiều hướng tốt hơn, thì cơ quan kiểm tra kết
hợp với đội thi hành quyết định của đội trật tự đô thị quận, tiến hành cưỡng chế :
Bắt buộc cơ sở sản xuất ngưng tiến hành sản xuất cho tới khi các biện pháp khắc
phục ô nhiễm được tiến hành, được kiểm tra và được khẳng định.
Thanh tra môi trường là biện pháp phổ biến tại quận, bởi có tới 75% các cơ
sở sản xuất trên địa bàn quận bị phản ánh là gây ô nhiễm tới môi trường. Với sự
chỉ đạo trực tiếp của UBND quận, đã có 100% số đơn từ và thắc mắc của người
dân được giải quyết thoả đáng .
• Thuận lợi
9 Cơ quan quản lí xuống kiểm tra cơ sở bất ngờ, nên cơ sở sản xuất không
có các biện pháp giảm thiểu sản xuất. Do đó có thể khảo sát hiện trạng môi
trường tại cơ sở một cách chính xác hơn.
9 Có sự phói hợp của cán bộ chuyên trách của phường.
• Khó khăn
9 Thanh tra theo đơn từ khiếu nại, nên nhiều trường hợp đơn từ phản ánh
không đúng sự thật. Điều này gây ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của cơ sở khi
có sự kiểm tra.
9 Do kiểm tra bất ngờ, nên khi xuống cơ sở sản xuất ít khi đại diện quản lí
gặp được người có trách nhiệm của cơ sở sản xuất. Điều này làm suy giảm kết quả
truyền đạt chủ trương, chính sách của nhà nước cho đại diện của cơ sở.
3.3.2.3. TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC VỀ MÔI TRƯỜNG
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
Phương thức này hiện tại chỉ áp dụng mạnh cho các cơ sở sản xuất mới
thành lập. Đối với những cơ sở này, cơ quan quản lí yêu cầu phải thiết lập hồ sơ
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cùng lúc với khi bắt đầu tiến hành sản xuất.
Ngoài ra, đối với một số loại hình cơ sở gây ô nhiễm, thì hồ sơ đạt TCMT là biện
pháp bắt buộc.
Khi cơ sở tiến hành thực hiện đăng ký hồ sơ, phòng TNMT sẽ cử cán bộ
chuyên môn hướng dẫn làm theo quy trình có sẵn. Sau đó đăng ký với chi cục
BVMT để có bản đăng ký hoàn chỉnh.
Đây là một trong những phương thức mang lại hiệu quả khá cao, vì trực tiếp
hướng dẫn và truyền đạt các chuyên môn về môi trường cho người sản xuất, khả
năng tiếp nhận của cơ sở sẽ cao hơn và dễ dàng hơn.
3.3.2.4. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
3.3.2.4.1. TRIỂN KHAI DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM
Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi cụm dân cư và khu đô thị là
chủ trương chung, tiến hành theo quyết định số 80/2002/QĐ – UB của UBND
Thành phố với mục tiêu chính là giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường
do sản xuất công nghiệp gây ra trong một thời gian dài vừa qua; đồng thời với việc
đổi mới đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất tại các
doanh nghiệp, bố trí lại dân cư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và lao động ngoại thành,
chỉnh trang đô thị.
Trong 17 ngành nghề thuộc diện phải di dời theo chủ trương của UBND Thành
phố, thì trên địa bàn quận đã có 11 ngành nghề như sau :
• Ngành tẩy nhuộm – dệt – may
• Ngành luyện cán cao su
• Ngành xi mạ
• Ngành gia công cơ khí
• Ngành tái chế
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
• Ngành in tráng bao bì kim loại
• Ngành sản xuất bột giấy
• Ngành chế biến gỗ
• Ngành chế biến thực phẩm
• Ngành giết mổ gia súc
• Ngành hoá chất
Vận động hay cưỡng chế di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm là trách nhiệm
của Phòng TNMT quận. Từ quá trình khảo sát thực tế về vị trí, mức độ sản xuất và
mức độ gây ô nhiễm của cơ sở dựa trên kết quả phân tích mẫu, yêu cầu cơ sở
cóbiện pháp di dời và giảm thiểu ô nhiễm.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, Quận Gò Vấp cũng gặp phải những cản
trở nhất định.
• Khó khăn
9 Đa số đất của cơ sở sản xuất đều thuê của tư nhân, do đó không đủ điều
kiện để nhận được sự hỗ trợ tài chính của nhà nước theo quy .
9 Nơi đến của một số cơ sở sản xuất sau di dời nằm ngoài các khu công
nghiệp, chưa có đầy đủ các thủ tục pháp lý để tiến hành xây dựng nhà xưởng cũng
như chưa lập hồ sơ để được hỗ trợ tài chính cho di dời.
9 Một số cơ sở không đủ tài chính cho việc di dời nhà xưởng nên đang chờ
lập thủ tục giải thể theo đúng quy định.
Chính những khó khăn đó đã và đang cản trở tiến trình di dời các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm ra khỏi cụm dân cư, làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường trên
địa bàn quận ngày càng nghiêm trọng.
