Toàn cầu hoá có nhiều cơ hội những cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ và thách
thức đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế Việt Nam. Việc đi sau
khiến cho nguy cơ tụt hậu càng trở nên rõ ràng. Chiến lược đi tắt đón đầu của
Việt Nam trông đợi vào sự nhảy vọt về khả năng cạnh tranh, vượt qua rào cản
thương mại và sự hội nhập của doanh nghiệp Việt Nam vào nền kinh tế thế
giới.
Sự phát triển kinh tế nhảy vọt cần đi đôi với sự phát triển bền vững môi
trường và xã hội. Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 được xem là một
công cụ đắc lực hỗ trợ cho phát triển bền vững mà các đơn vị doanh nghiệp có
thể tin cẩn và mạnh dạn áp dụng để mang lại hiệu quả cao.
Kết quả thu thập được từ công trình khoa học này hi vọng đã mang lại tầm
nhìn (Vision) từ khái quát đến chi tiết, từ lý thuyết đến cơ sở thực tiễn nhằm
minh chứng được rằng các đơn vị “áp dụng HTQLMT ISO 14001 để kiểm soát
môi trường và phát triển bền vững” hoàn toàn có thể mang lại lợi ích cả về kinh
tế và xã hội./
116 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 864 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường iso 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i năm tiết kiệm được 900 triệu đồng tiền điện).
Theo khách sạn Bông Sen ngày 19/11, chương trình Asia Invest của EU đã
tài trợ cho khách sạn này dự án kéo dài 18 tháng về môi trường. Theo đó, dự án
đã đưa ra các biện pháp quản lý môi trường cho khách sạn như tiết kiệm điện,
giảm lượng mỡ trong chất thải, xây dựng quán cà phê xanh, phổ biến thông tin
môi trường, nâng cao nhận thức về môi trường cho nhân viên khách sạn. Theo
khách sạn Bông Sen, khi thực hiện dự án này, dự kiến tới hết năm nay, khách
sạn sẽ tiết kiệm được 100 triệu đồng Việt Nam từ chi phí tiêu thụ lượng điện
nước so cùng lượng khách, công suất phòng và tổng doanh thu của khách sạn
trước khi áp dụng chương trình này
J Thực hành tiết kiệm nước của khách sạn Bông Sen
v Bộ phận phòng:
Các hoạt động dọn vệ sinh và làm phòng:
è Khi làm vệ sinh, chỉ mở vòi nước khi cần thiết, không để nước chảy liên
tục.
è Không sử dụng vòi nước trực tiếp để làm vệ sinh sàn.
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 77
è Sử dụng xô chứa nước có pha chất tẩy rửa để làm vệ sinh và thay mới dung
dịch này khi cần.
è Đối với công tác làm phòng, nên áp dụng phương pháp tránh vô tình làm
bẩn những nơi đã được làm sạch. Nên áp dụng sự thao tác theo thứ tự từ trái
sang phải, từ phải sang trái, từ trong ra ngoài.v.v.
è Kiểm tra và khóa vòi nước khi khách rời khỏi phòng.
è Khi lau sàn nhà (nếu có), trước hết cần quét sạch rác và bụi trên sàn để
tránh sử dụng vòi phun nước khi lau chùi, gây lãng phí nước và năng lượng.
è Nên dùng cây xanh, chậu hoa để trang trí thay thế cho hoa tươi (hoa cắt).
è Thường xuyên kiểm tra và lập tức thông báo cho Tổ Bảo trì khi phát hiện
những sự rò rỉ, gãy vỡ đường ống nước, vòi nước.
Các hoạt động làm vườn, tưới cây:
è Chỉ tưới cây, hoa cảnh vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối.
è Sử dụng bình chứa có định mức để tưới cây.
è Sử dụng các loại cây cảnh ít tiêu thụ nước.
v Khu vực nhà hàng, bếp:
è Chỉ mở vòi nước khi cần thiết, không để nước chảy liên tục, không rửa chén
dĩa, ly tách trực tiếp dưới vòi nước.
è Chỉ sử dụng lượng nước thích hợp trong việc rửa rau quả, thực phẩm, chén
dĩa, các dụng cụ chế biến, làm vệ sinh ...
è Không xả đông bằng cách đặt thực phẩm dưới vòi nước đang chảy.
è Không sử dụng vòi nước trực tiếp để làm vệ sinh sàn.
è Khi lau sàn nhà (nếu có), trước hết cần quét sạch rác và bụi trên sàn để
tránh sử dụng vòi phun nước khi lau chùi, gây lãng phí nước và năng lượng.
è Sử dụng xô chứa nước có pha chất tẩy rửa để làm vệ sinh và thay mới dung
dịch này khi cần.
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 78
è Phòng bảo trì chỉnh toàn bộ vòi nước bếp, lắp đặt các van chỉnh áp lực
nước, nếu được.
è Thường xuyên kiểm tra và lập tức thông báo cho Tổ Bảo trì về những sự cố
bị rò rỉ, gãy vỡ đường ống nước, vòi nước.
è Chỉ sử dụng nước đá viên vừa đủ, tránh dư thừa, lãng phí.
v Phòng bảo trì:
è Kiểm tra rò rỉ và sửa chữa các đường ống nước, vòi nước, vòi hoa sen, bồn
nước hàng tháng. Đặc biệt, để ý đến những hư hỏng do lớp cáu cặn vôi.
è Định kỳ kiểm tra để đảm bảo tất cả các bồn cầu đều được điều chỉnh mức
phao hợp lý.
è Cân chỉnh tốt van nước ở các khu vực nhằm cân bằng lưu lượng nước ở các
tầng.
è Kiểm tra để đảm bảo rằng các vòi nước, nếu có thể, đều lắp bộ hạn dòng
(flow regulator) để giảm lượng nước lãng phí.
è Nếu có thể được, ưu tiên sử dụng các vòi nước kiểu mỏ vịt dùng cho 2
nguồn nước nóng và lạnh khi lắp đặt hoặc thay mới.
è Nghiên cứu việc lắp đặt hệ thống xử lý nước cáu cặn trong đường ống, nếu
kinh phí cho phép
Trên thế giới:
J Derwentwater Hotel, Keswick, UK
v Lò hơi liên hợp riêng lẻ:
Derwentwater
Hotel,
Keswick, UK
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 79
è Giới thiệu căn hộ tự phục vụ để cung cấp nhiệt và nước nóng theo yêu cầu
và tránh phải trữ nước nóng.
v Khu vực sưởi:
è Ba lò hơi đốt ga phục vụ cho 3 khu vực, nhưng mỗi lò có thể được dừng vào
lúc non tải. Chúng cũng tạo nên sự mềm dẻo trong bảo trì.
v Các biện pháp quản gia:
è Bảo ôn các ống nướùc nóng
è Thắp sáng tiêu thụ năng lượng thấp
è Cửa kính 2 lớp trong các nhà tự phục vụ
è Bộ ion hóa trên tất cả các thiết bị dùng ga
è Ngăn bộ cảm biến nhiệt trên các lò hơi trung tâm để trì hoãn mồi lửa trên
các lò hơi.
