Em sẽ kết hợp nhiều kỹ thuật lập trình hơn, dùng SQL làm cơ sở dữ liệu.
Sử dụng các công cụ đồ họa để làm giao diệm đẹp hơn.
Khảo sát rộng hơn, quản lý rộng hơn, sâu hơn.
Trong suốt quá trình thực hiện đồ án thực tập với sự hướng dẫn tận tình của thầy - GS.TS Tống Đình Quỳ- Giảng viên trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã giúp em hoàn thành đồ án này. Qua bài báo cáo này đã giúp em có thêm kiến thức về nhiều mặt , đặc biệt là về mặt phân tích và phát triển hệ thống.
53 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quản Lý Bán Hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời giới thiệu………………………………………………………………..2
Lời cám ơn………………………………………………………………….3
Chương 1: Khảo sát hiện trạng của hệ thống quản lý bán hàng của công ty cổ phần phần mềm Fast
1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty…………………………………………..4
1.2 Quy trình kinh doanh………………………………………………...5
Chương 2: Phân tích hệ thống về chức năng………………………..14
2.1 Sơ đồ phân cấp chức năng………………………………………..15
2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu……………………………………………...19
2.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh……………………...19
2.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh ………………………….20
2.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng 1 ……….21
2.2.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng 2………..22
2.2.5 Biểu đồ luồn dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng 3………..23
Chương 3: Phân tích dữ liệu…………………………………...24
3.1 Mô hình quan hệ……………………………………………………24
3.2 Các thực thể quan hệ……………………………………………...25
Chương 4: Giới thiệu công cụ cài đặt …………………………….29
1. Cơ sở dữ liệu………………………………………………………...29
Ngôn ngữ lập trình…………………………………………………..33
Công cụ cài đặt và cài đặt…………………………………………...37
Chương 5: Một số form chính……………………………………40
Kết luận………………………………………………………………..53
Một số tài liệu tham khảo và phụ lục..………………………………..54
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật thì công nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất,nhờ vào công tác tin học hóa mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp tỏ ra rất nhanh chóng và hiệu quả.Nhất là trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày nay, việc khách hàng hài lòng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Một người bán hàng chuyên nghiệp luôn bị áp lực phải đưa ra những lời hứa chắc chắn với khách hàng và phải thực hiện đúng những lời hứa đó. Để làm được như vậy, người bán hàng phải nắm bắt được các thông tin về hàng hóa và các hóa đơn bán hàng. Nếu không có được những thông tin này, việc quản lý bán hàng sẽ vô cùng phức tạp và rối rắm, và hệ quả của nó luôn là sự suy giảm tín nhiệm đối với khách hàng Giải pháp quản lý bán hàng hoàn chỉnh cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu khách hàng thuộc nhiều kênh phân phối khác nhau, hàng hoá được giao cho khách hàng nhanh chóng, chính xác và đúng hạn. Giải pháp này góp phần gia tăng đáng kể hiệu suất làm việc của đội ngũ bán hàng và nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng thông qua quy trình bán hàng rõ ràng và hiệu quả. Thời gian và chi phí xử lý, theo dõi đơn hàng được giảm bớt. Đội ngũ bán hàng có điều kiện tập trung hơn vào việc phân tích khách hàng và đưa ra các phương án bán hàng hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần phần mềm FAST, em nhận thấy cách thức quản lý và tìm liếm sản phẩmn còn nhiều hạn chế, vẫn còn mang tính thủ công nên yêu cầu đặt ra là phải xây dựng một hệ thống quản lý mới đem lại hiệu quả cao hơn và hạn chế được những yếu điểm của công ty. Hệ thống quản lý bán hàng mới sẽ cung cấp cho nhân các nhân viên trong công ty công cụ tra cứu thông tin tiện lợi và hiệu quả.
Lời cám ơn
Trước hết em xin chân thành cám ơn sâu sắc tới thầy - PGS.TS Tống Đình Quỳ - Giảng viên khoa toán-tin trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã tân tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án về hệ thống quản lý bán hàng.
Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn các bạn sinh viên trong lớp, và các anh chị trong công ty FAST đã góp ý để em hoàn thiện chương trình này.
Do sự hạn chế về thời gian và sự hạn chế khách quan, mặc dù em đã cố gắng hết mình nhưng chắc chắn đồ án khó chánh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của thầy cô và các bạn.
Sinh viên
Ngô Thị Lan Anh
Chương 1
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY FAST
1.1 Cơ cấu tổ chức công ty
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Phần Mềm Quản Lý Doanh Nghiệp.
- Tên viết tắt: FAST.
- Logo:
- Ngày thành lập công ty: 11- 06 - 1997
- Giấy phép thành lập công ty: Số 3096/GP-UB do UBND TP Hà Nội cấp ngày 11- 06 - 1997.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 056067 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 18-06-1997.
- Hình thức sở hữu: Cổ phần.
Vốn đăng ký kinh doanh vào đầu năm 2008 là 10,000,000,000đ
- Sơ đồ tổ chức công ty
Giám Đốc
Bộ phận Kế toán
Bộ phận HCNS
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Marketing
Phòng
Tư vấn ứng dụng
Phòng
Giải pháp ERP
Phòng
Hỗ trợ và CSKH
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Sản xuất kinh doanh các phần mềm máy tính
- Người đại diện công ty theo pháp luật: Ông Phan Quốc Khánh.
1.2 Qui trình kinh doanh bán hàng của công ty
1.2.1 Mục đích
- Hệ thống hóa và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động bán hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của Công ty CP phần mềm quản lý Doanh nghiệp (Fast);
- Nâng cao uy tín về thương hiệu của Công ty Fast;
- Đảm bảo các yêu cầu của Khách hàng được xác định chính xác nhất có thể, tránh những thiệt hại về vật chất cũng như pháp lý cho Công ty Fast;
- Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng;
- Nâng cao tính hiệu quả trong việc phối hợp giữa các phòng ban khi thực hiện quá trình kinh doanh của Công ty.
1.2.2 Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Quy trình này áp dụng cho hoạt động bán hàng các sản phẩm phần mềm do Công ty Fast sản xuất – kinh doanh kèm theo các dịch vụ của Fast
- Áp dụng cho việc tiếp nhận và ký kết hợp đồng mới, hợp đồng nâng cấp-sửa đổi - đào tạo – tư vấn về các sản phẩm và dịch vụ của Fast cung cấp cho Khách hàng
- Quy trình này không áp dụng cho việc ký kết hợp đồng bảo trì.
- Quy trình này được áp dụng cho các hoạt động bán hàng các sản phẩm FA, FB, FH kèm theo các dịch vụ sửa đổi, nâng cấp, bổ sung chương trình phần mềm mà Công ty Fast đã cung cấp cho khách hàng
- Quy trình này không áp dụng cho việc ký kết các hợp đồng bảo trì (thuộc trách nhiệm phòng Hỗ trợ khách hàng)
1.2.3 Trách nhiệm và quyền hạn
Lãnh đạo công ty: Ký hợp đồng kính tế với khách hàng
Trưởng Phòng kinh doanh:
- Giám sát chung hoạt động bán hàng của phòng;
- Báo cáo lãnh đạo công ty về tình hình hoạt động bán hàng của Phòng
- Ký duyệt phiếu đề nghị hỗ trợ kỹ thuật do nhân viên và trưởng nhóm bán hàng trình ký để gửi sang phòng kỹ thuật chuyên môn được yêu cầu (phòng đuợc yêu cầu)
- Phối hợp với TP được yêu cầu hỗ trợ tham gia cử nhân viên của PKD và phòng được yêu cầu đi công tác tiếp xúc với khách hàng thu thập thông tin và trình diễn sản phẩm.