3.3.2.4.2.THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải là nước thải sinh
hoạt và nước thải sản xuất. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn quận, thu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt chưa tiến hành do chưa kê khai và kiểm
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
soát mức độ khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm; riêng đối với nước thải công
nghiệp, việc thu phí được thực hiện với sự hỗ trợ của Chi cục BVMT .
UBND quận và Cán bộ môi trường thuộc phòng TNMT quận :
• Phối hợp cùng Chi cục BVMT .
9 Lập danh sách các đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp trên địa bàn quận.
9 Tiếp nhận tờ khai nộp phí của các đối tượng nộp phí BVMT đối với
nước thải công nghiệp và chuyển lên cho Chi cục BVMT.
9 Chuyển thông báo nộp phí đến các đối tượng nộp phí trên địa bàn.
9 Kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu nộp phí BVMT đối với nước thải
công nghiệp trên địa bàn.
9 Giải quyết các khiếùu nại về thu, nộp phí BVMT đối với nước thải công
nghiệp.
• Tổ chức tuyên truyền, vận động các đối tượng nộp phí BVMT đối với nước
thải và chấp hành mọi chủ trương chung của nhà nước.
• Lập kế hoạch quyết toán chi phí cho việc thu chi (phần 4% được hưởng) với
Sở TNMT.
Quy trình thực hiện kê khai nộp phí nước thải công nghiệp được tiến hành
như sau :
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
Chi cục BVMT, UBND quận --------------->
Cơ sở sản xuất --------------->
Chi cục BVMT --------------->
Chi cục BVMT ---------------> UBND quận ------>
Cơ sở --------------->
Kho bạc / chi cục BVMT --------------->
UBND quận ---------------> Kho bạc/ ------------>
Đối tượng thống kê
Kê khai mức phí
(Theo quý/ năm)
Kiểm tra, phân tích,
thẩm định mức phí
Thông báo mức phí
Thực hiện nộp phí (quý)
Thực hiện thu phí
Quyết toán thu chi (Năm)
Chi cục BVMT
Hình 3.2. Quy trình thực hiện kê khai nộp phí bảo vệ môi trường với nước thải
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
Thu phí nước thải công nghiệp đã được tiến hành trên địa bàn quận từ năm
2003, tuy nhiên tới nay trong quá trình thực hiện vẫn còn những khó khăn.
• Thuận lợi
9 Do tải lượng nước thải tỷ lệ thuận với phí phải trả, nên áp dụng phương
cách này góp phần giảm tải lượng thải của các cơ sở sản xuất, do đó giảm mức ô
nhiễm môi trường.
9 Nâng cao tính tự giác bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất.
• Khó khăn
9 Có rất ít các cơ sở chịu kê khai, và trên địa bàn quận, còn khoảng 50%
cơ sở không kê khai và nộp phí.
9 Có những cơ sở với những loại hình sản xuất khó xếp vào một nghành
nghề cụ thể, nên với những cách phân loại khác nhau sẽ có những cách tính khác
nhau, gây khó khăn trong quá trình nộp phí của doanh nghiệp.
9 Mức phát tối đa cho hành vi vi phạm bảo vệ môi trường là 60 – 70 triệu
đồng, trong khi chi phí cần thiết dđĨ xây dựng và vận hành một hệ thống xử lí nước
thải là rất lớn. Do đó nhiều cơ sở sản xuất quy mô nhỏ sẵn sàng nộp phát thay vì
thiết kế, xây dựng và vận hành hệ thống xử lí.
9 Quá trình thẩm định tờ khai của doanh nghiệp mất khá nhiều quy trình
kiểm tra, trong khi đó lực lượng cán bộ của quận còn mỏng, công việc thu phí gặp
nhiều phức tạp và khó khăn.
3.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Theo báo cáo hoạt động 6 tháng đầu năm của phòng TNMT quận, công tác môi
trường đã đạt được những thành tựu đáng kể.
3.4.1. CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
Kết quả giải quyết
Đơn phản
ánh đã nhận
Đã giải
quyết
Khắc
phục
Ngưng
sản xuất
Đang giải
quyết
Chưa
giải
quyết
Từ nơi khác
chuyển tới
11 11 9 2 0 0
Từ địa bàn
quận
64 62 37 25 2 0
Tổng cộng 75 73 46 27 2 0
Bảng 3.1. Kết quả giải quyết khiếu nại
Nguồn : Phòng TNMT quận, 2005
3.4.2. CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Tổ môi trường thuộc phòng TNMT quận tiến hành kiểm tra tại 341 cơ sở,
doanh nghiệp sản xuất :
• Kiểm soát ô nhiễm tại 91 đơn vị trên địa bàn, trong đó :
9 Kết hợp với UBND phường kiểm soát ô nhiễm tại 69 đơn vị.
9 Kết hợp các ban ngành trong quận kiểm tra 22 đơn vị gây ô nhiễm theo
chương trình liên tịch bảo vệ môi trường.
• Kiểm tra việc thực hiện Quyết định tại 11 đơn vị và chuyển cho đội thi hành
Quyết định 8 đơn vị.
• Tới thời điểm tháng 6/2006, đã có 52/71 đơn vị tiến hành di dời thành công,
chiếm 71% tổng số các đơn vị thuộc diện phải di dời. Trong số đó, có 47 cơ sở di
dời ra các cụm công nghiệp, 4 đơn vị giải thể và 1 đơn vị chuyển đổi nghành nghề
kinh doanh.
