Qua tìm hiểu nghiên cứu ta thấy được tính thiết thực, cũng như khoa học và nhu cầu ứng dụng của hệ thống, được sự đồng ý của khoa, và giáo viên hướng dẫn em đã nhập đề tài quản lý học sinh trường PTTHCS . Trong thời gian nghiên cứu chưa nhiều được sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo Vũ Thành Nam em đã đạt được kết quả như đã nêu ở trên, đáp ứng một phần yêu cầu mà để tài cũng như nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp đặt ra một cách khoa học và mang tính thực tiến .
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Thành Nam, các thầy các cô trong khoa toán tin ứng dụng,Ban giám hiệu trường PTTHCS Nguyễn Phúc (nơi em thực tập) và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em về nhiều mặt trong thời gian em làm đồ án để hoàn thành nhiệm vụ. Qua đây em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô giáo, ban bè đồng nghiệp để hệ thống này ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thực tế.
72 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1795 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Quản Lý Học Sinh phổ thông trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tìm kiếm điểm trung bình của tất cả các học sinh đạt từ 5.0 ta chỉ việc nhập điểm đó vào. Hệ thống máy sẽ giúp ta tìm đầy đủ thông tin về các loại điểm trung bình.
+ Chức năng tìm kiếm theo hồ sơ gồm có các chức năng nhỏ sau:
- Chức năng tìm kiếm theo mã số học sinh: Khi ta tiến hành nhập mã số học sinh thì hệ thống máy sẽ giúp ta tìm kiếm đầy đủ thông tin về hồ sơ học sinh có mã đó.
- Chức năng tìm kiếm theo tên: Cho phép ta tìm kiếm thông tin về học sinh khi ta chỉ nhớ tên học sinh đó, khi đã nhập tên học sinh, hệ thống sẽ tìm kiếm thông tin chi tiết về học sinh đó và cho biết học sinh đó đang học tại lớp nào.
- Chức năng tìm kiếm theo ngày sinh: Khi ta nhập năm sinh vào, hệ thống sẽ giúp ta tìm kiếm tất cả các học sinh sinh cùng năm.
6- Chức năng báo cáo thống kê: Đây là công việc rất cần thiết, khi hệ thống máy tính có đầy đủ các thông tin về hồ sơ học sinh, hồ sơ giáo viên, điểm của từng bộ môn và điểm tổng kết. Chức năng này gồm các chức năng con
+ Chức năng In danh sách học sinh: Cho phép ta in danh sáh tất cả các học sinh theo từng lớp
+ Chức năng In danh sách giáo viên: Cho phép ta in toàn bộ danh sách giào viên đang giảng dậy và công tác trong trường.
+ Chức năng In bảng điểm học sinh: Ta có thể tiến hành in bảng điểm cho từng học kỳ,in điểm theo môn học, in bảng điểm tổng kết, in theo học lực giỏi, khá, trung bình, yếu, kém để tiện cho việc báo cáo lên ban giám hiệu nhà trường và thông bào cho từng học sinh.
+ Chức năng Danh sách học sinh lên lớp: máy sẽ đưa ra danh sách những học sinh được lên lớp hay lưu ban để tiện cho việc sắp xếp danh sách trong năm học mới.
III - THIẾT KẾ TỔNG THỂ CHƯƠNG TRÌNH
Bước đầu phần tích nếu coi hệ thống là một chức năng, sau đó phân rã dần mỗi chức năng thành các chức năng nhỏ hơn ở mức dưới ta được một biểu đồ với ba mức phân cấp.
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
1 - Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu
1.1 Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu Khung Cảnh
Mức khung cảnh tương ứng với mức không của biểu đồ phân cấp chức năng, ta coi cả hệ thống là một chức năng duy nhất. Biểu đồ này sẽ xây dựng tất cả các tác nhân ngoài của hệ thống, các thông tin ra của hệ thống. Mọi thông tin từ hệ thống đưa ra bên ngoài là các thông tin đầu ra. Nhiệm vụ của hệ thống là phải lưu trữ, xử lý và biến đổi các thông tin đầu vào thành kết quả đầu ra. Các tác nhân giao tiếp với hệ thống quản lý học sinh gồm: Hồ sơ học sinh, điểm học sinh, hạnh kiểm học sinh, môn học, lớp học, giáo viên, ban giám hiệu, bộ giáo dục và những người sử dụng cũng có nhu cầu tìm hiểu về tình hình học tập của học sinh trong trường.
Phòng Giáo Vụ
Trả lời
Yêu cầu
Hệ Thống Quản Lý Học Sinh
Ban Giám Hiệu
Yêu cầu
Trả lời
Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu Mức Đỉnh
TÌM KIẾM
Phòng Giáo Vụ
QL Hồ Sơ Học Sinh
Quản Lý Điểm
Hệ Thống
Quản Lý Danh Mục
Báo Cáo Thống Kê
Hồ sơ
Điểm
Users
Hồ sơ GV
Điểm
Hồ sơ GV
Lớp học
Hồ sơ HS
KT-KL
Hkiểm
Lớp học
Mônhọc
Hồ sơ HS
Thông báo
Trả lời
Thông báo
Trả lời
Ban Giám Hiệu
Lớp học
Yêu cầu TK
Yêu cầu BC
Điểm
Kqhoctap
Kết quả BC
Kết quả TK
1.3 Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu Mức Dưới Đỉnh
a. Phân rã chức năng hệ thống
Phòng Giáo Vụ
Đăng nhập hệ thống
Quản trị hệ thống
Trợ giúp
Lựa Chon năm học
Hiệu chỉnh
Mật khẩu
Yêu cầu
đáp ứng
Trả lời
Thông báo
Lớp học
Users
Users
Chọnnăm
Yêu cầu
Phân rã chức năng Quản Lý Danh Mục
Phòng Giáo Vụ
Quản lý lớp
Hồ sơ giáo viên
Danh mục môn
Hồ sơ GV
Hiệu chỉnh
Yêu cầu
Yêu cầu
Lớp học
Hồ sơ GV
Môn học
c. Phân rã chức năng Quản Lý Hồ Sơ
Phòng Giáo Vụ
Nhập Hồ Sơ
Nhập KT - KL
Xem, Chỉnh sửa Hồ Sơ
Xét Hạnh Kiểm
Phòng Giáo Vụ
Hồ sơ
KTKL
KT-KL
Hồ sơ HS
Hồ sơ HS
HKiểm
Yêu cầu
Hạnhkiểm
Kq
Kq
d. Phân rã chức năng Quản Lý Điểm
Điểm
Nhập, chỉnh sửa điểm
Kết quả
Môn học
Điểm
Yêu cầu
Kết quả
Tính điểm trung bình môn
Phòng Giáo vụ
Kết quả
Tính điểm trung bình học kỳ
Yêu cầu
KqHọctập
Điểm
Kết quả
Tính điểm trung bình cả năm
Yêu cầu
e. Phân rã chức năng Tìm Kiếm
Lớp Học
Phòng Giáo Vụ
Tim Kiếm Theo Hồ Sơ
Tìm Kiếm Theo Điểm
Tìm Kiếm Theo lớp
Hồ sơ HS
KqHọc tập
Yêu cầu
Yêu cầu
Kết quả
Kết quả
Yêu cầu
Kết quả
Điểm
e.1 Phân rã chức năng Tìm Kiếm Theo Hồ Sơ
Tìm kiếm theo Mã
Tìm kiếm theo Tên
Phòng Giáo Vụ
Nhập mã
Nhập tên
Kết quả
Kết quả
Hồ sơ HS
Hồ sơ HS
Tìm kiếm theo Ngày sinh
Phòng Giáo Vụ
Ngày tháng
Kết quả
f. Phân rã chức năng Báo Cáo Thống Kê
Phòng Giáo Vụ
Danh Sách Giáo Viên
Danh Sách Học Sinh
In Bảng Điểm
Danh sách học sinh lên lớp
Yêu cầu
Yêu cầu
Kq in
Kq in
Yêu cầu
Yêu cầu
Kết quả
Kết quả
Hồ sơ HS
Lớp học
Điểm
Hồ sơ GV
Môn học
KqHọctập
IV - PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU
Mục đích của việc tin học hoá hệ thống quản lý là giúp cho người quản lý xử lý thông tin có hiệu quả và nhanh chóng, dễ dàng phát hiện những sai xót giữa người và máy. Làm cho hệ thống quản lý điểm các trường PTTHCS đạt kết quả cao hơn, trong tất cả các vấn đề liên quan cần quản lý học sinh và đưa ra một cách chính xác nhất luôn luôn chặt chẽ và nhất quán trong toàn bộ hệ thống cũng như trong toàn bộ các dữ liệu về thông tin. Vì vậy đối với quá trình phân tích chức năng ta cần tiến hành phân tích thông tin được sử dụng trong hệ thống. Phân tích dữ liệu là việc phân tích các đơn vị thông tin có ích cho hệ thống (các thực thể) và xác định rõ mối liên kết tham chiếu giữa chúng.
