MỤC LỤC
I. Nguyên liệu
1. Đặc điểm chung
2. Thành phần sinh hóa
3. Bảo quản nguyên liệu
4. Chỉ tiêu chất lượng của đậu phộng
SƠ ĐỒ TÁCH DẦU BẰNG TRÍCH LY
SƠ ĐỒ TÁCH DẨU BẰNG ÉP KIỆT
II. Quy trình công nghệ
1.Phương pháp ép kiệt
1.1 Sơ chế nguyên liệu – nghiền
1.2 Chưng sấy
1.3 Ép sơ bộ
1.4 Xử lý khô dầu sau ép sơ bộ
1.5 Ép kiệt
1.6 Tách tạp chất
1.7 Thủy hóa dầu
1.8 Luyện kiềm
1.9 Tẩy màu dầu
1.10Tẩy mùi
2.Phương pháp trích ly
2.1 Trích ly
2.2 Lọc mixen
2.3 Chưng cất mixen
III. So sánh ưu và nhược điểm của 2 quy trình
IV. Các chỉ tiêu của dầu thành phẩm
1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm
2. Một số sản phẩm dầu đậu phộng trên thị trường
3. Một số thông tin khác có liên quan
V. Ứng dụng công nghệ
Tài liệu tham khảo
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 5913 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Sản xuất dầu đậu phộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-138kg.
Yêu cầu của dung môi dùng để trích ly dầu:
- Dung môi phải nhanh chóng hòa tan dầu theo bất cứ tỷ lệ nào. Có ẩn nhiệt hóa hơi nhỏ,
dễ cất ra khỏi dầu và bã dầu, dễ ngưng tụ.
- Dung môi không hòa tan các nguyên liệu lạ khác có trong dầu ngoại trừ dầu. Không
tham gia phản ứng với nguyên liệu trích ly tạo thành chất mới, cần trung tính với nguyên
liệu.
- Dung môi phải có thành phần đồng nhất. Điều này có ý nghĩa lớn khi chưng cất mixen,
không làm xảy ra sự phân ly dung môi ra các thành phần.
- Dung môi cần có độ tinh sạch cao, khi có lẫn chất lạ có thể dẫn đến làm giảm chất
lượng dầu và bã dầu.
SMILES CCCCCC
Phân tử gam 86,18 g/mol
Bề ngoài chất lỏng không màu
số CAS [110-54-3]
Thuộc tính
Tỷ trọng và pha 0,6548 g/ml, lỏng
Độ hoà tan trong nước không hoà tan
Nhiệt độ nóng chảy - 95 °C (178 K)
Nhiệt độ sôi 69 °C (342 K)
Độ nhớt 0,294 cP ở 25 °C
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
9
- Dung môi không có tác dụng phá hủy thiết bị, đáp ứng cao về mặt kinh tế, tức là ít bị
tổn thất khi thu hồi, đảm bảo vận tốc quá trình trích ly và phải chiết kiệt dầu có trong
nguyên liệu.
2. Nước, muối ăn: dùng trong kết lắng. Để quá trình kết lắng diễn ra hiệu quả hơn, người
ta dùng muối trung hoà, thông thường là NaCl.
Bảng 8: chỉ tiêu chất lượng của muối ăn
Hạng
Tên chỉ tiêu
Thượng hạng
Hạng 1 Hạng 2
1. Màu sắc Trắng trong Trắng Trắng,
ánh xám
2. Mùi vị - Không mùi
- Dung dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết,
không có vị lạ
3. Dạng bên ngoài Khô ráo, sạch
Cỡ hạt 1 - 5 mm
4. Hàm lượng NaCl tính theo %
khối lượng
97 92 90
5. Hàm lượng chất không tan trong
nước, tính theo % khối lượng khô,
không lớn hơn
0.25 0.3 0.4
6. Hàm lượng ẩm tính theo % khối
lượng không lớn hơn
9.5 13 13.5
Bảng 9: chỉ tiêu chất lượng của nước
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Giới hạn tối đa Phương pháp thử
Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
1 Màu sắc TCU 15 TCVN 6187 -1996
(ISO 7887 -1985)
2 Mùi vị Không có mùi vị lạ Cảm quan 2
3 Độ đục NTU 5 TCVN 6184 -1996
4 pH 6.0-8.5(**) TCVN 6194 -
1996
4
5 Độ cứng mg/l 350 TCVN 6224 -1996
6 Amoni (tính theo mg/l 3 TCVN 5988-1995
(ISO 5664 - 1984)
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
10
NH
4
+
)
7 Nitrat (tính theo
NO
3
-
)
mg/l 50 TCVN 6180 -1996
(ISO 7890 -1988)
3.NaOH: dùng trong quá trình luyện kiềm, yêu cầu hóa chất có độ tinh khiết cao, không
lẫn tạp chất.
4.Yêu cầu của chất hấp phụ:
Chất hấp phụ phải có hoạt tính tẩy màu cao, dễ dàng tách khỏi dầu, là vật liệu
lọc tốt khi bám trên bề mặt lọc, không tạo ra lớp keo nhầy trên bề mặt lọc, phải trơ hóa
học với các loại dầu, không tham gia phản ứng với các chất khác tạo ra các hợp chất mới
(gây mùi, vị), dễ tách ra khỏi dầu khi lọc hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác.
Các chất hấp phụ thường sử dụng là: silicagen, than hoạt tính, đất tẩy màu …
Vì các kiểu hấp phụ không có khả năng liên kết các dạng chất màu lên bề mặt
của mình như nhau nên việc tẩy màu có hiệu quả khi chất hấp phụ được sử dụng là hỗn
hợp các chất.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
11
Hạt đậu phộng
Nghiền
Chưng sấy (gia công nhiệt ẩm)
Ép sơ bộ
Trích ly
Lọc làm sạch mixen
Chưng cất mixen
Lắng tạp chất cơ học
Thủy hóa
Luyện kiềm
Tẩy màu
Tẩy mùi
n - hexan
Cặn
Nước, dd NaCl
NaOH
Đất tẩy màu
Hơi nước
Bã dầu
Đất tẩy màu
Dầu đậu phộng
Dầu thô
Khô dầu
Xử lý khô dầu
Cặn xà phòng
QUY TRÌNH TÁCH
DẦU BẰNG TRÍCH LY
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
12
Hạt đậu phộng
Nghiền
Chưng sấy (gia công nhiệt ẩm)
Ép sơ bộ
Ép kiệt
Lắng tạp chất cơ học
Thủy hóa
Luyện kiềm
Tẩy màu
Tẩy mùi
Nước, dd NaCl
NaOH
Đất tẩy màu
Hơi nước
Cặn
Đất tẩy màu
Bã dầu
Dầu đậu phộng
QUY TRÌNH TÁCH
DẦU BẰNG ÉP KIỆT
Xử lý khô dầu
Cặn xà phòng
Dầu thô
Khô dầu
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
13
II.QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
1.Quy trình tách dầu bằng trích ly
1.1Sơ chế nguyên liệu: nghiền hạt.
Mục đích: chuẩn bị
Phá vỡ cấu trúc tế bào để dầu dễ dàng thoát ra khi ép cơ học hoặc trích ly.
Tạo cho bột nghiền có kích thước thích hợp với các quá trình chế biến như: chưng
sấy, ép, trích ly. Tuy nhiên đối với 2 quá trình ép và trích ly, mức độ nghiền nhỏ hạt khác
nhau.
Có nhiều phương pháp khác nhau để nghiền nguyên liệu: mài, cán, cắt, đập.
Thiết bị: máy nghiền trục
Cấu tạo: thiết bị gồm 2 cặp trục, vận tốc mỗi trục khác nhau, khoảng cách giữa cặp trục
trên lớn hơn cặp trục dưới.
• Cặp trục bên trên có rãnh khía, tác dụng đập, mài, băm, cắt hạt.
• Cặp trục bên dưới bề mặt phẳng có tác dụng cán hạt.
Hình 3: Thiết bị nghiền trục
Nguyên tắc hoạt động: hạt dầu được đưa vào trục nạp liệu nhờ tấm cản phân đều lên khe
giữa 2 trục. Hạt bị cuốn vào khe trục do lực ma sát của bề mặt các trục và trọng lực của
hạt. Hạt bị mặt các trục nén ép trong khe trục, do chênh lệch vận tốc giữa các trục tạo ra
lực kéo và xé, hạt bị cán, nén và lọt qua khe trục thứ nhất, rơi xuống khe trục thứ hai rồi
xuống băng tải vận chuyển bên dưới.
