Như vậy , trong tiểu luận này em đã hệ thống được từ đầu quan niệm về lợi nhuận của các tư tưởng trước Mác , và nêu lên quan điểm của học thuyết kinh tế chính trị của Mác về lợi nhuận và các vấn đề hiện đại của kinh tế học hiện đại có những lý thuyết phù hợp với giai đoạn ngày nay mà đặc biệt là Samealson , Davidbegg. Lợi nhuận không phải là vấn đề sẽ được quan tâm chừng nào mà sản xuất còn mang hình thái hàng hoá. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay vấn đề về lợi nhuận , nhất là những lý thuyết hiện đại cần phải được làm rõ , phân tích và áp dụng để chúng ta làm ăn có lãi để phù hợp và theo kịp thời đại . Vai trò tích cực của lợi nhuận đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nướclà rất to lớn , tuy vậy tác hại của việc theo đuổi lợi nhuận cũng rất nguy hiểm , nhất là đối với một nước định hướng Xã hội chủ nghĩa nhưng còn kém phát triển như nước ta . Qua bài tiểu luận này em thuấn nhuần rằng lợi nhuận là mục đích cạnh tranh,
21 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1647 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận ở trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng quan giữa cung và cầu sẽ giúp cho các xí nghiệp nâng cao được giá hàng của họ lên và do đó tỷ suấtlợi nhuận cũng tăng lên .
Tình trạng sụt giá trong ngành da và lên giá trong ngành chế tạo máy móc ,sẽ tiếp diễn cho đến khi nào tỷ suất lợi nhuận trong cả ba ngành xấp xỉ nhau mới thôi .Điều đó sẽ xảy ra khi hàng hóa cả ba ngành đều bán theo giá 120đơn vị (130 +120+110 )/3
Lợi nhuận bình quân của mỗi ngành ,trong những điều kiện ấy là 20 đơn vị .lợi nhuận bình quân là một lợi nhuận bằng nhau của những số tư bản bằng nhau bỏ vào các ngành sản xuất khác nhau .
Việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và việc biến giá trị thành giá cả sản xuất càng che dấu thêm quan hệ bóc lột ,càng che dấu thêm nguồn gốc làm giàu thực sự của bọn tư bản .Thực ra thì sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân có nghĩa là phân phối lại giá trị thặng dư giữ các nhà tư bản trong ngành sản xuất khác nhau.Nhầ tư bản thuộc ngành có cấutạo hữu cơ tư bản cao ,chiếm đoạt được một phần giá trị thặng dư do các ngành có cấu tạo hữu cơtư bản thắp sáng tạo ra .Bởi vậy, công nhân không những bị nhà tư bản thuê mình bóc lột .Toàn bộ giai cấp các nhà tư bản đều quan tâmđén việc nâng cao bóc lột công nhân ,vì điều đó làm tăng thêm tỷ suất lợi nhuận bình quân .Như Mác đã vạch rõ ,tỷ suất lợi nhuận bình quân thay đổi tuỳ theo mức độ bóc lột của toàn bộ tư bản đối vớitoàn bộ lao động .
III - QUAN ĐIểM CủA CáC NHà KINH Tế TƯ SảN HIệN ĐạI Về LợI NHUậN .
1 - Quan điểm của các nhà kinh tế tư sản hiện đại về lợi nhuận .
Các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng :lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí.
Trong đó ,doanh thu của một hãng là số tiền mà nó kiếm được qua việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ trong một giai đọan nhất định ,ví dụ như một năm .Chi phí của hãng là những phí tổn phải chịu khi sản xuất ra hàng hoá hoặc dich vụ trong thời kỳ đó .
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất ,là điều kiện tồn tại và phát thiển của doanh nghiệp .Để cung cấp hàng hoá cho thị trường các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh .Họ mong muốn chi phí cho các đầu vào thấp nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn số dư dôi ra không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng ,không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất ,củng cố và tăng cường vị trí của mình trên thị trường.
+Ngày nay ,để thu được nhiều lợi nhuận nhà tư bản sẽ không đầu tư nhiều vốn để thuê lao động mà đầu tư vào máy móc hiện đại ,tự động khi mà lợi nhuận thu được phải tương xứng với lợi nhuận bình quân xã hội ,mặc dù giá trị được tạo ra trong đó có giá trị thặng dư nhỏ hơn nhiều so với giá trị của hàng hoá .Vì vậy lợi nhụân nhà tư bản thu được trong điều kiện tiến bộ kỹ thuật ,tự động hoá là do sự chuyển hoá giá trị thặng dư được tạo ra trong xã hội dưới hình thức giá trị thặng dư siêu ngạch được san đi bù lại giữa các nhà tư bản.
Việc áp dụng rộng rãi máy móc hiện đại ,tự động trong điều kiện ngày nay đã khiến không ít người đặt câu hỏi rằng :”phải chăng trong các dây truyền sản xuất tư động đó không còn bóc lột thặng dư và chính máy móc đã sáng tạo ra lợi nhuận ?”
2-Lý luận về máy móc tạo ra lợi nhuận .
Trước hết ,ta cần khẳng định rằng máy móc và hệ thống máy móc dù có tinh vi ,hiện đại đến đâu cũng chỉ là sản phẩm lao động của con người .Con người không thể chế tạo được động cơ vĩnh cửu .Trong dây chuyền sản xuất tư động ,giá trị thặng dư được tạo ra không chỉ là sản phẩm của lao động quá khứ mà vẫn cần đến lao động hiện tại .Mac viết rằng :”lao động được biểu hiện ra không phải chủ yếu với tư cách là được nhập vào quá trình sản xuất nữa mà là chủ yếu với tư cách là một loại lao động được nhập vào quá trình sản xuất nữa ,mà là chủ yếu với tư cách một loại lao động trong đó con người ngày càng đứng sang bên cạnh với chức năng giám sát ,điều khiển ,sáng tạo mà máy móc không làm nổi “
Lợi nhuận siêu ngạch mà nhà tư bản thu được khi áp dụng máy móc hiện đại hơn so với các nhà tư bản khác chẳng qua chỉ là sự phân phối lại giá trị thặng dư sẵn có trên phạm vi toàn xã hội .Do đó áp dụng máy móc hiên đại nên lao động ở đây có năng suất cao hơn thì giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn . Song trên thị trường giá bán cùng loại vẫn theo giá thị trường nên nhà tư bản có máy móc hiện đại hơn sẽ thu dươc nhiều lợi nhuận siêu ngạch hơn .Thực tế trên quy mô thị trường thế giới ,các nhà tư bản phát triển sản xuất bằng máy móc hiện đại và đêm bán hàng hoá tại các nước kinh tế chậm phát triển đã thu được lợi nhuận khổng lồ khó có thể hình dung được . Lượng lợi nhuận siêu ngạch mà một nhà tư bản thu được là do phần lợi nhuận của các nhà tư bản khác mất đi mà thôi .Nếu mọi cơ sở sản xuất đều trang bị máy móc hiện đại như nhau thì hiện tượng lợi nhuận siêu ngạch sẽ biến mất và người tiêu dùng được lợi vì giá cả hành hoá đươc hạ thấp .Nhưng chỉ khi cần một nhà tư bản nào đó áp dụng máy móc hịên đại hơn và thu được lợi nhuân siêu ngạch thì lập tức dẫn đến sự cạnh tranh để rồi sớm hay muộn sẽ làm triệt tiêu lợi thế cá biệt ,triệt tiêu lợi nhuận siêu ngạch .
Tóm lại ,nguồn gốc của lợi nhuận cũng như lơi nhuận siêu ngạch là từ giá trị thặng dư muốn lao động không công do công nhân sáng tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt đúng như Mac đã nhân đinh và chứng minh.
