Đồ án Nghiên cứu mạng IP/WDM

Như vậy, sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu em đã hoàn thành đồ án “Nghiên cứu mạng IP/WDM “. Đồ án đã đưa ra một cách tổng quát về hệ thống thông tin quang, hệ thống ghép kênh theo bước sóng WDM, tổng quan mạng IP/WDM: nguyên lý, mô hình, các giao thức định tuyến, kỹ thuật lưu lượng trong mạng và nhiều vấn đề liên quan. Do tính đơn giản về mặt kỹ thuật và không cần thay đổi nhiều về phần cứng khi áp dụng vào các hệ thống hiện có, chắc chắn mạng IP/WDM sẽ là giải pháp cho mạng Internet đang đòi hỏi tốc độ cao và cung cấp các dịch vụ phong phú. Mạng IP/WDM chính là sự kết hợp ưu điểm của các mạng truyền dẫn tốc độ cao với các giao thức điều khiển, định tuyến đơn giản. Do đó, mạng IP/WDM còn có thể áp dụng được cho nhiều kiểu mạng khác nhau: từ các mạng đa truy cập đến các mạng lõi dung lượng lớn.

pdf101 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 903 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu mạng IP/WDM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nhau dẫn đến một hoặc nhiều kết nối bị nghẽn. Ví dụ minh họa: Giả sử ta có 5 nút với 4 liên kết. Mỗi liên kết có thể có 3 bước sóng. 1 ----------- 2 -----------3 ----------- 4 ----------- 5 Giả sử các yêu cầu lightpath là như sau: {1,3}, {1,2}, {4,5}, {3,5}, {2,4}, {3,4} Ký hiệu: Các bước sóng được gán theo giải thuật First – Fit như hình 3.12. 1 2 3 4 5 a b c d e f0 1 2 Hình 3.12. Các bước sóng được gán bởi giải thuật First – Fit c) Giải thuật Least – Used (LU) Giải thuật này chọn ra bước sóng ít được sử dụng nhất trong mạng nhằm cố gắng cân bằng tải giữa các bước sóng. So với giải thuật Random thì LU kém hiệu quả hơn trong khi yêu cầu thông tin tổng thể và độ phức tạp tính toán cao hơn, do đó ít được ưu chuộng trong thực tế. Ví dụ minh họa: Cho trạng thái sử dụng hiện thời của đường đi như trong hình 3.13. Đồ án tốt nghiệp 74 1 2 3 4 50  1 2 6 Hình 3.13. Trạng thái sử dụng bước sóng hiện thời của đường đi Giả sử ta cần cấp phát bước sóng cho yêu cầu kết nối {4,5}. Ta thấy 1w được sử dụng ở ba liên kết, 2w dùng ở một liên kết, 3w dùng ở hai liên kết. Do đó giải thuật LU sẽ gán bước sóng 2w cho yêu cầu này. d) Giải thuật Most – Used (MU) Giải thuật này ngược lại với LU. Nó cố gắng chọn ra bước sóng được sử dụng nhiều nhất trong mạng tại thời điểm đó nhằm tạo ra nhiều bước sóng rảnh cho các yêu cầu về sau. Độ phức tạp tính toán và hiệu quả của giải thuật này cũng tương tự như LU. Như vậy, ta thấy trên hình vẽ 3.13 thì giải thuật MU sẽ gán bước sóng 1w cho yêu cầu kết nối {4,5} do 1w được sử dụng ở nhiều liên kết nhất. e) Giải thuật Min – Product (MP) Giải thuật này được đưa ra chủ yếu cho các mạng đa sợi. Trong mạng đơn sợi, giải thuật này tương đương với giải thuật First – Fit. Mục đích của giải thuật này là cố gắng gán các bước sóng vào cùng các sợi quang nhằm hạn chế số lượng sợi sử dụng trong mạng. Để thực hiện việc này, giải thuật MP tính tích lj pl D )(  cho mỗi bước sóng j ( Wj 1 ). MP sẽ chọn bước sóng có tích nhỏ nhất. Tuy nhiên, đã có nghiên cứu chứng tỏ được rằng giải thuật MP không hiệu quả bằng giải thuật First – Fit phiên bản cho mạng đa sợi (trong đó cả sợi và bước sóng đều được đánh số). Mặt khác, MP lại có chi phí tính toán cao hơn. Ví dụ minh họa: Xét một đường gồm 5 liên kết. Mỗi liên kết có 3 bước sóng và được giả sử có nhiều sợi quang. Bảng ma trận D được cho như sau: Đồ án tốt nghiệp 75 Bảng 3.3. Ma trận D trong ví dụ giải thuật Min – Product Liên kết Bước sóng 1 Bước sóng 2 Bước sóng 3 1 2 3 1 2 3 2 2 3 1 4 1 4 3 1 2 5 5 2 1 Các tích được tính cho mỗi bước sóng: Với bước sóng 1: 2*3*1*3*5 = 90. Với bước sóng 2: 3*2*4*1*2 = 48. Với bước sóng 3: 1*2*1*2*1 = 4. Như vậy bước sóng 3 sẽ được gán. Rõ ràng khi bước sóng 3 được gán thì ta chỉ sử dụng 3 sợi, trong khi nếu bước sóng 1 hoặc 2 được gán thì phải cần đến 6 hoặc 5 sợi quang. f) Giải thuật Least – Loaded (LL) Giải thuật này cũng được đưa ra chủ yếu cho các mạng đa sợi. LL sẽ chọn bước sóng có dung lượng dư lớn nhất (residual capacity), tức là ít được sử dụng trên các sợi nhất, của liên kết có tải có tải nhiều nhất trên đường p. Với mạng đơn sợi, giá trị của residual capacity là 0 hoặc 1, do đó giải thuật chọn bước sóng có chỉ số thấp nhất với residual capacity bằng 1. Như vậy, giải thuật LL cũng trở thành FF trong mạng đơn sợi. Tóm lại, LL sẽ chọn bước sóng j nào thỏa mãn: )}(min{max )( ljl plSj DM p    . Giải thuật LL đã được chứng minh là hiệu quả hơn MU và FF trong việc giảm xác suất tắc nghẽn trong mạng đa sợi. Ví dụ minh họa: Ta cũng xét bảng ma trận D được cho trong phần giải thuật Min – Product. Giả sử mỗi liên kết có tối đa 7 sợi quang ( 5,.....,171  lM ). Giả sử ta cần thiết lập một lightpath qua hai liên kết 1 và 2. Với bước sóng 1: min {(M1-D11),(M1-D21)}=min{(7-2),(7-3)} = 4. Với bước sóng 2: min {(M2-D12),(M2-D22)}=min{(7-3),(7-2)} = 4 Với bước sóng 3: min {(M3-D13),(M1-D21)}=min{(7-1),(7-2)} = 5. Vậy ta chọn bước sóng 3. Đồ án tốt nghiệp 76 g) Giải thuật Max – Sum )( M Giải thuật )( M được đề xuất cho các mạng đa sợi nhưng cũng có thể áp dụng cho mạng đơn sợi. Giải thuật này xem xét tất cả các đường có thể và cố gắng gán bước sóng sao cho cực đại hóa dung lượng đường còn lại sau khi lightpath được thiết lập. Giải thuật này giả sử rằng ma trận lưu lượng được biết trước và đường đi cho mỗi kết nối đã được lựa chọn trước. Yêu cầu này có thể đạt được nếu giả sử ma trận lưu lượng là ổn định trong một khoảng thời gian nào đó. Gọi  là trạng thái mạng với các lightpath đang tồn tại. Trong )( M , dung lượng liên kết (link capacity) của bước sóng j tại liên kết l được định nghĩa là số lượng sợi tại liên kết l mà bước sóng j cón rỗi trên đó. ljl DMjlr )(),,(   trong đó )(D là ma trận D ở trạng thái  . Dung lượng đường đi (path capacity) ),,( jpr  của bước sóng j là số sợi mà bước sóng j không được sử dụng tại liên kết bị nghẽn nhiều nhất trên đường p. )},,({min),,( )( jlrjpr pl    Dung lượng đường dẫn của đường p tại trạng thái  là tổng của dung lượng đường dẫn của tất cả các bước sóng. ),,(),( max 1 jprpR j     Gọi )(' j là trạng thái kế tiếp của mạng nếu bước sóng j được gán cho kết nối. Giải thuật )( M sẽ chọn bước sóng nào làm cực đại giá trị: )),('( pjR