Để giải quyết các vấn đề môi trường phục vụ tốt công tác quy hoạch phát triển KT – XH cho khu vực Thị xã Bến Tre trong thời gian trước mắt từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, luận văn xin được đưa ra một số kiến nghị:
v Công tác BVMT phải được đặt song song với vấn đề phát triển KT – XH địa phương.
v UBND Thị xã hướng dẫn các ngành, các cấp theo chức năng nhiệm vụ của mình xây dựng các chương trình và kế hoạch BVMT phù hợp. Tăng cường công tác đánh giá tác động môi trường và biện pháp xử lý môi trường trong bước thực hiện các dự án đầu tư.
v Tranh thủ nguồn vốn ODA cho các dự án cải tạo môi trường, xây dựng mới các hệ thống xử lý môi trường ở các khu vực đông dân cư và các khu vực phát triển công nghiệp.
146 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 803 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu quan hệ môi trường gắn với quan hệ phát triển KT – XH Thị xã Bến Tre từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng dân số, việc di dân tự do hầu như không kiểm soát được dẫn đến không đảm bảo về đời sống cũng như về vệ sinh môi trường.
Từ đó có thể xác định các vấn đề ưu tiên trong quá trình đô thị hóa như sau:
Vấn đề cấp nước, thoát nước cho đô thị.
Thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị.
Giảm ô nhiễm do khí thải giao thông đô thị.
Quản lý rác đô thị.
Nâng cao nhận thức cộng đồng và tăng cường năng lực quản lý của địa phương về môi trường.
V.3.2 Từ quá trình công nghiệp hóa
Quá trình công nghiệp hoá tạo nên những vấn đề môi trường cấp bách như :
Ô nhiễm không khí do khí thải các nhà máy trong các khu công nghiệp. Đây là vấn đề khá phức tạp và khó kiểm soát do nhân lực và kinh phí còn hạn hẹp. Do vậy, công tác kiểm tra giám sát loại hình này còn gặp nhiều khó khăn.
Nhu cầu sử dụng nước sạch cho sản xuất tăng cao, gây thiếu thốn nguồn nước, khai thác bừa bãi tài nguyên nước ngầm.
Nước thải công nghiệp của một số ngành công nghiệp nặng đang là nguồn ô nhiễm đến chất lượng môi trường của khu vực lân cận của nhà máy, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.
Rác thải công nghiệp, nhất là rác thải nguy hại từ trước đến nay vẫn chưa được thu gom và xử lý tốt, chưa có khu xử lý tập trung, hầu hết đổ tự do ở các bãi rác không hợp vệ sinh.
Ô nhiễm môi trường do các cơ sở sản xuất nhỏ nằm xen lẫn trong các khu dân cư, với quy mô nhỏ, công nghệ cũ, lạc hậu nhưng lại ít vốn, không đủ kinh phí cho việc đổi mới công nghệ và xử lý môi trường.
Gia tăng việc khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ cho phát triển công nghiệp
Những vấn đề môi trường ưu tiên trong quá trình công nghiệp hóa của Thị xã:
Thu gom và xử lý nước thải công nghiệp.
Giảm ô nhiễm do khí thải công nghiệp.
Tăng cường công tác quản lý chất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại từ các hoạt động sản xuất.
V.3.3 Từ quá trình phát triển nông nghiệp.
Quá trình phát triển nông nghiệp, gây ảnh hưởng môi trường :
Suy thoái môi trường đất, nước không khí do chất thải từ các hoạt động công nghiệp, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề,...
Sử dụng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực vật khiến cho tài nguyên đất bị thoái hoá, nguồn nước ao hồ, kênh rạch bị ô nhiễm.
Phát triển chăn nuôi gây lượng chất thải lớn, môi trường chăn nuôi không đảm bảo làm cho gia tăng các loại bệnh nguy hiểm ảnh hưởng trực tiếp đến vật nuôi, ảnh hưởng gián tiếp đến người tiêu dùng.
Vấn đề môi trường ưu tiên trong quá trình phát triển nông nghiệp Thị xã Bến Tre:
Xây dựng và quy hoạch chăn nuôi tập trung tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển, bảo vệ môi trường các khu dân cư.
Giải quyết vấn đề cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Tăng cường công tác quan trắc chất lượng nguồn nước ở 2 con sông chính (sông Bến Tre, sông Hàm Luông).
Hướng dẫn nông dân tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp bền vững.
V.3.4. Quá trình phát triển du lịch.
Quá trình này cũng gây ảnh hưởng môi trường như :
Các cảnh quan tự nhiên bị tác động do yếu tố nhân sinh.
Nguy cơ ô nhiễm môi trường sinh thái.
Nguy cơ phát sinh dịch bệnh từ các khách du lịch tăng cao.
Hoạt động phát triển du lịch gây quá tải về giao thông, lượng rác thải phát sinh là khá lớn, nhiều người không có ý thức vứt rác bừa bãi khiến cho việc thu gom khó khăn.
Lượng khách du lịch ngày một lớn, nhu cầu ngày một cao khiến cho việc khai thác các nguồn tài nguyên quá khả năng phục hồi, dẫn đến bị kiệt quệ.
Vấn đề môi trường ưu tiên trong quá trình phát triển du lịch Thị xã Bến Tre
Có chính sách quản lý, BVMT ở các khu du lịch.
Xây dựng phương thức quản lý chất thải tại các khu du lịch.
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về những chính sách BVMT.
V.4. Khoanh định những khu vực suy thoái.
Theo số liệu dự báo, có thể khẳng định trong những năm sắp đến, hiện trạng môi trường Thị xã có nguy cơ bị ô nhiễm nặng. Tốc độ đô thị hoá và công nghiệp hoá càng diễn ra mạnh mẽ sẽ khiến cho chất lượng môi trường ngày càng suy giảm. Dựa trên xu hướng phát triển các khu công nghiệp và đô thị có thể phân chia Thị xã Bến Tre thành các vùng ô nhiễm như sau:
Vùng ô nhiễm nặng: các khu đô thị, khu công nghiệp, chợ, các con sông và các trục giao thông chính.
Vùng ô nhiễm nhẹ: các khu vực dân cư nông thôn và các vùng phát triển du lịch sinh thái.
Vùng môi trường sạch: khu vực đồng ruộng, vườn ăn trái.
Chương VI: XÂY DỰNG NỘI DUNG QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI THỊ XÃ BẾN TRE TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
VI.1 Khái niệm phân vùng.
Phân vùng là việc phân chia lãnh thỗ ra thành các đơn vị tương đối nhất theo các tiêu chí hoặc mục tiêu nhất định nào đó nhằm đơn giản hóa việc nghiên cứu hay quản lý có hiệu quả hơn theo đặc thù riêng của từng đơn vị lãnh thổ trong vùng.