Quá trình phân tích dữ liệu được bắt đầu từ việc xác định các mô hình dữ liệu
Có hai giai đoạn trong quá trình xây dựng mô hình dữ liệu:
+ Xác định các kiểu thực thể
+ Xây dựng các mối liên kết giữa các kiểu thực thể
1. Xác định các kiểu thực thể
Các kiểu thực thể được hình thành từ các đối tượng mà hệ thống quản lý. Đối tượng quản lý trung tâm của hệ thống là học sinh thông qua các kiểu thực thể học sinh.
Thông qua các hoạt động thực tế của công tác quản lý học sinh PTTHCS ta thấy có một nhóm thông tin liên quan đến học sinh là: Giáo viên, điểm, khen thưởng - kỷ luật, lớp học, môn học, phân vào lớp, hồ sơ học sinh .
Các nhóm thông tin này tương đối độc lập với nhau về nội dung thông tin, mỗi nhóm thông tin này bước đầu sẽ hình thành lên các thực thể tương ứng.
2. Mối quan hệ giữa các kiểu thực thể.
Các thực thể tồn tại trong cùng hệ thống có những mối liên quan với nhau. Đó có thể là những liên quan trực tiếp hoặc gian tiếp nhưng đều được xây dựng với mục tiêu chung là quản lý điểm học sinh. Bước tiếp theo trong việc xây dựng mô hình dữ liệu là xây dựng mối liên kết giữa các kiểu thực thể dựa trên các phương pháp phân tích và kỹ thuật hóa mô hình dữ liệu.
Ta đã biết trong thực thể có ba kiểu liên kết chính giữa các kiểu thực thể
Liên kết một – một
Liên kết một – nhiều
Liên kết nhiều – nhiều
Các thức thể hiện có quan hệ 1-1 với nhau thường được đồng nhất thành một thực thể có các thuộc tính của cả hai thực thể ban đầu .
Quan hệ nhiều - nhiều thể hiện mối quan hệ chưa được chuẩn hoá, thông thường sẽ được chuyển thành quan hệ 1 - nhiều thông qua thực thể trung gian . Mô hình dữ liệu sẽ được chuẩn hoá để đạt được dạng chuẩn cần thiết đảm bảo tính nhất quán sau này của hệ thống .
Với mỗi học sinh có thể có nhiều hình thức khen thưởng có thể áp dụng cho nhiều học sinh. Do đó mỗi liên kết giữa các thực thể ở đây là quan hệ nhiều - nhiều.
Chúng ta tách thành liên kết 1- nhiều như sau:
Học sinh
Khen thưởng
Học sinh
Khen thưởng
Học sinh – Khen thưởng
Ta xây dựng kiểu thực thể Điểm với mỗi thể hiện của nó xác định một học sinhvới số điểm của một môn học trong một học kỳ cụ thể. Như thế mỗi thể hiện của điểm ứng với duy nhất một học sinh, ngược lại mỗi học sinh có nhiều điểm ở nhiều môn và trong các học kỳ khác.
Nên liên kết giữa hai kiểu thực thể học sinh và điểm là một – nhiều:
Học sinh
Điểm
Tương tự mỗi môn học ứng với nhiều thể hiện của kiểu thực thể điểm nhưng mỗi hiện diện của điểm chỉ ứng với duy nhất một môn học, do đó ta có liên kết giữa hai kiểu thực thể như sau:
Môn học
Điểm
3. Các mô hình dữ liệu cơ bản
Mô hình cây phân cấp (Hierarchial mode)
Mô hình cây phân cấp lưu trữ dữ liệu theo từng nhóm các mẫu tin cha và các mẫu tin con có mối quan hệ 1 – 1 hoặc 1 – nhiều. Nghĩa là các mẫu tin cha (Parent) có thể có nhiều mẩu tin con (Child), nhưng một mẩu tin con chỉ có một mẫu tin cha duy nhất.
Trong mô hình này mỗi mẫu tin được gọi la một Segment. Vì vậy chúng có cấu trúc cây và các Segment phụ thuộc (Dependent Segment) tương ứng các nút con. Đường truy xuất (Access Path) đến một Segment phụ thuộc phải chứa tất cả các nút giữa Segment gốc và Segment cần truy xuất.
Parent
Child
Child
Child
3.2, Mô hình mạng (Network Mode)
Cơ sở dữ liệu mạng có khả năng xử lý các mối liên hệ 1 –1, 1 – nhiều và nhiều – nhiều. Mô hình này sử dụng nguyên lý chủ nhân- thành viên (Owner - Member).
Một chủ nhân tương tự nút cha và thành viên tương ứng nút con trong mô hình cây phân cấp. Cơ sở dữ liệu mạng tạo ra các tập tin con trỏ (kiểu danh sách liên kết hoặc vòng) để lưu cấu trúc của các thành viên.
Owner
Owner
Member
Member
Member
Member
3.3, Mô hình quan hệ (Relational Mode)
Thay vì tạo ra các tập tin, mẫu tin, chủ nhân, thành viên, mẫu tin cha, mẫu tin con. Mô hình quan hệ chỉ tạo ra các bảng (Table) tương đương tập tin cổ điển chứa các hàng (Record – Mẫu tin) và các cột (Field – trường). Các bảng được liên kết với nhau thông qua khoá ngoại. Nhờ cách xây dựng này mà giảm tối thiểu được việc lưu trữcác dữ liệu thừa và đảm bảo được tính nhất quán và toàn vẹn cho dữ liệu.
Cột (Field )
Dòng (Record)
Ví dụ:
Mã lớp học
Autonumber
#
Name
Number
10
GVCN
Text
20
Năm học
Text
10
Cơ sở dữ liệu theo mô hình cây phân cấp chủ yếu tồn tại trên các máy Mainframe còn cơ sở dữ liệu mạng và quan hệ đều được sử dụng cả trong môi trường Mainframe và PC.Trong ba môi trường trên thì mô hình quan hệ có nhiều ưu điểm và được nhiều người quan tâm, bởi lẽ nó có tính độc lập cao, dễ sử dụng và đặc biệt là mô hình quan hệ có thê được mô phỏng bằng toán học rất tốt. Do đó nó được nghiên cứu và phát triển trong lý thuyết cũng như trongsử dụng thực tiễn.
Trên cơ sở mô hình quan hệ, đến nay đã phát sinh thêm một số loại mô hình mới nhằm mô tả và thể hiện thế giới bên ngoài một cách chính xác và phù hợp hơn như các mô hình :
- Mô hình quan hệ thực thể
- Mô hình hướng đối tượng
V- XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT
Sau đây là các bước cơ bản của quá trình phân tích thiết kế, trong đó bước quan trọng nhất là phải đưa ra được mô hình thực thể liên kết của hệ thống( lược đồ cấu trúc dữ liệu)
Xây dựng mô hình liên kết thực thể là một cách tiếp cận để bổ sung cho việc mô hình hoá các chức năng của hệ thống. Cách tiếp cận này mang nhiều tên gọi khác nhau như mô hình hoá thực thể, mô hình hoá thực thể quan hệ, mô hình hoá dữ liệu, phân tích hoá dữ liệu lôgic hay ngắn gọn chỉ là phân tích dữ liệu. Đây là chủ đề quan trọng và phức tạp, tổ hợp một tập hợp các kỹ thuật có thể được dùng theo một số quan điểm khác nhau. Kỹ thuật phổ biến nhất là việc cân bằng giữa việc dùng các kỹ thuật phân tích dữ liệu với các kỹ thuật phân tích tiến trình.
Phân tích dữ liệu một phương pháp xác định các đơn vị thông tin cơ sở có ích cho hệ thống ( các thưc thể ) và định rõ mối quan hệ bên trong hoặc các tham khảo chéo giữa chúng. Điều này có thể là mọi dữ liệu sẽ chỉ được lưu trữ một lần trong toàn bộ hệ thống và có thể thâm nhập được bất cứ môđul nào.
1. Các khái niệm và ký hiệu
Mô hình thực thể là mô hình dữ liệu logic hoặc sơ đồ tiêu chuẩn và nó được xây dựng dùng 4 kiểu khối .