• Kiểm tra tình hình di dời của 21 đơn vị trên địa bàn quận.
• Kết hợp cùng với Sở TNMT – Phòng Quản lí môi trường tiến hành kiểm tra
tại 31 đơn vị :
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
9 Xét duyệt môi trường tại 18 đơn vị.
9 Đo đạc môi trường tại 05 đơn vị.
9 Nghiệm thu hệ thống xử lí tại 02 đơn vị.
9 Kiểm soát ô nhiễm tại 06 đơn vị.
9 Kết hợp cùng Sở TNMT – Phòng quản lí chất thải rắn kiểm tra tại 187
đơn vị, trong đó xét duyệt đăng ký nguồn thải cho 02 đơn vị; khảo sát và thu thập
thông tin về hiện trạng chất thải rắn cho 185 đơn vị.
• Hướng dẫn kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp cho 222 đơn vị, nhận 136 phiếu kê khai tải lượng nước thải, gửi thông báo
nộp tiền tới 52 đơn vị và kết hợp với Chi cục bảo vệ môi trường thẩm định tại 28
đơn vị.
3.5. HIỆN TRẠNG QUẢN LÍ – THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
Đại đa số các cơ sở sản xuất thuộc sự quản lí của Quận có hình thức kinh
doanh sản xuất tư nhân cá thể, lại nằm xen lẫn trong các cụm dân cư. Chính vì thế
rất khó để công tác quản lí đạt hiệu quả cao và tuyệt đối.
3.5.1.THUẬN LỢI
• Đội ngũ cán bộ là người có năng lực và chuyên môn.
• Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban- ngành trong quá trình kiểm soát .
3.5.2. KHÓ KHĂN
Trong quá trình quản lí các cơ sở sản xuất, tồn tại một số vấn đề khó khăn
chính như sau:
• Bên cạnh công tác chỉ đạo thực hiện chiến lược môi trường còn hạn chế,
chưa có sự điều phối thống nhất; là tình trạng thiếu hụt nhân lực và trang thiết bị.
Chỉ có 5 cán bộ làm công tác quản lí môi trường cho toàn quận với hàng trăm cơ
sở sản xuất, hàng chục chợ tự phát hay chợ chính, .
• Kinh nghiệm chuyên môn của các cán bộ chưa nhiều nên trong quá trình
công tác vẫn thường xuyên xảy ra các sai sót.
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
• Thiếu kinh phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
• Để xác định được chính xác mức độ gây ô nhiễm của doanh nghiệp cần
phải có thời gian đo đạc, phân tích môi trường thông qua đơn vị tư vấn. Do đó thời
gian giải quyết khiếu nại chậm, dẫn tới khiếu nại kéo dài.
• Công tác di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm còn gặp nhiều khó khăn do
chưa có hướng dẫn xử phạt đối với các đơn vị di dời không đúng tiến độ. Đồng
thời, do các chi phí trong hoạt động di dời và khi bắt đầu hoạt động tại địa điểm
mới trong khu quy hoạch khá cao nên hầu hết các cơ sở không đồâng ý di dời vào
khu công nghiệp.
• Hình thức và nội dung của công tác tuyên truyền còn hạn chế, do đó hiệu
quả chưa cao.
• Sự tham gia của quần chúng nhân dân trong việc đóng góp ý kiến cho công
tác hoạch định chính sách bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội chưa
được coi trọng đúng mức, khả năng tiếp cận và đánh giá các thông tin về môi
trường còn hạn chế.
Quản lí về môi trường của các cơ sở sản xuất trên cả nước nói chung và trên
địa bàn quận đang gặp những trở ngại khá lớn. Bởi ý thức bảo vệ môi trường của
một bộ phận các cơ sở sản xuất , các nhà quản lí , những người ra quyết định ở các
cấ và nhân dân chưa cao; chưa thực sự gắn liền quan điểm bền vững trong quá
trình ra quyết định về sản xuất – kinh doanh – dịch vụ.
Bên cạnh đó, công tác giáo dục tuyên truyền về môi trường và bảo vệ môi
trường chưa được chú trọng đúng mức, khen thưởng chưa kịp thời và tương xứng,
xử phát chưa nghiêm minh nên tính răn đe chưa cao. Nhiều doanh nghiệp còn quá
tập trung vào sản xuất – kinh doanh thuần tuý mà chưa quan tâm đúng mức tới bảo
vệ môi trường, hoạt động kiểm soát môi trường còn bị buông lỏng Đó chính là
nguyên nhân làm cho hiệu quả của công tác quản lí về môi trường đối với các cơ
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
sở sản xuất trên địa bàn quận còn nhiều hạn chế, cần khắc phục trong thời gian
sớm nhất.
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
CHƯƠNG 4 : ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÍ Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG DO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN GÒ VẤP
Ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường do sản xuất công
nghiệp trên địa bàn Gò Vấp đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, trong khi vấn
đề quản lí lại gặp khó khăn và hạn chế.
Nhằm mục đích bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sự
phát triển bền vững của ngành công nghiệp Quận nói riêng và thành phố nói
chung, xin được nêu ra một số biện pháp với mục tiêu nâng cao chất lượng quản lí
chung, hướng sự phát triển công nghiệp song song với sự nghiệp bảo vệ môi
trường.
