Nem chua được sản xuất thử nghiệm từ chủng N3 và chủng T7 đều cho kết quả
âm tính đối với chỉ tiêu Salmonella. Tuy nhiên, với chỉ tiêu E.colithì chỉ có nem
chua được sản xuất từ chủng N3 là cho kết quả âm tính trong khi nem chua được sản
xuất từ chủng thuốc cho kết quả test E.colidương tính. Chỉ tiêu TPC (tổng vi sinh
hiếu khí) không phản ánh đúng tổng số vi sinh vật hiếu khí trong nem. Tổng số vi
sinh vật khởi động trong nem đạt 108Cfu/g, đáp ứng yêu cầu mật độ vi khuẩn
probiotics trong nem chua thử nghiệm.
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2754 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Sản xuất thử nem chua probiotics, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó hoạt tính kháng
khuẩn cao để trở thành chủng tiềm năng tiềm năng probiotics. Để sản phẩm nem
chua Việt Nam trở thành một sản phẩm thực phẩm bổ dưỡng và chứa các yếu tố
(probiotics) có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng thì việc tìm kiếm, tuyển chọn và sử
dụng các chủng vi khuẩn lên men lactic làm giống khởi động cho sản xuất nem chua
là xu hướng đang thu hút rất nhiều sự quan tâm. Cũng đã có những sản phẩm nem
chua được sản xuất theo qui mô công nghiệp sử dụng vi khuẩn lactic nhập khẩu từ
nước ngoài về làm giống khởi động cho sản xuất nem chua như sản phẩm nem chua
của VISSAN, Cầu Tre, Như Lang. Tuy nhiên, nem chua là một món ăn truyền thống
mang những nét đặc trưng thuần túy của người Việt Nam nên việc sử dụng các vi
khuẩn lactic được nhập từ nước ngoài làm giống khởi động cho sản xuất nem chua
Việt Nam sẽ là chưa thích hợp và khó chấp nhận với người tiêu dùng, bởi chất lượng
các sản phẩm lên men truyền thống như mùi, vị, hương thơm, cấu trúc sản phẩm
thường do hệ vi sinh vật bản địa quyết định. Trong khi đó, ở Việt Nam có rất nhiều
các sản phẩm nem chua truyền thống được sản xuất thủ công, được lên men từ hệ vi
sinh vật tự nhiên bản địa đã giành được cảm tình nơi người tiêu dùng Việt Nam như
nem Ninh Hòa, Thủ Đức, Lai Vung… Việc phân lập, tuyển chọn các chủng vi khuẩn
lên men lactic và các vi khuẩn lên men lactic mang hoạt tính probiotics từ các sản
phẩm nem chua truyền thống Việt Nam làm giống khởi động cho sản xuất nem chua
theo qui mô công nghiệp ở Việt Nam là một xu hướng đầ triển vọng.
Bên cạnh xu hướng tuyển chọn các chủng vi khuẩn lên men lactic có tiềm năng
probiotics làm giống khởi động cho quá trình sản xuất nem chua thì việc sử dụng kết
hợp các chủng vi khuẩn đã được công nhận là probiotics cùng với các vi khuẩn lên
men lactic làm giống khởi động cho sản xuất nem chua cũng là một xu hướng cho
sản xuất nem chua ở Việt Nam.
Cũng đã có những nghiên cứu về việc phân lập, định danh các vi khuẩn lactic
trong sản phẩm nem chua tại Việt Nam như nghiên cứu của các tác giả như Thi
Nguyet Thu HOa* , Nguyen Ngoc TUANb, Alain DESCHAMPSc, Roland CAUBETd,
2007 (ISOLATION AND IDENTIFICATION OF LACTIC ACID BACTERIA (LAB)
OF THE ‘NEM CHUA’ – FERMENTED MEAT PRODUCT OF VIETNAM) và các
nghiên khác liên quan đến việc sử dụng các chủng vi huẩn lactic công nghiệp dùng
GVHD: Ts. Nguyễn Hoài Hương Chương 2
SVTH: Phạm Khánh Tú
34
làm gống khởi động cho quá trình sản xuất nem chua của L.T. Truong1, P.
Baumgartner2, M.H. Nguyen2, J. Markham2. (2007) (survival of fortified Escherichia
coli, Staphylococcus aureus, and Listeria monocytogenes in Nem Chua produced by
traditional technology and modified technology), đồng thời đã có những thống báo
về việc phân lập, tuyển chọn các vi khuẩn lactic mang các đặc tính tốt để từ đó dùng
làm giống khởi động cho quá trnh lên men nem chua H.T.H. Nguyen1, F.B.
Elegado2, N.T. Librojo-Basilio3, R.C. Mabesa4 and E.I. Dizon4. (2009) (Isolation and
characterisation of selected lactic acid bacteria for improved processing of Nem
chua, a traditional fermented meat from Vietnam), 1,5,* Ho, T. N. T., 2Nguyen, N. T.,
3Deschamps, A., 4Hadj Sassi, A., 5Urdaci, M. and 5Caubet, R. (2009) (The impact of
Lactobacillus brevis and Pediococcus pentosaceus on the sensorial quality of “nem
chua” – a Vietnamese fermented meat product).
GVHD: Ts. Nguyễn Hoài Hương Chương 2
SVTH: Phạm Khánh Tú
35
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
35
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu
3.1.1 Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm vi sinh thuộc trường Đại Học
Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM.
3.1.2 Thời gian thực hiện
Đề tài được thực hiện từ ngày 05/04/2010 đến ngày 28/06/2010.
3.1.3 Giống vi sinh vật
Vi khuẩn lên men lactic do phòng thí nghiệm vi sinh thuộc khoa Môi Trường và
Công Nghệ Sinh Học – Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM cung cấp từ kết
quả của đồ án tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Bích Thùy khóa 05 – lớp 05DSH:
“Phân lập các vi khuẩn lactic có nguồn gốc thực phẩm và dược phẩm mang hoạt tính
probiotic”.
Bảng 3.1: Bảng ký hiệu nguồn gốc phân lập các chủng vi khuẩn lactic
Vi khuẩn lactic Nguồn gốc được phân lập
N3 Nem Ninh Hòa
T7 Probio (Imexpharm) chứa Lactobacillus
acidophillus LAFTI L10
N1 Nem Thủ Đức
N4 Nem Gia Lai
N5 Nem chua Văn Thánh
Vi khuẩn E.coli M15 được cung cấp từ ĐH Y Dược TPHCM.
Vi khuẩn Salmonella spp. được cung cấp từ Viện Pasteur TPHCM.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
36
3.1.4 Thiết bị và dụng cụ
3.1.4.1 Thiết bị
Tủ cấy vi sinh (Brlad France)
Tủ ủ (Memmert Germany)
Tủ sấy (Memmert Germany)
Tủ lạnh Toshiba
Autolave (Huxky Đài Loan)
Máy đo quang (Hach-Germany)
Máy ly tâm (Tuttligen Germany)
Máy đo pH (Hach-Germany)
Cân phân tích (Orbital Germany)
Bếp từ (Billy – England)
Máy nước cất (Branstead USA)
3.1.4.2 Dụng cụ
Ống nghiệm có nắp
Đĩa petri
Cốc thủy tinh 100ml, 200ml, 1000ml
Erlen, 100ml, 250ml, 500ml
Ống đong 50ml, 100ml, 500ml
Pipet thủy tinh 1ml, 2ml, 5ml, 10ml, 25ml
Pipetman 20µl - 200µl
Đầu típ 200µl
Ống ly tâm eppendorf
Ống đục lỗ
Que cấy, que gắp, que trang
Thước đo mm, cm
Đũa thủy tinh
Giá đỡ ống nghiệm, rổ nhựa
Bông thấm nước, bông không thấm nước
Bao nilong hấp, dây thun, giấy gói
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
37
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp luận
Các chủng có tiềm năng probiotics được tuyển chọn làm giống khởi động nem
chua theo tiêu chí có khả năng thủy phân thịt cao và họat tính kháng vi sinh vật gây
bệnh thực phẩm.
Trong khảo sát họat tính enzyme protease của các chủng này, việc sử dụng cơ
chất là protein thịt đóng vai trò quan trọng, do đó quy trình chuẩn bị dịch protein thịt
làm cơ chất cho enzyme theo Wang (1982) đã được thử nghiệm.
