LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ VAI TRÒ KINH TẾ 6
II. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ PHỤ TẢI 6
III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ 8
CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA NHÀ MÁY
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
2 1. TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN 9
2.1.1. Khái niệm về phụ tải tính toán. 9
2.1.2. Các phương pháp xác định phụ tải tính toán. 9
2.2. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA NHÀ MÁY LIÊN HỢP DỆT 13
2.2.1. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng sửa chữa cơ khí 13
2.2.2. Xác định phụ tải tính toán cho các phân xưởng khác trong toàn nhà máy. 19
2.2.3. Xác định phụ tải tính toán của toàn nhà máy. 23
2.2.4. Biểu đồ phụ tải của các phân xưởng và nhà máy. 23
2.3. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA KHU CÔNG NGHIỆP 25
2.3.1. Xác định phụ tải tính toán của toàn khu công nghiệp. 25
2.3.2. Biểu đồ phụ tải của khu công nghiệp. 26
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CAO ÁP CHO KHU CÔNG NGHIỆP
3.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ MẠNG CAO ÁP CỦA KHU CÔNG NGHIỆP 27
3.2. CHỌN CẤP ĐIỆN ÁP VẬN HÀNH CỦA KHU CÔNG NGHIỆP 27
3.3. ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN SƠ ĐỒ CUNG CẤP ĐIỆN 28
3.1. Xác định tâm phụ tải của khu công nghiệp. 28
3.2. Đề xuất các phương án sơ đồ cung cấp điện. 29
3.4. SƠ BỘ LỰA CHỌN THIẾT BỊ ĐIỆN 31
3.4.1. Chọn công suất trạm biến áp trung tâm của khu công nghiệp. 31
3.4.2. Chọn tiết diện dây dẫn. 32
3.4.3. Chọn máy cắt. 40
3.5. TÍNH TOÁN KINH TẾ KỸ THUẬT ĐỂ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN 44
2.5.1. Phương án đi dây 1 45
2.5.2. Phương án đi dây 2 49
3.6. THIẾT KẾ CHI TIẾT CHO PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN 53
2.6.1. Chọn dây dẫn 110kV từ hệ thống về khu công nghiệp 53
2.6.2. Tính ngắn mạch cho mạng cao áp 53
2.6.3. Chọn và kiểm thiết bị điện cho mang cao áp của khu công nghiệp 57
2.6.4. Kiểm tra các thiết bị điện phía hạ áp của MBATT đã chọn sơ bộ 58
2.6.5. Sơ đồ nguyên lý mạng cao áp của khu công nghiệp 60
CHƯƠNG IV
THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CAO ÁP CHO NHÀ MÁY LIÊN HỢP DỆT
4.1. ĐẶT VẤN ĐỀ . 61
4.2. CÁC PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY. 61
4.2.1. Phương án về các trạm biến áp phân xưởng 61
4.2.2. Chọn các máy biến áp phân xưởng . 62
4.2.3 Xác định vị trí các trạm biến áp phân xưởng 63
4.3.PHƯƠNG ÁN CUNG CẤP ĐIỆN CHO CÁC TBAPX 64
4.3.1.Các phương án cung cấp điện cho trạm biến áp phân xưởng. 64
4.3.2. Xác định vị trí đặt trạm biến áp trung gian , trạm phân phối trung tâm của nhà máy:. 66
4.3.3. Lựa chọn phương án nối dây của mạng cao áp. 67
4.4. TÍNH TOÁN KINH TẾ - KỸ THUẬT CHO CÁC PHƯƠNG ÁN 70
4.4.1. Phương án 1. 70
4.4.2.Phương án 2. 77
4.4.3.Phương án 3. 79
4.4.4.Phương án 4. 83
4.5. THIẾT KẾ CHI TIẾT MẠNG CAO ÁP CỦA NHÀ MÁY: 87
4.5.1.Chọn dây dẫn từ trạm biến áp trung gian về trạm phân phối trung tâm 87
4.5.2. Chọn cáp cao áp và hạ áp của nhà máy 87
4.5.3. Tính toán ngắn mạch để lựa chọn các thiết bị điện 87
4.5.4.Lựa chọn và kiểm tra các thiết bị điện 91
4.6.THUYẾT MINH VÀ VẬN HÀNH SƠ ĐỒ 100
4.6.1. Khi vận hành bình thường. 100
4.6.2. Khi bị sự cố 100
4.6.3. Khi cần sửa chữa định kỳ. 100
CHƯƠNGV
THIẾT KẾ MẠNG HẠ ÁP PHÂN XƯỞNG
SỬA CHỮA CƠ KHÍ
5.1. ĐÁNH GIÁ VỀ PHỤ TẢI CỦA PHÂN XƯỞNG SỦA CHỮA CƠ KHÍ 101
5.2.LỰA CHỌN SƠ ĐỒ CUNG CẤP ĐIÊN CHO PHÂN XƯỞNG : 101
5.2.1. Lựa chọn sơ đồ cung cấp điên cho phân xưởng: 101
5.2.2. Chọn vị trí tủ động lực và phân phối: 104
5.2.3. Sơ đồ đi dây trên mặt bằng và phương thức lắp đặt các đường cáp: 104
5.3. LỰA CHỌN TỦ PHÂN PHỐI VÀ TỦ ĐỘNG LỰC. 104
5.3.1. Nguyên tắc chung: 104
5.3.2. Chọn tủ phân phối 104
5.3.3. Chọn tủ động lực và dây dẫn từ tủ động lực tới các thiết bị 106
5.4.TÍNH NGẮN MẠCH PHÍA HẠ ÁP CỦA PXSCCK ĐỂ KIỂM TRA CÁP VÀ ATM. 109
5.4.1.Các thông số của sơ đồ thay thế : 110
5.4.2.Tính toán ngắn mạch và kiểm tra các thiết bị đã chọn : 111
CHƯƠNG VI
THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CHO PHÂN XƯỞNG
SỬA CHỮA CƠ KHÍ
6.1. MỤC ĐÍCH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHIẾU SÁNG: 115
6.2. HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG 115
6.2.1. Các hình thức chiếu sáng: 115
6.2.2. Chọn hệ thống chiếu sáng 115
6.2.3.Chọn loại đèn chiếu sáng 115
6.2.4. Chọn độ rọi cho các bộ phận 116
6.3. TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG : 116
6.4. THIÉT KẾ MẠNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG. 118
CHƯƠNG VII
TÍNH TOÁN BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
ĐỂ NÂNG CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT CỦA NHÀ MÁY
7.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 122
7.2. CHỌN THIẾT BỊ BÙ 123
7.3. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN BỐ DUNG LƯỢNG BÙ. 123
7.3.1.Xác định dung lượng bù 123
7.3.2. Phân bố dung lượng bù cho các trạm biến áp phân xưởng 123
CHƯƠNG VIII
THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP B3
8.1. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VÀ LỰA CHỌN CÁC PHẦN TỬ CƠ BẢN CỦA TRẠM 130
8.1.1. Chọn máy biến áp B3 132
8.1.2. Chọn thiết bị phía cao áp : 132
8.1.3. Chọn thiết bị hạ áp. 132.
8.2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG NỐI ĐẤT CHO TRẠM BIẾN ÁP PHÂN XƯỞNG . 135
8.2.1. Hệ số nối đất của trạm biến áp phân xưởng B3. 135
8.2.2. Tính toán hệ thống nối đất: 135
8.3. KẾT CẤU TRẠM VÀ SƠ ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THIẾT BỊ TRONG TRẠM 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO 139
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng. Do yêu cầu phát triển của đất nước thì điện năng cũng phát triển để theo kịp nhu cầu về điện. Để có thể đưa điện năng tới các phụ tải cần xây dựng các hệ thống cung cấp điện cho các phụ tải này. Lĩnh vực cung cấp điện hiện là một lĩnh vực đang có rất nhiều việc phải làm. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất, truyền tải điện năng nói chung và thiết kế cung cấp điện nói riêng, trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đang đào tạo một đội ngũ đông đảo các kỹ sư hệ thống điện.
Trong nhiệm vụ thiết kế đồ án tốt nghiệp, em được phân công về phần thiết kế cung cấp điện. Được sự hướng dẫn, giảng dạy nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong bộ môn và đặc biệt là của thầy Bạch Quốc Khánh , em đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên bản đồ án của em có thể còn nhiều sai sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy, cô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bạch Quốc Khánh cùng các thầy cô giáo khác trong bộ môn Hệ Thống Điện.
137 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2095 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho khu công nghiệp tại Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:
Máy biến dòng điện BI có chức năng biến đổi dòng điện sơ cấp xuống 5 A ( 1A hoặc 10 A) nhằm cấp nguồn dòng cho đo lường tự động hóa và bảo vệ rơ le.
BI được chọn theo điều kiện sau:
Điện áp định mức : Udm BI ≥ Udmm = 35 kV
Dòng điện sơ cấp định mức : IdmBI ≥
Chọn BI loại 4ME16 kiểu hình trụ do hãng Siemens chế tạo
Bảng 4.33– Thông số kỹ thuật của BI loại 4ME16
Thông số kỹ thuật
4ME16
Udm, kV
36
U Chịu đựng tần số công nghiệp 1', kV
70
U Chịu đựng xung 1,2/50µs kV
170
I1 dm , A
5-1200
I2 dm, A
1 hoặc 5
I ôđnhiệt1s , kA
80
Iôđ động , kA
120
d. Lựa chọn chống sét van:
Chống sét van là thiết bị điện trở phi tuyến có nhiệm vụ chống sét truyền từ đường dây không cho truyền vào trạm phân phối và trạm biến áp. Với điện áp định mức của lưới điện, điện trở chống sét có trị rất lớn không cho dòng điện đi qua, kkhi có quá điện áp khí quyển, điện trở của chống sét van giảm xuống rất bé tháo dòng điện sét xuống đất.
Chống sét van được chọn theo cấp điện áp Udmm = 35 kV.
Chọn loại chống sét van PBC-35 do Liên Xô chế tạo có Udm = 35 kV
Hình 4.7 – Sơ đồ ghép nối trạm trung tâm
tất cả các tủ hợp bộ đều của hãng SIEMENS, cách điện bằng SF6 , không cần bảo trì.