Pp    Trong đó P là tập các đường của các yêu cầu kết nối ở trạng thái hiện tại. Một khi lightpath đã được thiết lập thì trạng thái mạng sẽ được cập nhật và đến lượt yêu cầu kết nối tiếp theo được xem xét. Ví dụ minh họa: Xét một đường gồm 6 nút được đánh số từ 0 đến 6 liên tiếp. Có một số bước sóng đã được gán như trên hinh 3.14. Đồ án tốt nghiệp 77 1 2 3 4 50  1 2 6 3 0 Hình 3.14. Ví dụ minh họa cho giải thuật Max – Sum Để đơn giản, ta giả sử mỗi liên kết chỉ gồm 1 sợi quang và 4 bước sóng. Giả sử ta cần thiết lập lightpath P1: {2,4}. Các lightpath cần được thiết lập sau đó là P2: (1,5), P3: (3,6), và P4: (0,3). Bảng 3.3 cho ta tổn thất dung lượng tổng cộng khi chọn lần lượt các bước sóng để thiết lập lightpath P1. Ta thấy rằng nếu thiết lập lightpath P1 trên bước sóng 0 thì sẽ làm tắc nghẽn P4 trên 0 . Nếu thiết lập lightpath P1 trên bước sóng 1 sẽ làm tắc nghẽn P3. Thiết lập P1 trên 2 sẽ làm tắc nghẽn cả P2 và P3. Thiết lập P1 trên 3 sẽ làm tắc nghẽn P2. Như vậy chọn bước sóng 2 sẽ khiến cho tổn thất dung lượng tổng cộng lớn nhất, tức là khả năng nghẽn mạch của các kết nối tương lai cao hơn. Do đó, bất kì trong ba bước sóng còn lại với tổn thất dung lượng tổng cộng như nhau đều có thể được chọn bởi )( M . Bảng 3.4. Tổn thất dung lƣợng tổng cộng trong giải thuật )( M : Bước sóng Tổn thất dung lượng cho từng đường Tổn thất dung lượng tổng cộng cho mỗi bước sóng P2: (1,5) P3: (3,6) P4: (0,3) 3 1 0 0 1 2 1 1 0 2 1 0 1 0 1 0 0 0 1 1 h) Giải thuật Relative Capacity Loss (RCL) Giải thuật này dựa trên giải thuật M . Giải thuật M có thể được nhìn theo quan điểm chọn bước sóng j sao cho tối thiểu hóa tổn thất dung lượng trên tất cả các bước sóng. Đồ án tốt nghiệp 78 ))),('()),((( pjRpjR Pp    Do chỉ có dung lượng của bước sóng j là thay đổi sau khi lightpath được thiết lập trên bước sóng j nên có nghĩa là M sẽ chọn bước sóng j nào làm tối thiểu hóa tổn thất dung lượng tổng cộng trên bước sóng này. )),,'(),,(( jprjpr Pp    Giải thuật RCL chọn bước sóng sao cho tối thiểu hóa tổn thất dung lượng tương đối ( Relative Capacity Loss), được tính bởi công thức: ),,( )),,'(),,(( jpr jprjpr Pp      Giải thuật RLC dựa trên lý luận là việc tối thiểu hóa tổn thất dung lượng tổng cộng đôi khi chưa đưa đến một sự lựa chọn bước sóng tốt nhất. Chẳng hạn như việc chọn một bước sóng I nào đó có thể là tắc nghẽn lightpath P1, trong khi nếu chọn bước sóng j khác có thể làm giảm dung lượng P2 và P3 nhưng không làm tắc nghẽn chúng. Do đó, bước sóng j nên được chọn lựa mặc dù tổn thất dung lượng tổng cộng của bước sóng j cao hơn là của bước sóng i. Trong đa số các trường hợp thì giải thuật RLC hiệu quả hơn M . Ví dụ minh họa: Ta hãy tiếp tục xem xét tiếp ví dụ trong phần giải thuật M để làm rõ hơn. Theo kết quả ở trên, bất kỳ trong 3 bước sóng còn lại với tổn thất dung lượng tổng cộng như nhau đều có thể được chọn bởi M . Tuy nhiên, chú ý rằng, nếu chọn 0 thì đường P4 sẽ bị tắc nghẽn trên mọi bước sóng. Trong khi đó, nếu ta chọn 1 hay 3 , mỗi đường còn lại đều có ít nhất một bước sóng mà chúng không bị tắc nghẽn trên đó. Do đó rõ ràng không nên chọn bước sóng 2 . Bây giờ ta sử dụng giải thuật RLC. Ta quan sát thấy rằng đường P2 có thể chọn một trong hai bước sóng 2 và 3 . Do đó nếu P1 được thiết lập một trong hai bước sóng này thì tổn thất dung lượng tương đối cho P2 sẽ là 2 1 . Tương tự, P3 có hai bước sóng có thể thiết lập được, và tổn thất dung lượng tương đối trên các bước sóng này cũng bằng 2 1 . P4 thì chỉ có thể thiết lập được trên 0 , do đó tổn thất dung lượng tương đối là bằng 1 cho bước sóng 0 . Các kết quả tính toán Đồ án tốt nghiệp 79 được trình bày trong bảng 3.5. Giải thuật RLC chọn bước sóng với tổn thất dung lượng tương đối nhỏ nhất, tức là chọn bước sóng 1 hoặc 3 . Bảng 3.5. Tổn thất dung lƣợng tƣơng đối trong giải thuật RLC Bước sóng Tổn thất dung lượng cho từng đường Tổn thất dung lượng tương đối cho mỗi bước sóng P2: (1,5) P3: (3,6) P4: (0,3) 3 0.5 0 0 0.5 2 0.5 0.5 0 1 1 0 0.5 0 0.5 0 0 0 1 1 3.5. Sự giới hạn bƣớc sóng (WR – Wavelength Reservation) trong IP/WDM Phương pháp WR thường được sử dụng hai phương pháp quen thuộc là Forward Reservation hay còn gọi là Source – Initiated Reservation (SIR) và Backward Reservation hay Destinnation – Initiated Reservation (DIR). 3.5.1. Phƣơng pháp SIR Trong phương pháp SIR, nút nguồn gởi gói RESV (Reserve Packet) khi xuất hiện yêu cầu thiết lập lightpath. Gói RESV sẽ dành trước một bước sóng từ nút nguồn đến nút đích. Quá trình dành trước được thực hiện tại nút trung gian. Đầu tiên, nút nguồn chọn một bước sóng để dành trước từ các tập bước sóng rỗi bằng giải thuật gán bước sóng và gởi gói RESV về phía nút đích. Khi các nút trung gian nhận được gói RESV, nó sẽ xem bước sóng cần được dành trước có rỗi hay không cho liên kết kế tiếp hay không. Nếu có thì nút trung gian này dành trước (khóa) bước sóng này lại và chuyển tiếp gói RESV đến nút kế tiếp. Quá trình thiết lập lightpath hoàn tất khi gói RESV đến được nút đích. Khi đó một gói ACK (Acknowledgment) được gởi trả về nút nguồn để thông báo cho nút nguồn biết lightpath đã được thiết lập. Khi không còn dữ liệu truyền trên lightpath, nút nguồn chờ trong một khoảng thời gian timeout rồi sau đó gửi gói REL về phía nút đích để giải phóng lightpath. Do nút nguồn chỉ biết được bước sóng nào rảnh ở các liên kết lân cận nên không thể đảm bảo được bước sóng được chọn đó có rảnh trên các liên kết khác hay không. Nếu không, quá trình dành trước sẽ thất bại và nút trung gian loại bỏ gói RESV, gửi trả về nút nguồn một gói NACK (Negative ACK Packet) và một gói FAIL. Gói NACK thông báo cho nút nguồn biết là quá trình dành trước đã thất bại Đồ án tốt nghiệp 80 tại một nút trung gian nào đó. Trong trường hợp này, khi nhận được gói NACK, nút nguồn sẽ truyền lại gói RESV để thử dành trước một bước sóng khác. Tình huống thất bại vừa nêu cho ta thấy nhược điểm của phương pháp SIR. Nhược điểm này có thể khắc phục được nếu ta dành trước nhiều bước sóng (over-reservation) thay vì chỉ một. Tuy nhiên, như vậy thì rất lãng phí tài nguyên mạng và có thể gây tắc nghẽn cho các yêu cầu khác. Yêu cầu kết nối RESV ACK Truyền dữ liệu REL Time out (a) Thiết lập thành công Yêu cầu kết nối RESV RESV NACK & FAIL (b) Thiết lập thất bại Hình 3.15. Mô tả phương pháp SIR 3.5.2. Phƣơng pháp DIR Trong phương pháp này, đầu tiên nút nguồn gửi gói PROBE về phía nút đích. Gói PROBE sẽ thu thập các thông tin về trạng thái bước sóng tại các nút trung gian mà nó đi qua. Khi nút đích nhận được gói PROBE, nó sẽ có được tất cả thông tin về việc sử dụng bước sóng tại các kiên kết trung gian. Dựa trên các thông tin này, nút đích thực hiện giải thuật gán bước sóng và quyết định chọn một bước sóng để dành trước. Sau nó nó gửi gói RESV trở ngược lại về phía nút nguồn. Khi nút nguồn nhận được gói RESV thì đồng nghĩa với việc lightpath đã được thiết lập xong, nút nguồn bắt đầu truyền dữ liệu. Khi kết thúc việc truyền dữu liệu, nút nguồn cũng đợi một khoảng thời gian timeout trước khi quyết định gửi gói REL để giải phóng lightpath. Tuy nhiên, quá trình dành trước bước sóng không phải lúc nào cũng thành công. Với phương pháp này, có thể có ba tình huống thất bại. Đồ án tốt nghiệp 81 a) Tình huống thất bại thứ nhất Tình huống thất bại thứ nhất, khi gói PROBE đi qua một nút trung gian, nếu tại nút đó không còn bước sóng nào rảnh thì nút đó sẽ loại bỏ gói PROBE và gửi gói NACK về báo cho nút nguồn biết quá trình thiết lập đã bị thất bại. Khi này nút nguồn có thể sử dụng một đường thay thế và truyền lại gói PROBE trên đường mới hoặc kết nối sẽ bị tắc nghẽn. b) Tình huống thất bại thứ hai Tình huống thất bại thứ hai, gói PROBE đã đến được nút đích, tuy nhiên giải thuật gán bước sóng không thể tìm được lightpath nào còn rảnh trong toàn bộ các liên kết trên đường. Khi này, nút đích sẽ gửi gói NACK về nút nguồn. Nút nguồn có thể sử dụng một đường thay thế và truyền lại gói PROBE trên đường mới hoặc kết nối sẽ bị tắc nghẽn. c) Tình huống thất bại thứ ba Tình huống thất bại thứ ba, giải thuật gán bước sóng đã tìm được bước sóng thích hợp và nút đích gửi gói RESV trở về. Tuy nhiên ta hãy chú ý là giữa thời điểm gói PROBE thu thập thông tin về trạng thái bước sóng tại một nút trung gian đến thời điểm gói RESV đến được nút trung gian này là một khoảng thời gian được gọi là vulnerable time. Trong khoảng thời gian này, trạng thái của nút có khả năng bị thay đổi và bước sóng sắp được dành trước thì có thể đã bị một gói RESV khác đến chiếm mất. Khi đó việc thiết lập lightpath cũng xem như bị thất bại, nút trung gian đó sẽ gửi gói NACK về phía nguồn và gói FAIL về phía nút đích để giải phóng các bước sóng đã được dành trước. Khi nút nguồn nhận được gói NACK trong trường hợp này, nó sẽ truyền lại gói PROBE. Như vậy, ta thấy tình huống thất bại thứ ba cho ta thấy được nhược điểm của phương pháp DIR. Đó là do khoảng thời gian vulnerable time mà việc dành trước bước sóng có thể sử dụng các thông tin cũ (outdated information). Giữa hai phương pháp DIR và SIR thì DIR được đánh giá cao hơn do giải thuật gán bước sóng được cung cấp nhiều thông tin về trạng thái đường truyền hơn. Đồ án tốt nghiệp 82 Yêu cầu kết nối Yêu cầu kết nối Yêu cầu kết nối Yêu cầu kết nốiPROBE PROBE PROBE NACK RESV REL (a) Tình huống thiết lập thành công Timeout Chạy giảithuật WA Chạy giảithuật WA Không tìn được lightpath (c) Tình huống thất bại thứ hai PROBE PROBE NACK (b) Tình huống thất bại thứ nhất PROBE PROBE NACK RESV FAIL  Chạy giải thuật WA (d) Tình huống thất bại thứ ba Hình 3.16. Mô tả phương pháp DIR Đồ án tốt nghiệp 83 CHƢƠNG 4: KỸ THUẬT LƢU LƢỢNG TRONG MẠNG IP/WDM 4.1. Khái niệm kỹ thuật lƣu lƣợng IP/WDM Kỹ thuật lưu lượng IP/WDM là kỹ thuật để tận dụng các tài nguyên IP/WDM (ví dụ như các bộ định tuyến IP, các bộ đệm, các chuyển mạch WDM, các sợi quang và các bước sóng) một cách hiệu quả, để truyền dẫn các gói tin và dòng lưu lượng IP. Kỹ thuật lưu lượng IP/WDM bao gồm kỹ thuật lưu lượng IP/MPLS và kỹ thuật lưu lượng WDM được chỉ ra trong hình vẽ 4.1. Ánh xạ = T.E Ấn định dòng Thiết lập đường Mô hình IP Thiết lập mô hình Tái cấu hình Tài nguyên IP/WDM Lưu lượng IP ì I WDM T.E. MPLS T.E. Hình 4.1. Mô hình kỹ thuật lưu lượng IP/WDM Kỹ thuật lưu lượng MPLS giải quyết các vấn đề về phân bổ dòng và thiết kế nhãn đường. Sử dụng kỹ thuật điều khiển đường hiệu MPLS, kỹ thuật lưu lượng MPLS cho phép cân bằng tải trên mô hình IP hiện có. Các MPLS LSP làm việc như là các tuyến ảo cùng chia sẻ một mô hình IP cố định. Trong khi đó kỹ thuật lưu lượng WDM lại đưa ra các giả định về một mô hình IP tĩnh trên nền mạng WDM. Kỹ thuật lưu lượng WDM giải quyết các vấn đề về thiết kế mô hình đường đi ngắn nhất và dịch chuyển mô hình IP. Trong các mạng WDM có khả năng tái cấu hình, kỹ thuật lưu lượng MPLS và kỹ thuật WDM làm việc ở các tầng khác nhau, nghĩa là ở một tầng IP và một ở tầng WDM. Trong các chuyển mạch gói quang, các kỹ thuật lưu lượng MPLS và WDM có thể được dùng theo mô hình chồng lấn hoặc theo mô hình tích hợp. Xu Đồ án tốt nghiệp 84 hướng đầu tương tự như IP chồng lấn trên nền các mạng WDM có khả năng tái cấu hình (mặt phẳng dữ liệu), trong khi các MPLS LSP (các đường đi ảo) được ấn định cho các mạng quang WDM cố định. Xu hướng thứ hai xây dựng cho các đường đi ngắn nhất, ấn định các dòng trên các đường đi ngắn nhất đó và chuyển tiếp lưu lượng theo một mô hình tích hợp. 4.2. Mô hình hóa kỹ thuật lƣu lƣợng IP/WDM Như đã trình bày ở trên kỹ thuật lưu lượng trong các mạng IP/WDM có thể thực hiện theo hai phương pháp: kỹ thuật chồng lấn và kỹ thuật tích hợp. Với kỹ thuật lưu lượng IP/WDM chồng lấn, mỗi tầng IP và WDM có một khối kỹ thuật lưu lượng riêng. Sự hoạt động của mỗi mạng có thể độc lập với mạng còn lại. Các giải pháp kỹ thuật lưu lượng được phát triển cho các mạng IP hoặc các mạng WDM có thể được ứng dụng trực tiếp cho mỗi tầng một cách tương ứng. Về mặt tính chất thì mạng khách – chủ chồng lấn là một ví dụ cho kỹ thuật lưu lượng chồng lấn. Với kỹ thuật lưu lượng tích hợp, sự tối ưu hoá hiệu năng mạng đối với một mục tiêu nhất định đạt được nhờ sự kết hợp giữa cả hai thành phần mạng IP và WDM. Với sự xuất hiện của các phần cứng ngày càng tinh vi cho phép tích hợp chức năng của cả IP và WDM tại mỗi thành phần mạng (NE) nên kỹ thuật lưu lượng tích hợp có thể hoạt động hiệu quả hơn. 4.2.1. Kỹ thuật lƣu lƣợng chồng lấn Nguyên lý của kỹ thuật lưu lượng chồng lấn là sự tối ưu hoá đạt được ở từng tầng một. Điều này có nghĩa là sự tối ưu hoá