- Phê duyệt dự toán, phí triển khai (nội bộ) và hợp đồng do Nhân viên Kinh doanh trình
- Phối hợp cùng Trưởng phòng được yêu cầu ký duyệt báo giá phần kinh tế, điều kiện thanh toán và điệu kiên bảo hành
Các trưởng nhóm:
- Giám sát hoạt động bán hàng của nhóm, các nhân viên trong nhóm
- Quản lý hoạt động của các NVKD trong nhóm
- Thực hiện các công việc bán hàng do trưởng phòng phân công:
- Theo dõi thực hiện quá trình xây dựng và thực hiện các hợp đồng bán hàng
- Chuyển giao các thông tin cần thiết cho các bộ phận kỹ thuật, tài chính
- Hỗ trợ triển khai về các vấn đề liên quan đến quan hệ khách hàng
- Tham gia xử lý các vấn đề phát sinh với khách hàng trong quá trình triển khai
- Báo cáo trưởng phòng về tình hình hoạt động bán hàng của nhóm
Trưởng Phòng được yêu cầu hỗ trợ: Ký duyệt cử nhân viên trong phòng cùng tham gia hỗ trợ P.KD và phối hợp cùng TPKD ký duyệt báo giá phần phương án kỹ thuật, khối lượng công việc.
Các nhân viên trong phòng kinh doanh: thực hiện các bước được qui định trong lưu đồ của qui trình
Các nhân viên trong phòng được yêu cầu: thực hiện các công việc do trưởng phòng được đề nghị yêu cầu thực hiện. Cụ thể phối hợp với PKD tiếp xúc với khách hàng thu thập thông tin và trình diễn sản phẩm, xác dịnh yêu cầu của khách hàng chuẩn bị báo cáo, phương án.
Thư ký phòng kinh doanh: Chuyển cho phòng được yêu cầu các thông tin hợp đồng, lưu trữ hồ sơ từ khi bắt dầu có giao dịch với khách hàng và các thông tin hợp đồng. Cập nhật thông tin khách hàng vào cơ sở dữ liệu FM.
Thư ký phòng được yêu cầu: Cập nhật thông tin khách hàng vào cơ sở dữ liệu FM sau khi phòng nhận thông tin hợp đồng từ PKD.
Quy trình này không áp dụng cho việc ký kết các hợp đồng bảo trì (thuộc trách nhiệm phòng Hỗ trợ khách hàng)
1.2.4 Nội dung thực hiện quy trình kinh doanh
Qui trình kinh doanh diễn ra 2 cấp độ cấp 1 cấp độ phòng kinh doanh, cấp độ 2 là cấp độ ban giám đôc.
Do công ty kinh doanh sản phẩm là phần mềm nên sản phẩm được chia làm 2 loại: sản phẩm có sẵn và sản phẩm làm theo hợp đông.
a. Đối với sản phẩm có sẵn:
Cấp 1:phòng kinh doanh.Khi khách hàng tới công ty nói yêu cầu của mình sẽ được nhân viên phòng kinh doanh tư vấn cho khách nên sử dụng phần mềm nào để phù hợp yêu câu của khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý sẽ nhận được báo giá cho sản phẩm đó. Khi đã thỏa thuậnnđược giá cho sản phẩm rồi thì đi đến ký kết hợp đồng.
Đây là giai đoạn cấp 2 tức cấp ban giám đôc. Ban giám đốc sẽ trực tiếp kí kết hợp đông và tiếp tục bước 19 trong quy trình kinh doanh đối với sản phẩm làm theo hợp đồng được thể hiện dưới đây.
b.Quy trình kinh doanh đỗi với sản phẩm làm theo hợp đồng
Bước 1: bắt đầu
- Sau khi sàng lọc thông tin từ phòng Marketing vào tạo được cuộc hẹn theo quy trình Marketting.
- Trách nhiệm:nhân viên bán hàng được phân công
Bước 2:Lập yêu cầu hỗ trợ gửi phòng FA/FB
- Nhân viên bán hàng thuộc phòng kinh doanh
- Chuẩn bị thông tin, tài liệu,công cụ giới thiệu,
- Xác định nhu cầu hỗ trợ từ phía phòng khác,
- Lên lịch làm việc và lập yêu cầu hỗ trợ.
- Nhân viên: bán hàng được phân công
- Gửi yêu cầu hỗ trợ của phòng kinh doanh gửi tới phòng xin hỗ trợ
Bước 3: phê duyệt
- Xem xét tính phù hợp của các tài liệu, thông tin và công cụ giới thiệu, cần sự hỗ trợ hay không? Đánh dấu/ghi vào phiếu nếu cần chuẩn bị phương án sơ bộ báo cáo khách hàng
- Trách nhiệm: trưởng phòng kinh doanh
- Nếu trưởng phòng kinh doanh không đồng ý thì quay trở lại bước 2.
Bước 4: phân công
- Trưởng phòng kinh doanh điều lịch công tác nhân viên hỗ trợ
- Trách nhiệm: trưởng phòng được yêu cầu hỗ trợ.
Bước 5: chuẩn bị
- Nhân viên được giao chuẩn bị phương tiận xe cộ…mang theo tài liệu, thư ký cập nhật lịch công tác.
Bước 6: Phê duyệt
- Trưởng 2 phòng xem xét, nếu các tài liệu chuẩn bị phù hợp, phương tiện yêu cầu thỏa đáng với chế độ hiện hành phục vụ công việc thì duyệt. Nếu không phù hợp thì quay lại bước 4 và 5.
- Trách nhiệm: trưởng phòng được yêu cầu và trưởng phòng kinh doanh
Bước 7: tiếp xúc, thu thập thông tin, demo sản phẩm
- Nhân viên phòng kinh doanh: demo cho khách hàng.
- Nhân viên phòng được yêu cầu : thu thập thông tin kỹ thuật.
- Trách nhiệm: trưởng phòng được yêu cầu và trưởng phòng kinh doanh
Bước 8: phân tích yêu cầu của khách hàng và chuẩn bị phương án.
- Nhân viên phòng kinh doanh: báo cáo bằng văn bản cho khách hàng(nếu khách hàng cần)
- Nhân viên phòng yêu cầu hỗ trợ: phân tích yêu cầu chuẩn bị phương án
- Trách nhiệm: nhân viên kinh doanh được phân công và nhân viên phòng được yếu cầu.
Bước 9: chuẩn bị báo giá và đề án
- Người được phân công phòng kinh doanh và phòng được yêu cầu hỗ trợ phối hợp lập báo giá cho dự án FA/FB và đề án cho dự án, nếu có yêu cầu.
- Trách nhiệm: nhân viên kinh doanh.
Bước 10: phê duyệt
- Trưởng phòng kinh doanh ký: báo giá chung, điều kiện thanh toán, điều kiên bảo hành
- Trưởng phòng được yêu cầu hỗ trợ ký: phương án, khối lượng công việc.
- Nếu trưởng phòng chưa nhất trí thì quay lại bước 7,8 và 9.
- Trách nhiệm: trưởng phòng được yêu cầu hỗ trợ và trưởng phòng kinh doanh.
Bước 11: tiếp tục theo dõi và cập nhật cơ sở dữ liệu
- Nhân viên kinh doanh được phân công tiếp tục theo dõi phản hồi của khách hàng để xúc tiến đến hợp đồng, thư ký cập nhật cơ sở dữ liệu với sự hỗ trợ của nhân viên kinh doanh.