è Sử dụng các bộ rơ le thời gian tốt hơn trên các lò hơi đốt ga và lò hơi điện
Tiết kiệm năng lượng được ước lượng là 20%, hay 8000 US$ /name
J Một vài biện pháp được thực hiện bởi Hotel Inter-Continental,
Nairobi:
v Điều chỉnh hệ số công suất
Lắp tụ bù để tăng hệ số công suất từ 0,8 đến 0,99. Số tiền đầu tư US$28.500
được thu hồi trong 18 tháng qua tiền tiết kiệm từ chi phi điện năng.
v Các động cơ hai tốc độ trong các tháp giải nhiệt của hệ thống điều hòa
không khí
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 80
Khi nhu cầu lạnh giảm, nhiệt độ nước lạnh hạ thấp, và động cơ của tháp giải
nhiệt hoạt động ở tốc độ thấp. Tiếng ồn từ tháp giải nhiệt giảm đi 60% và tiết
kiệm 8.000 kWh điện mỗi năm.
v Tái sử dụng bình ngưng từ các máy lạnh, loại dùng nước, bỏ đi để làm
thiết bị trao đổi nhiệt tận dụng hơi ngọn.
Hơi ngọn thất thoát từ các bồn ở nhà giặt.
Bình ngưng của các máy lạnh, loại dùng nước, bỏ đi, được thu hồi để sử dụng
làm thiết bị trao đổi nhiệt để thu hồi nhiệt.
Nước từ lò hơi được hâm từ 25 lên 38OC, giúp giảm tiêu thụ nhiên liệu ở lò hơi
mỗi năm 91.000 lít.
J Chương trình giảm tiêu thụ nước của KS Nikko, Hongkong
Lắp đặt hệ thống điều khiển cân chỉnh nước, được gọi là “Hệ thống mỏ vịt”,.
Chèn đúng loại van và đúng kích thước vào hệ thống thủy lực để điều khiển
lưu lượng, áp suất và cân bằng nhiệt độ của nước ở mỗi vòi nước hay vòi sen.
v Lợi ích kinh tế và môi trường :
è Lưu lượng nước ổn định
è Giảm thiểu thay đổi nhiệt độ nước
è Giảm tiếng chảy, tiếng ồn của vận tốc và chảy ra ngoài khi mở vòi nước
è Giảm lượng nước tiêu thụ trong phòng khách 30%
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 81
è Nhiên liệu sử dụng cho lò hơi sản xuất nước nóng giảm 4%
J Chương trình giảm tiêu thụ nước của hệ thống Welcomgroup
v Quầy vệ sinh để giảm sử dụng nước :
è Sữ dụng thiết bị siêu âm để rửa tay ở nhà bếp. Phân tử nước dao động
40000 Hz xâm nhập và lấy đi các hạt bẩn nằm ở các lỗ chân lông của tay.
Lượng nước và xà phòng sử dụng giảm đi rất nhiều.
è Giảm nước sử dụng cho các bồn tiểu ở khu vực công cộng bằng một hệ
thống giật nước tự động, điều khiển bằng cảm biến tia hồng ngoại
v Xử lý nước thải nhà giặt :
è Châm hoá chất vào nước thải nhà giặt để hạ thấp độ kiềm trước khi cho qua
hệ thống sục khí để giảm nồng độ BOD
è Loại các chất rắn lơ lửng qua thiết bị tách có nhiều ngăn
è Loại các chất lơ lửng còn lại, bột giặt và cáu cặn qua lưới lọc 2 lớp
è Châm một lượng nhỏ clo để diệt các vi khuẩn còn lại
v Xử lý nước thải nhà bếp :
è Nước thải từ nhà bếp đi qua máy nghiền và lưới lọc để giảm các hạt lớn của
thực phẩm thải
è Nước đã xử lý được sử dụng ở các vòi nước phun-ten của khách sạn và để
tưới cây cảnh
è Nước hồi từ nước dùng để làm vệ sinh các lưới lọc và các bộ làm mềm ở
trong các thiết bị xử lý nước được thu gom và sử dụng để tưới cây cảnh
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 82
J Chương trình giảm tiêu thụ nước của hệ thống Le Royal, Meridien
v Thiệp tiết kiệm nước:
è Các thiệp ở trong các phòng tắm thông báo với khách: “Nước là một mặt
hàng quí giá ở trên đảo của chúng tôi và chúng tôi rất hoan nghênh sự hợp
tác của các bạn trong việc tiết kiệm nguồn quí giá này suốt thời gian các
bạn ở đây với chúng tôi”.
è Mời khách sử dụng lại khăn tắm (tải ở nhà giặt giảm 25%).
v Xử lý và tái sinh nước:
è Nước thải đi qua một qui trình xử lý, dùng chất BIO-BAC, chất này xử lý
nước theo kiểu sinh học.
è Nước đã xử lý được dùng để tưới cây trong vườn.
è Ước lượng tiết kiệm 70 m3 mỗi ngày vào mùa đông khách và 40 m3 mỗi
ngày vào mùa vắng khách.
3.2.2 Quản lý tốt rác thải và nước thải
Tại Việt Nam
Khách sạn Bông Sen đã huấn luyện và chỉ đạo nhân viên xử lý rác thải
khá tốt. Tại nhà hàng của khách sạn, các hệ thống lọc mỡ được lắp đặt nhằm
giảm lượng dầu mỡ thải ra môi trường. Biện pháp phân loại rác (hữu cơ, vô cơ,
rác thải nguy hại) không những giúp theo dõi lượng rác thải ra mà còn giảm
được khoảng 30 tấn rác thải/năm. Hàng năm, khách sạn Bông Sen tiết kiệm
khoảng 600 triệu đồng từ các chi phí tiêu thụ điện, nước, hóa chất tẩy rửa...
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 83
J Chương trình phân loại rác tại nguồn của khách sạn Bông Sen:
Dụng cụ thu gom rác gồm thùng chứa rác có nắp đậy và bánh xe để dễ di
chuyển:
è Rác hữu cơ: Có 2 thùng dán nhãn “Rác hữu cơ bỏ” và 2 thùng dán nhãn
“Thực phẩm thừa”.
è Rác vô cơ: Có 3 thùng dán nhãn số “2” (Rác vô cơ thải bỏ), riêng “Rác vô
cơ bán được” được lưu trữ tại bộ phận.
