Vì các chai nhựa đều nhỏ và rỗng giữa, trọng luợng nhỏ, diện tích tiếp xúc
giữa chai và sàn nhỏ nên chai rất dễ bị đổ khi thả. Hơn nữa do trọng luợng chai
nhỏ nên chai rất dễ mắc kẹt trong mô hình mà không di chuyển đến đúng vị trí
để tay Robot đi vào gắp ? Robot không gắp đuợc chai ra.
- Vì các chai nhựa rỗng, vỏ mỏng nên rất dễ bị biến dạng duới tác dụng của
lực kẹp và khi thả chai ra thì duới tác dụng đàn hồi của chai, chai sẽ nảy đi các vị
trí khác nhau hoặc sẽ gây đổ chai (do chai bị biến dạng khi kẹp chứ không phải
do va chạm với nền), không đúng với vị trí mà Robot đã thả xuống. Tức là rất
khó khăn trong việc thả chai đúng vị trí mà mình mong muốn
62 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Robot harmo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qt ≤ 2Q => P ≤ 2Q - Fqt
Đồ Án 2 : Robot Harmo
11
III. TÍNH TOÁN VẬN TỐC GIA TỐC.
1. Tính toán vận tốc và gia tốc bậc tự do tịnh tiến theo trục X.
a. Tính toán vận tốc của bậc tự do:
Ta có các thông số đầu vào như sau.
Bánh răng với thông số Z=30 răng, m=2 =>d=m.Z=60mm
Động cơ là động cơ 3 pha biến tần
Với dải tần số f=060Hz
Tốc độ tối đa là n1=1800vòng/ph ứng với f=60Hz
Hộp giảm tốc có tỷ số truyền là 1:10 như vậy tốc độ tối
đa đầu ra của bánh răng là n=180 vòng/ph.
Ta có thể tính toán vận tốc trên cơ sở lý thuyết như sau:
Áp dụng công thức
1000.60
.. dn
V
Trong đó:
V: là vận tốc dài của cánh tay máy(m/s).
n: là tốc độ bánh răng(n=180 vg/ph).
d: đường kính của bánh răng(d=60 mm).
=> smV /565,0
1000.60
60.180.
Đó là vận tốc tính toán trên lý thuyết còn trên thực tế thì Robot không thể
đạt được vận tốc này vì 2 lý do cơ bản sau.
- Khối lượng cánh tay quá lớn nên vận tốc quá lớn thì gây nên rung
động mạnh.
- Yêu cầu độ chính xác cao. Vì lý do đó nên nếu vận tốc quá lớn thì
gia tốc sẽ lớn và lực quán tính sẽ lớn sẽ không đáp ứng được việc dừng lại chính
xác vị trí mà ta đã định trước.
Chính vì thế nên Robot không bao giờ hoạt động hết công suất và chỉ hoạt
động trong dải có thể cho phép tối đa. Cụ thể là đầu vào của động cơ không bao
giờ tần số f đạt tới 60Hz cả. nó chỉ nằm trong dải dao động từ 20-30Hz. Vì lý do
này nên ta sẽ tính toán vận tốc dựa trên cơ sở tần số đầu vào.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
12
Sử dụng công thức liên hệ giữa tấn số và tốc độ động cơ ta có
p
f
n 1 (vòng/giây)
Hoặc
p
f
n
60
1 (vòng/phút)
Như vậy ta có p là số cặp cực =>
1
60
n
f
p
Với n1 =1800vòng/phút
f=60Hz
=> 2
1800
60.60
p cặp cực
Như vậy ta có thể tính toán được tốc độ vòng quay của trục đầu ra theo tần
số đầu vào như sau:
2
60
1
f
n
n=n1/10
Ta có vận tốc dài
1000.60
.. dn
V
m/s
Tỉ số truyền của hộp giảm tốc là 1:10
Kết quả tính toán ta có bảng sau:
Đó là một số giá trị đặc biệt hay dùng trong quá trình vận hành Robot.
Còn những giá trị khác được xác định thông qua biểu thức liên hệ trên.
Tần số
Tốc độ
20 30 40 50
n1 (v/ph) 600 900 1200 1500
n(v/ph) 60 90 120 150
v(m/s) 0,1885 0,283 0,377 0,471
Đồ Án 2 : Robot Harmo
13
b. Tính toán gia tốc của bậc tự do.
Ta có các thông số đầu vào
Công suất động cơ là 0,2Kw.
Vận tốc cánh tay máy
1000.60
.. dn
V
m/s
Khối lượng cánh tay máy m=100Kg
Ta áp dụng công thức
1000
.VF
P
Trong đó:
P: công suất của động cơ(Kw)
F: lực kéo bánh răng(N)
V: vận tốc bánh răng(m/s)
Ta có =>
V
P
F
.1000
Mà F=m.a
Với
m: khối lượng của cánh tay máy(kg)
a: gia tốc của cánh tay máy(m/s2)
Ta có
mV
P
m
F
a
.
.1000
1000.60
.. dn
V
Như vậy ta thấy rằng gia tốc a phụ thuộc vào vận tốc V mà vận tốc V phụ
thuộc vào tần số nên ta có biểu thức liên hệ giữa gia tốc và tần số như sau:
100.60..
60.1000.2,0.1000
nm
F
a
Ta cũng có các giá trị gia tốc theo bảng sau:
Đồ Án 2 : Robot Harmo
14
Trên đây cũng chỉ là những giá trị gia tốc thông thường được sử dụng
trong quá trình vận hành Robot Hamo. Còn những giá trị khác được tình thông
qua công thức trên.
2. Tính toán vận tốc và gia tốc bậc tự do tịnh tiến theo trục Y.
Vận tốc – gia tốc bậc tự do tịnh tiến theo trục Y:
Thể tích các chi tiết trên bậc tự do: V= 13062774.97 mm3
Áp suất khí nén vào xylanh là p = 0,5 MPa = 0,5.106 N/m2.
Diện tích piston là A và A’ (m2), trong đó:
A =
4
2D
=
4
28. 2
= 615,75 mm2
= 615,75.10-6 m2
A’ =
4
).( 22 dD
=
4
)1628.( 22
= 414,69 mm2
= 414,69.10-6 m2
Tần số
Tốc độ
20 30 40 50
n1 (v/ph) 600 900 1200 1500
n(v/ph) 60 90 120 150
v(m/s) 0,1885 0,283 0,377 0,471
a (m/s2) 10,61 7,07 5,3 4,24
Đồ Án 2 : Robot Harmo
15
D: Đường kính trong xylanh.
d: Đường kính cần piston.
Lực khí nén tác dụng lên piston:
Khi tiến: Fknt = p.A (N)
Khi lùi: Fknl = p.A’ (N)
Lực ma sát trên các ổ bi, ma sát giữa piston và xylanh trong quá trình tịnh
tiến theo trục Y là FmsY = 7(N)
Do đó lực hiệu dụng làm piston dịch chuyển là:
Khi tiến: Ft = p.A – FmsY (N)
Khi lùi: Fl = p.A’ – FmsY (N)
Gia tốc tịnh tiến theo phương Y:
a =
m
F lt )(
=
m
FAp msY.
Với m là khối lượng tổng cộng các thành phần dịch chuyển theo phương
Y khi Robot làm việc.
Lưu lượng khí:
Q = S . n .
4
2d
. Kp (l/phút)
Trong đó:
Tỷ số nén Kp =
3,101
)(__3,101 KPacapcungas
S : Hành trình piston (cm)
n : Số hành trình trong 1 phút.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
16
Vận tốc tịnh tiến của piston phụ thuộc áp suất khí tác động lên bề mặt
piston, lực cản do ma sát giữa piston và xylanh và quá trình giảm chấn cuối hành
trình. Vận tốc piston thường trong khoảng 0,1 đến 1,5 m/s.
Vận tốc: v = S.n
Do đó:
v =
pKd
Q
..
.4
2
Ngoài ra, vận tốc của piston còn có thể tính theo vận tốc lớn nhất:
Vận tốc lớn nhất:
vmax =
A
Q 310.
Vận tốc trung bình:
vtb = K.vmax
trong đó:
Q: lưu lượng khí (l/s)
A: diện tích tác dụng (mm2)
K: hệ số điều chỉnh, với yêu cầu làm việc bình thường, chọn K=2/3.
Do đó:
vtb = K.
A
Q 310.
Khi tịnh tiến ra theo chiều dương trục Y:
vtbra =
75,615
10.3,0.2 3
= 0,97 (m/s)
Đồ Án 2 : Robot Harmo
17
ara = m
FAp msY.
=
64
710.75,615.10.5,0 66
= 4,7 (m/s2)
Vận tốc lùi theo chiều âm trục Y:
vtblui =
414,69
10.3,0.2 3
= 1,45 (m/s)
a =
m
FAp msY
'.