- Trách nhiệm: nhân viên kinh doanh được phân công và thư ký phòng kinh doanh
Bước 12: khách hàng đồng ý?
- Nếu khách hàng đồng ý với yêu cầu thì tiếp tục đi tới bứoc 13: ký hợp đồng.
- Nếu khách hàng không đồng ý: thì dừng lại tiếp tục đến bước 23 hoặc tiếp tục sửa đổi để phù hợp với yêu cầu. Quay lại bước 7,8 và 9.
Trách nhiệm: nhân viên kinh doanh được phân công.
Bước 13: chuẩn bị dự thảo hợp đồng
- Nhân viên kinh doanh chuẩn bị dự thảo hợp đồng
- Trách nhiệm: nhân viên kinh doanh được phân công.
Bước 14: tiếp tục theo dõi và điều chỉnh dự thỏa hợp đồng.
Trách nhiệm: nhân viên kinh doanh được phân công.
Bước 15: trình ký
- Nhân viên kinh doanh chuyển cho lãnh đạo của công ty ký(giám đôc/ giám đốc điều hành), sau đó chuyển cho khách hàng ký. Người ký bên khách hàng phải là người có thẩm quyền(đại diện pháp nhân)hoặc người được ủy quyền. Trưởng phòng hai bên nhất trí không cần ký hợp đồng thì đề nghị khách hàng ký báo giá.
- Trách nhiệm: nhân viên kinh doanh và ban lãnh đạo ký.
Bước 16: cập nhật cơ sở dữ liệu, lập dự toán phí triển khai(nội bộ) và thông tin hợp đồng.
Thông tin hợp đồng gồm:
- Dự toán nội bộ
- Hợp đồng
- Trách nhiệm: nhân viên kinh doanh và thư ký phòng triển khai.
Bước 17: phê duyệt
- Trách nhiệm: trưởng phòng kinh doanh.
- Nếu đồng ý thì chuyển sang bước 18
- Nếu không quay lại bước 16
Bước 18: chuyển cho phòng triển khai
- Thông chuyển: hợp đồng
- Trách nhiệm: thư ký phòng kinh doanh
Bước 19: theo dõi thực hiện hợp đồng
-Nhân viên kinh doanh tiếp tục theo dõi ý kiến của khách hàng.
Bước 20: hỗ trợ giải quyết vướng mắc
- Nếu khách hàng có phàn nàn hoặc khiếu nại nhân viên bán hàng xử lý theo quy trình hành động khắc phục
- Trách nhiệm: nhân viên kinh doanh
Bước 21: tổng hợp thông tin chuyển cho Marketing để phân tích
- Nhân viên kinh doanh phụ trách bán hàng và chuyển cho bộ phận Marketing để dùng thông tin vào việc phân tích thị trường
- Trách nhiệm: nhân viên kinh doanh
Bước 22: báo cáo
Trách nhiệm: nhân viên kinh doanh
Bước 23: lưu trữ hồ sơ
- Những hồ sơ phát sinh trước khi khách hàng quyết định không ký hợp đồng với công ty cũng cần được thư ký lưu trữ để phục vụ công tác phân tích và đánh giá nội bộ
- Trách nhiệm: thư ký nhân viên kinh doanh
Bước 24: kết thúc
C.Hồ sơ lưu trữ
Các hồ sơ sau đây phải được lưu tại Phòng Kinh doanh và phòng Triển khai, thời hạn lưu trữ được tính kể từ ngày thanh lý hợp đồng.
STT
Loại hồ sơ
Trách nhiệm
Thời hạn
01
Các thư từ trao đổi giao dịch với khách hàng
Thư ký PKD
1 năm
02
Các tư hỏi giá và trả giá của khách hàng
Thư ký PKD
1năm
03
Phiếu đề nghị hỗ trợ kỹ thuật
Thư ký PKD
1 năm
04
Phiếu thu thập thông tin khách hàng
Thư ký PKD
1 năm
05
Phiếu phân tích yêu cầu của khách hàng
Thư ký PKD
1 năm
06
Báo giá
Thư ký PKD
2 năm
07
Dự toán nội bộ
Thư ký PKD
2 năm
08
Cập nhật thực hiện hợp đồng
Thư ký PKD
2 năm
09
Hợp đồng
Thư ký
5 năm
D. phụ lục đính kèm
STT
Tên biểu mẫu
01
phiếu khảo sát khách hàng
02
hợp đồng
03
phiếu bảo giá
1.3 Đánh giá hiện trạng
1.3.1.Khảo sát hiện trạng :
Qua quá trình khảo sát quá trình kinh doanh của công ty em thấy còn tồn tại một số vấn đề sau:
-Mặc dù là 1 công ty về phần mền quản lý doanh nghiệp nhưng việc sử dụng Công Nghệ thông tin vào việc quản lý bán hàng còn gặp nhiều hạn chế trong việc cập nhật thông tin của khách hàng sử dụng sản phẩm, tìm kiếm sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng,công ty hay doanh nghiệp… và đưa ra các báo cáo cần thiết.
-Sử dụng quá nhiều giấy tờ để lưu trữ thông tin dữ liệu.
- Hệ thống bán hàng có khối lượng công việc lớn,dữ liệu luôn biến động theo nhu cầu sử dụng của khách hàng.
- Sản phẩm áp dụng cho quy mô của từng loại hình công ty gây khó khăn cho việc quản lý nhập xuất.
1.3.2 Mục đích của đề tài :
- Tự động hoá quá trình bán hàng.
- Thông tin về sản phẩm cần được lưu trữ và xử lý.
- Đáp ứng được các nghiệp vụ cơ bản về quản lý bán hàng.
- Cung cấp các công cụ cập nhật, tìm kiếm, báo cáo nhanh chóng khi có yêu cầu, tiết kiệm được thời gian của nhân viên quản lý.
- Phần mền quản trị cơ sở dữ liệu đáp ứng được nhu cầu của công ty.
- Đem lại hiệu quả cao trong công việc.
- Tính an toàn cao,có phân quyền cho người sử dụng.
Chương 2
Cập nhật dữ liệu
Sản phẩm
Nhóm sản phẩm
Thông tin sản phẩm
Khách hàng
Phiếu khảo sát khách hàng
Phiếu báo giá
Phiếu khảo sát khách hàng
Tìm kiếm
Sản phẩm
Khách hàng
Hóa đơn thanh toán
Hợp đồng
Phương án cho sản phẩm
Phương án cho sản phẩm
Nhân viên
Phiếu báo giá
á
Quản lý bán hàng
Hợp đồng
Hóa đơn thanh toán
Hóa đơn thanh toán
Chi tiến hóa đơn
Quyền
Nhân viên
Phòng ban
Phân quyền
Chức vụ
Doanh thu theo hóa đơn thanh toán
Báo cáo doanh thu theo sản phẩm
Báo cáo doanh thu theo khách hàng
Báo cáo thống kê
Phiếu khảo sát khách hàng
Chi phí nhân công
Hình thức sổ sách
Loại hình sở hữu
Xác định chi phí dở dang
Lĩnh hình hạt động
Phân bố chi phí hao hụt
Chi phí nguyên vật liệu
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ CHỨC NĂNG
2.1 Sơ đồ phân cập chức năng
Đặc tả chức năng
Chức năng Cập nhật: cho phép người sử dụng có thể cập nhập các thông tin về :
Sản phẩm:nhóm sản phẩm: cập nhật lưu trữ sản phẩm theo chủng loại; thông tin sản phẩm: cập nhật lưu trữ thông tin chi tiết về sản phẩm như mã sản phẩm, tên sản phẩm.