Hai vi sinh vật gây bệnh thực phẩm là E. coli và Salmonella spp. được sử dụng
làm VSV chỉ thị trong khảo sát họat tính kháng khuẩn của các chủng vi sinh vật khởi
động theo phương pháp đo độ đục.
Khả năng sử dụng các chủng tiềm năng probiotic trên làm vi sinh vật khởi động
được khảo sát qua sản xuất thử nem chua với chỉ tiêu theo dõi là pH và acid lactic
tổng số đựơc tạo thành. Chỉ tiêu vi sinh cũng được kiểm tra và so sánh với tiêu chuẩn
VN.
3.2.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.2.1 Điều chế dịch protein (myofibrils) từ thịt nạc heo
- Mục đích: dùng làm cơ chất để khảo sát hoạt tính protease của các vi khuẩn
lactic
- Phương pháp này được mô tả lần đầu bởi Etlinger và các cộng sự. (1976), đến
1982, Wang đã có một vài thay đổi từ phương pháp của Etlinger và các cộng sự và
trong quá trình tiến hành tách chiết thực tế tại phòng thí nghiệm thuộc trường đại học
Kỹ Thuật Công Nghệ cũng có một vài thay đổi từ phương pháp của Wang.
- Tiến hành tách chiết protein (myofibrils) từ thịt nạc heo:
+ Khối lượng thịt nạc heo dùng tách chiết myofibrils : 100g
Tiến trình tiết chiết myofibrils từ thịt nạc heo như sau: thịt nạc heo sẽ được thái
nhỏ, xay nhuyễn bằng máy xay thịt. Thịt nạc heo sau khi đã được xay nhuyễn sẽ
được đồng nhất 30 giây ở tốc độ thấp trong dung dịch đệm pyrophosphate (pH 6.8)
theo tỷ lệ thịt :dung dịch đệm là 1:8. Sau khi đồng nhất, mẫu sẽ được chuyển sang
ống ly tâm có thể tích 250 ml tiến hành ly tâm thu dịch chiết chứa myofibrils. Thay
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
38
vì tiến hành ly tâm mẫu ở tốc độ 10.000 vòng/phút/10 phút, tiến hành ly tâm mẫu ở
tốc độ 4.000 vòng/phút/15 phút. Sau ly tâm thu dịch, cặn sau ly tâm tiếp tục được
hòa trong dung dịch đệm pyrophosphate (pH 6.8) để tách myofibrils còn sót lại trong
cặn sau ly tâm lần một. Tiến hành ly tâm trong ống ly tâm cùng thể tích như trên và
vẫn ly tâm ở tốc độ 4.000 vòng/phút/15 phút. Gom tất cả dịch ly tâm lần 1 và lần 2
lại, thay vì tiến hành lọc dịch sau ly tâm này rồi thu dịch sau lọc và tiến hành rửa
dịch sau lọc trong dung dịch đệm Triton 100-X (pH 6.8) thì tiến hành bổ sung
Tween-80 vào với lượng bổ sung là 10% vào ngay dịch sau ly tâm mà không tiến
hành lọc để đơn giản thao tác rồi tiến hành ly tâm ở tốc độ 4.000 vòng/phút/15 phút,
tiến hành ly tâm lập lại 2 lần. Dịch sau ly tâm sẽ được bảo quản trong ngăn đá trong
tủ lạnh trong chai thủy tinh có nắp thay vì được sấy khô. Sử dụng dịch này để kiểm
tra hoạt tính protease của chủng vi khuẩn lactic. Toàn bộ quá trình tách chiết protein
từ thịt nạc heo được tóm tắt theo sơ đồ 3.1
Thịt nạc heo: thái nhỏ, xay nhuyễn
Đồng nhất 30 giây trong dung dịch đệm pyrophosphate (pH 6.8) theo tỷ lệ
thịt:dd đệm là 1:8
Ly tâm thu dịch ở tốc độ 4.000 vòng/phút/15 phút (ly tâm lập lại 2 lần)
Rửa dịch sau ly tâm bằng Tween-80 (lượng bổ sung 30%)
Thu dịch protein thịt sau ly tâm và bảo quan trong tủ lạnh (ngăn đá)
Sơ đồ 3.1: Quy trình tách chiết protein từ thịt nạc heo
3.2.2.2 Phương pháp khảo sát họat tính protease của các vi khuẩn lactic dùng
làm giống khởi động sản xuất nem chua
- Mục đích: Khảo sát hoạt tính protease của các chủng vi khuẩn lactic.
- Môi trường :
+ Môi trường dùng để tăng sinh khối vi khuẩn lactic là môi trường MRS broth,
hút 10ml cho vào mỗi ống nghiệm đem hấp khử trùng ở 1210C, trong 15 phút.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
39
+ Môi trường dùng khảo sát họat tính protease của các chủng vi khuẩn lactic
gồm 3 môi trường và có thành phần như sau:
+ Môi trường 1 có cơ chất của enzyme protease là dịch protein thịt: agar
(1.5%), dịch chiết thịt nạc heo ( lỏng, 15 %), tryptone (0.5%), yeast extract (0.25%),
CaCl2.2H2O 1M (20ml/l), trisodium citrate 0.015M, pH 6.9 ± 0.1 theo Atlas(1993).
Cân các thành phần môi trường như trên, đun trên bếp điện để agar tan đều ra rồi
chuyển vào các bình thủy tinh, đậy nắp rồi đem đi hấp khử trùng ở 1210C, trong 15
phút.
+ Môi trường 2 và 3 có cơ chất của enzyme protease lần lượt là gelatin và
casein với lượng bổ sung là 1%, còn các thành phần khác giống như môi trường 1.
- Tiến hành:
+ Tăng sinh khối LAB:
Mọi thao tác được thực hiện sau khi đã sát trùng dụng cụ, tủ cấy và thao tác
dưới ngọn lửa đèn cồn.
Dùng que cấy vòng lấy sinh khối cấy chuyển sang môi trường MRS broth, đậy
nắp ống nghiệm lại, dùng parafin quấn quanh nắp ống nghiệm để tạo điều kiện kỵ
khí, đem ủ trong tủ ủ 37OC trong 24h.
+Môi trường khảo sát hoạt tính protease sau khi đã được hấp khử trùng, tiến
hành đổ đĩa trên các đĩa petri vô trùng với khoảng 20 ml môi trường/1 đĩa. Để môi
trường đông lại rồi tiến hành đục lỗ.
Toàn bộ các bước khảo sát hoạt tính protease của các vi khuẩn latic được thể
hiện qua sơ đồ 3.2
Đĩa môi trường chứa cơ chất của protease
Đục lỗ trên thạch đường kính 8 mm
Hút 20 µl dịch sinh khối LAB ( nuôi cấy kỵ khí sau 24h, 37OC) bỏ vào các lỗ
thạch
Dùng parafin quấn mép đĩa lại để tạo điều kiện kỵ khí, đem ủ ở 37OC, 24h
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
40
Kiểm tra vòng phân hủy cơ chất protein Chọn ra hai chủng có hoạt tính
protease trội nhất để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo
Sơ đồ 3.2: Qui trình tiến hành khảo sát hoạt tính protease của các chủng vi
khuẩn lactic.
Qúa trình đục lỗ: Mở nắp đã petri, dùng ống đồng có đường kính 8 mm, khử
trùng trên ngọn lửa đèn cồn, để nguội, đục 3 lỗ trên thạch. Lấy que gắp, khử trùng,
để nguội, gắp thạch ra khỏi tạo giếng thạch, hơ khử trùng nắp đĩa petri và đậy nắp đĩa
petri lại.
3.2.2.3 Thí nghiệm xây dựng đường tương quan giữa độ đục và mật độ tế bào
của các chủng LAB
- Môi trường: MRS broth dùng để tăng sinh khối vi khuẩn lactic, MRS agar
dùng đếm mật độ tế bào vi khuẩn lactic.
- Chuẩn bị: môi trường sẽ được cân và nấu tan rồi được phối vào mỗi ống
nghiệm 10 ml đối với MRS broth, MRS agar sẽ được chuyển vào bình thủy tinh rồi
đem đi hấp khử trùng ở 1210C, trong 15 phút.