è Rác độc hại: Có 1 thùng dán nhãn “Rác thải rắn độc hại”, riêng “Rác thải
lỏng độc hại” được chứa vào các thùng nhựa riêng.
v Quy trình quản lý rác thải
è Đặt các thùng rác có dán nhãn ở các bộ phận để nhân viên thực hiện việc
phân loại rác thải theo quy định từ nguồn.
è Hàng ngày nhân viên vệ sinh thu gom rác từ các bộ phận phòng, nhà hàng,
nhà bếp, khu vực văn phòng đã được phân loại tập kết về khu vực để rác
của Khách sạn đã quy định.
è Sau khi thu gom rác, nhân viên vệ sinh phải làm vệ sinh các thùng chứa rác
và khu vực để rác (rửa, lau,).
è Các Trưởng Bộ phận phải đảm bảo việc chuyển rác thải bỏ của bộ phận
đến nơi tập kết trước 14 giờ và 21 giờ để Cty Công trình công cộng Q1 đến
thu gom theo hợp đồng với Khách sạn.
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 84
è Đối với rác thải độc hại, các Trưởng bộ phận liên quan có trách nhiệm thu
gom đến vị trí tập trung của khách sạn vào ngày 29 hàng tháng để đơn vị có
chức năng đến thu gom.
è Nhằm phục vụ cho chương trình thống kê theo dõi số lượng rác thải hàng
ngày của Khách sạn, Trưởng bộ phận phân công nhân viên có trách nhiệm
xác định chính xác khối lượng (kg) và ghi chép đầy đủ số liệu của các loại
rác thải từng ngày tại bộ phận theo biểu mẫu. Các số liệu này hàng tháng
các bộ phận phải gửi về cho Tổ trưởng tổ môi trường để tổng hợp.
Một loạt KS như: Thiên Hồng, Continental, Metropole, Đệ Nhất... đã tiên
phong trong việc giảm những rủi ro về môi trường, giảm chi phí đầu tư sửa
chữa, bảo hiểm và đền bù như xử lý nước thải, phân loại và giảm thiểu, tái chế,
sử dụng rác.v.v... Một trong những cái dễ thấy nhất, qua thực hiện EMS, suất
tiêu thụ điện năng bình quân mỗi khách du lịch tại các KS giảm từ 10 - 20% từ
kết qủa của việc thay thế các bóng đèn bằng bóng tiết kiệm điện, tăng cường
hơn nữa ánh sáng trời... Suất tiêu thụ nước tính trên mỗi người khách cũng
giảm đáng kể khoảng 21%, nhờ tăng cường công tác kiểm soát thường xuyên
và áp dụng nhiều biện pháp tiết kiệm hay trang thiết bị thay thế. Chưa nói, các
KS trên tại TPHCM còn hạn chế và giảm thiểu rác thải ra môi trường đáng kể.
Hóa chất và các chất độc hại được quản lý và tránh nguy cơ đổ tràn ra, gây ô
nhiễm môi trường. KS Oscar cải thiện dàn nóng máy lạnh hạn chế chiếm dụng
không gian, KS Đệ Nhất sử dụng năng lượng mặt trời để sản xuất nước nóng.
v.v... Ngoài các cải tiến trên trong qúa trình thực hiện EMS, KS Bông Sen còn
lắp thêm ổ khóa tiết kiệm điện - tự động ngắt toàn bộ thiết bị điện khi khách ra
khỏi phòng. Đặc biệt, KS Bông Sen đã huấn luyện và chỉ đạo nhân viên xử lý
rác thải khá tốt. Tại nhà hàng, các bẩy mỡ được lắp đặt giảm lượng dầu mỡ thải
ra. Biện pháp phân loại rác (hữu cơ, vô cơ, rác thải nguy hại) không những giúp
theo dõi lượng rác thải ra mà còn giảm được khoảng 30.000 kg rác thải/năm,
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 85
tiết kiệm 600 triệu đồng/năm từ các chi phí tiêu thụ điện, nước, hóa chất tẩy
rửa...
Trên thế giới
Khu nhà trọ hạng sang Apple Farm ở California (Hoa Kỳ) tận dụng nước
thải lần sau cùng từ các máy giặt để dùng cho nhà vệ sinh, kết quả đã giảm
được 15.900 lít nước sử dụng hàng ngày, ước tính tiết kiệm được khoảng 5.000
USD/năm.
Khu nghỉ mát Le Sport ở Saint Lucia xử lý nước thải trong 3 hồ nối liền
nhau thông qua một hệ thống lọc bằng thủy sinh vật. Nước sau khi lọc được
khử trùng bằng tia cực tím dùng để tưới các vườn cây trong khu nghỉ mát. Cá
được nuôi trong các hồ nhằm hạn chế sự phát triển của tảo và ấu trùng muỗi.
Trong năm hoạt động đầu tiên, phương pháp xử lý này tiết kiệm được 3,8 triệu
lít nước và hàng ngàn USD.
Tại nhiều khách sạn trong khu nghỉ mát đảo Great Keppel ở Ôtxtrâylia, rác
thải hữu cơ được xén vụn thành những mảnh nhỏ, được phân hủy vi sinh trong
một vài tuần và sau đó dùng làm thức ăn cho giun ở trại nuôi giun của khu nghỉ
mát. Từ giun sẽ cho ra các sản phẩm giàu chất hữu cơ sử dụng làm phân bón
cho các khu vườn thay cho phân vô cơ. Giải pháp này giảm được chất thải và
chi phí vận chuyển rác thải ra khỏi hòn đảo.
J Chương trình mua các mặt hàng tốt về môi trường và ngăn cha ën
“vòng tái sinh” của Hotel Inter-Continental, Nairobi:
è Mua các mặt hàng tốt về môi trường, ví dụ như các vật dụng có thể tái sinh
và phân huỷ theo cách sinh học, và làm từ nguyên liệu tái sinh.
è Yêu cầu nhà cung cấp cho các thông tin về các sản phẩm tốt về môi trường
và đề suất các biện pháp thay đổi cho các mặt hàng độc hại và tiêu thụ
nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 86
è Hỗ trợ thành lập thị trường cho các mặt hàng tái sinh.
v Giảm sản sinh chất thải :
è Yêu cầu tất cả các nhà cung cấp có trách nhiệm đối với bao bì của họ.
è Các nhà cung cấp nên thu lại các thùng gỗ và các bảng gỗ và trả chi phí cho
việc xử lý chúng.
