Đồ án Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thu gom - vận chuyển nhằm phục vụ công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn ở Q4

Để tăng thêm phần thiết thực và hiệu quả cho công tác thu gom - vận chuyển CTRSH của Quận 4 trong tương lai, khoá luận có một số kiến nghị sau: - UBND Quận 4 cần thành lập ban chỉ đạo chương trình PLCTRTN để phối hợp với các ban ngành và thông tin trên các phương tiện đại chúng. Chương trình PLCTRTN sẽ làm thay đổi đánh kể năng lực quản lý CTR ở Quận 4. - Vạch lại các tuyến thu gom và vị trí các điểm hẹn sao cho hợp lý nhất, quãng đường và thời gian vận chuyển của công nhân là ngắn nhất. - Bố trí lại các điểm hẹn để mức độ ảnh hưởng đến môi trường và người dân xung quanh ít nhất, trong điều kiện trời tiết xấu thì điểm hẹn vẫn hoạt động bình thường, tránh vất vả cho công nhân. - Những công nhân theo xe thu gom và vận chuyển CTR làm việc vất vả, đặt biệt phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết nên họ cần được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ và cần được quan tâm hơn về chính sách, chế độ ưu đãi. - Quận 4 cùng thành phố nên đầu tư them các cơ sở tái chế nhằm giả quyết tốt hơn nhu cầu xử lý CTR cho Quận 4 và thành phố. - Tuyên truyền rộng rãi cho người dân về lợi ích của việc PLCTRTN và hướng dẫn cụ thể cách thực hiện. Bên cạnh đó cần phải có những chính sách khen, thưởng cụ thể để người dân có ý thức tham gia. - Và cần thiết xây dựng hệ thống thong tin dữ liệu về CTR đô thị từ cấp phường, quận đến thành phố để dể dàng hơn trong công tác thu gom – vận chuyển cũng như mục đích quản lý khác.

docx82 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 942 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thu gom - vận chuyển nhằm phục vụ công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn ở Q4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong tin tuyên truyền sâu rộng cho mọi tầng lớp nhân dân phục vụ cho các hoạt động phân loại CTR đô thị chắt chắn có hiệu quả cao trong việc nâng cao ý thức của người dân. Bên cạnh những lợi ích kinh tế có thể quy đổi thành tiền, dự án PLCTR đô thị tại nguồn còn mang lại những lợi ích to lớn khác mà chúng ta hoàn toàn không thể quy đổi thành tiền cũng như không thể nhìn thấy một cách cụ thể được. Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong trong chương trình này trước tiên sẽ góp phần nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, khi đã phân loại tại nguồn, CTR tại bãi chôn lấp, các điểm tập trung sẽ không còn các thành phẩn có thể nhặt lại để bán phế liệu nên sẽ giảm hẳn hoặc ngưng hẳn hoạt động của đội quân nhặt CTR lớn, nhờ đó giảm hẳn các bệnh tật do CTR thải gây ra đối với những người nhặt CTR này. Chương trình xã hội hoá công tác quản lý CTR Cũng như nhiều quốc gia khác và đô thị khác trên thế giới, việt nam và thành phố Hồ Chí Minh đang phải trả một số tiền khổng lồ cho công tác quản lý đô thị, trong đó có quản lý CTR. Số tiền này ngày càng tăng (9 -10% năm) tỷ lệ thuận với tốc độ đô thị hoá. Đối với thành phố Hồ Chí Minh, mỗi năm Nhà nước phải chi phí 400-500 tỉ cho công tác vệ sinh đường phố, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRDT. Đó là chưa kể số tiền đóng góp của người dân. Số tiền này tăng nhanh hang năm và ngày càng quá khả năng chi trả của ngân sách thành phố.Vì vậy việc xã hội hoá công tác quản lý CTR nhằm nâng cao ý thức quản lý đô thị của người dân, thu hút vốn đầu tư nhàn rỗi trong dân, hiện đại hoá hệ thống quản lý là việc làm hết sức cần thiết và trong điều kiện hiện nay nó gần như là phương án duy nhất để giải quyết vấn đề nói trên của thành phố. Với chương trình phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn, hệ thống quản lý CTR được tách ra thành các thành phần rõ rệt, hấp dẫn sự đầu tư và tham gia quản lý của người dân. Bên cạnh đó, khi ý thức của người dân được nâng cao họ sẽ tự giác hơn trong công tác góp phí thu gom và xử lý CTR, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Hơn nữa, muốn hoàn thành chương trình này, Nhà nước phải ban hành hang loạt các quy định và chính sách trong công tác quản lý, phí thu gom, chế độ thưởng phạt, giúp cho việc thực thi pháp luật chặt chẽ hơn, nâng cao lòng tin của người dân. 2.5.3 Lợi ích kinh tế Tính kinh tế từ phế liệu có khả năng tái sử dụng, tái sinh và tái chế CTR đô thị bao gồm 14 – 16 thành phần riêng biệt, trong đó có khoảng 10 – 12 thành phần có khả năng tái sinh với giá trị kinh tế và môi trường cao. Các số liệu điều tra trước đây trên BCL Đông Thạnh cho thấy thu nhập của một em nhỏ (12 – 14 tuổi) khoảng 30.000đồng/ ngày hoặc của hai vợ chồng thu nhặt lon, nhựa cứng khoảng 300.000 – 400.000 đồng/ ngày. Đây là thu nhập ổn định và đó là lý do tại sao số người nhặt CTR trên BCL Đông Thạnh luôn ở con số trên dưới 1000 người. Tổng giá trị kinh tế từ việc bán phế liệu là không đổi. một phần thuộc về người dân phần còn lại thuộc về công ty quản lý công tác thu gom và phân loại tại trạm phân loại tập trung. Tính kinh tế từ việc tiết kiệm diện tích đất chôn lấp CTR sinh hoạt Tiết kiệm diện tích BCL nhờ giảm khối lượng CTR chôn lấp Như đã phân tích, lượng phế liệu bán được chiếm 16 – 25% tổng khối lượng CTR đô thị. Bằng cách tính tương tự, khối lượng CTR không phải chôn lấp và dung tích bãi chôn lấp tiết kiệm được do không phải chôn lấp phần CTR này. Tiết kiệm diện tích BCL nhờ chôn lấp riêng CTR thực phẩm dễ phân huỷ Sức chứa thực của bãi chôn lấp là dung tích của bãi chôn lấp được tính toán trên cơ sở có kể đến phần thể tích tăng thêm do quá trình phân huỷ CTR cũng như độ nén ép của bản thân khối lượng CTR của các lớp bên trên đối với các lớp bên dưới. Nếu chôn lấp riêng CTR thực phẩm, sức chứa thực của bãi chôn lấp sẽ tăng lên gấp 1,7 lần so với dung tích thiết kế. Tính kinh tế từ việc tái sử dụng CTR thực phẩm làm phân compost và vật liệu che phủ Bằng cách chôn lấp riêng CTR thực phẩm, sản phẩm tạo thành từ quá trình phân huỷ kỵ khí ( do ủ trong hố chôn lấp) có thể làm chất cải tạo đất (mùn) hoặc làm vật liệu che phủ hàng ngày ở bãi chôn lấp hàng ngày không có sẵn đất. Để sản xuất thành sản phẩm compost, tỷ lệ compost thu được từ rác ban đầu là 10% (theo khối lượng CTR ướt). Tính kinh tế từ việc tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên Phân loại chất