Truyền dẫn dung lượng cao theo hướng sử dụng công nghệ DWDM
đang có một sức hút mạnh đối với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng
đầu thế giới. Đã có hàng loạt tuyến truyền dẫn đang vận hành và khai thác
theo công nghệ mới này, nhất là khi mà nhu cầu dung lượng ngày càng cao
như hiện nay.
Công nghệ DWDM có thể ghép nhiều bước sóng trong dải 1550 nm,
tận dụng được băng thông rất rộng và khả năng dẫn sóng của sợi quang, từ đó
nâng cao được dung lượng truyền dẫn trên sợi quang, đáp ứng được những
yêu cầu về truyền dẫn tốc độ cao. Hiện nay, công nghệ DWDM đang được
nghiên cứu và tiếp tục phát triển theo hướng: nâng cao tốc độ kênh, tăng số
bước sóng ghép, truyền dẫn quang ở khoảng cách rất xa, phát triển từ mạng
toàn quang điểm - điểm thành mạng toàn quang trong tương lai
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
130 trang | 
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1052 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế mạng dwdm và các giải pháp công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rúc khác với nút truy nhập riêng lẻ. Nút truy nhập 
không cần khả năng xen/rẽ nên từ điểm thiết kế tổng quát, nút truy nhập phải 
đưa ra mức tổn hao ít nhất cho từng kênh. Có thể thực hiện nút truy nhập bằng 
việc sử dụng bộ lọc màng mỏng (TFF). Một số nhà cung cấp đã có đề nghị 
Cổng xen 
Cổng rẽ 
Cổng rẽ Cổng xen 
Cổng rẽ 
Cổng xen 
Hình 3.9: Bộ lọc màng mỏng (Mạng truy nhập) 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 84
dùng cấu hình này. TFF có 3 cổng: cổng vào, cổng lựa chọn và cổng truyền. 
Tín hiệu ghép nguyên được đặt ở cổng vào TFF phụ thuộc vào cấu hình bộ 
lọc. Một số bước sóng (dải bước sóng hay bước sóng đơn) được tách ở cổng 
lựa chọn. Tín hiệu còn lại nhỏ hơn được tách dải là có sẵn ở cổng truyền. 
 Mức tổn hao xuyên qua bộ lọc khoảng 2 dB không đáng kể để so sánh 
với OADM đối xứng trong vòng metro. Dải tách được phân ra để sử dụng bộ 
tách và nhiều bộ lọc hoặc giá thành thấp, dải tách kênh nhỏ (4 – 10 nm). Công 
suất đầu ra = P(dB) – 10 logN. 
3.9.2. Thiết kế mạng đô thị 
 Đây là lớp tiếp theo trong ba phân lớp của mạng quang. Mạng này được 
biết đến từ mạng truy nhập diện rộng. Tổng độ dài đường truyền của mạng đô 
thị lớn là 100 - 300 km. 
 Mạng đô thị được mô tả như mạng đa hub với điểm truy nhập Long 
Haul và vòng truy nhập Metro. Mạng đô thị còn có mạng dự trữ nên được gọi 
là mạng cực, vận chuyển từ mạng truy nhập và cung cấp cho vùng ring. Trong 
một vòng tròn, kích cỡ của ring < 200 km và lưu lượng đường lên tới 40 bước 
sóng. 
 Mạng đô thị thì thông dụng nhất mạng quang trong công nghiệp bởi vì 
doanh thu của nó rất cao. 
 Mạng đô thị có thể được phân loại như mạng cực và mạng lõi. Mạng lõi 
được phân biệt nhờ sự phức tạp rất lớn, chúng được liên kết ở một hay nhiều 
nút đến đầu cuối mạng Long Haul. Ngược lại, mạng cực được biết như một 
bộ phối hợp vận chuyển. Mạng đô thị có dịch vụ cấp khác nhau từ mạng 
quang đồng bộ (SONET) có trước. Một số bước sóng với dải tốc độ từ OC-3 
 OC-192 đến Gigabit Ethernet và 40 Gbps lightpath làm thử nghiệm. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 85
Giao thức phụ thuộc vào tốc độ bit. Một vài sự tăng đã tạo ra giao thức 
bước sóng biến đổi tự do nhưng việc thực hiện bị hạn chế. Tuy nhiên, trong 
tương lai, giao thức biến bổi bước sóng tự do hy vọng sẽ thông dụng hơn. Nó 
đòi hỏi kỹ thuật biến đổi bước sóng trong suốt tới tốc độ bit và giao thức. 