Trên 98% phòng ngủ tổng hợp của khách sạn chứa các vật dụng có khả năng
tái sinh cao, có iùt chất độc hại và có bao bì ít. Mua hàng 100% tái sinh bao gồm
đồ dùng văn phòng và các tài liệu quảng cáo, giấy vệ sinh và giấy lau mặt, các
bình đựng đồ dùng cho khách.
v Tái sinh và tái sử dụng :
è Thành lập Chương trình thu gom và tái sử dụng chất thải cho giấy, nhựa
PET và HDPE, thùng các tông, thủy tinh, pin, các đèn huỳnh quang đã qua
sử dụng, dầu động cơ và dầu nhà bếp, styrofoam và nhôm
è Trước khi “Inter-Cycle” bắt đầu, khách sạn mỗi năm thải ra 1.420 tấn chất
thải và chi phí xử lý $85.000
è Bây giờ trên 30 loại và 45% lượng chất thải của khách sạn được thu gom
và tái sinh
è Lượng xử lý đã giảm xuống còn 679 tấn và chi phí xử lý mỗi năm $31.000
è Thu gom rác mỗi tuần một lần thay vì hai ngày một lần
J Hotel Guestline days, Tirupati
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 87
v Vật dụng có thể xử lý phân huỷ theo cách sinh học :
è Đĩa và tách nhựa được thay thế bằng các vật dụng đựng có thể xử lý làm
bằng các vỏ và lá cây có thể phân hủy theo sinh học
v Ủ phân:
è Tất cả rác ướt (chủ yếu là thực phẩm từ nhà bếp) được ủ làm phân. Lượng
phân ủ thừa được bán cho các nông dân địa phương, một vài người cung cấp
trái cây và rau quả cho khách sạn
v Tái sinh và tái sử dụng:
è Các thiết bị điều hoà không khí dùng lưới lọc có thể tái sử dụng
è Vật dụng văn phòng và tài liệu quảng cáo sử dụng giấy tái sinh. Các bao
thư cũ được tái sử dụng dùng nội bộ
è Các nước trái cây và rượu thừa được dùng để làm dấm, dấm này dùng làm
chất tầy rửa
è Các thùng gỗ bao bì dùng khi xây dựng khách sạn được sử dụng lại để làm
hàng rào xung quanh khu vực có trồng cây dọc theo các con đường
è Báo chí, chai, thùng, lon không được nhà cung cấp thu gom thì được bán
cho các nhà mua ve chai để tái sinh
è Các ra cũ được dùng làm giẻ lau
J Chương trình nén các chất thải không tái sinh Budapest Hilton
Hotel, Hungary
HOTEL
GUESTLINE
DAYS, TIRUPATI
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 88
è Thông qua các biện pháp tái sinh và nén chất thải không tái sinh, tổng dung
tích chất thải của khách sạn giảm hơn 30%. Chi phí thu gom rác giảm
$10.000 USD.
è Dựa trên kinh nghiệm này, đã bắt đầu các cố gắng quản lý chất thải đối với
các thành viên của Hiệp Hội khách sạn Hungary.
è Mọi thành viên tham gia trong các quản lý thu gom chất thải đầu tư $10,000
USD cho thiết bị nén rác, giảm dung lượng chất thải 50%.
v Lợi ích:
è Xử lý chất thải đúng
è Thoát khỏi khó khăn về không gian chứa rác hạn chế
è Tiết kiệm từ chi phí thu gom chất thải
è Xe tải thu gom chất thải ở một số khách sạn gần nhau
J Hotel Guestline Days, Tirupati
v Giảm thiểu phát thải lò hơi:
è Lò hơi được vận hành và bảo trì để bảo đảm hàm lượng O2 dưới 3.5% và
CO2 trên 13%
v Điều hoà không khí:
Budapest Hilton, Hungary
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 89
è Thiết bị điều hòa không khí dùng LiBr làm gas lạnh, một chất tốt hơn cho
môi trường thay thế CFC
3.2.3 Chính sách mua sắm và sử dụng các sản phẩm và vật liệu thân thiện
với môi trường
Khách sạn Vancouver tại British Columbia (Canada) thay thế Clo bằng
Natri Cacbonat và dung dịch muối sử dụng trong các hồ bơi giúp giảm thiểu
các hóa chất độc hại và tiết kiệm được gần 1.500 USD/năm.
Khách sạn Inter Continental, Sydney đã áp dụng chính sách “mua sắm
xanh” để cải thiện công tác BVMT. Các nhà cung cấp hàng hóa được khách
sạn yêu cầu giảm bớt các bao bì không cần thiết, sử dụng các vật liệu sản xuất
dễ phân hủy sinh học và cung cấp các sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng và ít
gây ô nhiễm môi trường.
Tại Việt Nam
J Chương trình quản lý hoá chất sử dụng tại khách sạn Bông Sen -
TPHCM
è Tìm kiếm thông tin từ các khách sạn khác, nhà cung ứng để có những hóa
chất thân thiện với môi trường.
è Định kỳ kiểm tra việc thực hiện của nhân viên theo quy định.
è Thông tin đến cho nhân viên biết quy trình san chiết, khắc phục, xử lý sự
tràn đổ hóa chất.
è Ghi nhận số liệu và phân tích việc sử dụng hàng tháng.
è Nhận dạng và thay thế những hóa chất có thành phần nguy hại đối với con
người và môi trường.
è Đảm bảo các bình chứa đều dán nhãn, có kho lưu trữ và dụng cụ san chiết
an toàn.
è Đảm bảo các loại hóa chất chọn mua đều thân thiện môi trường.
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 90
è Khu vực phòng ngủ: giảm lượng hóa chất đa năng – Multipine khi vệ sinh
phòng
è Sử dụng các hóa chất còn lại tại các bộ phận hợp lý.
Trên thế giới
J Các phòng tái sinh được hoa ëc các phòng tự phân hủy sinh học –
Scandic Hotel
è Tất cả các phòng mới được xây ở Scandic đều tái sinh được. Họ đang
chuyển đổi tất cả các phòng của khách sạn thành các phòng có tính môi
trường.
è Khoảng 2000 phòng đang được cải tạo mỗi năm. Họ đã phát triển các
phòng có tính môi trường, trong đó 97% là tái sinh được, bằng cách hợp tác
với các nhà cung cấp của họ.
v “Phòng tái sinh” của Scandic:
è Tất cả đồ gỗ từ các loại cây của Bắc Âu đều được đóng dấu đốn hạ theo
cách bền vững.
è Các loại sơn đều có chất nền là nước, sơn UV hoặc sơn boat.
è Sàn nhà bằng gỗ hoặc bằng lớp thảm len khít liền nhau.
è Màn và khăn trải giường làm bằng 100% bông vải không cháy.
è Các mặt bàn đều có một lớp dát rất cứng.
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 91
v “Phòng tái sinh được” của Scandic :
è Giỏ đựng giấy loại được làm bằng thép tấm để bảo đảm an toàn phòng hỏa.
è Bột ngũ cốc hồ các lớp áo gối đang được thử nghiệm.
è Các tủ búp phê và ô cửa được làm bằng tấm gỗ với một lớp sơn màu gỗ
tống quán sùi Bắc Âu.