4.1. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT
4.1.1. CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÍ
4.1.1.1. HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÍ
• Xác định rõ quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ phối hợp giữa phòng TNMT
quận và phòng kinh tế cũng như với các phòng ban khác để quản lí các cơ sở, tạo
sự thuận lợi trong quá trình công tác .
• Cần xác định rõ vai trò – trách nhiệm của tổ môi trường thuộc phòng TNMT
quận _ là cơ quan trực tiếp thực hiện chức năng quản lí môi trường trên địa bàn
quận. Bên cạnh đó phải thể hiện rõ sự phân công trách nhiệm cho từng cơ quan
đoàn thể, nhằm chỉ rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của tất cả cơ quan đoàn thể trong
công tác bảo vệ môi trường chung.
• Hướng dẫn và yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện luật bảo vệ môi trường
nam 2005 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006). Đảm bảo thi hành đúng bằng
các biện pháp cụ thể như sau :
9 Khẩn trương phổ biến rộng rãi các hướng dẫn thi hành luật 2005.
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
9 Tăng cường công tác quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường trong
các doanh nghiệp sản xuất.
9 Nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lí môi trường, đẩy mạnh xã
hội hoá công tác bảo vệ môi trường chung trên địa bàn quận.
9 Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định của pháp luật về môi
trường cho tất cả các cán bộ trong bộ máy quản lí nhà nước.
Các thuận lợi và khó khăn khi thực hiện :
• Thuận lợi
9 Các cơ sở sản xuất dễ dàng nắm rõ các yêu cầu và biện pháp phải
thực hiện trong công tác bảo vệ môi trường.
9 Có sự phối hợp giữa các ban, ngành đoàn thể nên công tác quản lí
nhà nước về doanh nghiệp và môi trường sẽ thu được những kết quả khả quan.
• Khó khăn
9 Cần nhiều thời gian và nhân lực trong khi quyền hạn còn bị hạn chế.
9 Các loại văn bản pháp lí hiện nay còn nhiều khúc mắc, gây nhiều
khó khăn trong công tác kiện toàn và phổ biến .
4.1.1.2.. XÂY DỰNG CÁC CHÍNH SÁCH QUẢN LÍ HIỆU QUẢ
• Có chính sách khuyến khích và đãi ngộ đối với các thành phần kinh tế
tham gia công tác xử lí chất thải : Đặc biệt là đối với hình thức tư kinh tế tư nhân,
khi có chính sách khuyến khích và hỗ trợ phù hợp, các cơ sở thuộc loại hình sản
xuất này sẽ góp phần không nhỏ làm giảm bớt tải lượng chất thải bị thải ra môi
trường. Ưu tiên các hỗ trợ cho các hoạt động xử lí chất thải , tuy nhiên, vấn đề cơ
bản là phải có sự quản lí chặt chẽ, tránh trường hợp các cơ sở xử lí lại trở thành
nơi gây ô nhiễm.
• Thiết lập các quỹ quản lí : Ngân sách của quỹ có thể được lấy từ những
khoản phạt đối với những cơ sở gây ô nhiễm, vi phạm luật bảo vệ môi trường
.Trong quá trình tiến hành quản lí, sử dụng quỹ để khen thưởng các cơ sở điển
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
hình trong công tác ngăn ngừa và phòng tránh ô nhiễm. Đồng thời sử dụng quỹ để
xây dựng các chương trình hành động, các chương trình quản lí nhằm mục đích
tuyên truyền, kết hợp quản lí các cơ sở trên địa bàn quận.
Các thuận lợi và khó khăn khi thực hiện :
• Thuận lợi
9 Việc khuyến khích các thành phần tư nhân tham gia chương trình xử
lí chất thải vừa giảm tải lượng chất ô nhiễm, vừa tuyên truyền giáo dục cộng đồng
cùng góp sức xây dựng và bảo vệ môi trường.
9 Các quỹ quản lí nhà nước về môi trường được thiết lập sẽ là nguồn
kinh phí hữu hiệu áp dụng cho các chương trình hành động hay các hoạt động có ý
nghĩa bảo vệ môi trường.
• Khó khăn
9 Số doanh nghiệp hiện tại khá lớn, nhưng hiệu quả sản xuất của một
số doanh nghiệp chưa cao, do đó khó áp dụng chương trình ưu đãi thuế.
9 Công tác kiểm tra, giám sát, định lượng khối lượng thải và mức độ
gây ô nhiễm của từng doanh nghiệp là rất khó khăn.
4.1.2. CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
4.1.2.1. KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Việc kiểm soát ô nhiễm tiểu thủ công nghiệp phải được thực hiện trong cả
những dự án đầu tư và các công trình sản xuất đang hoạt động.
• Đối với các dự án đầu tư : yêu cầu cơ bản là phải thiết lập bản báo cáo
đánh giá tác động môi trường. Tuỳ theo giai đoạn cụ thể để tiến hành áp dụng
biện pháp phù hợp:
9 Trong giai đoạn xin cấp giấy phép đầu tư : Đối với dự án loại 1 phải
nêu lên các tác động tiềm tàng của dự án tới môi trường, còn với dự án loại 2 thì
phải thiết lập bản đăng kí đạt tiêu chuẩn môi trường để trình lên các cơ quan quản
lí nhà nước xem xét trong quá trình thẩm định.