Dao cách ly có 3 vị trí : Hở mạch , nối đất và tiếp đất
2.Trạm biến áp phân xưởng:
Các trạm biến áp phân xưởng đều đặt các máy biến áp do công ty thiết bị điện Đông Anh chế tạo theo đơn đặt hàng. Vì các trạm biến áp phân xưởng đặt không xa TPPTT, nên phía cao áp chỉ cần đặt cầu dao và cầu chì. Cầu dao dùng để cách ly máy biến áp khi sửa chữa. Cầu chì dùng để bảo vệ ngắn mạch và quá tải cho máy biến áp. Phía hạ áp đặt áp tô mát tổng và các áp tô mát nhánh , thanh cái hạ áp được phân đoạn bằng áp tô mát phân đoạn để hạn chế dòng ngắn mạch về phía hạ áp của trạm ta chọn phương thức các máy biến áp làm việc độc lập.
Hình 4.8 - Sơ đồ trạm 1 máy biến áp
Sơ dồ trạm 2 máy biến áp
a. Lựa chọn và kiểm tra dao cách ly cao áp:
Cầu dao hay còn gọi là dao cách ly có nhiệm vụ chủ yếu là cách ly phần mang điện và phần không mang điện , tạo khoảng cách an toàn trông thấy , phục vụ cho công tác sửa chữa , kiểm tra, bảo dưỡng lưới điện. Dao cách ly cũng có thể đóng cắt dòng không tải của máy biến áp. Cầu dao được chế tạo ở mọi cấp điện áp.
Ta dùng chung một loại dao cách ly cho tất cả các trạm biến áp để dễ dàng cho việc mua sắm lắp đặt và thay thế. Dao cách ly được chọn theo các điều kiện sau:
Điện áp định mức: UdmCL ≥ Udm m = 35kV
Dòng điện định mức : IdmCL ≥ Icbmax = 39.65 A
Dòng điện ổn định động cho phép: idmd ≥ ixk = 11,389 kA
Chọn loại 3DC do hãng Siemens chế tạo
Bảng 4.34 – Thông số kỹ thuật của dao cách ly 3DC
UĐM, kV
IĐM, A
INt, kA
INmax, kA
36
630-2500
20-31,5
50-80
b. Lựa chọn và kiểm tra cầu chì cao áp:
Cầu chì là thiết bị bảo vệ quá tải và ngắn mạch. Cầu chì có nhiều kiểu, được chế tạo ở nhiều cấp điện áp khác nhau. Ở cấp điện áp cao áp và trung áp thường dùng loại cầu chì ống.
Điều kiện chọn cầu chì:
Điện áp định mức : Udmcc ≥ Udmm = 35 kV
Dòng điện định mức: Idmcc ≥ Icb =
Dòng điện cắt định mức: Idmcắt ≥ IN(3)
Chọn cầu chì ống cao áp do Siemens chế tạo.
Bảng 4.35 - Kết quả chọn cầu chì cao áp
TRẠM
Icb, A
IN(3), kA
LOẠI CẦU CHÌ
UĐM, kV
IĐM, A
ICẮTNMIN, A
ICẮTN, kA
B1
23.09
2.161
3GD1 606-5B
36
25
230
31,5
B2
36.95
2.162
3GD1 608-5D
36
40
315
31,5
B3
12.93
2.162
3GD1 604-5B
36
20
120
31,5
B4
12.93
2.161
3GD1 603-5B
36
16
62
31,5
B5
4.12
2.155
3GD1 601-5B
36
6
315
31,5
c. Lựa chọn và kiểm tra áptômát:
Áptômát là thiết bị đóng cắt hạ áp, có chức năng bảo vệ quá tải và ngắn mạch. Do có ưu điểm hơn hẳn cầu chì là khả năng làm việc chắc chắn , tin cậy, an toàn, đóng cắt đồng thời 3 pha và khả năng tự đọng hóa cao, nên áptômát dù đắt tiền vẫn được sử dụng rộng rãi trong lưới điện hạ áp công nghiệp cũng như lưới điện sinh hoạt.
Áptômát tổng, áptômát nhánh và áptômát phân đoạn đều chọn dùng các áptômát của hãng Merlin Gerin chế tạo.
Áptômát được chọn theo các điều kiện sau
* Đối với áptômát tổng và áptômát phân đoạn:
Điện áp định mức : UdmA ≥ Udmm = 0.38 kV
Dòng điện định mức : IdmA ≥ Icb =
Bảng 4.36 -Kết quả chọn áptômát tổng và áptômát phân đoạn:
TRẠM
Icb, A
Loại
Số lượng
Udm, V
Idm, A
IcắtN, kV
Số cực
B1
2127.08
M25
3
690
2500
75
3--4
B2
3403.33
M40
3
690
4000
75
3--4
B3
1191.16
M12
3
690
1250
40
3--4
B4
1191.16
M12
3
690
1250
40
3--4
B5
379.84
M08
1
690
800
40
3--4
*Đối với áptômát nhánh
Điện áp định mức: UdmA ≥ Udmm = 0,38 kV
Dòng điện định mức: IdmA ≥ Itt =
Trong đó : n - số áptômát nhánh đưa điện về phân xưởng.
Bảng4.37 - kết quả chọn áptômát nhánh
Tên phân xưởng
STT, kVA
ITT, A
Loại
SL
Udm, V
Idm, A
IcắtN, kA
PX kéo sợi
1616.63
1228.10
M12
2
690
1250
40
PX dệt vải
2872.50
2182.15
M25
2
690
2500
55
PX nhuộm và in hoa
1066.87
810.47
M10
2
690
1000
40
PX giặt là và đóng gói
690.94
524.89
M08
2
690
800
40
PX sửa chữa cơ khí
139,68
212,22
M08
1
690
800
40
PX mộc
93.37
141.85
M08
1
690
800
40
Trạm bơm
89.15
135.45
M08
1
690
800
40
Khu nhà văn phòng
163.85
248.94
M08
1
690
800
40
Kho vật liệu trung tâm
34.85
52.95
M08
1
690
800
40
e. Lựa chọn thanh góp:
Thanh góp góp là nơi nhận điện năng từ nguồn cung cấp đến và phân phối điện năng cho các phụ tải tiêu thụ. Thanh góp là phần tử cơ bản của thiết bị phân phối .
Tùy theo dòng phụ tải mà thanh góp có cấu tạo khác nhau.Các thanh góp được chọn theo điều kiện phát nóng cho phép. Dòng điện cưỡng bức tính với trạm biến áp có công suất lớn nhất là trạm B2 có Stt = 2872,50 kVA.
k1.k2.Icp ≥
Ta chọn thanh dẫn đồng tiết diện hình chữ nhật có kích thước 100x10mm2 mỗi pha ghép 3 thanh có dòng điện cho phép Icp = 4650 A
k1 = 1 Với thanh góp đặt đứng
k2 = 1 ( hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường)
Icp = 4650 > Icb = 4364,31 A
f. Kiểm tra cáp đã chọn:
Ta chỉ cần kiểm tra với tuyến cáp có dòng ngắn mạch lớn nhất IN2 = 4,474 kA
Kiểm tra cáp đã chọn theo điều kiện ổn định nhiệt:
F ≥ α.I∞.
Trong đó :
α - hệ số nhiệt đọ , cáp lõi đồng α = 6
∞ - dong điện ngắn mạch ổn định.
tqd - thời gian quy đổi được xác định như tổng thời gian tác đọng của bảo vệ chính đặt tại máy cắt điện gần điểm sự cố với thời gian tác động toàn phần của máy cắt điện, tqd = f(β”, t).
t - thời gian tồn tại ngắn mạch ( thời gian cắt ngắn mạch), lấy t = 0,5 s
β” = , ngắn mạch xa nguồn ( I” = I∞) nên β”= 1
Tra đồ thị trang 109 TLVI tìm được tqd = 0,4
Tiết diện ổn định của cáp: F ≥ α.I∞. = 6.4,474. = 17 mm2
Vậy cáp đã chọn có tiết diện 50 mm2 là hợp lý.
4.6.THUYẾT MINH VÀ VẬN HÀNH SƠ ĐỒ
4.6.1. Khi vận hành bình thường.
Các áptômát liên lạc và máy cắt phân đoạn thanh cái 35 kV luôn ở trạng thái mở
4.6.2. Khi bị sự cố
* Ở trạm phân phối trung tâm.
- Khi 1 đường dây trên không bị sự cố thì thanh góp nối với đường dây đó bị mất điện, mắy cắt trên đường dây đó mở và máy cắt phân đoạn thanh góp được đóng lại.
- Khi một thanh góp bị sự cố thì máy cắt phía đường dây và các máy cắt sau thanh góp mở phụ tải nhà máy được cấp điện thông qua thanh góp còn lại của TPPTT.
* Ở trạm biến áp phân xưởng .
- Khi sự cố 1 đường cáp từ trạm TPPTT về trạm biến áp phân xưởng nào thì máy biến áp nối vào đường cáp đó sẽ mất điện. ATM tổng của máy cắt đó sẽ được mở và ATM liên lạc sẽ đóng lại
- Khi sự cố 1 máy biến áp thì dao cách ly và ATM tổng của MBA đó sẽ mở và ATM liên lạc sẽ đóng lại
4.63 Khi cần sửa chữa định kỳ.
- Khi cần sửa chữa một máy biến áp thì ATM phân đoạn được đóng lại sau đó máy cắt đầu đường dây và ATM tổn nối với MBA sẽ được mở và đưa máy biến áp ra sửa chữa( DCL có thể đóng cắt không tải với các MBA có công suất dưới 1000kVA).
- Khi cần sửa chữa phân đoạn thanh góp nào ở TPPTT thì máy biến áp nối vào thanh đoạn góp đó sẽ mất điện.