=
64
710.69,414.10.5,0 66
= 3,13 (m/s2).
3. Tính toán vận tốc và gia tốc bậc tự do tịnh tiến theo trục Z.
a. Tính toán vận tốc của bậc tự do
Vận tốc và gia tốc của tay máy có thể được tính qua vận tốc và gia tốc của
piston trong chuyển động tịnh tiến dọc trục xy lanh.
Đây là xy lanh tác động kép nên lưu lượng khí được tính theo công thức:
Q =
p
K
dDD
Sn
44
222
(lít)
Trong đó:
Q: Lưu lượng khí đưa vào trong xy lanh. (l/phút)
S : Hành trình của piston trong xy lanh (cm)
n : Số hành trình của piston trong 1 phút
Kp: Tỷ số nén; tỷ số nén được tính theo công thức:
Kp =
3.101
3.101 (KPa) cấp cungsuất áp
Đồ Án 2 : Robot Harmo
18
Vận tốc của piston trong xy lanh):
Khi tiến (khi đưa tay máy xuống thấp): V=
p
KπD
Q
Sn
2
4
Khi lùi (khi đưa tay máy lên cao): V’ =
p
KdDπ
Q
Sn
22
4
Với: D: Đường kính xy lanh: D = 39 (mm) = 0,39 (dm)
d: Đường kính cần piston: d = 16 (mm) = 0,16 (dm)
Áp suất khí nén đưa vào xylanh là: p = 0,5 MPa = 500 KPa.
Tỷ số nén: Kp = 936.5
3.101
5003.101
Vận tốc piston khi tiến:
V =
708,0936.54.0
4
2
Q
xπ
Q
(dm/phút)
Vận tốc piston khi lùi:
V’ =
642,0936.512,04.0
4
22
Q
xπ
Q
(dm/phút)
Đây là biểu thức tính vận tốc của piston thông qua lưu lượng khí nén.
Nhưng do trong kết cấu của bậc tự do có sử dụng cơ cấu bánh răng- đai
răng để nhân đôi vận tốc và hành trình của tay máy nên vận tốc của tay máy:
Khi tay máy đi lên: VRB =
321,0
Q
(dm/phút)
=
926,1
Q
(m/s)
Khi tay máy đi xuống: VRB =
354,0
Q
(dm/phút)
=
124,2
Q
(m/s)
Đồ Án 2 : Robot Harmo
19
b. Tính toán gia tốc của bậc tự do
Áp suất khí nén vào xylanh là p = 0,5 MPa = 0,5.106 N/m2.
Diện tích piston là A và A’ (m2), trong đó:
A =
4
2D
=
4
39. 2
= 1194,6 mm2
= 1194,6.10-6 m2
A’ =
4
).( 22 dD
=
4
)1639.( 22
= 993,5 mm2
= 993,5.10-6 m2
D=39(mm): đường kính trong xylanh.
d=16(mm): đường kính cần piston.
Lực khí nén tác dụng lên piston:
Khi tiến: Fknt = p.A (N)
Khi lùi: Fknl = p.A’ (N)
Lực ma sát trên các ổ bi, ma sát giữa piston và xylanh trong quá trình tịnh
tiến theo trục Z là FmsZ = 2,7(N)
Do đó lực hiệu dụng làm piston dịch chuyển là:
Khi lên: Fl = p.A' – FmsZ – mg (N)
Khi xuống: Fx = p.A – FmsZ + mg (N)
Đồ Án 2 : Robot Harmo
20
Với m là khối lượng tổng cộng các thành phần dịch chuyển theo phương Z
khi Robot làm việc.
alên = m
mgFAp msZ '.
=
40
8,9.407,210.5,993.10.5,0 66
= 2,6 (m/s2)
axuống =
m
mgFAp msZ .
=
40
8,9.407,210.6,1194.10.5,0 66
= 24,6 (m/s2).
4. Tính toán vận tốc và gia tốc bậc tự do quay quanh trục X.
b. Tính vận tốc của bậc tự do
Theo sơ đồ cấu tạo của bậc tự do này thì vận tốc quay của bàn kẹp chính là
vận tốc quay của trục khuỷu.
Y
Vpt
03
02
00=O1
Ft
V
b kep
X
V1
Sơ đồ cấu tạo của bậc tự do quay.
Trong đó:
Vpt : Vận tốc trượt tương đối giữa piston và xy lanh
Đồ Án 2 : Robot Harmo
21
Vbkẹp: Vận tốc của má kẹp.
V1: Vận tốc theo phương tiếp tuyến của trục khuỷu
Từ sơ đồ ta thấy:
90cos
1 pt
VV
sin
1 pt
VV
Mặt khác ta thấy trong tam giác O1O2O3 thì:
= 180- (+)
sin(+) = sin
Theo định lý hàm số sin ta có:
32
31
sin
sin
OO
OO
32
31
1
sin
OO
OO
VV
pt
Vận tốc góc của bàn kẹp:
32
1
OO
V
2
32
31
32
32
31
)(
sin
sin
OO
OO
V
OO
OO
OO
V
pt
pt
(rad/s)
Gia tốc hướng tâm của bàn kẹp trong chuyển động quay:
an =
r
2
=
32
2
OO
Với các thông số cụ thể của bậc tự do:
O2O3 = 34 (mm) = 0,034 (m)
O1O3 = 162 (mm) = 0,162 (m)
Thay vào biểu thức trên ta có:
sin296,1
162.0
sin034.0
2
3
ptpt
VV
Gia tốc hướng tâm của bàn kẹp:
an =
22
2
sin4,49
034,0
)sin296.1(
pt
pt
V
V
Đồ Án 2 : Robot Harmo
22
Mặt khác vận tốc piston được xác định thông qua công thức tính lưu lượng
khí đưa vào xy lanh tác động hai chiều:
Q =
p
K
dDD
Sn
44
222
(lít)
Trong đó:
Q: Lưu lượng khí đưa vào trong xy lanh. (l/phút)
S : Hành trình của piston trong xy lanh (cm)
n : Số hành trình của piston trong 1 phút
Kp: Tỷ số nén; tỷ số nén được tính theo công thức:
Kp =
3.101
3.101 (KPa) cấp cungsuất áp
Vận tốc của piston trong xy lanh (vận tốc 2
.
d ):
Khi tiến (khi quay ngang bàn kẹp): V=
p
KπD
Q
Sn
2
4
Khi lùi (khi quay bàn kẹp thẳng đứng): V’ =
p
KdDπ
Q
Sn
22
4
Với: D : Đường kính xy lanh: D = 40 (mm) = 0,4 (dm)
d : Đường kính cần piston. d = 12 (mm) = 0,12 (dm)
Áp suất khí nén đưa vào xylanh là: p = 0,5 MPa = 500 KPa.
Tỷ số nén: Kp = 936.5
3.101
5003.101
Vận tốc piston khi tiến:
V = )/(
746,0936.54.0
4
2
phútdm
Q
xπ
Q
)/(
476,4
sm
Q
Vận tốc piston khi lùi:
Đồ Án 2 : Robot Harmo
23
V’ =
)/(
678,0936.512,04.0
4
22
phútdm
Q
xπ
Q
)/(
068,4
sm
Q
Vận góc của bàn kẹp khi quay ngang:
sin
454,3
sin
476,4
296.1
QQ
(rad/s)
Gia tốc của bàn kẹp:
an =
22
2
sin14,4sin
454,3
4,49 Q
Q
(m/s2)
Vận góc của bàn kẹp khi quay thẳng đứng:
sin
139,3
sin
068,4
296.1
QQ
(rad/s)
Gia tốc của bàn kẹp:
an =
22
2
sin014,5sin
139,3
4,49 Q
Q
(m/s2)
Từ đây ta thấy vận tốc quay của bàn kẹp không đều mà phụ thuộc vào góc
hợp bởi trục khuỷu và “giá cố định” hay phụ thuộc vào vị trí của bàn kẹp.
b. Tính gia tốc của bậc tự do:
Vì đây là bài toán tính toán kiểm nghiệm nên ta tính cho trường hợp
Robot kẹp chi tiết có khối lượng lớn nhất (4kg). Với khối lượng đó của chi tiết
và kết cấu bằng hợp kim nhôm của bàn kẹp, thì một cách gần đúng có thể coi
trọng lượng của bàn kẹp là nhỏ so với khối lượng của chi tiết kẹp. Hay trọng tâm
của bàn kẹp và chi tiết tập trung ở chi tiết kẹp.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
24
Y0
F1
03
02
00=O1
G
an
Fn
Ft
at
r
a
Từ kết cấu cụ thể của tay máy ta có được các thông số:
Bán kính trọng tâm: r 148 mm
Bán kính trục khuỷu: a = 34mm
Góc:
Để giải quyết bài toán gia tốc, ta xét phương trình cân bằng mô men đối với tâm
quay O3
F1*a.cos - G*r sin(– 180 ) – r*Ft = 0
Ft =
r
)(αrGθaF 180sincos
1
cossin =
a
OO sin
32
Thay vào công thức vừa tìm được:
Ft =
r
)(αrGOOF 180sinsin
321
Trong đó G là trọng lượng của bàn kẹp và chi tiết:
G = M*g
Đồ Án 2 : Robot Harmo
25
Với M là khối lượng của bàn kẹp và chi tiết, g là gia tốc trọng trường
Gia tốc tiếp tuyến của bàn kẹp:
at =
gr
)(αrGOOF
180sinsin
321
Mặt khác:
F1 P*A-Fms
Trong đó:
P: áp suất khí cung cấp vào xy lanh:
A: Diện tích mặt cắt ngang của xy lanh
Fms: Hợp lực ma sát quy đổi về piston (ma sát giữa piston và xy lanh, ma
sát tại các khớp quay...)