trong một không gian nhiều chiều là kết quả của một quá trình tìm kiếm lần lượt theo các chiều khác nhau. Rõ ràng là kết quả tối ưu hoá phụ thuộc vào thứ tự tìm kiếm và không đảm bảo đó là kết quả tối ưu hoá toàn cục. Chiều nào càng xuất hiện sớm trong chuỗi tìm kiếm thì càng đạt được sự tối ưu hoá tốt hơn. Một lợi thế của kỹ thuật lưu lượng chồng lấn là các cơ chế có thể được điều chỉnh để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của một tầng cụ thể (IP hoặc WDM) tuỳ theo các mục tiêu được lựa chọn. Hình 4.2 mô tả kỹ thuật lưu lượng chồng lấn. Đồ án tốt nghiệp 85 IP T.E. (MPLS T.E) WDM T.E WADM WADM WADM WADM OXC WADM WADM OXC Mô hình WDM Mô hình IP Hình 4.2. Kỹ thuật lưu lượng chồng lấn Kỹ thuật lưu lượng chồng lấn có thể xây dựng bằng việc kết nối các bộ định tuyến IP với mạng WDM dựa trên OXC thông qua một OADM. Các mạng IP/WDM được xây dựng theo phương pháp này thể hiện một mạng WDM dựa trên OXC, tầng chủ được hỗ trợ bởi mạng vật lý trong đó tầng mạng vật lý này được tạo nên bởi các NE quang và các sợi quang. Mỗi sợi quang mang nhiều bước sóng mà việc định tuyến chúng là có khả năng tái cấu hình một cách mềm dẻo. Tầng khách (nghĩa là mạng ảo) hình thành bởi các bộ định tuyến IP được kết nối bởi các đường đi ngắn nhất dựa trên mạng vật lý đó. Mô hình của một mạng ảo có khả năng tái cấu hình được là nhờ khả năng tái cấu hình các đường đi ngắn nhất trong tầng máy khách. Các giao diện của một bộ định tuyến IP kết nối với OADM là các giao diện có khả năng tái cấu hình được. Điều này có nghĩa là các IP lân cận kết nối với một giao diện có khả năng tái cấu hình như vậy có thể được thay đổi bằng cách cập nhật cấu hình đường đi ngắn nhất cơ sở. Trong các mạng IP/WDM, điều khiển tắc nghẽn không chỉ được thực hiện ở tầng dòng sử dụng cùng một mô hình mà còn có thể được thực hiện ở tầng mô hình nhờ sử dụng tái cấu hình đường đi ngắn nhất. Do đó, không chỉ một nguồn lưu lượng điều chỉnh dòng các gói tin của nó trước khi gửi nó vào mạng mà Đồ án tốt nghiệp 86 chính bản thân mạng cũng có khả năng thích ứng trước một kiểu lưu lượng sau một thời gian tuỳ chọn. Trong tầng IP, điều khiển tắc nghẽn cung cấp nền tảng cho kỹ thuật lưu lượng, nghĩa là làm cách nào để truyền dẫn các dòng bit theo đường đi của chúng một cách nhanh nhất tới đích. Trong tầng WDM, điều khiển ấn định được sử dụng để quản lí các tài nguyên mạng (ví dụ như là bước sóng) và ấn định chúng cho các kết nối IP ảo. Điều khiển ấn định tầng WDM có thể là tĩnh, nghĩa là cố định tại thời điểm bắt đầu của yêu cầu kết nối, hoặc có thể là động và được thay đổi trong thời gian kết nối. Chính sự mềm dẻo này cho phép tầng WDM cung cấp các kết nối cho tầng phía trên với chất lượng dịch vụ khác nhau. 4.2.2. Kỹ thuật lƣu lƣợng tích hợp Nguyên lý của kỹ thuật lưu lượng tích hợp là sự tối ưu hoá được thực hiện tại cả hai mạng WDM và IP đồng thời. Điều này có nghĩa là đã tìm kiếm được kết quả tối ưu hoá toàn cục trong một không gian nhiều chiều. Kỹ thuật lưu lượng tích hợp có thể ứng dụng cho các mạng trong đó chức năng của cả IP và WDM được tích hợp tại mỗi NE. Khi chức năng IP và WDM được tích hợp, một mặt phẳng điều khiển tích hợp cho cả hai mạng là khả thi. Điều này lại cung cấp sự phù hợp tự nhiên cho một mô hình kỹ thuật lưu lượng tích hợp. Quản lý lưu lượng IP và quản lý và điều khiển tài nguyên WDM được xem xét cùng nhau. Hình 4.3 chỉ ra kỹ thuật lưu lượng tích hợp. T.E IP/WDM tích hợp T.E IP/WDM tích hợp WDM WDM WDM(OXC) WDM(OXC)WDM WDM Mô hình IP/WDM tích hợp Sợi đa bước sóng Hình 4.3. Kỹ thuật lưu lượng tích hợp Đồ án tốt nghiệp 87 4.2.3. Nhận xét Sự khác biệt giữa hai xu hướng chồng lấn và tích hợp thể hiện ở mối quan hệ giữa tối ưu hoá hiệu năng và ấn định tài nguyên. Với kỹ thuật lưu lượng chồng lấn, tối ưu hoá hiệu năng, ví dụ như cân bằng tải và định tuyến lưu lượng, có thể được thực hiện ở tầng IP và hoàn toàn tách biệt khỏi ấn định tài nguyên vật lý WDM, được thực hiện ở tầng WDM. Do vậy, tối ưu hoá hiệu năng ở tầng IP có thể sử dụng tái cấu hình và các cơ chế truyền thống không hề liên quan tới tái cấu hình. Khi không sử dụng tái cấu hình thì điều đó có nghĩa là tối ưu hoá hiệu năng đạt được với một tập các tài nguyên cố định (cho một mô hình IP cố định). Khi sử dụng tái cấu hình, nghĩa là đã sử dụng ấn định tài nguyên động cho một mô hình ảo. Sau đó tối ưu hoá hiệu năng tại tầng IP sẽ lựa chọn dựa trên lượng tài nguyên mà nó muốn để xem xét trạng thái tài nguyên của tầng WDM. Chính tầng WDM là nơi xảy ra ấn định tài nguyên vật lý trong thực tế. Mặt khác, tối ưu hoá hiệu năng và ấn định tài nguyên mạng được kết hợp trong mô hình kỹ thuật lưu lượng tích hợp. Nếu như tối ưu hoá hiệu năng có liên quan tới một tập các tài nguyên mạng biến đổi thì ấn định tài nguyên sẽ tự động điều chỉnh trong quá trình tối ưu hoá. Các mô hình kỹ thuật lưu lượng có thể được triển khai dưới dạng tập trung hay phân tán. Bảng 4.1 thể hiện bốn lựa chọn cho triển khai các mô hình kỹ thuật lưu lượng. Theo trực giác thì xu hướng chồng lấn sẽ thích hợp với dạng tập trung hoặc phân cấp, trong đó có một TE tầng IP và một TE tầng WDM và hai TE này sẽ giao tiếp thông qua UNI ở biên giới WDM hoặc các giao diện giữa IP NMS và WDM NMS. Trong mô hình chồng lấn tập trung, khối quản lý NC&M tầng IP trung tâm và khối quản lý NC&M tầng WDM trung tâm sẽ chia sẻ thông tin trạng thái về tầng của nó. Tuy nhiên, xu hướng này không có tính mềm dẻo vì rõ ràng là sẽ xuất hiện các thắt cổ chai ở các bộ quản lý NC&M tại cả tầng IP lẫn tầng WDM. Xu hướng tích hợp phù hợp một cách tự nhiên với mô hình phân tán cho kỹ thuật lưu lượng. Nghĩa là mỗi điểm đều có khả năng khai thác điều khiển tắc nghẽn và thực hiện ấn định tài nguyên dựa trên thông tin trạng thái mạng IP/WDM được lưu trữ cục bộ. Mô hình phân tán của kỹ thuật lưu lượng nâng cao tính sẵn sàng và tính mềm dẻo nhưng lại phải đối mặt với khó khăn là đồng bộ hoá phức tạp gây ra bởi bản chất của quyết định song song được thực hiện tại các địa điểm phân tán. Đồ án tốt nghiệp 88 Bảng 4.1. Các mô hình triển khai TE Mô hình chồng lấn Mô hình tích hợp Triển khai tập trung TE chồng lấn tập trung TE tích hợp tập trung Triển khai phân tán TE chồng lấn phân tán TE tích hợp phân tán Tóm lại, xu hướng