CHƯƠNG V
THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN HẠ ÁP CỦA PHÂN XƯỞNG
SỬA CHỮA CƠ KHÍ
5.1. ĐÁNH GIÁ VỀ PHỤ TẢI CỦA PHÂN XƯỞNG SỦA CHỮA CƠ KHÍ:
Tổng công suất định mức (Pđm) của các thiết bị dùng điện trong PXSCCK là 255,5 kW trong đó công suất là của các thiết bị điện là các máy cắt gọt như tiện, phay ,bào, mài...,chiếm chủ yếu. Yêu cầu về cung cấp điện không cao lắm, điện áp yêu cầu không có gì đặc biệt mà chỉ là điện áp 0,38 kV . Còn lại là công suất của máy khoan và máy phay… ,các máy này cũng không có yêu cầu đặc biệt gì về cung cấp điện Như vậy qua phân tích trên ta đánh giá phụ tải phân xưởng sửa chữa cơ khí là hộ loại III.
Phân xưởng SCCK có diện tích là 363,25m2 gồm 51 thiết bị chia làm 5 nhóm. Công suất tính toán của phân xưởng là 139,68 kVA trong đó 5,12 kW sử dụng để chiếu sáng. Trong tủ phân phối đặt 1 Áptômát tổng và 6 áptômat nhánh cấp điện cho 5 tủ động lực và 1 tủ chiếu sáng
5.2. LỰA CHỌN SƠ ĐỒ CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỚNG SỬA CHỮA CƠ KHÍ
5.2.1.Lựa chọn sơ đồ cung cấp điên cho phân xưởng :
Mạng điện phân xưởng thường có các dạng sơ đồ chính sau:
- Sơ đồ hình tia :
Kiểu sơ đồ hình tia(H-1,2) mạng cáp các thiết bị được dùng điện được cung cấp trực tiếp từ các tủ động lực (TĐL) hoăc từ các tủ phân phối (TPP) bằng các đường cáp độc lập. Kiểu sơ đồ CCĐ có độ tin cậy CCĐ cao, nhưng chi phí đầu tư lớn thường được dùng ở các hộ loại I và loại II
- Sơ đồ đường dây trục chính:
Kiểu sơ đồ phân nhánh dạng cáp(H-3) các TĐL được CCĐ từ TPP bằng các đường cáp chính các đường cáp này cùng một lúc CCĐ cho nhiều tủ động lực, còn các thiết bị cũng nhận điện từ các TĐL như bằng các đường cáp cùng một lúc cấp tới một vài thiết bị . Ưu điểm của sơ đồ này là tốn ít cáp , chủng loại cáp cũng ít. Nó thích hợp với các phân xưởng có phụ tải nhỏ, phân bố không đồng đều. Nhược điểm là độ tin cậy cung cấp điện thấp thường dùng cho các hộ loại III .
Kiểu sơ đồ phân nhánh bằng đường dây (đường dây trục chính nằm trong nhà, H-4). Từ các TPP cấp điện đến các đường dây trục chính (các đường dây trục chính có thể là các cáp một sợi hoăc đường dây trần gá trên các sứ bu - li đặt dọc tường nhà xưởng hay nơi có nhiều thiết bị). Từ các đường trục chính được nối bằng cáp riêng đến từng thiết bị hoặc nhóm thiết bị. Loại sơ đồ này thuận tiện cho việc lắp đặt, tiết kiệm cáp nhưng không đảm bảo được độ tin cầy CCĐ, dễ gây sự cố chỉ còn thấy ở một số phân xưởng loại cũ .
Kiểu sơ đồ phân nhánh bằng đường dây trên không(H-5). Bao gồm các đường trục chính và các đường nhánh đều được thực hiện bằng dây trần bắt trên các cột có xà sứ (các đường nhánh có thể chỉ gồm 2 dây hoặc cả 4 dây). Từ các đường nhánh sẽ được trích đấu đến các phụ tải bằng các đường cáp riêng. Kiểu sơ đồ này chỉ thích ứng khi phụ tải khá phân tán công suất nhỏ (mạng chiếu sáng, mạng sinh hoạt) và thường bố trí ngoài trời. Kiểu sơ đồ này có chi phí thấp đồng thời độ tin cậy CCĐ cũng thấp, dùng cho hộ phụ tải loại III ít quan trọng.
- Sơ đồ thanh dẫn:
Kiểu sơ đồ CCĐ bằng thanh dẫn (thanh cái, H-6) . Từ TPP có các đường cáp dẫn điện đến các bộ thanh dẫn ( bộ thanh dẫn có thể là các thanh đồng trần gá trên các giá đỡ có sứ cách điện hoặc được gá đặt toàn bộ trong các hộp cách điện có nhiêù lỗ cắm ra trên dọc chiều dài ).Các bộ thanh dẫy này thường được gá dọc theo nhà xưởng hoặc những nơi có mật độ phụ tải cao, được gá trên tường nhà xưởng hoặc thậm chí trên nắp dọc theo các dẫy thiết bị có công suất lớn. Từ bộ thanh dẫn này sẽ nối bằng đường cáp mềm đến từng thiết bị hoặc nhóm thiết bị (việc đấu nối có thể thực hiện trực tiếp lên thanh cái trần hoặc bằng cách cắm vào các ổ đấu nối với trường hợp bộ thanh dẫn là kiểu hộp). Ưu điểm của kiểu sơ đồ này là việc lắp đặt và thi công nhanh, giảm tổn thất công suất và điện áp nhưng đòi hỏi chi phí khá cao. Thường dùng cho các hộ phụ tải khi công suất lớn và tập chung (mật độ phụ tải cao).
- Sơ đồ hỗn hợp:
Có nghĩa là phối hợp các kiểu sơ đồ trên tuỳ theo các yêu cầu riêng của từng
phụ tải hoặc của cấc nhóm phụ tải.
Từ những ưu khuyết điểm trên ta dùng sơ đồ hỗn hợp của hai dạng sơ đồ trên để cấp điện cho phân xưởng, cụ thể là :
- Tủ phân phối của phân xưởng: Đặt 1 áptômát tổng phía từ trạm biến áp về và 6 áptômát nhánh cấp điện cho 5 tủ động lực và 1 tủ chiếu sáng.
- Các tủ động lực: Mỗi tủ được cấp điện từ thanh góp tủ phân phối của phân xưởng bằng một đường cáp ngầm hình tia, phía đầu vào đặt áptômát làm nhiệm vụ đóng cắt, bảo vệ quá tải và ngắn mạch cho các thiết bị trong phân xưởng. Các nhánh ra cũng đặt các áptômát nhánh để cung cấp trực tiếp cho các phụ tải, thường các tủ động lực có tối đa 8 - 12 đầu ra vì vậy đối với các nhóm có số máy lớn sẽ nối chung các máy có công suất bé lại với nhau cùng một đầu ra của tủ động lực.
- Trong một nhóm phụ tải: Các phụ tải có công suất lớn thì được cấp bằng đường cáp hình tia còn các phụ tải có công suất bé và ở xa tủ động lực thì có thể gộp thành nhóm và được cung cấp bằng đường cáp trục chính.
- Mỗi động cơ máy công cụ: Được đóng cắt bằng một khởi động từ kèm theo sẵn trên máy, trong khởi động từ có rơle nhiệt bảo vệ quá tải. Các áptômát nhánh đặt trên đầu ra của tủ động lực có nhiệm vụ bảo vệ và cắt ngắn mạch khi có sự cố.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống cấp điện
5.2.2. Chọn vị trí tủ động lực và phân phối :
Nguyên tắc chung : Vị trí của tủ động lực và phân phối được xác định theo các nguyên tắc như sau:
+ Gần tâm phụ tải
+ Không ảnh hưởng đến giao thông đi lại
+ Thuận tiện cho việc lắp đặt và vận hành
+ Thông gió thoáng mát và không có chất ăn mòn và cháy chập
5.2.3. Sơ đồ đi dây trên mặt bằng và phương thức lắp đặt các đường cáp :
- Dẫn điện từ trạm biến áp B4 về phân xưởng dùng loại cáp ngầm đặt trong rãnh
- Dẫn điện từ tủ phân phối của phân xưởng đến các tủ động lực và đến các thiết bị sử dụng điện được dùng bằng cáp đi trong hầm cáp và các ống thép chôn dưới mặt sàn nhà xưởng.
5.3. CHỌN TỦ PHÂN PHỐI VÀ TỦ ĐỘNG LỰC
5.3.1. Nguyên tắc chung:`
- Đảm bảo điều kiện làm việc dài hạn:
UđmA ³ Umạng = 380V
IđmA ³ Ilvmax (của nhóm hay phân xưởng)
Trong đó: UđmA là điện áp định mức của áptômát
IđmAlà sòng điện định mức của áptômat tổng
- số lộ ra và vào phù hợp với sơ đồ đi dây:
Iđmra ³ Itt
- Thiết bị bảo vệ phù hợp với sơ đồ nối dây và yêu cầu của phụ tải
- Kiểu loại tủ phù hợp với phương thức lắp đặt , vận hành , địa hình và khí hậu
5.3.2. Chọn tủ phân phối
Sơ đồ nguyên lý tủ phân phối
* Phân xưởng sửa chữa cơ khí có:
+ 5 Nhóm máy và hệ thống chiếu sáng ; (kết quả bảng phân nhóm chương II)
+ Ilvmax = Ittpx A
Vậy ta chọn loại tủ đặt trên sàn nhà xưởng có 1 đầu vào và 6 đầu ra
Uđmtủ = 690V
Iđmtủ = 400 A
* Chọn áptômát tổng
+ Chọn áptômát đặt tại phía thanh góp trạm biến áp B4 và áptômát tổng của tủ phân phối ta chọn cùng 1 loại. Chọn áptômát loại M08 có dòng điện cho phép là Icp = 800A
* Chọn ATM nhánh:
Tính toán tương tự như chọn áptômát chương III ta có bảng kết quả chọn áptômát nhánh như sau:
Bảng5.1 - Kết quả chọn áptômát nhánh
TUYẾN CÁP
STT, kVA
ITT , A
LOẠI
IĐM, A
UĐM, V
ICẮT, kA
SỐ CỰC
Áptômát tổng
139.68
212.22
M08
800
690
40
4
TPP - TĐL1
39.63
60.21
NC125H
125
415
10
3
TPP - TĐL2
19.43
29.52
NC125H
125
415
10
3
TPP - TĐL3
18.54
28.17
NC125H
125
415
10
3
TPP - TĐL4
43.34
65.85
NC125H
125
415
10
3
TPP - TĐL5
35.34
53.69
NC125H
125
415
10
3
* Chọn cáp từ tủ phân phối tới các tủ động lực:
Các đường cáp từ tủ phân phối tới các tủ động lực được đi trong rãnh cáp nằm dọc theo tường phía trong và bên cạnh lối đi lại của phân xưởng . Cáp được chọn theo điều kiện phát nóng và điều kiện ổn định nhiệt khi có ngắn mạch. Do chiều dài cáp không lớn nên ta không cần kiểm tra lại theo điểu kiện tổn thất điện áp cho phép.