IV – CáC HìNH THức CủA LợI NHUậN .
Như ta đã biết , giá trị thặng dư lợi nhuận không hoàn đồng nhất nhưng chúng đều có chung nguồn gốc từ lao động thặng dư .Giá trị thặng dư là phần giá trị mà nhà tư bản bóc lột không công của người công nhân còn lợi nhuận là số tiền thu được sau khi bán sản phẩm trên thị trường so với số tiền bỏ vào sản xuất .Có thể nói chính giá trị thặng dư biểu hiện sự bóc lột sản xuất, chứng minh công thức ,mâu thuẫn của nhà tư bản một cách chính xác và khoa học .Trước Mác ,các nhà kinh tế học đã hình dung ra giá trị thặng dư nhưng họ chưa có đủ lý luận để diễn đạt mà chỉ biểu hiện quan điểm của mình trong vấn đề thu nhập , tiền lương .Chỉ đến Mác, ông mới chứng minh xây dựng lý thuyết giá trị thặng dư một cách hoàn chỉnh ,khoa học và các vấn đề liên quan .Có thể nói lý thuyết giá trị thặng dư là phát minh vĩ đại của Mác mà như Lênin nói “Hòn đá tảng”trong học thuyết kinh tế. Tuy nhiên ,chúng ta phải hiểu rằng Mác không phải là người phát minh ra giá trị thặng dư ,càng không phải là người tìm ra nó :chính người tìm ra giá trị thặng dưlà nhà tư bản và người lao động thặng dư là công nhân giá trị thặng dư rất rõ rằng nhưng nó được che dấu bởi lợi nhuận và nó tồn tại trong xã hội tư bản bởi các hình thái sau :
1-Lợi nhuận công nghiệp .
Về bản chất là phần giá trị do công nhân tạo ra bị nhà tư bản chiếm không và phần giá trị này bán trên thị trường thu được một số tiền lời sau khi trừ đi chi phí sản xuất . Ngày lao động của công nhân (giả sử 8 h)được chia ra làm hai phần : một phần làm ra giá trị tương đương với số tiền lương của anh ta và làm ra giá trị thặng dư . Vì thèm muốn lợi nhuận nên nhà tư bản công nghiệp luôn tìm cách tăng phần thời gian lao động thặng dư như tăng giờ làm ,tăng năng suất lao động .Thời gian lao động thặng dư càng nhiều thì càng thuộc về nhà tư bản và sẽ thu được lợi nhuận cao . Như vậy, lợi nhuận công nghiệp là hình thái gần nhất , dễ thấy nhất với giá trị thặng dư và lợi nhuận công nghiệp ,là động lực mạnh mẽ nhất để phát triển sản xuất .
2-Lợi nhuận thương nghiệp
Trong lưu thông trao đổi không tạo ra giá trị nhưng nhà tư bản thương nghiệp làm nhiệm vụ lưu thông hàng hoá , làm cho hàng hoá được bán đi nhanh hơn .Tư bản thương nghiệp thực hiện khâu tiêu thụ cho tư bản công nghiệp .Vì thế ,họ phải thu được một phần lợi nhuận mà nhà tư bản thương nghiệp chiếm được .Về thực chất , lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp . Sở dĩ nhà tư bản công nghiệp nhường cho nhà tư bản thương nghiệp một phần giá trị thặng dư trong lúc họ luôn khát khao ,thèm muốn là bởi vì : Nhà tư bản thương nghiệp rất am hiểu thị trường ,khách hàng do đó giúp cho hàng hoá bán đi nhanh hơn ,tốc độ chu chuyển nhanh hơn nhà tư bản công nghiệp rảnh tay để sản xuất .Do có vai trò quan trọng như vậy , nhà tư bản công nghiệp phải nhường một phần giá trị thặng dư cho nhà tư bản thương nghiệp .Lợi nhuận thương nghiệp là sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá . Điều đó không có nghĩa là nhà tư bản thương nghiệp bán giá cao hơn giá trị mà họ mua hàng hoá thấp hơn giá trị và khi bán thì đúng giá trị .
3-Lợi tức cho vay .
Nhà tư bản muốn hoạt động nhưng bản thân họ không đủ vốn hoặc không có vốn nên họ phải đi vay để lấy vốn đêm vào sản xuất .Một số nhà tư bản có tiền nhưng chưa đến chu kỳ sử dụng hoặc chưa sử dụng nên họ cho vay và nhận được một khoản tiền ứng với số tiền cho vay từ tay nhà tư bản ,gọi làlợi tức .
Lợi tức cho vay là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay ứng với món tiền mà nhà tư bảncho vay đã đưa cho nhà tư bản đi vay , lợi tức cao hay tháp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự cất thiết ,hoàn cảnh lịch sử ,sự thoả thuận giữa các tư bản . .. đối với tư bản thì tiền không thể chết trong két sắt mà nó đẻ ra liên tục .
4 - Lợi nhuận ngân hàng .
Ngân hàng là cơ quan kinh doanh tiền tệ ,làm môi giới giữa người đi vay và người cho vay . Tuy nhiên tư bản ngân hàng khác tư bản cho vay ở chỗ : tư bản ngân hàng là tư bản hoạt động , ngoài nguồn vốn nhàn rỗi còn có các chứng khoán .Ngân hàng tham gia vào sản xuất với tư bản và cả hai bên chi phí liên quan đến nhau cùng chia lợi nhuận .Lợi nhuận ngân hàng là phần lợi nhuận thu được ứng với số tiền mà ngân hàng chung vốn với nhà tư bản tham gia sản xuất . Ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng với nhà sản xuất .Một đất nước có phát triển thì hệ thống ngân hàng phải phát triển bởi vì vai trò của ngân hàng trong cơ chế thị trường là yếu tố đặc biệt quan trọng .
5 - Địa tô .
Tư bản không chỉ hình thành và thống trị trong lĩnh vực công nghiệp mà còn mở rộng cả trong nông nghiệp .Địa chủ có nhiều ruông đất còn nhà tư bản cần ruộng để kinh doanh . Nhà tư bản kinh doanh ruộng đất phải thu thêm một phần giá trị thặng dư dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ,tức là lợi nhuận siêu ngạch .Lợi nhuận siêu ngạch này tương đối ổn định và lâu dài và nhà tư bản phải cho chủ ruộng đất dưới hình thái địa tô tư bản chủ nghĩa .Như vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là một phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân của nhà tư bản kinh doanh ruộng đất .
PHầN II
VAI TRò CủA LợI NHUậN TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG
I - NềN KINH Tế THị TRƯờNG Và ảNH HƯởNG CủA CƠ CHế THị TRƯờNG
ĐếN VIệC THU LợI NHUậN .
1-Khái niệm kinh tế thị trường .
Kinh tế thị trường là phương thức vận hành kinh tế lấy thị trường làm người phân phối các nguồn lực chủ yếu ;lấy lợi ích vật chất ,cung cầu thị trường và mua bán giữa hai bên làm cơ chế khuyến khích hoạt động kinh tế nó là phương thức vận hành kinh tế xã hội .Kinh tế thị trường là “phương thức”, “:phương tiện “ , “công cụ ” vận hành nền kinh tế có hiệu quả ,tự nó không mang tính giai cấp xã hội không xấu mà cũng không tốt hay xem là do người sử dụng nó .Theo quan điểm này ,kinh tế thị trường là vật “trung tính”, là “công nghệ sản xuất ”ai sử dụng cũng được .