- Tiến hành:
+ Tăng sinh khối: tiến hành tăng sinh LAB như trong thí nghiệm xác định hoạt
tính protease.
+ Đo mật độ quang dịch sinh khối tế bào LAB sau 24h nuôi cấy: Huyền phù
sinh khối LAB sau 24h nuôi cấy sẽ được đem ly ở 4000 vòng/phút/10phút, loại bỏ
dịch lỏng thu cặn khuẩn, cặn khuẩn của LAB sẽ được pha loãng bằng nước muối
sinh lý sao giá trị OD đo được nằm trong khoảng 0.2-1.5. Tiến hành đo quang ở bước
sóng 600nm.
+ Đếm mật độ tế bào LAB sau 24h tăng sinh: huyền phù sinh khối LAB sau 24h
nuôi cấy sẽ được pha loãng về nồng độ,10-5, 10-6, 10-7 bằng nước muối sinh lý vô
trùng. Tiến hành pha loãng như sau: dùng pipet vô trùng hút 1 ml dịch sinh khối
LAB sau 24h tăng sinh chuyển sang ống nghiệm chứa 9 ml nước muối sinh lý vô
trùng được độ pha loãng 10-1 , dùng một pipet vô trùng khác hút 1ml dịch sinh
khối đã được pha loãng ở nồng độ 10-1 chuyển sang ống nghiệm chứa 9 ml nước
muối sinh lý vô trùng thứ 2 được độ pha loãng 10-2 . Cứ tiếp tục pha loãng tới khi
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
41
có được độ pha loãng, 10-5, 10-6, 10-7 sử dụng các nồng độ pha loãng này để trãi đĩa
xác định mật độ tế bào LAB.
+ Trãi đĩa: môi trường MRS agar sau khi được hấp khử trùng đợi nhiệt độ giảm
đến 60OC rồi tiến hành đổ đĩa, đợi cho môi trường đông lại, dùng micropipet hút 0.1
ml dịch sinh khối LAB đã được pha loãng bằng đầu ống típ vô trùng lên bề mặt
thạch, sử dụng que trang trãi đều sinh khối trên bề mặt thạch, tiến hành trãi nhẹ
nhành tránh làm rách thạch cho đến khi thấy bề mặt thạch khô thì ngừng trãi và đậy
nắp đãi petri lại. Dùng parafin quấn quanh mép đĩa petri để tạo điều kiện yếm khí, lật
ngược đĩa petri lại rồi đem ủ ở 37OC trong 24h . Đếm số lượng khuẩn lạc mọc trên
các đĩa và tính kết quả mật độ tế bào LAB . Ứng với mỗi độ pha loãng tiến hành trãi
đĩa trên 2 đĩa petri.
3.2.2.4 Thí nghiệm xác định khả năng đối kháng bằng phương pháp đo độ đục
- Mục đích kiểm tra lại tính kháng đối với vi sinh chỉ thị sau thời gian bảo quản
của vi khuẩn lactic (LAB).
- Vi sinh vật chỉ thị: E.coli và Salmonella spp.
- Môi trường:
+ Môi trường Pepton Water: tăng sinh khối vi khuẩn E.coli và Salmonella spp.
và đây cũng là môi trường sinh trưởng của E.coli và Salmonella spp. trong quá trình
test tính đối kháng. Phối vào mỗi ống nghiệm 10ml, 8ml môi trường Pepton Water,
đậy nắp rồi đem đi hấp khử trùng ở 1210C, trong 15 phút.
+ Môi trường MRS broth để tăng sinh khối LAB: hút 10ml cho vào mỗi ống
nghiệm đem hấp khử trùng ở 1210C, trong 15 phút.
- Tiến hành:
+ Tăng sinh khối:
Mọi thao tác được thực hiện sau khi đã sát trùng dụng cụ, tủ cấy và thao tác
dưới ngọn lửa đèn cồn.
Vi sinh chỉ thị: Dùng que cấy vòng lấy sinh khối cấy chuyển sang môi
trường Pepton Water, đậy nắp ống nghiệm lại, đem ủ ở 37OC trong 21 giờ.
Chủng LAB: tiến hành tăng sinh giống như trong thí nghiệm xác định
hoạt tính protease.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
42
+ Test đối kháng:
Dịch sinh khối vi sinh chỉ thị sau 21 giờ nuôi cấy sẽ được pha loãng tới 10-2
bằng nước muối sinh lý (0.85%) vô trùng tương ứng với nồng độ tế bào vi sinh chỉ
thị là 105 tế bào/ml.
Dịch sinh khối LAB sau 24 giờ nuôi cấy sẽ được ly tâm ở 4000 vòng/ 10 phút,
loại bỏ sinh khối, dịch sau khi ly tâm sẽ được thanh trùng ở 80OC /10 phút.
Khi mọi thứ cần thiết đã được chuẩn bị, tiến hành thí nghiệm test tính đối kháng
theo bảng 3.2
Bảng 3.2: Các bước thực hiện test tính đối kháng với vi sinh chỉ thị của chủng
LAB
Ống thí nghiệm Ống đối chứng
1 ml dịch nuôi cấy vi sinh chỉ thị qua 21h
và đã được pha loãng về nồng độ tế bào
105 tế bào/ml.
+ 1ml dịch ly tâm môi trường nuôi cấy
LAB sau 24h và đã được thanh trùng.
+ 8 ml môi trường Peptone water
Đem ủ hiếu khí ở 37OC trong 24h
1 ml dịch nuôi cấy vi sinh chỉ thị qua 21h
và đã được pha loãng về nồng độ tế bào
105 tế bào/ml.
+ 1ml MRS broth
+ 8 ml môi trường Peptone water
Đem ủ hiếu khí ở 37OC
trong 24h.
3.2.2.5 Chuẩn bị vi sinh vật khởi động sản xất nem chua
- Mục đích: làm giống khởi động cho sản xuất nem chua thử nghiệm
- Tiến hành:
+ Tăng sinh: tiến hành tăng sinh vi khuẩn lactic như trong thí nghiệm thử hoạt
tính protease của các chủng LAB.
+ Xác định mật độ tế bào như mục 3.2.4
+ Ly tâm: dịch sinh khối giống khởi động sau thời gian tăng sinh sẽ được đem
ly tâm ở 4000 vòng/15 phút. Kế đến rửa 1 lần bằng nước muối sinh lý vô trùng và ly
tâm ở cùng chế độ đã nêu. Tiếp theo sẽ tiến hành pha loãng lượng cặn sinh khối tế
bào LAB bằng nước muối sinh lý vô trùng về nồng độ 106 tế bào/ml.
+ Các công đoạn chuẩn bị giống khởi động được trình bày như sơ đồ 3.3
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
43
Sơ đồ 3.3: Các bước chuẩn bị giống khởi động
3.2.2.6 Sản xuất thử nem chua probiotic
- Mục đích: sản xuất thử nem chua từ chủng LAB
- Chủng LAB dùng trong thí nghiệm sản xuất nem chua gồm N3: nem Ninh
Hòa, T7: probio.
- Lượng giống vi sinh khởi động sẽ được cấy vào ở nồng độ 106 tế bào/g với tỷ
lệ giống cấy là 0.1%.
- Nguyên liệu thịt nạc: thịt dùng để sản xuất nem là thịt nóng (thịt vừa mới được
hạ thịt xong).
- Thành phần nguyên sử dụng sản xuất thử nem chua probiotic được thể hiện
qua bảng 3.3: các nguyên phụ liệu được tính trên 1 kg thịt nạc.
Bảng 3.3: Các nguyên phụ liệu dùng trong chế biến nem chua thử nghiệm
Giống thạch
nghiên
Tăng sinh
(37OC/24h/MRS broth)
Ly tâm thu cặn khuẩn
(4000 vòng/phút/15 phút)
Rửa cặn sinh khối bằng
nước muối sinh lý
Ly tâm thu cặn khuẩn
(4000 vòng/phút/15 phút)
Pha loãng cặn khuẩn bằng
nước muối sinh lý đến nồng
độ 106 tế bào/ml
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
44
Thành phần Khối lượng (g)
Thịt nạc 1000
Đường cát vàng 200
Muối 20
Bột ngọt 7
Tiêu 10
Tỏi 35
Đường lactose 20
- Sau khi giống khởi động đã được chuẩn bị, tiến hành cấy riêng lẻ từng giống
vào khối bột thịt đã được chuẩn bị, tiến hành bao gói bằng bao nilông và tiến hành
lên men ở nhiệt độ thường.