Điều kiện chọn cáp: khc.Icp ≥ Itt
Trong đó :
Itt – dòng điện tính toán của nhóm phụ tải.
Icp – dòng điện phát nóng cho phép tương ứng với từng loại dây, từng loại tiết diện.
Điều kiện kiểm tra phối hợp với thiết bị bảo vệ của cáp, khi bảo vệ bằng áptômát:
Icp ≥
Với cáp chôn riêng từng tưyến dưới đất nên khc = 1.
Chọn cáp từ TPP tới TĐL1:
khc.Icp = Icp ≥ Itt = 60,21 A
khc.Icp = Icp ≥
Kết hợp hai điều kiện trên lại ta chọn cáp đồng bốn lõi tiết diện 35 mm2 cách điện PVC do hãng LENS chế tạo có Icp = 174 A.
Các tuyến cáp khác chọn tương tự. Ta có kết quả tính toán cho trong bảng sau
Bảng5.2 - Kết quả chọn cáp từ TPP tới các TĐL
TUYẾN CÁP
STT, kVA
ITT , A
LOẠI
ICP, A
B4-TPP
139.68
212.22
-
3*70+50
254
TPP - TĐL1
39.63
60.21
104,17
4G35
174
TPP - TĐL2
19.43
29.52
104,17
4G35
174
TPP - TĐL3
18.54
28.17
104,17
4G35
174
TPP - TĐL4
43.34
65.85
104,17
4G35
174
TPP - TĐL5
35.34
53.69
104,17
4G35
174
5.3.3. Chọn tủ động lực và dây dẫn từ tủ động lực tới các thiết bị
Sơ đồ nguyên lý tủ động lực
1. Chọn áptômát tổng:
Các áptômát tổng của các tủ động lực có thông số tương tự như các áptômát nhánh tương ứng trong các tủ phân phối. Kết quả lựa chọn ghi trong bảng sau
Bảng 5.3- Kết quả chọn áptômat tổng của các tủ động lực
TUYẾN
STT, kVA
ITT , A
LOẠI
IĐM, A
UĐM, V
ICẮT, kA
SỐ CỰC
TPP - TĐL1
39.63
60.21
NC125H
125
415
10
3
TPP - TĐL2
19.43
29.52
NC125H
125
415
10
3
TPP - TĐL3
18.54
28.17
NC125H
125
415
10
3
TPP - TĐL4
43.34
65.85
NC125H
125
415
10
3
TPP - TĐL5
35.34
53.69
NC125H
125
415
10
3
2 .Chọn áptômát đến các thiết bị và nhóm thiết bị trong tủ động lực:
Điều kiện chọn:
UdmA ≥ Udmm = 0,38 kV
IdmA ≥ Itt
+ áptômát bảo vệ máy tiên ren nhóm I Pđm= 7kW
Tra bảng chọn áptômát C60a của hãng Merin Gerin chế tạo có IđmA = 25 A, UdmA = 440 V, IN = 10 kA
3. Chọn cáp theo điều kiện phát nóng cho phép:
knc.Icp ≥ Itt
Ở đây knc = 1
Và phối hợp với thiết bị bảo vệ của cáp khi bảo vệ bằng áptômát: Icp ≥
Tính toán cho nhóm 1
+ Tính toán cho một máy tiện ren:
Icp ≥ Itt = 17,73 A
Tra PL 4.29 TL1chọn dây dẫn PVC do LENS chế tạo loại 4G2,5 có tiết diện 2,5mm2
có dòng điện cho phép là 31 A. Cáp được đặt trong ống thép có đường kính
3/4" chôn dưới nền phân xưởng.
Các áptômát và đường cáp khác được chọn tương tự, kết quả ghi trong bảng. Do công suất các thiết bị không lớn và đều được bảo vệ bằng áptômát nên ở đây không tính toán ngắn mạch trong phân xưởng để kiểm tra các thiết bị lựa chọn theo điều kiện ổn định động và điều kiện ổn định nhiệt.
Bảng5.4 - Kết quả chọn áptômát và cáp trong các tủ động lực đến thiết bị
Tên máy
Công suất đặt
Phụ tải
Dây dẫn
Áptômát
( kW)
Ptt (kW)
Idm, A
Dồng thép
Mã hiệu
Icp, A
Mã hiệu
Idm, A
Ikdnh/1,5
Nhóm1
Máy tiện ren
7
14
17.73
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy tiện ren
7
14
17.73
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy tiện ren
10
20
25.32
3/4"
4G4
42
C60a
40
33.33
Máy tiện ren cấp chính xác cao
1,7
1.7
4.30
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy doa toạ độ
2
2
5.06
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy bào ngang
7
14
17.73
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy xọc
2,8
2.8
7.09
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy phay vạn năng
7
7
17.73
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Nhóm 2
3/4"
C60a
0.00
Máy mài tròn
4.5
9
11.40
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy mài phẳng
2,8
2.8
7.09
3/4"
4G1,5
23
C60H
10
8.33
Máy mài tròn
2,8
2.8
7.09
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy mài vạn năng
1,75
1.75
4.43
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy mài dao cắt gọt
0,65
0.65
1.65
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy mài mũi khoan
1,5
1.5
3.80
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy mài sắc mũi phay
1
1
2.53
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy mài dao chốt
0,65
0.65
1.65
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy mài mũi khoét
2,9
2.9
7.34
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy mài thô
2,8
2.8
7.09
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Nhóm 3
Máy phay ngang
7
7
17.73
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy phay đứng
2,8
5.6
7.09
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy khoan đứng
2,8
2.8
7.09
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy khoan đứng
4,5
4.5
11.40
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy cắt mép
4,5
4.5
11.40
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Thiết bị để hoá bền kim loại
0,8
0.8
2.03
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy giũa
2,2
2.2
5.57
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy khoan bàn
0,65
1.3
1.65
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy mài tròn
1,2
1.2
3.04
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Nhóm 4
Máy tiện ren
4,5
13.5
11.40
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy tiện ren
7
7
17.73
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy tiện ren
7
7
17.73
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy tiện ren
10
30
25.32
3/4"
4G4
42
C60a
40
33.33
Máy tiện ren
14
14
35.45
3/4"
4G4
42
C60a
40
33.33
Máy khoan hướng tâm
4,5
4.5
11.40
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy bào ngang
2,8
2.8
7.09
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Nhóm 5
Máy khoan đứng
4,5
9
11.40
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy bào ngang
10
10
25.32
3/4"
4G4
42
C60a
40
33.33
Máy mài phá
4,5
4.5
11.40
3/4"
4G2,5
31
C60a
25
20.83
Máy khoan bào
0,65
0.65
1.65
3/4"
4G1,5
23
C60a
10
8.33
Máy biến áp hàn
21,3
21.3
53.94
3/4"
4G6
75
C60a
60
50.00
5.4. TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH PHÍA HẠ ÁP CỦA PHÂN XƯỞNG SỬA CHỮA CƠ KHÍ ĐỂ KIỂM TRA CÁP VÀ ÁPTÔMÁT
Khi tính toán ngắn mạch phía hạ áp ta xem MBA B4 là nguồn ( được nối với hệ thống vô cùng lớn ) vì vậy điện áp trên thanh cái cao áp của trạm được coi là không thay đổi khi ngắn mạch ta có IN=I”=I∞.Giả thiết này sẽ làm giá trị dòng ngắn mạch tính toán được sẽ lớn hơn thực tê rất nhiềubởi rất khó giữ được điện áp trên thanh cái cao áp của TBAPP không thay đổi khi sảy ra ngắn mạch sau MBA. Song nếu có dòng ngắn mạch tính toán này mà các thiết bị đã chọn thoả mãn điều kiện ổn định động và ổn định nhiệt thì chúng có thể hoàn toàn làm việc trong điều kiện thực tế. Để giảm nhẹ việc tính toán ở đây ta kiểm tra với tuyến cáp khả năng sảy ra sự cố nặng nề nhất. Khi cần thiết có thể kiểm tra thêm các tuyến cáp còn nghi vấn, việc tính toán cũng làm tương tự.
5.4.1 Các thông số của sơ đồ thay thế:
- Điện trở và điện kháng của MBA.