Phân vùng có thể được phân loại thành:
VI.1.1 Phân vùng kinh tế.
Vùng kinh tế được chia theo tiềm năng kinh tế, mức độ phát triển và mối quan hệ tương hỗ mật thiết giữa các khu vực của vùng được xác định , ví dụ như các vùng kinh tế trọng điểm.
VI.1.2 Vùng sinh thái.
Vùng sinh thái là 1 đơn vị lãnh thổ đặc trưng bởi các phản ứng sinh thái đối với khí hậu trái đất, thực vật, động vật, hệ thống thủy vực. Phân địng các vùng sinh thái để tạo cơ sở cho việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả tối ưu, phát huy đầy đủ tiềm năng của vùng.
VI.1.3 Vùng địa lý.
Vùng địa lý được phân theo tính tương đối đồng nhất của các yếu tố địa lý, khí hậu, thỗ nhưỡng, địa hình, địa chất.
VI.1.4 Vùng môi trường.
Phân vùng môi trường là việc phân chia lãnh thổ ra thành các đơn vị tương đối đồng nhất về mặt môi trường nhằm mục đích quản lý môi trường một cách có hiệu quả theo đặc thù riêng của từng đơn vị môi trường. Tính thống nhất của vùng môi trường biểu hiện ở chỗ nếu thay đổi môi trường ở bất kỳ khu vực nào trong vùng cũng đều có thể ảnh hưởng đến khu vực khác trong vùng đó. Các vấn đề môi trường trong một vùng cần phải được quản lý thống nhất và tổng hợp, liên kết chặt chẽ với nhau trong phạm vi toàn vùng.
Vì vậy cần thiết phải tìm kiếm một phương pháp phân vùng phù hợp với mục tiêu QHMT. Phân vùng lãnh thổ phục vụ QHMT chủ yếu dựa trên việc nghiên cứu sự phân hóa của lãnh thổ theo các yếu tố tự nhiên : địa chất, địa hình, thỗ nhưỡng, khí tượng, thủy văn, thảm thực vật,...kết hợp với các yếu tố nhân tạo do hoạt động sống của con người gây nên. Từ đó xác định được các hệ sinh thái đặc trưng, các vùng nhạy cảm về môi trường, các khu chức năng môi trường.
VI.2 Mục tiêu phân vùng lãnh thổ phục vụ QHMT
Mục tiêu của phân vùng lãnh thổ phục vụ QHMT là tạo dựng cơ sở khoa học để điều hòa sự phát triển của ba hệ thống tự nhiên – kinh tế – xã hội đang tồn tại và hoạt động trong vùng, đảm bảo sao cho sự phát triển của hệ thống kinh tế – xã hội phù hợp trong khả năng chịu tải của hệ thống tự nhiên, bảo vệ được môi trường sống và làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn.
VI.3 Tiêu chí phân vùng
Về nguyên tắc, việc lựa chọn các tiêu chí phân vùng sao cho phải đáp ứng yêu cầu của QHMT, trong đó quan trọng nhất là thừa nhận và tôn trọng tính khách quan mang tính trội của các đơn vị lãnh thổ.
Căn cứ vào mục tiêu và dựa vào các đặc trưng của vùng lãnh thổ, việc phân vùng lãnh thổ dựa vào các tiêu chí sau đây :
Địa hình: đặc điểm địa hình, độ cao.
Chức năng môi trường: các chức năng trội như các vùng sinh thái đặc trưng, các vùng nhạy cảm môi trường,...
Ranh giới hành chính : ranh giới hành chính tới cấp xã, phường.
Chức năng phát triển kinh tế – xã hội : vùng đô thị hóa – công nghiệp hóa, vùng phát triển nông nghiệp, vùng phát triển du lịch sinh thái, vùng phát triển thủy sản,...
VI.4 Phương pháp phân vùng lãnh thổ.
Có hai phương pháp phân vùng phục vụ cho QHMT là :
Phương pháp 1: Phân vùng thành những tiểu vùng.
Phân chia lãnh thổ nghiên cứu thành những tiểu vùng được dựa vào các tiêu chí sau đây :
Đặc điểm tự nhiên – môi trường: địa hình, khí hậu, thỗ nhưỡng, thảm thực vật (các hệ sinh thái đặc trưng), các vùng nhạy cảm về môi trường.
Ranh giới: ranh giới của mỗi tiểu vùng có thể trùng hoặc không trùng hợp với ranh giới của các đơn vị hành chính.
Đặc điểm kinh tế – xã hội: mỗi tiểu vùng được phân chia có các đặc điểm kinh tế – xã hội đồng nhất.
Phương pháp 2 : Phân kiểu.
Trong một vùng lãnh thổ có thể có nhiều kiểu vùng khác nhau. Mỗi kiểu vùng có những đặc điểm riêng, không giống với đơn vị liền kề. Kiểu vùng có tính lặp lại trong không gian. Kiểu vùng được áp dụng để phân chia lãnh thổ theo các dạng tài nguyên cho mục đích khai thác, sử dụng trong các ngành kinh tế và trong thực tiễn hoạt động nhân sinh.
VI.5 Cơ sở phân vùng.
Việc phân vùng thường được sử dụng để phân chia lãnh thổ theo đặc trưng của từng yếu tố riêng lẻ, để phục vụ theo nhiều mục đích khác nhau
Việc phân vùng phục vụ QHMT Thị xã Bến Tre theo dạng phân kiểu và dựa trên các cơ sở sau :
Tiềm năng phát triển theo quy hoạch (tiểu vùng trong quy hoạch sẽ phục vụ cho việc gì: phát triển KCN, đô thị, cấp nước, thoát nước, du lịch, dịch vụ,)
Xem xét các quy định, chiến lược môi trường quốc gia và các vùng cần được bảo vệ.
VI.6 Phân vùng lãnh thổ phục vụ QHMT tại thị xã Bến Tre.
Thị xã Bến Tre được phân kiểu như sau:
Để thực hiện công tác QHMT Thị xã Bến Tre được phân thành các kiểu vùngnhư sau:
Vùng phát triển đô thị.
Vùng phát triển công nghiệp.
Vùng phát triển nông nghiệp.
Vùng phát triển du lịch sinh thái.
Như vậy để xây dựng QHMT, thị xã Bến Tre được phân chia thành 4 kiểu vùng.
Trên cơ sở các 4 kiểu vùng trên phân thành các tiểu vùng như bảng sau :
Bảng 42. Các tiểu vùng lãnh thổ phục vụ QHMT Thị xã Bến Tre.