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
9 Trong giai đoạn thiết kế xây dựng : Thiết lập một báo cáo đánh giá
tác động môi trường (Với dự án loại 1) để trình lên cơ quan quản lí nhà nước.
9 Trong giai đoạn kết thúc xây dựng : Cơ quan quản lí nhà nước về bảo
vệ môi trường phải có trách nhịêm phối hợp với các ban ngành liên quan tiến hành
kiểm tra các chương trình xử lí chất thải và các điều kiện an toàn kèm theo; tiến
hành xử phạt nếu phát hiện thấy dự án không tuân theo bản báo cáo tác động môi
trường của dự án và cấp giấy phép nếu dự án đảm bảo các điều kiện và tiêu
chuẩn về môi trường.
• Đối với những cơ sở đã và đang hoạt động :
9 Yêu cầu các cơ sở sản xuất thực hiện bản cam kết đăng ký đạt tiêu
chuẩn môi trường và các loại giấy phép đạt tiêu chuẩn môi trường.
9 Yêu cầu các cơ sở sản xuất thực hiện các biện pháp xử lí và giảm
thiểu như xây dựng hệ thống xử lí chất thải, áp dụng các chương trình ngăn ngừa ô
nhiễm tiểu thủ công nghiệp.
Khi tiến hành áp dụng biện pháp này, các thuận lợi và khó khăn có thể gặp
phải là :
• Thuận lợi
9 Khả năng gây ô nhiễm môi trường được giảm thiểu ngay từ giai đoạn
đầu tư dự án.
• Khó khăn
9 Các biện pháp giảm thiểu tuỳ thuộc vào nhìn nhận khách quan của
người thực hiện bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
9 Thông thường, chỉ áp dụng cho các dự án có quy mô lớn, nên tác
động của các dự án có quy mô trung bình và nhỏ tới môi trường trong giai đoạn
xây dựng chưa được chú trọng quan tâm.
Hiện tại, di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm đã có được sự hỗ trợ
giúp đỡ từ Chính phủ, tuy nhiên, để cho các chính sách và sự hỗ trợ tới với mọi
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
doanh nghiệp là điều khá khó khăn. Do đó, nên tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có điều kiện và cơ hội tiếp xúc và hưởng lợi ích từ .
4.1.2.2. ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP SXSH
Theo UNEP, SXSH được định nghĩa như sau : “SXSH là việc áp dụng liên
tục một chiến luợc môi trường phòng ngừa tổng hợp đối với quá trình sản xuất, sản
phẩm và dịch vụ để tăng hiệu quả sinh thái và giảm nguy cơ cho con người và môi
trường. Đối với quá trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo tồn nguyên vật liệu
và năng lượng, loại trừ các nguyên vật liệu độc hại, giảm khối lượng và mức độ
độc hại của tất cả các chất thải tại nơi phát sinh. Đối với sản phẩm, SXSH bao
gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu trình tuổi thọ của sản phẩm,
từ khâu khai thác nguyên liệu cho tới khi thải bỏ sản phẩm hết còn dùng được. Đối
với dịch vụ, SXSH kết hợp những lợi ích về môi trường vào thiết kế và cung cấp
dịch vụ “.
Đây là phương cách giúp giảm chi phí xử lí chất thải, đồng thời gia tăng
hiệu quả sản xuất.
Các yếu tố cơ bản trong SXSH có thể được tóm tắt như sau :
4.1.2.3. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô
NHIỄM
4.1.3. TĂNG CƯỜNG NGUỒN LỰC VÀ TRANG THIẾT BỊ
4.1.4. CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
LIÊN TỤC
PHÒNG NGỪA
SẢN PHẨM VÀ QUY TRÌNH SX
CHIẾN LƯỢC
DỊCH VỤ
GIẢM RỦI RO SXSH
PHÒNG NGỪA
CON NGƯỜI
TỔNG HỢP
Hình 4.1. Định nghĩa về SXSH của UNEP
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
Nguồn : Chính sách và chiến lược của Chính phủ về SXSH, UNEP 1995
SXSH có thể áp dụng tại tất cả các nhà máy có sử dụng tài nguyên với các
bước tiến hành như sau :
BƯỚC 1 : HÌNH THÀNH CHƯƠNG TRÌNH
Nhiệm vụ 1 : Thành lập nhóm thực hiện.
Nhiệm vụ 2 : Lập các bảng dây chuyền công nghệ.
Nhiệm vụ 3 : Nhận dạng và lựa chọn dây chuyền công nghệ có chất thải lớn.
BƯỚC 2 : PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nhiệm vụ 4 : Sơ đồ công nghệ theo các giai đoạn.
Nhiệm vụ 5 : Lập bảng cân bằng vật chất – năng lượng.
Nhiệm vụ 6 : Đánh giá chi phí chất thải.
Nhiệm vụ 7 : Nhận dạng nguồn gốc chất tthải.
BƯỚC 3 : CÁC KHẢ NĂNG GIẢM THIỂU CHẤT THẢI
Nhiệm vụ 8 : Xác định các khả năng có thể giảm thiểu chất thải.