SđmB= 560kVA
ΔPN= 5,47kW
UN%= 5
- Thanh góp MBA Phân xưởng-TG1
- Kích thước (100x10) mm2 mỗi pha ghép 3 thanh có chiều dài l = 1,2 m
- Khoảng cách trung bình D =300mm
- Tra phụ lục ta tìm được
r0= 0,02 m/m →
x0= 0,157 m/m →
- Thanh góp trong tủ phân phối TG2
Chọn theo điều kiện:
Khc.Icp ≥ Ittpx= 212,22 A (lấy Khc=1)
Chọn thanh cái bằng đồng có kích thước : (25x3) mm2
Với Icp= 340 A; chiều dài l = 1,2m
Khoảng cách trung bình hình học D=300mm
Tra bảng tìm được
r0= 0, 268 m/m RTG2 = r0.l = 0,268.1,2 = 0,3216 m
x0= 0,244m/m XTG2 = x0.l = 0,244.1,2 = 0,2928 m
- Điện trở và điện kháng của Áptômát:
Áptômát trạm biến áp phân xưởng B4 loại M12 ( A1):
XA1 = 0,065 mΩ
RA1 = 0,1 mΩ
Áptômát tổng của tủ phân phối loại M08 (A2):
XA2 = 0,09 mΩ
RA2 = 0,11 mΩ
Áptômát của tủ động lực loại NC125H (A3) :
XA3 = 0,6 mΩ
RA3 = 1mΩ
- Điện trở và điện kháng của cáp:
Cáp 1:3x70+50: Dài 40 m
r0= 0,378 m/m; vậy RC1= 0,378.40 = 15,12 m
x0= 0,15 m/m; vậy XC1= 0,15.40 = 6 m
Cáp 2: Loại 4G35: Dài 10m
r0= 0,524 m/m; vậy RC1= 0,524.10 = 5,24 m
x0= 0,1m/m; vậy XC1= 0,1.10 = 1 m
5.4.2. Tính toán ngắn mạch và kiểm tra các thiết bị đã chọn
- Tính toán ngắn mạch tại N1
R∑1 = RB+RA1+RTG1+2RA2+RC1
= 2,79 + 0,1 + 0,008+2.0,11+15,12 = 18,24 m
X∑1 = XB+XA1+XTG1+2XA2+XC1
= 14,29 +0,065+0,063+2.0,09+6 = 20,6 m
Với lưới hạ áp nên ta chọn kxk = 1,3
- Kiểm tra áptômát M12 và M08 có dòng cắt ngắn mạch IN = 40kA ≥ IN1 = 8,39 kA
Vậy áptômát ta đã chọn thoả mãn điều kiện ổn định động
Kiểm tra cáp tiết diện 3x70+50 mm2:
Tiết diện ổn định nhiệt của cáp: F ≥ a.I¥. = 6.8,39. = 31,84mm2
Vậy cáp đã chon là hợp lý.
- Tính điểm ngắn mạch tại N2
= 18,24 + 2.1+5,24 + 0,3216 = 25,8m
= 20,6 + 2.0,6 +1+ 0,2928 = 23,09 m
- Kiểm tra áptômát loại NC125H có Icắt=10kA ≥ IN2 = 6,67 kA
Vậy các áptômát ta đã chọn thoả mãn điều kiện ổn định động
- Kiểm tra cáp đã chọn:
Tiết diện ổn định nhiệt của cáp
Vậy cáp ta đã chọn 4G35 mm2 là hợp lý.
Sơ đồ đấu dây và sơ đồ nguyên lý của mạng hạ áp phân xưởng sửa chửa cơ khí
CHƯƠNG VI
THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CHO MẠNG ĐIỆN PHÂN XƯỞNG
SỬA CHỮA CƠ KHÍ
6.1. MỤC ĐÍCH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHIẾU SÁNG
Trong bất kỳ xí nghiệp, nhà máy nào thì ngoài chiếu sáng tự nhiên còn phải sử dụng đến chiếu sáng nhân tạo và đèn điện chiếu sáng thường được sử dụng để làm chiếu sáng nhân tạo vì các thiết bị đơn giản, dễ sử dụng giá thành rẻ và tạo ra được ánh sáng gần giống với tự nhiên.
Trong công nghiệp dệt nói chung nếu độ rọi tăng 1,5 lần thì năng suất lao động sẽ tăng từ 4 đến 5% vì đã giảm được các thao tác chủ yếu xuống từ 8 đến 25 % nếu như không đủ ánh sáng thì sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ gây ra mất năng suất lao động, thậm trí có thể gây tai nạn lao động...
Vì vậy vấn đề chiếu sáng được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực trong đó có chiếu sáng công nghiệp với những yêu cầu về chất lượng mà khi thiết kế chiếu sáng bắt buộc phải tuân theo như :
+ Đảm bảo đủ và ổn định chiếu sáng Quang thông phân bố đều trên mặt bằng cần được chiếu sáng
+ Không được có ánh sáng chói chang vùng nhìn của mắt
6.2. HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG
6.2.1. Các hình thức chiếu sáng :
Các hệ thống chiếu sáng được dùng trong các nhà máy như :
a/ Chiếu sáng chung: Là hình thức chiếu sáng tạo nên độ rọi đồng đều trên toàn diện tích sản xuất của phân xưởng , với hình thức chiếu sáng này thì đèn được treo cao trên tầm theo qui định nào đó để có lợi nhất. Chiếu sáng chung được dùng trong các phân xưởng có yêu cầu về độ rọi ở mọi chỗ gần như nhau và còn được sử dụng ở các nơi mà ở đó không đòi hỏi mắt phải làm việc căng thẳng.
b/ Chiếu sáng cục bộ : là hình thức chiếu sáng ở những nơi cần quan sát chính xác tỷ mỷ và phân biệt rõ các chi tiết, với hình thức này thì đèn chiếu sáng phải được đặt gần vào nơi cần quan sát. Chiếu sáng cục bộ dùng để chiếu sáng các chi tiết gia công trên máy công cụ, ở các bộ phận kiểm tra, lắp máy.
c/ Chiếu sáng hỗn hợp : Là hình thức chiếu sáng bao gồm chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ . Chiếu sáng chung hỗn hợp được dùng ở những nơi có các công việc thuộc cấp I, II,II và cũng được dùng khi cần phân biệt màu sắc , độ lồi lõm, hướng xắp xếp các chi tiết ...
6.2.2. Chọn hệ thống chiếu sáng :
Qua phân tích các hình thức chiếu sáng ở mục trên ta thấy phân xưởng sửa chữa cơ khí có những đặc điểm thích hợp với hình thức chiếu sáng hỗn hợp vì vậy ta chọn hệ thống chiếu sáng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí là hệ thống chiếu sáng hỗn hợp.
6.2.3. Chọn loại đèn chiếu sáng:
Hiện nay ta thường dùng phổ biến các loại bóng đèn như: Đèn dây tóc và đèn
huỳnh quang
a/ Đèn dây tóc: đèn dây tóc làm việc dựa trên cơ sở bức xạ nhiệt. Khi dòng điện đi qua sợi dây tóc làm dây tóc phát nóng và phát quang.
- Ưu điểm của đèn dây tóc là chế tạo đơn giản, rẻ tiền đễ lắp đặt và vận hành
- Nhược điểm của đèn dây tóc là quang thông của nó rất nhạy cảm với điện áp. Nếu điện áp bị dao động thường xuyên thì tuổi thọ của bóng đèn cũng giảm đi
b/ Đèn huỳnh quang:
là loại đèn ứng dụng hiện tượng phóng điện trong chất khí áp suất thấp.
- Ưu điểm của đèn huỳnh quang là : Hiệu suất quang lớn, khi điện áp chỉ thay đổi trong phạm vi cho phép thì quang thông giảm rất ít (1%), tuổi thọ cao
- Nhược điểm của đèn huỳnh quang là : Chế tạo phức tạp, giá thành cao, cosj thấp làm tăng tổn hao công suất tác dụng và làm giảm hiệu suất phát quang của đèn, quang thông của đèn phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ, phạm vi phát quang cũng phụ thuộc nhiệt độ, khi đóng điện thì đèn không thể sáng ngay được. do quang thông thay đổi nên hay làm cho mắt mỏi mệt và khó chịu.
c/ Chọn đèn chiếu sáng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí :
- Qua phân tích các ưu và nhược điểm của hai loại bóng đèn trên ta thấy đối với phân xưởng sửa chữa cơ khí thì ta dùng loại đèn sợi đốt là thích hợp.
- Phân xưởng SCCK gồm:
Chiều dài : 32,5 m
Chiều rộng : 11,18 m
Tổng diện tích là : 363,25 m2
Nguồn điện áp sử dụng: U = 220 V lấy từ tủ chiếu sáng của TPP của TBA B4
6.2.4. Chọn độ rọi cho các bộ phận :
- Độ rọi là một độ quang thông mà mặt phẳng được chiếu nhận được từ nguồn sáng ký hiệu là E
- Tuỳ theo tính chất của công việc , yêu cầu đảm bảo sức khoẻ cho người làm việc, khả năng cấp điện mà nhà nước có các tiêu chuẩn về độ rọi cho các công việc khác nhau, do vậy ta phải căn cứ vào tính chất công việc của từng bộ phận có trong phân xưởng sửa chữa cơ khí để chọn được độ rọi thích hợp.
- Phần lớn tính chất công việc của phân xưởng sửa chữa cơ khí là cần độ chính xác vừa như các máy công cụ gia công chi tiết, lắp ráp và các phòng làm việc, thử nghiệm, và phòng kiểm tra có yêu cầu về độ rọi tương đối cao.
- Qua phân tích tính chất công việc của phân xưởng ta tra bảng được độ rọi cho phân xưởng sửa chữa cơ khí như sau:
E = 30LX.
6.3. TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG :
- Ta có hệ số dự trữ : k = 1,3
- Khoảng cách từ đèn đến mặt công tác:
- H = h – hc – hlv = 4,5 – 0,7 – 0,8 = 3 m
- Trong đó:
+ h – chiều cao của phân xưởng (tính từ nền đến trần của phân xưởng)
h = 4,5m
+ hc-Khoảng cách từ trần đến đèn, hc=0,7
+ hlv-Chiều cao từ nền phân xưởng đến mặt công tác, hlv=0,8
Hệ số phản xạ của tường: Ptg= 30 %
Hệ số phản xạ của trần: Ptr= 50 %
- Sơ đồ tính toán chiếu sáng
hc = 0,7m
H=3m
hlv =0,8m
Để tính toán chiếu sáng Phân xưởng SCCK ở đây ta sẽ áp dụng phương pháp hệ số sử dụng:
Công thức tính toán:
Trong đó:
F- quang thông của mỗi đèn (lumen)
E- độ rọi yêu cầu (Lx)
S- điện tích cần chiếu sáng (m2)
k- hệ số dự trữ k = 1,3
n- số bóng đèn có trong hệ thống chiếu sáng chung
ksd- hệ số sử dụng.
Z- hệ số phụ thuộc vào loại đèn và tỷ số L/H
Các hệ số tra ở các bảng 5.1 đến 5.5 -TL2
Ta thường lấy Z = 0.8 : 1,4. Tra bảng 5.1 - TL2 ta tìm được L/H = 1,8
L = 1,8 . H = 1,8 . 3 = 5,4 m , chọn L = 4m
Căn cứ vào mặt bằng phân xưởng ta sẽ bố trí đèn như sau:
Dãy nhà phân xưởng bố trí 3 dãy đèn, mỗi dãy gồm 8 bóng, khoảng cách các bóng đèn là 4mét, khoảng cách từ phân xưởng đến bóng đèn gần nhất theo chiều dài phân xưởng là 2,25m, theo chiều rộng phân xưởng là 1,59m. tổng số bóng đèn cần dùng là n = 24 bóng.