CÁC KIỂU VÙNG
CÁC TIỂU VÙNG
DIỆN TÍCH DỰ KIẾN
2010 (ha)
Các đô thị
Khu đô thị phía Bắc sông Bến Tre
_
Khu đô thị phía Nam phía Nam sông Bến Tre
_
Khu đô thị mở rộng
_
Các cụm công nghiệp
Phường 8 – Phú Hưng
79
Phường 7 – Bình Phú
100
Các khu vực nông nghiệp và nông thôn
Đất ở nông thôn
186
Đất nông nghiệp
4.360,44
Các khu du lịch sinh thái.
Khu du lịch sinh thái Mỹ Thạnh An
18
Như vậy để xây dựng quy hoạch môi trường Thị xã Bến Tre, xin đề xuất phân chia tỉnh thành 5 kiểu vùng ứng với 8 tiểu vùng khác nhau.
Nhìn vào bảng trên ta cũng thấy được, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tập trung chủ yếu vào 5 kiểu vùng này. Đối với vùng đô thị, so với năm 2005, thì đã hình thành thêm nhiều diện tích đất đô thị hơn trong năm 2010. Còn các khu – cụm CN thì đa số đều đang nằm trong quy hoạch, có khu đã được phê duyệt và đang trong giai đoạn hoàn tất.
VI.2 Quan điểm, mục tiêu của QHMT tại thị xã Bến Tre từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
VI.2.1 Quan điểm.
QHMT phải lấy khái niệm “ phát triển bền vững” làm tư tưởng chủ đạo. Một thời gian dài trước đây chúng ta đã phát triển trên một quan điểm phát triển kinh tế truyền thống, đó là phát triển chỉ nhấn mạnh đến tăng trưởng kinh tế và xem nhẹ việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Chỉ thị 36 – CT/TW của Bộ Chính trị đã đưa ra các nguyên tắc và tầm nhìn cơ bản phản ảnh định hướng và chính sách quốc gia về bảo vệ môi trường trong giai đoạn CNH và HĐH đất nước :” Bảo vệ môi trường là mục đích chung của Đảng, nhân dân và quân đội chúng ta Đó là một nhiệm vụ then chốt tích hợp trong các định hướng và các kế hoạch cho việc phát triển KTXH ở các cấp độ nhà nước và các địa phương, một nền tảng quan trọng cho sự thành công trong quá trình CNH và HĐH cũng như sự phát triển hợp lý của đất nước”
Chính phủ cũng cam kết áp dụng các nội dung và nguyên tắc cơ bản của Chương trình nghị sự 21 theo các điều kiện thực tế của đất nước :” Ngăn chặn ô nhiễm môi trường là yếu tố cơ bản chiếm ưu thế trong sự kết hợp với xử lý ô nhiễm và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên; đẩy mạnh các nguồn tài nguyên trong nước kết hợp với việc hợp tác quốc tế vững mạnh trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững”
Chỉ thị của Chính phủ đã cho đường lối và sự ủy thác, quy hoạch môi trường đô thị phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau đây :
Mục tiêu và nội dung của QHMT không tách rời với mục tiêu và nội dung của chiến lược phát triển KTXH. Chúng là một nhiệm vụ tích hợp của chiến lược phát triển KTXH, mà được thực hiện trong mục tiêu phát triển bền vững.
Quy hoạch môi trường phải dựa trên sự phân tích của tình trạng môi trường hiện tại và các dự báo các khuynh hướng môi trường của các đô thị trong phạm vi công nghiệp hóa và hiện đại hóa với các tham khảo kinh nghiệm thích hợp của các đô thị khác. Điều đó cũng phải thích hợp cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cho
việc thu hút các đầu tư nước ngoài và phải hình thành một cơ sở pháp lý cho việc phát triển các kế hoạch ngắn hạn và trung hạn cho BVMT đô thị.
Với đường lối đó, QHMT Thị xã Bến Tre gắn với quy hoạch phát triển phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010 và hướng tầm nhìn đến năm 2020 dựa trên các quan điểm sau :
+ Bảo vệ môi trường là mục đích chung của Đảng, nhân dân và quân đội ta Đó là một nhiệm vụ then chốt tích hợp trong các định hướng và các kế hoạch phát triển KTXH ở cấp độ vùng, một nền tảng quan trọng cho sự thành công trong quá trình phát triển đô thị và công nghiệp của tỉnh theo định hướng phát triển bền vững.
+ Mục tiêu và nội dung của QHMT Thị xã Bến Tre là không tách rời với mục tiêu và nội dung của chiến lược phát triển KTXH. Chúng là một nhiệm vụ tích hợp thực hiện trong mục tiêu phát triển bền vững.
+ Các mục tiêu và nội dung của QHMT Thị xã Bến Tre trước hết phải khả thi, tức là phải phù hợp với điều kiện phát triển KTXH, trình độ khoa học công nghệ và đặc biệt là khả năng huy động vốn.
+ QHMT lấy phòng ngừa là chính: vì một mặt, phòng ngừa không để xảy ra ô nhiễm thì dễ hơn, đỡ tốn kém hơn, cơ bản hơn các biện pháp xử lý hoặc phục hồi những nơi đã bị ô nhiễm. Mặt khác vùng ở Thị xã Bến Tre hiện chưa có vấn đề môi trường nào là quá nghiêm trọng, do vậy đón đầu để phòng ngừa là giải pháp hiệu quả hơn.
+ Các giải pháp quy hoạch phải từng bước theo hướng xã hội hóa thu hút các thành phần kinh tế có sử dụng các thành phần môi trường, tài nguyên tham gia.
+ QHMT là một bước tiếp theo của chiến lược BVMT được cụ thể hóa cho Thị xã Bến Tre, các mục tiêu và nội dung của nó mang tính “động” có thể bổ sung, thay thế và hiệu chỉnh để tích hợp nhất trong mọi thời gian và không gian của quá trình phát triển.
VII.2. Mục tiêu QHMT của Thị xã Bến Tre
VII.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của QHMT Thị xã Bến Tre gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 là xây dựng Thị xã trở thành vùng kinh tế trọng điểm, thân thiện với môi trường. Aùp dụng các các giải pháp khoa học trong quản lý và thực thi nhằm phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm. Thông qua QHMT của Thị xã, từng bước bảo vệ và không ngừng nâng cao chất lượng môi trường, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững, bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
VII.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu thứ 1: Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước về bảo vệ môi trường
Trong bối cảnh xã hội như hiện nay, nhà nước đóng vai trò rất quan trong công tác quản lý môi trường. Năng lực nghiên cứu, khả năng thực hiện các biện pháp quan trắc, giám sát, thanh tra môi trường sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công của các biện pháp quản lý.