3.2.2.7 Phương pháp theo dõi về sự thay đổi pH và định lượng acid lactic tổng
trong quá trình lên men nem chua
- Mục đích: kiểm tra hoạt động lên men của chủng LAB thông qua quá trình
làm giảm pH của sản phẩm nem chua.
- Việc theo dõi sự thay đổi pH sẽ được tiến hành trong 3 ngày của quá trình lên
men đối với thí nghiệm sản xuất nem chua có sung LAB. Gía trị pH sẽ được xác định
bằng máy đo pH và chuẩn độ acid lactic tổng.
- Chuẩn bị:
+ Chuẩn bị mẫu để đo: Cân khối lượng 10g mẫu nghiền nhỏ và lắc với nước
trung tính trong 1 giời. Sau cho thêm nước trung tính vừa đủ 50ml, để lắng, lấy 25ml
dịch trong ở trên vào erlen tiến hành đo pH và chuẩn độ acid lactic tổng.
- Độ acid lactic tổng tính theo % như sau:
X = K.n. 50/25. 100/p
Trong đó: n: số ml NaOH 0.1N dùng chuẩn độ 25 ml dịch thử
K: hệ số của acid lactic, k = 0.009
p: trọng lượng mẫu thử (g)
- Tiến hành đo pH
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
45
Đo pH bằng máy đo pH: nhúng trực tiếp đầu điện cực của máy đo pH vào erlen
chứa dịch mẫu đã được đồng nhất và đọc kết quả khi chỉ số hiện thị trên màn hình
của máy đo pH ổn định.
- Tiến hành chuẩn độ acid lactic tổng
Sử dụng NaOH 0.1N để chuẩn độ, tiến hành chuẩn độ cho tới khi dung dịch
trong erlen chuyển sang màu hồng nhạt thì dừng lại rồi ghi nhận thể tích NaOH 0.1N
đã dùng để chuẩn độ lượng acid trong mẫu.
3.2.2.8 Phương pháp định lượng tổng số vi sinh vật hiếu khí trong sản phẩm
nem chua
- Mụch đích: xác định lượng tổng vi sinh vật hiếu khí trong sản phẩm nem chua
- Môi trường:
+ Môi trường pha loãng mẫu: Saline Pepton Water (SPW)
+ Môi trường nuôi cấy: Plate Count Agar (PCA)
- Chuẩn bị: cân và nấu tan các thành phần môi trường trên, phối vào các chai
thủy tinh rồi đem đi nhấp khử trùng ở 121OC trong 15 phút.
- Tiến hành định lượng tổng vi sinh hiếu khí theo Trần Linh Thước (2009 ) ,
Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹ phẩm, Nxb Giáo
Dục.
3.2.2.9 Phương pháp định tính E.coli trong sản phẩm nem chua
- Mụch đích: Định tính E.coli trong sản phẩm nem chua
- Môi trường: TSA, canh BGBL, EMB, canh trypton, canh MR – VP, thạch
Simmon Citrate, thuốc thử Kovac’s, thuốc thử Methyl Red, thuốc thử α-naphtol 5%,
KOH 40%.
- Chuẩn bị: cân các thành phần môi trường trên, nấu tan ra, phối vào các bình
thủy tinh đối với môi trường thach, nếu môi trường lỏng thì phối vào các ống
nghiệm, đậy nắp lại rồi đem đi hấp khử trùng 121OC trong 15 phút.
- Tiến hành định tính E.coli theo Trần Linh Thước (2009 ) , Phương pháp phân
tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹ phẩm, Nxb Giáo Dục.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
46
3.2.9.10 Phương pháp định tính Salmonella trong sản phẩm nem chua
- Mụch đích: định tính Salmonella trong sản phẩm nem chua.
- Môi trường: canh RV, môi trường XLD, TSA, TSI, Mannitol Phenol Red
broth, môi trường Urea broth, LDC broth.
- Chuẩn bị: cân các thành phần môi trường trên, nấu tan ra, phối vào các bình
thủy tinh đối với môi trường thach, nếu môi trường lỏng thì phối vào các ống
nghiệm, đậy nắp lại rồi đem đi hấp khử trùng 121OC trong 15 phút.
Riêng đối với môi trường XLD pha như sau: cân môi trường vào nước cất vô
trùng và đun sôi cho tan hết môi trường. Môi trường này không hấp khử trùng.
- Tiến hành định tính Salmonella theo Trần Linh Thước (2009 ) , Phương pháp
phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹ phẩm, Nxb Giáo Dục.
3.2.11 Phương pháp xác định mật độ tế bào vi khuẩn lactic trong sản phẩm nem
chua thành phẩm
- Mụch đích: xác định lượng tế bào vi khuẩn lactic trong sản phẩm nem chua
thành phẩm
- Môi trường: sử dụng môi trường MRS agar (20%) có bổ sung thêm NaN3
- Chuẩn bị:
+cân môi trường MRS agar, nấu cho tan agar, phối vào bình thủy tinh, đậy nắp
lại rồi đem hấp khử trùng ở 121OC, 15phút.
+ Nước muối sinh lý: hút vào mỗi ống nghiệm 9 ml nước muối sinh lý, đậy nắp
ống nghiệm lại rồi đem hấp khử trùng ở 121OC, 15phút.
- Tiến hành:
+ Pha loãng mẫu: cân khoảng 1g nem chua thành phẩm cho vào ống nghiệm
chứa 9 ml nước muối sinh lý ta có độ pha loãng 10-1 . Dùng pipet vô trùng hút 1 ml
mẫu ở nồng độ 10-1 sang ống nghiệm chứa 9 ml nước muối sinh lý khác, ta có độ pha
loãng 10-2 , cứ tiến hành pha loãng đến khi có được độ pha loãng 10-7 thì dừng lại.
+ Đổ đĩa để xác định mật độ tế bào LAB: sử dụng dịch mẫu được pha loãng ở 3
nồng độ liên tiếp 10-5, 10-6, 10-7 để làm thí nghiệm, mỗi độ pha loãng sẽ được làm
trên 2 đĩa petri. Dùng pipet vô trùng hút 1 ml mẫu cho vào giữa lòng đĩa petri vô
trùng, tiến hành đổ môi trường MRS agar đã được ủ ở 45OC vào, nhẹ nhàng xoay đĩa
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 3
SVTH: Phạm Khánh Tú
47
petri cho mẫu được phân bố đều vào môi trường, sau đó đặt đĩa petri lên mặt phẳng
chờ cho thạch đông lại, dùng parafin quấn quanh mép đĩa để tạo điều kiện yếm khí
rồi đem ủ ở 37OC ± 0.5 trong 24h.
Ghi nhận kết quả.
.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
48
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
4.1 Thu dịch protein (myofibrils) từ thịt nạc heo
Thịt nạc heo là một phức hợp protein gồm myofibrils (60%) và sarcoplasmic
(30%) của tổng số các protein trong thịt nạc, theo Klement et al. (1974) và Garcia de
Fernando và Fox (1991) trong suốt quá trình lên men thịt hàm lượng các nitơ phi
protein (non-protein-nitrogen) được tạo ra từ myofibrils cao hơn từ sarcoplasmic. Vì
thế mà việc tách chiết và sử dụng myofibrils để khảo sát hoạt tính protease của các vi
khuẩn lên men lactic là thích hợp hơn sarcoplasmic.
Vì điều kiện trang thiết bị phòng thí nghiệm không cho phép nên chỉ có thể thu
dịch lỏng chứa myofibrils từ thịt nạc heo và tiến hành bảo quản ở ngăn đá trong tủ
lạnh và trước khi được dùng khảo sát hoạt tính protease của vi khuẩn lactic thì sẽ tiến
hành quá trình rã đông để sử dụng.