Khách hàng:chức năng này cập nhật, lưu trữ thông tin chung liên quan tới khách hàng như mã khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ…Phiếu khảo sát khách hàng: cập nhật, lưu trữ các thông tin chi tiết liên quan tới khách hàng(loại hình sở hữu, lĩnh vực hoạt động) và các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm.
Thông tin giới thiệu sản phẩm: tại đây sẽ lưu trữ thông tin có liên quan tới từng sản phẩm
Phương án cho sản phẩm:cập nhật và lưu trữ thông tin về phương án cho sản phẩm của từng khách hàng.
Phiếu báo giá: cập nhật và lưu trữ các thông tin liên quan liên quan tới giá của sản phẩm.
Hợp đồng: cập nhật, lưu trữ thông tin các bản hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Hóa đơn thanh toán: cập nhật và lưu trữ thông tin về hóa đơn.
Nhân viên: cập nhật lưu trữ thông tin về nhân viên để quản lý, xem xét ai làm gì , bán được sản phẩm nào..
Chức năng tìm kiếm: cho phép người sử dụng có thể tìm kiếm các thông tin về:
Sản phẩm: tìm kiếm sản phẩm theo tên sản phẩm, mã sản phẩm, nhóm san phẩm.
Khách hàng: tìm kiếm theo tên khách hàng, mã khách hàng..
Phiếu khảo sát khách hàng: tìm kiếm theo mã phiếu, người lập, mã khách hàng,..
Phiếu báo giá: tìm kiếm thông tin về giá sản phẩm theo tên sản phẩm, mã sản phẩm,…
Hợp đồng: tìm kiếm bán cho ai, ai bán, bán sản phẩm nào…
Nhân viên: tìm kiếm thông tin ai đa và đàn làm gi, bán sản phẩm cho ai..
Hóa đơn thanh toán: tìm kiếm ngày lập, người lập, tiền bao nhiêu…
Chức năng báo cáo đưa ra các báo cáo thống kê về doanh thu, số lượng sản phẩm, số lượng nhân viên làm viêc,khách hàng, các bản hợp đồng đã ký, hóa đơn thanh toán..
2. 2 Biểu đồ luồng dữ liệu
BLD là một loại bảo đồ nhằm 1 múc đích diễn tả 1 quá trình xử lý thông tin với các yêu cầu sau:
Sự diễn tả ở mức logic, nghĩa là nhằm trả lời câu hỏi: “Làm gi?”
Mà bỏ qua câu hỏi “Làm như thế nào?”.
Chỉ rõ các chức năng(con) phải thức hiện để haòn tất quá trình xử lý cần mô tả.
Chỉ rõ các thông tin được chuyển giao giữa các chức năng đó, và qua đó phần nào thấy được trình tự thực hiện của chúng.
Biểu đồ luồng dữ liệu(BLD hay DFD) là một công cụ dùng để trợ giúp cho bốn hoạt động chính sau đây của các phân tích viên hệ thống trong quá trình phân tích thông tin
Phân tích BLD được dùng để xác định yêu cầu của người dử dùng.
Thiết kế BLD dùng để vạch kế hoạch và minh họa các phương án cho phân tích viên hệ thống và người dùng khi thiết kế hệ thống mới.
Biểu đồ BLD là công cụ đơn giant, dễ hiểu đối với phân tích viên hệ thống và người dùng.
Tài liệu BLD cho phép biểu diễn tài liệu phân tích hệ thống một cách đầy đủ, súc tích và ngắn gọn. BLD cung cấp cho người dùng một cái nhìn tổng thể về hệ thống và cơ chế lưu chuyển thông tin trong hệ thống đó.
Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu:
Quá trình (chức năng - process) được kí hiệu bởi vòng tròn tượng trưng cho các chức năng khác nhau mà hệ thống phải thực hiện. chức năng thay đổi thồn tin đầu vào theo một cách nào đó như tổ chức lại thông tin, bổ sung hoặc tạo ra thông tin mới. Ví dụ:
QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Luồng dữ liệu (Flow) được ký hiệu bằng đường kẻ có mũi tên chỉ hướng ra của luồng thông tin. Luồng dữ liệu liên kết các Processes với nhau, tượng trưng cho thông tin mà processes yêu cầu cho đầu vào hoặc thông tin mà chúng biến đổi thành đầu ra. Ví dụ:
Ban lãnh đạo
Báo cáo
Yêu cầu báo cáo
Quản lý bán hàng
Kho dữ liệu (Data Sore) được ký hiệu bởi hai đường thẳng song song, biểu diễn hay chứa đựng thông tin mà hệ thống cần phải lưu giữ trong một khoảng thời gian dài để một hay nhìu quá trình hoặc tác nhân truy nhập vào. Một khi công việc xây dựng HTTT(hệ thống thông tin) kết thúc thì những thông tin này đựợc tồn tại dưới dạng các file hay CSDL(cơ sở dữ liệu), Ví dụ:
Sản phẩm
Tác nhân ngoài là một người, một nhóm người hoặc mốt tổ chức bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống, nhưng có một hình thức tiếp xúc với hệ thống. Nhân tố bên ngoài là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống và là phần sống còn của hệ thống. Ví dụ:
Phòng ban
Tác nhân trong là một chức năng hay mốt quá trình bên trong hệ thống
DFD cung cấp 1 bức tranh tổng thể, dễ hiểu về các chức nằng và các dữ liệu chính của hệ thống. Tuy nhiên, nếu xét về khía cạnh chi tiết thì DFD lại chứa được đầy đủ cả về góc độ chức năng và dữ liệu. hai công cụ được sử dụng để bổ khuyết cho DFD là : từ điển dữ liệu (Data Dictionary) và đặc tả chức năng (Process specification)
Thông qua tìm hiểu hệ thống quản lý bán hàng em xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống với các thành phần của biểu đồ như sau:
2.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Coi cả hệ thống là 1 chức năng duy nhất với đâyd đủ các tác nhân bên ngoài. Biểu đồ luồng dữ liệu tường đương với mức không của biểu đồ phân cấp chức nằng. chức năng duy nhất là quản lý bán hàng, các tác nhân ngoài: ban lãnh đạo va phòng ban với các thồng tin vái ra hệ thống.
Quản
lý
bán
hàng
Lãnh đạo
Phòng ban
Phòng ban
Lãnh đạo
YC TT văn bản
YC TT khách hàng
YC phương án cho SP
TT SP
Báo cáo
2.2.2 Biểu đồ luồng mức đỉnh
Gồm các chức năng được phân ra từ BLD mức ngữ cảnh với các chức năng phân rã tương ứng mức một của biểu đồ phân rã chức năng BPC. Các nguyên tắc phân rã :
Các luồng dữ liệu đựợc bảo toàn.
Các tác nhân ngoài bảo toàn.
Có thể xuất hiện các kho dữ liệu.
Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết.