Thay các thông số này vào ta có:
at =
gr
)(αrGFAP
ms
70sinsin)(
Từ kết quả tính toán cho thấy: gia tốc tiếp tuyến của bàn kẹp cũng là một đại
lượng biến thiên phụ thuộc vào vị trí của bàn kẹp.
IV. CẢM BIẾN
Các loại cảm biến trong Robot Hamo
Các cảm biến được sử dụng trong Robot HARMO là các cảm biến điện từ.
Với nguyên lý hoạt động: Khi cảm biến đối diện với các vật có từ tính sẽ gây ra
hiện tượng thông mạch và trên đường tín hiệu ra có một điện áp ở mức 24V, và
đưa về bộ điều khiển dưới dạng xung điện này. Sau khi nhận được tín hiệu từ các
cảm biến bộ điều khiển sẽ có tín hiệu điều khiển tương ứng với các hoạt động
của Robot.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
26
Trên trục Z1 của Robot sử dụng 3 cảm biến Cb1 ,Cb2 nhận biết vị trí Home
và vị trí xa nhất của Robot và 1 cảm biến ENCODER để đo tốc độ động cơ
Trên trục Z2 của Robot sử dụng 2 cảm biến Cb3,Cb4 (công tắc từ )để nhận
biết vị trí Home và vị trí xa nhất của tay máy.
Trên trục Z3 cũng sử dụng 2 cảm biến Cb5 và Cb6 nhận biết vị trí trên và vị
trí dưới của bàn kẹp.
Tại khớp cổ tay ta bố trí 2 cảm biến Cb7 và Cb8 nhận biết vị trí Horizontal
và vertical của bàn kẹp.
Tại má kẹp bố trí công tắc giới hạn hành trình Cb9 nhận biết Robot đã kẹp
được chi tiết hay chưa.
Mỗi cảm biến được sử dụng có 3 dây. Hai dây cung cấp nguồn (Brown và
Blue) điện áp 24V, dây còn lại (Black) ở mức 0V là dây tín hiệu. Khi cảm biến
đối diện với các vật có từ tính ở một khoảng cách nhất định, mạch điện áp đóng
Đồ Án 2 : Robot Harmo
27
với điện áp 24V. Và ở đầu dây tín hiệu sẽ có điện áp 24V. Riêng công tắc từ chỉ
có 2 đầu dây, một đầu nối với nguồn có điện áp 24V và một đầu nối với bộ điều
khiển. Khi công tắc đối diện với các vật có từ tính thì nó sẽ đóng mạch và đầu
dây nối với bộ điều khiển sẽ có điện áp bằng với điện áp của nguồn cung cấp.
Chương III: THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT Mễ HèNH
I. XÂY DỰNG Mễ HèNH THÍ NGHIỆM VÀ LẬP TRèNH ROBOT
1. Mục đích và yêu cầu của mô hình thí nghiệm.
- Mục đích của bài thí nghiệm: Một thực tế hiện nay là các sinh viên
không có nhiều các điều kiện để đi tìm hiểu, tiếp xúc với các hoạt động sản xuất
của các loại máy móc, thiết bị tự động mà hầu hết mới chỉ được các giáo viên
giới thiệu qua lý thuyết.Vì vậy nên các sinh viên không thể hình dung được quá
trình làm việc của các thiết bị tự động cũng như sự tích hợp giữa các thiết bị tự
động với các máy móc. Mục đích của bài thí nghiệm này là để cho các sinh viên
làm thí nghiệm thấy được quá trình làm việc của thiết bị trong thực tế sản xuất,
các thao tác của thiết bị, sự phản hồi của các tín hiệu từ các cảm biến cũng như
quá trình xử lý các tín hiệu đó của bộ điều khiển. Vai trò của các thiết bị phản
hồi trong hệ thống điều khiển (các cảm biến vị trí), độ chính xác, năng suất sản
xuất khi sử dụng các thiết bị tự động trong sản xuất nói chung và của thiết bị cấp
phôi tự động nói riêng.
Từ mục đích đó của bài thí nghiệm, yêu cầu mô hình thí nghiệm xây dựng
nên phải tái hiện lại được quá trình làm việc của thiết bị, tái hiện lại được các
thao tác của thiết bị trong quá trình làm việc, thời điểm thực hiện các thao tác,
mối quan hệ giữa các thao tác và các tín hiệu phản hồi từ các cảm biến (quá trình
xử lý tín hiệu của bộ điều khiển). Khả năng linh hoạt cũng như độ chính xác của
thiết bị, khả năng tích hợp của nó với các máy móc sử dụng trong công nghiệp.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
28
2. Xây dựng mô hình.
Xuất phát từ yêu cầu của mô hình thí nghiệm, cùng với ứng dụng thực tế
của thiết bị trong sản xuát là dùng để gắp sản phẩm cho máy ép nhựa. Và quá
trình làm việc của máy ép nhựa cũng như của thiết bị cấp phôi là: Sau khi máy
ép nhựa đã ép xong một chi tiết thì hai nửa khuôn ép sẽ được tự động tách ra và
sản phẩm cần phải được lấy ra khỏi lòng khuôn để tiếp tục ép sản phẩm khác.
Việc tách hai nửa khuôn để láy sản phẩm ra được các máy ép tự động thực hiện.
Việc lấy sản phẩm ra khỏi lòng khuôn sẽ được thực hiện bởi thiết bị cấp phôi tự
động. Máy ép nhựa thì có nhiều chủng loại, khuôn ép cũng có nhiều chủng loại,
hình dạng khác nhau. Nhưng chỉ có hai vị trí tương đối của mặt phân khuôn so
với nền: đó là mặt phân khuôn nằm song song với phương ngang và mặt phân
khuôn vuông góc với phương ngang. Từ yếu tố này chúng em đã đưa ra ý tưởng
về mô hình mô tả quá trình làm việc của thiết bị với các khuôn ép có mặt phân
khuôn nằm ngang:
Đồ Án 2 : Robot Harmo
29
Mô hình thí nghiệm
Đồ Án 2 : Robot Harmo
30
Chu trình làm việc của Robot ứng với mô hình:
Những khó khăn gặp phải khi xây dựng mô hình:
- Vì các chai nhựa đều nhỏ và rỗng giữa, trọng lượng nhỏ, diện tích tiếp xúc
giữa chai và sàn nhỏ nên chai rất dễ bị đổ khi thả. Hơn nữa do trọng lượng chai
nhỏ nên chai rất dễ mắc kẹt trong mô hình mà không di chuyển đến đúng vị trí
để tay Robot đi vào gắp Robot không gắp được chai ra.
- Vì các chai nhựa rỗng, vỏ mỏng nên rất dễ bị biến dạng dưới tác dụng của
lực kẹp và khi thả chai ra thì dưới tác dụng đàn hồi của chai, chai sẽ nảy đi các vị
trí khác nhau hoặc sẽ gây đổ chai (do chai bị biến dạng khi kẹp chứ không phải
do va chạm với nền), không đúng với vị trí mà Robot đã thả xuống. Tức là rất
khó khăn trong việc thả chai đúng vị trí mà mình mong muốn.
Các phương án giải quyết các khó khăn trên:
- Để giải quyết khó khăn do chai bị đổ khi thả, ta điều chỉnh các cữ hành
trình của Robot thật chính xác sao cho khi đi xuống thả thì chai vừa chạm mặt
Đồ Án 2 : Robot Harmo
31
sàn. Và như thế sẽ không có sự va chạm giữa chai và mặt sàn hạn chế khả
năng gây đổ chai.