Tăng cường biện pháp quản lý thông qua các hoạt động : thiết lập cơ chế quản lý điều phối các hoạt động môi trường, xây dựng, triển khai các chương trình quản lý và chương trình huấn luyện nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ địa phương.
Mục tiêu thứ 2 : Gìn giữ và bảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị
Các vấn đề môi trường đô thị đã được dự báo ở trên sẽ là một minh chứng rất rõ cho một tương lai không mấy tốt đẹp của Thị xã Bến Tre trong vòng những năm tới nếu không có những biện pháp phòng ngừa ô nhiễm ngay từ giai đoạn khởi đầu. Chính vì thế cần xác định các mục tiêu cụ thể để phát triển bền vững đô thị như sau:
Phấn đấu từ năm 2010 trở đi đảm bảo 80 – 100% dân số khu vực nội thành được cấp nước sạch với tiêu chuẩn trung bình 120 – 150lít/người ngày; 80% cư dân nông thôn có nước sạch với mức 60 – 80lít/người ngày.
Cải thiện và nâng cao các biện pháp quản lý nước thải, rác thải, khí thải,...có nguồn gốc từ các khu CN và khu dân cư.
Chú trọng vấn đề thoát nước, xử lý nước thải và vệ sinh môi trường.
Tăng cường cây xanh đô thị, tăng cường kiểm soát tiếng ồn.
Mục tiêu thứ 3 : Gìn giữ và bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp.
Giảm thiểu chất thải rắn công nghiệp đến mức thấp nhất trên cả 2 xu hướng: giảm khối lượng chất thải và giảm hàm lượng chất ô nhiễm.
Xây dựng các khu xử lý chất thải công nghiệp, đặc biệt là khu xử lý chất thải nguy hại.
Phấn đấu đến năm 2020 mỗi KCN, mỗi nhà máy sản xuất công nghiệp đều có hệ thống xử lý nước thải, khí thải hoàn chỉnh, đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn trước khi thải vào môi trường
Nhanh chóng giải quyết và xử lý triệt để các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Aùp dụng mô hình quản lý theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14001 để quản lý và bảo vệ môi trường công nghiệp.
Mục tiêu thứ 4 : Gìn giữ bảo vệ môi trường nông thôn và nông nghiệp.
Môi trường nông thôn đang chịu ảnh hưởng bởi chất thải của các hoạt động nông nghiệp, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề,Do đó để nâng cao chất lượng môi trường và chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn cần triển khai t các chương trình cụ thể như sau :
Phòng ngừa ô nhiễm do gia tăng lượng chất thải chăn nuôi.
Cải thiện điều kiện hạ tầng và vệ sinh tại các vùng nông thôn.
Kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất, các làng nghề
Mục tiêu 5 : Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ tài nguyên – môi trường
Tuyên truyền luật bảo vệ môi trường, từng bước thành lập ban bảo vệ môi trường, tổ bảo vệ môi trường cấp xã phường, tiến hành vận động làm sạch đẹp môi trường trong từng khu vực, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm hành chính trên lĩnh vực bảo vệ môi trường; thực hiện luật môi trường đến các cơ sở sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư, các công trình xây dựng cơ bản, tổ chức thường xuyên quan trắc, thanh tra, thẩm định môi trường, quản lý nghiêm các chất thải, tích cực phòng chống cháy nổ và sự cố môi trường. Nâng cao nhận thức cộng đồng, làm cho ý thức bảo vệ môi trường trở thành thói quen và đi sâu vào mọi tầng lớp xã hội
VI.3 Nội dung quy hoạch môi trường gắn với phát triển kinh tế- xã hội tại thị xã Bến Tre từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
VI.3.1 Mục tiêu.
Phát triển đời sống kinh tế – xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường, nâng cao sức khỏe người dân.
Quản lý toàn diện các cơ sở sản xuất chế biến, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, bệnh viện, các hoạt động thương mại – dịch vụ được QHMT và đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn.
Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường đô thị, chỉnh trang đô thị và các khu dân cư thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng. Đáp ứng chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho toàn Tỉnh nói chung và cho Thị xã nói riêng.Thực thi các dự án về rác thải, nước thải, nhà ven sông, chợ ven sông góp phần làm ô nhiễm môi trường.
Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường của mọi tầng lớp, chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương. Xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, phòng ngừa , ngăn chặn và xử lý các hoạt động gây ô nhiễm môi trường do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Đáp ứng năng lực về bảo vệ môi trường trong quản lý nhà nước, quan trắc môi trường, dự báo diễn biến môi trường và năng lực kỹ thuật trong xử lý các vấn đề suy thoái, ô nhiễm và các sự cố môi trường.
VI.3.2 Các chươn g trình QHMT.
Ở các chương trên đã trình bày, phân tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển tài nguyên, hiện trạng KTXH, định hướng quy hoạch tổng thể cũng như các dự báo ô nhiễm tác động đến môi trường trong tương lai. Đó là những
cơ sở khoa học để thực hiện QHMT cho Thị xã Bến Tre. Căn cứ vào những cơ sở đó luận văn xin đề xuất một số giải pháp QHMT Thị xã Bến Tre đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Vì thời gian làm luận văn có hạn, nên những đề xuất này chỉ mang tính chất định hướng:
IV.3.2.1 QHMT khu vực đô thị hóa
VI.3.2.1.1 Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị.
Vào năm 2010, đảm bảo các sông rạch đã giảm thiểu các chất ô nhiễm dưới mức tiêu chuẩn cho phép, đạt tỷ lệ 70 – 80%. Nâng cao chất lượng nước mặt, hạn chế vấn đề phèn hoá, mặn hoá, phú dưỡng hóa nguồn nước.
Đối với các khu vực đô thị hiện có, cải tạo hệ thống tiêu thoát nước, từng bước tách nước thải và nước mưa, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, quy hoạch lại tình trạng nhà ở ven sông trong khu vực nội ô . Đối với các đô thị mới hoặc đô thị mở rộng, các đồ án quy hoạch xây dựng phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường và xây dựng hệ thống quản lý và xử lý nước thải theo từng bước thích hợp và khả thi.
Cụ thể :
+ Trong thời kỳ 2006 – 2010 sẽ tập trung giải quyết các vấn đề thoát nước thải cho các phường 5, 6, 7, 8, Phú Khương. Xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt. Nước thải sinh hoạt của khu vực đô thị này sẽ tập trung về khu xử lý đặt tại phía Tây (thuộc xã Bình Phú), qua khu xử lý trước khi xả thẳng ra sông rạch.