Kinh tế thị trường là một loại kinh tế xã hội – chính trị ,nó in đậm dấu ấn của lực lượng sản xuất xã hội làm chủ thị trường ,kinh tế thị trường là một phạm trù kinh tế hoạt động ,có chủ thể của quá trình đó ,có sự tác động khác nhau của các chủ thể hoạt động .Trong xã hội có giai cấp, chủ thể hoạt động tronh kinh tế thị trưpừng không phải chỉ là cá nhân riêng lẻ ,đó là những tập đoàn xã hội ,những giai cấp .Sự tác động qua lại của các chủ thể hoạt động đó có thể có lợi cho người này ,tầng lớp hay giai cấp này ,có hại cho tầng lớp giai cấp khác Cho nên kinh tế thị trường có mặt tích cực ,có mặt tiêu cực nhất định .Không thể nhấn mạnh chỉ một mật trong hai mặt đó .
2 - ảnh hưởng của kinh tế thị trường đến việc thu lợi nhuận .
Cơ chế thị trường tạo ra sự cân đối giữa giá cả và sản xuất .Giá cả trên thị trường là mệnh lệnh của người sản xuất , của doanh nghiệp .Nếu doanh nghệp nắm bắt đúng thị trường thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ được đảm bảo và doanh nghiệp tiếp tục theo kịp thị trường ,giá cả luôn luôn biến động nên đòi hỏi cần có một hệ thống thông tin nhạy cảm để nắm bắt chính xác và từ đó phản ứng kịp thời .
Cơ chế thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà tư bản di chuyển sang ngành có lợi nhuận cao , các nhà sản xuất không chỉ quan tâm đến lợi nhuận của ngành mình đang sản xuất mà phải nghiên cứu cả những ngành sản xuất khác .Tiếng gọi của lợi nhuận sẽ quyết định họ nên sản xuất cái gì ? Cơ chế thị trường tạo điều kiện cho họ di chuyển tư bản của mình sang ngành có lợi nhuận cao .Chính cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp , các nhà sản xuất phải vươn lên không ngừng cả về lượng và chất ,nghĩa là họ phải tìm tòi trong thị trường ngành nào có lợi nhuận cao và từ đó quyết đinh chuyển đổi sản xuất .
Cơ chế thị trường làm cho các nhà sản xuất cạnh tranh .Người sản xuất nào đưa ra thị trường sản phẩm chất lượng tốt hơn ,số lượng nhiều hơn và chi phí sản xuất thấp hơn mới giàng thắng lợi trên thị trường ,mới thu đươc nhiều lợi nhuận .Lợi nhuận có thu được hay không sẽ quyết định doanh nghiệp tồn tại hay bị loại khỏi thị trường .Cạnh tranh làm cho các nhà sản xuất ,các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới sản phẩm để đưa ra sản phẩm có chất lượng tốt chi phí sản xuất thấp ,đồng thời đó chính là yếu tố làm tăng long hăng say sản xuất tìm tòi khoa học .
II - VAI TRò CủA LợI NHUậN TRONG NềN KINH Tế THị TRƯờNG .
1 - Lợi nhuận là động lực trong nền kinh tế thị trường .
Con người bao giờ cũng đứng ở vị trí trung tâm , là nhân tố hàng đầu và quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội .Đã là con người thì nhu cầu và hành động của họ trước hết là nhằm thoả mãn các nhu cầu của mình .Vì vậy , động lực của sự phát triển là nhu cầu của mỗi thành viên trong xã hội .
Xét về mặt kinh tế, động lực chính là nhu cầu vật chất ,lợi ích vật chất của con người .trong đó quyền sở hữu và quyền hưởng thụ là những khía cạnh khác nhau của lợi ích .
Khi đã thừa nhận đặt con người vào vị trí trung tâm thì vấn đề cốt lõi là phải đảm bảo lợi ích cá nhân ,thoả mãn các nhu cầu chính đáng và ngày càng tăng của mỗi cá nhân ,coi đó là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của kinh tế nói chung .
Trong nền kinh tế thị trường ,cái mà nhà sản xuất kinh doanh quan tâm trứơc hết là lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể hiệh chủ yếu ở lợi nhuận nhiều hay ít .Lợi nhuận là nhân tố chênh lệch giữa doand thu bán hàng với phí tổn sản xuất .
Trong lịch sử có nhiều nhà kinh tế quan niệm rằng lợi nhuận chính là sự trả công cho những ai dám “mạo hiểm” đầu tư vào sản xuất kinh doanh và dám chấp nhận rủi ro thậm chí phá sản . Để dạt được lợi nhuận tất yếu các nhà sản xuất kinh doanh phải cạnh tranh mạnh mẽ với nhau ,tìm mọi cách giảm chi phí để thu lợi nhuận cao nhất .Như vậy trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là động lực chi phí hoạt động của người sản xuất kinh doanh .
a ) Lợi nhuận phân bổ các nguồn lực của xã hội vào đúng nơi ,đúng lúc .
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hoá ,dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa ,đạt hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất .Trong cơ chế thị trường ,doanh nghiệp luôn bị thị trường thẩm phán về lợi nhuận .Nến doanh nghiệp làm ăn có lãi thì một phần lợi nhuận thu được sẽ đi vào tích luỹ để doanh nghiệp tiếp tục tái sản xuất mở rộng .Lơị nhuận doanh nghiệp thu được trên thị trường sẽ trả lời câu hỏi : có nên tiếp tục sản xuất không ? sản xuất cái gì ? đổi mới cái gì? ... Không còn nữa và sẽ không còn một doanh nghiệp kinh doanh vẫn tiếp tục sản xuất khi mặt hàng đó không thu được lợi nhuận .Như vậy ,lợi nhuận sẽ điều hướng các yếu tố sản xuất nhằm phân bổ sản xuất hàng ngàn mặt hàng khác nhau cho phù hợp với nhu cầu .Không một bộ máy thứ hai nào dù tài giỏi đến đâu có giải quyết tốt đẹp vấn đề này.
Cơ chế giá cả và lợi nhuận tự do sẽ tối đa hoá sản xuất và làm giảm tình hình khan hiếm nhanh chóng hơn bất cứ cơ chế nào
b ) Lợi nhuận là nhân tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất .
Doanh nghiệp cũng như các nhà kinh tế phải cố gắng hết sức để đạt được lợi nhuận tối đa . Họ phải làm gì? phải lựa chọn cái nào ?...Đó là một vấn đề rất khó trả lời một cách cụ thể nhưng chắc chắn rằng nếu sản xuất không có lãi doanh nghiệp sẽ bị loại khỏi thị trưòng .Trên thương trường, các doanh nghiệp luôn luôn phải tiến lên nếu dừng lại đồng nghĩa với nguy cơ phá sản đang tiến đến .Vì vậy ,các ông chủ phải làm mọi cách để doanh nghiệp ngaỳ càng mở rộng , phải làm cho lợi nhuận để ra lợi nhuận thì mới có điều kiện phát triển trong môi trường gay go quyết định lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm ra phương pháp sản xuất tối ưu nhất ,giảm tối thiểu mức chi phí sản xuất ,tăng năng suất lao để làm giảm giá thành sản phẩm .giành thắng lợi trong cạnh tranh ,thu được nhiều lợi nhuận .Dovậy khoa học và công nghệ mới tiên tiến được ứng dụng ngày càng nhiều .Đây chính là nhân tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội .
c ) Lợi nhuận góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân.
Trong nền kinh tế thị trường , các nhà sản xuất kinh doanh ngoài phần thu nhập là tiền lương , còn khoản thu nhập khác , đó là lợi nhuận và phần này ngày càng tăng lên , chiếm ưu thế trong tổng thu nhập . Tổng thu nhập là mỗi người lao động nói chung , mỗi nhà sản xuất kinh doanh nói riêng có được vừa phản ánh kết quả lao động của mỗi người , vừa phản ánh kết quả lao động của tập thể với tư cách là một chỉnh thể . Để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế cần phải phát huy tối đa sức sáng tạo của các nhà sản xuất kinh doanh giỏi và thạo với cơ chế thị trường . Muốn vậy , cần không ngừng nâng cao thu nhập (trong đó có lợi nhuận ) của họ .