Những biến đổi của hạt khi nghiền
Hóa học:
Sau khi nghiền phá vỡ cấu trúc tế bào, dầu trong nội bào được giải phóng ra,
hấp phụ trên một diện tích rộng lớn ở bề mặt các hạt bột. Dầu bắt đầu trải qua các quá
trình oxy hóa và thủy phân do khả năng tiếp xúc của dầu với oxy và khí ẩm tăng.
Hóa sinh:
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
14
Hệ enzym của hạt trong tế bào bị phá vỡ chỉ giảm một phần hoạt tính, xúc tác
các quá trình oxy hóa và thủy phân của dầu.
Sinh học:
Sau khi nghiền hạt, màng bảo vệ cơ học bị phá hủy, hệ vi sinh vật dễ dàng xâm
nhập và phát triển mạnh.
Những biến đổi trên làm cho việc bảo quản bột nghiền gặp nhiều khó khăn, bột
mau bị chua, mốc. Do đó, bột sau khi nghiền phải đem chưng sấy ngay.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nghiền:
Hạt ẩm khi nghiền sẽ bị cán bẹp, không bị đập vỡ, bột nghiền thoát ra khỏi khe trục
có dạng dẹt, trong khi nghiền hạt khô sẽ cho bột tơi, mịn, nhiều cám, tấm.
Tương tự như độ ẩm, nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến đặc tính nghiền, khi tăng nhiệt,
tính dẻo của hạt cũng tăng lên.
Với hạt đậu phộng có hàm lượng dầu cao, khi vào khe trục, bị trục nén làm dầu
thoát lên bề mặt. Nghiền nhỏ tiếp tục khối bột này rất khó khăn vì dầu đóng vai trò chất
bôi trơn làm giảm cường độ ma sát giữa bề mặt trục và bột. Các trục cuốn bột vào khe rất
khó, năng suất máy nghiền giảm.
Thông số công nghệ:
Độ ẩm nguyên liệu vào máy nghiền trục: 4,5 – 5,5%.
Vận tốc trục nhanh là 60 v/ph và 58 v/ph đối với trục chậm.
Kích thước hạt sau quá trình nghiền: 1 – 5 mm
1.2Chưng sấy (gia công nhiệt ẩm)
Dầu trong bột phân bố ở dạng màng mỏng trên mặt các hạt bột nghiền, nhưng phần
lớn vẫn ở dạng liên kết, lực liên kết này lớn hơn nhiều so với áp lực mà máy ép dầu có
thể tạo ra.
Mục đích chưng sấy: chuẩn bị cho quá trình ép sơ bộ.
Khi làm ẩm bột bằng nước sẽ làm yếu mối liên kết của dầu, dầu chuyển sang trạng
thái tương đối tự do. Tiếp theo, thực hiện sấy khô bột bằng đun nóng. Dưới tác động của
ẩm và nhiệt, tính chất cơ lý của bột nghiền sẽ thay đổi, từ bột nghiền trở thành bột chưng
sấy.
Quá trình gia công nhiệt ầm gồm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: làm ẩm và đun bột nóng lên 600C. Cần làm ẩm trong lúc đun nóng để
nước phân phối đều vào bột. Làm ẩm bột bằng cách phun nước trực tiếp vào lớp bột
chuyển động. Có thể dùng hơi nước trực tiếp, vừa làm ẩm, vừa gia nhiệt. Trong thời gian
này lực liên kết dầu trên bề mặt giảm. Sau khi làm ẩm, bột phải đạt độ ẩm khoảng 7 – 9
%.
Giai đoạn 2: đun nóng và sấy khô bột ầm ở 1050C. Độ ẩm và nhiệt độ bột chưng
sấy xong phải đạt đủ mức làm biến tính các protein, tạo cho bột có được tính chất cơ lý
thỏa mãn điều kiện làm việc của các loại máy ép vis. Khi đun nóng còn làm giảm độ nhớt
của dầu, dầu dễ dàng thoát ra khi ép bột. Độ ẩm của bột vào máy ép sơ bộ là 5 - 6%.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
15
Để sự phân bố nhiệt và ẩm đồng đều, trong lúc gia công nhiệt ẩm cần khuấy trộn.
Bột chưng sấy không được phép làm quá ẩm cũng như quá nhiệt vì nó sẽ trở thành
một khối chảy dẻo, dầu không thoát ra khi ép.
Thiết bị: nồi chưng sấy 6 tầng.
Nồi chưng sấy có 6 tầng đặt lên nhau.
Mỗi tầng có vỏ hơi ở đáy và thành nồi.
Mỗi tầng một nồi, ở đáy có lỗ để lồng trục khuấy. Trên trục khuấy ở mỗi
tầng lắp 2 cánh khuấy.
Mỗi tầng được trang bị nhiệt kế, áp kế, van bảo hiểm hơi, van xả hơi, cốc
ngưng tụ xả nước ngưng.
Thành trên của mỗi tầng có cửa nối với ống thông xả không khí và hơi
nước ra khỏi tầng.
Trên thành tầng dưới cùng có 2 cửa thoát để lấy bột chưng sấy ra, chuyển
xuống máy ép dầu sơ bộ.
Hình 4: Nồi chưng sấy
* Nguyên tắc hoạt động:
- Bột nạp liên tục vào tầng trên cùng của nồi chưng sấy, được khuấy mạnh và được
nâng độ ẩm liên tục lên 7 - 9% bằng cách phun nước từ các lỗ phun và đun nóng lên 35 -
400C.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
16
- Bột từ tầng một xuống tầng hai cũng luôn được khuấy trộn và đun nóng lên 55 –
600C.
- Bột từ tầng hai xuống tầng ba và bốn nóng lên đến 1000C và sấy khô trong điều
kiện tự xông hơi đến độ ẩm 6,5 – 7%. Trong các tầng này ẩm thoát ra rất mạnh.
- Bột chuyển xuống tầng năm và sáu vẫn tiếp tục được khuấy và đun nóng lên 100
– 1050C, lúc này ẩm bốc ra chậm và giảm còn 5 - 6 %.
Những biến đổi trong phần dầu (lipid) và phần ưa nước (phi
lipid) của bột nghiền khi gia công nhiệt ẩm
Vật lý:
Giai đoạn đầu, phần ưa nước trương nở. Do làm ẩm ở nhiệt độ không cao, tính
dẻo của bột tăng lên, các hạt liên kết với nhau thành cục vón. Trong các hạt bột đã trương
nở, mối liên kết giữa dầu với phần ưa nước yếu đi, chiều dày màng dầu tăng dần và
chuyển lên bề mặt các hạt bột.
Sang giai đoạn hai, protein bị biến tính làm thay đổi tính chất bột nghiền, làm
giảm tính dẻo của bột, chuyển sang dạng cứng.
Hóa học: chất béo có thể bị oxy hóa hoặc bị phân hủy.
Hóa lý: một phần protein bị biến tính do nhiệt.
Hóa sinh: trong giai đoạn đầu của chưng sấy, diễn ra các biến đổi hóa sinh ở 60 -
700C. Đáng kể nhất là quá trình thủy phân: enzyme lipase thủy phân triglicerid và
phospholipase thủy phân phospholipid. Khi nhiệt độ tăng cao hơn, các enzym bị ức chế,
hoạt động xúc tác của chúng bị ngừng trệ.
Sinh học: nấm mốc và vi sinh vật trong bột nghiền bị tiêu diệt.
Thông số công nghệ
Thời gian cho một mẻ chưng sấy 35 – 70 phút.
Tần số quay của trục 35 vòng/phút.
Áp suất làm việc 0,6 MPa.
Độ ẩm bột đạt: 5 - 6%, nhiệt độ: 95 – 105oC.
1.3Ép dầu sơ bộ
Mục đích : khai thác, tách được 70 – 85% dầu trong nguyên liệu
ban đầu.
Nâng năng suất máy ép kiệt hay trích ly lên 30% so với quy trình chỉ ép 1 lần hoặc
trích ly không qua ép sơ bộ.
Giảm hàm lượng dầu tổn thất theo khô dầu 1 - 1,2%.
Thu được 50% dầu chất lượng tốt.
Biến đổi
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
17
Vật lý: cấu trúc tế bào của nguyên liệu bị phá vỡ, do thực hiện ở nhiệt độ cao và
nguyên liệu bị nén mạnh bởi lực cơ học của máy ép.
Hóa lý: biến tính protein do ma sát sinh ra nhiệt.
Hóa học: chất béo có thể bị oxy hóa nhưng không đáng kể.
Thiết bị: máy ép trục vis
Trong thực tế, thường sử dụng máy ép gắn liền với nồi chưng sấy ở bên trên.
Hình 5: máy ép trục vis Hình 6: mặt cắt máy ép trục vis
• Cấu tạo:
Là một khối hình trụ, hình thành do được ghép lại từ một số cấp, bên trong có
trục vis.