Thực thể / kiểu thực thể ( entity ): Là một đối tượng được quan tâm trong quản lý, là một đối tượng cụ thể.
Ví dụ: Đối tượng cụ thể : Nguyễn Trung Thành , SBD 20, phòng 2
Đối tượng trừu tượng : Lớp 7a , trường Liên Hiệp
Kiểu thực thể : Là tập hợp các kiểu thực thể cùng vật chất. Kiểu thực thể được ký hiệu là hình chữ nhật ghi tên kiểu thực thể.
Trong bảng quan hệ kiểu thực thể là thuộc tính
Ví dụ:
Kiểu thực thể : Lớp, môn học ,học sinh
Lớp
Môn học
Học sinh
1.3 Thuộc tính : Các thuộc tính thể hiện tính chất cơ bản của các thực thể hoặc các quan hệ ( biểu thị bằng các trường hoặc các cột của bảng trong mô hình quan hệ)
1.4 Các liên kết và kiểu liên kết
Liên kết là sự kết nối giữa 2 hay nhiều thực thể để phản ánh sự ràng buộc về quản lý
Ví dụ : Nguyễn thanh Thuý 1987 , Lớp 9a
Kiểu liên kết : Tập hợp các liên kết – nghĩa là chỉ ra sự liên kết giữa các kiểu thực thể .
Chú ý: Nếu không sợ sự nhầm lẫn ta đồng nhất giữa liên kết và kiểu liên kết.
Một số kiểu liên kết :
- Liên kết một – một (1 –1) : Mối quan hệ đơn giản nhất giữa các bảng đó là mối quan hệ một đối một. Trong kiểu quan hệ này, các bảng có sự tương ứng theo từng hàng một; từng hàng trong một bảng không được có nhiều hàng tương ứng trong bảng kia. Bạn có thể tổ hợp các bảng có quan hệ một đối một thành chỉ một bảng bao gồm toàn bộ các cột của bảng kia. Các mối quan hệ một đối một thường được dùng để chia các bảng cơ sở rất lớn thành các bảng nhỏ hơn. A, B là 2 kiểu thực thể trong đó mỗi thực thể A liên kết với một thực thể B và ngược lại.
A
B
1 - 1
Ví dụ:
Số báo danh
Số phách
1 - 1
- Liên kết Một – Nhiều (1 –n ) : Các quan hệ một đối nhiều nối kết một hàng trong một bảng với hai hay nhiều hàng trong một bảng khác thông qua một mối quan hệ giữa khoá chính của bảng cơ sở và khoá lạ tương ứng trong bảng hữu quan. Mặc dù khoá lạ trong các bảng chứa các mỗi quan hệ phía nhiều có thể là một thành phần của một khóa chính hỗn hợp trong bảng riêng của nó, song nó vẫn là một khoá lạ có các mục tiêu của mối quan hệ đó. Các quan hệ một đối nhiều là những mối quan hệ phổ biến nhất.
A liên kết một nhiều với B
A
B
1 - n
ứng với một hệ thống A có nhiều hệ thống B ( Đây là liên kết phổ biến)
Lớp
Học sinh
1 - n
- Liên kết Nhiều –Nhiều: Mối quan hệ nhiều đối nhiều và không thể diễn tả dưới dạng các mối quan hệ đơn giản giữa hai thực thể tham gia. Để xây dựng các mối quan hệ nhiều đối nhiều, ta tạo ra một bảng có quan hệ nhiều đối nhiều với hai bảng cơ sở.
Mỗi thực thể A được liên kết với một hoặc nhiều thực thể B và ngược lại.
A
B
n- n
Ví dụ:
Nguồn cung cấp
Vật tư
n-n
Với liên kết n- n biến thành 1- n bằng cách đưa thêm một thực thể trung gian
A
A/B
B
Lớp
Học Sinh
Môn
Các lợi thuộc tính
+ Thuộc tính miêu tả : Mô tả tính chất đặc điểm của đối tượng.
+ Thuộc tính tên gọi.
+ Thuộc tính khoá: Dùng trong việc phân biệt giữa thực thể này với thực thể khác của một kiểu thực thể, thuộc tính khoá không được phép cập nhật.
+ Thuộc tính kết nối: Liên kết giữa thực thể này với thực thể khác( thường gặp trong quan hệ một nhiều, nó có thể là khoá của thực thể này đồng thời mô tả thực thể khác).
2. Xây dựng mô hình dữ liệu
2.1 Xác định các thực thể:
Giai đoạn này bao gồm các việc xác định các bảng chính để lưu giữ thông tin về hệ thống, không cần phải xác định ngay lập tức mọi kiểu thực thể, thực tế quá trình xây dựng mô hình sẽ tháo gỡ dần các bảng rắc rối. Cho nên mục tiêu cuả giai đoạn này là các ứng cử viên hiển nhiên để xem xét.
Ví dụ: Với hệ thống quản lý học sinh, đối tượng quan tâm hàng đầu là học sinh, do đó cột thực thể hiển nhiên và quan trọng nhất là học sinh.
Trong thực tế, thực thể thường rơi vào các loại chính sau:
- Nhân sự
- Nơi chốn
- Tổ chức
- Khái niệm
Khi áp dụng vào hệ thống quản lý học tập ta thấy một số thực thể hiển nhiên nữa như: Trường, lớp, môn học, điểm từng môn,… trong đó thực thể nhân là thực thể cao nhất không phụ thuộc vào sự tồn tại của bất kì thực thể nào khác.
2.2 Xác định các liên kết
Sau khi xác định các kiểu thực thể chính, vấn đề là xác định các liên kết tự nhiên giữa chúng, ghi lại các dữ liệu dưới dạng liên kết một nhiều.
Một liên kết tồn tại giữa hai thực thể nếu cần phải giữ thông tin trong thực thể này và thực thể kia . Lý do việc giữ thông tin kết nối này là bản chất sự liên kết.
Trong mọi liên kết một nhiều, thực thể giữ thông tin kết nối theo định nghĩa là ở đầu “nhiều” của liên kết.
Các liên kết “ gián tiếp” nên được bỏ qua. Một liên kết gián tiếp là một liên kết mà hai thực thể có liên quan kết nối thông qua thực thể thứ ba.
Mặt khác các liên kết có thể được xác định bằng cách hỏi các câu hỏi sau:
+ Những mệnh đề được thiết lập kiểu : Thực thể - Động từ - Thực thể?
+ Những thực thể nào là các loại con của thực thể khác?
+ Những thực thể nào là các sự vật khác nhau nhưng chúng được kết hợp với nhau bằng cách tả đặc tính cuả các thực thể nhân nào đó.
Xác định số lượng liên kết:
- Tính số lượng liên kết tương đối dễ xác định. Chọn một thể hiện từ thực thể đầu tiên trong liên kết và hỏi “ nhiều nhất là bao nhiểu thể hiện của thực thể thứ hai mà thể hiện của thực thể đầu tiên có quan hệ”.
Sau đó lặp lại quá trình này đối với thứ tự ngược lại.
Tính đối tượng của liên kết phục thuộc vào qui tắc tổ chức hay môi trường dữ liệu được mô hình.
2.3 Vẽ các lược đồ liên kết thực thể
Sau khi các thông tin được sưu tập tương đối đầy đủ, vậy chúng cần phải được đặt vào một dạng mô tả có thể dễ dàng trình bày và hiểu được, thông thường là các kí hiệu đồ hoạ, và phải vẽ chúng theo đúng ký pháp chuẩn đã được quy định.
Ví dụ : trong một trường trung học cơ sở
Trường
Lớp
Học sinh
Môn học
Trong mô hình này ta có liên kết giữa học sinh và môn học là liên học sinh học.
kết nhiều - nhiều vì mỗi học sinh được học nhiều môn và ngược lại mỗi môn có nhiều.
2.4 Kiểm tra mô hình liên kết thực thể
Một số chuẩn đoán giúp xem xét các thực thể và quan hệ đã được xác định đúng đắn chưa
- Xuất hiện tên thực thể không phải là một danh từ.
Nguyên nhân: Có thực thể đã xác định là một liên kết.
- Xuất hiện tên thực thể là tên một tài liệu.
Nguyên nhân: Các thực thể trong tài liệu không được xác định.
- Xuất hiện không có khoá trong thực thể
Nguyên nhân : Hoặc là khoá chưa được gán, đây thực sự là một hệ thống của thực thể khác, hoặc khái niêm hoá mô hình để trở thành một thực thể
- Xuất hiện hai hay nhiều thực thể có cùng khoá: Có thể do chúng cùng một kiểu thực thể.