Cập nhật dữ liệu
Tìm kiếm
Báo cáo thồng kê
Phòng ban
Lãnh đạo
TT sản phẩm,khách hàng
KQ
Kho dữ liệu
Y/c TK
Y/cTK
KQ TK
KQ TK
Kho dư liệu
Y/C TT văn bản
Báo cáo
Y/C TT văn bản
Báo cáo
2.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng 1
CN sản phẩm
CN khách hàng
CN nhân viên
CN phiếu khảo sátKH
CN hóa đơn thanh toán
CN hợp đồng
CN phương án cho SP
CN phiếu báo giá
Phòng kinh doanh và phòng FA/FB
Sản phẩm
TT sản phẩm
TT nhân viên
TT khách hàng
TT phiếu khảo sát KH
TT Phuong án
TT hớa đơn
TT hợp đồng
TT báo giá
Quyền sử dụng
Sản phẩm
Khách hàng
Nhân viên
Hóa đơn
Báo giá
Hợp đồng
2.2.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng 2
TK Sản phẩm
TK khách hàng
TK phiếu khảo sát khách hàng
TK phiếu báo giá
TK hợp đồng
TK hóa đơn thanh toán
TK nhân viên
Phòng
kinh doanh
và
phòng
FA/FB
Ban lãnh đạo
KQ tìm kiếm
TK tên,mã SP
KQ tìm kiếm
TK tên,mã
KH
TK theo ngày
KQ TK
TK báo giá
KQ
TK theo tên
KQ tìm liếm
Y/C tìm kiếm
KQ tìm kiếm
TK theo ngày
KQ
TK tên,mã KH
KQ
TK tên, mã SP
KQ
KQ
Y/C tìm kiếm
KQ tìm kiếm
TK theo tên
Hóa đơn
Nhân v
ên
ợp
ồ
g
Báo giá
Khách hàng
SP
2.2.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng 3
BCTK doanh thu theo hóa đơn bán hàng
BCTK doanh thu theo sản phẩm
Phòng
kinh doanh
và
Phòng FA/FB
Ban lãnh đạo
YCTKDT theo hóa đơn hidoanh thu
KQ
BC
YCTKDT theo hóa đơn
BC
YC
YCTKDT theoSP SPhợp đồng
Báo cáo
YC
KQ
YCTKDT theoSP
Báo cáo
BCTK doanh thu theo khách hàng
Chương 3 : Phân tích dữ liệu
1. Mô hình quan hệ
Lĩnh vực hoạt động
Phân bố tri phí hao hụt
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Hợp đồng
Xác định chi phí dỏ dang
Chức vụ
Phòng ban
Quyền
Hình thức sổ sách
Nhân viên
Phiếu khảo sát khách hàng
Loại hình sở hữu
Chi tiết hóa đơn thanh toán
Hóa đơn
Sản phẩm
Nhóm
sản phẩm
Khách hàng
Phiếu báo giá
Phương án cho
sản phẩm
Gán quyền
Trạng thái
2. Các thực thể quan hệ
STT
Tên bảng
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Ghi chú
1
Lĩnh vực hoạt động
MaLV
AutoNumber
50
Mã lĩnh vực
TenLV
Text
50
Tên linh vực
2
Phân bố chi phí hao hụt
MaPBCPHH
AutoNumber
50
Mã phân bố chi phí hao hụt
TênMa
Text
50
Tên mã
3
Chi phí nguyên vật liệu
MaDMNVL
Number
50
Mã định mức nguyên vật liệu
Tên DM
Text
50
Tên định mức
4
Loại hình sở hữu
MaSH
AutoNumber
50
Mã sở hữu
TenSH
Text
50
Tên sở hữu
5
Hình thức sổ sách
MaSS
AutoNumber
50
Mã sổ sách
TenSS
Text
50
Tên sổ sách
6
Chi phí nhân công
MaCPNC
Number
50
Mã chi phí nhân công
TenCP
Text
50
Tên chi phí
7
Xác định chi phí dở dang
MaCPDD
AutoNumber
50
Mã chi phí dở dang
TenCPDD
Text
50
Tên chi phí dở dang
8
Phiếu khảo sát khách hàng
MaKH
Number
50
Mã khách hàng
MaLV
Number
50
Mã lĩnh vực
TenGD
Text
50
Tên giám đốc
TenKTT
Text
50
Tên kế toán trưởng
SoLuongNV
Number
50
Số lượng nhân viên
SoLuongNVKT
Number
50
Số lượng nhân viên kế toán
DaDungPhanMemNao
Text
50
Đã dùng phầm mềm nào
NghanhNgheKD
Text
50
Ngành nghề kinh doanh
MaDMNVL
Number
50
Mã định mức nguyên vật liệu
MaPBCPHH
Number
50
Mã phân bố chi phí hao hụt
MaSH
Number
50
Mã sở hữu
MaSS
Number
50
Mã sổ sách
MaCPNC
number
50
Mã chi phí nhân công
MaCPDD
Number
50
Mã chi phí dở dang
NgayLap
Date/time
Dd/mm/yyyy
Ngày lập
SoMayCaiDat
Number
50
Số máy cài đặt
SoKTDT
Number
50
Số kế toán đào tạo
KHTieuBieu
Text
50
Khách hàng tiêu biếu
9
Khách hàng
MaKH
Autonumber
50
Mã khách hàng
TenKH
Text
50
Tên khách hàng
DC
Text
50
Địa chỉ
SDT
Number
50
Số điện thoại
MST
Number
50
Mã số thúê
Email
Text
50
Email
10
Phòng ban
MaPB
AutoNumber
50
Mã phòng ban
TenPB
Text
50
Tên phòng ban
11
Chức vụ
MaCV
AutoNumber
50
Mã chức vụ
TenCV
Text
50
Tên chức vụ
12
Quyền
MaQuyen
AutoNumber
50
Mã quyền
TenQuyen
Text
50
Tên quyền
13
Gán quyền
MaQuyen
AutoNumber
50
Mã quyền
MaNV
Text
50
Mã nhân viên
14
Hợp đồng
Khóa chính
MaHD
AutoNumber
50
Mã hợp đồng
TenHD
Text
50
Tên hợp đồng
MaKH
Number
50
Mã khách hàng
MaSP
Number
50
Mã sản phẩm
MaNV
Number
50
Mã nhân viên
NoiDung
memo
50
Nội dung
GiaTriHD
memo
50
Giá trị hợp đồng
PTTT
memo t
50
Phương thức thanh toán
ThoiHanTT
memo
50
Thời hạn thanh toán
ĐaiDienBenA
Text
50
Đại diện bên A
ChucVu
Text
50
Chức vụ
15
Sản phẩm
MaSP
Autonumber
50
Mã sản phẩm
TenSP
Text
50
Tên sản phẩm
MaNhom
Number
50
Mã nhóm
NgonNgu
Text
50
Ngôn ngữ
KieuCSDL
Text
50
Kiểu cơ sở dữ liệu
PhongChu
Text
50
Phông chữ
MTLV
memo
Môi trường lám việc
UuDiem
Text
50
Ưu điểm
YCHTMang/MayTinh
memo
Yêu cầu hệ thống mạng/máy tính
ChucNăng
memo
Chức năng
16
Phương án sản phẩm
MaPA
AutoNumber
50
Mã phương án
MaSP
Number
50
Mã sản phẩm
NgonNgu
Text
50
Ngôn ngữ
KieuCSDL
Text
50
Kiểu cơ sở dữ liệu
PhongChu
Text
50
Phông chữ
MTLV
Text
50
Môi trường lám việc
UuDiem
memo
Ưu điểm
ChucNang
memo
Chức năng
MaTrangThai
Bool
Mã Trạng thái
MaNV
Text
50
Mã nhân viên
17
Trạng thái
MaTrangThai
Number
Mã trạng thái
TrangThai
Text
50
trạng thái
18
Phiếu báo giá
MaPh
AutoNumber
50
Mã phiếu
MaKH
Number
50
Má khách hàng
MaSP
Number
50
Mã sản phẩm
PTTT
memo
50
Phương thức thanh toán
NgayLap
Date/time
Dd/mm/yyyy
Ngày lập
MaNV
Number
50
Mã nhân viên
Chiphí
Text
50
Chi phí
19
Hóa đơn thanh toán
MaHoaDon
AutoNumber
50
Mã hóa đơn
MaKH
Number
50
Mã khách hàng
NgayLap
Date/time
Dd/mm/yyyy
Ngày lập
20
Chi tiết hóa đơn
MaHoaDon
Autonumber
50
Mã hóa đơn
SL
Number
50
Số lượng
DG
Number
50
Đơn giá
MaSP
Number
50
Mã sản phẩm
21
Nhân viên
MaNV
Autonumber
50
Mã nhân viên
TenNV
Text
50
Tên nhân viên
MaPB
Number
50
Mã phòng ban
MaCV
Number
50
Mã chức vụ
Chương 4 : Giới thiệu chương trình
4.1 Ngôn Ngữ Lập Trình Microsoft Access:
Microsoft Access là hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên môi trường Windows, trong đó có sẵn công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản sinh chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong công việc quản lý, kế toán, và thống kê.