thải rắn tại nguồn mang lại các lợi ích thiết thực đối với việc tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, trong đó đáng kể nhất là: Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên dùng để sàn xuất nguyên liệu; Tiết kiệm tài nguyên nước; Tiết kiệm năng lượng; Tính kinh tế từ việc xử lý nước rỉ rác Tại thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây, vấn đề nan giả nhất của công tác vận hành và quản lý bãi chôn lấp là xử lý nước rỉ rác. Mặc dù lưu lượng không lớn, khối lượng chôn lấp khoảng 2.000 – 3.000 tấn/ ngày vào mùa khô lưu lượng khoảng 300 – 400m3/ngđ và vào mùa mưa lưu lượng khoảng 400m3/ngđ ( tuỳ theo diện tích bãi chôn lấp đang hoạt động), nhưng nồng độ của các chất ô nhiễm rất cao (COD = 33.000 – 65.000 mg/l; TDS = 5.000 – 12.000 mg/l; Ntt = 1.200 – 1.500 mg/l), nên nước rỉ rác có khả năng gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường xung quanh, cả nguồn nước mặt, nước ngầm, đất và đặc biệt là không khí có mùi hôi thối nặng nề sinh ra từ nước rỉ rác. Cho đến nay, chưa có nơi nào ở Việt Nam xử lý được nước rỉ rác với nồng độ cao từ bãi chôn lấp với một cách triệt để, thậm chí kể cả bãi chôn lấp Gò Cát là nơi ứng dụng công nghệ hiện đại nhất do Hà Lan tài trợ. Cũng đã có nơi nghiên cứu xử lý nước rò rỉ của bãi chôn lấp Gò Cát với nồng độ COD đến 48.000mg/l, nhưng giá thành xử lý đến 300.000đ/m3. Nếu mỗi năm bãi chôn lấp sinh ra từ 70.000m3 đến 100.000m3 nước rò rỉ/ năm với giá thành xử lý như trên, mỗi năm thành phố phải chi ra một khoảng tiền khoảng 2,1 đến 3,0 tỷ đồng để xử lý nước ró rỉ có nồng độ ô nhiễm thấp ( COD = 2.000 – 3.000mg/l) và khoảng 21 – 30 tỷ đồng để xử lý nước rò rỉ có nồng độ ô nhiễm cao (COD = 33.000 – 52.000mg/l ). Đặc biệt, số tiền này phải chi trả liên tục trong nhiều năm, ngay khi bãi chôn lấp đóng cửa. Cần lưu ý rằng số tiền trên xấp xỉ với kinh phí hàng năm Cty MTĐT (CITENCO) nhận được của thành phố để vận hành các bãi chôn lấp hiện nay (chôn, lấp và xử lý mùi) hoặc đủ để xây dựng nhiều trường phổ thông. Phải nhận thấy rằng kinh phí xử lý nước rò rỉ quá lớn, khó có thể chấp nhận được trong hoàn cảnh hiện nay, nhưng chắc chắn phải chấp nhận khi các sự cố môi trường xảy ra. Thực tế cũng cho ta thấy trong khi chưa tìm được giả pháp khác thích hợp để giảm lượng nước rò rỉ, giảm giá thành xử lý, thì rác vẫn cứ đổ, nước rò rỉ vẫn tiếp tục sinh ra và các khó khăn vẫn tìm các công nghệ thích hợp để giải quyết. Vì vậy nếu giảm lượng chất thải rắn sinh hoạt lên bãi chôn lấp thì chi phí xử lý nước rò rỉ sẽ giảm đáng kể. 2.5.4 Hiệu quả của hệ thống quản lý môi trường Kinh nghiệm của Thái Lan, Hà Lan, Đức, Pháp, Bỉ, Đan Mạch, Thuỵ Sĩ, cho thấy PLCTRTN là một trong những biện pháp không những hỗ trợ cho việc giảm thiểu lượng chất thải cần được xử lý mà còn góp phần làm giảm thiểu các tác động đến môi trường do chất thải gây ra. Tại sao phải PLCTRTN? Hiện tại, chúng ta chưa có những bằng chứng thực tế cụ thề, nhưng cũng không quá khó để có thể chứng minh được rằng phân loại chất thải rắn đô thị tại nguốn có ý nghĩa to lớn với việc nâng cao năng lực của hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị, nâng cao hiệu quả của hệ thống tái sinh, tái chế và tái sử dụng các phế liệu và nhờ đó kéo theo nhiều lợi ích khác như tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng, giảm các tác động do chất thải rắn sinh hoạt gây ra đối với môi trường, và tiết kiệm quỹ đất làm bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị khi một lượng khổng lồ chất thải rắn thực phẩm được tái sử dụng làm phân compost hoặc vật liệu che phủ, Phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn đặt ra nhằm góp phần khắc phục những nhượt điểm của hệ thống kỹ thuật quản lý CTR đô thị hiện tại bao gồm: Khâu thu gom và vận chuyển: Trang bị thêm và cải tiến hệ thống thu gom - vận chuyển hiện tại. Quy trình thu gom, trung chuyển - vận chuyển được cải tiến và quản lý chặt chẽ hơn. Khâu xử lý chất thải rắn: Những lợi ích của chương trình phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn trong xử lý chất thải rắn có thể kể đến bao gồm: - Công tác phân loại tại nguồn dễ dàng hơn so với phân loại chất thải rắn sau khi đã thu gom hỗn hợp. Theo kinh nghiệm xử lý CTR làm phân bón hữu cơ của Xí Nghiệp Chế Biến Phế Thải Đô Thị Hà Nội cho biết do chưa có phân loại tại nguồn, CTR thải về nhà máy gặp rất nhiều khó khăn trong khâu phân loại nên chi phí quá lớn và sản phẩm chưa loại bỏ hết tạp chất. - Loại bỏ được các chất nguy hại có trong chất thải rắn sinh hoạt nên có thể tái sử dụng chất thải thực phẩm làm phân compost. Khâu chôn lấp tại bãi chôn lấp: Đối với các bãi chôn lấp, phân loại chất thải rắn tại nguồn giúp: - Giảm thiểu khí methane (CH4) và CO2 gây hiệu ứng nhà kính khi một phần lượng chất thải thực phẩm được sử dụng làm phân compost, cũng như khi các chất hữu cơ khó có khả năng phân huỷ sinh học khác như giấy, carton, đã được tách riêng để tái chế. - Chất thải rắn phân huỷ có thể sử dụng làm phân rất tốt và không nhiễm các chất nguy hại cho đất và cây trồng. - Tăng thời gian hoạt động của các bãi chôn lấp khi chôn lấp riêng chất thải rắn thực phẩm, dẫn đến tăng quỹ đất của thành phố. - Nước sinh ra từ bãi chôn lấp được xử lý dễ dàng hơn. CHƯƠNG 3: DỰ BÁO DÂN SỐ VÀ TỐC ĐỘ PHÁT SINH CTR TẠI Q4 ĐẾN NĂM 2030. PHÂN TÍCH NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC THU GOM TẠI Q4 3.1 Dự báo dân số và tốc độ phát sinh CTR trên địa bàn Q4 đến năm 2030 3.1.1 Dự báo dân số Q4 đến 2030 Để dự đoán dân số Q4 đến 2030 có thể dùng phương trình Euler cải tiến Ni +1 = N0( 1 + r)Δt Trong đó: Với Ni+1 : dân số của năm tính toán thứ i+1 (người) No : dân số của năm cần tính lấy làm gốc. (Dân số hiện tại của Q4 là 179.640 (người) kết quả điều tra 1/4/2009) Δt : độ chênh lệch giữa các năm, thường Δt = 1 r : tỷ lệ gia tăng dân số, r = 2% Kết quả thể hiện trong bảng 3.1 Bảng 3.1 Kết quả tính toán dự báo dân số Q4 Năm Tốc độ gia tăng Dân số Năm Dân số 2009 0.02 179.640 2020 223.359 2010 183.232 2021 227.827 2011 186.897 2022 232.383 2012 190635 2023 237.031 2013 194.448 2024 241.771 2014 198.337 2025 246.607 2015 202.303 2026 251.539 2016 206.349 2027 256.570 2017 210.476 2028 261.701 2018 214.686 2029 266.935 2019 218.980 2030 272.274 3.1.2 Dự báo khối lượng CTR Q4 đến năm 2030 