chồng lấn sẽ không thể thực hiện một cách hiệu quả khi kích cỡ của mạng tăng vì các máy chủ IP và WDM NMS đều trở thành các thắt cổ chai tiềm tàng. Xu hướng tích hợp sẽ gặp phải vấn đề lớn về độ phức tạp của triển khai. Đồng bộ hoá giữa một lượng lớn các node IP/WDM về trạng thái mạng và thông tin cấu hình đòi hỏi một khoảng thời gian dài để hội tụ. Lựa chọn kỹ thuật lưu lượng chồng lấn hay tích hợp và mô hình triển khai tương ứng phụ thuộc vào lưu lượng ứng dụng và mạng vận hành. Mô hình khối chức năng kỹ thuật lưu lượng được trình bày trong đồ án sẽ bao quát cả hai mô hình của hai dạng thức triển khai. Các thành phần trong mô hình khối là chung cho các ứng dụng kỹ thuật lưu lượng trong mạng IP/WDM. 4.3. Mô hình chức năng của kỹ thuật lƣu lƣợng IP/WDM Cơ chế cho phép cơ bản trong mô hình khối kỹ thuật lưu lượng là đường đi ngắn nhất và giám sát đường đi ảo theo nhu cầu. Một đặc tính độc nhất vô nhị trong một mạng WDM là khả năng tái cấu hình đường đi ngắn nhất và mô hình ảo. Điều đó có nghĩa là đối với một mô hình sợi quang vật lý, mạng WDM vật lý có thể hỗ trợ một số mô hình ảo được hình thành từ các đường đi ngắn nhất. Hình 4.4 chỉ ra các thành phần chức năng chính của một mô hình khối kỹ thuật lưu lượng có khả năng tái cấu hình và nó bao gồm các thành phần sau: Khối giám sát lưu lượng: thành phần này có nhiệm vụ thu thập các số liệu thống kê lưu lượng (ở đây là lưu lượng IP) từ các bộ chuyển mạch và định tuyến hay trên các tuyến truyền dẫn. Để hỗ trợ tính năng này, các mạng IP/WDM sẽ giám sát lưu lượng IP. Khối phân tích lưu lượng: thành phần này sẽ đưa ra các quyết định dựa trên các số liệu thống kê thu thập được. Mỗi khi có cập nhật, bộ phận này cũng đưa ra các báo cáo phân tích. Khối dự đoán băng thông: thành phần này được sử dụng để dự đoán nhu cầu băng thông trong tương lai gần dựa trên các đặc tính lưu lượng và các kết quả đo kiểm hiện tại và trong quá khứ. Đồ án tốt nghiệp 89 Khối giám sát hiệu năng tín hiệu: thành phần này có nhiệm vụ giám sát QoS tín hiệu quang ứng với mỗi kênh bước sóng. QoS tín hiệu là một tập hợp phức tạp của các yếu tố động liên quan tới định tuyến bước sóng và quản lý lỗi. Quản lý lỗi WDM không phải là nhiệm vụ chính của TE nên QoS tín hiệu chỉ được sử dụng bởi tái cấu hình đường đi ngắn nhất. Khối khởi tạo tái cấu hình kĩ thuật lưu lượng: thành phần này bao gồm một tập hợp các quy định. Các quy định này sẽ quyết định khi nào sự tái cấu hình ở mức mạng nên được thực hiện. Quyết định này có thể dựa trên các điều kiện lưu lượng, các dự đoán về băng thông và các yếu tố vận hành khác như là giảm thiểu ảnh hưởng của các thông số chuyển tiếp và đảm bảo thời gian hội tụ mạng phù hợp. Khối giám sát lưu lượng IP Khối tham chiếu nhu cầu băng thông Khối phân tích lưu lượng IP IP/WDM đã đạt giới hạn dưới chưa? Tái cấu hình mô hình ảo/đường đi ngắn nhất WDM Khối giám sát hiệu năng tín hiệu Khối tái cấu hình đường đi ngắn nhất Dịch chuyển mô hình Cân bằng tải IP/ MPLS (OMP) Thiết kế mô hình đường đi ngắn nhất Thiết lập một mô hình mới “tốt hơn”? Khuyến nghị cập nhật dung lượng Cập nhật Cập nhật Cập nhật Có Chưa Tái cấu hình mô hình Đánh giá Phản hồi Không thành công Thành công Tái cấu hình đường đi ngắn nhất Báo cáo QoS tín hiệu Tái cấu hình đường đi ngắn nhất Thiết lập QoS tín hiệu Khởi tạo Hình 4.4. Mô hình khối chức năng kỹ thuật lưu lượng IP/WDM Khối thiết kế mô hình đường đi ngắn nhất: thành phần này sẽ tính toán một mô hình mạng dựa trên các dự đoán và kết quả đo kiểm lưu lượng. Việc này có thể được coi như việc tối ưu hoá một sơ đồ (các bộ định tuyến IP được kết nối bởi các đường đi ngắn nhất trong tầng WDM) cho những mục tiêu nhất định (ví dụ như là cực đại hoá thông lượng), tuỳ theo các điều kiện ràng buộc cụ thể (ví dụ như cấp độ node, dung lượng giao diện), đối với một ma trận nhu cầu cho Đồ án tốt nghiệp 90 trước (nghĩa là tải lưu lượng trên mạng). Tìm kiếm một sơ đồ tối ưu yêu cầu lượng tính toán rất lớn. Do việc thay đổi kiểu lưu lượng sẽ khởi tạo tái cấu hình nên một sơ đồ tối ưu hoá có thể sẽ không còn là tối ưu hoá nữa khi sự tái cấu hình của nó hoàn thành trong thực tế. Một xu hướng thực tế hơn là sử dụng các thuật toán kinh nghiệm. Chúng chỉ tập trung vào các mục tiêu cụ thể chẳng hạn như hiệu quả về mặt chi phí, tốc độ hội tụ hoặc giảm thiểu ảnh hưởng lên lưu lượng đang truyền thay vì tìm kiếm tối ưu hoá toàn cục. Khối dịch chuyển cấu hình: thành phần này bao gồm các thuật toán để lập thời gian biểu cho việc chuyển đổi cấu hình mạng từ cấu hình cũ sang cấu hình mới. Ngay cả khi các tài nguyên tầng WDM là đủ để hỗ trợ bất cứ dịch chuyển nào kế tiếp (tất cả các kết nối mới đều có thể thêm vào trước khi loại bỏ các kết nối không cần thiết) thì vẫn còn các vấn đề khác liên quan tới sự dịch chuyển. Ví dụ như khi tái cấu hình WDM đối với các kênh có dung lượng lớn (ví dụ như lên tới OC-192 trên một bước sóng) thì việc thay đổi ấn định các tài nguyên đối với các lượng lớn như thế sẽ có ảnh hưởng đáng kể lên một số lượng lớn lưu lượng người sử dụng. Một thủ tục dịch chuyển bao gồm một chuỗi các thiết lập và loại bỏ từng đường đi ngắn nhất WDM riêng rẽ. Các dòng lưu lượng phải thích nghi với các thay đổi về đường đi ngắn nhất trong suốt cũng như sau khi diễn ra mỗi bước dịch chuyển. Khối tái cấu hình đường đi ngắn nhất: thành phần này được sử dụng để tái cấu hình các đường đi ngắn nhất riêng lẻ, nghĩa là thiết lập và huỷ bỏ đường. Thuật toán định tuyến đường đi ngắn nhất: dùng để tính toán đường đi ngắn nhất. Khi tuyến đường đi ngắn nhất là chưa xác định, thành phần này sẽ tính toán đường đi định tuyến hiện có. Nếu đã có sẵn một giao thức định tuyến (ví dụ như giao thức OSPF với các mở rộng cho quang), đường đi định tuyến có thể lấy ra từ bảng định tuyến cục bộ đó. Cơ chế huỷ bỏ/thiết lập đường: dùng để thiết lập hoặc huỷ bỏ một tuyến và nó có thể là một giao thức báo hiệu. Quản lí giao diện: có nhiệm vụ giao diện và cập nhật các thông tin liên quan tới nó. Sự tái cấu hình đường đi ngắn nhất có thể gán lại các giao diện khách WDM cho một đường đi ngắn nhất khác. Điều đó sẽ ảnh hưởng tới giao diện giữa WDM và mạng IP. Định tuyến IP đòi hỏi các địa chỉ IP và chỉ cho phép gói tin được chuyển tiếp trong một mạng con IP. Vì thế