è Các ghế xa lông và ghế xô-pha có khung bằng gỗ với lò xo thép, và được
nhồi bông vải hoặc len và gia cường bằng da thuộc.
è Ánh sáng được cung cấp bởi các bóng đèn tiết kiệm. Phần để lắp đèn bằng
kim loại được thay bằng gỗ. Chụp đèn được làm bằng vật liệu có gia cường,
sơn màu nhôm hoặc bằng nhựa tái sinh được.
è Các phòng đều có bộ điều khiển nhiệt độ sưởi tự động riêng lẻ.
è Tất cả các phòng có tính môi trường đều là các phòng không hút thuốc.
è Phụ kiện được làm bằng gỗ gồm có các giá để hành lý, khung và móc
giường và các bức tranh và giá treo.
v Lợi ích về môi trường và kinh tế:
è Chi phí để chuyển đổi thành các phòng có tính môi trường cao hơn 10% so
với một phòng quy ước
è Scandic không xem xét chi phí bổ sung cho mỗi phần của buồng có thể tái
sử dụng lại
è Cứ mỗi 1000 phòng được xây dựng hoặc cải tạo, mức tiêu thụ về các nguồn
không tái sinh được giảm 10 tấn kim loại và 60 tấn nhựa
3.2.4 Thiết kế thân thiện với môi trường
J Hotel Guestline Days, Tirupati
HOTEL
GUESTLINE
DAYS,
TIRUPATI
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 92
è Khách sạn được thiết kế theo dạng chữ Y để tối ưu hóa chiếu sáng tự nhiên
è Trần nhà của tầng cao nhất được bọc lớp bảo ôn để giảm tải về điều hòa
không khí
è Vòi sen được lắp đặt thay vì bồn tắm
è Gỗ cao su đã được xử lý được dùng làm đồ gỗ nội thất trong buồng khách
thay vì gỗ cứng truyền thống
J Nhà nghỉ ngoài công viên quốc gia
v Chọn lựa vật liệu cho tòa nhà:
è Các công trình được xây dựng trên đất có giá trị nông nghiệp thấp
è Không đốn hạ cây để xây dựng
è Các cây đà, rầm, khung, cửa, cửa sổ bằng gỗ, từ các ngôi nhà cũ được tái sử
dụng cho các nhà tranh một tầng
è Ngói làm bằng đất sét địa phương, được dùng để lợp
è Các dàn đun nước bằng mặt trời được dùng để cung cấp nước nóng
J Thực hiện các nỗ lực để giảm thiểu tác động đến môi trường và đạt
tối đa sự hòa nhập với môi trường – Kingfisher Bay- Australia
NARAYANI
SAFARI LODGE,
ROYAL
CHITWAN
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 93
Ước lượng tiết kiệm được 500.000 kWh năng lượng mỗi năm
è Các con đường và tòa nhà được quy hoạch xung quanh các cây to.
è Tất cả các tòa nhà đều được thiết kế sao cho hài hòa với môi trường.
è Các tòa nhà được làm với các hành làng mở và các mái nhà viền thiếc để
phản xạ các đụn cát.
è Đối lưu tự nhiên được tạo ra bởi các cửa sổ và các lỗ thông gió ở trung tâm
của khu phức hợp khách sạn.
è Tất cả các phòng và khu vực công cộng có đủ ánh sáng tự nhiên vào lúc ban
ngày.
è Tất cả các phòng đều có bảo ôn.
è Tất cả các khu vực công cộng đều không được hút thuốc.
è Các tấm lót lối đi bàng gỗ hoặc dăm gỗ được cung cấp để giảm tác động
đến các đụn cát và đầm lầy.
è Nhà máy xử lý nước thải tại chỗ.
3.2.5 Các biện pháp hỗ trợ
J Phổ biến kiến thức kiến thức môi trường đến với cộng đồng – Le Royal
Meridien
v Phát hành bảng câu hỏi các hành động về môi trường cho tất cả các khách
sạn ở Phuket, gồm 65 hành động. Phuket/Hiệp hội khách sạn Thái Lan (THA) đã
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 94
chấp nhận các tiêu chuẩn này và yêu cầu tất cả các thành viên của họ tuân theo
chúng
v Lớp đào tạo: Tổ chức lớp đào tạo về quản lý môi trường cho tất cả các
thành viên của THA ở Phuket
v Nhân viên :
“Chào đón môi trường” được kết hợp bởi một nhóm môi trường, bao gồm các
đại diện từ các phòng ban. Tổ chức kế hoạch giải thưởng môi trường hàng quí
để thưởng cho các phòng ban thể hiện cam kết mạnh. Tất cả các bảng mô tả
công việc bao gồm một phần về công tác tham gia trong Chương trình “chào
đón môi trường”
v Hội thảo về môi trường cho cảnh sát ở Phuket:
è Tổ chức hội thảo về môi trường cho các cảnh sát để bàn về các vấn đề môi
trường của Phuket và tư vấn về các cách và biện pháp để giải quyết chúng
v Chương trình học về môi trường cho các trường tiểu học:
è Soạn ra chương trình học về môi trường cho các trường tiểu học, kết hợp với
Bộ Giáo dục của Thái Lan. Hàng tuần tổ chức các lớp giáo dục về môi
trường cho các trẻ em ở địa phương
v Các hoạt động làm sạch bãi biển:
è Đáp ứng lại các phàn nàn của khách, công tác làm vệ sinh bãi biển đã được
bắt đầu để đưa ra các ví dụ cho các khách sạn khác và gởi các thông điệp
về môi trường cho cả nhân viên và cộng đồng ở địa phương
v Chiến dịch trồng cây:
è Để bảo đảm sự sống sót của các khu rừng tràm, đang bị đe doạ bởi các công
trình xây dựng, đã bắt đầu chiến dịch trồng và chăm sóc cây đước với sự hỗ
trợ từ Sở lâm nghiệp tỉnh và các cộng đồng địa phương
J Thông tin với khách tham quan – hệ thống khách sạn, resorts
Welcomgroup
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 95
Duy trì triển lãm liên tục về môi trường ở khu sảnh, trưng bày các thông tin về
sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên và chương trình “Chào đón môi
trường”.
è Đưa kênh thông tin về môi trường vào các chương trình tivi nội bộ
è Sổ tay “Chào đón môi trường - chúng ta có thể thực hiện” được soạn để
khuyến khích khách đóng góp phần nhỏ của họ và liệt kê các bí quyết về
sinh thái cho các khách địa phương
J Thông tin với khách tham quan – Các khách sạn ở thuộc Saigontourist
Nhờ phát động "Chính sách môi trường và chiếc lá xanh" đặt tại phòng ngủ và
các khu vực tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, khách sạn Bông Sen đã tiết
kiệm hàng chục triệu đồng nhờ giảm tần suất thay khăn trải giường, khăn tắm,
bao gối rất nhiều giúp tiết kiệm tài nguyên và giảm phát thải hoá chất, nước
thải ra môi trường và giảm chi phí giặt ủi....