Chỉ số của phòng
Trong đó : a, b là chiều dài, chiều rộng của phân xưởng
Tra bảng VIII.1- TL2 ta tìm được Ksd= 0,45
Chọn đèn sợi đốt có công suất pđ = 150W, có quang thông
F = 2200 lm
Tổng công suất sử dụng để chiếu sáng của phân xưởng SCCK là
Pcs = 24.pđ = 24 . 150 = 3600 W = 3,6 kW
6.4. THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG:
* Để cung cấp điện cho hệ thống chiếu sáng chung của phân xưởng SCCK ta đặt 1 tủ chiếu sáng trong phân xưởng gồm 1 áptômát tổng loại 3 pha 4 cực và 8 áptômát nhánh 1 pha 2 cực, cấp cho 8 dãy đèn mỗi dãy có 3 bóng.
* Chọn Áptômát tổng:
Chọn áptônát tổng theo các điều kiện
Điện áp định mức : UđmA≥ Uđmm= 0,38kV
Dòng điện định mức:
Chọn A loại C60L do hãng Merlin Gerlin chế tạo có các thông số sau:
Iđm = 25A ; Icắt N = 20kA
Uđm = 440V ; 4 cực
- Chọn cáp từ TPP phân xưởng đến tủ chiếu sáng: chọn cáp theo điều kiện phát nóng cho phép.
khc.Icp ≥ Itt = 5,47A
Trong đó: Itt – dòng điện tính toán của hệ thống chiếu sáng chung.
Icp – Dòng điện cho phép tương ứng với từng loại dây, từng
tiết diện.
khc – Hệ số hiệu chỉnh, ở đây lấy khc = 1
Kiểm tra điều kiện phối hợp với thiết bị bảo vệ bằng Áptômát
Chọn cáp loại 4G 2,5 cách điện PVC của LENS có Icp = 31A
- Chọn áptômát nhánh:
Điện áp định mức: Uđm ≥ Uđmm = 0,22kV
Dòng điện định mức:
Chọn Áptômát loại NC60a do Merlin Gerlin chế tạo có các thông số như sau:
IđmA= 10A
Icắt N= 3kA
Uđm= 440V loại 2 cực
- Chọn dây dẫn từ tủ chiếu sáng đến các bóng đèn.
Chọn dây dẫn theo điều kiện phát nóng cho phép:
Khc.Icp ≥ Itt
Kiểm tra theo điều kiện kết hợp với thiết bị bảo vệ bằng áptômát.
Chọn cáp đồng 2 lõi tiết diện 2x1,5mm2 có Icp = 26A cách điện PVC do hãng LENS chế tạo.
CHƯƠNG VII
TÍNH TOÁN BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG ĐỂ NÂNG
CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT CHO NHÀ MÁY
7.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm năng lượng trong các xí nghiệp công nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế vì các xí nghiệp này tiêu thụ khoảng 55% tổng lượng điện năng sản xuất ra. Hệ số công suất cosj là một trong những chỉ tiêu để đánh giá xí nghiệp dùng điện có hợp lý và tiết kiệm hay không. Nâng cao hệ số công suất cosj là một chủ trương lâu dài gắn liền với mục tiêu phát huy hiệu quả cao nhất quá trình sản xuất , phân phối và sử dụng điện năng.
Phần lớn các thiết bị dùng điện tiêu dùng đều tiêu thụ công suất tác dụng P và công suất phản kháng Q. Công suất tác dụng là công suất được biến thành cơ năng hoặc nhiệt năng trong các thiết bị dùng điện, còn công suất phản kháng là công suất từ hóa trong máy điện xoay chiều, nó không sinh công. Việc tạo ra công suất phản kháng không đòi hỏi tiêu tốn năng lượng của động cơ sơ cấp quay máy phát điện. Mặt khác công suất phản kháng cung cấp cho hộ tiêu thụ điện không nhất thiết phải là nguồn . Vì vậy để tránh truyền tải một lượng công suất phản kháng khá lớn trên đường dây, người ta đặt gần các hộ dùng điện các máy sinh ra công suẩt phản kháng( tụ điện, máy bù đồng bộ…) để cung cấp trực tiếp cho phụ tải, làm như vạy được gọi là bù công suất phản kháng. Khi bù công suất phản kháng thì góc lệch pha giữa dòng điện và điện áp sẽ nhỏ đi, do đó hệ số cosj của mạng được nâng cao, giữa P, Q và góc j có mối quan hệ sau:
j = arctg
Khi lượng P không đổi nhờ có bù công suất phản kháng , lượng Q truyền trên dây giảm xuống, do đó góc j giảm, kết quả là cosj tăng lên.
Hệ số công suất cosj được nâng lên cao sẽ đưa đến những hiệu quả sau:
* Giảm được tổn thất công suất và tổn thất điện năng trong mạng điện.
*Giảm tổn thất điện áp trong mạng điện.
* Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp.
* Tăng khả năng phát của máy phát điện
Các biện pháp nâng cao hệ số công suất cosj:
* Nâng cao hệ số công suất cosj tự nhiên: là tìm các biện pháp để các hộ tiêu thụ giảm bớt đựợc lượng công suất phản kháng tiêu thụ như:hợp lý hóa quá trình sản xuất, giảm thời gian chạy không tải của các động cơ, thay thế các động cơ thường xuyên làm việc non tải bằng động cơ có công suất hợp lý….Nâng cao hệ số cosj tự nhiên rất có lợi vì đưa lại hiệu quả kinh tế cao mà không cần đặt thêm thiết bị bù.
Nâng cao hệ số cosj bằng biện pháp bù công suất phản kháng.Thực chất là đặt các thiết bị bù ở gần các hộ tiêu thụ điện để cung cấp công suất phản kháng theo yêu cầu của chúng, nhờ vậy sẽ giảm được lượng công suất phản kháng phải truyền tải trên đưòng dây theo yêu cầu của chúng.
7.2. CHỌN THIẾT BỊ BÙ:
Để bù công suất phản kháng cho các hệ thống cung cấp điện có thể sử dụng tụ bù tĩnh , máy bù đồng bộ làm việc ở chế độ quá kích thích…Ở đây ta chọn các tụ điệ làm thiết bị bù cho nhà máy. Sử dụng các bộ tụ bù có ưu điểm là giá rẻ, tiêu hao ít công suất tác dụng, không có phần quay như máy bù đồng bộ nên lắp ráp, vận hành và bảo quản dễ dàng, tụ điện được chế tạo thành những đơn vị nhỏ vì thế có thể tùy theo sự phát triển của phụ tải trong quá trình sản xuất mà chúng ta có thể ghép dần tụ điện vào mạng khiến hiệu suất nâng cao và vốn đầu tư được sử dụng triệt để. Trong thực tế với các nhà máy , xí nghiệp có công suất phản không thật lớn thường dùng tụ điện bù tĩnh để bù công suất phản kháng nhằm mục đích nâng cao hệ số công suất cosj.
Vị trí đặt các thiết bị bù có ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu quả bù . Các bộ tụ điện bù có thể đặt tại TPPTT, thanh cái cao áp , hạ áp của TBAP, tại các tủ phân phối tủ động lực hoặc tại các đầu cực các phụ tải lớn. Để xác định chính xác vị trí đặt và dung lượng bù cần phải tính toán so sánh kinh tế kỹ thuật cho từng phương án đặt bù cho một hệ thống
cung cấp điện cụ thể. Song theo kinh nghiệm thực tế, trong trường hợp công suất và dung lượng bù không thật lớn có thể phân bố dung lượng bù cần thiết đặt tại thanh cái hạ áp của các TBAPP giảm nhẹ vốn đầu tư và thuận tiện cho công tác quản lý vận hành.
7.3 XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN BỐ DUNG LƯỢNG BÙ:
7.3.1.Xác định dung lượng bù:
Dung lượng bù cần thiết cho nhà máy được xác định theo công thức sau:
Qbù = Pttnm(tgφ1 – tgφ2).a
Trong đó:
Pttnm - Phụ tải tác dụng tính toán của nhà máy.(kW)
φ1 – góc ứng với hệ số công suẩttung bình trước khi bù, cosφ1 = 0,73
φ2 – góc ứng với hệ số công suất bắt buộc sau khi bù. cos φ2 =0,95
a - hệ số xét tới khả năng nâng cao cosφ bằng những biện pháp đòi hỏi đặt thiết bị bù, a = 0,9 ÷ 1.
Với nhà máy đang thiết kế ta tìm được dung lượng bù cần đặt:
Qbù = Pttnm.(tgφ1 – tgφ2).a = 4158,71(0,936 – 0,329) = 2524,3 kVAr
7.3.2. Phân bố dung lượng bù cho các trạm biến áp phân xưởng:
Từ trạm phân phối trung tâm về các máy biến áp phân xưởng là mạng phân nhánh có sơ đồ nguyên lý và sơ đồ thay thế như sau:
Hình 6.1 Sơ đồ thay thế mạng cao áp để phân bố dung lượng bù
Một mạng phân nhánh có thể coi như nhiều mạng hình tia ghép lại. Quan niệm như vậy ta có công thức tính cho trường hợp phân nhánh.
Dung lượng bù của nhánh thứ n được tính theo công thức sau:
Trong đó :
Qn - phụ tải phản kháng của nhánh thứ n;
Q(n-1)n - phụ tải phản kháng chạy trên đoạn từ điểm n-1 tới điểm n;
Qbù đăt n – dung lượng bù đặt tại điểm n;
Rtdn - điện trở tương đương của mạng điện kể từ điểm n trở về sau.
rn - điện trở của nhánh n.