một mô hình IP mới có thể đòi hỏi các thay đổi địa chỉ giao diện IP. Đồ án tốt nghiệp 91 4.4. Tái cấu hình trong kỹ thuật lƣu lƣợng IP/WDM 4.4.1. Các điều kiện tái cấu hình mạng IP/WDM Kỹ thuật lưu lượng dựa trên MPLS có thể được ứng dụng cho tái cấu hình LSP trong tầng cao hơn. Khi một bộ định tuyến biên vào cần thiết lập một LSP tới một bộ định tuyến biên ra, LSP đó sẽ được tính toán trong mô hình dư thừa có được bằng cách áp dụng tất cả các điều kiện ràng buộc có thể áp dụng vào mô hình đường đi ngắn nhất. Nếu như LSP mới cần đặt trước một băng thông B nhất định, mô hình dư thừa có thể được rút ra từ mô hình đường đi ngắn nhất. Trong mô hình này các tuyến nối với băng thông sẵn sàng nhỏ hơn B sẽ bị loại bỏ. Dựa theo mô hình dư thừa, một đường đi ngắn nhất từ bộ định tuyến biên vào tới bộ định tuyến biên ra sẽ được xác định. Nói chung, đường đi này sẽ khác với đường đi ngắn nhất giữa cùng cặp bộ định tuyến đó trong mô hình đường đi ngắn nhất. Cơ chế báo hiệu MPLS đảm bảo sự thiết lập của đường đi được tìm thấy dọc theo các node trung gian mong muốn. Bằng cách kết hợp định tuyến dựa trên điều kiện ràng buộc và thiết lập đường hiện, MPLS tại tầng này có thể khai thác dung lượng giữa một cặp node bất kỳ tới giới hạn được xác định bởi điểm cắt giữa hai node đó. Một khi điểm cắt nhỏ nhất đó đạt được nhưng vẫn cần các LSP từ bộ định tuyến biên vào tới bộ định tuyến biên ra đó thì một trong các hành động sau sẽ xảy ra:  Hành động 1: Một số LSP hiện có được loại bỏ trước để giải phóng dung lượng tại thắt cổ chai để chứa các LSP mới nếu như chúng có độ ưu tiên thiết lập cao hơn.  Hành động 2: Các yêu cầu thiết lập LSP mới sẽ bị từ chối. Ở một mức độ nào đó, trường hợp thứ nhất có thể xem như một khó khăn định tuyến dựa trên các điều kiện ràng buộc cụ thể. Trong khi đó trường hợp thứ hai yêu cầu cân bằng tải MPLS đạt được giới hạn của nó. Với công nghệ WDM hiện nay, có một lớp kỹ thuật lưu lượng khác phục vụ cho LSP lớp trên. Vì mô hình đường đi ngắn nhất được cấu thành từ các kết nối kênh vật lý có khả năng tái cấu hình nên sẽ tồn tại các trường hợp trong đó các thành phần không kết nối được trong mô hình dư thừa có thể tái kết nối. Mô hình đường đi ngắn nhất mới này cùng lúc có thể thoả mãn các yêu cầu kết nối cho tất cả các LSP hiện có. Đồ án tốt nghiệp 92 4.4.2. Tái cấu hình mô hình ảo đƣờng đi ngắn nhất Trong các mạng WDM có khả năng tái cấu hình, liên kết IP được xây dựng trên các đường đi ngắn nhất WDM đa hop. Một lợi ích về mặt chi phí của mạng quang WDM là nó có thể hoạt động mà chỉ cần sự hỗ trợ tương đối nhỏ (đặc biệt là trong mạng đường trục). Điều này có nghĩa là nhiều kết nối IP khác nhau có thể chia sẻ cùng một tuyến nối vật lý chung và tuyến nối ảo IP sẽ được định tuyến qua các hop chuyển mạch WDM. Hình 4.5 mô tả mô hình ảo và định tuyến trong các mạng WDM tái cấu hình được. Có ba thành phần chính trong sơ đồ:  Định tuyến lưu lượng  Thiết lập cấu hình IP  Định tuyến đường đi ngắn nhất Định tuyến lưu lượng chính là định tuyến gói tin truyền thống, ví dụ như OSPF. Thiết lập cấu hình IP sẽ được trình bày trong phần này. Trong khi đó định tuyến đường đi ngắn nhất cung cấp khả năng ánh xạ từ mô hình IP ảo sang mô hình WDM vật lý. Định tuyến đường đi ngắn nhất bao gồm hai mặt liên quan mật thiết với nhau: chọn đường đi trong sợi và gán bước sóng. Định tuyến đường đi ngắn nhất có thể được triển khai theo một trong hai cách sau: Định tuyến đường đi ngắn nhất tĩnh: phương pháp này tính toán trước và lưu trữ các đường đi định tuyến. Các đường dự phòng thay thế cho mỗi đường đi chính cũng có thể được tính toán và lưu trữ sẵn. Gán bước sóng được thực hiện ngay khi có yêu cầu kết nối đường đi ngắn nhất. Phương pháp này sử dụng các cơ chế gán bước sóng rất đơn giản. Gán bước sóng có thể thực hiện theo cơ chế ngẫu nhiên hoặc cơ chế chọn kênh sóng phù hợp đầu tiên. Định tuyến đường đi ngắn nhất thích ứng: phương pháp này sử dụng thuật toán SPF (chọn đường đi ngắn nhất đầu tiên) động để định tuyến. Thuật toán này đòi hỏi thông tin về trạng thái tuyến nối phải được phổ biến tới các node. Vì sự xuất hiện của các cơ sở dữ liệu trạng thái tuyến nối mang tính cục bộ nên gán bước sóng có thể trở nên phức tạp hơn. Một số cơ chế gán bước sóng là: chọn kênh bước sóng có tải ít nhất, được sử dụng nhiều nhất hay có tốc độ dữ liệu kết nối phù hợp nhất. Đồ án tốt nghiệp 93 Định tuyến lưu lượng Định tuyến đường đi ngắn nhất Thiết kế mô hình IP WADM WADM WADM WADM OXC WADM WADM OXC Chọn đường sợi Gán bước sóng Các gói tin IP Mô hình IP λ Mô hình WDM vật lí Hình 4.5. Thiết kế và định tuyến mô hình ảo Thiết kế mô hình IP và định tuyến đường đi ngắn nhất là các chức năng mặt phẳng điều khiển trong khi đó định tuyến lưu lượng là thành phần duy nhất được sử dụng để chuyển tiếp gói tin cũng như định tuyến gói tin. Vì cả thiết kế mô hình ảo và định tuyến đường đi ngắn nhất là các chức năng mặt phẳng điều khiển nên hai thành phần này có thể được kết hợp hoặc kết nối rất gần nhau. Phương pháp kết nối gần nhau dùng cho giải pháp kỹ thuật lưu lượng IP/WDM chồng lấn trong khi phương pháp kia dùng cho giải pháp kỹ thuật lưu lượng IP/WDM tích hợp. Trong một ứng dụng kỹ thuật lưu lượng riêng rẽ thì định tuyến đường đi ngắn nhất dựa trên các điều kiện ràng buộc có thể bổ sung như là một công cụ đánh giá cho thuật toán thiết kế mô hình. Phương pháp này đảm bảo rằng mô hình được thiết kế có thể trở thành hiện thực trong tầng WDM với các dung lượng hiện có. Trong mạng IP/WDM chồng lấn, tầng chủ có thể do một nhà cung cấp dịch vụ truyền dẫn cung cấp. Họ cung cấp cho nhiều khách hàng dịch vụ khác nhau, chẳng hạn như các khách hàng VPN. Với hình thức như thế thì một khách hàng tại tầng IP sẽ thuê các dịch vụ truyền dẫn từ mạng WDM. Trong hợp đồng dịch vụ, khách hàng sẽ chỉ rõ một tập các bộ định tuyến IP cố định kết nối trực tiếp với mạng WDM. Tầng WDM cung cấp các kết nối ngắn nhất giữa các bộ định tuyến đó. Tuy nhiên, không giống các kết nối đường dây thuê riêng trong các VPN hiện nay, sự sắp xếp của các kết nối ngắn nhất ảo ấy là không cố định. Đồ án tốt nghiệp 94 Trong khi số lượng các kết nối ngắn nhất ấy là cố định hoặc có giới hạn thì mỗi kết nối đường đi ngắn nhất có thể được gán lại để kết nối