- Xuất hiện liên kết một – một: do các thuộc tính của thực thể đã bị phân chia một cách tuỳ ý do đó phải kết hợp các thực thể lại.
- Xuất hiện nhiều liên kết cho thực thể : thực thể được tạo nên một cách tổng quát, vì vậy nên chia thực thể thành nhiều thực thể đặc thù hơn.
- Xuất hiện hai hoặc nhiều các liên kết giữa cùng các thực thể: Do dư thừa liên kết, nên kết hợp các liên kết nếu vai trò chúng như nhau.
- Xuất hiện liên kết hệ bậc trong số ba hoặc nhiều thực thể: Do phân tích không đầy đủ, vì thế nên tìm biến cố bị bỏ qua hoặc giao dịch ghi nhận liên kết.
- Xuất hiện một thực thể không có liên kết: Do liên kết bị bỏ qua hoặc liên kết không cần thiết, nếu liên kết bị bỏ qua thì kiểm tra liên kết với mỗi thực thể khác, nếu tìm thấy thì ghi nhận chúng.
3, Hoàn thành mô hình dữ liệu Sau khi xây dựng mô hình dữ liệu khái quát cho hệ thống, ta tiếp tục chi tiết hoá, làm mịn từng phần ở giai đoạn này người thiết kế phải sưu tầm đầy đủ các thuộc tính của từng thực thể và ngữ nghĩa liên kết.
Các thực thể và sự liên kết được xem xét một cách đầy đủ các chi tiết cần thiết trước khi một cơ sở dữ liệu xác định có thể được tạo ra.
Trước hết với thực thể:
+ Chúng là những đối tượng mà tổ chức cần lưu thông tin về chúng
+ Chúng có tên duy nhất là các danh từ
+ Chúng có một khoá chính xác định duy nhất các thể hiện
+ Chúng có một số thuộc tính cần được ghi nhận
+ Chúng phải có ít nhất một liên kết với các thực thể khác
+ Chúng có thể phân ra thành các thực thể độc lập và các thực thể đặc tính mà chúng mô tả thực thể nhân.
+ Chúng có thể kết hợp một phần với các thực thể khác để tạo nên thực thể giao khi giữa chúng có liên kết nhiều- nhiều….
+ Mô hình phải biểu diễn mọi thực thể đã được dùng trong tổ chức.
Ví dụ: Về thực thể học sinh
Thuộc tính
Khoá chính
Khoá ngoài
Not null
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
Mã học sinh
X
Text
8
Họ và tên
Text
25
Ngày sinh
Date/Time
10
Giới tính
Text
6
Địa chỉ
x
Text
50
Trong bảng trên:
+ Mỗi dòng mô tả một thuộc tính của thực thể
+ Mỗi cột mô tả một tính chất của thuộc tính
+ Các cột 2.3.4 mô tả đặc tính của thuộc tính
+ Hai cột sau cùng cần thiết khi nhập tin vật lý
4, Chuẩn hóa mô hình
Mô hình liên kết những khái niệm chuẩn hoá của nó sẽ cung cấp một lý thuyết chặt chẽ về việc xây dựng cơ sở dữ liệu. Chuẩn hoá sẽ được dùng để bổ sung, củng cố các mô hình thực thể liên kết và bảo đảm rằng mọi thực thể kết hợp với các thuộc tính đúng đắn của nó, nhằm tránh sai sót trước khi chuyển mô hình sang các bảng vật lý. Nếu mô hình được triển khai cẩn thận thì các bảng trong thiết kế sẽ ở dạng chuẩn hoặc gần với dạng chuẩn. Trong trường hợp đó công việc chuẩn hoá chỉ đơn giản là việc kiểm tra lại các công việc trước đó. Ngược lại nếu có lỗi trong mô hình liên kết thì việc chuẩn hoá sẽ phát hiện chúng trước khi đi vào cài đặt và thi hành mô hình.
Việc kiểm tra chuẩn hoá là giai đoạn cuỗi cùng của thiết kế và phân tích logíc. Một mô hình có thể chuyển thành đặc tả vật lý mà nó có thể được thực hiện bởi việc sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào đó.
Mỗi thực thể trong mô hình trở thành một bảng. Mỗi dòng trong bảng tương ứng với thể hiện của một thực thể. Các dòng có thể theo một thứ tự bất kỳ. Các cột của bảng tương ứng với các thuộc tính của thực thể. Một cột chứa tất cả các dữ liệu về một thuộc tính đơn.
Ví dụ:
Họ và tên
Mã học sinh
Ngày sinh
Quê quán
Khối
Lớp
Nguyễn Thị Mai
9A0101
1988
Liên Minh
9
9A1
Nguyễn Thuý Na
9A0102
1988
Liên Bảo
9
9A2
Trần Văn Lương
8A0245
1989
Liên Bảo
8
8A1
Lê Văn Thành
7B0432
1990
Liên Minh
7
7A2
Phạm Như Nguyệt
8B0023
1989
Thành Lợi
8
8B
Quá trình chuẩn hoá dùng các phép chiếu và kết nối, phụ thuộc hàm để thực hiện trên các bảng (thực thể). Mỗi lần nó áp dụng trên một thực thể, có thể có các giai đoạn chính trong quá trính chuẩn hoá như sau: + Giai đoạn đầu tạo ra các bảng ở dạng chuẩn thứ nhất(1NF)
+ Giai đoạn đầu tạo ra các bảng ở dạng chuẩn thứ hai (2NF)
+ Giai đoạn đầu tạo ra các bảng ở dạng chuẩn thứ ba (3NF)
Cứ tiếp tục như vậy cho đến dạng chuẩn Domain-Key. Thông thường chỉ cần chuẩn hoá đến dạng chuẩn hóa thứ ba là đủ
mỗi giai đoạn trên đều khảo sát chi tiết các bảng chưa được ở dạng chuẩn và chuyển đổi chúng sang các dạng chuẩn tương ứng.
Khái niệm các dạng chuẩn
- Dạng chuẩn thứ nhất (1NF) Một thực thể hay liên kết được xem là thoả mãn dạng chuẩn thứ nhất khi tất cả các thuộc tính của nó đều là sơ cấp.
- Dạng chuẩn thứ hai (2NF) Một thực thể hay liên kết đã thoả mãn dạng chuẩn thứ nhất được xem là thoả mãn dạng chuẩn thứ hai khi tất cả các phụ thuộc hàm giữa khóa chính và các thuộc tính khác của nó đều là sơ cấp.
Dạng chuẩn thứ ba (3NF)
Một thực thể hay liên kết đã thoả mãn dạng chuẩn thứ hai được xem là thoả mãn dạng chuẩn thứ ba khi tất cả các phụ thuộc hàm giữa khóa chính và các thuộc tính khác của nó đều là trực tiếp. Hay nói cách khác khi mọi thuộc tính không nằm trong khóa chính đều không phụ thuộc hàm vào một thuộc tính không phải là khoá chính.
Các trường hợp sau đây hay xảy ra khi tiến hành chuẩn hoá:
4.1 Dạng chuẩn thứ nhất (1NF): Xuất hiện: bảng các thuộc tính lồng nhau Nguyên nhân: các nhóm lồng nhau chưa được làm thành các thực thể đặc tính Chuẩn hoá: Chiếu bảng thành nhiều bảng, mỗi bảng cho một cấp lồng nhau. Mỗi cấp kế thừa khoá của cấp trên nó
4.2 Dạng chuẩn thứ hai (2NF)
Xuất hiện: một hoặc nhiều thuộc tính không khoá là phụ thuộc đơn trị vào một phần của khoá (phụ thuộc không sơ đẳng).
Nguyên nhân: Các thuộc tính là thuộc tính của thực thể cao hơn đã được xác định bởi một bộ phận của khoá.
Chuẩn hoá: Chiếu bảng thành các bảng mà trong đó tất cả các thuộc tính đều phụ thuộc vào toàn bộ khoá.
4.3 Dạng chuẩn thứ ba (3NF) Xuất hiện: một thuộc tính không khoá có phụ thuộc đơn trị vào một thuộc tính mà nó không phải là một phần cuả khoá (phụ thuộc bắc cầu).
Nguyên nhân: thuộc tính phụ thuộc vào một khoá ngoài và nó là một thuộc tính của thực thể ngoài tương ứng.
Chuẩn hoá: tách các thuộc tính và các thuộc tính độc lập mà nó phụ thuộc thành một bảng tách rời. Nếu thuộc tính độc lập là khoá của một thực thể dạng tồn tại thì bổ sung các thuộc tính độc lập này vào thực thể đó.