Trục vis là bộ phận dùng để vận chuyển bột và tạo áp lực lên bột, đẩy bột ép ở
dạng bánh từ lòng máy ra ngoài. Các đoạn vis lắp trên trục có bước vis và đường kính
gân vis khác nhau. Điều này làm cho thể tích lòng ép và áp suất tạo ra trong lòng ép bị
thay đổi.
Lòng ép dùng để phân li dầu thu được từ bột chưng sấy. Lòng ép được hình
thành từ hai nửa thân giống nhau, úp lên nhau nhờ 4 trụ thép và dùng các bulong siết lại.
Lòng ép được lắp ghép từ các thanh căn. Khoảng tiếp giáp giữa các thanh căn rất hẹp gọi
là khe căn, là nơi thoát dầu từ trong lòng ép ra ngoài máy.
Dọc theo chiều dài lòng ép, chỗ giáp ranh giữa hai nửa lòng ép có bố trí dao gạt,
nhằm ngăn cản nguyên liệu theo trục vis xoay tròn tại chỗ.
• Hoạt động: bột được chuyển vào lòng ép, bị các vis của trục cuốn lấy và chuyển
động dần về phía cửa ra của máy ép theo đường xoắn ốc. Cùng với sự vận chuyển này là
sự nén nguyên liệu trong lòng ép, lực nén càng lúc càng lớn khi nguyên liệu vận chuyển
về phía trước. Lực nén tăng lên là do bước vis giảm dần và đường kính các đoạn vis tăng
lên theo chiều chuyển động của nguyên liệu. Và chính lực nén tác động lên nguyên liệu
làm cho dầu thoát ra ngoài.
Thông số công nghệ: Có hai phương pháp để tách kiệt dầu là trích ly và ép kiệt.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
18
• Độ ẩm bột vào máy đạt: 5 - 6%, nhiệt độ: 95 – 105oC.
• Lực nén bột trong lòng máy: 25 MPa.
• Hàm lượng dầu sót lại trong khô dầu là 16 – 21% ở độ ẩm thực tế.
• Tần số quay của trục vis 4,5 – 6 v/ph.
1.4Xử lý khô dầu sau quá trình ép sơ bộ
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình trích ly. Khô dầu sau quá trình ép sơ bộ
được đem đi xử lý nhằm giúp cho dung môi thẩm thấu vào cấu trúc các hạt dễ dàng,
trích ly được phần dầu còn lại bên trong.
Phương pháp: khô dầu sau ép sơ bộ được nghiền thành bột thô rồi đưa đi
chưng sấy (gia công nhiệt ẩm) tương tự như xử lý trước quá trình ép sơ bộ, cuối cùng
được cán thành bột dẹt, đem đi trích ly.
Biến đổi:
- Vật lý: thay đổi cấu trúc của khối khô dầu sau ép sơ bộ, đánh tơi, giải phóng
các ống dẫn dầu.
- Hóa lý: bột không ở dạng dính, vón, thấm ướt dung môi dễ dàng.
Thiết bị:
- Thiết bị nghiền búa để nghiền khô dầu thành bột thô, sau đó gia công nhiệt
ẩm bằng nồi chưng sấy tầng.
Hình 7: máy nghiền búa Hình 8: nồi chưng sấy
Thông số công nghệ:
- Chưng sấy đến nhiệt độ 750C, đạt độ ẩm 8,5 – 9% (dành cho trích ly)
- Chưng sấy đến nhiệt độ 115 – 1200C, độ ẩm 2,25 – 3,2% (dành cho ép kiệt)
- Kích thước hạt sau khi nghiền 10 – 100 µm
1.5Phương pháp ép kiệt dầu
Mục đích: khai thác
Biến đổi
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
19
Vật lý: cấu trúc tế bào tiếp tục bị phá vỡ, do thực hiện ở nhiệt độ cao và lực cơ học
của máy ép kiệt.
Hóa lý: biến tính protein do ma sát sinh ra nhiệt
Hóa học: chất béo có thể bị oxy hóa nhưng không đáng kể.
Thiết bị: máy ép trục vis, có cấu tạo tương tự máy ép trục vis sơ bộ, nhưng
có đường kính lòng ép nhỏ hơn, trục vis và bước vis ngắn hơn, do đó áp lực nén nguyên liệu
cao hơn máy ép sơ bộ.
Thông số công nghệ
- Thời gian xử lý trong nồi chưng sấy 55 - 60 phút.
- Tần số quay của trục vis: 4,5 - 6 v/ph.
- Độ ẩm bột chưng sấy khi vào máy ép kiệt là 2,25 - 3,2 % ở nhiệt độ 115 - 120oC.
- Hàm lượng dầu còn lại trong bã dầu ra khỏi máy ép kiệt là 6,2%.
*Tinh chế dầu
Dầu thu được từ giai đoạn ép mới chỉ được làm sạch sơ bộ, gọi là dầu thô. Trong
thành phần của dầu thô có lẫn nhiều tạp chất cơ học và hóa học cần được loại bỏ.
Thành phần tạp chất:
Tạp chất trong dầu thô là phospholipid, acid béo tự do, tạp chất vô cơ, protein (kể
cả enzyme), glucid và các hợp chất khác làm ảnh hưởng đến mùi và vị của dầu.
Tạp chất trong dầu chia ra: tạp chất hạng một và tạp chất hạng hai. Chúng có trong
dầu ở dạng dung dịch thực, dung dịch keo và huyền phù.
Tạp chất hạng một: các chất chuyển vào dầu trong quá trình ép, trích ly từ nguyên
liệu. Lượng các chất này phụ thuộc vào chế độ công nghệ, phương pháp chế biến hạt đậu
phộng cũng như chất lượng nguyên liệu ban đầu.
Tạp chất hạng hai: xuất hiện do các phản ứng biến đổi hóa học của glyceride và các
chất khác xảy ra trong khi bảo quản, lưu trữ dầu.
Tinh chế dầu gồm các quá trình:
- Tách tạp chất cơ học.
- Thủy hóa: làm sạch các tạp chất ưa nước (phospholipid, protein, glucid).
- Trung hòa: loại acid béo tự do và các hợp chất tự nhiên có tính acid.
- Tẩy màu: loại các chất màu tan trong dầu.
- Khử mùi: tách các chất gây mùi và vị ra khỏi dầu
1.6Tách tạp chất cơ học bằng phương pháp lắng
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm.
Thiết bị: sử dụng thiết bị lắng nhiều khoang.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
20
• Nguyên lý hoạt động: dựa vào sự chênh lệch khối lượng riêng giữa các tạp chất
và dầu; sự khác nhau về vận tốc chuyển động của dầu và tạp chất trên đĩa nghiêng.
Hình 14: Thiết bị lắng liên tục
• Cấu tạo:
- Thiết bị thân hình trụ, đáy hình chóp, có nắp đậy.
- Giữa thiết bị có ống phân phối để dẫn dầu vào, trên thành ống có lỗ để thoát dầu.
- Trên ống có lắp các đĩa hình chóp với góc nghiêng 300.
- Đỉnh nắp có đoạn ống lắp các vòi lấy mẫy kiểm tra. Số lượng vòi lấy mẫu kiểm
tra bằng số đĩa hình chóp.
• Hoạt động:
- Đưa dầu thô vào ống phân phối, do các đĩa quay với tốc độ nhanh, dầu thoát ra
các lỗ ở thành ống (vì khối lượng riêng của dầu nhỏ hơn khối lượng riêng của tạp chất),
chảy theo bề mặt nghiêng của các đĩa chóp.
- Các hạt tạp chất từ trong dòng chảy tự lắng xuống, hình thành lớp cặn. Lớp cặn
này di chuyển chậm dồn dần xuống đáy chóp.
- Cặn lắng theo định kì xả ra bầu chứa cặn, bơm lấy cặn ra khỏi thiết bị lắng.
- Dầu sau tách cặn dâng lên phía trên và được bơm hút ra ngoài qua thiết bị thủy
hóa.
Các biến đổi:
Hóa lý: dầu trở nên trong hơn.
*Thông số công nghệ
- Hàm lượng cặn dẩu ≤ 0,2%
- Hàm lượng nước và các chất dễ bay hơi ≤ 0,3%
- Dầu có chỉ số acid < 5mg KOH
1.7Thủy hóa dầu
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
21
Trong thành phần cấu tạo của phospholipid không có nước tự do, khi chúng có mặt
trong dầu ở nhiệt độ trên 200C là dạng chất tan.
Khi trong dầu chứa nhiều nước, phospholipid hấp thụ nước, trương nở tạo dung
dịch keo trong nước, hình thành dạng nhũ tương bền, khó phá hủy.