Mô hình trên cũng được áp dụng rộng rãi cho tất cả các khách sạn, khu du lịch
trực thuộc Saigontourist đã giúp tiết kiệm hàng tấn hoá chất, nước, điện năng
trong một năm và giảm tải lượng ô nhiễm cho môi trường một khối lượng đáng
kể.
J Giám sát chỉ số môi trường của Scandic:
è Tất cả các khách sạn của Scandic được yêu cầu báo cáo về các hoạt động
môi trường của họ mỗi quí.
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 96
è Chỉ dẫn có 14 điều được soạn thảo để giúp đỡ quá trình kiểm soát và thực
hiện tiêu chuẩn trong mỗi khách sạn và trong toàn tập đoàn.
è Quan tâm đặc biệt đến lượng năng lượng tiêu thụ, chúng phụ thuộc vào qui
mô của doanh nghiệp, nhiệt độ bên ngoài và chu kỳ của gió
è Lập tiêu chuẩn hoạt động môi trường:
è Đây là một trong 20 tiêu chuẩn của kế hoạch lập tiêu chuẩn tài chính kết
hợp của Scandic. Tất cả các khách sạn của Scandic gộp chi phí và lợi ích về
môi trường trong bảng báo cáo
J Bảng kiểm tra của Hotel – Continental Miami, USA
è Sử dụng bảng kiểm tra dùng cho công tác kiểm soát để xác định mỗi mặt
hàng khách sạn sử dụng có thể sử dụng lại hay tái sinh lại hay không. Mỗi
bộ phận duy trì bảng báo cáo về lượng chất thải tạo ra ở khu vực của họ
è Trước đây nhà giặt được đặt kề với máy nén khí của hệ thống lưu thông gió
của khách sạn, và phòng kỹ thuật gần với thiết bị máy lạnh. Do độ ồn quá
lớn, cả hai khu vực làm việc nay được dời đi nơi khác
v Phân tích chi phí lợi ích:
è Thực hiện kiểm toán quản lý chất thải thường xuyên với sự hỗ trợ của nhà
tư vấn môi trường. Tiếp theo là thực hiện các bản phân tích chi phí lợi ích
hàng năm của tất cả các biện pháp trong “Inter-Cycle”
Hotel Inter-Continental
Miami, USA
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 97
è Chi phí để thực hiện chương trình “Inter-Cycle” và chi phí thực tế cho xử lý
chất thải được tính và bù trừ lại bằng: (1) tiền tiết kiệm từ thuế xử lý rác; (2)
tiền từ bán các chất thải có thể tái sinh; (3) ước lượng lợi ích vô hình như là
được nhiều người biết và tư tưởng của nhân viên được cải thiện
3.3 Nhận xét
Quá trình xây dựng EMS, đồng thời thúc đẩy các KS tăng cường hiệu quả toàn
diện mọi khâu quản lý KS, quan tâm nhiều hơn trong cải tiến công cụ, thiết bị
hiện đại, áp dụng triệt để công nghệ thông tin trong nếp sống, làm việc của CN,
CNV KS... Tất cả những cải tiến trên, góp phần rất lớn bảo vệ môi trường, tiết
kiệm tài nguyên, điện năng, bảo đảm an toàn vệ sinh, sức khỏe cho du khách
cũng như chính con người quản lý KS.
Thực hiện HTQLMT hiệu quả giúp cải thiện môi trường , ngăn ngừa ô nhiễm và
kiểm soát tốt môi trường đơn vị, tạo ra những lợi nhuận vật chất và phi vật chất
giúp KS hoạt động kinh tế hiệu quả mà đảm bảo phát triển bền vững cho môi
trường và cộng đồng.
Bảng 17: So sánh việc áp dụng ISO 14001 của các KS tại VN và trên TG
Khách sạn tại Việt Nam Khách sạn trên thế giới
Thuận lợi:
F Kinh tế Việt Nam đang trong giai
đoạn hội nhập quốc tế nên nhà nước có
nhiều hỗ trợ cho đơn vị thực hiện công
tác BVMT hướng đến phát triển vững
mạnh kinh tế và bền vững môi trường.
F Các khách sạn trực thuộc tổng công
ty Saigontourist nên được hỗ trợ giống
F Ý thức BVMT của cộng đồng rất
cao.
F Thiết kế thân thiện môi trường
được áp dụng rộng rãi và được quan
tâm từ giai đoạn ban đầu của dự án
xây dựng.
F Công tác giáo dục nhận thức tốt
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 98
nhau và có sự chia sẻ thông tin, công
nghệ giữa các khách sạn.
F Các khách sạn luôn tìm kiếm và
học hỏi kinh nghiệm từ những mô hình
khách sạn trên thế giới và áp dụng
những mô hình phù hợp cho đơn vị
mình.
F Tiềm lực kinh tế của các khách sạn
mạnh.
F Ban lãnh đạo chú trọng đến công
tác BVMT và mạnh dạn đầu tư cho
công tác này.
F Đội ngũ CBCNV được đào tạo
chuyên nghiệp về nghiệp vụ và không
ngừng được đào tạo để nâng cao nhận
thức.
F Các khách sạn thực hiện nghiêm
túc cam kết liên tục cải tiến HTQLMT
ISO 14001.
F Công tác giám sát, kiểm tra, đo
lường thực hiện nghiêm túc.
Chưa thuận lợi:
F Các khách sạn chưa có những
chương trình truyền thông môi trường
hiệu quả.
F Thông tin về môi trường của khách
sạn chỉ công bố một phần hạn hẹp.
BVMT được thực hiện rộng rãi với
nhiều chương trình phù hợp cho từng
đối tượng.
F Chương trình truyền thông môi
trường được quan tâm và thực hiện với
nhiều hình thức khác nhau, đem lại
hiệu quả rất cao.
F Khuyến khích sử dụng các sảm
phẩm dịch vụ thân môi trường.
F Tiềm lực kinh tế rất mạnh.
F Chia sẻ thông tin môi trường rộng
rãi.
F Công tác kiểm tra, đo lường thực
hiện nghiêm túc.
F Luôn chú trọng công tác đào tạo
nhân viên thực hiện tốt công tác
BVMT.
F Luôn cân nhắc phân tích chi phí và
lợi ích khi thực hiện một chương trình
BVMT. Điều này giúp KS lựa chọn và
đưa ra những chương trình hiệu quả mà
chi phí là thấp nhất.
F Công tác giám sát, kiểm tra, đo
lường thực hiện nghiêm túc.