Để dự đoán khối lượng CTR Q4 đến năm 2030, cũng có thể dùng mô hình Euler cải tiến, dựa trên tốc độ phát sinh CTR hàng năm theo báo cáo của Công Ty Dịch Vụ Công Ích là 5% năm Ni +1 = N0( 1 + r)Δt Trong đó: Với Ni+1 : Khối lượng CTR của năm tính toán thứ i+1 (người) No : Khối lượng CTR của năm cần tính lấy làm gốc. Δt : độ chênh lệch giữa các năm, thường Δt = 1 r : tỷ lệ gia tăng CTR của quận r = 0, 05 Kết quả thể hiện trong bảng 3.2 Bảng 3.2 Dự đoán CTR phát sinh của Q4 đến năm 2030 Năm Tốc độ gia tăng Lượng CTR (tấn/ngày) Năm Lượng CTR (tấn/ngày) 2009 0,05 230 2020 393 2010 241 2021 413 2011 253 2022 433 2012 266 2023 455 2013 279 2024 478 2014 293 2025 502 2015 308 2026 527 2016 323 2027 553 2017 339 2028 581 2018 356 2029 610 2019 374 2030 640 3.2 Những mặt còn hạn chế còn tồn tại trong công tác thu gom CTR ở Q4 Hiện nay công tác thu gom CTR của Q4 đã có chuyển biến tích cực hơn so với trước đây nhưng còn còn tồn tại một số nhược điểm sau: Một số bộ phận người dân còn thiếu ý thức, vứt CTR bừa bãi gây mất vệ sinh môi trường. CTR chợ thường đổ trực tiếp trên mặt đường, ít khi có thùng chứa và thời gian thu gom - vận chuyển thường trùng với giờ buôn bán cao điểm của chợ, làm cho môi trường chợ không được sạch sẽ. Tại các điểm hẹn, vẫn còn tình trạng CTR được xả thẳng xuống mặt đường, gây ô nhiễm môi trường tại đây, đồng thời cũng gây mất mỹ quan đường phố. Hiện tại thì vẫn còn tồn tại khá nhiều xe thu gom CTR quá cũ kỹ, đã bị xuống cấp, các vách cơi thêm để chứa CTR làm tạm bợ, nên đã làm rơi vãi CTR xuống đường trong quá trình vận chuyển gây mất mỹ quan đường phố. Nhiều công nhân trong các tuyến thu gom CTR dân lập không có trang bị bảo hộ, chắt chắn sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ hiện tại và sau này. Sắp xếp địa bàn hoạt động chưa hợp lý nên có sự cạnh tranh giữa hai lực lượng thu gom công lập và dân lập. Hiện nay việc thu gom CTR ở Q4 chỉ mới dừng lại ở mức thu gom khối lượng, chưa đi sâu vào việc phân loại tại nguồn. Khi CTR thực phẩm và CTR còn lại được đổ chung với nhau, sau vài ngày gây mùi hôi thối và chất bẩn CTR hữu cơ phân huỷ khiến người ta khôn thể tiếp tục phân loại và đem đi chôn lấp. Điều này gây khó khăn cho việc xử lý, tái chế và chôn lấp CTR Hình 3.1 : Phương tiện thu gom CTR tại Quận 4 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÔNG TÁC THU GOM – VẬN CHUYỂN HIỆU QUẢ CTRĐT TẠI NGUỒN Ở Q4 4.1 Chuẩn hoá trang thiết bị tồn trữ và thu gom CTR 4.1.1 Túi nylon (1) Chất liệu Chất liệu của túi nên sử dụng là túi PE ( không nên sử dụng loại túi PVC vì tính năng gây ô nhiễm môi trường khi đốt và thời gian phân huỷ lâu). Hiện nay, trên thế giới đang sử dụng phổ biến loại túi polymer có khả năng phân huỷ sinh học để đựng CTR thực phẩm đã được phân loại. Mục đích chính của việc sử dụng túi này là sự tiện lợi khi chôn lấp loại chất thải này không cần phải xé bỏ túi chứa vì thời gian phân huỷ của túi này rất ngắn ( tuỳ đặc tính của từng loại túi mà thời gian phân huỷ có thể từ 2 tháng – 1 năm). Tại Việt Nam, loại túi này đang trong thời gian nghiên cứu để sản xuất vì giá thành của loại chất liệu này tương đối cao. Vì vậy, khoá luận đề xuất loại túi PE để chứa cả hai loại CTR. Màu sắc Đối với CTR thực phẩm : đề xuất màu xanh lá cây cho loại chất thải này, vì màu xanh lá cây tượng trưng cho cây cỏ, rau, thực phẩm, Đối với CTR còn lại : đề xuất màu xám, vì đây là màu dễ nhận biết, dễ sản xuất đồng thời có thể tận dụng được phế liệu nhựa để sản xuất. Mẫu mã Túi sẽ được thiết kế theo dạng thông dụng trên thị trường hiện nay, không có quai xách nhằm tránh sử dụng cho mục đích khác. Trên mỗi loại túi nylon đựng CTR sẽ in biểu tượng của CTR cần phân loại và dòng chữ ghi rõ loại chất thải để người tham gia phân loại dễ nhận biết ( Ví dụ : túi đựng chất thải thực phầm phải ghi dòng chữ “ CTR thực phẩm” và túi đựng chất thải còn lại phải ghi dòng chữ “ CTR còn lại”. Kích cỡ Túi sẽ được sản xuất với nhiều kích cỡ khác nhau, tương ứng với dung tích của các thùng chứa đưa vào sử dụng cho nhiều đối tượng trong chương trình ( trường học, văn phòng, nhà hàng, khách sạn, ) 4.1.2 Thùng chứa CTR hộ gia đình (1) Chất liệu Chất liệu thùng chứa cũng được làm từ nhựa PE. (2) Màu sắc Màu sắc của thùng chứa CTR cũng tương ứng với màu sắc của túi nylon của từng loại CTR được phân loại. Màu xanh lá cây ứng với CTR thực phẩm và màu xám ứng với CTR còn lại. Mẫu mã Có nhiều loại thùng chứa trên thị trường hiện nay, nhưng thông dụng nhất là loại thùng chứa có nắp đậy bằng tay (1), loại thùng chứa có nắp đậy bằng chân đạp(2) và sọt bằng nhựa. Ưu điểm của loại thùng (1) là tuổi thọ cao và giá thành tương đối thấp so với loại thùng (2). Nhưng nhượt điểm lớn nhất của loại thùng này là rất bất tiện khi phải sử dụng tay để mở và đóng nắp thùng. Còn đối với sọt nhựa giá thành rẻ nhưng tuồi thọ ngắn không đảm bảo vệ sinh khi sử dụng. Vì vậy, mẫu thùng được đề xuất là loại thùng có nắp đậy bằng chân đạp. Hình 4.1: Thùng chứa CTR có nắp đậy 4.1.3 Thùng chứa 660L (1) Chất liệu Chất liệu thùng cũng được làm từ nhựa PE (2) Màu sắc Màu sắc của thùng cũng tương ứng với màu sắc của túi nylon và của thùng chứa của từng loại CTR được phân loại. Màu xanh lá cây ứng với CTR thực phẩm và màu xám ứng với CTR còn lại. (3) Mẫu mã Mẫu thùng 660L cũng được thiết kế giống như mẫu 660L hiện tại. 4.2 Quy trình thu gom – vận chuyển CTRĐT 4.2.1 Quy trình thu gom – vận chuyển hiện hữu Quy trình thu gom CTR sinh hoạt hiện hữu được thể hiện trong hình 4.2 Xe ba gác tay và máy Bãi chôn lấp Trạm trung chuyển Nguồn thải CTR Xe 2,5- 5,0 tấn Thùng 660L Điểm hẹn Hình 4.2 : Quy trình thu gom CTR sinh hoạt hiện hữu Sơ đồ thu gom và vận chuyển hiện tại ở Q4 trình bày trong hình 4.2 đang được áp dụng cho CTR sinh ra từ các hộ gia đình và không có quá trình phân loại tại nguồn, tức là các thành phần hữu cơ và vô cơ trộn lẫn với nhau. 4.2.2 Thu gom và vận chuyển CTR thực phẩm Đối với tất cả các nguồn phát sinh, CTR thực phẩm từ các nguồn phát sinh khác nhau và CTR chợ đã phân loại sẽ được thu gom mỗi ngày một lần theo hệ thống thu gom hiện hữu được thể hiện trong hình 4.3 Hộ gia đình Xe ép CTR Ô chôn lấp CTR thực phẩm Điểm hẹn/ TTC Thùng 660L Chợ Trường học Công Sở Nhà hàng/ khách sạn Cơ sở kinh doanh Cơ sở khám chữa bệnh Siêu thị CTR thực phẩm Hình 4.3 : Phương án thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thực phẩm đã phân loại 4.2.3 Thu gom – vận chuyển CTR còn lại Riêng đối với phần CTR còn lại sẽ có hai hình thức thu gom xảy ra đồng thời như sau: Hình thức 1 : những phần đã được phân loại và những phế liệu có giá trị sẽ được bán cho người dân bán cho những người thu mua phế liệu trên đường, còn lại một lượng nhỏ ít có giá trị sẽ được người dân bỏ ra và cần thu gom. Hình thức 2 : công nhân thu gom đã nhặt hết những phế liệu có giá trị để bán nên chỉ còn một lượng ít các thành phần không có giá trị được thu gom và tập trung tại điểm hẹn. Có 2 phương án được áp dụng cho quy trình thu gom - vận chuyển phần CTR còn lại sau khi phân loại. . Phương án 1 : Nhà nước thu gom, vận chuyển Phương thức thu gom Công ty dịch vụ công ích của quận sẽ đi thu gom phần CTR còn lại từ tất cả các nguồn sau khi phân loại với tần suất thu gom 2 lần/tuần. Phương thức vận chuyển Sau khi thùng 660L đã được làm đầy, công nhân thu gom sẽ đẩy về điểm hẹn và lượng CTR này được chở về trạm phân loại bằng xe tải (không ép) 20m3/xe. . Phương án 2 : Tư nhân thu gom, nhà nước vận chuyển Phương thức thu gom Quy trình thu gom CTR còn lại sau khi phân loại do đội thu gom CTR dân lập đảm nhiệm, tần suất thu gom tại mỗi hộ 2 lần/tuần. Theo phương án 2 này thì nhà nước chỉ đầu tư trang thiết bị thu gom ( thùng 660L) cho dân lập ở giai đoạn thí điểm (6 tháng), sau giai đoạn này thì dân lập phải tự đầu tư toàn bộ cho hệ thống thu gom của mình. Phương thức vận chuyển CTR sau khi thu gom sẽ tập trung về điểm hẹn đã quy định và chuyển lên xe vận chuyển ( xe tải, không ép), đưa về trạm phân loại tập trung để tiếp tục phân loại lần 2. Việc vận chuyển khối lượng CTR còn lại từ điểm hẹn tới trạm phân loại do nhà nước đảm nhiệm và đầu tư. Phương án thu gom, vận chuyển và xử lý CTR còn lại đã phân loại được trình bày trên Hình 4.4. Hộ gia đình Trường học Ô chôn lấp CTR còn lại Trạm phân loại lần 2 Xe vc Điểm hẹn Thùng 660L Cơ sở tái sinh tái chế Người thu mua phế liệu CTR còn lại Chợ Cơ sở khám chữa bệnh Cơ sở kinh doanh Nhà hàng/ Khách sạn Siêu thị Công sở Hình 4.4 : Phương án thu gom, vận chuyển và xử lý CTR còn lại đã phân loại Việc lựa chọn phương án thu gom – vận chuyển dựa trên các tiêu chí sau: Thu gom hiệu quả (triệt để ) các thành phần CTR đã được tách ra Không gây biến động và làm phức tạp hệ thống thu gom hiện tại Quản lý nhà nước dễ dàng và không cồng kềnh Hiệu quả chung trong các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTR tái chế về phía nhà nước cũng như dân lập Hoà hợp các mối quan hệ xã hội trong hoạt động thu gom CTR Phù hợp với xu hướng công tác quản lý chất thải Dựa vào các tiêu chí để lựa chọn phương án thu gom – vận chuyển và hiện trạng của hệ thống thu gom - vận chuyển hiện tại của quận 4 thì phương án 2 được lựa chọn cho quy trình thu gom – vận chuyển chất thải còn lại sau khi phân loại tại nguồn. 4.3 Tính toán trang thiết bị cần đầu tư 4.3.1 Tính toán trang thiết bị lưu trữ tại nguồn Trang thiết bị tồn trữ tại nguồn được phân loại theo phương án sau: Giai đoạn 1 : mỗi nguồn thải sẽ có hai thùng chứa với hai màu khác nhau, mỗi thùng có lòng một túi nylon bên trong. Nhà nước chỉ đầu tư một thùng vì tất cả các hộ gia đình đều có một thùng. Nhà nước đầu tư cho các hộ gia đình, các tuyến đường chính. Nhà nước đầu tư túi nylon cho các hộ gia đình trong thời gian 6 tháng. Giai đoạn 2 : tuỳ theo cách thức phân loại mà số thùng có thể tăng. 4.3.1.1 Tính toán thiết bị lưu trữ CTR tại hộ gia đình - Tổng số dân của Q4 năm 2010 là 179.640 người - Theo số liệu thống kê của Cty Dịch Vụ Công Ích Q4 thì trung bình mỗi gia đình có 6 người, giả sử chúng là hằng số. - Số hộ gia đình Q4 năm 2010 là : 179.6406=29940 - Tốc độ phát sinh CTR của mỗi hộ gia đình năm 2010 là 0,5kg/người - Trong đó CTR thực phẩm chiếm 79% trong tổn lượng CTR hỗn hợp. (1) Thùng chứa CTR thực phẩm - Khối lượng riêng CTR thực phẩm phát sinh từ hộ gia đình : p = 300kg/m3 - Hệ số hữu ích của thiết bị lưu trữ tại hộ gia đình: f =1 - Tần suất thu gom CTR thực phẩm 1 lần/ngày - Tốc độ phát sinh CTR thực phẩm 0,5 kg/người.ngđ × 79% = 0,4 kg/người.ngđ - Lượng CTR thực phẩm phát sinh trên 1 hộ trong một ngày 0,4 kg/người.ngđ × 6 người/ hộ = 2,4 kg/hộ.ngđ - Thể tích thùng lưu trữ CTR thực phẩm tại hộ gia đình là: 2,41 ×300=0,008m3=8L (2) Thùng chứa CTR còn lại - Khối lượng riêng CTR phát sinh từ hộ gia đình : P = 146kg/m3 - Hệ số hữu ích của thiết bị lưu trữ tại hộ gia đình : f = 1 - Tần suất thu gom CTR còn lại 2 lần/tuần - Tốc độ phát sinh CTR còn lại 0,5kg/người.ngđ × 21% = 0,1kg/người.ngđ - Lượng CTR phát sinh trên 1 hộ trong 1 ngày 0,1kg/người.ngđ × 6 người/hộ = 0,6 kg/hộ.ngđ - Thể tích thùng lưu trữ còn lại tại hộ gia đình là 0,6 × 721 ×146=0,014m3=14,3L Vậy ta đầu tư thùng 15 lít vì phải trừ hao những ngày CTR còn lại thải ra nhiều. Ta đầu tư 1 loại thùng vì ở mỗi gia đình có một loại thùng. Tổng số thùng phải đầu tư cho hộ gia đình ở Q4 là : 1 thùng/ hộ × 29940 = 29940 thùng 15 lít 4.3.2 Tính toán thiết bị thu gom CTR thực phẩm và CTR còn lại từ hộ gia đình 4.3.2.1 Tính toán thiết bị thu gom CTR thực phẩm từ hộ gia đình thu gom (1) Số hộ thu gom trong một tuyến - Số hộ của Q4 năm 2010 là 29940 hộ - CTR thực phẩm chiếm 79% trong CTR hỗn hợp - Tốc độ phát sinh CTR năm 2010 là 0,6 kg/người.ngđ - CTR thực phẩm sẽ được công nhân thu gom và đẩy về điểm hẹn. Công tác thu gom được thực hiện qua hai ca làm việc mỗi ngày, mỗi ca 8 tiếng. Ca 2 sử dụng lại thùng của ca 1 để thu gom CTR. Ca 1 : 20h – 12h Ca 2 : 12h – 4h Khối lượng CTR thực phẩm từ các khu dân cư là 190,4 tấn/ngày Khối lượng CTR mà công nhân thu gom trong một ca là: 190,42=95200(kg/ca) Khối lượng CTR thực phẩm chứa trong thùng 660L mv× d × f = 0,66(m3/thùng) × 300 (kg/m3) ×1 = 198 (kg/thùng 660L) Với m : khối lượng CTR thực phẩm chứa trong thùng v : thể tích thùng chứa 660L d : khối lượng riêng của thành phần CTR thực phẩm là 300kg/m3 Số hộ mà thu gom được trong 1 chuyến 1986 ×0,6 ×0,79=70 (hộ /chuyến) (2) Tính toán đầu tư về số thùng, số công nhân thu gom CTR từ hộ gia đình Số thùng mà đầu tư thu gom phụ thuộc vào cách bố trí của công nhân quản lý, mỗi người có thể quản lý từ 1 đến 2 thùng. Tuy nhiên khi quản lý một thùng thì công nhân chỉ nhậnđược một thùng, sau khi thu