Việc xây dựng dữ liệu trong Access được bắt đầu bằng việc xây dựng bảng dữ liệu. Cấu trúc bảng dữ liệu bao gồm các trường (Field) và các bản ghi (Record), mỗi trường phải được xác định bởi một kiểu dữ liệu nhất định.
Cơ sở dữ liệu trong Access là một cơ sở dữ liệu quan hệ, tức là dữ liệu được tổ chức thành các bảng và có các mối quan hệ giữa các bảng . Mỗi cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong một tệp có đuôi là MDB ( Microsoft Database ) Và bao gồm các loại đối tượng sau:
* Table (bảng dữ liệu) dùng để tổ chức dữ liệu thành các dòng và cột, mỗi dòng tương ứng với một bản ghi (record), mỗi cột tương ứng với một trường (field).
- Cột field Name chứa tên các trường, chiều dài tối đa là 64 ký tự, bắt đầu bằng chữ cái hay số có thể chứa dấu cách. Tuy nhiên, để tránh những rắc rối về sau thì ta nên chọn tên ngắn gọn gợi nhớ và không dùng dấu cách.
- Cột Data type dùng để chọn kiểu dữ liệu cho trường, trường có thể nhận các kiểu dữ liệu sau:
+ Text: Đây là kiểu dữ liệu rộng nhất trong các kiểu dữ liệu mà Access quản lý, nó gồm các ký tự, chữ số. Kiểu dữ liệu này được sử dụng thường xuyên nhất. Nó có thể dùng để lưu trữ thông tin về tên, địa chỉ,..và giới hạn của kiểu text là 255 ký tự.
+ Memo: Kiểu dữ liệu này có chức năng như kiểu text nhưng nó vượt quá con số 255 ký tự và lên tới 64000 ký tự.
+ Number: Chứa các số cỡ 1, 2, 4, 8, 16 byte và nó dùng để lưu thông tin như về lương,..
+ Date/Time: Chứa các dữ liệu về ngày và giờ
+ Currency: Dữ liệu tiền tệ theo đơn vị đồng đô la, được lưu trữ với độ chính xác 4 vị trí thập phân chiếm 8 byte ví dụ như: tiền lương cũng có thể sử dụng kiểu dữ liệu này.
+ Autonumber: Giá trị do Access tự động sinh ra cho từng bản ghi mới, giá trị này khác với giá trị khác đã có chiếm 4 byte, giá trị mới sinh ra có thể chọn theo hai cách: Increment ( tăng dần ) và random ( số ngẫu nhiên ).
+ Yes/No: Giá trị chỉ nhận một trong hai giá trị là Yes hoặc là No chiếm 1 bit.
+ OLE Object: Đối tượng nhúng ( Hình ảnh, tài liệu…) kích thước tới 1 Gigabyte.
+ Hyperlink: Một địa chỉ nối kết đến một tư liệu hay tệp trên word wide wed.
+ Lookup wizard:
+ Lookup wizard: Tạo một trường cho phép ta chọn giá trị từ một bảng khác hoặc từ một danh sách các giá trị bằng cách dùng 1 combo box.
+ Cột Description: Dùng để giải thích ý nghĩa tên trường và chỉ có giá trị tham khảo cho người sử dụng. Khi ta nhập hay sửa dữ liệu trên trường ở cửa sổ Datasheet nội dung phần Description sẽ hiện ở dòng trạng thái.
* Queries: (bảng truy vấn) cho phép ta khai thác CSDL, ta có thể chọn các bản ghi từ một bảng hay nhiều bảng và hiển thị một số trường (hoặc toàn bộ các trường) của bản ghi này.
* Form: (biểu mẫu) các biểu mẫư form có nhiều tác dụng, có thể dùng biểu mẫu để nhập, thay đổi xem và in dữ liệu. Với Access ta có thể thiết kế các biểu mẫu dễ dùng và trình bày thông tin theo sở thích riêng. Ta có thể dùng nhiều thành phần của thiết kế để tạo biểu mẫu đúng như ý muốn. Biểu mẫu cung cấp một cách thức dễ dàng xem dữ liệu của một bảng hay truy vấn. Dùng biểu mẫu cũng là một cách hữu hiệu để nhập dữ liệu nó giúp ta tiết kiệm được thời gian và tránh sai sót trong quá trình gõ phím. Các công cụ thiết kế biểu mẫu giúp ta thiết kế các biểu mẫu dễ sử dụng, trình bày dữ liệu ở dạng hấp dẫn với các phông chữ đặc biệt, tự động hoá nhiều công việc mà ta phải thực hiện.
* Reports (báo biểu) dùng để tạo các báo cáo trình bày đẹp, báo biểu dùng để in thông tin ra giấy các thông tin này được lấy từ các bảng và các truy vấn. Reports còn cho phép tổ chức và trình bày đẹp dữ liệu theo nhóm, nó còn được sử dụng để tạo các nhãn.
* Pages (các trang truy nhập dữ liệu) trang truy cập dữ liệu là một đối tượng gộp gồm một tệp HTML và các tệp hỗ trợ (ví dụ là hình ảnh kèm theo), có thể xuất bản trang này trên mạng nội tuyến (Intranet) cuả công ty và những người dùng khác có thể sử dụng Internet Explorer xem, tìm kiếm, hiệu chỉnh dữ liệu.
* Macros: (lệnh vĩ mô) là một tập hợp các hành động (action) để thực hiện nhiều thao tác cùng một lúc giúp chúng ta thực hiện tự động hoá công việc xử lý
dữ liệu. Ta có thể tạo ra một Macros để mở một Table, một Query, một Form hay một Report.
* Modules (đơnthể chương trình) Là công cụ lập trình dùng Microsoft Visual Basic for Applications. Nó giúp tạo ra các module chương trình gồm các hàm và thủ tục nhằm xử lý dữ liệu và điều khiển các đối tượng trong CSDL một cách linh hoạt. Trong Access module gồm 2 loại:
- Đối tượng module để xem các đối tượng module trong CSDL
- Module biểu mẫu hay báo biểu dùng để chứa các thủ tục đáp ứng các sự kiện trên form hay report.
* Groups (các nhóm) Một nhóm là tập hợp các shortcut để mở các table, query, form, report, page, macro, hay module cùng làm một nhiệm vụ con nào đó của bài toán. Để bổ sung một đối tượng vào một nhóm ta tìm đối tượng đó trong cửa sổ Database, nháy chuột phải vào đối tượng để hiện Menu tắt, chọn Add to Group rồi chọn nhóm đã có, hoặc chọn New Group để định nghĩa một nhóm Shortcut mới.