Cặn thủy hóa (phức phospholipid và nước) tách ra khỏi dầu, kết tụ thành lớp cặn ở
đáy.
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm.
Quá trình thủy hóa là phương pháp hóa lí làm sạch dầu.
Các bước của quá trình thủy hóa
- Phân tán nước hoặc dung dịch muối trung tính vào dầu, phần ưa nước của
phospholipid sẽ hấp thụ nước theo từng nấc.
- Các phospholipid mất tính tan trong dầu, các hạt phospholipid ngậm nước hình
thành nhũ tương trong dầu.
- Tạo thành các hạt keo đông tụ làm dầu bị vẫn đục.
- Phân li dầu ra khỏi phức phospholipid bằng lắng hoặc li tâm.
Thiết bị: làm bằng thép không gỉ, hình trụ đáy côn, có lớp vỏ áo để truyền
nhiệt, bên trong có cánh khuấy.
Hình 15: Thiết bị thủy hóa dầu
Hoạt động
- Dầu được nạp vào thiết bị thủy hóa, khuấy liên tục bằng cánh khuấy với vận tốc
3v/ph.3eee
- Trong lúc khuấy cho vào dung dịch muối ăn nồng độ 0,3% với lượng khoảng 3 –
5% khối lượng dầu. Thời gian cho dung dịch muối khoảng 12 – 15 phút. Lúc này
phospholipid sẽ tạo phức với nước tạo thành cặn thủy hóa.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
22
- Khuấy tiếp 10 – 14 phút và để yên tĩnh trong 40 – 60 phút để lắng cặn.
- Tháo cặn thủy hóa.
- Tháo dầu.
Biến đổi
- Vật lý: nhiệt độ tăng do sự tương tác giữa phospholipid và nước có thể tỏa nhiệt.
- Hóa lý:
Phospholipid kết hợp với nước làm tăng độ phân cực, giảm độ hòa tan của chúng
trong dầu và tạo thành kết tủa gọi là cặn thủy hóa.
Nhiệt độ tăng làm giảm độ nhớt của dầu.
- Cảm quan: cải thiện độ trong của sản phẩm.
Thông số công nghệ
- Nhiệt độ dầu: phải được kiểm soát trong suốt quá trình thủy hóa, khoảng 40 –
500C.
- Cặn dầu chứa khoảng 72% phospholipid.
1.8Luyện kiềm ( trung hòa acid béo )
Mục đích
• Bảo quản và hoàn thiện sản phẩm.
• Acid béo tự do dễ bị oxi hóa, điều này làm cho dầu dễ bị ôi. Do đó quá
trình luyện kiềm là không thể thiếu, quá trình này loại bỏ một lượng
lớn acid béo tự do trong dầu, lượng acid béo tự do trong dầu giảm từ
0,5 – 3% còn 0,1%. Vì vậy làm tăng thời gian bảo quản dầu.
• Ngoài ra quá trình này còn hấp thụ một số chất màu, mùi, tạp chất cơ
học … vào cặn xà phòng.
• Sử dụng NaOH, hay KOH, NaHCO3 để trung hòa acid béo trong dầu.
Biến đổi
Hóa học:
Chỉ số AV bị giảm do acid béo tự do bị mất đi nhờ phản ứng sau :
RCOOH + NaOH = RCOONa + H2O
Hay RCOOH + KOH = RCOOK + H2O
Khi sử dụng xút hay KOH để trung hòa acid béo, dầu trung tính cũng tham
gia phản ứng xà phòng với xút hay KOH:
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
23
CH2OCOR
|
CH2OCOR + NaOH = C3H5(OH)3 + 3RCOONa
|
CH2OCOR
Hóa lý:
Cặn xà phòng là một hỗn hợp gồm có xà phòng, nước, một lượng dầu trung
tính kéo theo cặn, một phần chất màu và tạp chất cơ học. Vì cặn xà phòng có khối lượng
riêng lớn hơn dầu nên dễ dàng tách khỏi dầu.
Thiết bị: sử dụng thiết bị trung hòa
Hình 16: Thiết bị luyện kiềm
Nguyên tắc hoạt động
• Dầu được nạp vào bồn chứa, gia nhiệt đến 90 - 95oC, sau đó cho kiềm
vào và khuấy đều, sau đó cho tiếp dung dịch muối. Sau một khoảng
thời gian ta để lắng.
• Sau khi trung hòa, do có sự khác nhau về trọng lượng riêng, giọt dầu
nổi lên trên và hình thành từng lớp dầu lớn. Cặn xà phòng và dung
dịch muối lắng xuống đáy bể. Cuối cùng dùng bơm chuyển dầu ra và
tháo nước muối, tháo cặn xà phòng.
Thông số công nghệ
• Dung dịch muối ăn với nồng độ: 3 - 4 %.
• Nồng độ dung dịch kiềm đưa vào dầu tùy thuộc vào chỉ số acid của
dầu. Sử dụng dung dịch kiềm loãng (35 – 45g NaOH trong 1L dung
dịch) để trung hòa dầu có chỉ số acid dưới 5mg KOH, nồng độ kiềm
vừa (85 – 105g NaOH trong 1L dung dịch) khi chỉ số acid trong phạm
vi 5 -7 mg KOH, dung dịch kiềm đặc (trên 125g NaOH trong 1L dung
dịch) khi chỉ số acid trên 7 mg KOH.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
24
• Nhiệt độ dung dịch kiềm đưa vào dầu: nồng độ đặc: 20 - 25oC, nồng
độ loãng: 95 - 97oC.
• Thời gian làm việc của thiết bị:
o Nạp dầu: 0,5h.
o Cho kiềm vào và khuấy: 1h.
o Cho vào dung dịch muối: 0,3h.
o Lắng: 6h.
o Bơm chuyển dầu: 0,5h.
o Tháo nước muối: 0,2h.
o Tháo cặn xà phòng: 0,5h.
Tính lượng kiềm cần dùng
Trong điều kiện công nghiệp, NaOH dùng để trung hòa không phải là lượng tinh
khiết (100%), mà nhỏ hơn (92%), do đó khi tính phải kể đến hệ số hiệu chỉnh về
kiềm tinh khiết, ký hiệu là X’, vậy công thức dùng để tính lượng kiềm cần dùng để
trung hòa acid béo tự do:
𝑋𝑋 = 40.10.𝐷𝐷.𝐴𝐴56.𝑋𝑋′
X : lượng NaOH cần dùng tính cho 1 tấn dầu (kg).
40: khối lượng phân tử NaOH.
A: chỉ số axit của dầu đem trung hòa.
56: khối lượng phân tử của KOH.
D: số lượng dầu đem trung hòa.
1.9Tẩy màu dầu
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm.
• Tẩy màu là quá trình tương tác giữa chất hấp phụ và dầu, loại được
các tạp chất gây màu như carotenoid và chlorophyll.
• Loại được xà phòng sót và kim loại.
• Loại được một số peroxid, andehyd…và các hợp chất vòng thơm
khác, các sản phẩm oxy hóa của dầu (các chất gây mùi) do quá trình
hấp phụ.
Biến đổi
Hóa lý
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
25
Trong quá trình hấp phụ đã xảy ra sự tương tác giữa các chất màu tan trong
dầu và chất hấp phụ được đưa từ ngoài vào. Lực hấp phụ của đất tẩy màu và than hoạt
tính được dùng để thực hiện liên kết các chất màu lên bề mặt của chất hấp phụ. Khi tăng
bề mặt hấp phụ thì khả năng hấp phụ của chất màu cũng tăng lên.
Thiết bị
Hình 17: Thiết bị tẩy màu
Hoạt động:
• Dầu đem tẩy màu được lấy từ bể chứa bằng bơm ly tâm, sau khi đã
qua các thiết bị đun nóng và khử khí, dầu được đưa vào thiết bị khuấy
trộn (thiết bị tẩy màu). Vis tải làm nhiệm vụ đưa chất tẩy màu xuống
thiết bị khuấy trộn với liều lượng nhất định, tùy thuộc vào điều chỉnh
tần số quay của trục vis theo phương nào, ứng với số lượng dầu cần
tẩy màu và cường độ màu của dầu đó. Quá trình tẩy màu được thực
hiện ở chế độ chân không.
• Trong thiết bị khử khí, cánh khuấy làm nhiệm vụ khuấy trộn đều dầu
với chất hấp phụ. Việc khuấy trộn giúp cho chất hấp phụ ở trạng thái
lơ lửng, quá trình hấp phụ đạt hiệu quả hơn. Khuấy trộn được thực
hiện ở nhiệt độ thấp, không khí do dầu và đất tẩy mang theo được loại
ra hoàn toàn và do vậy ngăn ngừa được sự oxy hóa của oxy không khí
đối với dầu trong điều kiện có mặt của chất hấp phụ khi tẩy màu.