4.2 Khảo sát hoạt tính protease của các vi khuẩn lactic làm giống khởi động cho
sản xuất thử nem chua
Khả năng sử dụng được protein thịt là một yêu cầu quan trọng của vi khuẩn
lactic được sử dụng làm giống khởi động cho qúa trình lên men thịt. Nguồn cơ chất
vẫn được dùng để kiểm tra hoạt tính protease của các vi khuẩn lên men lactic là
casein và gelatin. Tuy nhiên, nguồn cơ chất cho enzyme protease của các vi khuẩn
lactic trong quá trình lên men thịt là protein thịt nên việc khảo sát hoạt tính protease
của các chủng vi khuẩn lên men lactic trên nguồn cơ chất là protein là điều cần thiết.
Tiến hành kiểm tra hoạt tính protease trên 5 chủng vi khuẩn lactic trong đó có 4
chủng được phân lập từ các sản phẩm nem chua truyền thống và 1 chủng được phân
lập từ dược phẩm. Bốn chủng vi khuẩn lactic được phân lập từ các sản phẩm nem
chua truyền thống trong đó N1 (nem Thủ Đức), N3 (nem Ninh Hòa), N4 (nem Gia
Lai), N5 (nem Văn thánh) được mong đợi là sẽ có hoạt tính protease, tuy nhiên với
chủng vi khuẩn lactic được phân lập từ dược phẩm T7 (dược phẩm Probio) đã được
xác định là chủng tiềm năng probiotics là Lactobacillus aciddophillus thì khả năng
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
49
sử dụng được protein thịt là chưa khẳng định được. Do vậy, tiến hành khảo sát hoạt
tính protease của các chủng vi khuẩn lactic được phân lập từ các nguồn trên để xác
định hoạt tính protease của chủng tiềm năng probiotics T7 đồng thời tuyển chọn vi
khuẩn lactic có hoạt tính protease tốt nhất từ 4 chủng vi khuẩn lactic được phân lập
từ các sản phẩm nem chua truyền thống.
Kết quả khảo sát hoạt tính protease của các vi khuẩn lên men lactic được thể
hiện qua bảng 4.1 đưới đây
Bảng 4.1: Đường kính vòng phân hủy cơ chất của enzyme protease bằng
phương pháp khuyếch tán qua giếng thạch
Giá trị trung bình đường kính vòng
phân hủy cơ chất của enzyme
protease (mm)
Phân loại hoạt tính protease
Vi
khuẩn
lactic
Protein Gelatin Casein Protein Gelatin Casein
N1 12 0.6 0 ++ + 0
N5 9 0 0 ++ 0 0
N3 15 1.0 1.2 +++ + +
N4 11 0 0 ++ 0 0
T7 20 1.0 0 +++ + 0
Để thuận tiện cho việc đánh giá và tuyển chọn ra được vi khuẩn lactic có hoạt
tính protease cao nhất làm giống khởi động cho sản xuất nem chua thử nghiệm, đề
nghị phân loại hoạt tính protease tạm thời của các vi khuẩn lactic được khảo sát như
sau:
- Gía trị trung bình (GTTB) đường kính vòng phân hủy cơ chất của enzyme
protease >= 15 mm tương ứng hoạt tính mạnh (+++).
- GTTB đường kính vòng phân hủy cơ chất của enzyme protease 9mm 12 mm
tương ứng hoạt tính trung bình (++).
- GTTB đường kính vòng phân hủy cơ chất của enzyme protease 0.5mm 1mm
tương ứng hoạt tính yếu (+).
- GTTB đường kính vòng phân hủy cơ chất của enzyme protease = 0 mm tương
ứng không có hoạt tính (0).
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
50
Bảng 4.2: Hình ảnh khảo sát hoạt tính protease của các chủng vi khuẩn latic
Nguồn cơ chất của enzyme protease Vi
khuẩn
latic
Protein thịt Gelatin Casein
N1
N5
N3
N4
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
51
T7
Qua bảng 4.1cho thấy trên 3 nguồn cơ chất là protein thịt, casein và gelatin
dùng để khảo sát hoạt tính protease của 5 chủng vi khuẩn lactic thì chỉ có N3 (nem
chua Ninh Hòa) và T7 (dược phẩm) là có hoạt tính protease trội hơn và có hoạt tính
đều trên cả 3 nguồn cơ chất trên so với các vi khuẩn lactic còn lại. Đường kính vòng
phân hủy cơ chất protein thịt từ enzyme protease của các chủng vi khuẩn lactic là
không rõ ràng như trên hai nguồn cơ chất casein va gelatin, điều này có thể là do sự
chênh lệch về hàm lượng cơ chất của enzyme protease được bổ sung vào môi trường:
protein thịt (15%), casein và gelatin (1%). Có sự bổ sung chênh lệch một cách đáng
kể về hàm lượng protein thịt so với casein và gelatin là bởi protein thịt được bổ sung
vào dưới dạng dịch chưa được cô đặc do diều kiện trang thiết bị phòng thí nghiệm
không cho phép thục hiện được phương pháp sấy để cô đặc protein thịt, trong khi đó
cả casein và gelatin đều được bổ sung vào môi trường ở dạng đã được sấy khô.
Qúa trình phân hủy các amio acid thành các hợp chất bay hơi như aldehyde,
alcohol đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên hương vị cho sản phẩm xúc xích
(theo Monte và các cộng sự., 1998). Nem chua là một sản phẩm cũng được lên men
từ thịt,vì thế khả năng phân hủy protein thịt của các chủng vi khuẩn lactic dùng làm
giống khởi động cũng đóng một vai trò thiết yếu trong việc tạo nên hương vị cho sản
phẩm nem chua. Vậy nên, từ kết quả khảo sát hoạt tính protease của các chủng vi
khuẩn lactic quyết định chọn N3 và T7 để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
4.3 Thí nghiệm xác định khả năng đối kháng bằng phương pháp đo độ đục
Với mục đích kiểm tra lại khả năng đối kháng với vi chỉ thị E.coli của các vi
khuẩn lactic qua thời gian bảo quản, đồng thời mở rộng khảo sát khả năng đối kháng
với vi sinh vật chỉ thị mới là Salmonella của các chủng vi khuẩn lactic dùng làm
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
52
giống khởi động sản xuất thử nem chua. Các chủng vi khuẩn lên men lactic được
tuyển chọn theo đặc tính probiotis sử dụng làm giống khởi động cho quá trình lên
men thịt được biết là có khả năng đối kháng với các vi sinh vật chỉ thịt gram (+) như
Listeria monocytogenes và gram (-) như E.coli và Salmonella. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này chỉ tập trung kiểm tra tính kháng của các vi khuẩn lactic dùng làm
giống khởi động sản xuất nem chua trên đối tượng vi sinh chỉ thị là gram (-) là E.coli
và Salmonella vì đây chính là hai chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh thực phẩm mà theo
qui định của Việt Nam (TCVN 7050:2002) thì sự hiện diện của chúng là bị hạn chế
và không được phép có trong sản phẩm nem chua.