Để hạn chế khả năng biến dạng của chai thì chỉ có một cách là điều chỉnh
má kẹp thật chính xác sao cho khi má kẹp kẹp vào thì độ biến dạng của chai là
nhỏ (vài vỏ chai rất mỏng nên không thể tránh khỏi việc chai bị biến dạng khi
kẹp mà chỉ có thể hạn chế đến mức thấp nhất độ biến dạng của chai mà thôi.)
- Để giải quyết khó khăn do chai bị mắc kẹt trong mô hình dưới tác dụng
của lực ma sát: Ta sử dụng vật liệu làm mô hình là mica để giảm hệ số ma sát
giữa chai với mô hình. Thêm vào đó, ta tăng độ dốc của mặt phẳng nghiêng lên,
đồng thời rút ngắn quãng đường dịch chuyển theo phương ngang để tạo quán
tính cho chai khi trượt trong mô hình, đảm bảo chai di chuyển đến đúng vị trí mà
Robot có thể gắp được.
II. LẬP TRèNH PLC CHO ROBOT HOẠT ĐỘNG THEO Mễ HèNH:
1. Cơ sở lý thuyết lập trình plc
1.1. Lập trình bằng sơ đồ thang Ladder Diagram
Các lệnh cơ bản của sơ đồ bậc thang (LADDER DIAGRAM)
* Thành phần luôn luôn phải có trong sơ đồ gọi là power bus , là nơi dẫn
nguồn điện (tưởng tượng) đi vào và đi ra sơ đồ
LD
Lệnh LD nối với power bus trái sẽ khởi đầu 1 network của sơ đồ Ladder
Diagram . Số ghi phía trên kí hiệu lệnh là địa chỉ thông số của lệnh .
Đồ Án 2 : Robot Harmo
32
OUT
Lệnh OUT giống như 1 rơ le chấp hành đưa ra kết quả logic của các lệnh
đi trước vào 1 tiếp điểm (bit) OUTPUT
Ở chương trình trên kết quả logic của lệnh LD 00000 (tiếp điểm đóng mở)
sẽ điều khiển đầu ra là tiếp điểm 01000.
Khi nhập đoạn chương trình trên vào PLC, phải đảm bảo đang ở chế độ
Program Mode và cuối chương trình phải có lệnh END.
Sau đó chuyển sang chế độ Monitor hoặc RUN để chạy. Bật thử công tắc
00000 sẽ khiến đầu ra 01000 cũng bật sáng.
Ở chương trình sau, khi bật công tắc 00000 (công tắc thứ nhất trên bộ
Training CPM1), đầu ra CH010.00 sẽ được bật lên ON.
AND
Đồ Án 2 : Robot Harmo
33
Khi bật công tắc CH000.00 đồng thời bật công tắc CH000.01 thì đèn đầu
ra Output 010.00 mới sáng.
OR
Khi bật công tắc CH000.00 thì đèn đầu ra Output 010.00 sẽ sáng. Hoặc
khi bật công tắc CH000.01 thì đèn đầu ra Output 010.00 sẽ sáng. Hoặc khi bật
công tắc CH000.00 đồng thời bật công tắc CH000.01 thì đèn đầu ra Output
010.00 cũng sẽ sáng.
AND LD
Lệnh AND LD được dùng để xây dựng các khối logic phức tạp hơn bằng
cách ghép chúng nối tiếp với nhau.
Giả sử ta có 1 đoạn chương trình như dưới đây, trong đó đầu ra 01000 sẽ
bật khi đầu vào 00000 hoặc 00001 Và 00002 bật.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
34
Nếu bây giờ điều kiện trên có thêm đầu vào 00003 như dưới đây:
Việc nhập vào đoạn chương trình này đòi hỏi phải chia nó ra làm 2 khối
nối tiếp nhau
Sau đó nhập vào riêng rẽ các lệnh cho từng khối và nối 2 khối lại với nhau
bằng lệnh AND LD
OR LD
Lệnh OR LD được dùng để xây dựng các khối logic bằng cách ghép
chúng song song với nhau.
Giả sử ta có 1 đoạn chương trình như dưới đây, trong đó đầu ra 01000 sẽ
bật khi đầu vào 00000 và 00001 hoặc 00002 bật.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
35
Nếu bây giờ điều kiện trên có thêm đầu vào 00003 như dưới đây:
Để nhập vào đoạn chương trình này ta phải chia nó ra làm 2 khối con nối
song song với nhau như dưới đây:
Ví dụ kết hợp lệnh AND LD và OR LD:
Đồ Án 2 : Robot Harmo
36
Trình tự thực hiện cũng phải chia thành các khối con và gõ riêng rẽ từng
khối vào, sau đó dùng lệnh AND LD và OR LD để nhập các khối lại với nhau.
AND NOT
Lệnh AND NOT tạo ra 1 tiếp điểm thường đóng (ngược với lệnh AND)
Khi đổi lệnh AND 00001 thành AND NOT 00001 như sơ đồ trên, đầu ra
CH010.00 sẽ bật khi CH000.00 là ON và CH000.01 là OFF.
LD NOT
Lệnh LD NOT tạo ra 1 tiếp điểm thường đóng ở đầu của đoạn mạch
(ngược với lệnh LD)
Đồ Án 2 : Robot Harmo
37
NETWORK
+ 1 Network được tạo thành bởi các lệnh LOAD, AND, OR và OUT
+ Trừ phi dùng để tạo các khối logic nối với nhau bằng lệnh AND LD
hoặc OR LD, lệnh LOAD sẽ được dùng để tạo 1 Network mới.
Mạch chốt (tự giữ) - LATCHING /SELF HOLDING CIRCUIT
Dưới đây là 1 sơ đồ Ladder Diagram của 1 mạch tự giữ rất phổ biến trong
lập trình:
Khi bật switch CH000.00, đầu ra CH010.00 sẽ bật và giữ ở trạng thái này
bất kể sau đó switch 00000 có còn bật hay không. CH010.00 sẽ bị tắt khi switch
00001 bật.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
38
Các quy tắc chung của sơ đồ LADDER DIAGRAM
+) Tất cả các đầu ra đều phải qua ít nhất một tiếp điểm. Nếu muốn đầu ra
luôn ở ON, phải nối đầu ra này qua 1 cờ (Flag) là Bit 25313 (tức Channel 253 Bit
13). Bit này là 1 cờ hệ thống luôn luôn ở trạng thái ON.
Đoạn mạch sau là sai vì đầu ra không nối qua 1 tiếp điểm:
+) Có thể nối song song nhiều tiếp điểm dùng lệnh OR hoặc song song
nhiều đầu ra dùng lệnh OUT/OUT NOT và dùng bit đầu vào nhiều lần
+) Nếu có 2 lệnh Output cho cùng 1 địa chỉ bit, lệnh output trước sẽ không
có tác dụng.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
39
+) 1 đoạn mạch có thể có nhiều lệnh OUT nối song song nhau
Bộ định thời gian - TIMER
Ví dụ 1 Timer có set value = 100x0,1= 10 giây
Khi bật khoá CH000.00 lên, Timer số 000 sẽ bắt đầu đếm thời gian, khi
10 giây trôi qua, tiếp điểm của Timer là TIM 000 được bật lên ON và làm đầu ra
Đồ Án 2 : Robot Harmo
40
CH010.00 cũng được bật lên ON. Timer cũng sẽ bị reset về giá trị đặt khi
đầu vào 00000 tắt (OFF)
Bộ đếm COUNTER
Lúc khởi đầu giá trị hiện hành của bộ đếm được bắt đầu tại SV. Bộ đếm sẽ
giảm giá trị hiện hành của nó (CNT N) đi 1 đơn vị mỗi lần có sườn lên ở xung
đầu vào CP và cờ báo hoàn thàhh CNT N sẽ bật khi giá trị hiện hành của bộ đếm
giảm về 0. Bộ đếm sẽ bị reset về giá trị đặt SV khi có sườn lên của đầu vào R.
Ví dụ : Counter số 0 có giá trị đặt là 10
Mỗi lần bật khoá CH000.00, giá trị của Counter 000 giảm đi 1. Khi bật
khoá CH000.00 đủ 10 lần thì cờ báo CNT000 bật lên ON và do đó cũng bật đầu
ra CH010.00 lên ON. Bộ đếm sẽ bị reset khi bật switch CH000.01
1.2. Lập trình bằng phần mềm SYSWIN trên máy tính.
SYSWIN là một phần mềm lập trình cho PLC OMRON dưới dạng Ledder
Diagram chạy trong môi trường WINDOWS.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
41
Để lập trình ta khởi động phần mềm và làm theo trình tự:
1) Từ menu File chọn New Project để tạo chương trình mới
PLC Type chọn CPM1
CPU chọn ALL
Series chọn C
Editor chọn Ladder
Project Type chọn Program
Interface chọn Serial Communications
Bridge chọn Option Direct
Moden chọn Option Local
Codding Option chọn SYSWIN Way
Sau khi đã lựa chọn đầy đủ nhưtrên, tiếp theo Click OK để vào màn hình
soạn thảo chương trình.