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 99
F Chưa có nhiều chương trình đặc
sắc, hiệu quả thu hút sự quan tâm và
đóng góp cho công tác BVMT từ
khách, cộng đồng.
F HTQLMT của các KS chưa đồng
bộ.
F Hầu hết các khách sạn đã được
thiết kế và xây dựng từ nhiều năm
trước nên không tận dụng được thiết
kế tận dụng không gian và điều kiện tự
nhiên của môi trường xung quanh.
3.4 Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ áp dụng ISO 14001 (Lĩnh vực Khách sạn
– Nhà hàng)
3.4.1 Đối với cơ quan quản lý
Nhất thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý môi trường và
chính quyền địa phương để có được sự hỗ trợ về mặt pháp lý cho việc khuyến
khích các đơn vị tham gia xây dựng, áp dụng và duy trì HTQLMT ISO 14001
Mạnh dạn thực hiện và hoàn thiện các chương trình thu phí môi trường. Điều
này giúp các đơn vị có sự e dè hơn trong việc sản sinh các chất thải trong quá
trình sản xuất – kinh doanh, khuyến khích áp dụng các biện pháp thích hợp tùy
đơn vị để xây dựng chương trình ngăn ngừa ô nhiễm, giảm thải và kiểm soát
môi trường tốt hơn. Các loại phí có thể áp dụng như sau
v Giá tài nguyên và giá trị huỷ hoại môi trường: Coi tài nguyên thiên nhiên
là thứ "không mất tiền" là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây sử dụng
lãng phí tài nguyên, dẫn đến cạn kiệt các nguồn tài nguyên. Do vậy mà các
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 100
yếu tố tài nguyên, giá trị huỷ hoại môi trường cần phải được định giá trong các
phân tích kinh tế. Mặt khác, cũng nên tính chi phí thoát nước vào giá nước sạch
như một số nơi đã bắt đầu thực hiện (Hà Nội, Hải Phòng, Tp. HCM,), bởi cấp
nước và thoát nước có mối quan hệ cân bằng.
v Thuế tài nguyên: Các doanh nghiệp hoạt động có sử dụng trực tiếp hay
gián tiếp các nguồn tài nguyên đều phải có nghĩa vụ đóng góp thuế tài nguyên.
Mức thuế hiện nay đối với nhiều loại tài nguyên đang được khai thác là thấp,
thậm chí có loại còn thấp xa so với việc bù đắp giá trị thực về tổn thất môi
trường do hoạt động khai thác gây ra. Chẳng hạn, đối với các hoạt động khai
thác gỗ, than, nước ngầm, là những trường hợp điển hình. Về đối tượng chịu
thuế, hiện nay việc thu thuế không chỉ còn bỏ sót nhiều đối tượng chịu thuế,
mà còn không thu được hết thuế của các đối tượng nộp thuế. Do vậy, thuế tài
nguyên ở nước ta phải được hoàn thiện theo hai hướng: nâng mức thuế và mở
rộng diện thu thuế. Điều này có ý nghĩa khuyến khích được các doanh nghiệp
sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng bằng áp dụng công nghệ thân môi
trường, thực hiện sản xuất sạch hơn.
v Phí ô nhiễm môi trường: Phí ô nhiễm được xác định cho các ngành công
nghiệp với những loại ô nhiễm khác nhau dựa trên cơ sở về số lượng và bản
chất Nhất thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý môi trường
và chính quyền địa phương để có được sự hỗ trợ về mặt pháp lý cho việc triển
khai thực thi chương trình phổ biến thông tin và thu hút được sự tham gia của
các doanh nghiệp. Việc áp dụng một số loại phí/lệ phí vừa có tác dụng tăng
cường huy động tài chính cho các mục tiêu bảo vệ môi trường, vừa kích thích
các doanh nghiệp có các biện pháp thực hiện đổi mới công nghệ theo hướng
thân môi trường. Để việc áp dụng có tính khả thi, trước hết cần quán triệt
nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả" nhằm giác ngộ đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt về trách nhiệm đối với môi trường. Việc áp dụng loại phí này
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 101
không đòi hỏi phải giám sát trực tiếp lượng ô nhiễm môi trường của doanh
nghiệp thải ra mà chỉ cần biết lượng nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp là
đủ. Phí cũng có thể đánh vào sản phẩm là những khoản phí được đưa vào giá
bán các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm trong quá trình sử dụng.
v Phiếu cho phép ô nhiễm: Phiếu cho phép ô nhiễm là căn cứ cho phép các
doanh nghiệp được phép phát thải ô nhiễm ở một mức độ nhất định. Mỗi một
phiếu cho phép ô nhiễm thể hiện một lượng ô nhiễm cụ thể mà doanh nghiệp
được phép phát thải ra môi trường. Các doanh nghiệp phải bỏ tiền ra mua
"phiếu" với giá trị tương xứng. Việc áp dụng các phiếu ô nhiễm và đáp ứng
được mục tiêu chất lượng môi trường, vừa khuyến khích được các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ theo hướng thân môi trường.
v Các quỹ hỗ trợ: Cần hình thành hệ thống quỹ cho vay ưu đãi đối với các dự
án đổi mới công nghệ thân môi trường. Hoạt động của quỹ này nên thông qua
hệ thống ngân hàng để vừa tiện lợi cho giao dịch, vừa tăng cường được những
cam kết của các đơn vị về hoạt động đổi mới công nghệ theo hướng thân môi
trường. Các hệ thống tiêu chuẩn ISO (ISO14000, ISO 9000) và thực hiện đánh
giá tác động môi trường phải là một tiêu chí để các doanh nghiệp đạt được
trong các điều kiện cho vay vốn. Hình thành hệ thống các quỹ hỗ trợ cho các
doanh nghiệp như Quỹ hỗ trợ sản xuất, Quỹ phát triển doanh nghiệp, Quỹ
khen thưởng đối với các đơn vị thực hiện đổi mới công nghệ thân môi
trường/sản xuất sạch hơn. Các doanh nghiệp cần phải năng động trong việc tìm
hiểu, tiếp cận các nguồn quỹ quốc tế và quốc gia có ưu tiên cho các hoạt động
bảo vệ môi trường.
3.4.2 Đối với đơn vị áp dụng HTQLMT
v Triển khai công tác huy động cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường và
phổ biến thông tin môi trường cho cộng đồng
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 102
Theo thống kê còn chưa đầy đủ từ kết quả điều tra được thực hiện trong năm
2005 của Trung tâm Tư vấn, Đào tạo Môi trường/Cục Bảo vệ môi trường, hiện
chỉ có khoảng chừng 1200 - 1300 cán bộ chuyên trách về quản lý bảo vệ môi
trường trong hệ thống cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cả nước (thuộc
Bộ TNMT và các phòng quản lý môi trường của các sở TNMT). Nếu so với dân
số gần 80 triệu người của nước ta thì quả thật con số này là vô cùng nhỏ bé. Do
vậy, việc tạo dựng được mối quan hệ hợp tác và huy động được người dân tham
gia nhiệt tình và hiệu quả trong các hoạt động kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi
trường thực sự là một nhu cầu rất cấp thiết và đòi hỏi phải được thúc đẩy mạnh ở
nước ta.