Thực tế cho thấy đời sống của người công nhân ở các nước tư bản phát triển đã được cải thiện hơn nhiều thời Mác sống ,ở những nước này ,lực lượng sản xuất rất được quan tâm , thúc đẩy góp phần tăng năng suất lao động xã hội . Do đó giá cả tư liệu sinh hoạt giảm xuống . Với đồng lương cố định , người công nhân có thể mua được nhiều vật phẩm tiêu dùng hơn, do đó đời sống của họ được cải thiện hơn . Ngoài ra do khối lượng thặng dư thu được quá lớn , với tốc độ nhanh để tránh sự phản ứng của người lao động và quần chúng nhân dân , và để che đậy sự bóc lột tàn bạo ấy , các nhà tư bản cũng phải bỏ ra một phần giá trị thặng dư thu được để lo cho đời sống dân sinh xã hội .
Như vậy lợi nhuận góp phần nâng cao mức sống cho người dân phải hăng say lao động , nâng cao hiệu quả công viẹc hơn nữa hay nói cách khác đây chính là điều kiện để tái sản xuất ra sức lao động trong điều kiện nền sản xuất hiện đại .
d ) Lợi nhuận tạo điều kiện tái sản xuất mở rộng cho xã hội .
Vì mục đích lợi nhuận các nhà tư bản không ngừng phát triển sản xuất ,nâng cao năng suất lao động ,tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều . Đồng thời phân công lao động ngày càng sâu, mối liên hệ giữa các xí nghiệp , các ngành kinh tế càng chặt chẽ thì thị trường càng phát triển ,các nhà tư bản phải mua bán với nhau nhiều hơn. Bên cạnh đó , tầng lớp nhân dân cũng cần nhiều tư liệu tiêu dùng hơn . Do đó hàng hoá sản xuất ra có thể tiêu thụ được ,lợi nhuận vì vậy cũng thu được nhiều hơn. Và một phần lợi nhuận đó được các nhà tư bản mang vào tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhằm lần sau thu được lợi nhuận nhiều hơn lần trước. Do vậy , lợi nhuận tạo điều kiện để mở rộng sản xuất là động lực thúc đẩy xã hội phát triển.
Như vậy , lợi nhuận kích thích các chủ thể kinh tế , kích thích họ tìm tòi , cải tiến phương thức sản xuất , phát triển lực lượng sản xuát . Đồng thời nền kinh tế thị trường phát triển cũng huy động được nguồn lực của xã hội và khát triển kinh tế để thu được nhiều lợi nhuận . Do đó có thể nói lợi nhuận chính là động lực của nền kinh tế thị trường.
2 - Các nhân tố ảnh hưởng và quyết định đến lợi nhuận .
Trên đây ta đã thấy được tầm quan trọng của lợi nhuận ,.Bây giờ ta xem các yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận :
a ) Quy mô sản xuất hàng hoá dịch vụ :
Một doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận thì phải giải quyết được ba vấn đề kinh tế cơ bản :sản xuất cái gì?,sản xuất như thế nào?,sản xuất cho ai ?
+Sản xuất cái gì tức là quyết định cái gì đòi hỏi phải làm và nên sản xuất hàng hoá dịch vụ gì với số lượng bao nhiêu ,bao giờ thì sản xuất .Trên cơ sở nhu cầu thị các chính phủ và các nhà kinh doanh tính toán khả năng sản xuất của nền kinh tế ,của doanh nghiệp và các chi phí sản xuất tương ứng để lựa chọn và quyết định cung ứng cái gì để đạt được lợi nhuận ,đạt được thu nhập quốc dân .Chính giá cả thị trường là bàn tay vô hình để điều chỉnh quan hệ cung cầu và giúp chúng ta lựa chọn ,quyết định
+Sản xuất như thế nào là do ai và do những tài nguyên nào với hình thức công nghệ nào , phương thức sản xuất nào .Sau khi đã lựa chọn được cần sản xuất cái gì ,các chính phủ ,các nhà kinh doanh phải xem xét việc làm thế nào để chi phí ít nhất ,cạnh tranh thasng lợi trên thị trường để thu được lợi nhuận cao nhất .Động cơ lợi nhuận đã khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm ,lựa chọn các đầu vào để sản xuất ra đầu ra nhanh nhất ,sản xuất được nhiều nhất,chất lượng cao với chi phí thấp nhất .
+Sản xuất cho ai tức là đòi hỏi phải xác định rõ ai là đối tượng để sản xuất ,đối tượng sản xuất nào mà tiêu thụ được hàng hoá sản xuất hàng hoá kể từ đó đạt đến lợi nhuận .Tiếng gọi của lợi nhuận cao sẽ làm cho các nhà kinh doanh có mặt khắp mọi nhu cầu chứ không phải là một mặt hàng nhất định .
Ba vấn đề đó phải được giải quyết trong mọi xã hội dù là một nước XHCN ,một công xã một bộ tộc ,một địa phương ,một ngành ,một doanh nghiệp ,hay thậm chí cả một đàn ong mật.
b ) Tổ chức tiêu thụ hàng hoá dịch vụ :
Bán hàng hoá trên thị trường cũng là ảnh hưởng đến lợi nhuận cao hay thấp ,một nhà kinh tế hay một ông chủ phải xem xét nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới để cân nhắc hàng hoá của mình .Đó là nhu cầu có khả năng thanh toán và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp ,nhu cầu đó càng lớn thì tạo ra lợi nhuận càng cao .Cung và cầu trên thị trường luôn biến đổi đòi hỏi người sản xuất phải xử lý kịp thời và điều chỉnh đúng đắn .Nếu cung cầu thì nên ngừng ngay sản xuất và di chuyển sang ngành khác .
c ) Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vĩ mô của doanh nghiệp .
Bây giờ là tài lãnh đạo và phán đoán của doanh nghiệp sẽ định hướng cho các kế hoạch , phương án sản xuất nhằm thu được lợi nhuận . Cái này còn tuỳ thuộc từng cá nhân lãnh đạo nhưng vai trò của họ đặc biệt quan trọng trong việc một doanh nghiệp nên lựa chọn sản xuất cái gì để thu được lợi nhuận cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Những yếu tố quyết định lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường :
- Lợi nhuận là lợi tức ẩn .Đối với các nhà kinh tế học ,lợi nhuận kinh doanh là tổng hợp của nhiều khoản khác khác nhau .Phần lớn giá trị kinh doanh được báo cáo chỉ là phần lợi tức của các chủ sở hữu công ty có được do lao động của họ hay do vốn đầu tư của họ mang lại ,có ý nghĩa là tiền trả cho yếu tố sản xuất do họ cung cấp .Vì vậy ,một số giá trị tuy thường gọi là lợi nhuận nhưng thực chất là tô ,tiền thuê ,tiền công lấp dưới các tên gọi khác nhau .
-Lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro và cho sự đổi mới .Nửa thế kỷ trước đây một nhà kinh tế học trường đại học Chicagô cho rằng, tất cả lợi nhuận thực sự đều có liên quan tới tính không chắc chắn và rính không hoàn hảo của thông tin ,nói như vậy là ông ta ngụ ý cho rằng ,nếu loại bỏ tất cả lợi tức ẩn thì ta được lợi nhuận thuần tuý và đó là phần thưởng cho các hoạt động đầu tư có lợi tức bất định .Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo và công nghệ không thay đổi sẽ không thu được chút lợi nhuận nào hết .Trong điều kiện đó các chủ sỏ hữu thu được khoản tiền do các yếu tố sở hữu và sự rủi ro mang lại đúng bằng giá trị những dịch vụ nảytong thị trường cạnh tranh .Trong thực tế một số người sẽ có ý kiến mới hay bằng cách đổi mới , phát minh có thể thúc đẩy tạo ra các sản phẩm mói hoạc giảm chi phí sản xuất đối với các sản phẩm đang sản xuất .Mỗi đổi mới thành công ,tạo ra một lĩnh vực độc quyền tạm thời . Trong thời hạn ngắn , họ thu được lợi nhuận nhờ đổi mới .Lợi nhuận thu được này chỉ tạm thời và sẽ giảm đi do có nhiều người cạnh tranh và bắt trước làm theo .Nhưng một khi mức lợi nhuận nhờ đổi mới này giảm đi thì lại có những phát minh mới xuất hiện .Lợi nhuận nhờ đổi mới sẽ tiếp tục tồn tại cùng với các thay đổi tiếp tục về công nghệ .
-Lợi nhuận lợi tức độc quyền : Khi trên thị trường không có cạnh tranh hoàn hảo ,các công ty có thể thu về lợi nhuận siêu ngạch do sự tăng giá .Nếu bạn là chủ sở hữu duy nhất bản quyền về một loại thuốc quý bạn có thể tăng giá cao hơn chi phí biên ,hạn chế mức cung ,và thu được lợi nhuận độc quyền từ việc đầu tư của mình .
3 - Các phương pháp tăng lợi nhuận .
Làm thế nào để tăng lợi nhuận ? đó là câu hỏi đặt ra với bất kỳ ai làm kinh tế nhưng để trả lời một cách cụ thể thì thật là khó . Nhưng có những cái chung nhất để trả lời câu hỏi đó
Phải luôn nắm vững thị hiếu của khách hàng ,tâm lý người mua .Ngành tiếp thị cho thấy rằng khách hàng luôn ưa chuộng những sản phẩm có chất lượng –hình thức –giá rẻ .Bởi thế muốn thắng trên cạnh tranh cần phải thoả mãn ba yếu tố đó trong sản phẩm .Đầu tư vào khoa học là cách tốt nhất để làm được điều đó .
Các doanh nghiệp ,các nhà kinh tế phải tránh tình trạng tồn kho ,ứ đọng .các nhà quản lý phải tính toán sao cho vừa phải phù hợp để khỏi tiền “chết” trong hàng hoá .Phải giải được bài toán “đầu vào -đầu ra “từ đó cung ra thị trường số lượng hàng hoá hợp lý nhằm luôn luôn tạo ra cung cầu .Vấn đề là họ phải hiểu ,nắm bắt được tương đối cầu của khách hàng và thời thế.
Ngành marketing là đóng vai trò quan trọng trong việc bán sản phẩm ,nhất là những khi nhà doanh nghiệp chưa có uy tín ,chưa phổ biến .Tuy nhiên quảng cáo phải có sức thuyết phục ,phải có phần hợp lý tránh tình trạng quảng cáo hiện thực .Ngày nay ,khách hàng là người hết sức nhạy cảm ,có nhiều thông tin chính xác cho nên chất lượng mới là yếu tố quan trọng để được chữ “tín” .Bởi thế marketing phải luôn luôn đi sát thực tế sản phẩm .
Một điều hết sức quan trọng đó là tài cá nhân của người lãnh đạo ,các ông chủ phải biết tính toán nên đầu tư vào đâu ,số lượng bao nhiêu ,làm như thế nào để khi bán sản phẩm họ thu được lợi nhuận .Vai trò ngoại giao của ông chủ phải làm tốt với các đối tác cũng như đối với công nhân .Những cái đó ảnh hưởng lớn đến việc lợi nhuận của doanh nghiệp có tăng lên hay không .
Điều quan trọng nhất là đầu tư như thế nào ?đầu tư vào đâu ? đầu tư bằng cách nào ?Câu trả lời là muốn tăng lợi nhuận phải có hiệu quả cao nhất là đầu tư vào khoa học kỹ thuật để giảm chi phí sản xuất và đồng thời tăng được chất lượng sản phẩm .Sở đĩ Nhật bản có hiện tượng nhảy vọt thần lỳ như vậy là một phần họ đầu tư thậm chí mua chất xám nhằm tăng trình độ khoa học trong sản phẩm nên họ thắng trong thị trường cạnh tranh .
4 - Những mặt trái của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh những ưu điểm của mình thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển ,họ tạo ra sự cân đối giữa các ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân ,phương thức sản xuất ngày càng hiện đại hơn ,lợi nhuận cũng không tránh khỏi những mặt tiêu cực của nó .
Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì cấu tạo hữu cơ của tư bản càng nâng cao .Mỗi xí nghiệp trong khi dùng máy móc thay thế công nhân ,đều muốn giảm bớt chi phí sản xuất ,mở rộng đường tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận siêu ngạch .Nhưng khi mà những thành tựư kỹ thuật của một số xí nghiệp đã lan rộng ra,thì cấu tạo hữu cơ của tư bản trong phần lớn các xí nghiệp được nâng cao lên ,do đó mà tỷ suất lợi nhuận chung giảm xuống .Đây là kết quả mà không một nhà tư bản nào mong muốn cả .Do vậy họ tìm mọi cách để kìm hãm sự giúp sức của tỷ suất lợi nhuận và vì vậy dẫn đến những hậu quả sau giai cấp công nhân bị áp bức bóc lột nặng nề .Nhà tư bản không quan tâm đến sức khoẻ và tính mệnh của công nhân .Các chủ xí nghiệp bắt công nhân làm việc trong những gian nhà chật hẹp ,thiếu khí trời ,họ giảm bớt các thiết bị an toàn lao động .Tính keo bẩn của nhà tư bản đã đưa đến kết quả là sức khoẻ của công nhân bị hao mòn ,bao nhiêu tai nạn lao động xảy ra ,tỷ số công nhân chết tăng lên.
-Việc áp dụng máy móc để tăng lợi nhuận làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ,gây ra một áp lực lớn đối với thị trường lao động .Điều đó khiến bọn chủ xí nghiệp giảm tiền lương xuống và định mức tiền lương thấp hơn giá trị của sức lao động rất nhiều.Vì vậy trong khi các nhà tư bản ngày càng giàu có thì đời sống của công nhân ngày càng bần cùng .Điều đó càng làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp tư bản và giai cấp vô sản sâu sắc .
Ngày nay ,trong nền sản xuất hiện tại việc chạy theo lợi nhuận kéo theo việc áp dụng nhiều máy móc kỹ thuật hiện đại làm cho môi trường xung quanh trở nên ô nhiễm ,tài nguyên thiên nhiên bị khai thác đến cạn kiệt ;gây nên nhiều bệnh tật cho con người hiện nay ,các nhà tư sản đổ xô vào các nước đang phát triển để chia sẻ hết gánh nặng này .Họ xuất sang các nước này những phương tiện kỹ thuật lạc hậu ,gây nhiều ô nhiễm ,tận dụng tài nguyên và nguồn nhân lực phong phú của các nước này .Nhân dân ở các nước đang phát triển do vậy bị bóc lột triệt để . Điều đó làm cho mâu thuẫn các nước tư bản phát triển và đang phát triển ngày một thêm sâu sắc.
Ngoài ra ,việc chạy theo lợi nhuận cũng làm cho một số cá nhân doanh nghiệp tìm mọi cách trốn thuế ,giảm thuế ,buôn lậu ,làm hàng giả ...gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngân sách nhà nước và tính mạng con người .
Để thu được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp đã liên kết với nhau ,dẫn đến tình trạng độc quyền . Các tổ chức độc quyền lợi dụng ưu thế của mình để quy định giá cả ,thu được lợi nhuận cao hơn .Do vậy đã phá vỡ thế cạnh tranh hoàn hảo ,gây nên tình trạng mất hiệu quả của kinh tế.