2) Màn hình sẽ hiện ra một khung làm việc cho chương trình dạng
Ladder Daigram.
Dùng chuột di đến thanh công cụ (Drawing Tool) và nhấn vào biểu tượng
tiếp điểm (Contact) hoặc nhấn phím F2 để chọn lệnh này.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
42
Di chuột đến nơi cần đặt tiếp điểm trên sơ đồ và nhấn nút trái chuột.
Đánh địa chỉ tương ứng vào ô Address và chọn OK.
Màn hình sẽ hiện ra một Network với tiếp điểm vừa nhập và ô chọn màu
đen chuyển sang vị trí bên cạnh tiếp điểm này.
Làm tương tự như vậy với các tiếp điểm tiếp theo
Tiếp theo từ thanh công cụ chọn lệnh Output rồi di chuột đến vị trí cần đặt
lệnh và nhấn nút trái chuột. Đánh địa chỉ vào ô Address rồi nhấn OK.
Để thêm Network mới vào chương trình ta nhấn vào nút Insert Network
Đồ Án 2 : Robot Harmo
43
Từ hộp thoại hiện ra, chọn vị trí nơi sẽ chèn Network. Chèn Network mới
vào phía dưới Network hiện hành ta chọn Below Curent Network. Để chèn vào
phía trên của Network hiện hành ta chọn Above Curent Network. Khi đó trên
màn hình sẽ xuất hiện một Network mới đúng với vị trí mà mình đã chọn.
Để kết thúc chương trình thì từ Network mới ta chọn lệnh Function từ
menu lệnh và nhập mã lệnh kết thúc chương trình là: 01
Ngoài ra có thể tham khảo thêm các Function khác bằng cách nhấp vào
nút Reference.
Đặt tên kí hiệu mô tả (SYMBOL) cho các địa chỉ.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
44
Để đặt tên ký hiệu mô tả cho các địa chỉ, trước tiên di chuyển ô chọn đến
địa chỉ cần đặt tên, ô Adr ở cuối màn hình sẽ hiển thị địa chỉ hiện hành. Sau đó
nhấp chuột vào ô Sym và đánh tên muốn ký hiệu vào địa chỉ này. Phần mô tả địa
chỉ chỉ có thể đánh vào ô Com. Lưu tên vừa đặt bằng cách bấm nút Store
Nạp chương trình vào PLC (Download Program to PLC)
Từ menu Oline, chọn Connect để kết nối với PLC sau đó chọn Download
Program. Một hộp thoại sẽ hiện ra hỏi ta có xoá bộ nhớ chương trình trong PLC
trước khi nạp không (Clear Program Memory). Nên lựa tuỳ chọn này để tránh
các vấn đề có thể xảy ra. Tiếp theo chọn OK để nạp chương trình vào PLC
Khi việc nạp hoàn tất bấm nút OK ở hộp thoại sau để tiếp tục
Chú ý: Không thực hiện được việc Download vào PLC nếu PLC đang ở
chế độ RUN
Chạy ch-ơng trình PLC (RUN)
Click chuột vào biểu tượng PLC Mode trên thanh công cụ.
Chuyển từ chọn lựa STOP/PRG Mode sang Run Mode rồi click OK
Đồ Án 2 : Robot Harmo
45
Chú ý: Trong khi chương trình đang hoạt động có thể theo dõi cách hoạt
động của chương trình bằng cách click vào biểu tượng Monitoring ( F11)
Lưu chương trình.
Để lưu chương trình, từ menu File ta chọn Save Project as. Sau đó chọn
thư mục lưu File và gõ tên file vào hộp File name rồi nhấn OK để lưu. Lưu ý tên
của chương trình không được dài quá 8 ký tự
Tải chương trình từ PLC (Upload Program From PLC)
Từ menu Online, chọn Upload program rồi nhấn OK để đọc chương trình
từ PLC lên máy tính. Chương trình hiện trong bộ nhớ PLC sẽ được hiện thị trên
màn hình. Sau đó có thể chọn lưu chương trình hoặc thực hiện các thay đổi bình
thường.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
46
Ngoài ra khi lập trình cho Robot Harmo còn cần chú ý thêm một số
điểm sau:
+ Khi đồng thời có cả lệnh quay bàn kẹp thẳng đứng (quay đến vị trí
HORIZONTAL ) và lệnh quay bàn kẹp ngang (vị trí VERTICAL) thì cả hai câu
lệnh này sẽ không được thực hiện và bàn kẹp sẽ không quay mà giữ nguyên vị trí
cũ. Muốn quay bàn kẹp thẳng đứng thì phải tắt lệnh quay bàn kẹp ngang và
ngược lại. Vì van V3 là van điện từ nên các lệnh quay bàn kẹp thẳng đứng và
quay bàn kẹp ngang không cần phải giữ để cho lệnh thực hiện như các lệnh
khác, khi có đồng thời cả hai lệnh quay thì cả hai cuộn dây ở hai đầu van đều có
điện, và như thế là đồng thời một lúc có hai lực điện từ ở hai đầu cùng hút con
trượt của van về hai phía dẫn tới kết quả là van không dịch chuyển nghĩa là
không có câu lệnh nào được thực hiện. Tóm lại bàn kẹp sẽ chỉ quay khi chỉ có
một lệnh quay tác động tới van.
+ Tương tự như trên, khi có đồng thời cả hai lệnh chạy ra xa gốc toạ độ theo
phương OX và lệnh chạy về gốc toạ độ thì cả hai lệnh này đều không được thực
hiện, Robot sẽ đứng im và INVERTER sẽ báo lỗi “err” (error)
5. Lập trình PLC cho Robot hoạt động theo mô hình đã xây dựng
Đồ Án 2 : Robot Harmo
47
2.1. Mô hình gắp chi tiết dạng hình trụ
Các thao tác của Robot trong chu trình gắp chai: Gắp các chai từ trong
mô hình và thả ra bốn vị trí khác nhau theo phương OX
+ Thao tác 1: Đưa tay máy đi ra theo phương OY
+ Thao tác 2: Đưa tay máy xuống dưới theo phương OZ lần 1
+ Thao tác 3: Sau khi tay máy đã được đưa xuống vị trí thấp nhất (vị trí kẹp
chai) thì tiến hành kẹp chặt chi tiết
+ Thao tác 4: Sau khi chi tiết đã được kẹp chặt thì đưa tay máy đi lên theo
ph-ơng OZ lần 1.
+ Thao tác 5: Đưa tay máy đi vào theo phương OY
+ Thao tác 6: Đưa tay máy đi ra theo phương OX.
+ Thao tác 7: Sau khi tay máy đã được di chuyển tới vị trí cần thả chi tiết
theo phương OX thì quay bàn kẹp nằm ngang (vị trí HORIZONTAL)
+ Thao tác 8: Đưa tay máy đi xuống theo phương OZ lần thứ 2
+ Thao tác 9: Sau khi tay máy đã được hạ xuống thấp tới vị trí thả chi tiết
thì tiến hành nhả kẹp
+ Thao tác 10: Sau khi nhả kẹp đưa tay máy đi lên theo phương OZ lần thứ
2
+ Thao tác 11: Quay bàn kẹp thẳng đứng (vị trí VERTICAL).
+ Thao tác 12: Đưa tay máy trở về vị trí Home theo phương OX, hoàn tất
một chu trình gắp chai ra.
Sau khi gắp hết các chai từ mô hình và thả ra bốn vị trí khác nhau,
Robot sẽ tự động gắp các chai đó thả vào mô hình, chu trình ngược này
gồm các thao tác:
+ Thao tác 13: Đưa tay máy đi ra theo phương OX
Đồ Án 2 : Robot Harmo
48
+ Thao tác 14: Sau khi tay máy đã được đưa ra đến vị trí cần kẹp chi tiết
theo phương OX thì quay bàn kẹp tới vị trí nằm ngang (horizontal)
+ Thao tác 15: Sau khi quay bàn kẹp nằm ngang thì đưa tay máy đi xuống
theo phương OZ tới vị trí kẹp chi tiết.
+ Thao tác 16: Kẹp chặt chi tiết
+ Thao tác 17: Sau khi đã kẹp chặt chi tiết thì đưa tay máy đi lên theo
phương OZ
+ Thao tác 18: Đưa tay máy đi vào theo phương OX
+ Thao tác 19: Sau khi tay máy đã được đưa về vị trí Home (vị trí thả chi
tiết) thì nhả kẹp và hoàn tất một chu trình gắp chai vào.