Nhiệm vụ 9 : Lựa chọn những khả năng khả thi .
BƯỚC 4 : LỰA CHỌN CÁC ĐIỀU KIỆN KHẢ THI
Nhiệm vụ 10 : Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật .
Nhiệm vụ 11 : Đánh giá tính khả thi về kinh tế.
Nhiệm vụ 12 : Đánh giá những ảnh hưởng về môi trường.
Nhiệm vụ 13 : Lựa chọn các khả năng để thực hiện.
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
BƯỚC 5 : TRIỂN KHAI CÁC ĐIỀU KIỆN KHẢ THI
Nhiệm vụ 14 : Chuẩn bị các điều kiện khả thi.
Nhiệm vụ 15 : Thực hiện giảm thiểu ô nhiễm.
Nhiệm vụ 16 : Quan trắc và đánh giá kết quả.
BƯỚC 6 : DUY TRÌ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
Nhiệm vụ 17 : Vận hành, quản lí ,duy trì chương trình hạn chế chất thải.
Nhiệm vụ 18 : Nhận dạng, lựa chọn các quá trình và nguồn gốc chất thải.
Hình 4.2. Các bước thực hiện chương trình SXSH.
Khi tham gia thực hiện chương trình SXSH, có thể gặp phải một số lợi ích và
trở ngại sau:
• Lợi ích
9 Nâng cao hiệu quả sản xuất .
9 Giảm chi phí xử lí chất .
9 Tạo các cơ hội thị trường mới, tăng uy tín của doanh nghiệp.
9 Cải thiện được chất lượng môi trường và môi trường lao động.
9 Tuân thủ tốt các quy định về môi trường.
• Trở ngại
9 Về nhận thức : Các cấp quản lí hiện nay vẫn có thái độ tắc trách
trong quản lí mặt bằng sản xuất và các vấn đề về môi trường, không thích sự thay
đổi.
9 Về tổ chức : Mọi quyết định đều thuộc vấp cao nhất mà không tham
khảo ý kiến của nhân viên, quan trọng kết quả sản xuất hơn các vấn đề xảy ra với
môi trường.
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
9 Về kỹ thuật : năng lực và công nghệ kỹ thuật bị hạn chế, thiếu thông
tin chuyên ngành.
9 Ngoài ra, trong quá trình sản xuất, các kỹ năng quản lí bị hạn chế và
kém hiệu quả, nguyên vật liệu được sử dụng không đảm bảo chất lượng ..
4.1.2.3. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô
NHIỄM
Di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư là chủ trương chung của
Chính phủ. Hiện tại, trong tổng số các đơn vị phải di dời trên địa bàn quận, đã có
52/73 đơn vị chấp hành di dời hay ngưng hoạt động; tuy nhiên số 21 đơn vị còn lại
vẫn chưa thực hiện quá trình di dời theo chủ trương chung. Nguyên nhân của tình
trạng này là do doanh nghiệp hoặc lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính; hoặc
gặp khó khăn trong quá trình xin hỗ trợ từ cấp trên do diện tích đất đang sử dụng
là thuê của tư nhân; hoặc gặp khó khăn trong quá trình xây dựng hệ thống mặt
bằng sản xuất và hệ thống trang thiết bị xử lí. Do đó phải đẩy mạnh công tác vận
động và cưỡng chế các cơ sở này làm theo luật định bằng các biện pháp như sau :
• Tuyên truyền, hướng dẫn và thuyết phục các cơ sở sản xuất tiến hành thực
hiện theo chủ trương chung của Chính phủ.
• Khảo sát tình hình thực tế của các doanh nghiệp, xem xét các khó khăn
hiện tại của doanh nghiệp và có hướng giải quyết, giúp đỡ.
• Hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm địa điểm di dời.
• Hỗ trợ doanh nghiệp về vốn để doanh nghiệp có thể tiến hành thuê đất, đầu
tư xây dựng trang thiết bị, di dời và xây dựng cơ sở hạ tầng, thuê nhân công
• Tiến hành ưu đãi thuế cho doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi bắt
đầu hoạt động tại điạ điểm mới.
Tuy nhiên, do không có hướng dẫn xử phạt đối với hành vi di dời không đúng
hay không có hướng di dời, nên tạo cho các cơ sở cảm giác “chây ỳ”, không chịu
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
di dời (vì khi tiến hành di dời, chi phí rất cao, cộng thêm các khó khăn kèm theo),
gây khó khăn cho khi áp dụng biện pháp cưỡng chế.
4.1.3. CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TUYÊN TRUYỀN
Giáo dục tuyên truyền các kiến thức về môi trường ( Được gọi là giáo dục
môi trường) nhằm làm cho các cá nhân, cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp
của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều
nhân tố sinh học, lí học, kinh tế và văn hóa; mang lại cho họ các kiến thức , nhận
thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường và quản
lí chất lượng môi trường”.
4.1.3.1. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO CỘNG ĐỒNG
Giáo dục môi trường cho cộng đồng được gọi là nâng cao nhận thức về môi
trường cho quần chúng nhân dân, được thực hiện chủ yếu thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, các đợt tập huấn ngắn hạn, các hoạt động văn hóa truyền
thông và các cuộc vận động quần chúng nhân dân rộng rãi.