+ Các phường còn lại sẽ nâng cấp hệ thống thoát nước chung cho nước mưa và nước thải sinh hoạt hiện có Nếu có điều kiện phát triển hơn trong tương lai, khu vực này cũng cần phải thiết lập 2 hệ thống riêng biệt.
+ Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chất lượng nước thải tại các đô thị.
VI.4.2.1.2 Quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị.
Đến năm 2020 sẽ đạt tỉ lệ thu gom rác đô thị là 100 %.
Đầu tư xây dựng bãi xử lý rác đúng quy cách để phân hủy thành phân hữu cơ sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.
Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải và rác y tế.
Aùp dụng tiến bộ công nghệ trong xử lý, tái chế rác.
Cần đầu tư phương tiện và nhân lực cho mạng lưới thu gom chất thải rắn đô thị, từng bước mở rộng địa bàn thu gom.
Nâng cấp, cải thiện điều kiện môi trường bãi rác Phú Hưng. Mở rộng diện tích để có thể xây dựng đầy đủ các cơ sở và các công trình phụ trợ cho bãi rác.
VI.3.2.1.3 Quy hoạch mạng lưới cấp nước đô thị.
Đảm bảo đến năm 2020, đáp ứng 100% nhu cầu nước sạch phục vụ cho toàn bộ người dân và nhu cầu nước sạch cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cho toàn Thị xã Bến Tre
Mở rộng công suất nhà máy nước Sơn Đông và hoàn chỉnh hệ thống phân phối hiện hữu, hoàn chỉnh hệ thống nước ngầm nhằm hỗ trợ cho nhà máy nước Sơn Đông. Nguồn nước chính của các nhà máy nước là nước mặt lấy từ sông Hàm Luông, còn nước ngầm chỉ dùng để bổ sung và dự phòng
Thiết lập một trạm bơm nước ngọt thô ở khu vực Tiên Thủy về nhà máy nước Sơn Đông vào những tháng Sơn Đông bị xâm nhập mặn vào mùa kiệt
VI.3.2.1.4 Quy hoạch hệ thống cây xanh đô thị.
Đầu tư trồng cây xanh tại các trục đường giao thông trong đô thị.
Giữ gìn các hồ nước trong khu vực đô thị và đầu tư cây xanh quanh hồ.
Bố trí hệ thống cây xanh công cộng trong đô thị theo tiêu chuẩn 6m2/người (ngã ba Tháp, Sở Y tế, Khu văn hoá thể dục thể thao).
Xây dựng các công viên cây xanh:
Công viên thứ 1: tại Ngã ba Tháp.
Công viên thứ 2: nối dài với trụ sở Y tế.
Công viên thứ 3: kết hợp với khu văn hóa thể duc thể thao.
Bố trí các vườn hoa cây xanh nhỏ ở cuối các trục đường chính trung tâm, các bồn hoa cây xanh rải rác ở các tiểu khu nhà ở.
VI.3.2.1. 4 Quy hoạch mạng lưới quan trắc các thành phần môi trường
Chương trình quan trắc môi trường là một trong những công cụ hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý môi trường. Trong những năm vừa qua, trên địa bàn Thị xã Bến Tre nhìn chung việc phát triển kinh tế xã hội hầu như chưa ảnh hưởng nhiều đến chất lượng môi trường. Tuy nhiên, trong những năm sắp tới, Thị xã có tiềm năng phát triển nhiều ngành nghề với tốc độ phát triển cao nên tại đây cần có một mạng lưới quan trắc và một chương trình giám sát sao cho có thể phản ánh một cách nhanh chóng, chính xác chất lượng môi trường để từ đó có thể can thiệp kịp thời, đưa ra các quyết định đúng đắn, các giải pháp hợp lý trong việc bảo vệ môi trường.
Quan trắc chất lượng không khí.
Quan trắc chất lượng nước.
Quan trắc chất lượng nước ngầm.
Quan trắc chất lượng đất.
VI.3.2.2. QHMT các tiểu vùng công nghiệp hoá
VI.3.2.2.1 Đầu tư các hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các KCN
Nhằm đạt chỉ tiêu xử lý nước thải sản xuất ở các cơ sở sản xuất có khối lượng nước thải lớn đến năm 2020 đạt 95%. Trên cơ sở đó, cần khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở sản xuất di dời vào các khu cụm công nghiệp – trung tâm công nghiệp.
Nước thải công nghiệp trong nội thị sẽ do mỗi nhà máy tự làm sạch phần ô nhiễm công nghiệp trước khi xả vào hệ thống nước thải sinh hoạt của thị xã để qua khu xử lý chung.
Tại các KCN, cụm công nghiệp tập trung phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải chung cho toàn khu, nhưng mỗi nhà máy phải tự xử lý phần ô nhiễm công nghiệp của mình trước khi đưa nước thải vào cơ sở xử lý chung.
Aùp dụng các tiến bộ công nghệ trong công nghiệp, lồng ghép các hoạt động sản xuất sạch vào việc tiêu chuẩn hóa, đổi mới công nghệ các cơ sở sản xuất – công nghiệp.
Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn xả thải đối với các nhà trong mỗi khu công nghiệp và đối với mỗi khu công nghiệp.
VI.3.2.2.2 Đầu tư xây dựng mạng lưới thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp
Đầu tư cơ sở vật chất và nhân lực thu gom rác thải công nghiệp, các điểm trung chuyển tại các KCN.
Xây dựng các cơ sở tái chế và xử lý chất thải công nghiệp và nguy hại.
Đầu tư xây dựng trung tâm trao đổi thông tin và tái chế chất thải công nghiệp cho Thị xã Bến Tre. Đảm bảo đến năm 2010 hoàn tất hệ thống thông tin về chất thải công nghiệp cũng như khả năng trao đổi và tái chế chúng.
VI.3.2.3. QHMT các tiểu vùng nông thôn và nông nghiệp
Khắc phục các hạn chế về điều kiện tự nhiên, đặc biệt là tình trạng ngập úng trong mùa lũ và xâm nhập mặn trong mùa khô. Tăng cường công tác tu bổ, củng cố hệ thống đê bao, hàng năm phải xây dựng kế hoạch phóng chống và diễn tập.
Mở rộng hệ thống phân phối nước từ đô thị đến trung tâm các xã và xóm ấp trên các tuyến dẫn, xây dựng các cây nước công cộng bán cho các hộ phân tán hoặc chưa có điều kiện gắn thủy kế.
Xây dựng các hệ nối mạng tại các khu dân cư tập trung khoảng 50 – 100 hộ, tiếp tục cung cấp bể chứa, lu vại các loại cho các hộ vùng sâu, vùng xa, các hộ nghèo, các hộ phân tán.