Tóm lại ,lợi nhuận bên cạnh vai trò to lớn của mình còn có những nhược điểm nhất định . Ngày nay nhiều người tỏ ra rất phẫn nộ khi đề cập đến lợi nhuận .Tuy nhiên, chúng ta không thể phủ định những tác dụng to lớn mà lợi nhuận đã đem lại cho nền kinh tế của chúng ta nói riêng và thế giới nói chung .Do vậy để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực do lợi nhuận gây ra cần đến vai trò của nhà nước .
5 - Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường nhằm tăng cường những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của lợi nhuận .
Đảm bảo sự ổn định chính trị xã hội và thiết lập khuôn khổ luật pháp tạo ra những điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế .Muốn vây nhà nước cần tạo ra hành lang luật pháp đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế ,nghiêm trị những kẻ trốn lậu thuế kinh doanh hàng cấm ,làm hàng giả .Khuôn khổ luật pháp mà nhà nước thiết lập có tác dụng sâu sắc tới các hành vi kinh tế của con người và bản thân Chính phủ cũng phải tuân theo .
Đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả .Các doanh nghiệp có thể vì mục đích tối đa của mình mà lạm dụng tài nguyên xã hội ,gây ô nhiễm môi trường sống của con người mà xã hội phải gánh chịu .Nhà nước cần buộc các doanh nghiệp phải trả tiền cho những thiệt hại do ô nhiễm mà doanh nghiệp âý gây ra .
Trong nền kinh tế thị trường ,các tổ chức độc quyền có thể giảm số lượng hàng hoá mà chỉ tăng giá để tăng lợi nhuận .Một nền bị thúc đẩy bởi cạnh tranh hoàn hảo sẽ đạt hiệu quả cao , nhưng cạnh tranh làm hạn chế khả năng đặt lợi nhuận nên các doanh nghiệp cố gắng giảm bớt cạnh tranh .Vì vây, nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ cạnh tranh ,chống độc quyền ,đảm bảo tnhs hiệu quả của hoạt động thị trường .
Việc chạy theo lợi nhuận ,việc phân hoá giàu nghèo tác động xấu đến đạo đức và tính người . Do vậy nhà nước cần phân phối lại thu nhập cho công bằng ,bảo vệ các thành viên của xã hội , chống lại những khó khăn về kinh tế ,nâng cao mức sống của các nhóm dân cư có thu nhập thấp.
Điều đó được thực hiện qua các chính sách phân phối ,bảo hiểm xã hội và phúc lợi xã hội .
phần III
Giá trị lý luận và giá trị thực tiễn của học thuyết lợi nhuận .
1 - ý nghĩa của học thuyết lợi nhuận lịch sử và hiện tại .
Việc Mac kế thừa và phát triển triệt để lý luận tạo ra gía trị và lý luận sản xuất hàng hoá có tác dụng quyết định đối với việc phát hiện giá trị thặng dư tạo ra bước ngoặt cách mạng trong nhiều phát hiện quan trọng trong lịch sử khoa học có mang tên Mac, phải kể đến hai điểm sau :nhận thức duy vật về lịch sử và sự phát hiện giá trị thặng dư, sự phát hiện này làm nổ ra cuộc cách mạng thực sự trong toàn bộ khoa học kinh tế .
Phát hiện ra giá trị thặng dư được Lênin coi là “hòn đá tảng của lý luận kinh tế của Mac ”, mà học thuyết kinh tế cũng theo Lênin là nội dung chủ yếu của chủ nghĩa Mac ,nó là bằng chứng sâu sắc nhất và tỷ mỷ nhất của lý luận Mac Xit nói chung .
Trong bộ tư bản ,Mac đã luận chứng toàn diện quy luật vận động của chủ nghĩa tư bản là quy luật giá trị thặng dư ;sản xuất giá trị thặng dư là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa . Công lao vĩ đại nhất của mác là từ phát hiện giá trị mà đi sâu nghiên cứu bản chất tác dụng của nó trong sự phát triển chủ nghĩa tư bản và cũng từ đó Mac có một cống hiến mới theo Lênin cực kỳ quan trọng là sự phân tích về việc tích luỹ tư bản tức là quá trình biến giá trị thặng dư thành tư bản ,quá trình làm cho giá trị tăng thêm giá trị thặng dư với khối lượng ngày càng tăng .Từ các vòng tuần hoàn và chu chuyển của giá trị thặng dư mà vang dội kết luận cách mạng của Mac trong bộ tư bản rằng :các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến một mặt ,sự giảm bớt thường xuyên số trùm tư bản chiếm đoạt và lũng loạn hét cả mọi nguồn lợi của nền sản xuất xã hội .Mặt khác ,làm tăng thêm số quần chúng bị bán , bị áp bức , bị nô dịch ,đồng thời làm tăng sự phẫn nộ của giai cấp này được cơ cấu của chính quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa rèn luyện liên kết và tổ chức lại ; sự độc quyền của tư bản trở thành xiềng xích của phương thức sản xuất lớn lên cùng với nó .Sự tập trung tư liệu sản xuất và sự xã hội hoá lao động đã đạt tới mức không còn phù hợp cái vỏ tư bản chủ nghĩa của cách mạng xã hội do chính giai cấp mà chủ nghĩa tư bản đã rèn luyện ,đã liên kết và tổ chức lại thực hiện giai cấp công nhân .
Lịch sử đã chứng minh cho học thuyết giá trị thặng dư của Mac .Đó là thắng lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng 10 Nga vĩ đại .Chủ nghĩa xã hội thành tựu và hệ quả của nó chính là sản phẩm của sự vận dụng ,phát triển sáng tạo học thuyết gtá trị thặng dư của Mac .
Một trong những nhân tố cơ bản để nhận thức rõ đánh giá một cách khách quan ý nghĩa thời đại của học thuyết giá trị thặng dư của Mac phân tích chủ nghĩa hiện đại .Đã có nhiều luận văn về chủ nghĩa tư bản hiện đại ,về những biến đổi và chính sách xã hội đã chứng tỏ rằng :học thuyết giá trị thặng dư của Mac vẫn mang đầy đủ ý nghĩa thời đại của nó .Các quy luật tuyệt đối Icủa chủ nghĩa tư bản,duy có điều giai cấp tư bản ngày nay .
Do sự tiến bộ của khoa học công nghệ –chủ yếu bóc lột người lao động bằng hình thức bóc lột giá trị thặng dư tương đối .Những người lao động làm thuê bị bóc lột ngày càng nhiều .Cái gọi là “trung lưu hoá” một số bộ phận lao động làm thuê ,về thực chất cũng chỉ là một hình thức biểu hiện mới của sự bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Như vậy học thuyết lợi nhuận của Mac không những vẫn giữ nguyên ý nghĩa thời đại của nó và là điểm xuất phát để phân tích tính chất thời đại hiện nay ,phân tích và nhận dạng chúng tư bản chủ nghĩa hiện đại ,mà còn có ý nghĩa thực tiễn cực kỳ quan trọng trong việc “sáng tạo ra những điều kiện vật chất cho chủ nghĩa cộng sản .
2 - ý nghĩa của lợi nhuận đối với quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam .
Là một nước tiến lên chủ nghĩa xã hội chưa và “không đi qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa .Chúng ta không được kế thừa tát cả những tiền đề nảy sinh một cách tự phát như sáng tạo cho dù chúnh ta là những “nhân tố vô cơ”.