• Các chất nhầy, protein, nhựa, xà phòng sẽ làm giảm khả năng hấp phụ
của chất hấp phụ nên cần loại bỏ những chất đó ra khỏi dầu trước khi
cho chất hấp phụ.
• Độ ẩm của dầu cũng làm giảm tính chất hấp phụ của đất tẩy màu, vì
vậy độ ẩm của dầu cần ở mức 0,05 - 0,1%.
• Sau quá trình tẩy màu, than hoạt tính và đất tẩy màu được lọc tách bỏ.
Thông số công nghệ
• Tỉ lệ đất tẩy màu : than hoạt tính = 4 : 1.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
26
• Tẩy màu trong điều kiện chân không với áp suất trong thiết bị là: 10 -
20 mmHg.
• Thời gian: 20 – 30 phút.
1.10Tẩy mùi
Mục đích
Bảo quản, hoàn thiện chất lượng sản phẩm.
Loại bỏ các hợp chất lạ gây mùi cho sản phẩm. Dầu thiên nhiên qua quá trình tinh
chế và bảo quản đều có mùi, thường là những hợp chất dễ bay hơi có thể tạo ra trong quá
trình tinh luyện như: andehyd, peroxyd…
Biến đổi
Hóa học
Trong quá trình khử mùi, dầu có thể bị oxi hóa, do đó ta phải bổ sung chất bảo
quản để chống lại hiện tượng này (có thể dùng BHT, BHA… hoặc một số chất khác theo
TCVN 6047 - 1995).
Hóa lý
Khử mùi dựa vào nguyên lý chưng cất. Xảy ra quá trình tách pha của những cấu
tử dễ bay hơi, thực hiện ở nhiệt độ cao, dầu tiếp xúc trực tiếp với hơi nước, những cấu tử
dễ bay hơi bị lôi cuốn theo.
Cảm quan
Cải thiện mùi cho sản phẩm.
Thiết bị
Hình 18: Tháp khử mùi
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
27
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Tháp khử mùi làm bằng inox.
Sử dụng hơi nước trực tiếp.
Tháp nhiều tầng, mỗi tầng giữ một nhiệm vụ khác nhau.
Tầng sấy và giữ khí:
- Ở đây dầu được gia nhiệt bằng hơi quá nhiệt đi trong “sơ mi hơi” bao quanh thiết
bị, ẩm và các khí bị loại đi một phần.
Tầng khử mùi:
Gồm nhiều mâm chóp, mỗi mâm có ống chảy từ trên xuống dưới và có ống xả,
dầu đi bên trên và hơi đi trong ngăn phía dưới mâm. Ở các tầng này xảy ra quá trình khử
mùi mạnh, hơi từ đáy thiết bị và “sơ mi hơi” bốc lên chóp, sục vào dầu (dầu chảy từ trên
xuống theo ống chảy trên), rồi tiếp tục đi lên, lôi cuốn theo các chất mùi có trong dầu.
Hơi bốc lên đi ngang qua thiết bị ngưng tụ các chất béo, các chất béo bị lôi cuốn theo hơi
sẽ được ngưng tụ và thu hồi, còn hơi, chất mùi đi lên đỉnh thiết bị và ra ngoài.
Tầng đáy: dầu từ các mâm chuyển xuống đáy rồi ra thiết bị làm nguội
Áp lực hơi trực tiếp phun vào thiết bị không dưới 1 - 2,5 at. Hơi phải khô, suốt
trong quá trình khử mùi phải giữ độ chân không ổn định.
Thông số công nghệ
• Áp suất chân không: 1,5 - 7 mmHg.
• Nhiệt độ: 95 - 250oC.
• Thời gian: 1h.
• Hơi quá nhiệt 325 – 375%
• Chỉ số acid < 0,2 mg KOH
2.Quy trình tách dầu bằng trích ly
Phương pháp trích ly: gồm các công đoạn: trích ly, lọc tách tạp chất và chưng cất
mixen.
2.1Trích ly
Mục đích: khai thác, tách dầu từ khô dầu sau khi ép sơ bộ.
Phương pháp thực hiện:
Để trích ly dầu có thể dùng các phương pháp:
Ngâm nguyên liệu trong dòng chuyển động ngược chiều chuyển động của dung
môi.
Dội tưới liên tục, nhiều đợt dung môi (hoặc mixen loãng) lên lớp nguyên liệu
chuyển động ngược chiều.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
28
Trong quá trình trích ly xảy ra tương tác giữa dung môi và dầu, dầu tan vào dung
môi thành dung dịch gọi là mixen. Mixen, sau đó đem phân ly thành dầu và dung môi
bằng cách làm bốc hơi dung môi, sản phẩm thu được là dầu trích ly và dung môi tái sinh.
Nguyên liệu trích ly sau khi đã được chiết sạch dầu gọi là bã trích ly, sau khi ra khỏi khu
vực trích ly đem đun nóng làm bốc hơi dung môi sẽ thu được bã sạch. Hơi dung môi bốc
ra đem ngưng tụ, chuyển từ trạng thái hơi thành trạng thái lỏng, được dùng làm dung môi
hồi lưu.
Biến đổi
Hóa lý: Quá trình khuếch tán chuyển dầu từ nguyên liệu vào dung môi. Khi trích
ly, dầu thoát ra từ bề mặt bột nghiền, do việc chưng sấy tạo ra, chiếm trên 80% tổng
lượng dầu trong nguyên liệu.
Yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc và độ kiệt dầu khi trích ly:
Tỷ lệ dung môi và nguyên liệu trích ly phải phù hợp.
Bản chất nguyên liệu và dung môi, đặc trưng là hệ số khuếch tán. Hệ số khuếch tán
phụ thuộc vào:
- Mức độ phá vỡ cấu trúc tế bào nguyên liệu: cần phá vỡ đến mức tối đa để dễ tiếp
xúc với dung môi.
- Kích thước và hình dạng hạt thích hợp, vận tốc chuyển dầu từ trong các khe vách
tế bào cũng như trên bề mặt các hạt bột vào dung môi sẽ tối ưu.
- Nhiệt độ nguyên liệu: khi tăng nhiệt độ, quá trình khuếch tán được tăng cường do
độ nhớt của dầu giảm.
- Độ ẩm nguyên liệu trích ly: ẩm cao sẽ làm chậm quá trình khuếch tán. Độ ẩm phù
hợp: 8,5 - 9%.
- Vận tốc chuyển động của dung môi lớn sẽ rút ngắn được thời gian chiết dầu và
tăng năng suất thiết bị.
Dung môi: thường sử dụng là n-hexan.
Thiết bị
Hình 9: Thiết bị trích ly
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
29
• Cấu tạo
Thiết bị có thân hình trụ, bên trong có guồng quay, cấu tạo từ một trục rỗng
mang guồng nhiều ngăn.
Các ngăn có đáy lưới tự động mở.
Trên nắp đậy của thiết bị có các ống tưới, thiết bị trộn - vận chuyển.
Phần dưới của thân thiết bị có bể chứa mixen, phễu hứng và 2 vis tải chở bã dầu
ra.
• Nguyên tắc hoạt động:
- Bơm ly tâm chuyển dung môi lên dội tưới các khu vực trong thiết bị.
- Nguyên liệu được đưa vào thiết bị trộn - vận chuyển kiểu vis, sau đó chuyển
xuống thiết bị trộn để trộn với dung môi.
- Tiếp đó nguyên liệu được đổ xuống các ngăn của guồng. Khi guồng quay, các
ngăn sẽ đi qua gầm các ống tưới, tưới dung môi lên nguyên liệu.
Nguyên liệu từ khi vào cho đến cửa ra được tưới bằng mixen nồng độ loãng dần.
- Dung môi tự chảy ra sau khi chiết dầu được tập trung vào bể chứa mixen.
- Bã được tháo ra khỏi ngăn của guồng quay, rơi xuống phễu, vis tải chở bã đến
thiết bị bốc hơi dung môi.
• Thông số công nghệ:
- Hàm lượng dầu của bã dầu: 1 – 2%.
- Bã dầu sau trích ly sẽ giữ lại từ 30 – 40% dung môi.
2.2Làm sạch mixen (lọc)
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình chưng cất.
Mixen sau khi trích ly, ngoài thành phần dầu hòa tan còn chứa các hợp chất màu,
phức phospholipid, các hạt bã dầu và các tạp chất cơ học khác.