Kiểm soát chặt chẽ việc khoan và sử dụng các giếng khoan tầng sâu, nhanh chóng nối mạng cấp nước tập trung nhằm giảm thiểu việc tự phát khoan giếng ngầm; có chính sách hỗ trợ dân cư khu vực nông thôn trong việc xây dựng và quản lý các trạm cấp nước từ nguồn nước ngầm phù hợp với quy định.
Vào năm 2020, đảm bảo các sông rạch đã giảm thiểu các chất ô nhiễm dưới mức tiêu chuẩn cho phép ở mỗi khu vực nông thôn là trên 90%.
Thực hiện tốt chương trình IPM, tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở kinh doanh hoá chất bảo vệ thực vật.
Xây dựng kế hoạch phá bỏ các hố xí không đạt tiêu chuẩn và xây dựng hố xí đạt tiêu chuẩn tại các hộ dân cư nông thôn. Đảm bảo đến năm 2010 có 90% các hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh.
Tổ chức thu gom và lập bãi chứa rác cách ly khu nhà dân, đảm bảo an toàn cho môi sinh và tạo điều kiện tốt để vận chuyển về bãi xử lý.
Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao nhận thức về bảo vệ, sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường.
Ä Quy hoạch bảo vệ môi trường tại các khu vực sản xuất nông nghiệp :
Tuyên truyền nâng cao hiểu biết của nông dân về tác hại của các loại chất thải nông nghiệp đối với môi trường và sức khỏe.
Tổ chức các hội thi phổ biến mô hình canh tác nông nghiệp hiệu quả kết hợp với việc bảo vệ môi trường tốt.
Có chính sách hỗ trợ người nông dân chuyển đổi từ mô hình canh tác truyền thống sang mô hình canh tác thân thiện với môi trường.
Có chính sách khuyến khích và chế tài người nông dân thu gom hoặc xử lý chất thải nông nghiệp do chính mình tạo ra.
Triển khai chương trình xây dựng công trình xử lý chất thải chăn nuôi bằng phương pháp hầm túi ủ biogas cho tất cả các hộ chăn nuôi từ 50 con trở lên.
Ä Quy hoạch bảo vệ môi trường tại các làng nghề.
Xây dựng cẩm nang bảo vệ môi trường cho một số làng nghề (kẹo dừa, bánh tráng, bánh phồng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,...)
Triển khai một số các dự án trình diễn nhằm xử lý ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề nông thôn.
VI.3.2.4. QHMT các khu du lịch sinh thái.
Quy hoạch phát triển khu du lịch sinh thái Mỹ Thạnh An:
Xây dựng hoàn chỉnh khu du lịch sinh thái Mỹ Thạnh An với các vườn cây ăn trái đặc sản phục vụ du khách trái cây tươi tại vườn, kết hợp với du khảo trên sông.
Đây là khu vực nằm ven sông Hàm Luông và sông Bến Tre thuận lợi cho việc phát triển các hình thức du lịch trên sông nước và định hướng xây dựng các khu công viên nước, trung tâm nua sắm, nhà hàng, khu hội nghị, văn hóa, qua đó khoanh vùng theo hình thức bảo vệ và khai thác hợp lý.
Trong thời gian tới, cần có quy hoạch để có phương hướng bảo vệ môi trường hợp lý phục vụ phát triển du lịch bền vững
Ban hành quy định giám sát, nâng cao công tác quản lý khu du lịch, khu vui chơi giải trí.
Giáo dục nâng cao ý thức cho người dân về bảo vệ tài nguyên và môi trường vùng này.
Đặt trọng tâm vào việc tôn tạo, tu bổ và bảo tồn các điểm du lịch hiện có nhằm phục vụ nhu cầu giải trí nghỉ ngơi của nhân dân Thị xã và toàn Tỉnh,
VI.4.Đề xuất các dự án ưu tiên về bảo vệ môi trường Thị xã Bến Tre từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
VI.4.1 Các dự án bảo vệ môi trường đô thị.
+ Dự án 1: Nâng cấp hệ thống thoát nước chung hiện có tại khu khu vực nội thị cũ – xây dựng các hồ điều hòa, liên hoàn thu gom nước thải. Nguồn ngân sách nhà nước.Kinh phí dự kiến 50 tỷ đồng.Thời gian từ năm 2007 – 2010.
+ Dự án 2 : Xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa và nứơc thải riêng biệt cho khu đô thị mới đặt tại phía Tây Thị xã. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nươc. Thời gian 2007 – 2010.
+ Dự án 3 : Xây dựng trạm quan trắc chất lượng nước cửa sông ven biển tại cửa sông Hàm Luông. Kinh phí ước tính 7 tỷ đồng huy động từ nguồn ngân sách nhà nước. Thời gian thực hiện 2007 – 2008.
+ Dự án 4: Quan trắc môi trường phục vụ mở rộng đô thị và khu công nghiệp. Kinh phí ước tính 200 triệu – nguồn ngân sách nhà nước. Thời gian thực hiện 2007 – 2008.
+ Dự án 5 : Tăng cường đầu tư các phương tiện phục vụ công tác thu gom và vận chuyển rác trong Thị xã. Kinh phí ước tính 2 tỷ từ nguồn ngân sách nhà nước. Thời gian thực hiện 2007 – 2008.
+ Dự án 6 : Mở rộng diện tích bãi chứa rác Phú Hưng, cải tạo theo hướng ứng dụng công nghệ ủ sinh học. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Kinh phí ước tính 20 tỷ. Thời gian từ 2007 – 2008.
+ Dự án 7 : Phát triển cây xanh đô thị, đảm bảo mật độ cây xanh 6 m2/người. Kinh phí ước tính 1,5 tỷ từ nguồn vốn nhà nước. Thơi gian 2007 – 2015.
VI.4.2 Dự án bảo vệ môi trường công nghiệp
+ Dự án 1 : Xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp có khả năng lấp đầy cao nhất.
+ Dự án 2 : Xây dựng lò đốt chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại tập trung. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn ODA. Thời gian 2007 – 2009.
+ Dự án 3 : Di dời các cơ sở công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường quan trọng xen kẽ trong các khu dân cư vào các khu công nghiệp thích hợp. Kinh phí hỗ trợ cho vay ưu đãi theo phương án đề xuất của doanh nghiệp. Thời gian 2007 – 2010.
+ Dự án 4: Xây dựng các dự án về sản xuất sạch hơn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Kinh phí ước tính 500 triệu từ nguồn vốn nhà nước và tài trợ.Thời gian 2007 – 2010.