Có thể tách mạng ở hình thành 3 mạng hình tia như sau:
Điện trở của máy biến áp được tính theo công thức:
RB = (Ω)
Trong đó :
ΔPN - tổn thất ngắn mạch trong máy biến áp
Sdm - công suất định mức của máy biến áp kVA
UdmBA - điện áp định mức của máy biến áp, UdmBA = 35 kV
Căn cứ vào số liệu chương IV ta có kết quả tính điện trở của các trạm biến áp và cáp như sau
Kết quả tính điện trở trạm biến áp và cáp:
TRẠM BIẾN ÁP
Sdm, kVA
ΔPN, kW
RB ,Ω
CÁP
RC ,Ω
B1
1000
10
6.125
PPTT - B2
0.012
B2
1600
16
3.828
PPTT - B3
0.014
B3
560
5.47
10.684
B2 - B1
0.016
B4
560
5.47
10.684
B3 - B4
0.012
B5
250
3.2
62.720
PPTT - B5
0.089
Tính điện trở tương đương của mạng:
R25 = RB1+ RC B2-B1 = 6,125+0,016 = 6,141 Ω
R26 = RB2 = 3,828 Ω
R37 = RB3 = 10,684 Ω
R38 = RB4 + RC B3-B4 = 10,684 + 0,012 = 10,696 Ω
R2 = = 2,358 Ω
R21= R2 + RCPPTT-B2 =2,358+0,012= 2,37 Ω
R3 = = 5,345Ω
R31 = R3 + RCPPTT-B3 = 5,345 + 0,014= 5,359 Ω
R4 = RB5 + RC PPTT-B5 = 62,72 + 0,089 = 62,809 Ω
R1 = = 1,6 Ω
Xác định dung lượng bù tối ưu cho các nhánh:
Đối vói mạng hình tia 1:
Tương tự:
Qbù3 = 593,63 kVAr
Qbù4 = 88,62kVAr
Đối với mạng hình tia 2:
Tương tự:`
Qbù6 = 1155,56 kVAr
Đối với mạng hình tia 3:
Tương tự:
Qbù8 = 281,45 kVAr
Ta chọn các tụ bù cosφ do Liên Xô chế tạo.( PL6.1-TL1)
Kết quả phân bố dung lượng bù và chọn tụ bù cho từng nhánh được ghi trong bảng:
Bảng- Kết quả chọn tụ bù và dung lượng bù trong nhà máy.
TRẠM BIẾN ÁP
ĐIỂM BÙ
LOẠI TỤ
S Ố PHA
QBÙ,
kVAr
SỐ BỘ
Tổng QBÙ,
kVAr
QBÙ yêu cầu,
kVAr
B1
5
KC2-6,3-75-2Y3
3
75
10
750
688,37
B2
6
KC2-6,3-75-2Y3
3
75
16
1200
1155,56
B3
7
KC2-6,3-75-2Y3
3
75
5
375
312,18
B4
8
KC2-6,3-75-2Y3
3
75
4
300
281,45
B5
4
KC2-0,38-50-3Y3
3
50
2
100
88,62
Hình 6.2 Sơ đồ lắp ráp tụ bù cosφ cho trạm 1 máy biến áp
Tñ ¸pt«m¸t
tæng
Tñ PP
cho c¸c PX
Tñ bï
cosφ
Sơ đồ lắp ráp tụ bù cosφ cho trạm 2 máy biến áp
Tñ bï
cosφ
Tñ bï
cosφ
* Cosφ của nhà máy sau khi đặt tụ bù:
-Tổng công suất của các tụ bù : Qtb=2725 kVAr
-Lượng công suất phản kháng truyền trong lưới nhà máy:
Q = Qttnm – Qtb= 3950,05 -2725 = 1225,05 kVAr
Hệ số công suất của nhà máy sau khi bù:
tgφ =
tgφ = 0,294 → cosφ = 0,96
Kết luận :
Sau khi đặt tụ bù cho lưới điện hạ áp của nhà máy hệ số công suất cosφ của nhà máy đã đạt tiêu chuẩn.
CHƯƠNG VIII
THIẾT KẾ TRẠM BIẾN ÁP B3
Trạm biến áp là một phần tử quan trọng nhất trong hệ thống cung cấp điện. Trạm biến áp khi thiết kế phải đảm bảo an toàn cung cấp điện, an toàn tiện lợi cho người vận hành, sửa chữa, mặt khác phải căn cứ vào mặt đất đai, môi trường xung quanh, kinh phí xây dựng và mỹ quan, để lựa chọn kiểu TBA thích hợp cho từng công trình từng đối tượng khách hàng.
Nhà máy liên hợp dệt có số lượng máy biến áp phân xưởng trong nhà máy là 5 trạm biến áp, các trạm biến áp này có công suất Stm ≥ 250 kVA, ngoài ra còn có một trạm phân phối trung tâm.
Trạm biến áp được thiết kế ở đây là trạm B3, tại trạm có đặt 2 máy biến áp, công suất mỗi máy SđmB3 = 560 kVA – 35kV/0,4kV. Với trạm có 2 máy biến áp ta có thể bố trí 2 phòng. Nếu đặt chung 2 MBA 1 phòng thì sẽ tiết kiệm được tường xây nhưng sẽ nguy hiểm khi 1 máy sảy ra cháy nổ. Đặt mỗi máy một phòng sẽ tốn kém hơn nhưng mức độ an toàn cao hơn.
8.1. Sơ đồ nguyên lý và lựa chọn các phần tử cơ bản của trạm
Trạm biến áp phân xưởng B3 cung cấp điện cho phân xưởng nhuộm và in hoa (3). Do yêu cầu chung của nhà máy và tính chất của phụ tải (loại I) nên TBA B3 cần cung cấp điện liên tục. Phía cao áp nhận điện từ trạm PPTT bằng hai đường dây cáp 35kV qua dao cách ly và cầu chì cao áp vào 2 máy biến áp 560kVA-35/0,4kV. Phía hạ áp dùng 5 tủ tự tạo gồm:
+ Tủ đặt áptômát phân đoạn
+ 2 tủ đặt áptômát tổng
+ 2 tủ đặt áptômát nhánh
Để kiểm tra thường xuyên trên mỗi thanh cái của 1 máy biến áp có đặt 3 đồng hồ Ampe kế kèm theo biến dòng điện , 1 đồng hồ đo Volt, 1 khoá chuyển mạch đo điện áp pha-dây, 2 công tơ hữu công và vô công 3 pha
8.1.1. Chọn máy biến áp B3
- Phân xưởng nhuộm và in hoa có công suất tính toán Stt = 1066,87 (KVA).
- Trạm đặt 2 máy biến áp có Sđm = 560 kVA – 35/0,4kV của công ty thiết bị điện Đông Anh chế tạo.
- Bảng thông số kỹ thuật của MBA:
SđmB3, kVA
Uđm, kV
DP0,kW
DPN,kW
UN%
I0%
560
35/0,4
1,06
5,47
5
1,5
8.1.2. Chọn thiết bị phía cao áp :
a. Chọn cáp cao áp
Cáp từ trạm PPTT đến trạm biến áp phân xưởng – B3 được chọn loại cáp 35kV cách điện XPLE, đai thép, vỏ PVC do Nhật chế tạo có thiết diện 50mm2 – XPLE ( 3x50)mm2 (được chọn và kiểm tra ở chương IV).
b. Chọn dao cách ly và cầu chì cao áp
Trạm đặt 2 MBA mỗi máy dùng 1 dao cách ly loại 3DC và 1 cầu chì cáo áp loại 3GD1 – 604 – 5B do hãng Siemen sản xuất (được chọn và kiểm tra ở chương IV).
c. Chọn sứ đỡ cao áp
Sứ đỡ phần cao áp gồm sứ đỡ phần trong nhà dùng đỡ dao cách ly, cầu chì thanh cái cao áp trong buồng cao thế.
- Điều kiệnchọn sứ: Fcp = 0,6.Fph ≥ Ftt =
Trong đó: Fcp- lực tác động cho phép lên sứ (kg)
Fph- lực phá hoại quy định của sứ (kg)
Ftt - lực tính toán dòng điện tác động lên sứ
l- khoảng cách giữa các sứ đỡ của 1 pha, l = 80 cm
a- khoảng cách giữa các pha, a = 30 cm
Theo tính toán ở chương III, trạm biến áp B3 có ixkN1 = 11,386 kA
Ftt =
Tra bảng TL 5 – phụ lục chọn sứ 0F-35-375Y3 có Fph = 375 kG
8.1.3. Chọn thiết bị hạ áp.
a. Chọn thanh dẫn
Trạm dùng 1 hệ thống thanh góp đặt trong vỏ tủ tự tạo có số liệu tính toán như Ilvmax = 1191,16A chạy qua thanh góp. Chọn thanh góp bằng đồng có kích thước (100 x 10)mm2, tiết diện 1000 mm2 với Icp = 4650 A.
* Kiểm tra ổn định động:
- Lấy khoảng cách giữa các pha là: a = 30 cm
- Lấy chiều dài nhịp sứ là: l = 80 cm
Theo tính toán ở chương III, trạm biến áp B3 có ixkN2 = 75,01 kA
- Tính lực tác dụng lên một nhịp thanh dẫn là:
Ftt =1,76.10-2..i2xkN2=1,76.10-2..75,012 = 264,07 kG
- Mô men uốn tác dụng lên một nhịp thanh dẫn là :
M = = = 2112,56 kG.cm
- Ứng suất tính toán trong vật liệu thanh dẫn là :
Trong đó : WX là mô men chống uốn của tiết diện thanh dẫn với trục thẳng góc với phương uốn khi đặt thanh dẫn nằm ngang.
=> = 88,02 kG/cm2
Vì ứng suất cho phép của đồng là:
dcpcu=1400kG/cm2 > dtt = 88,02 kG/cm2
Như vậy thanh dẫn thoả mãn điều kiện ổn định động.
* Kiểm tra ổn định nhiệt: Thanh dẫn có Icp = 4650A > 1000A không cần kiểm tra ổn định nhiệt.
b. Chọn sứ đỡ
Sứ đỡ phần hạ áp gồm sứ đỡ máy biến dòng dây dẫn, dây cáp phần hạ thế khi ngắn mạch ở phía hạ thế có.