Ống nghiệm bên phải: dịch nuôi cấy N3 ủ Ống nghiệm bên phải dịch nuôi cấy
với E.coli N3 ủ với Salmonella
Ống bên trái: ống đối chứng (thay dịch nuôi cấy N3 bằng môi trường MRS broth
cùng thể tích)
Hình 4.1: Thí nghiệm ủ dịch nuôi cấy N3 với vi sinh chỉ thị
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
53
Ống nghiệm bên phải: dịch nuôi cấy T7 ủ Ống nghiệm bên phải dịch nuôi cấy
với E.coli Thuốc ủ với Salmonella
Ống bên trái: ống đối chứng (thay dịch nuôi cấy T7 bằng môi trường MRS broth
cùng thể tích)
Hình 4.2: Thí nghiệm ủ dịch nuôi cấy T7 với vi sinh chỉ thị
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra khả năng kháng vi sinh chỉ thị của các chủng
Vi khuẩn lactic
OD đối chứng OD Kiểm tra
D% = 100 x (1 –
ODTN/ODDC)
Chủng vi
khuẩn
E.coli Salmonella E.coli Salmonella E.coli Salmonella
N3 0.851 0.589 0.082 0.076 90.4 87.2
T7 0.851 0.589 0.092 0.075 89.1 87.3
( Với D%: % ức chế vi sinh chỉ thị)
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
54
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
N3 T7
chủng LAB
%
ứ
c
ch
ế
v
i
si
n
h
c
h
ỉ
th
ị
% uc che E.coli
% uc che Salmonella
Đồ thị 4.1: Tỷ lệ ức chế sự tăng trưởng vi sinh chỉ thị của dịch nuôi cấy vi
khuẩn lactic
Qua đồ thị cho thấy, các chủng vi khuẩn lactic sau thời gian bảo quản thì khả
đối kháng với vinh sinh chỉ thị giảm đi là không đáng kể. Khả năng ức chế E.coli của
chủng N3 theo kết quả mới là 90.4%, T7 là 89.1% so với kết quả kiểm tra tính kháng
trước đây của N3 và T7 lần lượt là 96% và 93.6% ( kết quả từ đề tài nghiên cứu
khoa học cấp trường của Ts.Nguyễn Hoài Hương và các cộng sự: (“Phân Lập Tuyển
Chọn Vi Khuẩn Lên Men Lactic Làm Chế Phẩm Probiotics”). Kết quả cho thấy hoạt
tính kháng E.coli của N3 là ổn định và trội hơn chủng T7. Đối với Salmonella vi sinh
chỉ thị mới, cả N3 và T7 cho thấy khả năng ức chế vi sinh chỉ thị này là khá cao và
xấp xỉ nhau với tỷ lệ % ức chế lần lượt là 87.2%, 87.3%.
Trong sản xuất nem chua, hoọat tính kháng khuẩn tổng hợp của chủng LAB
được quan tâm, bao gồm tác dụng của acid lactic và bacteriocin được tổng hợp. Do
đó, trong thí nghiệm này không tiến hành trung hòa dịch ly tâm LAB trước khi ủ ức
chế.
4.4 Chuẩn bị giống khởi động sản xuất nem chua thử nghiệm
Vi sinh khởi động đóng vai trò quan trọng trong quá trình lên men nem chua thử
nghiệm. Trước khi được sử dụng làm giống khởi động cho quá trình lên men nem
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
55
chua thì mật độ của vi sinh khởi động cần phải được xác định để từ đó có thể tính
được lượng giống cần thiết để bổ sung vào bột thịt làm nem. Mật độ tế bào vi khuẩn
lactic dùng làm giống khởi động lên men nem chua sau 24h tăng sinh đạt 108 Cfu/ml
(xem phụ lục 1)
Mật độ tế bào LAB được cấy vào bột thịt làm nem là 106 Cfu/ml.
4.5 Sản phẩm nem chua sản xuất thử nghiệm
Qúa trình sản xuất nem chua thử nghiệm được tiến hành cho lên men trong 3
ngày tương tự với thời gian lên men của các sản phẩm lên men truyền thống là lên
men trong vòng 3 – 4 ngày. Sau 3 ngày lên men nem đã có sản phẩm nem chua được
sản xuất thử nghiệm từ chủng vi khuẩn lactic phân lập.
Hình 4.3: Sản phẩm nem chua thành phẩm được sản xuất thử nghiệm
4.6 Kết quả đo pH và định lượng acid lactic tổng trong quá trình lên men nem
chua thử nghiệm
Tiến hành kiểm tra sự tiến triển giá trị pH trong quá trình sản xuất nem chua thử
nghiệm từ ngày 0, 1, 2, 3 ngày lên men. Kết quả pH đo được thể hiện qua bảng 4.4
Bảng 4.4: Sự thay đổi pH trong quá trình lên men nem chua thử nghiệm
Ngày lên men Chủng LAB
0 1 2 3
N3 6.00 5.36 4.59 4.31
T7 6.00 5.72 4.62 4.35
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
56
Bảng 4.5: Hàm lượng acid lactic tổng (% acid lactic tổng) trong quá trình lên
men nem chua thử nghiệm
Ngày lên men Chủng LAB
0 1 2 3
N3 0.15 0.19 0.20 0.29
T7 0.15 0.17 0.19 0.26
Giá trị pH tại ngày 0 của bột thịt nem chua là 6.00, sau 3 ngày lên men giá trị
pH của nem chua thử nghiệm giảm xuống còn 4.31 đối với giống khởi động N3, và
4.35 đối với giống khởi động T7. Theo Phạm Thị Mỹ Trâm (2007) và Nguyễn Thanh
Khương (2004), pH của bột thịt làm nem ở ngày 0 là khoảng 5.88. pH của bột thịt
làm nem phụ thuộc chủ yếu vào lượng và loại nguyên liệu sử dụng trong công thức
chế biến nem chua. Thịt sử dụng làm nem là thịt nóng. Ngay sau khi hạ thịt, pH của
thịt khoảng 6.50 – 6.70 tùy thuộc vào trọng lượng, trạng thái của vật nuôi trước và
trong khi hạ thịt , nhiệt độ bảo quản.... Sau đó, pH thịt giảm dần theo thời gian do sự
phân hủy glycogen tạo acid lactic (Nguyễn Ngọc Tuân, 2004). Theo Baracco (1990),
các loại đường bổ sung cũng ảnh hưởng đến giá trị pH của bột thịt làm nem ban đầu
(trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Khương, 2004). Cùng với việc giảm pH là sự gia tăng
hàm lượng acid lactic tổng trong sản phẩm nem chua, giữa sự gia tăng hàm lượng
acid lactic tổng và giảm pH trong sản phẩm nem chua có mối quan hệ tỷ lệ nghịch
với nhau và đây là một mối quan hệ cần thiết trong quá trình lên men và chất lượng
sản phẩm nem chua.
Tiến trình giảm pH của nem chua được cấy giống N3 là nhanh hơn nem chua
được cấy giống T7. Sự khác biệt này có thể là do chủng N3 là chủng được phân lập
từ sản phẩm nem chua , nên có thể đã thích ứng với môi trường sản xuất nem chua vì
thế mà thời gian cần để thích nghi với môi trường thịt lên men sau khi được cấy vào
sẽ nhanh hơn và do đó làm giảm pH nhanh hơn chủng T7 là chủng được phân lập từ
dược phẩm. Quá trình giảm pH trong hai ngày đầu của quá trình lên men là nhanh
hơn sự giảm pH ở ngày thứ 3 và theo L.T. Truong1, P. Baumgartner2, M.H. Nguyen2,
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
57
J. Markham2. (2007) pH sẽ sản phẩm nem chua sẽ ổn định từ ngày thử tới ngày thứ
21. Trong những ngày đầu của quá trình lên men, mật độ tế bào vi khuẩn lactic sẽ
tăng lên rất nhanh đây chính nguyên nhân chính làm cho giá trị pH của nem giảm
nhanh trong những ngày đầu của quá trình lên men nem chua. Ngoài tác động chính
của aicd lactic thì bên cạnh đó còn có nhiều các acid hữu cơ khác cũng là nguyên
nhân góp phần làm giảm pH như acid citric, acid propionic, acid acetic (Davies và
Board, 1998; Marilley và Casey, 2004).
Theo Ammor và ctv (2007), sự giảm nhanh pH trong tiến trình lên men là rất
cần thiết bởi điều này có thể sẽ giúp ngăn cản sự xâm nhiễm cũng như sự hình thành
các chất có hại của vi sinh vật có hại trong hệ vi sinh vật ban đầu của sản phẩm. Nem
chua được sản xuất thử nghiệm trong nghiên cứu này cũng có quá trình giảm pH
nhanh.