4.2 Ngôn Ngữ Lập Trình Visual Basic
* Visual Basic: là con đường nhanh nhất và đơn giản nhất để tạo những ứng dụng trong môi trường Windows.
Ta cần hiểu từ Basic trong cụm từ Visual Basic lệch đi một chút. Ta có thể xem nó như là một công cụ phát triển phần mềm như trình biên dịch C/C++. Nhưng lợi điểm khi dùng Visual Basic chính là ở chỗ tiết kiệm thời gian và công sức hơn so với các ngôn ngữ lập trình khác khi xây dựng cùng một ứng dụng.
Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan (Visual Basic), nghĩa là khi thiết kế chương trình, ta nhìn thấy ngay kết quả của từng thao tác và giao diện chương trình thực hiện. Đây là một thuận lợi lớn so với các ngôn ngữ lập trình khác, Visual Basic cho phép ta chỉnh sửa đơn giản, nhanh chóng, màu sắc, kích thước, hình dáng của các đối tượng có mặt trong ứng dụng.
Một khả năng của Visual Basic chính là khả năng kết hợp với các thư viện liên kết động DLL (Dynamic Link Library). DLL chính là phần mở rộng cho Visual Basic tức là khi xây dựng một ứng dụng nào đó có một số yêu cầu mà Visual Basic chưa đáp ứng đủ, ta viết thêm DLL để phụ trợ.
Khi viết chương trình bằng Visual Basic, chúng ta phải qua hai bước đó là:
Thiết kế giao diện (Visual Programming)
Viết lệnh (Code Programming)
* Những vấn đề có thể làm với Visual Basic
a/ Thiết kế giao diện:
Giao diện người sử dụng là thành phần rất quan trọng trong một ứng dụng Windows. Đối với người sử dụng giao diện mới là cái họ tác động trực tiếp khi sử dụng chương trình Visual Basic là ngôn ngữ có hỗ trợ rất mạnh về xử lý giao diện, người sử dụng có thể tạo giao diện dễ dàng bằng các thao tác trực tiếp trên các thanh công cụ mà không phải lập trình. Vì vậy tạo một ứng dụng bằng Visual Basic thường tiết kiệm được thời gian. Do Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nên việc thiết kế giao diện rất đơn giản bằng cách đưa các đối tượng vào Form và tiến hành thay đổi một số thuộc tính của các đối tượng đó.
+ Form:
Form là biểu mẫu của mỗi ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng Form (như là một biểu mẫu) nhằm định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó khi thiết kế các phần giao tiếp với người dùng.
Ta có thể xem Form như là một bộ phận mà nó có thể chứa các bộ phận khác. Form chính của ứng dụng, các thành phần của nó tương tác với các Form khác và các bộ phận của chúng tạo bên giao tiếp cho ứng dụng. Form chính là giao diện của ứng dụng, các form khác có thể chứa các hộp thoại, hiển thị cho nhập dữ liệu và hơn thế nữa.
Trong nhiều ứng dụnh Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu vào lúc hoàn tất thiết kế (thường mệnh danh là thời gian thiết kế hoặc lúc thiết kế) là kích cỡ và hình dáng mà người dùng sẽ gặp vào thời gian thực hiện hoặc lúc chạy chương trình. Điều này có nghĩa là Visual Basic cho phép ta thay đổi kích cỡ và di chuyển vị trí của các form đến bất kỳ nơi nào trên màn hình khi chạy một đề án, bằng cách thay đổi các thuộc tính đối tượng (Properties Windows). Thực tế, một trong những tính năng thiết yếu của Visual Basic đó là khả năng tiến hành các thay đổi động để đáp ứng các sự kiện của người dùng.
+ Toolbox (hộp công cụ)
Bản thân hộp công cụ này chỉ chứa các biểu tượng biểu thị cho các điều khiển mà ta có thể bổ sung vào biểu mẫu, là bảng chưa các đối tượng được định nghĩa sẵn của Visual Basic. Các đối tượng này được sử dụng trong Form để tạo thành giao diện cho các chương trình ứng dụng của Visual Basic. Các đối tượng trong thanh công cụ sau đây là thông dụng nhất:
Properties Windows: (cửa sổ thuộc tính)
Properties Windows là nơi chứa danh sách các thuộc tính của một đối tượng cụ thể. Các thuộc tính này có thể thay đổi được để phù hợp với yêu cầu về giao diện của các chương trình ứng dụng.
Project explorer:
Do các ứng dụng của Visual Basic thường dùng chung mã hoặc các Form đã tuỳ biến trước đó, nên Visual Basic tổ chức các ứng dụng thành các Project. Mỗi Project có thể có nhiều Form và mã kích hoạt các điều khiển trên một Form sẽ được lưu trữ chung với Form đó trong các tập tin riêng biệt. Mã lập trình chung mà tất cả các Form trong ứng dụng chia sẻ có thể được phân thành các Module khác nhau và cũng được lưu trữ tách biệt, gọi là các Module mã. Project Eplorer nêu tất cả các biểu mẫu tuỳ biến được và các Module mã chung, tạo nên ứng dụng của chúng ta.
b/ Sử dụng những điều khiển chuẩn của Visual Basic
Ta có thể sử dụng những điều khiển của Visual Basic để ra những chỉ dẫn cho máy hay lấy thông tin, kết suất thông tin. Đặc biệt Visual Basic đưa ra nhiều biểu mẫu giúp cho việc truy nhập cơ sở dữ liệu thuận tiện hơn. Đó là điều khiển cho Visual Basic trở thành ngôn ngữ hàng đầu trong ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu.
c/ Lập trình với đối tượng
Visual Basic cũng là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, những thành phần của Visual Basic chủ yếu là các đối tượng ( các form, các điều khiển…)
d/ Lập trình với phần hợp thành
Một điểm mạnh của Visual Basic là có khả năng sử dụng các kết quả tính toán của các ứng dụng khác như các thành phần trong bộ Microsoft Office. Tất cả những điều này có thể thực hiện bằng các xây dựng các thành phần ActiveX trong ứng dụng. Visual Basic cũng trợ giúp cho việc xây dựng các thành phần này. Những ứng dụng của Visual Basic có thể đáp ứng một lượng lớn sự kiện của chuột và bàn phím. Ví dụ form, hộp ảnh, và những điều khiển có thể phát hiện vị trí con trỏ chuột, có thể nhận biết phím trái hay phím phải được nhấn. Và có thể đáp ứng được những tổ hợp chuột với các phím…bên cạnh đó cũng hỗ trợ những sự kiện như rê và thả chuột.
e/ Làm việc với văn bản và đồ hoạ
Visual Basic cung cấp những khả năng đồ hoạ và văn bản phức tạp trong ứng dụng. Những thuộc tính văn bản có thể giúp ta nhấn mạnh các khái niệm quan trọng và các chi tiết cần quan tâm. Thêm vào đó Visual Basic cung cấp khả năng đồ họa cho phép ta linh động trong quá trình thiết kế bao hàm các hình ảnh động bằng cách hiển thị một loạt các hình ảnh liên tiếp nhau.
f/ Gỡ rối mã và quản lý lỗi
Khi thiết kế chương trình việc có lỗi trong mã của ứng dụng rất hay gặp, những lỗi lớn có thể làm chương trình không đáp ứng các yêu cầu hay ra kết quả sai. Visual Basic cung cấp nhiều công cụ giúp cho việc gỡ rối chương trình đơn giản hơn nhờ việc phân tích tìm ra nguồn gốc của lỗi.
g/ Xử lý ổ đĩa, thư mục và file
Trong lập trình Windows việc tương tác với các ổ đĩa, thư mục và file là rất quan trọng. Điều này có thể giúp ta lấy, ghi và xoá thông tin. Trong Visual Basic việc này có thể thực hiện qua hai phương thức là: Phương thức cũ với điều kiện Open hay Write… hoặc qua một tập hợp các công cụ mới như FSO ( File System Object)
4.3 Công cụ cài đặt và cài đặt
Chương trình quản lý bán hàng tại công ty CP phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast sẽ dùng Microsoft Access để lưu trữ dữ liệu và ngôn ngữ lập trình sẽ là Visual Basic.Net.