Biến đổi bước sóng cho mạng đô thị không thể thực hiện được. Kích 
thước lớn, độ giảm này có lợi cho cấu hình kết nối chéo qua cấu hình xen/rẽ 
OADM thông thường. 
Local 
Add
Local Drop 
Switch 
F1 
F2 
F3 
F4 
Hình 3.10: Định tuyến bƣớc sóng với bƣớc sóng không đổi 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 86
Khi thiết kế OADM cho mạng đô thị cần phải chú ý đến một vài lợi 
ích. Đầu tiên là thiết kế nguồn chi phí vì có nhiều bước sóng và nút mạng, cần 
phải đảm bảo nguồn chi phí cho kênh lightpath, tiếp theo là thiết kế BER: 
 BER = 
2
1
Q
exp(-Q
2
/2) (3.27) 
 Q(dbB) = OSNR(dB) + 10 log(B0/Be) (3.28) 
 Chỉ đưa ra cấu trúc mạng đô thị là tổn hao span và nút mạng. Một 
đường tín hiệu là đủ để tính toán OSNR cho mạng. Tính OSNR của một 
lightpath bởi sự phân tán lightpath thành các phần tử span của nó. Sự tổn hao 
span được xác định như sự tổn hao span thực tế (độ suy giảm, tán sắc, phi 
tuyến, bộ nối,) cùng với tổn hao nút kế tiếp. 
WC 
WC 
Mux/Demux Mux/Demux 
Mux/Demux Mux/Demux 
Switch 
Hình 3.11: Dùng bƣớc sóng biến đổi (bƣớc sóng λ nhỏ) giữa các 
kênh trên cùng một sợi 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 87
3.9.3. Thiết kế mạng Long Haul 
 Lớp cuối cùng trong ba phân lớp của mạng quang là mạng Long Haul. 
Mạng Long Haul là mạng đặc trưng hay mạng liên lục địa kết nối với các đô 
thị khác hay với các lục địa khác. Mạng này có dải lên tới hàng nghìn km. 
Mạng Long Haul được xây dựng đầu tiên bằng sợi quang bởi vì sợi quang tạo 
ra lưu lượng vận chuyển dữ liệu bit với một vài sai số mặc dù tốc độ bit cao 
hơn. Tuy nhiên, khi tốc độ bit tăng, trên độ dài đường truyền giá trị quang 
khác nhau có hiệu ứng âm. Vì vậy, mạng Long Haul có khả năng suy yếu do 
độ lợi như sự suy giảm, tán sắc, phi tuyến. Hệ thống Long Haul là hệ thống 
điểm - điểm với bộ tái tạo lại ở cuối và ở giữa. 
 Mạng ngầm là loại mạng ở dưới biển được dùng để chuyển dữ liệu 
xuyên lục địa. Chúng cũng có đường Long Haul điểm - điểm với mạng khôi 
phục quang sợi dưới đường biển sau khi sợi quang cắt hầu như là không thể. 
Thêm vào đó, giá thành sợi quang là thành phần chính cho giá thành của 
mạng. 
 Trong mạng Long Haul, dữ liệu truyền qua hơn 100 km hay 1000 km. 
 Trong mạng quang, dự trữ tạp âm ASE là vùng mới khi nghiên cứu, 
giải pháp đó là bộ lọc tạp âm âm mặc dù kỹ thuật này không khả quan cho 
lắm. Ở khoảng cách lớn (công suất cao), tín hiệu quang biến dạng từ hiệu ứng 
phi tuyến. Điều chế tự dịch pha SPM và điều chế pha chéo XPM xảy ra hai 
suy yếu duy nhất. 
 Điều chế pha chéo nhất là trong mạng Long Haul WDM và chỉ tiêu 
nhận được trong thiết kế hệ thống tới hiệu ứng này là sự tính toán nguồn bổ 
sung bằng hiệu ứng âm nhờ XPM. Hiệu ứng phi tuyến khác là trộn bốn bước 
sóng FWM tạo ra nhiều sự cố trong việc thiết kế hệ thống và kết quả là thiết 
lập gán bước sóng khác nhau để tránh hiệu ứng có hại của FWM. 