+ Dự án 5: Điều tra chất lượng nước ngầm phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Kinh phí ước tính 200 triệu. Thời gian thực hiện 2007 – 2010.
VI.4.3 Các dự án bảo vệ môi trường nông nghiệp – nông thôn.
+ Dự án 1 : Dự án cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.Kinh phí ước tính 50 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước, tài trợ. Thời gian 2007 – 2009.
+ Dự án 2 : Xây dựng hệ thống thoát nước cho các trung tâm xã và các khu dân cư nhỏ (Sơn Đông, Phú Hưng, Bình Phú, Mỹ Thạnh An, Nhơn Thạnh, Phú Nhuận). Thời gian thực hiện 2007 – 2010. Nguồn ngân sách nhà nước. Thời gian thực hiện 2007 – 2010.
+ Dự án 3 : Nghiên cứu xây dựng các mô hình sinh thái nông nghiệp bền vững. Nguồn ngân sách nhà nước. Thời gian 2007 – 2015.
+ Dự án 4 : Nghiên cứu các mô hình hoặc phương thức thu gom, xử lý chất thải nông nghiệp đơn giản, rẻ tiền phù hợp với điều kiện các xã ngoại ô Thị xã.Thời gian 2007 – 2009.
VI.4.4 Các dự án bảo vệ môi trường các khu du lịch sinh thái..
+ Dự án 1 : Xây dựng phương án bảo vệ môi trường tại các khu di tích văn hoá, du lịch , khu vui chơi giải trí phía Nam ven bờ sông Bến Tre. Thời gian 2007 – 2015.
+ Dự án 2 : Xây dựng hệ thống cung cấp thoát nước, hệ thống thu gom rác thải tại khu du lịch sinh thái Mỹ Thạnh An. Kinh phí ước tính 1 tỷ đồng. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Thời gian thực hiện 2007 - 2009
+ Dự án 3 : Xây dựng hệ thống thu gom và vận chuyển rác thải tại các điểm tham quan, khu vui chơi giải trí. Thời gian thực hiện 2007 – 2015.
+ Dự án 4 : Tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT cho các cơ quan quản lý du lịch, các cộng đồng dân cư trong khu du lịch. Kinh phí ước tính 200 triệu. Thời gian 2007 – 2015.
VI.4.5 Đề xuất các giải pháp thực hiện QHMT Thị xã Bến Tre từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
VI.4.5.1 Giải pháp về quản lý.
Quản lý môi trường là một hoạt động mang tính cấp thiết và đòi hỏi tính lâu dài nên công việc quản lý hết sức phức tạp. Do đó, nâng cao năng lực quản lý môi trường là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho công tác quy hoạch môi trường đạt kết quả như mong muốn. Các nhiệm vụ được đặt ra là:
Kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Tổ chức đội quản lý môi trường đô thị trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường. Mỗi đội ngũ ít nhất 3 người có chức năng kiểm tra, thanh tra, giám sát môi trường ở cơ sở và thực hiện các công việc thuộc phạm vi được giao trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Sở tài nguyên và môi trường với các sở ngành, Uûy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện các quy định , dự án BVMT, các hoạt động triển khai trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Nâng cao trình độ quản lý, phát huy vai trò của chính quyền cơ sở trong BVMT.
Để nâng cao trình độ và phát huy vai trò chính quyền cơ sở cần áp dụng các hình thức :
Đào tạo chuyên môn về quản lý môi trường cho cán bộ chuyên trách, định hướng sử dụng lâu dài không thuyên chuyển cán bộ nếu không cần thiết.
Tranh thủ nguồn vốn (ngân sách, tài trợ) tổ chức tham quan, học hỏi kinh nghiệm quản lý môi trường cho các cán bộ địa phương
Nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ địa phương thông qua việc xây dựng và chuyển giao các dự án nhỏ về BVMT để cán bộ có điều kiện tiếp cận thông tin và kỹ năng quản lý môi trường.
Xây dựng các văn bản pháp luật địa phương.
Dựa trên các nghị định, thông tư, luật về BVMT cần tiếp tục xây dựng các quy định về:
Quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn nguy hại.
Khai thác, sử dụng, quản lý, bảo vệ nguồn nước mặt.
Bảo vệ hệ thống cấp và thoát nước
Thu phí nước thải sinh hoạt, công nghiệp.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất, nước do hoạt động nông nghiệp.
Giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn, đô thị và các khu vui chơi giải trí.
VI.4.5.2. Giải pháp về thể chế, chính sách
Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về môi trường, ban hành các chính sách gắn kết BVMT phát triển KT - XH. Điều chỉnh, bổ sung các văn bản pháp luật về môi trường nhằm nâng cao tính hợp pháp, hợp lý và tính khả thi của các quy phạm pháp luật về môi trường.
Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên BVMT, nâng cao hiệu lực thi hành Luật BVMT, các Luật đất đai, Luật tài nguyên nước,
Xây dựng, ban hành chính sách xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế kể cả trong và ngoài nước tham gia quản lý và BVMT, ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất hàng hóa áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải, và cơ sở có những nghiên cứu nhằm giảm thiểu chất thải sau khi tiêu dùng hàng hóa đó.
Ban hành quy chế về phân loại, tái chế, tái sử dụng, thu gom và xử lý chất thải nguy hại.
VI.4.5.3.Giải pháp về nguồn vốn và công cụ kinh tế.
BVMT là một vấn đề sống còn không chỉ của một tỉnh, của một quốc gia mà là của chung toàn nhân loại, nó mang tính chất xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nước. Cho nên, ngoài kinh phí do Nhà nước cấp, cần phải tích cực khai thác, huy động mọi tiềm năng từ các nguồn khác trong xã hội, trong cộng đồng kể cả trong và ngoài nước cũng như trong nhân dân để cùng nhau chăm lo công tác BVMT.
Các nguồn vốn có thể huy động nguồn vốn cho hoạt động BVMT Thị xã Bến Tre từ nguồn ngân sách Tỉnh, Trung ương, các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh, các tổ chức quốc tế và quần chúng,...
VI.4.5.4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong lãnh vực BVMT:
Xây dựng các dự án khả thi về bảo vệ môi trường: dự án cấp thoát nước, xử lý nước thải, giải tỏa nhà ven sông trong nội ô...
Xây dựng các mô hình có hiệu quả trong xử lý ô nhiễm môi trường để nhân rộng trong cộng đồng, trong doanh nghiệp.
Cải thiện các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường dựa trên cơ sở các mô hình xử lý hiệu quả về kinh tế – kỹ thuật.