Các hình thức tuyên truyền chính được khuyến cáo sử dụng là:
è Phổ biến trên các phương tiện truyền thông đại chúng: đưa tin/bài trên báo
chí, xây dựng các chương trình truyền hình và phát trên chương trình môi
trường của trung ương và địa phương VTV, HTV, đưa tin trên đài, tổ chức
è Tổ chức các buổi tọa đàm: giữa doanh nghiệp với nhà quản lý, cộng đồng,
giới báo chí, các nhà khoa học và các bên liên quan.
è Tổ chức các hội thảo, seminar cho các đối tượng lãnh đạo.
è In ấn và phát hành các loại tờ rơi, tờ giới thiệu và các tài liệu liên quan cho
các nhóm đối tượng khác nhau
v Liên kết với các đơn vị có cùng loại hình kinh doanh của các quốc gia
khác trên thế giới.
Mỗi doanh nghiệp đều có những ưu thế riêng, nếu chúng ta biết tạo liên kết
sẽ có cơ hội tốt để khai thác kinh nghiệm quản lý, tài nguyên, vốn, trình độ
khoa học công nghệ. Hoạt động theo kiểu “bế quan toả cảng” sẽ là 1 hạn chế
cho sự phát triển của doanh nghiệp, khi mà xu thế liên kết và sáp nhập đang
trở nên ngày càng mạnh mẽ.
v Không ngừng cải tiến HTQLMT
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 103
è Đơn vị cần cam kết và thực hiện nghiêm túc liên tục cải tiến chương trình
quản lý môi trường, quá trình kiểm soát chất thải, khắc phục sự không phù
hợp còn tồn tại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ phù hợp với yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
è Tạo điều kiện học tập, nâng cao đào tạo cho ban quản lý, nhân viên của
đơn vị về ý thức và chuyên môn.
è Xây dựng chương trình của đơn vị về việc khuyến khích các nhân viên đóng
góp ý kiến nâng cao HTQLMT bằng cách định kỳ tổ chức báo cáo chuyên
đề do các nhân viên của đơn vị được phân công và đảm nhận và luôn có
những phần thưởng khuyến khích cho những đóng góp tạo được hiệu quả
kinh tế và môi trường cho đơn vị.
3.4.3 Đối với cộng đồng
è Tích cực tham gia các hoạt động tìm hiểu về môi trường.
è Chỉ sử dụng những sản phẩm, dịch vụ nào có chương trình thân thiết với
môi trường.
è Ưu tiên sử dụng những sản phẩm và dịch vụ có chứng nhận ISO 14001.
è Thể hiện sự yêu cầu quyền lợi môi trường đối với các sản phẩm và dịch vụ
mà cộng động đang sử dụng.
è Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu áp dụng ISO 14001 để kiểm soát môi trường và phát triển bền vững
SVTH: Mai Thị Diễm Thúy Trang 104
KẾT LUẬN
Toàn cầu hoá có nhiều cơ hội những cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ và thách
thức đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế Việt Nam. Việc đi sau
khiến cho nguy cơ tụt hậu càng trở nên rõ ràng. Chiến lược đi tắt đón đầu của
Việt Nam trông đợi vào sự nhảy vọt về khả năng cạnh tranh, vượt qua rào cản
thương mại và sự hội nhập của doanh nghiệp Việt Nam vào nền kinh tế thế
giới.
Sự phát triển kinh tế nhảy vọt cần đi đôi với sự phát triển bền vững môi
trường và xã hội. Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 được xem là một
công cụ đắc lực hỗ trợ cho phát triển bền vững mà các đơn vị doanh nghiệp có
thể tin cẩn và mạnh dạn áp dụng để mang lại hiệu quả cao.
Kết quả thu thập được từ công trình khoa học này hi vọng đã mang lại tầm
nhìn (Vision) từ khái quát đến chi tiết, từ lý thuyết đến cơ sở thực tiễn nhằm
minh chứng được rằng các đơn vị “áp dụng HTQLMT ISO 14001 để kiểm soát
môi trường và phát triển bền vững” hoàn toàn có thể mang lại lợi ích cả về kinh
tế và xã hội./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tim Talor & Ira Feldman - 1997 - “ISO 14000 - Những điều các nhà quản lý
cần biết” - NXB Khoa Học Kỹ Thuật.
[2] PGS.TS Nguyễn Đức Khiển - 2002 - “Quản Lý Môi Trường” - NXB Lao
Động Xã Hội.
[3] ThS. Thái Văn Nam - “Quản lý chất lượng môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14000” - Bài giảng - Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ.
[4] Trương Công Bảo - “Nghiên cứu khả năng áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn
ISO 14001 cho các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam” - Luận văn tốt nghiệp.
[5] Phạm Minh Chi - “Nghiên cứu và ứng dụng ISO 14001 vào điều kiện Thành
phố Hồ Chí Minh” - Luận văn tốt nghiệp.
[6] Saigontourist - “Trường hợp điển hình từ giải thưởng của hiệp hội khách sạn
& nhà hàng quốc tế”
[7] ThS. Trịnh Tuấn Dũng - “Áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001:2004 để kiểm soát
môi trường và phát triển bền vững”- Báo cáo - BVQI Việt Nam.
[8] Một số thông tin trên mạng
www.nea.gov.vn
www.iso.ch
www.iso.gov.com
www.tcvn.gov.vn
www.vngp.net.vn
www.tcvninfo.org.vn
vietnamtourism.gov.vn
PHỤ LỤC
1. Chính sách môi trường KS Bông Sen ................................................................. 1
2. Thủ tục KSĐH về QL Năng lượng KS Bông Sen............................................... 2
3. Thủ tục KSĐH về QL Nước KS Bông Sen ......................................................... 8
4. Thủ tục quản lý và phân loại Rác thải KS Bông Sen ....................................... 11
5. Thủ tục KSĐH về QL Hoá chất KS Bông Sen ................................................. 15
6. Thủ tục quản lý nhà cung ứng KS Bông Sen .................................................... 21
7. Thủ tục các hoạt động theo dõi và đo lường KS Bông Sen .............................. 25
8. CSMT và mục tiêu, chỉ tiêu 2006 của KS Rex................................................. 29
9. Các form khuyến khích BVMT trong khách sạn .............................................. 30
10. Giải pháp TK năng lượng điện ....................................................................... 32
11. International Standard (2004)......................................................................... 34
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai lam.pdf
- BIA.doc