Các tạp chất có trong mixen ở dạng keo, dưới tác động của nhiệt khi chưng cất sẽ
phản ứng với mixen, làm giảm chất lượng của dầu, tạo ra cao đóng kết bề mặt các thiết bị
truyền nhiệt trong hệ thống chưng cất. Do đó, để thu được dầu chất lượng tốt, phải làm
sạch tạp chất trong mixen trước khi đem chưng cất.
Thiết bị: máy lọc ép kiểu khung bản.
Cấu tạo
- Các khung và bản có cùng kích thước xếp liền nhau trên khung máy.
- Khung rỗng bên trong, bên trên có lỗ để dịch lọc đi vào.
- Bản đúc, trên bề mặt bố trí các gờ có tác dụng hướng dòng cũng như tạo khe hở
cho dầu sau khi lọc chảy ra.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
30
- Các bản được bọc lớp vải trên bề mặt.
Hình 11: Khung lọc và bản lọc Hình 12: Thiết bị lọc khung bản
Hoạt động
- Dầu sau khi được bơm vào máy, chất rắn được giữ lại trên bề mặt vải của bản.
Dịch lọc chảy qua lớp vải, xuống rãnh trên bề mặt của bản và ra ngoài.
- Sau khi ngừng lọc, để giảm lượng dầu ở cặn mùn, tiến hành rửa cặn trong 25 – 30
phút.
- Tiến hành tháo máy, cạo cặn mùn trên bề mặt các khung lọc.
Thông số công nghệ
- Mixen lọc xong có tỉ lệ cặn mùn nhỏ hơn 0,1%.
- Hàm lượng dầu của cặn mùn 1,25 – 1,60%, độ ẩm dưới 8 - 8,5%.
- Mức độ sạch của mixen: 99,0%.
- Áp suất lọc thay đổi từ 0.3 – 1 MPa.
Biến đổi:
Cảm quan: mixen trong hơn, cặn bã cơ học đã được loại bỏ.
2.3Chưng cất mixen
Mục đích: khai thác, tách dung môi ra khỏi mixen để thu nhận dầu.
Biến đổi
Hoá lý: có sự chuyển pha của dung môi, từ lỏng sang hơi.
Thiết bị
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
31
Hình 13: Thiết bị chưng cất
Phương pháp
- Cất theo 2 giai đoạn.
• Giai đoạn đầu: chưng cất sơ bộ để cô đặc mixen.
Bộ thiết bị gồm thiết bị bốc hơi ống chùm thẳng đứng và thiết bị phân ly, liên hệ
với nhau bằng các ống dẫn. Mixen được dẫn trong các ống chùm đó, khoảng trống giữa
các ống là hơi nước làm chất tải nhiệt để đun sôi mixen và bốc hơi dung môi. Hơi bốc lên
chuyển sang thiết bị phân ly. Hơi dung môi bốc lên đỉnh thiết bị phân ly, có bộ phận
ngưng tụ những hạt dầu bị lôi cuốn theo hơi dung môi, hồi lưu về thiết bị bốc hơi.
Bộ khống chế mức tự động đảm bảo ổn định mức mixen trong thiết bị bốc hơi, khi
vượt quá mức này thì mixen tự động chảy tràn, chuyển đến thiết bị chưng cất kiệt.
• Giai đoạn sau: chưng cất kiệt dung môi.
- Thiết bị dùng cất kiệt dung môi ra khỏi mixen đậm đặc dưới tác động của hơi quá
nhiệt trực tiếp chuyển động ngược chiều.
- Mixen được bơm vào đỉnh thiết bị qua đĩa phun, dội đều khắp các khe giữa các
tấm bảng mỏng dựng đứng. Mixen theo bề mặt các tấm mỏng này, chảy xuống phía dưới,
trong điều kiện chân không, gặp hơi quá nhiệt sục từ dưới lên. Các vết dung môi trong
dầu được chuyển tiếp thành hơi. Dầu sau chưng cất theo đường ống ở đáy ra ngoài.
Thông số công nghệ
• Thiết bị chưng cất sơ bộ:
- Mixen vào thiết bị có nhiệt độ 35 – 450C, nồng độ 35 – 45%.
- Mixen ra khỏi thiết bị có nhiệt độ 75 – 800C, nồng độ 95 – 98%.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
32
- Nhiệt độ hơi quá nhiệt: 180 – 2000C.
- Áp suất dư 0,04 – 0,05MPa.
• Thiết bị chưng cất kiệt:
- Thời gian dầu có mặt trong thiết bị: 4 – 5 phút.
- Làm việc trong điều kiện chân không.
- Nhiệt độ ra của dầu thành phẩm 100 – 1050C.
III. SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HAI QUY TRÌNH:
1) Quy trình 1: trích ly
Ưu điểm
• Hiệu suất tách dầu cao (hàm lượng dầu còn lại trong bã bằng phương pháp trích
ly là 1 – 2%, còn đối với phương pháp ép là 6,2%).
Nhược điểm
• Quy trình công nghệ phức tạp.
• Chi phí đầu tư thiết bị và vận hành thiết bị cao.
• Chi phí cho dung môi cao và quá trình tách dung môi tốn nhiều thời gian.
• Chi phí năng lượng cao.
2) Quy trình 2: ép kiệt
Ưu điểm
• Sử dụng ít thiết bị, quá trình vận hành thiết bị đơn giản.
• Năng lượng được sử dụng cho các quá trình thấp.
Nhược điểm
• Hiệu suất thu hồi dầu không cao như trích ly vì hàm lượng dầu còn lại trong bã
sau khi ép cao 6,2% ( trích ly là 1 - 2%).
Bã dầu sau ép kiệt có chất lượng tốt hơn trích ly, nên thường được dùng
để sản xuất nước tương.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
33
IV. CÁC CHỈ TIÊU CỦA THÀNH PHẨM
1) Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Việc kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định
chất lượng sản phẩm.
Hiện nay để đánh giá chất lượng sản phẩm, người ta dựa vào phương pháp cảm
quan và phương pháp hóa lý để xác định tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm.
Chỉ tiêu chất lượng của dầu phộng thô:
- Tính chất cảm quan: màu từ vàng nhạt đến vàng nâu nhạt
- Mùi thơm đặc trưng của dầu phộng, không có mùi ôi, chua và mùi vị lạ khác
Chỉ tiêu chất lượng của dầu phộng tinh luyện:
Bảng 10: chỉ tiêu chất lượng của dầu phộng tinh luyện (TCVN 6047 – 2007)
Tên chỉ tiêu Mức độ yêu cầu
Chỉ tiêu cảm quan
Hình thái Đồng nhất, trong suốt
Màu sắc Vàng nhạt
Mùi vị Mùi đặc trưng của dầu đậu
phụng tinh luyện, không có mùi
ôi khét và mùi vị lạ.
Chỉ tiêu hóa lý
Chỉ số acid không quá 0,6 mg KOH/g dầu
Chỉ số peroxide không quá 10 mili đương lượng peroxide
oxygen/kg dầu
Chỉ số iod 86 – 107
Tỷ khối ở 200C 0,912 – 0,92 kg/l
Chỉ số khúc xạ (n -D40
0C) 1,46 – 1,465
Chỉ số xà phòng hóa 187 – 196 mg KOH/g dầu
Hàm lượng chất không xà
phòng hóa không quá (g/kg)
10
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
34
2) Một số sản phẩm dầu đậu phộng trên thị trường
Dầu Phộng Tinh Luyện Tường An
Đặc điểm:
• Không có Cholesterol.
• Được tinh luyện từ 100% dầu Đậu Phộng nguyên chất.
• Qui trình chế biến với công nghệ hiện đại lưu giữ được lượng vitamin A
và E tự nhiên có trong dầu: hàm lượng vitamin A 10323 IU/kg, vitamin E 138
IU/kg.
• Có giá trị dinh dưỡng cao, có tác dụng phòng chống suy dinh dưỡng và
các bệnh tim mạch thích hợp cho trẻ em, người lớn tuổi và người bệnh.
Bao bì: Chai 2 lít, 1 lít, 0.5 lít, và can nhựa 18 kg.
Công dụng: Trộn salad, làm bánh, chiên xào, làm nước sốt, nấu chay, chế biến
thức ăn cho trẻ em,...
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
35
(sản phẩm của Tường An)
Thành phần: dầu Nành, dầu Palm Olein, dầu Canola, dầu Phộng, ...
Đặc điểm:
• Không có Cholesterol.
• Là loại dầu thực phẩm hỗn hợp được tinh luyện từ các loại dầu Nành,
dầu Palm Olein, dầu Canola, dầu Phộng,...
• Qui trình chế biến với công nghệ hiện đại có thể lưu giữ được lượng
vitamin A và E tự nhiên có trong dầu: hàm lượng vitamin A 7990 IU/kg, vitamin
E 168 IU/kg.