Điểm xuất phát dể nhận thức tầm quan trọng của lợi nhuận chính là điểm :sản phẩm của lao động thừa vượt qua những chi phí để duy trì lao động và việc xây dựng ,tích luỹ quỹ sản xuất xã hội và dự trữ tất cả những cái đó đã và mãi mãi vẫn là cơ sở cho mọi sự tiến bộ về xã hội về chính trị và tinh thần .Nó sẽ là điều kiện và động cơ kích thích sự tiến bộ hơn nữa .
Chúng ta lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát là nước tiểu nông cũng có nghĩa là từ một nước chưa có nền kinh tế hàng hoá mặc dù có sản xuất hàng hoá .Cái thiếu của đất nước ta theo cách nói của Mac không phải chủ yếu là cái đó ,mà chính là chưa trải qua sự ngự trị của cách thức tổ chức kinh tế của kinh tế xã họi theo kiểu tư bản chủ nghĩa .
Nói đến chủ nghĩa tư bản là nói đến một nền kinh tế thị trường cực thịnh mà biểu hiện tập trung là trình độ chuyên môn hoá và hiệp tác hoáhết sức sâu sắc và chặt chẽ không chỉ là trong mỗi quốc gia riêng biệt .Đó chính là nền sản xuát đa xã hội hoá ở trình độ cao trong thực tế ,là cơ sở thực tế làm cho tất cả những cái gì tồn tại độc lập với các cá nhân đều không thể có đưọc Theo tinh thần đó có thể nói :nền kinh tế thị trường cực thịnh là phòng chờ đi vào chủ nghĩa xã hội .Chủ nghĩa cơ sở những tiền đề do chủ nghĩa tư bản sáng tạo ra nhờ sự phát triển mạnh mẽ lưu lượng sản xuất trên cơ sở đó tạo ra một khối tiến bộ vượt bậc cho sự phát triển phân công lao động sản xuất trong thực tế trở thành hiện thực .Con đường đi tới xã hội hoá nền sản xuất xã hội chủ nghĩa trong thực tế của nước ta cũng phải làm như vậy .
Những năm về trước chúng ta đã phạm sai lầm là bỏ qua tính tuần tự của quá trình tất yếu khách quan là phải phát triển kinh tế hàng hoá .Từ sai lầm ấy chúng ta phải trở về với Lênin để tìm con đường ra cho nền kinh tế kém hiệu quả ,một nền kinh tế mang lại quá ít ,thậm chí không mang lại lợi nhuận .Thực chất của sự đổi mới về kinh tế của nước ta chính là : một mặt phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ;mặt khác phát triển kinh tế hàng hoá tư nhân tư bản chủ nghĩa và du nhập chủ nghĩa tư bản từ bên ngoài vào dưới nhiều hình thức kinh tế khác nhau .
Tuy nhiên nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế quá độ nên chủ nghĩa xã hội ,do vậy cách thức tổ chức kinh tế xã hội theo kiểu sản xuất hàng hoá cũng mang tính chất quá độ .Nhưng dù nền kinh tế hàng hoá nào thì sản phẩm sản xuất ra đều nhằm mục tiêu là lợi nhuận .Có thể lợi nhuận với tư cách là phạm trù phản ánh mối quan hệ bình đẳng giữa những người đã làm chủ tư liệu sản xuất nằm trong các hình thức kinh tế thuộc sở hữu toàn dân có lợi nhuận phản ánh mối quan hệ bóc lột và bị bóc lột nhưng được coi là nhân tố “trợ thủ của chủ nghĩa xã hội “,”xúc tiến chủ nghĩa xã hội “là cái có ích và đáng mong đợi .Dù chúng phản ánh các quan hệ xã hội như thế nào đi nữa thì cốt lõi của vấn đề là phải tạo điều kiện ,tạo môi trường cho sự gia tăng năng suất ngày càng cao .Duy có điều đối vói lợi nhuận tư nhân tư bản chủ nghĩa thì nhà nước cần có chính sách hợp lý để không ngăn chặn sự phát triển của chung nhưng lai điều tiết được chúng đi vào khuôn phép .
Trong bất kỳ hình thức quan hệ xã hội nào thì lợi nhuận luôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng .Nếu không có lợi nhuận thì cả bên này lẫn bên kia đều không có nguồn tích luỹ ,mà không có tích luỹ cho dù đó là quá trình để lại sản xuất mở rộng thì không có gì để tạo ra khôí lượng giá trị ngày càng lớn ,điều kiện tất yếu để mở rộng sự phân công lao động xã hội .Ngoài ra khi nhà nước thuộc về nhân dân thì lợi nhuận chính là phương tiện để xây dưng chủ nghĩa xã hội
Đất nước ta đang đứng trước nhiệm vụ cháy bỏng là tạo ra tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết đó là sự phát triển của sức sản xuất ,phát triển nền kinh tế hàng hoá ,tạo ra nhiều lợi nhuận .Đế đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải diễn ra một cách tuần tự ,đó cũng là những giai đoạn của một quá trình lịch sử tự nhiên mà chúng ta chỉ cò thể rút ngắn chứ không thể bỏ qua .Và đây cũng là ý nghĩa thực tiễn được rút ra từ học thuyết của Mac.
2 - Các giải pháp về vấn đề lợi nhuận nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thực hiện nhất quán quan điểm kết hợp hài hoà các loại lợi ích kinh tế trong sự phát triển
kinh tế .
Suy đến cùng vấn đề phân phối thu nhập, phân phối lợi ích kinh tế cho người lao động,tập
thể và xã hội giải quyết như thế nào cho công bằng so với sự đóng góp trong quá trình tạo ra lợi
ích kinh tế . Một nền kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng và phát triển ngày càng cao hoàn toàn có điều kiện và khả năng thực tế các lợi ích kinh tế . Đến lượt mình,việc giải quyết tốt các lợi ích kinh tế tạo ra động lực mới cho sự phát triển . Do vậy Nhà nước phải có chính sách và biện pháp điều chỉnh , điều tiết thu nhập để giảm bớt chênh lệch quá đáng giữa người giàu và người nghèo,hạn chế bất công xã hội.
Đổi mới cơ chế hình thành và cơ chế phân phối lơi nhuận.
+Về cơ chế hình thành lợi nhuận:không nên xác định lợi nhuận bình quân theo cấu thành giá như trước.Tuỳ từng ngành , từng loại sản phẩm khác nhau mà Nhà nước qui địnhvà điều chỉnh lại lợi nhuận định mức khác nhau.Ví dụ:đối với những sản phẩm có giá trị nhỏ(gạch,ngói...)Nhà nước nên nâng tỷ lệ lợi nhuận định mức , còn đối với những sản phẩm tính giá trị lớn ( máy biến thế , sản phẩm dầu mỏ ...) Nhà nước nên hạ tỷ lệ lợi nhuận định mức . Khi đó sẽ góp phần giải quyết những bất bình đẳng trong việc thu và phân phối lợi nhuận trước đây .
Bên cạnh đó nhà nước cần thông qua bộ máy quản lý thực hiện viẹc kiểm tra , kiểm kê , kiểm soát các nguồn vốn của các doanh nghiệp . Trên cơ sở đó , buộc các đơn vị phải hoạt động đi vào hiệu quả thật sự “lãi thật lỗ thật ”. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh , nhà nước cần quản lý thu nhập của họ . Thực hiện sự quản lý chặt chẽ đối với quá trình sản xuất kinh doanh theo luật pháp đã ban hành . Việc quản lý đó phải bắt đầu từ khâu cấp giấy phép sản xuất kinh doanh đến khâu tiêu thụ sản phẩm . Thẳng thắn trừng trị những ai trốn lậu thuế , kinh doanh hàng cấm , làm hàng giả .