4.7 Kết quả định lượng tổng vi sinh hiếu khí
Tổng vi sinh hiếu khí có trong sản phẩm thực phẩm là một chỉ tiêu dùng để
đánh giá mức độ tạp nhiễm của nguyên liệu và sản phẩm, từ đó đánh giá được tình
trạng vệ sinh và các điều kiện bảo quản sản phẩm và dự đoán khả năng hư hỏng của
sản phẩm. Kết quả định lượng tổng vi sinh hiếu khí được thể hiện qua bảng 4.6
Bảng 4.6: Kết quả định lượng tổng vi sinh hiếu khí trong sản phẩm nem chua
thử nghiệm
Loại nem Kết quả Giới hạn tối đa
N3 8.3x107 Cfu/g
T7 9x107 Cfu/g
3x105 Cfu/g
(TCVN 7050:2002)
Kết quả định lượng tổng vi sinh hiếu khí trong sản phẩm nem chua thử nghiệm
đã vượt giới hạn cho phép, sự gia tăng lượng tổng vi sinh hiếu khí trong sản phẩm
nem chua thử nghiệm có thể là do sự có mặt của một lượng đáng kể của giống khởi
động ban đầu 106 Cfu/ml được cấy vào nguyên liệu bột thịt làm nem.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
58
4.8 Kết quả định tính E.coli
Kết quả định tính E.coli sản phẩm nem chua thử nghiệm được thể hiện qua bảng
4.6
Bảng 4.7: Kết qả định tính E.coli sản phẩm nem chua thử nghiệm
Loại nem Kết quả
N3 -
T7 +
-: âm tính với E.coli
+: dương tính với E.coli
Hình 4.4: Kết quả định tính E.coli của sản phẩm nem chua thử nghiệm
Từ bảng 4.5 cho thấy, nem chua được sản xuất thử nghiệm có bổ sung chủng
N3 cho kết quả định tính E.coli âm tính, ngược lại nem chua được sản xuất thử
nghiệm có bổ sung chủng T7 lại cho kết quả định tính E.coli dương tính. Trong cùng
một điều kiện, một công thức sản xuất như nhau, một nguồn nguyên phụ liệu là như
nhau thì việc cho kết quả định tính E.coli dương tính ở sản phẩm nem chua bổ sung
giống khởi động là Thuốc so với kết quả âm tính E.coli của nem chua có bổ sung
giống khởi động N3 có thể là do khả năng sản sinh ra các chất có khả năng kháng vi
sinh vật có hại (khả năng làm giảm pH của chủng N3 nhanh hơn chủng T7) trong quá
trình sinh trưởng của chủng N3 trong nem chua là tốt hơn chủng T7. Từ bảng 4.2: kết
quả thí nghiệm xác định khả năng đối kháng vi sinh vật chỉ thị của các chủng vi
khuẩn lactic bằng phương pháp đo độ đục cũng cho thấy rằng khả năng kháng E.coli
của chủng N3 là tốt hơn chủng T7.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
59
4.9 Kết quả định tính salmonella
Kết quả định tính salmonella sản phẩm nem chua thử nghiệm được thể hiện qua
bảng 4.5
Bảng 4.8: Kết quả định tính salmonella sản phẩm nem chua thử nghiệm
Loại nem Kết quả
N3 -
T7 -
Hình 4.5: Kết quả định tính salmonella âm tính của sản phẩm nem chua thử
nghiệm trên môi trường XLD
Salmonella là một trong những chỉ tiêu về vi sinh vật theo tiêu chuẩn TCVN
7050:2002 của nước ta là không được hiện diện trong sản phẩm thực phẩm. Từ bảng
4.5 cho thấy nem chua được sản xuất thử nghiệm cho kết quả âm tính Salmonella,
theo kết quả này thì nem chua được sản xuất thử nghiệm với việc bổ sung giống khởi
động đã đạt yêu cầu về chỉ tiêu không có sự hiện diện của Salmonella trong sản
phẩm nem chua.
4.10 Mật độ tế bào LAB trong sản phẩm nem chua thành phẩm
Việc tồn tại được và chiếm ưu thế so với các vi sinh vật khác trong sản phẩm
nem chua là một yêu cầu quan trọng của các vi khuẩn lactic (LAB) dùng làm giống
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
60
khởi động. Với mật độ cao vi sinh khởi động sẽ đảm bảo cho sản phẩm nem chua an
toàn hơn về mặt vi sinh nhờ vào những tác động bất lợi do vi sinh khởi động tạo ra
gây cản trở các vi sinh vật không mong muốn khác như pH thấp. Bên cạnh đó, các vi
khuẩn lactic tiềm năng probiotics dùng làm giống khởi động cho quá trình lên men
thịt cần phải có mật độ đủ trong sản phẩm thịt lên để có thể vượt qua được những trở
ngại trước khi thể hiện hoạt tính probiotics trên vật chủ.
Với việc bổ sung thêm NaN3 vào môi trường MRS agar là tác nhân giúp loại bỏ
đi được sự hiện diện của các vi sinh vật hiếu khí nhờ đó kết quả đếm tế bào LAB
trong sản phẩm nem chua sẽ đáng tin cậy hơn. Kết quả xác định mật độ tế bào LAB
trong sản phẩm nem chua thử nghiệm được thể hiện qua bảng 4.7
Bảng 4.9: Kết quả đếm mật độ tế bào LAB trong sản phẩm nem chua thử
nghiệm sau 3 ngày lên men
Loại nem Kết quả
N3 2.3x108/ Cfu
T7 1.2x108/ Cfu
Sau 3 ngày lên men, từ lượng giống khởi động ban đầu 106 Cfu/ ml được cấy
vào nguyên liệu thịt làm nem, kết quả xác định mật độ tế bào LAB sau khi kết thúc
thời gian lên men tại ngày thứ 3 của từng chủng vi khuẩn lactic dùng làm giống khởi
động cho sản xuất thử nem chua cùng có mật độ tế bào là 108 Cfu/ml. Theo Trương
Thanh Long, P. Baumgartner, M.H. Nguyen, J. Markham (2007) thì mật độ tế bào vi
khuẩn lactic sẽ đạt 109 sau 24 giờ lên men và không đổi cho tới ngày thứ 21 trong
sản phẩm nem chua được cấy giống vi khuẩn lactic công nghiệp làm giống khởi động
cho sản xuất nem chua. Trong sản phẩm xúc xích Pháp được sản xuất theo phương
pháp truyền thống mật độ tế bào vi khuẩn lactic cũng đạt từ 106 – 108 Cfu/g sau khi
kết thúc giai đoạn làm chín (Fournaud et al., 1976).
Có thể với mật độ 108 Cfu/g của LAB trong sản phẩm nem chua thử nghiệm là
nguyên nhân chính làm cho số lượng tổng số vi sinh vật hiếu khí trong sản phẩm
nem chua thử nghiệm tăng lên quá mức cho phép như đã trình bày trong bảng 4.4.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương Chương 4
SVTH: Phạm Khánh Tú
61
Hình 4.6: Kết quả đổ đĩa xác định mật độ tế bào LAB trong sản phẩm nem chua
thử
GVHD: Ts. Nguyễn Hoài Hương Chương 5
SVTH: Phạm Khánh Tú
62
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Qua thí nghiệm kiểm tra hoạt tính protease trên 5 chủng vi khuẩn lactic là N1,
N3, N4, N5 và T7 thì đã chọn ra được hai chủng N3 và T7 có hoạt tính protease tốt
nhất trên cơ chất protein thịt.
Cả hai chủng vi khuẩn lactic N3 và T7 đều có khả năng kháng lại vi sinh chỉ thị
E.coli và Salmonella spp, khi sử dụng phương pháp đo độ đục để kiểm tra tính kháng
vi sinh chỉ thị của N3 và T7.
Bằng phương pháp lên men tĩnh trên môi trường MRS lỏng, mất độ tế bào của
N3 và T7 dùng làm giống khởi động nem chua đều là đạt 108 Cfu/ml.
Nem chua được sản xuất thử từ chủng N3 và T7 cùng có sự giảm pH trong suốt
thời gian lên men.Tuy nhiên, chủng N3 gây ra sự giảm pH trong sản phẩm nem chua
thử nghiệm nhanh hơn và pH khi kết thúc thời gian lên men của chủng N3 là tốt hơn
và được chấp nhận hơn chủng T7 (thêm kết luận về acid lactic tổng).
Hàm lượng acid lactic tổng định lượng được từ sản phẩm nem chua
Nem chua được sản xuất thử nghiệm từ chủng N3 và chủng T7 đều cho kết quả
âm tính đối với chỉ tiêu Salmonella. Tuy nhiên, với chỉ tiêu E.coli thì chỉ có nem
chua được sản xuất từ chủng N3 là cho kết quả âm tính trong khi nem chua được sản
xuất từ chủng thuốc cho kết quả test E.coli dương tính. Chỉ tiêu TPC (tổng vi sinh
hiếu khí) không phản ánh đúng tổng số vi sinh vật hiếu khí trong nem. Tổng số vi
sinh vật khởi động trong nem đạt 108 Cfu/g, đáp ứng yêu cầu mật độ vi khuẩn
probiotics trong nem chua thử nghiệm.