5, Chuyển đổi thành các bảng vật lý
Như vậy mô hình thực thể đã được củng cố và kiểm tra bởi quá trình chuẩn hoá nhằm tránh sai sót do thiết kế. Sau sẽ chuyển mô hình thực thể liên kết thành mô hình liên kết mà nó có thể cài đặt được bằng việc dùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào đó.
Các nguyên tắc phải tuân thủ trong quá trình chuyển đổi:
- Các thực thể trở thành các bảng liên kết. Mỗi thực thể sẽ chuyển thành một bảng liên kết tương ứng.
- Các thực thể nhân nên có các khoá chính gồm một thực thể đơn.
- Các thực thể đặc tính có khoá bao gồm khoá của thực thể nhân và khoá của thực thể mà nó là đặc tính.
- Các mối liên kết Nhiều - Nhiều phải được tách thành các quan hệ Một - Nhiều bằng cách thêm vào thực thể giao.
- Các liên kết được biểu diễn bởi các khoá ngoài: Khoá của thực thể ở đầu một của các liên kết 1- Nhiều là khoá ngoài trong thực thể ở đầu nhiều của liên kết
Ví dụ: liên kết 1- Nhiều giữa hai thực thể Trường và Lớp được ghi nhận bằng cách để khoá của trường là Makhoi là khoá ngoài của lớp
Khối (Makhoa,Tenkhoi)
Lớp(Makhoi,Malop,Tenlop)
Các liên kết tuỳ chọn có thể có khoá ngoài rỗng. Nếu một liên kết là tuỳ ý thì khoá ngoài ở đầu. Nhiều của liên kết có thể có giá trị rỗng để chỉ ra rằng thể hiện này của thực thể không tham gia vào liên kết
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC CƠ SỞ DỮ LIỆU
I - TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu có quan hệ chặt chẽ với nhau và được lưu trữ trong máy tính theo một quy luật nhất định. Người sử dụng có thể cập nhật số liệu vào máy tính, lưu trữ, xử lý phục vụ theo yêu cầu của mình. Cơ sở dữ liệu (CSDL) được thành lập từ các tệp tin cơ sở dữ liệu để dữ dàng quản lý, khai thác.
Hệ thống chương trình có thể nhật thêm, sửa, xoá, xử lý, tác động thay đổi dữ liệu. Hệ quản trị CSDL được coi như là một diễn dịch với một ngôn ngữ bậc cao nhằm trợ giúp cho người sử dụng hệ thống mà không cần tới sự am hiểu tường tận các thuật toán, cách lưu trữ dữ liệu trong máy tính.
Kiến trúc một hệ cơ sở dữ liệu.
Một CSDL có thể được phân tích thành các mức khác nhau:
Phần CSDL mức vật lý: Là tập hợp các tệp CSDL theo một cấu trúc nào đó được lưu trữ trên các thiết bị thông tin thứ cấp như: Đĩa, băng, từ, CSDL vật lý hay nói khác đi CSDL là sự cài đặt cụ thể của CSDL mức khái niệm.
Các khung nhìn: Là cách nhin, là các quan niệm của từng người sử dụng đối với CSDL mức quan niệm. Tuy nhiên sự khác nhau giữa cách nhìn và khái niệm thực chất là không lớn.
Thể hiện (Instarce) phần không thay đổi trong CSDL được gọi là "bộ khung" của CSDL. Dữ liệu có thể thay đổi còn "bộ khung" của CSDL thì không thay đổi.
Ta cũng biết rằng: Chương trình + Giải thuật
Khi cấu trúc lưu giữ và truy cập thay đổi tức là CSDL vật lý thay đổi thì chuyển đổi khái niệm trong thay đổi nhưng phải giữ cho CSDL không thay đổi, đó chính là tính chất độc lập dữ liệu mức vật lý.
Mối quan hệ giưa khung nhìn và lược đồ quan niệm cho biết thêm về tính độc lập dữ liệu mức vật logic.
Trong quá trình sử dụng CSDL, có thể thay đổi được lược đồ khai niệm như: thêm, xoá, một số thông tin của các thực thể đang tồn tại trong CSD. Việc làm thay đổi lược đồ quan niệm không làm thay đổi lược đồ con, do đó không cần thiết phải thay đổi các chương trình ứng dụng.
Thiết kế CSDL quan hệ
Muốn thiết kế CSSDL quan hệ phải xây dựng các lược đồ quan hệ. Cơ bản của việc thiết kế các lược đồ CSDL quan hệ là phải giải quyết những vấn đề phụ thuộc dữ liệu, tức là mối ràng buộc giữa các giá trị của lược đồ.
Một CSDL cần giải quyết những vấn đề sau:
Tránh dư thừa dữ liệu.
Tránh sự nhập nhằng, không nhất quán (do khi sửa chữa dữ liệu hoặc hậu quả của sự dư thừa dữ liệu)
Tránh dư thừa khi thêm bộ dữ liệu chưa đầy đủ.
Tránh dư thừa khi xoá bộ: những thông tin còn sử dụng.
Thiết kế các tập cơ sở dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu là công việc đầu tiên đóng vai trò quan trọng.
+ Thiết kế cấu trúc phải đảm bảo yêu cầu sau:
Câu trúc phải chức đầy đủ thông tin cần thiết, không thiếu hoặc dư thừa số liệu.
Đảm bảo kết xuất thông tin dễ dàng nhanh chóng.
Đảm bảo tính khoa học, có thể kế thừa phát triển cơ sở dữ liệu sau này.
+ Các File dữ liệu gồm:
Các File dữ liệu chính
Các File dữ liêu tra cứu
Các File dữ liệu phụ, phục vụ cho tổng hợp in ấn kế xuất thông tin, dữ liệu này được kết nối với file dữ liệu chính.
5. Các tệp cơ sở dữ liệu của chương trình Quản Lý Học Sinh Phổ Thông
5.1 Hồ sơ học sinh (Hocsinh.mdb)
ý nghĩa: Thể hiện cho học sinh
Tên trương
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
ý nghĩa
ID
Text
8
Mã số học sinh
Name
Text
25
Họ và tên
Ngaysinh
Date/time
dd/mm/yyyy
Ngày sinh
Noisinh
Text
50
Nơi sinh
Diachi
Text
50
Địa chỉ
Dantoc
Text
20
Dân tộc
Tongiao
Text
20
Tôn giáo
Tencha
Text
25
Tên cha
Ten me
Text
25
Tên mẹ
Nghenghiepcha
Text
50
Nghề nghiệp cha
Nghenghiepme
Text
50
Nghề nghiệp mẹ
Đienthoai
Text
12
Điện thoại
5.2) Lớp học (Lophoc.mdb)
ý nghĩa: Thể hiện cho lớp học
Tên trương
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
ý nghĩa
ID
Text
5
Mã số lớp học
Name
Text
20
Tên lớp
GVCN
Text
5
Mã số giáo viên chủ nhiêm
Namhoc
Text
9
Năm học (yyyy - yyyy)
5.3 Giáo viên (Giaovien.mdb)
ý nghĩa: Thể hiện cho giáo viên
Tên trương
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
ý nghĩa
ID
Text
5
Mã số giáo viên
Name
Text
25
Họ và tên
Gioitinh
Yes/No
Yes/No
Giớ tính
Ngaysinh
Date/time
dd/mm/yyyy
Ngày sinh
Ngaylam
Date/time
Dd/mm/yyyy
Ngày làm
Dantoc
Text
20
Dân tộc
Hocvi
Text
30
Học vị
Chucvu
Text
30
Chức vụ
Chuyenmon
Text
30
Chuyên môn
Tel
Text
12
Điện thoại
Diachi
Text
50
Địa chỉ
Tinhtrang
Yes/No
Yes/No
Tính trạng
(Yes:còn giảng dậy, No: không giảng dậy)
5.4 Bảng Khen thưởng (Khenthuong.mdb)
ý nghĩa: Thể hiện khen thưởng cho học sinh
Tên trương
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
ý nghĩa
ID
AutoNumber
LongInteger
Số thứ tự
MSHS
Text
8
Mã số học sinh
MSLH
Text
5
Mã số lớp học
Lýdo
Text
100
Lý do KT - KL
Ngay
Date/time
dd/mm/yyyy
Ngày khen thưởng
SoQĐ
Text
12
Số quyết định
5.5 Bảng Điểm (Diem.mdb)
ý nghĩa: Thể hiện cho điểm học sinh
Tên trương
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