một cặp bộ định tuyến khác nhau, đáp ứng theo sự thay đổi động các kiểu yêu cầu lưu lượng khác nhau. Điều này đòi hỏi một thuật toán thiết kế mô hình ảo tại tầng IP. Ở đây, mô hình ảo là một sơ đồ chứa các node và các tuyến nối. Các node này là các bộ định tuyến trong khi các tuyến nối là các kết nối đường đi ngắn nhất WDM. Ví dụ minh họa thực tế: Xét ví dụ một mạng WDM dạng ring có 6 node. Trong hình, các đường biểu diễn các sợi quang, mỗi đường như vậy được hỗ trợ bởi hai bước sóng. Hình 4.6(b) mô tả mô hình đường đi ngắn nhất tương ứng. A F E D C B A F E D C B (a) Mô hình vật lí (b) Mô hình ảo (c) Mô hình dư thừa A F E D C B A F E D C B (d) Mô hình dư thừa sau tái cấu hình Hình 4.6. Sử dụng tái cấu hình đường đi ngắn nhất để tạo thêm LSP Tại một thời điểm node C cần thiết lập một LSP mới tới node F, và mô hình đường đi ngắn nhất dư thừa mà node C thấy tại thời điểm nó đang cố gắng thiết lập LSP mới đó được biểu diễn trên hình 4.6(c). Rõ ràng là, các tài nguyên hiện có sẵn cho node C là không đủ để hỗ trợ LSP đang yêu cầu. Bây giờ câu hỏi đặt ra là liệu có khả năng tái cấu hình một số đường đi ngắn nhất để chứa được LSP mới đó không. Câu trả lời là có thể có. Tuy nhiên, một câu trả lời chắc chắn chỉ có sau một vài các bước kiểm tra. Bước kiểm tra đầu tiên là xem liệu tồn tại một giải pháp tái cấu hình có thể kết nối hai thành phần chưa được kết Đồ án tốt nghiệp 95 nối lại với nhau không. Bước kiểm tra tiếp theo là kiểm tra xem liệu các LSP đang tồn tại có bị tác động và LSP đang được yêu cầu có thể được đáp ứng bởi giải pháp mới hay không. Trong ví dụ này, một giải pháp (và chỉ một giải pháp) có thể vượt qua được bước kiểm tra thứ nhất để tái cấu hình kết nối đường đi ngắn nhất giữa node B và node D. Một đặc tính có liên quan quan trọng của đường đi ngắn nhất này là các đầu cuối của nó thuộc một thành phần và đường đi vật lý của đường đi ngắn nhất này vượt qua thành phần khác. Do vậy, một giải pháp tái cấu hình mềm dẻo là phá vỡ đường đi ngắn nhất ở thành phần thứ hai. Có thể chọn để phá vỡ đường đi ngắn nhất tại node F để đường đi ngắn nhất BD ban đầu trở thành hai đường đi ngắn nhất BF và FD. Khi đó mô hình đường đi ngắn nhất dư thừa sau khi tái cấu hình sẽ như hình 4.6(d). Ảnh hưởng lên tất cả các LSP đang tồn tại do sự tái cấu hình này gây ra là rất nhỏ. Đặc biệt chỉ các LSP đang sử dụng đường đi ngắn nhất BD trước khi tái cấu hình là chịu một số tác động nhất định. Sau khi tái cấu hình, mỗi một trong các LSP sẽ đi thêm một node và không LSP hiện có nào được định tuyến lại trên một tuyến đi khác. Hơn thế, nhiều khả năng các LSP hiện có sẽ vẫn đi theo các tuyến ban đầu. Điều này sẽ đảm bảo cho bước kiểm tra thứ hai được thoả mãn. Bây giờ thì việc thiết lập LSP vừa được yêu cầu giữa node C và node F được tiến hành bình thường. Ví dụ này loại bỏ tính có hướng của các LSP để làm giảm tính phức tạp của sự giải thích. Nếu xem xét đến tính hướng thì kết quả cũng hoàn toàn không thay đổi. 4.4.3. Tái cấu hình cho các mạng WDM chuyển mạch gói Rõ ràng là có sự giống nhau giữa các mạng WDM chuyển mạch gói và các mạng chuyển mạch gói khác, chẳng hạn như các bộ định tuyến IP điện. Tuy nhiên, các gói quang sẽ có khuôn dạng bản tin khác. Các khuôn dạng bản tin này sẽ tương tự như các mào đầu nhãn MPLS. Hơn thế, các hệ thống chuyển mạch gói quang phù hợp cho kích thước gói tin lớn hơn so với lưu lượng đầu cuối người sử dụng được hỗ trợ bởi các bộ định tuyến IP điện. Trong các mạng IP thì nhu cầu hỗ trợ là cả chuyển mạch gói lẫn chuyển mạch kênh. Một mạng IP/OLS có thể được thiết kế theo cách nào đó sao cho bất kỳ bước sóng nào trong sợi quang ở tầng WDM cũng có thể thiết lập động ở chế độ kênh hay chế độ gói. Trong chế độ gói, OLS làm việc giống như chuyển mạch nhãn MPLS làm việc trong các bộ định tuyến chuyển mạch nhãn ở miền điện. Nhưng các hoạt động của OLS xảy ra ở miền quang. Trong chế độ chuyển Đồ án tốt nghiệp 96 mạch kênh, OLS làm việc giống như mạng đấu nối chéo quang. Điều này đòi hỏi phải báo hiệu riêng để thiết lập kênh liên lạc. Hình 4.7 chỉ ra một tái cấu hình mạng WDM chuyển mạch gói. Như được chỉ ra trên hình, tồn tại một mô hình sợi IP/OLS tích hợp ngay phía trên các MPLS LSP và các đường đi ngắn nhất. Tái cấu hình OLS có liên quan tới tái cấu hình kết nối và tái cấu hình MPLS LSP. Hiện nay các mạng OLS không hỗ trợ hoàn toàn chuyển tiếp dựa trên IP đích, nghĩa là trong mặt phẳng dữ liệu, OLSR không đọc cũng như không hiểu mào đầu IP datagram. Định tuyến lưu lượng Tái cấu hình đường đi ngắn nhất Tái cấu hình MPLS LSP OLS OLS OLS OLS OLS OLSOLS OLS OLS OLS OLS Các gói tin IP LSP LSP Đường đi ngắn nhất Mô hình IP Mô hình sợi IP/OLS Hình 4.7. Tái cấu hình trong mạng WDM chuyển mạch gói Thuật toán tái cấu hình thực hiện kỹ thuật tích hợp tầng IP và tầng WDM sẽ được xem xét trong phần này. Thuật toán này là phù hợp nhất cho các mạng IP/WDM tích hợp trong đó một giao thức trung tâm IP được sử dụng để điều khiển các giao diện bộ định tuyến vật lý. Một giao thức định tuyến IP trạng thái tuyến, ví dụ như OSPF với các mở rộng hợp lý, được sử dụng để giúp các thành phần mạng phát hiện ra mô hình vật lý. Các bước sóng trong một sợi quang được điều khiển nhờ sử dụng một cơ chế dựa trên MPLS (nghĩa là chọn bước sóng cục bộ). Thông tin liên quan tới kết nối đường đi ngắn nhất và chế độ hoạt động của mỗi một bước sóng trong tất cả các sợi cũng được truyền thông qua các OSPF mở rộng. Mỗi thành phần mạng duy trì hai mô hình mạng. Một mô hình là mô hình vật lý mô tả các thành phần mạng vật lý và các kết nối sợi Đồ án tốt nghiệp 97 quang giữa chúng. Mô hình còn lại là mô hình đường đi ngắn nhất trong đó xác định các kết nối đường đi ngắn nhất. Khi một thành phần mạng quyết định thiết lập một kết nối đường đi ngắn nhất mới, đầu và cuối của đường đi ngắn nhất đó sẽ có trách nhiệm định tuyến đường đi ngắn nhất thông qua mô hình vật lý thoả mãn các điều kiện ràng buộc của mạng. Khi một node nguồn muốn gửi dữ liệu tới một node đích, có thể tồn tại hoặc không tồn tại một đường đi ngắn nhất trực tiếp giữa chúng. Hơn thế nữa, việc thiết lập một đường đi ngắn nhất mới có thể hoặc không thực hiện được tuỳ theo độ khả dụng kênh và các điều kiện ràng buộc khác. Trong MPLS điện