• Có thành phần dầu bền vững khi chiên rán ở nhiệt độ cao vì vậy đây là
loại dầu thích hợp nhất để chiên giòn thực phẩm (duy trì được độ giòn tan và
hương vị của món ăn).
• Có hai loại Cooking Oil: Cooking Oil thường dùng (nhãn xanh) và
Cooking Oil đặc biệt chuyên dùng khi thời tiết lập đông (nhãn đỏ).
Bao bì: Chai 5 lít, 2 lít, 1 lít, 0.4 lít, 0.25 lít và can nhựa 18kg.
Công dụng: Chiên xào, làm nước sốt, làm bánh, nấu chay..
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
36
Một số sản phẩm dầu đậu phộng ở các nước khác
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
37
3) Một số thông tin khác liên quan đến dầu đậu phộng và dầu ăn nói
chung
Bảng 11: giá trị dinh dưỡng của dầu đậu phộng
100g dầu đậu phộng
Các chất dinh dưỡng Lượng / ngày Lượng cần
thiết/ngày
% đạt được
/ngày
Năng lượng tổng cộng 879,8 kcal 2199,6 kcal 40
Nước 0,4 g - -
Chất đạm 0,0 g 60,4 g 0
Chất béo 99,4 g 70,6 g 141
Chất đường 0,2 g 305,4 g 0
Chất khô 0,0 g 30,0 g 0
Chất cồn 0,0 g - -
Cholesterol 1,0 mg - 40
Vit A 0,0 µg 800 µg -
Carotin 0,0 mg - 0
Vit. E 9,6 mg 12 mg 141
Vit. B1 0,0 mg 1 mg 0
Vit. B2 0,0 mg 1,2 mg 0
Vit. B6 0,0 mg 1,2 mg -
Folic acid 0,0 µg - 40
Vit. C 0,0 mg 100,0 mg -
Natrium 1,0 mg 2000 mg 0
Potassium 1,0 mg 3500 mg 141
Calcium 1,0 mg 1000 mg 0
Magnesium 1,0 mg 300 mg 0
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
38
Phosphor 1,0 mg 700 mg -
Sắt 0,1 mg 15, 0 mg 40
Kẽm 0,0 mg 7,0 mg -
Mỗi loại món ăn có cách chế biến khác nhau vì thế mỗi loại dầu ăn cũng có
những công dụng khác nhau. Không bàn đến dinh dưỡng vì đa số các loại dầu ăn trên thị
trường hiện nay đều không có cholesterol. Biết cách sử dụng từng loại dầu cho mỗi món
ăn sẽ giúp món ăn ngon hơn và cũng đẹp mắt hơn.
Khi chiên thịt, cá, đậu hũ hay chả giò (nem): bạn nên dùng dầu hỗn hợp vì loại
dầu này sẽ khiến cho các món chiên có màu vàng rộm rất ngon mắt, và mùi thơm của các
loại hạt cũng sẽ làm mùi vị món ăn thêm ngon. Các loại dầu tinh luyện, tức là dầu được
chiết xuất duy nhất từ một loại hạt: mè, đậu phộng, đậu tương có mùi thơm đặc trưng của
từng loại. Khi quấy bột hoặc nấu cháo cho trẻ thì đây là loại dầu thích hợp nhất, vì cơ
quan tiêu hoá của trẻ lúc đó chưa thể hấp thụ được nhiều chất cùng một lúc.
Các loại thịt, cá khi chế biến nên sử dụng dầu đậu phộng. Vì trong dầu đậu phộng
có hương thơm, có thể khử mùi tanh và vị ngái của thịt. Khi hấp cá, cũng nên rưới một
chút dầu đậu phộng, cá vừa bóng mượt và vừa thơm. Các món mì sợi và thức ăn hàng
ngày có thể kết hợp dùng cả dầu đậu tương và đậu phộng.
Nói chung, hai loại dầu này dễ dàng thích hợp với nhiều món ăn nhất là món chay
vì mùi thơm của chúng khá đặc trưng. Dầu vừng (mè) chỉ dùng hợp với các món ăn mặn
có mùi tanh và ngái và đặc biệt hợp với các món trộn như gỏi (nộm), salát và các món
xào.
Nên cho dầu vừng vào khi thức ăn đã chín, nên dùng ít vì nhiều quá sẽ làm mất
mùi thức ăn.
Dầu ăn nên dùng vào lúc nào?
Các món tẩm ướp, sau khi ướp gia vị thì mới cho dầu ăn vào như thế đảm bảo
gia vị thấm vào thức ăn. Trước khi nướng, cũng nên quết lên mặt thực phẩm một lớp dầu
ăn để món không bị khô và vàng ngon hơn.
Bây giờ thử làm một phép so sánh: 100gr. thịt bò với 100gr. đậu nành, thì chúng
ta thấy số lượng chất đạm của đậu nành nhiều hơn, bởi vì số lượng chất đạm của thịt bò
chỉ có 18,60, trong khi của đậu nành là 43,00. Hoặc là 100gr. thịt gà nướng là 22,10 và số
lượng chất béo 3,90 trong khi số lượng chất đạm của đậu phộng rang là 26,70 và số
lượng chất béo là 44,20.
Theo nghiên cứu của Tổ chức Nông nghiệp Mỹ thì những acid béo có 2 dạng:
dạng cis và dạng trans, dạng trans được gọi là trans fat gây nhiều rủi ro cho tim mạch
hoàn toàn không tìm thấy trong bơ hoặc dầu đậu phộng.
Đậu phộng là cây thực phẩm, cây có dầu quan trọng. Trong số các loại cây hạt có
dầu trồng hàng năm trên thế giới, đậu phộng đứng thứ hai sau đậu tương về diện tích
trồng cũng như sản lượng. Hiện có hơn một trăm nước trồng đậu phông. Châu Á đứng
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
39
hàng đầu thế giới về diện tích trồng đậu phộng cũng như sản lượng, tiếp theo là châu Phi,
Bắc Mỹ rồi đến Nam Mỹ. Hiện nay châu Á và vùng Bắc Mỹ có chiều hướng mở rộng
diện tích trồng đậu phộng hơn các vùng khác.
Trong số 25 nước trồng đậu phộng ở châu Á, Việt Nam đứng hàng thứ năm, đậu
phộng là một trong các loại cây xuất khẩu thu ngoại tệ của nước ta. Mặc dầu đậu phộng
có vai trò quan trọng như vậy nhưng nghiên cứu về đậu phộng ở nước ta nhìn chung còn
ít. Tài liệu nghiên cứu cơ bản cũng như nghiên cứu ứng dụng các sách Việt về đậu phộng
còn hạn chế.
Đối với trẻ, dầu ăn rất quan trọng. Trẻ cần các loại dầu có giá trị dinh dưỡng cao
như dầu vừng, dầu đậu phộng, đậu nành để phát triển trí óc. Đối với người già các loại
dầu thực vật trên có thể giúp chống chứng nghẽn mạch.
Dầu thực vật có hàm lượng cholesterol thấp hơn so với các loại mỡ động vật nên
ngày càng được dùng nhiều. 1g dầu cung cấp 9 kcalo trong khi các chất đạm, đường, bột
chỉ cung cấp 4 kcalo/g.
Một số điều cần biết.
- Tất cả các loại dầu đều chứa 100% lipit, giá trị năng lượng ngang nhau.
- Dầu tinh luyện dùng tiêu chuẩn có thể giữ được 24 tháng với điều kiện không để
dưới nắng và nơi có nhiệt độ cao.
- Dầu oliu có mùi vị thơm ngon nhất, giàu acid béo, chất hữu cơ chưa bão hoà
nhưng không giàu vitamin, chịu được nhiệt độ cao, đun nấu không có mùi khó chịu.
Nên:
- Khi chiên rán, nên dùng loại dầu có ghi Cooking oil (hoặc dầu dứa, dầu cọ) vì
loại dầu này bền và ổn định ở nhiệt độ cao, giữ thực phẩm giòn và lâu.
- Nếu dùng để xào hoặc trộn vào các món ăn sống thì nên dùng loại có tỉ lệ acid
béo nhiều, như dầu vừng (mè), dầu đậu phộng, dầu đậu nành.
- Nên có nhiều loại dầu ăn khác nhau để dùng cho món ăn khác nhau.
Không nên:
- Không nên dùng dầu chế biến thủ công vì trong dầu thô còn những tạp chất
chưa xử lý hết.
- Không nên kiêng dầu ăn vì có nguy cơ thiếu hụt những những vitamin cần thiết.
Phụ nữ mang thai nếu dùng quá ít dầu ăn, sẽ thiếu hụt dưỡng chất và vitamin.