ý nghĩa
MSHS
Text
8
Mã số học sinh
MSMH
Text
5
Mã số môn học
MSLH
Text
5
Mã số lớp học
Hocky
Number
Byte
Học kỳ
DM1
Number
Sing
Điểm miệng 1
DM2
Number
Sing
Điểm miệng 2
DM3
Number
Sing
Điểm miệng 3
DM4
Number
Sing
Điểm miệng 4
DM5
Number
Sing
Điểm miệng 5
D15P1
Number
Sing
Điểm 15 phút 1
D15P2
Number
Sing
Điểm 15 phút 2
D15P3
Number
Sing
Điểm 15 phút 3
D15P4
Number
Sing
Điểm 15 phút 4
D15P5
Number
Sing
Điểm 15 phút 5
D1h1
Number
Sing
Điểm 1 tiết 1
D1h2
Number
Sing
Điểm 1 tiết 2
D1h3
Number
Sing
Điểm 1 tiết 3
D1h4
Number
Sing
Điểm 1 tiết 4
D1h5
Number
Sing
Điểm 1 tiết 5
DHK
Number
Sing
Điểm học kỳ
TB
Number
Sing
Điểm trung bình
5.6 KQHocTap (KQHoctap.mdb)
ý nghĩa: Thể hiện cho kết quả học tập của học sinh
Tên trương
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
ý nghĩa
MSLH
Text
5
Mã số lớp học
MSHS
Text
8
Mã số học sinh
TBHK1
Number
Sing
Trung bình các môn học kỳ 1
Hocluc1
Text
30
Học lực kỳ 1
TBHK2
Number
Sing
Trung bình các môn học kỳ 2
Hocluc2
Text
Integer
Học lực kỳ 2
TBCN
Number
Sing
Điểm trung bình môn của cả năm
Hocluc
Text
Sing
Học lực cả năm
5.7 Môn học (Monhoc.mdb)
ý nghĩa:Thể hiện cho môn học
Tên trương
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
ý nghĩa
ID
Text
5
Mã số môn học
Name
Text
30
Tên môn
Heso
Number
Byte
Hệ số
5.8 Bảng Users (Users.mdb)
ý nghĩa: Thể hiện password của người dùng
Tên trương
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
ý nghĩa
Password
Text
20
Mật khẩu
Username
Text
20
Tên người dùng
Discription
Text
50
Fullname
Text
50
Tên đầy đủ
5.9 Bảng Item (Item.mdb)
Tên trương
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
ý nghĩa
Tenmenu
Text
30
Tên menu
Idmenu
Number
LongInteger
Caption
Text
50
5.10 Bảng Hạnh Kiểm(HanhKiem.mdb)
Tên trương
Kiểu dữ liệu
Kích cỡ
ý nghĩa
MSHS
Text
25
Mã số học sinh
Hocky
Number
LongInterer
Hanh kiểm học kỳ
MaHK
Text
25
Mã hoc kỳ
II - TỔ CHỨC HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
Mô Hình Liên Kết Dữ Liệu
2. Phân tích mối quan hệ giữa các bảng
Bảng khen thưởng- kỉ luật để lưu trữ các thông tin về các lần khen thưởng của từng học sinh, mỗi một lần khen thưởng (kỉ luật) thì lưu vào một bản ghi trong bảng khen thưởng. Khi cần đưa ra thông tin về các lần khen thưởng (kỉ luật) của một học sinh nào đó thì phải kết nối bảng khen thưởng và bảng học sinh thông qua trường khoá MSHS. Mỗi học sinh có thể được khen thưởng hoặc kỉ luật nhiều lần. Do vậy bảng khen thưởng và bảng học sinh là quan hệ N-1
Bảng điểm để lưu trữ các thông tin về điểm số của từng học sinh, mỗi một học sinh có nhiều điểm nên cần lưu vào một bản ghi trong bảng điểm để khi cần đưa ra thông tin về điểm số của học sinh thì phải kết nối bảng điểm và học sinh thông qua trường khoá MSHS. Mỗi học sinh có thể có nhiều loại điểm, vì vậy bảng điểm và bảng học sinh là quan hệ N-1
Bảng môn học để lưu trữ các môn học của từng học sinh, mỗi học sinh có thể học nhiều môn, mỗi môn có hệ số điểm khác nhau nên cần lưu vào một bản ghi trong bảng môn học để khi cần tìm về điểm số của môn học nào đó của một học sinh thì phải kết nối bảng môn học và bảng điểm thông qua trường khoá MSMH. Bảng môn học và bảng điểm là quan hệ 1-N
Bảng Giáo viên: để lưu trữ các thông tin về giáo viên trong trường (mỗi lớp sẽ có một giáo viên chủ nhiệm), mỗi trường có nhiều giáo viên và mỗi giáo viên có thể được phân công giảng dậy ở nhiều lớp khác nhau. Mỗi lớp học sẽ có một giáo viên chủ nhiệm. Vì vậy mối quan hệ giữa bảng giáo viên và bảng lớp học là quan hệ 1 -N
Bảng KQHọctập: bảng này để lưu thông tin về điểm TBHK1, TBHK2, TBCN. Về xếp loại học lực cho học sinh qua các kỳ và học lực cả năm. liên hệ giữa bảng điểm và bảng phân lớp thông qua MSHS. Mỗi học sinh có điểm tổng kết khác nhau và xếp loại học lực khác nhau, nên mối quan hệ giữa bảng KQHọctập và bảng học sinh là quan hệ N-1
Bảng lớp học: Lưu thông tin về danh sách các lớp trong trường. Bảng lớp học và bảng KQhọctập liên kết với nhau thông qua trường khoá MSLH. Quan hệ giưa hai bảng này là quan hệ 1-N
Bảng hạnh kiểm: Để lưu trữ hạnh kiểm của học sinh thông qua trường khoá MSHS qua các kì học và các năm học. Có nhiều loại hạnh kiểm và mỗi học sinh được xếp một loại hạnh kiểm, nên mối quan hệ giữa bảng hạnh kiểm và bảng học sinh là quan hệ N-1.
III - MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẦU RA
Mẫu 1: Bảng điểm chi tiết môn học của từng lớp.
SỞ GD VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG PTTHCS Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
BẢNG ĐIỂM CHI TIẾT
Năm học 2003 -2004
MÔN: TOÁN LỚP: 6A
STT
Họ và tên
Đ.miệng
Đ.15phút
Đ.viết
Điểm HK
Điểm TB
1
PhạmMaiNgọc
7.0
8.0
9.0
8.0
8.3
2
…………….
….
….
…..
…..
….
Ngày… Tháng…Năm 2003
HIỆU TRƯỞNG GIÁO VIÊN GIẢNG DẬY
Mẫu 2: Bảng điểm tổng kết năm học 2003 - 2004
SỞ GD VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG PTTHCS Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
BẢNG ĐIỂM CHI TIẾT
Năm học 2003 -2004
STT
Họ và tên
Đ.miệng
Đ.15phút
Đ.viết
Điểm HK
Điểm TB
1
PhạmMaiNgọc
7.0
8.0
9.0
8.0
8.3
2
…………….
….
….
…..
…..
….
Ngày… Tháng…Năm 2003
HIỆU TRƯỞNG GIÁO VIÊN GIẢNG DẬY
CHƯƠNG IV
CÔNG CỤ LẬP TRÌNH
CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
I - NGÔN NGỮ VISUAL BASIC
1 - Giới thiệu về ngôn ngữ VisualBasic
Khi tung ra VisualBasic 1.0 BillGates, chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Microsoft đã mô tả một đó là sản phẩm “đáng nể”. Trải qua gần 10 năm và 6 phiên bản, VisualBasic như một “công cụ dễ và mạnh để phát triển các ứng dụng Windows trong Basic ”. Điều đó hình như chưa đủ để chứng thực những phô chương trên cho đến khi bạn thực sự thấy rằng, hiện nay đang có hàng chục triệu người sử dụng và phát triển ứng dụng MS Windows.
VisualBasic đã nhanh mạnh hơn và dễ sử dụng hơn VisualBasic 1.0, VisualBasic 3.0 tăng thêm các cách thức đơn giản để điều khiển những cơ sở dữ liệu mạnh nhất sắn có. VisualBasic 4.0 hỗ trợ sự phát triển 32 Bit và bắt đầu tiến trình chuyển VisualBasic thành 1 ngôn ngữ lập trình hướng đối tựng đầy đủ. VisualBasic thêm khả năng tạo tập tin thi hành (.exe) thực sự và có khả năng lập các điêù khiển riêng cho bạn.