+ Về cơ chế phân phối lợi nhuận để khai thác tối ưu các tiềm năng ở các ngành , địa phương , các đơn vị cơ sở , góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh , điều quan trọng hàng đầu là phải tăng thu nhập cho người lao động . Đây là động lực chủ yếu của sự phát triển . Nhà nước nên dành phần thu nhập ngày càng lớn cho doanh nghiệp và người lao động . Nhà nước chỉ nên thu phần lợi nhuận trong phần lợi nhuận định mức và nếu có điều kện nhà nước nên giảm phần trăm thu khoản lợi nhuận này . Phần lợi nhuận vượt ngoài định mức nhà nước không nên thu mà để cho doanh nghiệp và người lao động được toàn quyền sử dụng có chăng nhhà nước chỉ nên định hướng cho việc sử dụng khoản lợi nhuận này .
Theo đà phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ , các doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh thị trường cần phải tập trung đầu tư theo chièu sâu là chính . Về lâu dài giải quyết các mục tiêu : Chất lượng sản phẩm , giảm giá , tăng khối lượng sản phẩm ...Để thực hiện việc đó họ cần một số vốn rất lớn và lớn hơn nhiều lần so với vốn nằm trong ngân quĩ phát triển sản xuất .
Bộ phận khấu hao sửa chữa lớn hiện tại nhà nước thu , phần này do doanh nghiệp tạo nên chứ không phải do nhà nước cấp . Vì vậy trong tương lai nhà nước nên để lại cho doanh nghiệp về mặt quản lý yêu cầu doang nghiệp bổ sung cho quĩ phát triển sản xuất .
Ngoài ra chúng ta thấy rằng mục tiêu mà chúng ta hướng tới là một xã hội tốt đẹp – Xã hội chủ nghĩa . Đó là một xã hội mà lực lượng sản xuất xã hội hoá rất cao với năng suất lao động hơn hẳn Tư bản chủ nghĩa ngày nay rất nhiều . Để phát triển kinh té theo đúng mục tieu đề ra còn thiếu rất nhiều thứ : vốn , cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại ,khả năng tổ chức quản lý , quản lý xã hội ... Do vậy , chúng ta cần khuyến khích tư bản tư nhân phát triển , thu hút vốn đầu tư tư bản trong nước và tư bản nước ngoài , thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá , muốn vậy chúng ta phải có những chính sách kinh tế , nhất là chính sách xuất nhập khẩu , thuế ,giá đất , giá cả dịch vụ , cho thuê văn phòng đại diện ... hợp để họ có thể thu được lợi nhuận thoả đáng .
phần III : kết luận
Như vậy , trong tiểu luận này em đã hệ thống được từ đầu quan niệm về lợi nhuận của các tư tưởng trước Mác , và nêu lên quan điểm của học thuyết kinh tế chính trị của Mác về lợi nhuận và các vấn đề hiện đại của kinh tế học hiện đại có những lý thuyết phù hợp với giai đoạn ngày nay mà đặc biệt là Samealson , Davidbegg. Lợi nhuận không phải là vấn đề sẽ được quan tâm chừng nào mà sản xuất còn mang hình thái hàng hoá. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay vấn đề về lợi nhuận , nhất là những lý thuyết hiện đại cần phải được làm rõ , phân tích và áp dụng để chúng ta làm ăn có lãi để phù hợp và theo kịp thời đại . Vai trò tích cực của lợi nhuận đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nướclà rất to lớn , tuy vậy tác hại của việc theo đuổi lợi nhuận cũng rất nguy hiểm , nhất là đối với một nước định hướng Xã hội chủ nghĩa nhưng còn kém phát triển như nước ta . Qua bài tiểu luận này em thuấn nhuần rằng lợi nhuận là mục đích cạnh tranh,
là điều kiện để phát triển bởi thế trong sự khắc nghiệt của thị trường đòi hỏi một đất nước ,một doanh nghiệp , một người làm kinh tế thì phải kiếm được lãi . Tuy nhiên hoạt động kinh tế không quá vì lợi nhuận mà quên mất di sản văn hoá mà song song với phát triển kinh tế làm sao giữ được bản sắc dân tộc thì mới tạo ra động lực vững mạnh chắc chắn . Liệu Việt Nam có theo kịp thời dại hay không , điều đó còn tuỳ thuộc vào tất cả chúng ta có bắt tay làm với năng suất hay không , có năng động thích ứng để xứng đáng với lịch sử hào hùng của dân tộc . Và em sẽ quyết tâm hết sức mình trước mắt là trong trường Đại học sau là trên thương trường sẽ góp phần xây dựng Việt Nam giàu đẹp hơn , văn minh hơn .
Một lần nữa em thực sự cảm ơn thầy giáo đã cung cấp phần lớn kiến thức và phương pháp luận để em hoàn thành đề án này .
danh mục tài liệu tham khảo
Tư bản quyển 1 , tập I , quyển III tập 1,2,3.
Giáo trình KTCT tập I
Lịch sử các học thuyết kinh tế của trường Đại học Kinh tế quốc dân .
Kinh tế học của P.Samuellson.
Kinh tế học của David Begg
Các thời báo kinh tế Việt Nam (năm 1995).
Học thuyết giá trị thặng dư của Các Mác trong chủ nghĩa tư bản hiện đại .
Một số kiến thức cơ bản của kinh tế thị trường.
Phân phối thu nhập cho nền kinh tế thị ttrường.
CácMác và Anghen toàn tập (tập 7,8).
mục lục
Lời mở đầu ......................................................................................................................... 2
Phần I : Nguồn gốc , bản chất của lợi nhuận .................................................................... 3
I . Các quan điểm trước Mác về lợi nhuận.......................................................................3
Quan điểm của trường phái trọng thương.............................................................3
Quan điểm của trường phái trọng nông................................................................3
Quan điểm của trường phái cổ điển Anh..............................................................3
II . Học thuyết giá trị thặng dư và lý luận lợi nhuận của Các mac..................................4
Sự tạo ra giá trị thặng dư.......................................................................................4
Lợi nhuận..............................................................................................................5
Tỷ suất lợi nhuận..................................................................................................6
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân...........................................................6
III . Quan điểm của các nhà kinh tế tư sản hiện đại về lợi nhuận.....................................7
Quan điểm của các nhà kinh tế tư sản hiện đại về lợi nhuận...............................7
Lý luận về máy móc tạo ra lợi nhuận..................................................................8
IV . Các hình thức của lợi nhuận.................................................................................... 8
Lợi nhuận công nghiệp........................................................................................8
Lợi nhuận thương nghiệp.....................................................................................9
Lợi tức cho vay...................................................................................................9
Lợi nhuận ngân hàng...........................................................................................9
Địa tô...................................................................................................................9
Phần II : Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.............................................10
I . Cơ chế thị trường và ảnh hưởng của cơ chế thị trường đến việc thu lợi nhuận .
Khái niệm kinh tế thị trường ............................................................................10
ảnh hưởng của kinh tế thị trường đến việc thu lợi nhuận .................................10
II . Vai trò của lợi nhuận trong nèn kinh tế thị trường ...................................................10
Lợi nhuận là động lực trong nền kinh tế thị trường...........................................10
Các nhân tố ảnh hưởng và quyết định đến lợi nhuận.........................................12
Các phương pháp tăng lợi nhuận.......................................................................13
Những mặt trái của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường...............................14
Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường ............................................14
Phần III : Giá trị lý luận và giá trị thực tiễn của học thuyết lợi nhuận..............................16
1. ý nghĩa của học thuyết lợi nhuận – lịch sử và hiện tại......................................16
2. ý nghĩa của lợi nhuận đối với quá trình đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt nam...17
Các giải pháp về lợi nhuận nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế....17
Phần IV : Kết luận ............................................................................................................19
Danh mục tài liệu tham khảo.............................................................................................20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35221.doc