- Cung cấp dầu ăn không đủ trong thức ăn của trẻ sẽ làm trẻ bị sụt cân, suy dinh
dưỡng, mất calci, răng không khoẻ, dễ còi xương. Nên cho dầu vào canh, bột cháo cho
trẻ trước lúc bắc ra.
Nên dùng dầu mè, dầu oliu vì chúng thích hợp với hệ tiêu hoá. Không nên dùng
lẫn lộn nhiều loại dầu khác nhau cho một món ăn.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
40
V. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
Ứng dụng kỹ thuật Membrane để tách gum trong quá trình tinh luyện dầu
1. Giới thiệu về màng membrane
Màng membrane là mặt phân tách hai pha, giới hạn sự chuyển dịch của các loại
chất khác nhau theo những phương thức khá đặc biệt. Đó là những màng xốp, trong đó
tồn tại hệ rãnh xuyên suốt, bảo đảm thẩm thấu pha của các cấu tử trong hỗn hợp bị phân
chia.
Màng membrane có tính bán thấm nên có khả năng chọn những phần tử cho qua
và giữ lại những phần tử khối lượng lớn mà chủ yếu là các tạp chất không tan và các hợp
chất keo, gum.
Nguyên liệu làm membrane: có thể được làm từ các nguyên liệu khác nhau, bao
gồm phân tử cellulose, polyme, kim loại, và nguyên liệu ceramic.
Bảng 10: các loại màng lọc
Màng
Kích thước
mao quản
Ứng dụng
Vi lọc
(microfiltration MF)
0.5 – 3µm Loại bỏ vi sinh vật
Siêu lọc
(ultrafiltration UF)
1 – 100nm
Tách các cấu tử có khối lượng phân tử trong
khoảng từ 1000 Da đến trên 100000 Da
(phân tử hữu cơ loại lớn như protein…)
Lọc nano (nanofiltration
NF)
0.5-10nm
Tách các cấu tử có khối lượng phân tử
khoảng 100 Da đến 1000 Da (các muối đa
hóa trị, glucose,…)
Thẩm thấu ngược
(reverse osmosis RO)
0.1-1nm Tách các muối đơn hóa trị
Kỹ thuật membrane được ứng dụng để tách phospholipid trong dầu là kỹ thuật
siêu lọc UF (ultrafiltration).
2. Giới thiệu về kĩ thuật siêu lọc UF (ultrafiltration):
Màng lọc UF được làm thành những ống nhỏ, đường kính ngoài 1.6mm. Một bộ
lọc là một bó hàng ngàn ống nhỏ nên diện tích lọc rất lớn, giúp tăng lưu lượng nước lên
nhiều lần. Màng lọc này cũng có thể rửa ngược được và có tuổi thọ khá cao, từ 3 đến 5
năm.
Công nghệ UF là một công nghệ lọc dùng màng áp suất thấp để loại bỏ những
phân tử có kích thuớc lớn ra khỏi nguồn nước. Dưới một áp suất không quá 2,5 bar,
nước, muối khoáng và các phân tử/ion nhỏ hơn lỗ lọc (0.1- 0.005 micron) sẽ “chui” qua
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
41
màng dễ dàng. Các phân tử có lớn hơn, các loại virus, vi khuẩn sẽ bị giữ lại và thải xả ra
ngoài.
Màng UF bao gồm cellulose acetate, polyamides, polysulfones, poly (vinylidene
flyoride), và poly (vinyl alcohol) – polyethylene copolymers. Màng ceramic được sử
dụng dựa trên albumina xốp và chất nền cacbon.
Màng UF được sản xuất dưới
nhiều hình thể khác nhau: hình ống (d =
5-25 mm), ống mao dẫn hay sợi rỗng (d
= 0.25mm), luồng xoắn ốc…. Những sợi
rỗng yêu cầu phần nạp liệu phải sạch,
như dung dịch protein. Hệ thống hình
ống được sử dụng khi phần nạp liệu
chứa một lượng lớn phân tử ở trạng thái
huyền phù, như nước ép trái cây.
Màng membrane có đặc điểm là
độ tự thấm và giữ lại thuộc tính của các
chất. Độ tự thấm của màng được quyết định bởi sự sắp xếp kích thước lỗ chân lông và độ
dày của lớp hoạt động, thường được dùng ở điều kiện chuẩn P = 3.43 bar, T = 25oC.
Những màng mới có thể tự
thấm khoảng 0.1 – 1mm/s,
nhưng bị giảm đáng kể trong
suốt tiến trình hoạt động.
Hệ thống phân chia UF
hoạt động ở nhiệt độ 5 – 45oC.
Thông thường, tốc độ thấm qua
màng tăng khi nhiệt độ tăng,
mà nguyên nhân chính do việc
giảm độ nhớt chất lỏng. Điều
này được minh chứng rõ qua việc độ
nhớt của dung dịch đường cô đặc
giảm rõ rệt khi nhiệt độ tăng lên.
Tuy nhiên, nhiệt độ lại có ít ảnh
hưởng lên độ nhớt và lưu lượng
thấm qua màng của dung dịch hay
huyền phù ở trạng thái phi Newton.
Thông số loại bỏ của các
phân tử lớn và phần tử ở trạng thái
huyền phù bởi màng UF là 0.9 – 1,
trong khi của phân tử nhỏ và ion là 0
– 0.1. Tốc độ chảy qua UF dao động
trong khoảng lớn 5 – 500 L/m2h.
Năng lượng bơm qua màng khoảng
0.5 – 5 kWh/m3. Tốc độ chảy bị ảnh
hưởng bởi loại màng, quá trình tắc
Hình 19: một đoạn màng UF dày 0,2
mm
Hình 20: quy trình lọc bằng màng UF
Hình 21
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
42
nghẽn, và điện trở quá trình phân cực tập trung.
Năng suất phân chia của màng UF đặc trưng bởi MWCO (kích thước lớn nhất của
phân tử có thể qua màng). Kích thước của các phân tử polymer được biểu diễn bằng khối
lượng phân tử, ví dụ: dextran 250 có nghĩa là dextrin có khối lượng phân tử 250.000 hay
250 kDa (trong đó 1kDa = 1000 daltrons). Việc phân chia các phân tử polemer là không
rõ ràng do kích thước lỗ chân lông của màng UF không đồng đều. MWCO của màng UF
được xác định qua thí nghiệm bằng cách sử dụng những dextrin có khối lượng phân tử đã
biết trong khoảng 2 – 300 kDa.
Một số đặc điểm tiêu biểu của công nghệ UF:
• Quá trình lọc diễn ra ở nhiệt độ bình thường và áp suất thấp nên tiêu thụ ít điện
năng, cắt giảm chi phí hoạt động đáng kể.
• Kích thuớc của hệ thống gọn nhỏ, cấu trúc đơn giản nên không tốn mặt bằng lắp
đặt.
• Quy trình vận hành đơn giản, không cần nhiều nhân công.
• Cấu trúc và vật liệu màng lọc đồng nhất và sử dụng phương pháp lọc cơ học nên
không làm biến đổi tính chất hóa học của sản phẩm lọc.
Hình 22: máy siêu lọc
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
43
3. Ứng dụng trong sản xuất dầu thực vật
3.1. Mục đích sử dụng membrane
- Màng membrane có thể tách được các tạp chất bao gồm phospholipid, một số acid
béo, hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh, sáp, các hợp chất màu, và một số chất khác mà
không cần sử dụng NaOH hay NaCl.
- Trong quá trình này dầu cũng được gia nhiệt trong môi trường chân không nên các
hợp chất mùi dễ bay hơi cũng được loại bỏ.
3.2. Hiệu quả
- Thay thế các quá trình thủy hóa, luyện kiềm, tẩy mùi
- Giảm ít nhất 50% yêu cầu của quá trình tẩy màu
- Giảm chi phí năng lượng, quá trình xử lý nước thải
3.3. Thông số
- Kích thước mao quản 50 – 200 Ao
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] V.P. Kitgirin, người dịch: Lê Văn Thạch, Nguyễn Năng Vinh, Lê Trọng Hoàng, Phạm
Sương Thu ”CHẾ BIẾN HẠT DẦU”, NXB nông nghiệp, 1977, 223 trang.
[2] T.S Lê Ngọc Thụy, “Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất thực phẩm”,
NXB Bách khoa Hà Nội, 2009,138 trang.
[3] T.S Lê Ngọc Thụy, “Máy và thiết bị sản xuất thực phẩm”, NXB Bách khoa Hà Nội,
2009,209 trang.
[4]Lê Văn Việt Mẫn, “Công nghệ chế biến thực phẩm”, NXB Đại học quốc gia TPHCM,
2010, 1020 trang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dau dau phong.pdf