Phiên bản 6.0 mới nhất của VisualBasic kế tục truyền thống này: những ứng dụng Windows 95/98 và Windows NT giờ đây được phát triển chỉ cần rất ít thời gian so với trước đây. Các lỗi lập trình (mối rối - bugs) không còn thường xuyên xẩy ra nữa và nếu có cũng dễ phát hiện và sửa chữa hơn. Nói đơn giản là với VisualBasic, việc lập trình dưới Windows trở nên hiệu quả hơn mà còn lý thú hơn.
Đặc biệt VisualBasic cho phép bổ sung các menu, hộp văn bản, nút lệnh, nút tuỳ chọn, các hộp kiểm tra, các hộp danh sách, thanh cuộn và các hộp tập tin, thư mục cho các của sổ trống. Người dùng có thể dùng các lưới (Gird) để quản lý dữ liệu trên bảng. Chúng ta có thể truyền thông với các ứng dụng Windows khác và có thể là quan trọng nhất có phương phát dễ dàng để người dùng điều khiển và truy cập các cơ sở dữ liệu (những thành phần đó được VisualBasic gọi là các điều khiển Control)
Có thể có nhiều cửa sổ trên màn hình. Các cửa sổ này có toàn quyền truy cập clipboard vào các thông tin trong hầu hết các ứng dụng Windows khác. Chúng ta có thể dùng VisualBasic để truyền thông với các ứng dụng khác đang chạy dưới Windows.
a. Tổ chức của Mirosoft Visual Basis
- Project: Là sản phẩm lập trình trong môi trường Microsoft được tổ chức thành một Project bao gồm:
- MDI form: Một Project có thể có một màn hình làm theo chế độ Multi Document Interfaccce.
Form: Các màn hình làm việc của Project.
Form: Các màn hình làm việc của Project.
- Module: Được sử dụng để khai báo các Sub, Function, Type, Constant tổng quát trong Proect.
Class Module: khai báo đối tượng trong Project.
Controls:
Các đối tượng được sử dụng trong form Prọject là các thư viện kiểu VBX hoặc OCX. Mỗi đối tượng được đặc trưng Properties và các Events. Các đối tượng của Microsoft Visual Basic có thể phân chia thành các nhóm sau:
Các control chuẩn của hệ điều hành Windows.
- Các đối tượng do Microsoft cung cấp ( Data control, Rich Text Control...).
Các đối tượng do hãng phần mềm thứ ba hỗ trợ.
b. Lập trình trên Mirosoft Visual Basis
Mirosoft Visual Basis hỗ trợ sử dụng Query trong chương trình của mình. Do vậy việc xử lí dữ liệu có nhiều thuận lợi, đặc biệt CSDL của Access. Trong khi viết chương trình có một số vấn đề quan trọng cần chú ý đó là lỗi và xử lí lỗi.
Công cụ gỡ rối: Khi chạy thử chương trình có thể sử dụng công cụ gỡ rối khá mạnh của Mirosoft Visual Basis ( Debug ). Công cụ này cho phép hiệu chỉnh phần câu lệnh ngay trong khi thực hiện chương tình đối với các lôĩ không quan trọng.
Để thiết kế cơ sở dữ liệu có thể sử dụng một trong các công cụ sau:
¨ Sử dụng phiên bản Micosofft Access tương ứng với phiên bản của cuả Mirosoft Visual Basis.
¨ Sử dụng chương trình DataManager được cung cấp kèm theo Visual Basic
- Thiết kế báo cáo: Để thiết kế mẫu biểu báo cáo có thể sử dụng một trong các công cụ sau:
- Sử dụng phiên bản DataEnviroment tương ứng trong Microsoft Visual Basic
- Sử dụng DataReport được cung cấp kèm theo.
c. Lý Do Chọn VisualBasic :
Bất kể làm một việc gì chúng ta cũng đều bắt đầu từ những cái hiện có mà đi lên, không phải trở về con số không rồi mới bắt đầu.
Chúng ta từng làm việc trên máy tính, và ít nhất là thao tác trên Windows, tạo ra những văn bản trên word, vậy chúng ta thấy những gì? có phải đó là những giao diện màn hình (màn hình tương tác với người sử dụng) gồm các dẫy thực đơn (Menu), hộp thoại (dialog box), các nút lựa chọn (Option button), các nút kiểm tra (Check button), các nút lệnh (OK) (Cancel) nếu phải học viên lập trình từ đầu, có thể nói chưa chắc chúng ta đã tạo ra những đề mục trên sau 1 đến 2 năm học. Nhưng với VisualBasic bạn đã có thể tạo ra được tất cả chúng, mà chỉ trong 1 đến 3 tháng mà thôi. Nói cách khác tất cả những gì chúng ta thấy phần mềm trong Windows chúng ta có thể tạo ra từ VisualBasic. Tuy nhiên không nói đến mặt trái của Visualbasic, thì cũng không thật khách quan khoa học. VisualBasic tuỳ thuộc hoàn toàn vào Windows, chúng ta không thể chạy các ứng dụng của VisualBasic trên một ứng dụng khác mà không phải là Windows.
2 - Visual Basic & Microsoft Access
Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, nó giải quyết được mọi bài toán. Visual Basic cũng giải quyết được các bài toán quản lý như Access hay Foxpro, đó là những đặc trưng riêng của Visual Basic mà các ngôn ngữ khác không có. Để phát huy hết khả năng của Visual Basic và Access chúng ta phải hiểu thật rõ cơ chế xử lý dữ liệu ( Jet Engine), Jet Engine cho phép làm việc với nhiều dạng thức dữ liệu khác nhau và cung cấp giao diện lập trình hướng đối tượng để làm việc với CSDL. Jet Engine là thành phần cốt lõi của hệ quản trị CSDL Access do đó để có thể trở thành một nhà lập trình chuyên nghiệp với Visual Basic thì đầu tiên cần nghin cứu là jet Engine.
Visual Basic 6.0 cho phép người lập trình nhúng các đối tượng hay sử dụng các hàm trong thư viện DLL một cách dễ dàng. VB 6.0 dùng ADO Control thay Data Control của VB 5.0, công cụ cải tiến truy nhập tới CSDL theo định hướng mạng và phổ quát hơn để có thể truy nhập đến nhiều dạng dữ liệu của các hãng khác nhau cung cấp. VB 6.0 có điều khiển ActiveX phong phú hơn các phiên bản khác, các điều khiển mới của VB 6.0 ADO Data, Coolbar, Datalist. DataCombo, DataRepeater, DataTimePicker, FlatSrollbar, HierarchicalFlexGrid, Inagecombo, MonthView thay cho một số điều khiển của VB5.0.
3 - Mối liên hệ giữa Access và Visual basic
Microsoft có 2 hệ quản trị CSDL (Visual Foxpro và Access). Access do Microsoft phát triển từ đầu và trở thành một trong những sản phẩm thành công nhất. Visual Basic dùng kết nối Database Engine của Access để xử lý dữ liệu, Visual Basic không phải là một hệ quản trị CSDL mà là một ngôn ngữ vạn năng. Với Visual Basic, ta có thể phát triển nhiều loại ứng dụng khác nhau.
Nó bao gồm cả trình biên dịch, cho phép nhà phát triển sinh ra các tập tin .EXE chạy độc lập (cần có thêm các thư viện .DLL, VBX, OCX). Còn Access hoàn toàn là một hệ quản trị CSDL. Access không có trình biên dịch như Visual Basic. Tuy nhiên Microsoft cung cấp thêm bộ Access Runtime để chạy các ứng dụng mà không cần cài đặt Access.
Cách thiết kế trực quan (Visual) và cách lập trình hướng sự kiện được áp dụng trong Access và Visual Basic. Access tỏ ra mạnh hơn kho cho phép quản lý các sự kiện tinh tế hơn, chẳng hạn như TextBox control. Access cho phép phát triển các chương trình cập nhật dữ liệu thông minh hơn do kiểm soát được số liệu nhập một cách tinh tế.
Ban đầu Access đơn giản là một hệ quản trị CSDL quan hệ (Relation Database Management System) dùng trong văn phòng (nằm trong bộ Microsoft office Professional cùng với Word Exel, Power Point) do đó Microsoft đặc biệt chú trọng đến người sử dụng cuối (End user) hơn là nhà phát triển. Điều này làm cho công cụ hỗ trợ thiết lế (giao diện thiết kế, các Wizard cho phép tự động hoá các quá trình thủ công trong quá trình thiết kế form, table, query) của Access tỏ ra mạnh hơn hẳn Visual Basic.
Chẳng hạn, nhiều lập trình viên kinh nghiệm khi viết các câu lệnh SQL trong Visual Basic thường dùng kèm bộ thiết kế query trong Access để sinh ra câu lệnh SQL một cách dễ dàng.