gom CTR xong phải chờ xe ép tới đổ CTR rồi mới thu gom tiếp theo, do đó mất thời gian cho việc thu gom. Vì vậy phải tốn nhiều thời gian hơn. Do đó ta chọn 1 người quản lý 2 thùng thì thời gian thu gom sẽ giảm. + Phương án 1 : 1 người quản lý một thùng Thời gian cần thiết cho 1 chuyến thu gom 1 người quản lý 1 thùng. T1 = P + H + S Trong đó : * P = P1 + P2 P1 : thời gian lấy và đổ CTR của một hộ là 0,5 phút/hộ P2 : thời gian di chuyển giữa hai hộ là 0,1 phút/hộ P = [ 0,5 (phút/hộ) × 70 (hộ/chuyến)] + [(70 – 1) × 0,1 (phút/chuyến)] = 42 phút/chuyến * H : thời gian vận chuyển bằng thời gian đi từ điểm hẹn/ TTC đến tuyến lấy CTR cộng với thời gian từ điểm lấy CTR đầy thùng đến điểm hẹn. Trung bình đoạn đường đi từ điểm hẹn đến vị trí lấy khoảng 1km. Khi đẩy thùng không, vận tốc trung bình khoảng 4km/h nhưng khi về với thùng đầy CTR, vận tốc sẽ thấp hơn, khoảng 2km/h. Do đó, thời gian vận chuyển của thùng 660L sẽ được tính như sau: H = (14 + 12 ) × 60 = 45 phút/ chuyến * S : thời gian tại điểm hẹn/TTC (kể cả thời gian chờ đợi) = 6 phút/chuyến Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom do 1 người quản lý 1 thùng là: T1 = 42 +45 +6 = 93 phút/chuyến =1,55 giờ/chuyến Số chuyến, số thùng và số công nhân Số chuyến thực hiện được trong 1 ca làm việc của công nhân = ( thời gian làm việc của một ca – thời gian không thu gom)/ thời gian thu gom của một chuyến: 8 ×(1-W)T1 = 8 ×(1-0,15)1,55=4 chuyến/ca Tổng số chuyến phải thực hiện để thu hết CTR trong một ca: N = (khối lượng CTR/ca) : (khối lượng CTR/chuyến) = 95200198=480chuyến/ca Số thùng 660L cần đầu tư = (tổng số chuyến/ca) : (số chuyến/thùng) = 4804=120 thùng/ca Giả sử số công nhân làm việc trong 1 tuần là 5 buổi thì số công nhân làm trong 1 ca là : 120 ×75= 168 CN/ca Mà do phải làm việc trong 2 ca, do đó số công nhân cần thiết là: 168 × 2 = 336 người + Phương án 2 : mỗi người quản lý 2 thùng thu gom 660L Thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom là: T2 = P – thời gian tại điểm hẹn = 42 – 6 =36 (phút/chuyến) = 0,6 (giờ/chuyến) Số chuyến, số thùng, số công nhân Số chuyến thực hiện được trong 1 ca làm của CN = (thời gian làm việc của 1 ca – thời gian không thu gom)/ thời gian thu gom của 1 chuyến 8 ×(1-W)T2 = 8 ×(1-0,15)0,6=11 chuyến/ca Tổng số chuyến phải thực hiện để thu hết CTR trong một ca: N = (khối lượng CTR/ca) : (khối lượng CTR/chuyến) = 95200198=480chuyến/ca Số thùng 660L cần đầu tư = (tổng số chuyến/ca) : (số chuyến/thùng) = 48010=48 thùng/ca Số thùng thực tế cần đầu tư 48(thùng) × 2 (thùng/người) = 96 thùng/ca Giả sử số công nhân làm việc trong 1 tuần là 5 buổi thì số công nhân làm trong 1 ca là : 48 ×75= 67 CN/ca Mà do phải làm việc trong 2 ca, do đó số công nhân cần thiết là: 67 × 2 = 134 người Số thùng cần đầu tư cho từng phương án được trình bày trong bảng 4.1 Bảng 4.1 : Số thùng cần đầu tư cho từng phương án Năm Khối lượng CTR thực phẩm (kg/ngày) Phương án 1 Phương án 2 Số thùng cần (thùng 660L) Số thùng cần đầu tư (thùng 660L) Số thùng cần (thùng 660L) Số thùng cần đầu tư (thùng 660L) 2010 190390 120 120 96 96 2011 199870 126 6 100 4 2012 210140 132 6 106 6 2013 220410 139 127 111 101 2014 231470 146 13 116 9 2015 243320 153 13 122 12 2016 255170 161 135 128 107 2017 267810 169 21 135 16 2018 281240 177 21 142 19 2019 295460 186 144 149 114 2020 310470 196 31 156 23 2021 326270 205 30 164 27 2022 342070 215 154 172 122 2023 359450 226 42 181 32 2024 377620 238 42 190 36 2025 396580 250 166 200 132 2026 416330 262 54 210 42 2027 436870 275 55 220 46 2028 458990 289 180 231 143 2029 481900 304 69 243 54 2030 505600 319 70 255 58 số công nhân cần để thu gom lượng CTR thực phẩm phát sinh theo từng phương án được trình bày trong bảng 4.2 Bảng 4.2 : Số công nhân cần để thu gom lượng CTR thực phẩm phát sinh theo từng phương án Năm Khối lượng CTR thực phẩm (kg/ngày) Phương án 1 Phương án 2 Số thùng cần (thùng 660L) Số CN/ngày Số thùng cần (thùng 660L) Số CN/ngày 2010 190390 120 336 96 134 2011 199870 126 352 100 140 2012 210140 132 369 106 148 2013 220410 139 389 111 155 2014 231470 146 408 116 162 2015 243320 153 428 122 170 2016 255170 161 450 128 179 2017 267810 169 473 135 189 2018 281240 177 495 142 198 2019 295460 186 520 149 208 2020 310470 196 548 156 218 2021 326270 205 574 164 229 2022 342070 215 602 172 240 2023 359450 226 632 181 253 2024 377620 238 666 190 266 2025 396580 250 700 200 280 2026 416330 262 733 210 294 2027 436870 275 770 220 308 2028 458990 289 809 231 323 2029 481900 304 851 243 340 2030 505600 319 893 255 357 4.3.2.2 Tính toán thiết bị thu gom CTR còn lại từ hộ gia đình thu gom (1) Số hộ thu gom trong một tuyến - CTR còn lại chiếm 21% trong CTR hỗn hợp - Tốc độ phát sinh CTR còn lại 0,5kg/người.ngđ × 21% = 0,1kg/người.ngđ - Lượng CTR còn lại phát sinh trên 1 hộ trong 1 ngày 0,1× 6 người/hộ = 0,6 kg/hộ.ngđ - Mà hộ của Q4 năm 2010 là 29940 hộ Khối lượng CTR còn lại từ các khu dân cư là 50,6 tấn/ngày Khối lượng CTR mà công nhân thu gom trong một ca là: 50,6 ×722 =88550(kg/ca) Khối lượng CTR còn lại chứa trong thùng 660L mv× d × f = 0,66(m3/thùng) × 146(kg/m3) ×1 = 96,36 (kg/thùng 660L) Với m : khối lượng CTR còn lại chứa trong thùng v : thể tích thùng chứa 660L d : khối lượng riêng của thành phần CTR còn lại là 146 kg/m3 Số hộ mà thu gom được trong 1 chuyến 96,366 ×0,6 ×0,21 ×72=46 (hộ/chuyến) Tính toán đầu tư về số thùng, số công nhân thu gom CTR từ hộ gia đình CTR còn lại sẽ được công nhân thu gom và đẩy về điểm hẹn, công nhân thu gom được thực hiện qua 2 ca làm việc mỗi ngày, mỗi ca làm việc 8 tiếng. Ca 2 sử dụng lại thùng của ca 1 để thu gom CTR. Cũng như CTR thực phẩm, ta cũng tính toán 2 phương án sau đó lựa chọn phương án để thực hiện công tác đầu tư. Ca 1 : 20h – 12h Ca 2 : 12h – 4h + Phương án 1 : 1 người quản lý một thùng Thời gian cần thiết cho 1 chuyến thu gom 1 người quản lý 1 thùng. T1 = P + H + S Trong đó : * P = P1 + P2 P1 : thời gian lấy và đổ CTR của một hộ là 0,5 phút/hộ P2 : thời gian di chuyển giữa hai hộ là 0,1 phút/hộ P = [ 0,5 (phút/hộ) × 46 (hộ/chuyến)] + [(46 – 1) × 0,1 (phút/chuyến)] = 27 phút/chuyến * H : thời gian vận chuyển bằng thời gian đi từ điểm hẹn/ TTC đến tuyến lấy CTR cộng với thời gian từ điểm lấy CTR đầy thùng đến điểm hẹn. Trung bình đoạn đường đi từ điểm hẹn đến vị trí lấy khoảng 