 Nút mạng Long Haul bao gồm ghép/tách kênh ở ngoài nút, tách biệt 
nhờ nối bộ khôi phục. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 88
3.10. BẢO VỆ MẠNG DWDM 
3.10.1. Bảo vệ kiểu 1+1 trên lớp SDH 
3.10.1.1. Bảo vệ kiểu 1+1: 
Ở phương thức bảo vệ này, toàn bộ thiết bị của hệ thống như: đầu cuối 
SDH, bộ tách ghép/kênh, bộ khuếch đại quang, đường dây cáp quang đều 
phải có bộ phận dự phòng. Ở đầu phát tín hiệu SDH được nối bắc cầu cố định 
giữa hệ thống công tác và hệ thống bảo vệ. Ở đầu thu giám sát trạng thái tín 
hiệu SDH thu được từ hai hệ thống DWDM và chọn ra tín hiệu thích hợp hơn. 
Phương thức này có tính tin cậy cao nhưng giá thành cũng cao. 
 Trong một hệ thống DWDM, sự chuyển đổi các kênh SDH không có 
quan hệ với sự chuyển đổi của các kênh khác, tức là Tx1 trong hệ thống công 
tác của DWDM có sự cố và chuyển đổi sang hệ thống bảo vệ của DWDM thì 
Tx2 có thể tiếp tục làm việc trên hệ thống công tác của DWDM. Một khi phát 
hiện thấy thời gian khởi động việc chuyển giao thì phải hoàn thành chuyển 
giao bảo vệ trong 50 ms. 
Bộ 
ghép 
kênh 
Bộ 
tách 
kênh 
LA 
Tx1(w) 
Tx1(p) 
Rx1(w) 
Rx1(p) 
Hệ thống 
DWDM công tác 
Bộ 
ghép 
kênh 
Bộ 
tách 
kênh 
LA 
Tx2(w) 
Tx2(p) 
Rx2(w) 
Rx2(p) 
Hệ thống 
DWDM bảo vệ Txn(w) 
Txn(p) 
Rxn(w) 
Rxn(p) 
Hình 3.12: Bảo vệ kiểu 1+1 trên lớp SDH 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 89
3.10.1.2. Bảo vệ kiểu 1:n 
 Hệ thống DWDM dựa trên một bước sóng, thực thi bảo vệ 1:n trên lớp 
SDH. Tx11, Tx21,..., Txn1 dùng chung một đoạn bảo vệ, với Tx1 cấu thành 
quan hệ bảo vệ 1:n. Tiếp tục như vậy, Tx1m, Tx2m,..., Txnm dùng chung một 
đoạn bảo vệ, với Txpm cấu thành quan hệ bảo vệ 1:n. 
 Trong một hệ thống DWDM, sự chuyển đổi lẫn nhau của kênh SDH 
không có quan hệ gì với sự thay đổi của các kênh khác, tức trong hệ thống 
công tác 1 của DWDM, Tx11 chuyển đổi sang hệ thống bảo vệ của DWDM 
thì Tx12,..., Tx1m có thể tiếp tục làm việc trên hệ thống 1 của DWDM. Một 
khi phát hiện thấy thời gian khởi động chuyển giao thì chuyển giao bảo vệ 
phải hoàn thành trong 50 ms. 