Các tín hiệu điều khiển cần có để điều khiển các hoạt đông (thao tác)
của Robot.
+ Tín hiệu điều khiển dạng xung giữ (tác dụng xung xong và giữ xung tác
động đó cho đến khi không cần tín hiệu điều khiển nữa hay đến khi cần tắt tín
hiệu điều khiển thì dừng việc giữ lại) tới cuộn dây điện từ bên dưới của van điện
từ V2 để điều khiển piston xy lanh X2 thực hiện nhiệm vụ đưa tay máy đi ra theo
phương OY. Tín hiệu này được cấp ở đầu ra có địa chỉ CH010.03
+ Tín hiệu điều khiển dạng xung giữ cấp tới cuộn dây điện từ bên d-ới của
van điện từ V4 để điều khiển piston xy lanh X4 thực hiện nhiệm vụ đưa tay máy
xuống thấp theo phương OZ. Tín hiệu điều khiển này được cấp ở đầu ra có địa
chỉ CH010.04.
+ Tín hiệu điều khiển dạng xung không cần giữ cấp tới cuộn dây điện từ bên
dưới của van điện từ thuần tuý V3 để điều khiển piston xy lanh X3 thực hiện
nhiệm vụ quay bàn kẹp tới vị trí thẳng đứng (vị trí VERTICAL). Tín hiệu này
được cấp ở địa chỉ CH01005.
+ Tín hiệu điều khiển dạng xung không cần giữ cấp tới cuộn dây điện từ bên
trên của van điện từ thuần tuý V3 để điều khiển piston xy lanh X3 thực hiện
nhiệm vụ quay bàn kẹp tới vị trí nằm ngang (vị trí HORIZONTAL). Tín hiệu này
được cấp ở địa chỉ CH01006.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
49
+ Tín hiệu điều khiển dạng xung giữ cấp tới INVERTER để điều khiển
động cơ ba pha thực hiện nhiệm vụ đưa tay máy đi về theo phương OX. Tín hiệu
điều khiển này được cấp ở đầu ra có địa chỉ CH01001.
+ Tín hiệu điều khiển dạng xung giữ cấp tới INVERTER để điều khiển
động cơ ba pha thực hiện nhiệm vụ đưa tay máy đi ra theo phương OX. Tín hiệu
điều khiển này được cấp ở đầu ra có địa chỉ CH01002.
+ Tín hiệu điều khiển dạng xung giữ cấp tới IVERTER để dặt tốc độ cho
động cơ ba pha chạy với tốc độ chậm. Tín hiệu này được cấp ở địa chỉ CH01000.
+ Tín hiệu điều khiển dạng xung giữ cấp tới van điện từ V1 điều khiển
piston xy lanh X1 thực hiện nhiệm vụ kẹp chặt chi tiết. Tín hiệu này được cấp ở
đầu ra có địa chỉ CH01007.
Các tín hiệu phản hồi từ các cảm biến và Encorder.
- Tín hiệu phản hồi từ cảm biến điện từ số 1 gắn trên bậc tự do tịnh tiến
theo phương OX báo hiệu tay máy đang ở vị trí Home. Tín hiệu này được nạp
vào PLC ở địa chỉ CH00001.
- Tín hiệu phản hồi từ công tắc từ số 2 gắn trên bậc tự do tịnh tiến theo
phương OX báo hiệu tay máy đã dịch chuyển hết hành trình có thể theo phương
OX, từ đó bộ điều khiển trung tâm sẽ dừng lệnh di chuyển theo phương OX. Tín
hiệu này được nạp vào PLC ở đầu vào có địa chỉ CH00002.
- Tín hiệu phản hồi từ công tắc từ số 3 và số 4 gắn trên bậc tự do tịnh
tiến ra vào theo phương OY. Công tắc từ số 3 báo hiệu tay máy đang ở vị trí
Home theo phương OY và nó được nạp vào PLC ở đầu vào có địa chỉ CH00003.
Còn công tắc từ số 4 báo hiệu tay máy đang ở vị trí bên ngoài theo phương OY,
và tín hiệu này được nạp vào PLC ở đầu vào có địa chỉ CH00004.
- Tín hiệu phản hồi từ cẩm biến điện từ số 5 và số 6 gắn trên bậc tự do
chuyển động tịnh tiến lên xuống theo phương OZ. Cảm biến điện từ số 5 báo
hiệu tay máy đang ở vị trí trên cao. Tín hiệu này được nạp vào PLC ở đầu vào có
địa chỉ CH00005. Cảm biến điện từ số 6 có vai trò báo hiệu tay máy đang ở vị trí
thấp nhất, tín hiệu này được nạp vào PLC ở đầu vào có địa chỉ CH00006.
- Tín hiệu phản hồi từ các cảm biến số 7 và số 8 gắn trên bậc tự do quay
quanh trục song song với trục OX. Tín hiệu từ cảm biến điện từ số 7 báo cho bộ
điều khiển trung tâm của Robot biết bàn kẹp đang có vị trí nằm ngang (vị trí
HORIZONTAL), tín hiệu này được nạp vào PLC ở đầu vào có địa chỉ CH00007.
Còn tín hiệu từ cảm biến số 8 báo cho bộ điều khiển trung tâm biết bàn kẹp đang
Đồ Án 2 : Robot Harmo
50
ở vị trí thẳng đứng (vị trí VERTICAL). Tín hiệu này được nạp vào PLC ở đầu
vào có địa chỉ CH00008.
- Tín hiệu phản hồi từ ENCORDER: Trong quá trình hoạt động (làm
việc), thì chuyển động của tay máy theo phương OX được thực hiện bằng động
cơ điện nên ta có thể điều khiển cho động cơ dừng bất kỳ lúc nào. Điều này
tương đương với tay máy có thể có các vị trí bất kỳ theo phương OX. Do đó vị trí
của tay máy theo phương OX so với gốc toạ độ (gốc Home) không thể được
nhận biết thông qua các cảm biến vị trí mà phải được xác định thông qua quãng
đường mà nó đã dịch chuyển được so với gốc Home. Quãng đường dịch chuyển
này lại được xác định một cách gián tiếp thông qua số xung mà ENCORDER đã
cung cấp (phát ra) (mỗi một xung tương đương với một quãng đường 1cm theo
phương OX). Tín hiệu từ ENCORDER được nạp vào PLC thông qua đầu vào có
địa chỉ CH00000.
Một số yêu cầu khác đối với Robot khi hoạt động:
+ Trước và sau khi kẹp chi tiết cũng như trước và sau khi nhả kẹp thì Robot
phải tạm dừng mọi chuyển động để toàn bộ hệ thống đạt tới trạng thái ổn định
(không còn rung động). Có như thế thì việc kẹp và thả chi tiết mới đảm bảo được
độ chính xác yêu cầu. Nếu không Robot sẽ kẹp (thả) chi tiết trong trạng thái hệ
thống đang rung động dẫn tới việc kẹp chi tiết sẽ không chính xác, chi tiết có thể
không được thả đúng vị trí yêu cầu hoặc nếu có thả đúng vị trí thì chi tiết cũng
khó có thể đứng vững được. cần phải có các đồng hồ định giờ đảm nhiệm việc
tạm dừng tất cả các hoạt động của Robot trước và sau khi kẹp, nhả kẹp.