1km. Khi đẩy thùng không, vận tốc trung bình khoảng 4km/h nhưng khi về với thùng đầy CTR, vận tốc sẽ thấp hơn, khoảng 2km/h. Do đó, thời gian vận chuyển của thùng 660L sẽ được tính như sau: H = (14 + 12 ) × 60 = 45 phút/ chuyến * S : thời gian tại điểm hẹn/TTC (kể cả thời gian chờ đợi) = 6 phút/chuyến Vậy thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom do 1 người quản lý 1 thùng là: T1 = 27 +45 +6 = 78 phút/chuyến =1,3 giờ/chuyến Số chuyến, số thùng và số công nhân Số chuyến thực hiện được trong 1 ca làm việc của công nhân = ( thời gian làm việc của một ca – thời gian không thu gom)/ thời gian thu gom của một chuyến: 8 ×(1-W)T1 = 8 ×(1-0,15)1,3=5 chuyến/ca Tổng số chuyến phải thực hiện để thu hết CTR trong một ca: N = (khối lượng CTR/ca) : (khối lượng CTR/chuyến) = 8855096,36=919 chuyến/ca Số thùng 660L cần đầu tư = (tổng số chuyến/ca) : (số chuyến/thùng) = 9195=184 thùng/ca Giả sử số công nhân làm việc trong 1 tuần là 5 buổi thì số công nhân làm trong 1 ca là : 184 ×75= 257 CN/ca Mà do phải làm việc trong 2 ca, do đó số công nhân cần thiết là: 257 × 2 = 514 người + Phương án 2 : mỗi người quản lý 2 thùng thu gom 660L Thời gian cần thiết cho một chuyến thu gom là: T2 = P – thời gian tại điểm hẹn = 27 – 6 = 21 (phút/chuyến) = 0,35 (giờ/chuyến) Số chuyến, số thùng, số công nhân Số chuyến thực hiện được trong 1 ca làm của CN = (thời gian làm việc của 1 ca – thời gian không thu gom)/ thời gian thu gom của 1 chuyến 8 ×(1-W)T2 = 8 ×(1-0,15)0,35=19 chuyến/ca Tổng số chuyến phải thực hiện để thu hết CTR trong một ca: N = (khối lượng CTR/ca) : (khối lượng CTR/chuyến) = 8855096,36=919 chuyến/ca Số thùng 660L cần đầu tư = (tổng số chuyến/ca) : (số chuyến/thùng) = 91919=48 thùng/ca Số thùng thực tế cần đầu tư 48(thùng) × 2 (thùng/người) = 96 thùng/ca Giả sử số công nhân làm việc trong 1 tuần là 5 buổi thì số công nhân làm trong 1 ca là : 48 ×75= 67 CN/ca Mà do phải làm việc trong 2 ca, do đó số công nhân cần thiết là: 67 × 2 = 134 người Số thùng cần đầu tư cho từng phương án được đưa ra trong bảng 4.3. Bảng 4.3 : Số thùng cần đầu tư cho từng phương án Năm Khối lượng CTR còn lại (kg/ngày) Phương án 1 Phương án 2 Số thùng cần (thùng 660L) Số thùng cần đầu tư (thùng 660L) Số thùng cần (thùng 660L) Số thùng cần đầu tư (thùng 660L) 2010 50610 184 184 96 96 2011 53130 193 9 100 4 2012 55860 203 10 105 5 2013 58590 212 193 110 101 2014 61530 222 19 115 9 2015 64680 233 21 120 10 2016 67830 244 204 125 106 2017 71190 256 31 131 15 2018 74760 268 33 137 16 2019 78540 281 217 143 112 2020 82530 295 45 150 22 2021 86730 310 48 157 23 2022 90930 325 232 164 119 2023 95550 341 61 172 30 2024 100380 358 65 180 31 2025 105420 375 249 189 128 2026 110670 393 79 198 39 2027 116130 412 84 207 40 2028 122010 432 269 217 138 2029 128100 453 100 227 49 2030 134400 475 106 238 51 số công nhân cần để thu gom lượng CTR còn lại phát sinh theo từng phương án được trình bày trong bảng 4.4 Bảng 4.4 : Số công nhân cần để thu gom lượng CTR còn lại phát sinh theo từng phương án Năm Khối lượng CTR còn lại (kg/ngày) Phương án 1 Phương án 2 Số thùng cần (thùng 660L) Số CN/ngày Số thùng cần (thùng 660L) Số CN/ngày 2010 50610 184 514 96 134 2011 53130 193 539 100 139 2012 55860 203 567 105 146 2013 58590 212 592 110 153 2014 61530 222 620 115 160 2015 64680 233 650 120 167 2016 67830 244 681 125 174 2017 71190 256 715 131 182 2018 74760 268 748 137 191 2019 78540 281 784 143 199 2020 82530 295 824 150 208 2021 86730 310 865 157 218 2022 90930 325 907 164 228 2023 95550 341 952 172 239 2024 100380 358 1000 180 250 2025 105420 375 1047 189 263 2026 110670 393 1097 198 275 2027 116130 412 1150 207 288 2028 122010 432 1206 217 301 2029 128100 453 1265 227 315 2030 134400 475 1326 238 331 4.3.3 Hệ thống vận chuyển CTR còn lại từ điểm hẹn về các cơ sở tái chế Bảng 4.5 : Tổng hợp số chuyến thu gom CTR còn lại cho mỗi khu trong 1 tuần. Khu Diện tích (km2) MĐDS (người/km2) Số dân/ khu Số hộ/khu Số chuyến xe 660L/khu Số điểm hẹn A 0,4022 71069 28584 4764 51 9 B 0,2836 71069 20155 3359 36 6 C 0,4213 71069 29941 4990 54 9 D 0,2324 71069 16516 2752 30 5 E 0,2572 71069 18279 3046 33 6 F 0,3358 71069 23865 3977 43 7 G 0,3202 71069 22756 3792 41 7 H 0,2486 71069 17668 2944 32 5 I 0,2933 71069 20845 3474 38 6 J 0,3049 71069 21669 3611 39 7 K 0,2016 71069 14328 2388 26 5 L 0,2007 71069 14264 2377 26 5 M 0,1241 71069 8820 1470 26 5 N 0,1895 71069 13468 2244 24 4 O 0,3227 71069 22934 3822 42 7 Tổng 4,18 294091 49015 541 92 Chú thích : 1 điểm hẹn tập trung 6 thùng 660L. Do diện tích Quận 4 nhỏ nên không cần trạm trung chuyển mà sử dụng xe ép CTR 10 tấn để thu gom CTR từ các điểm hẹn về các cơ sở tái chế Hệ thống vận chuyển CTR còn lại từ điểm hẹn về các cơ sở tái chế Sử dụng xe ép CTR 10 tấn để thu gom rác từ các điểm hẹn về các cơ sở tái chế Số thùng 660L mà 1 xe 10 tấn có thể thu gom hết trong 1 chuyến n=10×10000,66*146=103thùng Số chuyến xe 10 tấn cần thiết để thu gom hết lượng CTR còn lại của quận về cơ sở tái chế là N=tổng số thung của hệ thống103=541103=5 (chuyến) Tính toán số chuyến thu gom của 1 xe ép CTR 10 tấn trong 1 ngày Tất cả các xe ép CTR 10 tấn sẽ thu gom CTR tại các điểm hẹn và đưa về cơ sở tái chế Vận tốc xe của xe từ nhà máy tái chế đến điểm BĐ là 50 km/h Vận tốc từ điểm BĐ tới các điểm hẹn là 20 km/h Với quãng đường từ điểm BĐ đến nhà máy là 30 km Quãng đường từ điểm hẹn xa nhất tới điểm BĐ là 5km Thời gian của 1 chuyến xe 10 tấn T = Tlấy rác+ Tvận chuyển + Tnơi dổ rác Thời gian lấy rác : 30 phút/chuyến = 0,5 (h) Thời gian vận chuyển = quãng đường/vận tốc = (30/50 + 5/20)*2= 1,7(h) Thời gian ở nơi đổ = 20 phút/chuyến = 0,33 (h) Vậy thời gian của 1 chuyến xe 10 tấn là T = 0,5 + 1,7 + 0,33 = 2,53 (h) Số chuyến thu gom của 1 xe 10 tấn trong 1 ngày N=8×(1-0,25)2,53=2 ( chuyến /ngày.xe.10 tấn) Vậy số xe 10 tấn cần đầu tư cho hệ thống thu gom CTR còn lại của quận 4 là 5/2 = 3 chiếc. Số khu cần có xe 10 tấn đi thu gom là 14 khu và cứ mỗi xe 10 tấn sẽ thu gom tối đa 17 điểm hẹn thì đầy xe. Lịch thu gom CTR còn lại CTR còn lại được thu gom 2 ngày/tuần; nên ta phân bố lịch thu gom như sau, để tận dụng tối đa hiệu quả của các thùng 660L. Bảng 4.6 : Lịch thu gom CTR còn lại Thứ T2 - T5 T3 - T6 T4 - T7 T5 - CN T6 - T2 T7 - T3 Khu được thu gom A,B C,D,E G,F J,H,I K,O L,M,N