Theo tính toán ở chương IV, trạm biến áp B3 có ixkN2 = 75,01 kA
Ftt =1,76.10-2..i2xkN2=1,76.10-2..75,012 = 264,07 kG
Tra bảng TL [5] – phụ lục chọn sứ 0F-1-750BYT3 có Fph = 750 kG
c. Chọn Aptomat .
(Các ATM đã chọn ở chương IV)
- Chọn Aptomat tổng và phân đoạn: M12
- Aptomat nhánh loại:M10
- Bảng thông số kỹ thuật:
Loại
Udm,V
Idm, A
ICN,kA
M12
690
1250
40
M10
690
1000
40
- Kiểm tra lại điều kiện cắt dòng ngắn mạch: Icắt.đm.A ³ IN2 .
Dòng ngắn mạch trên thanh cái 0,4kV bằng I”N2 = 29,47 kA (được tính toán trong chương IV)
® ICN =40 kA > I”N2 = 29,47 kA.
Vậy Aptomat chọn thoã mãn
d. Chọn cáp hạ áp tổng
- Chọn theo điều kiện phát nóng.
Khc. Icp ³ Itt
+ Nhiệt độ môi trường đặt cáp +250C, số tuyến cáp đặt trong hầm cáp bằng 3 trên 1 nhánh MBA với khoảng cách giữa các sợi cáp là 300mm® Khc = 0,86
+ Dòng phụ tải tính toán của cáp :
Ta chọn cáp đồng 1 lõi cách điện PVC do LENS chế tạo có F = 300mm2,
Icp = 565A. Þ 0,86.565 = 485,9A > 377,2 A
- Bảng thông số kỹ thuật của cáp.
F, mm2
d, mm
M
kg/km
R0, W/km
ở 200C
Icp, A
Trong nhà
lõi
vỏ
min
max
1x300
20,1
27,5
31
2957
0,0601
565
- Cáp được bảo vệ bằng Aptomat tổng M12 có Iđm.A = 1250A
Ta có điều kiện kết hợp với thiết bị bảo vệ:
+ Ikđ.nh : dòng khởi động của bộ phận cắt mạch bằng nhiệt.
+ Ikđ.nh ³ Iđm.A : để an toàn lấy Ikđ.nh = 1,25 IđmA
Ikđ.nh = 1,25.1250 = 1562,5 (A)
Vậy cáp đã chọn thoả mãn.
e. Chọn thiết bị đo đếm.
Các đồng hồ đồ đo, đếm được chọn theo cấp chính xác:
- Chọn đồng hồ Ampe(A):
+ Thang đo: (0¸3250) A
+ Cấp chính xác: 0,5
- Chọn công tơ hữu công(kWh) và vô công(kVAr) là công tơ 3 pha có cấp chính xác như sau: kWh(1,5) – kVAr(2).
- Chọn vôn kế(V):
+ Thang đo: (0¸400) V
+ Cấp chính xác: 1,5
- Chọn khóa chuyển mạch: thường có 7 vị trí trong đó có 3 vị trí pha, 3 vị trí dây và 1 vị trí cắt.
- Chọn cầu chì bảo vệ vôn kế: có dòng định mức IdmCC = 5A
f. Chọn máy biến dòng.
+ Chọn theo các điều kiện :
Điện áp định mức : Uđm.BI ³ 0,4kV
Dòng sơ cấp định mức :
Iđm.BI ³
+ Chọn máy biến dòng loại có Iđm.BI =1500A/5A
Các đồng hồ và biến dòng điện cùng đặt trong một tủ hạ áp nên khoảng cách dây nối
rất ngắn và điện trở của các đồng không đáng kể do đó phụ tải tính toán của mạch thứ cấp
của máy biến dòng ảnh hưởng không nhiều đến sự sự làm việc bình thường trong cấp
chính xác yêu cầu vì vậy không cần kiểm tra điều kiện phụ tải thứ cấp.
g. Chọn kích thước tủ phân phối hạ áp.
Tủ phân phối được chọn có kích thước như sau:
- Kích thước thân tủ: 1600x600x800 theo chiều cao – sâu – rộng
- Kích thước đế tủ: 100x600x800
8.2. Thiết kế hệ thống nối đất cho trạm biến áp phân xưởng B3.
8.2.1. Hệ số nối đất của trạm biến áp phân xưởng B3.
- Nối đất làm việc phía trung tính hạ áp máy biến áp nhằm mục đích sử dụng điện áp dây (Ud) và sử dụng điện áp pha (Uf).
- Nối đất an toàn : Đó là hệ thống nối đất bao gồm các cọc và dây đẫn tiếp đất, đảm bảo điện áp bước (Ub) và điện áp tiếp xúc (Utx) nhỏ, không gây nguy hiểm cho người khi tiếp xúc với thiết bị điện.
Theo quy phạm trang bị điện, điện trở của hệ thống nối đất thì Rđ [ 4W (đối với máy biến áp > 1000 kVA) mạng hạ áp có dây trung tính máy biến áp an toàn cho người vận hành và sử dụng.
- Nối đất chống sét: Để bảo vệ các thiết bị trong trạm tránh sóng quá điện áp truyền từ đường dây vào. Phải đặt bộ chống sét van 35 kV ở đầu đường cáp 35 kV (đầu nối vào đường dây 35 kV), tại cột chống sét van phải nối đất.
8.2.2. Tính toán hệ thống nối đất:
- Máy biến áp B3 có 2 cấp điện áp U = 35/0,4 kV. Ở cấp hạ áp có dòng lớn vì vậy điện trở nối đất của trạm yêu cầu không vượt quá 4 W
- Theo số liệu địa chất ta có thể lấy điện trở xuất của đất tại khu vực xây dựng trạm biến áp phân xưởng B3 là :
r = 0,4 . 104 W.cm
- Xác định điện trở nối đất của 1 cọc.
Trong đó :
r- điện trở xuất của đất W/cm
Kmax =1,5 hệ số mùa cọc
d- đường kính ngoài của cọc, m
l- chiều dài của cọc, m
t- độ chôn sâu của cọc, tính từ mặt đất tới điểm giữa của cọc (cm)
Đối với thép góc có bề rộng của cạnh là b, đường kính ngoài đẳng trị được tính :d = 0,95b
Ta dùng thép góc L60 x 60 x 6 dài 2,5m để làm cọc thẳng đứng của thiết bị nối đất, đặt cách nhau 2,5m và chôn sâu 0,7m.
- Với tham số cọc như trên, công thức trên có thể tính gần đúng như sau:
R1c = 0,00298 . rmax = 0,00298 . Kmax . r (W)
R1c = 0,00298 . 1,5 . 0,4 . 104 = 17,88 (W)
- Xác định sơ bộ số cọc.
Trong đó:
Ksdc - hệ số sử dụng cọc, tra bảng PL 6.6 TL[1] lấy sơ bộ Ksdc = 0,58
(với tỷ số a/l = 1)
Ryc- điện trở nối đất yêu cầu, Ryc = 4 W
Ta có : (cọc)
Ta lấy tròn số n = 8 cọc
- Xác định điện trở thanh nối nằm ngang
Trong đó :
rmaxt - là điện trở suất của đất ở độ sâu chôn thanh nằm ngang W/cm (lấy độ
sâu = 0,8m) lấy kmaxt = 3 .
rmaxt = rđ . 3 = 0,4 . 104 . 3 = 1,2.104 (W/cm)
l- chiều dài (chu vi) mạch vòng tạo nên bởi các thanh nối ,cm.
- Trạm biến áp thiết kế có kích thước là :
+ Chiều dài: a = 11,1 m
+ Chiều rộng: b = 3,1 m
Khi thiết kế nối đất cho trạm ta chôn hệ thống nối đất cách tường là 0,45 m về các phía khi đó ta có:
Mạch vòng nối đất chôn xung quanh trạm thiết kế có chu vi: 2.(12+4) = 32 m
Þ l = 3200 cm
b- bề rộng thanh nối b = 4 cm
t- chiều chôn sâu thanh nối t = 80 cm
Ta có:
- Điện trở của thanh nối thực tế còn cần phải xét đến hệ số sử dụng thanh Ksdt theo số cọc chôn thẳng đứng, tra bảng PL 6.6 TL1 ta tìm được Ksdt = 0,36 với n = 8:
- Vậy điện trở thực tế của thanh là:
- Ta tính được điện trở nối đất cần thiết của toàn bộ số cọc là:
- Số cọc cần phải đóng là:
Lấy tròn n = 6 cọc tra bảng PL 6.6 TL1 ta tìm được hệ số sử dụng cọc và thanh ngang là: Ksdc = 0,62; Ksdt = 0,4
- Từ công thức xác định điện trở khuếch tán của thiết bị nối đất gồm hệ thống cọc và thanh nối nằm ngang.
Điện trở của hệ thống nối đất thỏa mãn yêu cầu kĩ thuật.
- Tóm lại hệ thống hệ thống nối đất cho trạm được thiết kế như sau:
Dùng 6 thanh thép góc L60 x 60 x 6 dài 2,5m chôn thành mạch vòng 32m.
8.3. Kết cấu trạm và sơ đồ bố trí các thiết bị trong trạm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] – Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Mạnh Hoạch. Hệ thống cung cấp điện của xí nghiệp công nghiệp đô thị và nhà cao tầng. NXB Khoa Học Kỹ Thuật, 2005
[2] – Ngô Hồng Quang – Vũ Văn Tẩm. Thiết kế cấp điện. NXB Học Kỹ Thuật, 2006
[3] – Ngô Hồng Quang. Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0,4 đến
500kV. NXB Học Kỹ Thuật, 2000
[4] – Nguyễn Văn Đạm. Thiết kế các mạng và hệ thống điện. NXB Học Kỹ Thuật, 2005
[5] – Nguyễn Hữu Khái. Thiết kế nhà máy điện và trạm biến áp. NXB Học Kỹ Thuật, 2005.
[6] – Trịnh Hùng Thám- Nguyễn Hữu Khái - Đào Quang Thạch - Lã Văn Út - Phạm Văn Hòa- Đào Kim Hoa. Nhà máy điện và trạm biến áp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghia -DOANHOANTHANH -cuối cùng.doc
- De 1 - Thiet ke CCD _Phan Tuan Nghia - HTD1_.pdf