Tăng cường nghiên cứu khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong truy cập, lưu trữ dữ liệu, sử dụng công nghệ GIS , công nghệ viễn thám nhằm đánh giá chính xác hiện trạng và dự báo diễn biến môi trường phục vụ phát triển KT - XHi và BVMT.
Nâng cao năng lực quan trắc môi trường, đào tạo kỹ năng thu thập số liệu, lấy mẫu quan trắc cho cán bộ môi trường. Ứng dụng những thành tựu mới về mô hình hoá để tính toán phát thải ô nhiễm dựa trên số liệu quan trắc môi trường nhằm ứng phó và giải quyết các sự cố ô nhiễm môi trường, các rủi ro và suy thoái môi trường.
Nghiệm thu đề tài đánh giá tổng thể tiềm năng cát lòng sông, bảo vệ môi trường hợp lý làm cơ sở cho qui hoạch và quản lý tài nguyên thiên nhiên, môi trường.
Đánh giá hiện trạng môi trường, quan trắc ô nhiễm nguồn nước phục vụ cho nuôi trồng thủy sản, cấp nước,
Nghiên cứu vấn đề môi trường và vệ sinh thực phẩm làng nghề truyền thống.
Nghiên cứu, triển khai mô hình xử lý nước phèn từ giếng đào, giếng khoan phục vụ hộ gia đình.
VI.4.5.5. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng.
Như chúng ta đã biết, ý thức BVMT không phải tự nhiên mà có, đó là một phản xạ có điều kiện, có được thông qua các chương trình giáo dục. Để có thể xây dựng các chương trình giáo dục, thông tin về công tác BVMT có thể áp dụng các biện pháp sau :
Các ban ngành đoàn thể cần phối hợp nhịp nhàng với nhau trong công tác công tác giáo dục và phổ biến rộng rãi các kiến thức bảo vệ môi trường cho người dân . Xây dựng các chương trình tập huấn, hội thảo, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường, phát động phong trào thi đua “ Xanh – Sạch – Đẹp “ tại các khu dân cư nhằm giáo dục người dân ý thức BVMT.
Nghiên cứu giải pháp đưa giáo dục môi trường vào trường học, lồng ghép chương trình giáo dục về BVMT vào chương trình giảng dạy ở các cấp học, nhất là chú trọng từ cấp tiểu học, tổ chức các buổi dã ngoại, thu gom rác, lao động vệ sinh tại các khu dân cư, góp phần nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường.
Thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về luật BVMT, các quy định pháp luật có liên quan đến BVMT.
Trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ địa phương nhằm hỗ trợ cho các cơ quan quản lý chuyên ngành và chính quyền thực thi các giải pháp QHMT.
Tập huấn về BVMT cho 100% cán bộ các phường, xã về BVMT.
Thông qua chương trình xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hóa, phổ biến tài liệu BVMT đến tận các tổ nhân dân tự quản.
VI.4.5.6. Giải pháp hợp tác trong nước và quốc tế.
Nội dung cơ bản của giải pháp này là:
Xây dựng và tham gia các chương trình hợp tác BVMT trong vùng.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản, phối hợp với các viện nghiên cứu, các trường đại học và sự hỗ trợ của bộ Khoa học công nghệ và Môi trường.
Xây dựng và tham gia các chương trình điều tra, nghiên cứu về tài nguyên môi trường trong nước và quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế để học hỏi kinh nghiệm, trao đổi thông tin, tranh thủ nguồn lực bổ sung cho năng lực BVMT.
Xây dựng và tham gia các chương trình nâng cao năng lực quản lý môi trường để có thể ứng cứu kịp thời các sự cố môi trường khi có yêu cầu.
Chương VII: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.
VII.1 KẾT LUẬN.
Qua nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo các diễn biến môi trường trong tương lai và xây dựng các nội dung QHMT Thị xã Bến Tre từ nay đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Có thể rút ra một số kết luận như sau:
Hiện trạng môi trường Thị xã Bến Tre đang chịu áp lực bởi tốc độ đô thị hoá và công nghiệp. Điều đó được thể hiện rõ qua việc ô nhiễm nguồn nước mặt ở hai con sông chính (Bến Tre và Hàm Luông). Môi trường không khí đã bắt đầu bị ô nhiễm nặng tại một số trục giao thông chính và các khu vực công nghiệp.
Dự báo diễn biến trong những năm sắp đến môi trường tiếp tục bị ảnh hưởng nặng nề do xu hướng đất đô thị được mở rộng về phía Bắc và phía Nam sông Bến Tre. Ngoài ra, diện tích đất công nghiệp được mở rộng về phía Tây sông Hàm Luông. Trước tình hình đó, một số dự án về BVMT cũng từng bước đi vào thực hiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được tốc độ phát triển hiện nay.
Nghiên cứu định hướng QHMT nhằm giải quyết mâu thuẫn trong phát triển kinh tế xã hội và BVMT. Quy hoạch hệ thống thu gom quản nước thải, rác thải cho các khu đô thị, vùng phát triển du lịch sinh thái, khu vực nông thôn. Di dời các cơ sở sản xuất nhỏ vào các khu công nghiệp tập trung. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực BVMT.
Các giải pháp được đề ra để giải quyết các vấn đề suy thoái môi trường, nâng cao nhận thức cộng đồng, hỗ trợ việc thực hiện QHMT và nâng cao năng lực quản lý của nhà nước. Tranh thủ nguồn viện trợ quốc tế nhằm xây dựng các dự án, chương trình BVMT phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế bền vững.
VII.2 KIẾN NGHỊ.
Để giải quyết các vấn đề môi trường phục vụ tốt công tác quy hoạch phát triển KT – XH cho khu vực Thị xã Bến Tre trong thời gian trước mắt từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, luận văn xin được đưa ra một số kiến nghị:
Công tác BVMT phải được đặt song song với vấn đề phát triển KT – XH địa phương.
UBND Thị xã hướng dẫn các ngành, các cấp theo chức năng nhiệm vụ của mình xây dựng các chương trình và kế hoạch BVMT phù hợp. Tăng cường công tác đánh giá tác động môi trường và biện pháp xử lý môi trường trong bước thực hiện các dự án đầu tư.
Tranh thủ nguồn vốn ODA cho các dự án cải tạo môi trường, xây dựng mới các hệ thống xử lý môi trường ở các khu vực đông dân cư và các khu vực phát triển công nghiệp.
Thông qua các chương trình, dự án, tập huấn, hội thảo,...hổ trợ và đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường ngang tầm quốc gia và khu vực.
Thực hiện xã hội hóa giáo dục môi trường trong nhân dân nhằm nâng cao nhận thức để mọi người thấy rõ tầm quan trọng của môi trường đối với sức khoẻ và chất lượng cuộc sống.