• Nội dung
9 Những vấn đề chung về môi trường và ô nhiễm môi trường với
những tài liệu ngắn gọn, dễ hiểu; hình ảnh nhiều; không đưa vào các kiến thức
chuyên sâu hay có ý triết lí.
9 Các vấn đề môi trường và tài nguyên nảy sinh có liên quan trực tiếp
tới đời sống hàng ngày và sức khỏe người dân( nếp sống ngăn nắp và vệ sinh, bảo
vệ các giống loài).
• Biện pháp
9 Xây dựng các chuyên mục môi trường trên các phương tiện thông tin
đại chúng với các hình thức khác nhau phù hợp với kiến thức chung của cộng
đồng.
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
9 Tổ chức những đợt tập huấn ngắn hạn kết hợp với tham quan các loại
hình sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ở địa phương, hay các rủi ro, tai biến
môi trường.
9 Đẩy mạnh các hoạt động và đa dạng hóa các hình thức kỷ niệm ngày
môi trường quốc tế 5/6 hằng năm; chiến dịch làm sạch thế giới, tuần lễ nước sạch
và vệ sinh môi trường.
9 Tổ chức các cuộc thi, các tìm hiểu các kiến thức về môi trường .
4.1.3.2. GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG CHO
TOÀN THỂ CÁN BỘ, NHÂN VIÊN CÁC DOANH NGHIỆP
Chỉ đạo cho doanh nghiệp có tính hướng ra môi trường là một vấn đề của
công tác tổ chức, của trình độ và của sự khích lệ cán bộ công nhân viên. Việc
nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về môi trường nên được thực hiện ở cả 3
cấp là lãnh đạo – quản lí trung gian và cấp thực hiện (bao gồm các cán bộ nhân
viên sản xuất), và nội dung có thể áp dụng như sau:
• Mở lớp đào tạo cán bộ quản lí về khía cạnh môi trường.
• Chứng minh các khoản lợi nhuận thu được khi doanh nghiệp tiến hành thực
hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm như kiểm soát ô nhiễm, kiểm soát cuối
đường ống, sản xuất sạch hơn . ...
• Hướng dẫn các cơ sở sản xuất thực hiện các bản cam kết bảo vệ môi
trường. Trong quá trình hướng dẫn, đồng ý hỗ trợ kỹ thuật khi doanh nghiệp tham
gia chương trình.
• Tổ chức các lớp đào tạo về bảo vệ môi trường cho lãnh đạo các doanh
nghiệp.
4.1.3.3. GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG CHO
CÁN BỘ QUẢN LÍ
Cán bộ quản lí là những người đang gánh vác trọng trách, mỗi hoạt động
hay quyết định của họ liên quan tới cuộc sống của nhiều người, liên quan tới sự
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
tồn vong hay hủy hoại của nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên, liên quan tới sự
cải thiện hay xuống cấp của môi trường. Quá trình giáo dục nâng cao nhận thức về
môi trường cho các cán bộ quản lí có thể thực hiện như sau :
• Nội dung
9 Các khái niệm về môi trường và tác động của nó tới đời sống – kinh
tế – xã hội của con người.
9 Mối quan hệ giữa môi trường – phát triển.
9 Những thông tin và những ví dụ cập nhật từ trong và ngoài nước về
các chính sách bảo vệ môi trường hay suy thoái môi trường.
9 Nhiệm vụ và những vấn đề quản lí hành chính đối với môi trường;
theo nguyên tắc “phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
9 Những vấn đề môi trường toàn cầu, của khu vực và của quốc gia ;
các chương trình, chiến lược, chính sách và công cụ để kiểm soát môi trường.
9 Các vấn đề đạo đức môi trường vì sự phát triển bền vững.
• Biện pháp
9 Cung cấp các thông tin về môi trường một cách định kỳ, hàng tuần
nhưng ngắn gọn, cô đọng và súc tích.
9 Cung cấp đầy đủ, chính xác và cập nhật những thông tin về các vấn
đề môi trường mới phát sinh có liên quan tới một dự án phát triển hay khai thác tài
nguyên.
9 Tổ chức thường xuyên các đợt tập huấn ngắn và dài hạn để nâng cao
trình độ chuyên môn.
9 Tổ chức các đợt tập huấn học hỏi kinh nghiệm về quản lí môi trường
tại các nước khác trên thế giới.
Khi tiến hành giáo dục các kiến thức về môi trường cho các đối tượng trên, các
khó khăn và thuận lợi có thể gặp phải là :
• Thuận lợi
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
9 Có sự phối hợp của cán bộ chuyên môn của các ban ngành.
9 Sự hưởng ứng của toàn dân.
• Khó khăn
9 Nội dung các chương trình, hướng dẫn cần phải biên soạn lại, còn
khó khăn trong việc truyền đạt cho người dân.
9 Kinh phí ít nên quy mô và kết quả của các chương trình còn hạn chế.
9 Thiếu nhân lực chủ chốt.
9 Hiện tại trên địa bàn ít tổ chức các chương trình thuộc phạm vi này
nên kinh nghiệm thực hiện là rất ít.