+ Để xác định vị trí của Robot theo phương OX thì cần phải xác định số
xung mà ENCORDER phát ra cần phải có bộ đếm các xung phát ra từ
ENCORDER. Trong cả chương trình hoạt động, Robot sẽ gắp tất cả 4 chai nhựa
và thả ra 4 vị trí khác nhau theo phương OX. Vậy để xác định 4 vị trí thả chi tiết
theo phương OX đó ta cần phải sử dụng 4 bộ đếm khác nhau, mỗi một bộ đếm sẽ
đảm nhiệm việc xác định một vị trí.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
51
Bảng kê các thao tác của Robot trong quá trình hoạt động và các tín
hiệu điều khiển cần thiết cũng như các tín hiệu phản hồi từ các cảm biến
Thứ
tự
Thao tác
Tín hiệu
điều khiển
yêu cầu
Tín
hiệu
phản
hồi từ
cảm
biến
Các chức
năng phụ
khác
Gắp chai ra
1
Đưa tay máy đi ra theo phương OY
lần 1
1003- giữ 04
2
Đưa tay máy đi xuống theo phương
OZ lần1
1004-giữ 06
Tạm
dừng
3 Kẹp chi tiết 1007-giữ
Tạm
dừng
4
Đưa ra máy đi lên theo phương OZ
lần 1
1004 -thôi
giữ
05
5
Đưa tay máy đi vào theo phương
OY
1003 -
thôi giữ -thôi giữ
03
6 Đưa tay máy đi ra theo phương OX 1002- giữ Bộ đếm
7 Quay bàn kẹp nằm ngang 1006 08
8
Đưa bàn kẹp đi xuống theo phương
OZ lần 2
1004- giữ 06
Tạm
dừng
9 Nhả kẹp 1007
Tạm
dừng
Đồ Án 2 : Robot Harmo
52
10
Đưa tay máy đi lên theo phương OZ
lần2
1004 05
11 Quay bàn kẹp thẳng đứng 1005 07
12 Đưa tay máy đi về theo phương OX 1001-giữ 01
Gắp chai vào
13 Đưa tay máy đi ra theo phương OX 1002-giữ Bộ đếm
14 Quay bàn kẹp nằm ngang 1006 08
15
Đưa bàn kẹp đi xuống theo phương
OZ
1004- giữ 06
Tạm
dừng
16 Kẹp chi tiết 1007- giữ
Tạm
dừng
17 Đưa tay máy đi lên theo phương OZ 1004 05
18 Đưa tay máy đi về theo phương OX 1001- giữ 01
Tạm
dừng
19 Nhả kẹp 1007
Tạm
dừng
* Từ bảng trên ta thấy trong chu trình hoạt động của Robot có một số vấn
đề cần lưu ý sau:
+ Ở cuối mỗi hành trình đều có nhiều các tín hiệu của các cảm biến đồng
thời báo hiệu vị trí hiện tại của Robot. Tuy nhiên các tín hiệu đó lại có một mối
quan hệ logic về mặt thời gian (thứ tự xuất hiện), bởi các thao tác của Robot đều
được thực hiện một cách tuần tự, hết thao tác này rồi mới chuyển sang thao tác
tiếp theo chứ không có sự xảy ra đồng thời nhiều thao tác cùng lúc. Nếu ta đưa
tất cả các tín hiệu này vào trong câu lệnh làm điều kiện để thực hiện câu lệnh
tiếp theo hoặc để dừng câu lệnh hiện hành thì câu lệnh đó sẽ trở nên rất cồng
Đồ Án 2 : Robot Harmo
53
kềnh gây nhiều khó khăn cho việc lập trình cũng như theo dõi, kiểm tra lỗi của
chương trình. Vì vậy để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra lỗi của chương
trình, ta nên giảm bớt các tín hiệu phản hồi ở cuối mỗi hành trình. Ví dụ xét một
đoạn chu trình hoạt động của Robot là đi về Home theo phương OX, đi ra theo
phương OY, đi xuống theo phương OZ, đi vào theo phương OY, kẹp chi tiết.
Thì cuối hành trình đi ra theo phương OY của Robot có các tín hiệu phản hồi từ
các cảm biến số 01, 04, 05 nhưng ở đây các tín hiệu từ các cảm biến số 01 báo
Robot đang ở vị trí Home đã có từ cuối hành trình trước và số 05 báo hiệu tay
máy đang ở vị trí trên cao trở nên không cần thiết vì chưa có lệnh đi xuống thì
một điều hiển nhiên là tay máy đang ở vị trí trên cao nên nếu chỉ cần tín hiệu để
xác định vị trí của tay máy cuối hành trình đi ra theo phương OY thì chỉ cần tín
hiệu phản hồi từ cảm biến số 4 là đủ. Tuy nhiên trong cả chu trình hoạt động của
Robot có một số vị trí mà nếu chỉ xét theo một phương thì sẽ trùng nhau nhưng
thực chất lại không trùng nhau thì ta lại phải cần đưa thêm vào các tín hiệu để
phân biệt giữa hai vị trí đó. Ví dụ như ở vị trí Home cuối của hành trình đi về
theo phương OX rõ ràng là có độ cao khác so với vị trí Home khi kẹp chi tiết
trong chu trình gắp ra nên ta phải đưa thêm vào tín hiệu từ cảm biến số 5 để phân
biệt giữa hai vị trí này. Tóm lại việc giảm bớt các tín hiệu phản hồi từ cảm biến
là cần thiết nhưng phải đảm bảo vẫn đủ các tín hiệu thể hiện vị trí hiện tại của
Robot và phân biệt được vị trí đó với các vị trí khác.
+ Trước và sau các thao tác kẹp, nhả kẹp đều cần sử dụng các đồng hồ định
giờ để tạo ra hiệu ứng ngưng trễ (tạm dừng các hoạt động của Robot – chỉ là
tạm dừng chứ không phải là huỷ bỏ các thao tác đó nên không thể cắt tín hiệu tác
động được). Nhưng xét về mặt trình tự thời gian thì các thời điểm cần ngưng trễ
(cần sử dụng các đồng hồ) lại không trùng nhau nên ta có thể phối kết hợp các
đồng hồ riêng rẽ đó vào một đồng hồ chung nhưng có các tín hiệu đầu vào để
khởi động nó lại khác nhau.
+ Trong quá trình hoạt động Robot phải đi ra nhiều vị trí khác nhau theo
phương OX để thả (gắp) chi tiết. Điều này đòi hỏi cần có một số lượng các bộ
đếm tương ứng với số vị trí cần dịch chuyển đó, mỗi một bộ đếm sẽ đảm nhiệm
việc xác định một vị trí khác nhau, khi nào Robot di chuyển tới vị trí đó thì tín
Đồ Án 2 : Robot Harmo
54
hiệu từ bộ đếm Counter sẽ được sử dụng để dừng lệnh chạy ra theo phương OX.
Nhưng để có được các vị trí khác nhau thì các bộ đếm này phải được phối kết
hợp với nhau một cách hợp lý để sau khi một bộ đếm hoàn thành nhiệm vụ xác
định vị trí của nó xong (đếm xong một lần) thì nó phải được vô hiệu hoá nếu
không thì trong hành trình tiếp sau đến vị trí đó thì bộ đếm đó lại tác động dừng
chuyển động chạy ra theo phương OX trước khi các bộ đếm xác định vị trí tiếp
theo kịp tác động. Và kết quả là Robot sẽ không chạy ra các vị trí khác nhau mà
sẽ chỉ chạy đi, chạy lại một vị trí đầu tiên mà thôi. Để tránh hiện tượng này ta
phải thiết kế một mạch giữ; tín hiệu ra từ bộ đếm sẽ được sử dụng làm tín hiệu
vào của mạch giữ này, dầu ra của mạch giữ này sẽ được sử dụng làm khoá, khoá
không cho bộ đếm đó đếm lại lần nữa và như thế là mỗi một bộ đếm sẽ chỉ được
đếm một lần duy nhất. Nhưng sau khi đã gắp hết các chai ra thì Robot sẽ lại phải
tự động chạy chương trình gắp vào và khi đó các vị trí này lại cần phải được xác
định lại một lần nữa. Nghĩa là khi đó các bộ đếm lại phải được đếm lại một lần
nữa nhưng chỉ là sau khi đã gắp hết các chai ra rồi. Vì vậy trong mỗi một mạch
giữ nói trên cần có một cặp tiếp điểm thường đóng là tín hiệu báo đã gắp hết các
chai ra, khi Robot gắp hết các chai ra thì tín hiệu này sẽ mở tất cả các mạch giữ
ra (ngắt mạch các mạch giữ) và như thế các bộ đếm sẽ lại được đếm lại một lần
nữa.
+ Trong quá trình di chuyển theo phương OX, nếu chỉ cho Robot chạy một
tốc độ thì sẽ không ổn, nếu chỉ chạy với một tốc độ thấp thì thời gian di chuyển
sẽ lớn, chu kỳ làm việc sẽ kéo dài, không đáp ứng được nhịp sản xuất chung của
các máy ép nhựa. Nếu chỉ cho Robot chạy với tốc độ cao thì khi đã chạy đến vị
trí cần thiết, bộ đếm dừng lệnh chạy ra nhưng do quán tính của Robot nên Robot
sẽ chạy quá đi, không đúng vị trí mong muốn, điều này là không thể chấp nhận
được. Cũng tương tự như vậy, khi Robot chạy về đến Home thì lẽ ra Robot phải
dừng lại ngay lập tức nhưng do quán tính, nó lại chạy vượt quá đi và như vậy
ngay cả vị trí Home cũng sẽ không chính xác. Để khắc phục tình trạng này ta
cho Robot chạy với hai tốc độ: tốc độ cao và tốc độ thấp. Khi mới băt đầu di
chuyển, ta cho Robot chạy với tốc độ cao để giảm thời gian di chuyển của
Đồ Án 2 : Robot Harmo
55
Robot, và cho Robot chạy với tốc độ chậm khi tới gần vị trí cần dừng để giảm
bớt quán tính của Robot, đảm bảo việc dừng lại đúng vị trí.