Access Basic có những khác biệt nhất định so với Visual Basic. Chỉ đến phiên bản 7.0 thì Visual Basic 4.0 đến 6.0 và Access mới dùng chung ngôn ngữ lập trình mà Microsoft gọi là VBA – Visual Basic for Application.
Ta thấy Access và Visual Basic khác nhau ở cách tạo ra các ứng dụng với các công cụ thiết kế khác nhau nhưng thành phần xử lý CSDL thì có nhiều điểm tương đồng vì chúng sử dụng Jet Engine.
Visual Basic cho phép biên dịch các ứng dụng thành tập tin .EXE. trong khi Access ta phải phân phối luôn cả tài nguyên thiết kế. Khái niệm CSDL trong Access bao gồm cả phần dứ liệu (các bảng) và phần ứng dụng (query, form, table, report, macro, module), trong khi đối với các hệ khác, CSDL chỉ bao gồm phần dữ liệu. Chiến lược bảo mật tài nguyên thiết kế phải được đặt lên hàng đầu khi chon Access làm công cụ phát triển ứng dụng.
II - CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH
Cài đặt chương trình
Chương trình được viết trên ngôn ngữ Visual Basic, vì đây là ngôn ngữ xử lý dữ liệu được sử dụng phổ biến nhất trên các máy tính hiện nay, phù hợp với cấu hình máy tính, khả năng thao tác máy tính cũng như trình độ sử dụng chương trình ứng dụng của người quản lý.
Hệ quản lý học sinh PTTHCS yêu cầu phải có máy tính sử dụng hệ điều hành Window 95 trở lên, trên đó cài đặt hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Basic
Chương trình ứng dụng gói gọn trong file DataHS.mdb, được sử dụng với Visual Basic. Các chức năng làm việc được thể hiện trên thanh menu chính của chương trình.
2 - Hướng dẫn sử dụng chương trình:
a. Menu Chính
Khi thực hiện chươg trình, chương trình sẽ thiết lập môi trường làm việc.
Sau đây là màn hình chính của chương trình gồm có các menu:
Menu Hệ Thống
Menu Quản Lý Danh Mục
Menu Quản Lý Hồ Sơ Học Sinh
Menu Quản Lý Điểm
Menu Tìm Kiếm
Menu Báo Cáo Thống Kê
b. Menu Hệ Thống gồm có các menu sau
Menu Đăng Nhập
Menu Lựa chọn năm học
Menu Quản trị hệ thống
Menu Trợ giúp
Menu Thoát khỏi chương trình
c. Menu Quản Lý Danh Mục
Trong Menu Quản Lý Danh Mục gồm có:
Menu Danh Mục Môn Học
Menu Quản Lý Lớp Học
Menu Hồ Sơ Giáo Viên
Menu Quản Lý Hồ Sơ Học Sinh
Trong Menu Quản Lý Hồ sơ Học Sinh gồm có các Menu sau:
Menu Nhập Hồ Sơ Học Sinh
Menu Chỉnh, sửa Hồ Sơ Học Sinh
Menu Nhập Khen thưởng - Kỷ luật
Menu Nhập Hạnh Kiểm
e.Menu Quản Lý Điểm gồm có các Menu sau:
Menu Nhập, Chỉnh sửa Điểm
Menu Tính Điểm TB Môn
Menu Tính Điểm TB Học Kỳ
Menu Tính Điểm TB Cả Năm
Menu Tìm Kiếm gồm có các Menu sau:
Menu Tìm Kiếm theo Lớp
Menu Tìm Kiếm theo Hồ Sơ: Tìm kiếm theo Mã
Tìm kiếm theo Tên
Tìm kiếm theo Ngày sinh
Menu Tìm Kiếm theo Điểm
Menu Báo Cáo Thống Kế gồm có các Menu sau:
Menu Danh Sách Học Sinh
Menu Danh Sách Giáo Viên
Menu In Bảng Điểm
Menu Danh Sách Học Sinh Lên Lớp
KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được của đề tài
Việc xây dựng hệ thống quản lý nói chung và việc xây dựng hệ thống quản lý học sinh nói riêng mà đáp ứng được tất cả các vấn đề từ giải quyết vấn đề , giải quyết bài toán, thiết kế bài toán cho đến khi đưa ra thử nghiệm được là một vấn đề đòi hỏi có nhiều thời gian và công sức.
Đồ án tốt nghiệp này của em đã giải quyết được phần phân tích, thiết kế của bài toán quản lý học sinh trường PTTHCS và cài đặt được một số modul chính của hệ thống. Chương trình đã tự động hoá một phần các thao tác thủ công có kết xuất các thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Khi sử dụng người dùng chỉ cần nhập dữ liệu chương trình sẽ tự động tính toán và tổng hợp các thông tin cần thiết theo yêu cầu.
Quá trình tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu hệ thống quản lý học sinh trường PTTHCS trong thời gian ngắn đạt được như sau:
- Tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng của hệ thống hoạt động cùng với ưu nhược điểm.
- Tìm ra được mô hình hoạt động nhằm nâng cấp, thay đổi hoạt động cũ mà vẫn đảm bảo yêu cầu nghiệp vụ đặt ra
- Thiết lập các mối quan hệ giữa các công việc và tìm ra các nhân tố chính tác động trực tiếp đến hệ thống và các nhân tố tác động gián tiếp tạo nên một mô hình khép kín bao chùm từ đó giới hạn hoạt động của hệ thống cần giải quyết.
- Đưa ra mô hình dữ liệu, phân tích tìm ra khoa chính, khoá phụ, đặt các mối quan hệ ràng buộc một cách phù hợp đảm bảo tối ưu theo mô hình lý thuyết đã nghiên cứu.
- Thiết lập các chức năng hoạt động cho toàn hệ thống
- Xây dựng được một ứng dụng thực hiện đáp ứng các yêu cầu, nghiệp vụ đặt ra, tạo các cơ chế tra cứu, thống kê, tìm kiếm nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
Tuy nhiên chương trình còn một số hạn chế:
- Chương trình chưa có tính chuyên nghiệp cao.
- Chưa giải quyết chọn vẹn những vấn đề nẩy sinh trong công tác quản lý
- Chương trình chưa đạt tính thẩm mỹ cao
2. Hướng phát triển của đề tại
Chương trình này mới chỉ chạy trên máy đơn lẻ do yêu cầu tất yếu đối với chương trình là phải nâng cấp để trên môi trường nhiều người dùng.
Trên đây là một ứng dụng mang tính thực thế, chương trình được xây dựng đáp ứng được một số những yêu cầu cơ bản của hệ thống. Để tăng cường ứng dụng trong trực tế thì đòi hỏi phải xây dựng thêm nhiều chức năng nhằm đưa ra những hỗ trợ cho người sử dụng thiết lập được những cơ chế bảo mật trên chuyền dữ liệu
3. Kết Luận
Qua tìm hiểu nghiên cứu ta thấy được tính thiết thực, cũng như khoa học và nhu cầu ứng dụng của hệ thống, được sự đồng ý của khoa, và giáo viên hướng dẫn em đã nhập đề tài quản lý học sinh trường PTTHCS . Trong thời gian nghiên cứu chưa nhiều được sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo Vũ Thành Nam em đã đạt được kết quả như đã nêu ở trên, đáp ứng một phần yêu cầu mà để tài cũng như nhiệm vụ của đồ án tốt nghiệp đặt ra một cách khoa học và mang tính thực tiến .
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Thành Nam, các thầy các cô trong khoa toán tin ứng dụng,Ban giám hiệu trường PTTHCS Nguyễn Phúc (nơi em thực tập) và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em về nhiều mặt trong thời gian em làm đồ án để hoàn thành nhiệm vụ. Qua đây em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô giáo, ban bè đồng nghiệp để hệ thống này ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thực tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài tốt nghiệp em đã tham khảo những tài liệu sau:
Phân tích và thiết kế hệ thống (Nhà xuất bản giao thông vận tải)
Nhập môn CSDL quan hệ - Lê Tiến Vượng (Nhà xuất bản thống kê 1999)
Giúp tự học Access 2000 - Võ Văn Viện (NXB Tổng hợp Đồng Nai)
Microsoft Visual Basic 6.0 và lập trình CSDL - Nguyễn thị Ngọc Mai (Nhà xuất bản giáo dục)
Tự học lập trình VisualBasic 6.0 trong 21 ngày - Nhà xuất bản Hà Nội
Giải pháp cho người lập trình chuyên đề
Microsoft Access 7.0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- P0003.doc