Bảng 4.7 : Bố trí xe vận chuyển CTR còn lại điểm hẹn nhà máy tái chế XE CHUYẾN 1(21h-1h) 2(1h-5h) Xe 1 1>2>3>4>5>6>7>8>9>10> 11>12>13>14>15>16>17>18 50>51>52>53>54>56>57>58>59>60>61> 62>63>64>65>66>67 Xe 2 27>26>25>19>20>21>22>23>24> 17>35>34>33>32>31>30>29>28> 68>69>70>71>72>73>74>75>86>87>88> 89>90>91>92 Xe 3 36>37>38>39>40>41>42>43> 44>45>46>47>48>49 85>84>83>82>81>80>79>78>77>76 4.3.4 Hệ thống thu gom CTR thực phẩm từ hộ dân đến điểm hẹn Bảng 4.8 : Số điểm hẹn tính toán được cho mỗi khu Khu Diện tích (ha) Diện tích (km2) MĐDS (người/km2) Số dân/ khu Số hộ/khu Số chuyến xe 660L/khu Số điểm hẹn A 40,22 0,4022 71069 28584 4764 68 11 B 28,36 0,2836 71069 20155 3359 47 8 C 42,13 0,4213 71069 29941 4990 71 12 D 23,24 0,2324 71069 16516 2752 39 6 E 25,72 0,2572 71069 18279 3046 43 7 F 33,58 0,3358 71069 23865 3977 56 9 G 32,02 0,3202 71069 22756 3792 54 9 H 24,86 0,2486 71069 17668 2944 42 7 I 29,33 0,2933 71069 20845 3474 49 8 J 30,49 0,3049 71069 21669 3611 51 8 K 20,16 0,2016 71069 14328 2388 34 5 L 20,07 0,2007 71069 14264 2377 33 5 M 12,41 0,1241 71069 8820 1470 21 4 N 18,95 0,1895 71069 13468 2244 32 5 O 32,27 0,3227 71069 22934 3822 54 9 Tổng 4,18 294091 58818 700 113 Chú thích: 1 điểm hẹn tập trung 6 thùng 660L Do diện tích Quận 4 nhỏ nên không cần trạm trung chuyển mà sử dụng xe ép rác 10 tấn để thu gom CTR từ các điểm hẹn về bãi chôn lấp Hệ thống vận chuyển rác thực phẩm từ điểm hẹn về bãi chôn lấp Sử dụng xe ép rác 10 tấn để thu gom rác từ các điểm hẹn về bãi chôn lấp Số thùng 660L mà 1 xe 10 tấn có thể thu gom hết trong 1 chuyến n=10×10000,66*300=52thùng Số chuyến xe 10 tấn cần thiết để thu gom hết lượng rác thực phẩm của quận về trạm trung chuyển là N=tổng số thung của hệ thống52=70052=14 (chuyến) Tính toán số chuyến thu gom của 1 xe ép rác 10 tấn trong 1 ngày Tất cả các xe ép CTR 10 tấn sẽ thu gom rác tại các điểm hẹn và đưa về bãi chôn lấp Vận tốc xe của xe từ bãi chôn lấp đến điểm BĐ là 50 km/h Vận tốc từ điểm BĐ tới các điểm hẹn là 20 km/h Với quãng đường từ điểm BĐ đến nhà máy là 30 km Quãng đường từ điểm hẹn xa nhất tới điểm BĐ là 5km Thời gian của 1 chuyến xe 10 tấn T = Tlấy rác+ Tvận chuyển + Tnơi dổ rác Thời gian lấy rác : 30 phút/chuyến = 0,5 (h) Thời gian vận chuyển = quãng đường/vận tốc = (30/50 + 5/20)*2= 1,7(h) Thời gian ở nơi đổ = 20 phút/chuyến = 0,33 (h) Vậy thời gian của 1 chuyến xe 10 tấn là T = 0,5 + 1,7 + 0,33 = 2,53 (h) Số chuyến thu gom của 1 xe 10 tấn trong 1 ngày N=8×(1-0,25)2,53=2 (chuyến/ ngày.xe 10 tấn) Vậy số xe 10 tấn cần đầu tư cho hệ thống thu gom CTR thực phẩm của quận 4 là 14/2 = 7 chiếc. Số khu cần có xe 10 tấn đi thu gom là 14 khu và cứ mỗi xe 10 tấn sẽ thu gom tối đa 9 điểm hẹn thì đầy xe. Bảng 4.9 : Bố trí xe vận chuyển CTR thực phẩm từ điểm hẹn về bãi chôn lấp XE CHUYẾN 1(21h-1h) 2(1h-5h) Xe 1 1>2>3>4>5>6>7>8>9 94>95>96>97>98>99>100>101>102 Xe 2 10>11>19>20>21>22>23>24>25 54>55>56>57>58>59>60>61>62 Xe 3 12>13>14>15>16>17>26>27>28 78>79>80>81>82>83>84>85 Xe 4 34>33>32>31>30>29>44>43>42 63>64>65>66>67>68>69 Xe 5 41>40>39>38>37>36>35>92>93 70>71>72>73>74>75>76>77 Xe 6 45>46>47>48>49>50>51>52>53 105>106>107>108>109>110>111>112>113 Xe 7 91>90>89>88>87>86>90>104>103 CHƯƠNG 5 : CHI PHÍ ĐẦU TƯ CHO CHƯƠNG TRÌNH PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN Ở QUẬN 4 5.1 Chi phí đầu tư thùng chứa CTR và túi nylon cho hộ gia đình (1) Chi phí đầu tư thùng chứa CTR Theo tính toán thiết bị lưu trữ CTR đã nêu trên ta có: Tổng số thùng chứa cần đầu tư là 29940 thùng Thể tích thùng chứa CTR theo tính toán: V = 15 lít Giá thành của 1 thùng 15 lít là: 30.000VNĐ Tổng chi phí đầu tư thùng chứa CTR cho hộ gia đình tại Q4 là: Tổng chi phí = tổng số thùng (thùng) × giá thành (VNĐ/thùng) = 29940 (thùng 15 lít) × 30.000 (VNĐ/thùng) = 898.200.000VNĐ (2) Chi phí đầu tư túi nylon Số túi nylon đầu tư cho hộ gia đình là: n =36 túi nylon/tháng.hộ Thời gian đầu tư túi nylon cho hộ gia đình: t = 6 tháng Giá thành túi nylon: 300 VNĐ/túi Tổng chi phí đầu tư túi nylon chứa CTR cho hộ gia đình tại Q4 là: Tổng chi phí = số túi nylon (túi/hộ) × số hộ (hộ) × thời gian đầu tư tháng (6 tháng) × giá thành (VNĐ/túi) = 36 × 29940 × 6 × 300 = 1.940.112.000 VNĐ Vậy tổng chi phí đầu tư thùng và túi cho hộ gia đình là: Chi phí đầu thùng + chi phí đầu tư túi = 898.200.000 + 1.940.112.000 = 2.838.312.000 VNĐ 5.2 Chi phí đầu tư thùng và lương công nhân của từng phương án đối với CTR thực phẩm Giả sử số thùng chúng ta sử dụng trong 3 năm và lương công nhân hiện nay giao động trong khoảng 2.000.000 – 2.500.000 VNĐ/ tháng, do đó ta chọn lương khoảng 2.500.000 VNĐ Lương CN = số công nhân/năm × 2.500.000 VNĐ/tháng × 13 tháng Theo Công Ty Dịch Vụ Công Ích Q4, giá thành thùng 660L bánh lớn có nắp đậy là 4.000.000 VNĐ Chi phí đầu tư thùng và lương công nhân của từng phương án được trình bày trong bảng 5.1. Bảng 5.1 : Chi phí đầu tư thùng và lương công nhân của từng phương án Năm Phương án 1 Phương án 2 Thùng đầu tư Chi phí thùng đầu tư Số công nhân Lương công nhân Thùng đầu tư Chi phí thùng đầu tư Số công nhân Lương công nhân 2010 120 480.106 336 10920.106 96 384.106 134 4355.106 2011 6 240.105 352 11440.106 4 16.106 140 4550.106 2012 6 240.105 369 119925.105 6 24.106 148 4810.106 2013 127 508.106 389 126425.105 101 404.106 155 5038.106 2014 13 520.105 408 13260.106 9 36.106 162 5265.106 2015 13 520.105 428 13910.106 12 48.106 170 5525.106 2016 135 540.106 450 14625.106 107 428.106 179 5818.106 2017 21 840.105 473 153725.105 16 64.106 189 6143.106 2018 21 840.105 495 160875.105 19 76.106 198 6435.106 2019 144 576.106 520 16900.106 114 456.106 208 6760.106 2020 31 124.106 548 17810.106 23 92.106 218 7085.106 2021 30 120.106 574 18655.106 27 108.106 229 7443.106 2022 154 616.106 602 19565.106 122 488.106 240 7800.106 2023 42 168.106 632 20540.106 32 128.106 253 8223.106 2024 42 168.106 666 21645.106 36 144.106 266 8645.106 2025 166 664.106 700 22750.106 132 528.106 280 9100.106 2026 54 216.106 733 238225.105 42 168.106 294 9555.106 2027 55 220.106 770 25025.106 46 184.106 308 1001.107 2028 180 720.106 809 262925.105 143 572.106 323 1050.107 2029 69 276.106 851 276575.105 54 216.106 340 1105.107 2030 70 280.106 893 290225.105 58 232.106 357 1160.107 Tổng 5996.106 3899350.105 4796.106 1557.107 3959310.105 1605040.105 Qua phần tính toán trên ta chọn phương án 2 là phương án khả thi hơn phương án 1 để đầu tư. Vậy số lượng thùng và số công nhân chúng ta chọn theo phương án 2. 