Vậy khi gần tới vị trí cần dừng lại ta phải có một tín hiệu để đặt tốc độ thấp
cho động cơ. Một giải pháp đặt ra là ta đặt đoạn đường mà Robot chạy với tốc độ
thấp là cố định và bằng 15cm và tín hiệu dừng chuyển động chạy theo phương
OX không phải là các bộ đếm đã trình bày ở trên nữa mà sẽ do một bộ đếm khác
thực hiện. Tín hiệu dừng hẳn chuyển động chạy theo phương OX sẽ được phát ra
khi Robot đi hết đoạn đường chạy tốc độ thấp. Để đạt được như vậy ta sử dụng
thêm một bộ đếm nữa chỉ để xác định quãng đường mà Robot đi được kể từ khi
bắt đầu có tín hiệu chạy tốc độ chậm và khi nào bộ đếm đếm hết 15 xung (tương
ứng với 15cm) thì sẽ dừng chuyển động chạy theo phương OX. Các bộ đếm như
đã nêu trước không có vai trò dừng chuyển động mà sẽ chỉ có vai trò làm tín
hiệu vào cho lẹnh đặt tốc độ chạy chậm cho động cơ mà thôi Tương ứng với các
vị trí khác nhau sẽ có các vị trí mà tại đó bắt đầu đặt tốc độ chạy chậm là khác
nhau.
Từ các lập luận trên ta lập được biểu đồ trạng thái và biểu đồ thời gian của
các cảm biến và cơ cấu chấp hành (các đầu vào và đầu ra) hay lưu đồ thuật toán
trong quá trình điều khiển Robot như sau
Biểu đồ trạng thái và điều kiện chuyển tiếp
giữa các trạng thái khi gắp chai ra
Đồ Án 2 : Robot Harmo
56
05
Up 01004
05
Up
Release 01007
01004
Timer 2
# 10
T2
T3
Timer 3
#20
01004Down
06
07
Timer 2
# 10
01007keep
T2
T3
counter
Out X 01002
Counter
Rotate
90° 01006
Timer 3
# 30
01003In Y
Timer 0
# 30
T1
06
T0
08
01004
01003
01005
01;05
11
01001
Timer 1
#20
Down
Out Y
Rotate
0°
Home
Start
Đồ Án 2 : Robot Harmo
57
Biểu đồ thời gian khi gắp chai ra
0
7
0
6
0
5
0
4
0
3
0
2
0
1
1
1
0
8
0
7
0
6
0
5
0
1
1
1
2
1
1
1
0
9
8
7
6
5
4
3
2
1
B
u
?
c
0
Đầu vàoĐầu ra
Đồ Án 2 : Robot Harmo
58
Biểu đồ trạng thái và điều kiện chuyển tiếp
giữa các trạng thái khi gắp chai vào
05
T2
Timer 2
#10
01004
01007
Up
Keep
Start
Home
Rotate 90°
Release
Out X
01001
11
01;05
01006
01007
01002
07
T0
Counter
Timer 0
# 10
Counter
06
Down 01004
Timer 1
#20
T1
Đồ Án 2 : Robot Harmo
59
Biểu đồ thời gian khi gắp chai vào
0
7
0
6
0
4
0
2
0
1
1
1
0
8
0
6
0
5
0
1
1
7
6
5
4
3
2
1
B
u
?
c
Đầu vàoĐầu ra
0
Đồ Án 2 : Robot Harmo
60
MỘT SỐ ĐỀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI TRONG TƯƠNG LAI.
- Qua nghiên cứu kết cấu của mô đun dạy học của Roboot, chúng em nhận
thấy: Hiện nay việc dạy học cho Robot mới chỉ được thực hiện một cách thủ
công thông qua việc bấm và giữ các nút của bảng điều khiển. Điều này làm cho
việc dạy học chưa chính xác và mất nhiều thời gian. Vấn đề này hoàn toàn có thể
khắc phục được nếu trên mỗi một cơ cấu đặt cữ ta đặt thêm một bộ ENCORDER
như trên trục OX và các tín hiệu từ bộ ENCORDER này sẽ được gửi tới một mô
đun điều khiển riêng. Mô đun điều khiển này sẽ được thiết kế dựa trên thông số
bước ren của các vít me sao cho khi dạy học người điều khiển chỉ cần nhập các
quãng đường dịch chuyển cần thiết vào (thông qua các nút bấm có trên mô đun
điều khiển) và bộ điều khiển sẽ tự động tính toán ra số vòng quay của trục vít me
và số xung tương ứng sẽ nhận từ bộ ENCORDER và đưa giá trị đó vào làm giá
trị đặt cho một bộ đếm. Trong quá trình dạy học, khi nào vít me quay đủ số vòng
quay cần thiết thì bộ điều khiển này sẽ tự động cắt nguồn điện tới các động cơ
đặt cữ và tay máy sẽ dừng đúng vị trí yêu cầu. Với việc tự động hoá thao tác đặt
cữ (thao tác dạy học) sẽ giúp cho việc dạy học trở nên đơn giản, chính xác và tiết
kiệm được rất nhiều thời gian. Việc phát triển này vẫn đang được chúng em tiếp
tục nghiên cứu và hy vọng trong một thời gian gần nhất sẽ thành công
Ngoài ra, để tăng thêm khả năng linh hoạt của Robot. Chúng ta có thể mở
rộng thêm hệ thống khí nén phục vụ các chức năng khác như thiết kế thêm một
bàn kẹp lắp trên cánh tay của Robot để nó có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ khác
nhau mà không cần thay đổi đồ gá (bàn kẹp) đi tới Robot có thể thực hiện nhiều
nhiệm vụ khác nhau trong cùng một chu kỳ làm việc. Ví dụ như: Robot không
chỉ gắp phôi cho máy ép mà có thể gắp các sản phẩm đóng chai từ thiết bị đóng
chai và cho vào một hộp, sau khi hộp đầy (đã đủ chai) thì Robot lại sử dụng một
bàn kẹp khác để gắp các hộp đó đặt lên băng tải vận chuyển tới kho. Hoặc có
thể thiết kế một hệ thống phanh hãm an toàn. Hệ thống phanh này sẽ hãm treo
tay máy ở vị trí trên cao trong các trường hợp mất nguồn khí nén nhằm tránh
tình trạng tay máy sẽ lao xuống gây nguy hiểm cho người vận hành và máy móc.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
61
Hệ thống phanh hãm này sẽ chỉ hoạt động khi mất nguồn khí nén cung cấp cho
Robot.
Một hướng phát triển nữa mà chúng em muốn đề cập tới là cải tạo lại các
má kẹp hiện có của Robot để Robot có thể gắp được nhiều chi tiết có hình dạng
và kích thước khác nhau mà không cần phải điều chỉnh lại bàn kẹp. Việc điều
chỉnh kích thước giữa các má kẹp sẽ được tự động thực hiện bởi chính các má
kẹp. Giải pháp cụ thể mà chúng em đưa ra là lắp đạt thêm trên má kẹp các má
kẹp phụ có thể chuyển động tịnh tiến ra vào dọc trục piston kẹp và trên đó gắn
hai nam châm điện. Việc đấu dây các nam châm điện này được thiết kế sao cho
ở trạng thái nhả kẹp thì các nam châm điện này hút lẫn nhau khoảng cách
giữa má kẹp được lới rộng thêm Có thể kẹp được chi tiết có kích thước lớn.
Còn ở trạng thái kẹp thì các nam châm điện lại đẩy nhau. Khi đó dưới tác dụng
của lực điện từ của các nam châm điện này má kẹp sẽ được tự động đẩy ra xa
(tăng thêm khoảng cách kẹp giữa các má kẹp) Có thể kẹp được chi tiết có
kích thước nhỏ.
Hiện nay Robot đang hoạt động với hai chương trình độc lập: Gắp chai và
gắp hộp vuông. Để bài thí nghiệm tăng thêm sinh động, chúng em đang tiến
hành ghép hai chương trình này lại với nhau thành một chương trình thống nhất
liên thông nhau theo hướng: Robot đi vào gắp hết các hộp vuông ra, sau đó gắp
các chai ra, tiếp tới gắp các chai vào và cuối cùng là gắp các hộp vuông vào, kết
thúc chu trình làm việc của Robot.
Đồ Án 2 : Robot Harmo
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GIÁO TRèNH ROBOT CễNG NGHIỆP
2. GIÁO TRèNH ROBOTICS
3. GIÁO TRèNH ĐIỀU KHIỂN ROBOT
4. GIÁO TRèNH ĐIỀU KHIỂN PLC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- van_nam_robot_0275.pdf