truyền thống, các LSP là các kênh ảo do dó chúng có thể được thiết lập để hỗ trợ kết nối hình lưới hoàn toàn. Do vậy, dữ liệu chuyển mạch nhãn trong MPLS có thể được phân phát trong một hop LSP. Cho các kết nối không hoàn toàn trong OLS, cần có định tuyến dữ liệu tại mỗi thành phần mạng và không gian định tuyến tương ứng là mô hình đường đi ngắn nhất. Do đó ở đây tồn tại hai tầng định tuyến. Cấu trúc xếp tầng này là kết quả tự nhiên của việc gắn một mô hình gói (IP) trong một miền chuyển mạch kênh (WDM đấu chéo). Kết quả là kỹ thuật lưu lượng có thể được thực hiện ở mỗi tầng. Trong khi tại tầng cao hơn, nghĩa là mô hình đường đi ngắn nhất, các giải pháp kỹ thuật lưu lượng MPLS điện hiện có có thể được ứng dụng. Tầng thấp hơn cần một thuật toán lý thuyết để xác định cấu hình và tái cấu hình đường đi ngắn nhất trong mô hình vật lý của mạng WDM. Hơn thế, cũng cần các tương tác kết hợp của hoạt động kỹ thuật lưu lượng giữa tầng thấp và tầng cao. Có hai phương pháp để thiết lập một đường mới. Đường mới này có thể là đường đi ngắn nhất hoặc LSP. Với xu hướng thứ nhất, bất cứ khi nào một node cần thiết lập một LSP tới một node khác thì đầu tiên, node đầu cuối đó sẽ cố gắng thiết lập đường đi ngắn nhất trực tiếp tới node đầu cuối. Nếu như tầng vật lý không thể hỗ trợ đường đi ngắn nhất đó, node đầu cuối đó sẽ cố gắng định tuyến LSP đó thông qua mô hình đường đi ngắn nhất hiện tại, nghĩa là thiết lập một LSP điện. Nếu quá trình này cũng thất bại, tái cấu hình đường đi ngắn nhất sẽ được sử dụng. Xu hướng thứ hai có xu hướng tận dụng tối đa các tài nguyên WDM đã được cấu hình trước khi thực hiện cấu hình các tài nguyên bổ sung. Khi một node cần phải thiết lập một LSP tới một node khác, node đầu cuối luôn luôn cố gắng định tuyến LSP đó thông qua mô hình đường đi ngắn nhất hiện có, nghĩa là thiết lập một LSP điện. Nếu quá trình này thất bại, node đầu cuối đó sẽ cố gắng thiết lập một đường đi ngắn nhất trực tiếp tới node đầu cuối, nghĩa là Đồ án tốt nghiệp 98 thiết lập một LSP quang. Nếu quá trình này vẫn không thành công thì tái cấu hình đường đi ngắn nhất sẽ được kích hoạt. Các thuật toán thiết lập đường đi ngắn nhất và tái cấu hình có thể được sử dụng ở cả hai xu hướng. Ý tưởng cơ bản là định tuyến đường đi ngắn nhất qua mô hình vật lý đáp ứng các điều kiện ràng buộc như là độ khả dụng bước sóng, tính liên tục bước sóng và chất lượng tín hiệu quang. Đồ án tốt nghiệp 99 KẾT LUẬN Như vậy, sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu em đã hoàn thành đồ án “Nghiên cứu mạng IP/WDM “. Đồ án đã đưa ra một cách tổng quát về hệ thống thông tin quang, hệ thống ghép kênh theo bước sóng WDM, tổng quan mạng IP/WDM: nguyên lý, mô hình, các giao thức định tuyến, kỹ thuật lưu lượng trong mạng và nhiều vấn đề liên quan. Do tính đơn giản về mặt kỹ thuật và không cần thay đổi nhiều về phần cứng khi áp dụng vào các hệ thống hiện có, chắc chắn mạng IP/WDM sẽ là giải pháp cho mạng Internet đang đòi hỏi tốc độ cao và cung cấp các dịch vụ phong phú. Mạng IP/WDM chính là sự kết hợp ưu điểm của các mạng truyền dẫn tốc độ cao với các giao thức điều khiển, định tuyến đơn giản. Do đó, mạng IP/WDM còn có thể áp dụng được cho nhiều kiểu mạng khác nhau: từ các mạng đa truy cập đến các mạng lõi dung lượng lớn. Tuy nhiên, mạng IP/WDM vẫn còn một số hạn chế, cũng có nhiều lý do mà mạng IP/WDM còn chưa được áp dụng rộng rãi. Một trong những lý do đó là giá thành và trong nhiều trường hợp thì việc định tuyến trong mạng IP/WDM tốn kém hơn nhiều so với định tuyến thông thường. Nhưng có thể nói rằng ưu điểm của mạng IP/WDM là không thể phủ nhận, nó sẽ là một công nghệ mạng mới cho tương lai. Mạng IP/WDM đang là điểm tập trung nghiên cứu của các nhà khoa học và nhiều hãng trên thế giới nhằm đưa các sản phẩm ứng dụng của mạng IP/WDM vào hoạt động trong các môi trường mạng khác nhau. IP/WDM nói chung và các kỹ thuật liên quan đến mạng nói riêng là những vấn đề mới và rộng, đặc biệt là tại Việt Nam. Chính vì thế còn rất nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn như: - Các thuật toán mới để áp dụng cho tình trạng nghẽn mạch trong mạng IP/WDM cũng như những ảnh hưởng của chúng lên hiệu năng mạng. - Kiểu định tuyến, xu hướng lưu lượng và tình trạng cụ thể của mạng viễn thông Việt Nam. Từ đó, đưa ra các ứng dụng phù hợp – điều này sẽ tạo ra những lợi ích rất lớn trong mạng băng rộng trong tương lai. Đồ án “Nghiên cứu mạng IP/WDM” mới chỉ là bước đầu xem xét nghiên cứu về một giải pháp mạng mới. Do thời gian có hạn, việc nghiên cứu lại chủ yếu dựa trên lý thuyết nên đồ án của em chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Em Đồ án tốt nghiệp 100 rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, góp ý của các Thầy – Cô và các bạn để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo ThS Đoàn Hữu Chức người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt ngiệp này. Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn đến toàn thể Thầy – Cô, các bạn và gia đình đã giúp đỡ, ủng hộ em rất nhiều trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn. Đồ án tốt nghiệp 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- ThS Đỗ Văn Việt Em, “Kỹ thuật thông tin quang 2”, Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông, 2007. 2- Kevin H.Liu, “IP over WDM”, Qoptics Inc, Oregon, USA. 3- George N. Rouskas, “Routing and Wavelength Assignment in Optical WDM Networks”, Department of Computer Science, 2000. 4- ThS Hoàng Văn Bình, ThS Vũ Long Oanh, “Lựa chọn công nghệ phù hợp cho mạng truy nhập cố định NGN”, 2006. 5- Presented by Dr. Knut Ovsthus, Telenor R&D, “IP optimised network architectures and their evaluation”, 2008. 6- ThS Nguyễn Bá Hƣng, “Chuyển mạch gói quang và khả năng ứng dụng trong mạng viễn thông Việt Nam”, Theo tập san ”Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ 2006”, Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện. 7- Nguyễn Thế Cƣơng, Đồ án “Kỹ thuật lưu lượng mạng IP/WDM”, Học viện Bưu chính Viễn thông I, 2005. 8- Sudhir Dixit, IP Over WDM Building the Next Generation Optical Internet, John Wiley & Sons, Ltd, England, 2008. 9- Một số trang web:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5.MacVanVu_DT1001.pdf
Tài liệu liên quan