3.10.1.3. Bảo vệ kiểu 1:n trong hệ thống DWDM 
Bộ ghép 
kênh 
Bộ tách 
kênh LA 
Tx11 
Tx12 
Tx1m 
Rx11 
Rx12 
Rx1m Hệ thống công tác 
1 của DWDM 
Bộ ghép 
kênh 
Bộ tách 
kênh 
LA 
Tx21 
Tx22 
Tx2m 
Rx21 
Rx22 
Rx2m Hệ thống công tác 
2 của DWDM 
Bộ ghép 
kênh 
Bộ tách 
kênh 
LA 
Txn1 
Txn2 
Txnm 
Rxn1 
Rxn2 
Rxnm Hệ thống công tác 
n của DWDM 
 Bộ ghép 
kênh 
Bộ tách 
kênh 
LA 
Txp1 
Txp2 
Txpm 
Rxp1 
Rxp2 
Rxpm Hệ thống bảo vệ 
của DWDM 
Hình 3.13: Bảo vệ kiểu 1:n trên lớp SDH 
Bộ 
ghép 
kênh 
Bộ 
ghép 
kênh 
LA 
Tx1 
Tx2 
Txn 
Txp 
Rx1 
Rx2 
Rxn 
Rxp 
công tác 
công tác 
công tác 
bảo vệ 
công tác 
công tác 
công tác 
bảo vệ 
: 
: 
: 
: 
Hình 3.14: Bảo vệ kiểu 1:n trong hệ thống DWDM 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 90
Một đường dây DWDM có thể mang nhiều kênh SDH, do đó cũng có 
thể sử dụng bước sóng rỗi trong cùng một hệ thống DWDM để làm kênh bảo 
vệ. 
Đây là hệ thống ghép kênh bước sóng gồm n+1 kênh, trong đó n bước sóng 
dùng làm bước sóng công tác, 1 bước sóng dùng làm kênh bảo vệ. Nhưng khi 
xét tới hệ thống thực tế, tính tin cậy của sợi quang và cáp quang kém hơn tính 
tin cậy của thiết bị, cho nên nếu chỉ bảo vệ hệ thống mà không bảo vệ đường 
dây thì ý nghĩa không lớn. Một khi phát hiện thấy thời gian khởi động chuyển 
giao thì chuyển giao bảo vệ phải hoàn thành trong 50 ms. 
3.10.2. Bảo vệ đoạn ghép kênh quang (OMSP) 
 Công nghệ này chỉ bảo vệ 1+1 trên kênh quang mà không bảo vệ 
đường dây đầu cuối. Tại đầu phát và đầu thu sử dụng bộ phân nhánh quang 
1x2 và khóa quang, ở đầu thu chọn đường cho tín hiệu quang. Đặc điểm của 
khóa quang là tổn hao nhỏ, trong suốt đối với khu vực khuếch đại bước sóng 
tốc độ nhanh. 
 Hình 3.15 dùng phương án bảo vệ đoạn ghép kênh quang gồm bộ phân 
nhánh quang và khóa quang. Trong hệ thống bảo vệ này chỉ có hệ thống 
đường dây DWDM là có bộ phận dự phòng, đầu cuối SDH của trạm đầu cuối 
hệ thống DWDM và bộ ghép kênh không có dự phòng. Trong thực tế, người 
ta dùng n:2 bộ phối ghép để thay thế cho bộ ghép kênh và bộ phân nhánh 1:2. 
Bộ 
phân 
nhánh 
quang 
1: 2 
khoá 
quang 
1x2 
Bộ 
ghép 
kênh 
Bộ 
tách 
kênh 
LA 
LA 
hệ thống công tác 
hệ thống bảo vệ 
đường dây 1 
của DWDM 
đường dây 2 
của DWDM 
Tx1 
Tx2 
Txn 
Rx1 
Rx2 
Rxn 
Hình 3.15: Bảo vệ đoạn ghép kênh quang 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 91
So với bảo vệ 1+1, nó hạ thấp giá thành. Bảo vệ đoạn ghép kênh OMSP chỉ 
thực thi trong hai sợi cáp quang độc lập mới thực sự có ý nghĩa. 
3.11. ỨNG DỤNG TRONG MẠNG RING 
 Hệ thống DWDM cũng được sử dụng trong mạng ring. Ứng dụng để 
kết nối hệ thống DWDM điểm - điểm dựa trên bước sóng đơn. 
 Đường ring bảo vệ và ring bảo vệ MSP của hệ thống SDH có thể được 
cài đặt. DWDM chỉ tạo ra sợi quang “ảo”. Mỗi bước sóng bảo vệ trên SDH 
độc lập với bảo vệ của bước sóng khác. Ring có thể có 2 sợi hay 4 sợi. 
Hình 3.16: Hệ thống DWDM điểm-điểm dạng ring 
Hình 3.17: OADMs dạng ring 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 92
 Dùng OADMs với xen/rẽ kênh quang dạng ring là ứng dụng khác của 
công nghệ DWDM. Hiện tại, mạng ring OADMs được phân thành 2 kiểu: thứ 
nhất là đường bước sóng bảo vệ dựa trên bảo vệ bước sóng đơn, ví dụ bảo vệ 
kiểu 1 + 1 của bước sóng đơn giống với đường bảo vệ của hệ thống SDH. 