9 Các cơ sở sản xuất chủ yếu là hình thức sản xuất cá thể, làm kinh tế
là chủ yếu nên các kiến thúc về môi trường là rất ít. Do đó phải mất rất nhiều
thời gian và công sức nhằm hướng các cơ sở đi theo hướng sản xuất thân thiện với
môi trường.
4.1.4. TĂNG CƯỜNG NHÂN LỰC VÀ TRANG THIẾT BỊ
Công tác quản lí môi trường trong toàn Quận đều do tổ Môi trường với chỉ 5
thành viên đảm nhận, nên hiệu quả công tác hầu như chưa đạt yêu cầu thực tế. Do
đó nên tăng cường nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo chuyên môn cho các cán
bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho quá trình quản lí diễn ra thuận lợi hơn. Bên
cạnh đó, do công tác lưu trữ, phân tích và thu thập thông tin còn hạn chế, nhất là
trong tình trạng thiếu trang thiết bị, phương tiện cũ kỹ lạc hậu.
Trang thiết bị và nhân lực là hai nhân tố chủ yếu góp phần tăng cường hiệu
quả của công tác quản lí, do đó để đạt được hiệu quả mong muốn, đây cũng là
những nhân tố cần phải đầu tư và tăng cường.
4.2. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP THỰC HIỆN – THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
Với thực trạng quản lí hiện nay, khi tiến hành các biện pháp được đề xuất trên,
các thuận lợi và khó khăn có thể gặp phải là :
4.2.1. THUẬN LỢI
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
• Có sự hỗ trợ về kiến thức chuyên môn và kỹ thuật của Chi cục BVMT và
Sở TNMT Thành phố.
• Có sự tham gia của đông đảo nhân dân trên địa bàn quận vì mục tiêu cải
thiện chất lượng môi trường hiện tại.
• Các chủ trương, chính sách của Nhà nước đang thay đổi nhằm mục đích phù
hợp với xu thế phát triển chung.
4.2.2. KHÓ KHĂN
• Kinh phí hạn hẹp nên nhiều dự kiến, chương trình không thể thực hiện.
• Thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản.
• Các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường.
• Nguồn nhân lực thiếu, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí .
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Quản lí môi trường trên địa bàn Gò Vấp chưa đạt đước kết quả như mong
muốn với nguyên nhân chính là những khó khăn cơ bản sau :
1. Thiếu nhân lực và trang thiết bị .
2. Thiếu kinh phí sử dụng cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Chưa có biện pháp đối với những cơ sở di dời không đúng tiến độ.
4. Các biện pháp tuyên truyền giáo dục cho người dân đạt kết quả không cao
do phương thức tuyên truyền không phù hợp, thiếu sự tham gia của nhân
dân .
5. Các doanh nghiệp chưa thực hiện giảm thiểu ô nhiễm trong sản xuất.
Nhằm mục đích khắc phục các khó khăn gặp phải, một số biện pháp được đề
xuất cơ bản như sau :
1. Các biện pháp pháp lí :
- Hoàn thiện khung pháp lí.
- Xây dựng các chính sách quản lí hiệu quả.
2. Các biện pháp kiểm soát ô nhiễm .
- Kiểm soát ô nhiễm tiểu thủ côngnghiệp.
- Aùp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn.
- Đẩy mạnh công tác di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm.
3. Tăng cường nguồn lực và trang thiết bị .
4. Các biện pháp giáo dục kiến thức về môi trường.
KIẾN NGHỊ
Để có thể nhanh chóng thực hiện các biện pháp đã đề xuất trên, em có một
số kiến nghị như sau :
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
1. Thiết lập và thực thi các chương trình mang tính giáo dục nâng cao ý thức
cộng đồng về những lợi ích của việc ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp; tổ chức
những đợt tập huấn về ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp theo nhóm nghành công
nghiệp.
2. Thúc ép mạnh việc tuân thủ các quy định môi trường hiện hành nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp chấp nhận ngăn ngừa ô nhiễm thay vì phải nỗ lực
kiểm soát ô nhiễm.
3. Trong quá trình triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục thông tin môi
trường cho cộng đồng, thì nên chú trọng tới việc trình bày và diễn giải thông tin
một cách dễ hiểu và dễ cảm nhận đối với công chúng nhằm tránh những tác động
không mong muốn, ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất và phát triển chung.
4. Tiến hành đào tạo và bố trí lại nguồn nhân lực.
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067
Đề tài tốt nghiệp ĐH
Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng – 2000 – Quản lí môi trường đô thị và
nông thôn – Nhà xuất bản xây dựng.
2. TS. Nguyễn Kim Hồng – 2002 – Giáo dục môi trường - Nhà xuất bản
giáo dục.
3. Phòng TNMT quận Gò Vấp – 2006 – Báo cáo kết quả hoạt động 6
tháng đầu năm – Số 104/BC – UBND – TNMT.
4. UBND quận Gò Vấp – 2005 - Niên giám thống kê quận.
5. Sở Tài nguyên và môi trường – 2004 – Tài liệu tập huấn thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải .
6. Sở Khoa học công nghệ và môi trường Tp.Hồ Chí Minh – 1999 – sổ
tay hướng dẫn xử lí ô nhiễm môi trường trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
7. Trung tâm Sản xuất sạch hơn -
SV : Hoàng Thị Hà – 02DHMT067