5.2 Kiến nghị
Với các kết thu được từ quá trình khảo sát sản xuất thử nem chua probiotics xin
đưa ra một số đề nghị sau:
- Hoàn thiện quy trình tuyển chọn giống khởi động cho việc sản xuất nem chua
thử nghiệm:
GVHD: Ts. Nguyễn Hoài Hương Chương 5
SVTH: Phạm Khánh Tú
63
+ Đo đường kính vòng phân hủy protein của enzyme protease
+ Tăng thêm số lượng vi sinh chỉ thị trong thí nghiệm test khả năng đối kháng
với vi sinh chỉ thị đặc biệt là những chủng không được cho phép có mặt trong sản
phẩm nem chua.
- Mở rộng việc đánh giá chất lượng sản phẩm nem chua thử nghiệm về mặt cảm
quan.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương
SVTH: Phạm Khánh Tú
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Nguyễn Đức Lượng, Phạm Minh Tâm, Vệ sinh và an toàn thực phẩm, NXB Đại
học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Lân Dũng (2003), Vi sinh vật học, NXB Nông nghiệp.
Nguyễn Đức Lượng (2006), Công nghệ vi sinh (tập 2)_Vi sinh vật học công
nghiệp, NXB Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội(2006), Giáo trình: Kiểm tra chất lượng thực
phẩm, NXB Hà Nội.
Trần Linh Thước (2009), Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực
phẩm và mỹ phẩm, NXB Giáo dục.
Tống Thị Mơ, Vương Trọng Hào (2002), Nghiên cứu quá trình lên men sữa
chua canxi. Tạp chí khoa học số 4.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương
SVTH: Phạm Khánh Tú
Tiếng Anh
A. C. Senok, A. Y. Ismaeel and G. A. Botta. (2005), Probiotics: Facts and
myths, Copyright by the European Society of Clinical Mrobiology and Infectious
Diseases, CMI, 11, pp. 958-966.
A. Y. Tamime and R. K. Robinson. Second edition ,Yoghurt: Science and
Technology, Pulished by Woodhead Publishing Limited, pp. 594.
Breidt, Jr, Frederick et al. (2007), Fermented Vegetables (PDF). ASM Press..
Retrieved on 7 November.
E. Papamanoli, N. Tzanetakis, E. Litopoulou-Tzanetaki, P. Kotzekidou. (2002),
Characterization of lactic acid bacteria isolated from a Greek dry-fermented
sausage in respect of their technological and probiotic properties. Meat Science 65,
pp. 859–867.
Fidel Toldrá. (2006), Biochemical Proteolysis Basis for Improved Processing of
Dry-Cured Meats, Advanced Technologies For Meat Processing, CRC Press, Boca
Raton, FL, U.S, pp. 329-345.
Hoang-Dung TRAN and friends, Third Edition, Revised and Expanded, Lactic
Acid Bacteria Microbiological and Functional Aspects, New York o Basel.
H.T.H. Nguyen1, F.B. Elegado2, N.T. Librojo-Basilio3, R.C. Mabesa4 and E.I.
Dizon4. (2009), Isolation and characterisation of selected lactic acid bacteria for
improved processing of Nem chua, a traditional fermented meat from Vietnam,
Wageningen Academic Publishers, 1(1), pp. 67-74.
1,5,* Ho, T. N. T., 2Nguyen, N. T., 3Deschamps, A., 4Hadj Sassi, A., 5Urdaci, M.
and 5Caubet, R. (2009), The impact of Lactobacillus brevis and Pediococcus
pentosaceus on the sensorial quality of “nem chua” – a Vietnamese fermented meat
product, International Food Research Journal 16, pp. 71-81.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương
SVTH: Phạm Khánh Tú
Luc De Vuyst, Gwen Falony, Frédéric Leroy. (2008), Probiotics in fermented
sausages. Meat Science 80, pp. 75–78.
L.T. Truong1, P. Baumgartner2, M.H. Nguyen2, J. Markham2. (2007), survival
of fortified Escherichia coli, Staphylococcus aureus, and Listeria monocytogenes in
Nem Chua produced by traditional technology and modified technology.
International workshop on food safety and processing technology, Ho Chi Minh
City, November 29-30.
Ma´ire Begley a, Cormac G.M. Gahan a,b,*, Colin Hill a. (2004), The interaction
between bacteria and bile, FEMS Microbiology Reviews 29, pp. 625-651.
M. Garriga”, M. Hugas, P. Gou, M.T. Aymerich, J. Arnau, J.M. Monfort.
(1996), Technological and sensorial evaluation of Lactobacillus strains as starter
cultures in fermented sausages. International Journal of Food Microbiology 32, pp.
173-183.
Marisa Jatupornpipat1 and Payom Keatikumjorn2. (2007), The effect of kefir
starter on Thai fermented sausage product, Songklanakarin J. Sci. Technol, 29(4) ,
pp. 1145-1152.
Nichols, Andrew W. (2007), Probiotics and athletic performance: A systematic
review ([dead link] - Scholar search), Current Sports Medicine Reports (Current
Medicine Group LLC), 6 (4), pp. 269-273. doi:10.1007/s11932-007-0044-5. 40.
Parker, R.B. (1974), Probiotics, the other half of the antibiotic story. Animal
Nut. and Health, 29, pp. 4-8.
Pier Sandro Cocconcelli and Cecilia Fontana. (2008), Characteristics and
Applications of Microbial Starters in Meat Fermentations, Meat Biotechnology,
Springer Science+Business Media, LLC, 233 Spring Street, New York,NY 10013,
USA, pp. 138-152.
Régine Talon and Sabine Leroy. (2006), Latest Developments in Meat Bacterial
Starters, Advanced Technologies For Meat Processing, CRC Press, Boca Raton, FL,
U.S, pp. 401-413.
Ronald B. Pegg and Fereidoon Shahidi. (2006), Processing of Nitrite-Free
Cured Meats, Advanced Technologies For Meat Processing, CRC Press, Boca Raton,
FL, U.S, pp. 309-324.
GVHD: Ts.Nguyễn Hoài Hương
SVTH: Phạm Khánh Tú
Sanders ME. (2007), Probiotics, strains matter. Functional foods &
nutraceuticals magazine, June, pp. 36-41.
Tannock G (editor). (2005). Probiotics and Prebiotics: Scientific Aspects (1st
ed. ed.). Caister Academic Press. ISBN 978-1-904455-01-8 . Sanders ME (February
2000). "Considerations for use of probiotic bacteria to modulate human health". J.
Nutr. 130 (2S Suppl): 384S-390S. PMID 10721912.
Retrieved on 6
November.
Thi Nguyet Thu HOa*, Nguyen Ngoc TUANb, Alain DESCHAMPSc, Roland
CAUBETd. (2007), Isolation and Identification of Lactic Acid Bacteria (LAB) of the
‘Nem Chua’ – Fermented Meat Product of Viet. International workshop on food
safety and processing technology, Ho Chi Minh City, November 29-30.
WP Hammes, C Hertel. (1996), Selection and improvement of lactic acid
bacteria used in meat and sausage fermentation. Lait 76, © Elsevier/INRA., pp.
159-168.
PHỤ LỤC
1. Thí nghiệm xây dựng đường tương quan giữa độ đục và mật độ tế bào của N3
y = 12.01x - 2.8032
R
2
= 0.99
0
2
4
6
8
10
12
0 0.5 1 1.5OD 600
C
fu
/m
l
x
10
^8
Đồ thị 1: Đường tương quan giữa OD và mật độ tế bào N3
2. Thí nghiệm xây dựng đường tương quan giữa độ đục và mật độ tế bào của N3
y = 23.106x - 1.637
R
2
= 0.9933
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 0.2 0.4 0.6 0.8
OD600nm
C
fu
/m
l
x
10
^8
Đồ thị 2: Đường tương quan giữa OD và mật độ tế bào T7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- PHAM KHANH TU.PDF