5.3. Chi phí đầu tư thùng và lương công nhân của từng phương án đối với CTR còn lại Giả sử số thùng chúng ta sử dụng trong 3 năm và lương công nhân hiện nay giao động trong khoảng 2.000.000 – 2.500.000 VNĐ/ tháng, do đó ta chọn lương khoảng 2.500.000 VNĐ Lương CN = số công nhân/năm × 2.500.000 VNĐ/tháng × 13 tháng Theo Công Ty Dịch Vụ Công Ích Q4, giá thành thùng 660L bánh lớn có nắp đậy là 4.000.000 VNĐ Chi phí đầu tư thùng và lương công nhân của từng phương án được trình bày trong bảng 5.2 Bảng 5.2 : Chi phí đầu tư thùng và lương công nhân của từng phương án Năm Phương án 1 Phương án 2 Thùng đầu tư Chi phí thùng đầu tư Số công nhân Lương công nhân Thùng đầu tư Chi phí thùng đầu tư Số công nhân Lương công nhân 2010 184 736.106 514 1285.106 96 384.106 134 335.106 2011 9 36.106 539 13475.105 4 16.106 139 3475.105 2012 10 40.106 567 14175.105 5 20.106 146 365.106 2013 193 772.106 592 1480.106 101 404.106 153 3825.105 2014 19 76.106 620 1550.106 9 36.106 160 400.106 2015 21 84.106 650 1625.106 10 40.106 167 4175.105 2016 204 816.106 681 17025.105 106 424.106 174 435.106 2017 31 124.106 715 17875.105 15 60.106 182 455.106 2018 33 132.106 748 1870.106 16 64.106 191 4775.105 2019 217 868.106 784 1960.106 112 448.106 199 4975.105 2020 45 180.106 824 2060.106 22 88.106 208 520.106 2021 48 192.106 865 21625.105 23 92.106 218 545.106 2022 232 928.106 907 22675.105 119 476.106 228 570.106 2023 61 244.106 952 2380.106 30 120.106 239 5975.105 2024 65 260.106 1000 2500.106 31 124.106 250 625.106 2025 249 996.106 1047 26175.105 128 512.106 263 6575.105 2026 79 316.106 1097 27425.105 39 156.106 275 6875.105 2027 84 336.106 1150 2875.106 40 160.106 288 720.106 2028 269 1076.106 1206 3015.106 138 552.106 301 7525.105 2029 100 400.106 1265 31625.105 49 196.106 315 7875.105 2030 106 424.106 1326 3315.106 51 204.106 331 8275.105 Tổng 2259 9036.106 18049 451225.105 1144 4576.106 4561 1140.107 541585.105 159785.105 Qua phần tính toán trên ta chọn phương án 2 là phương án khả thi hơn phương án 1 để đầu tư. Vậy số lượng thùng và số công nhân chúng ta chọn theo phương án 2. 5.4. Chi phí đầu tư xe 10 tấn Trên thị trường hiện nay, loại xe tải chuyên dụng dung dể chuyên chở CTR có bộ phận ép CTR loại 10 tấn có giá bán là 889.000.000 VND một xe mới hoàn toàn và thời gian sử dụng là 5 năm. Vậy chi phí đầu tư cho xe 10 tấn được thể hiện trong bảng 5.3 Bảng 5.3 : Chi phí đầu tư cho xe 10 tấn. Năm Số xe cần đầu tư Số xe đầu tư Số xe dự phòng Số tiền đầu tư (VNĐ) 2010 10 10 1 9.779.000.000 2011 11 1 889.000.000 2012 12 1 889.000.000 2013 13 1 889.000.000 2014 14 1 889.000.000 2015 15 15 1 14.224.000.000 2016 16 1 889.000.000 2017 17 1 889.000.000 2018 18 1 889.000.000 2019 19 1 889.000.000 2020 20 20 2 19.558.000.000 2021 21 1 889.000.000 2022 22 1 889.000.000 2023 23 1 889.000.000 2024 24 1 889.000.000 2025 25 25 2 24.003.000.000 2026 26 1 889.000.000 2027 27 1 889.000.000 2028 28 1 889.000.000 2029 29 1 889.000.000 2030 30 30 3 29.337.000.000 Tổng 111.125.000.000 Bảng 5.4 : Tổng chi phí đầu tư cho chương trình PLCTRTN cho Quận 4 đến năm 2030 STT Trang thiết bị đầu tư cho chương trình Số tiền đầu tư (VNĐ) 1 Thùng chứa CTR tại hộ gia đình 898.200.000 2 Túi nylon 2.838.312.000 3 Thùng 660L 9272.106 4 Lương công nhân 26970.106 5 Xe 10 tấn 111125.106 Tổng cộng 151.103.106 CHƯƠNG 6 : Kết Luận – Kiến Nghị 6.1 Kết luận - Qua nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát thực tế về hệ thống thu gom – vận chuyển CTR sinh hoạt tại Quận 4, khoá luận đã đánh giá được hiện trạng của hệ thống này. Đồng thời, qua đó cũng phân tích được các ưu điểm và khuyết điểm của hệ thống thu gom – vận chuyển CTR sinh hoạt ở quận hiện nay, để đưa ra các giải pháp cải thiện cho tương lai. - Dự báo được tốc độ phát sinh khối lượng CTR của Quận 4 đến năm 2030. - Đề xuất trang thiết bị tồn trữ CTR cho hộ gia đình và đưa ra những quy trình thu gom – vận chuyển CTRĐT phù hợp nhất cho Quận. - Tính toán được những trang thiết bị cần đầu tư nhằm thực hiện hiệu quả chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn do TP.HCM triển khai, với những bước tính toán cụ thể sau: + Tính toán nhu cầu thiết bị chứa CTR thực phầm và CTR còn lại tại hộ gia đình + Tính toán nhu cầu thu gom (thùng 660L) cho CTR thực Phẩm và CTR còn lại + Tính toán nhu cầu nhân lực phục vụ thu gom, tính toán chi phí cho chương trình + Vạch tuyến thu gom cho CTR thực phẩm 6.2 Kiến nghị Để tăng thêm phần thiết thực và hiệu quả cho công tác thu gom - vận chuyển CTRSH của Quận 4 trong tương lai, khoá luận có một số kiến nghị sau: UBND Quận 4 cần thành lập ban chỉ đạo chương trình PLCTRTN để phối hợp với các ban ngành và thông tin trên các phương tiện đại chúng. Chương trình PLCTRTN sẽ làm thay đổi đánh kể năng lực quản lý CTR ở Quận 4. Vạch lại các tuyến thu gom và vị trí các điểm hẹn sao cho hợp lý nhất, quãng đường và thời gian vận chuyển của công nhân là ngắn nhất. Bố trí lại các điểm hẹn để mức độ ảnh hưởng đến môi trường và người dân xung quanh ít nhất, trong điều kiện trời tiết xấu thì điểm hẹn vẫn hoạt động bình thường, tránh vất vả cho công nhân. Những công nhân theo xe thu gom và vận chuyển CTR làm việc vất vả, đặt biệt phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết nên họ cần được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ và cần được quan tâm hơn về chính sách, chế độ ưu đãi. Quận 4 cùng thành phố nên đầu tư them các cơ sở tái chế nhằm giả quyết tốt hơn nhu cầu xử lý CTR cho Quận 4 và thành phố. Tuyên truyền rộng rãi cho người dân về lợi ích của việc PLCTRTN và hướng dẫn cụ thể cách thực hiện. Bên cạnh đó cần phải có những chính sách khen, thưởng cụ thể để người dân có ý thức tham gia. Và cần thiết xây dựng hệ thống thong tin dữ liệu về CTR đô thị từ cấp phường, quận đến thành phố để dể dàng hơn trong công tác thu gom – vận chuyển cũng như mục đích quản lý khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxdeantnchinhsua.docx
  • docBGIAOD~1.DOC
  • docBGIAOD~2.DOC
  • docBGIAOD~3.DOC
  • docLICMON~1.DOC
  • docPHLC1~1.DOC
  • dwgvach tuyen q4 - Copy (2).dwg
  • dwgvach tuyen q4 - Copy.dwg
  • dwgvach tuyen q4.dwg
Tài liệu liên quan