Yêu cầu phần cứng
Tôi thiểu
CPU: Pentium III 800MHz
RAM: 128MB
He diêu hành chình hỗ trợ
1. Microsoft® Windows® 2000 (Professional , Server, hoac Advanced
Server)
2. Microsoft® Windows® XP (Home hoac Professional)
3. Microsoft® Windows® Server 2003 family
Cài đặt
Chạy file setup.exe (d. bao gôm .NET Framework 2.0), sau dó, nhân
“Next” vài lân để hoàn tất quá trình cài đặt.
Các màn hình khi cài đặt:
Chương 5 : Một số Form chính của chương trình
Form phân quyền dành cho người quản trị
Mô tả chi tiết
Form này dành cho người quản trị hệ thống
Form này dùng để phân quyền hạn cho nhân viên và trả lời cho câu hỏi Ai có những quyền gì ?
Form cập nhật quyền dành cho người quản trị
Mô tả chi tiết :
Form này dành cho người quản trị dùng để thêm xóa sửa quyền hạn của nhân viên.
Cập nhật danh mục sản phẩm
Form này dùng để cập nhật danh mục sản phẩm cho toàn bộ sản phẩm của công ty.
Với form này ta có thể thêm, xóa và sửa bất kề một sản phẩm nào tồn tại trong cơ sở dữ liệu.
Form cập nhật khách hàng
Form này dùng đê cập nhật toàn bộ khách hàng của công ty.
Tại form này ta có thể thêm, xóa và sửa thông tin của khách hàng.
Form cập nhật phiếu khảo sát khách hàng
Form này dùng để cập nhật thông tin khảo sát đựợc từ khách hàng do phòng kinh doanh phụ trách.
Tại form này ta có thể thêm, xóa và sửa các thông tin liên quan tới khách hàng.
Form hợp đồng
Form cập nhật các thông tin liên quan tới hợp đồng.
Ta có thể thêm, xóa và sửa các thồng tin liên quan tới hợp đồng nếu có sai sót
Form cập nhật nhân viên
Form này dùng để cập nhật thông tin nhân viên.
Tại form này cũng có chức năng thêm , xóa và sửa thông tin của nhân viên. Ngoài ra ta còn thêm xóa hay sửa thông tin liên quan tới tên đăng nhập và mật khẩu cùa từng nhân viên trong công ty.
Form tìm kiếm sản phẩm
Form tìm kiếm sản phẩm có nhiều cách lựa chọn để có thể tìm ra thông tin của sản phẩm mà người dùng muốn tìm kiếm. Có thể tìm kiếm theo mã sản phẩm, tên sản phẩm, chức năng hay sản phẩm đang tìm kiếm thuộc nhóm nào. Chỉ cần nhớ được một số thông tin liên quan tới sản phẩm là có thể tim ra thông tin liên quan tới sản phẩm đó.
Form này ta còn có thêm chức năng in, để in các thông tin sản phẩm vừa tìm kiếm được.
Phiếu in những thông tin của sản phẩm tìm kiếm được.
Form tìm kiếm khách hàng
Tìm kiếm khách hàng, có thể tìm kiếm theo mã khách hàng hoặc tên khách hàng.
Và in những thông tin vừa tìm kiếm được.
Form tìm kiếm phiếu khảo sát khách hàng
Muồn tìm kiếm phiếu khảo sát khách hàng, có thể tìm theo mã phiếu, tên khách hàng, nhân viên khảo sát khách hàng hay ngày lập phiếu.
Cũng giống như form tìm kiếm sản phẩm, tại form này có thêm chức năng in, để in các thông tin mà người dùng vừa tìm kiếm đựợc.
Form tìm kiếm hợp đồng
Người dùng có nhiều cách lựa chọn để tìm ra những bản hợp đồng mà mình muốn. Có thể tìm bằng mã hợp đồng, tên hợp đồng, tên nhân viên, tên khách hàng, tên sản phẩm hay ngày lập hợp đồng, tùy theo ý muốn của người sử dụng.
Ngoài ra khi đã tìm kiếm được người dùng có thể in những bản hợp đồng mà mình vừa tìm kiếm được.
Form tìm kiếm hóa đơn
Tại form này người dùng có thể tìm kiếm theo mã hóa đơn, tên khách hàng, tên hóa đơn, hay ngày lập.
Cũng giống như các form tìm kiếm khác tại form này có cả chức năng in. Người dùng có thể in những hóa đơn vừa tìm kiếm được.
Form báo cáo doanh thu theo hóa đơn
Form báo cáo doanh thu theo ngày tháng. Form này sẽ tổng hợp từ các hóa đơn , chi tiết hóa đơn ra các thông tin cần thiết như tên sản phẩm, tên khách hàng... theo trường ngày tháng.
Bảng báo cáo được in ra, theo yêu cầu của khách hàng với điều kiện đựợc nhập là trường ngày tháng.
KẾT LUẬN
Việc sử dụng cơ sở dữ liệu Access đã giúp cho chúng ta lưu trữ thông tin tốt hơn. đồng thời sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic đã giúp cho việc cập nhật, thống kê, tr cứu nhanh hơn, tiết kiệm hơn và cũng đảm bảo tính an toàn cho hệ thống. Hệ thống : Quản lý bán hàng đã giải quyết được một số vấn đề về yêu cầu đặt ra nhằm phục vụ cho mục đích quản lý cơ bản của công ty.
Sau một thời gian phân tích và thiết kề hệ thống quản lý bán hàng tại công ty Fast, em thấy chương trình của mình cón những hạn chế sau :
Hạn chế :
Chương trình quản lý ở quy mô nhỏ, chưa toàn diện, chương trình đơn giản.
Giao diện đơn giản chưa đạt mức chuyện nghiệp trong quý trình viết một phần mềm.
Các chức năng chưa linh hoạt do thời gian có hạn và phạm vi kiến thức chưa sâu rộng.
Hướng phát triển :
Em sẽ kết hợp nhiều kỹ thuật lập trình hơn, dùng SQL làm cơ sở dữ liệu.
Sử dụng các công cụ đồ họa để làm giao diệm đẹp hơn.
Khảo sát rộng hơn, quản lý rộng hơn, sâu hơn.
Trong suốt quá trình thực hiện đồ án thực tập với sự hướng dẫn tận tình của thầy - GS.TS Tống Đình Quỳ- Giảng viên trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã giúp em hoàn thành đồ án này. Qua bài báo cáo này đã giúp em có thêm kiến thức về nhiều mặt , đặc biệt là về mặt phân tích và phát triển hệ thống.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn !
MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO
Microsoft Access 2003 – Lập trình cơ sở dữ liệu ; Nguyễn Đình Tụê, nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
Hướng dẫn sử dụng Microsoft Access ; GS Phạm Văn Ất, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
Phân tích và tiết kế tin học hệ thống Quản lý-Kinh doanh Ngô Trung Việt, nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải, 1995.
Hướng dân học VB.Net từ cơ bán tới năng cao. Nhà xuất bản giáo dục.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BK2155.DOC