Thứ hai là đường ring bảo vệ để bảo vệ tín hiệu ghép bước sóng. Khi một sợi 
quang bị cắt, chức năng “vòng ngược” có thể được lắp đặt ở hai nút gần với 
điểm cắt. Do vậy, tất cả các dịch vụ đều được bảo vệ. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 93
Chƣơng 4 
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HỒI PHỤC MẠNG IP/DWDM 
 Trong những năm gần đây, lưu lượng qua mạng Internet tăng trưởng 
đột biến, những nhà cung cấp dịch vụ ICT, đặc biệt là các công ty sở hữu và 
khai thác cơ sở hạ tầng mạng phải liên tục nâng cấp mạng để đáp ứng nhu cầu 
về băng thông và dịch vụ. Đã có một sự đột phá về công nghệ nhằm giải 
quyết vấn đề dung lượng và chất lượng mạng cho xã hội thông tin, công nghệ 
DWDM xứng đáng là giải pháp hợp lý cho vấn đề hiện nay và cả trong tương 
lai. Khái niệm IP/DWDM mô tả công nghệ cho phép chuyển gói tin IP thô 
trên lớp DWDM, mở ra một số định hướng mới cho mạng tốc độ siêu cao 
Terabit, đồng thời cũng là nền móng vững chắc tiến đến kỷ nguyên mạng toàn 
quang (All Optical Network). 
4.1. IP/DWDM 
 Hiện công nghệ mạng đang diễn ra xu hướng chuyển dần từ 
IP/ATM/SDH/DWDM sang IP/Ethernet trên nền DWDM. Hình 4.1 mô tả cấu 
trúc theo mô hình lớp của xu hướng này, kể cả đề cập đến lớp Ethernet trên 
nền DWDM. 
 Công nghệ IP/DWDM cho phép thực hiện một số tính năng của giao 
thức IP như định tuyến (routing), tập hợp (aggregation) lưu lượng với khả 
năng đáp ứng của DWDM. Khái niệm cơ bản của IP/DWDM chính là truyền 
Hình 4.1: Xu hƣớng chuyển sang cấu trúc đa lớp mạng IP 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 94
những gói tin IP thô (raw IP packet) trên lớp quang (optical layer) hỗ trợ 
DWDM. 
4.1.1. Lớp quang 
 Lớp quang đã được giới thiệu trong mạng quang, lớp này được gọi là 
lớp chủ (server layer), cung cấp kênh quang (light path) cho các lớp trạm. Hệ 
thống DWDM cho phép tốc độ và định dạng gói tin độc lập với nhau và có 
thể chấp nhận bất kỳ tập hợp của các tốc độ gói khác nhau (đồng bộ, bất đồng 
bộ, OC-3, OC-12)trên cùng sợi quang tại cùng thời điểm. Như vậy, lớp 
quang hỗ trợ tích hợp các kỹ thuật khác nhau vào trong một hạ tầng vật lý, ưu 
điểm quan trọng của mạng quang này chính là khả năng chuyên chở vận 
chuyển các loại hàng hóa gói tin khác nhau trên cùng xa lộ - lớp vật lý. Lớp 
quang bao gồm 2 lớp con: lớp vận chuyển (Transport layer) và lớp dịch vụ 
(Service layer). 
 Hai lớp con này thực hiện các tính năng của lớp 4 của SDH/SONET. 
Chúng làm việc với các tính năng riêng biệt không trùng lặp. Kỹ thuật hay 
giao thức chuyển mạch đa giao thức theo nhãn MPLS điều phối chức năng 
thiết kế lưu lượng giữa lớp IP và lớp vận chuyển quang. 
4.1.2. Chuyển mạch đa giao thức theo nhãn MPLS 
 Giao thức MPLS là giao thức chuyển mạch dùng tập hợp các nhãn 
được cài đặt để chuyển tiếp các gói tin. Các bộ chuyển mạch được thiết kế và 
làm việc trên cơ sở duy nhất là dò tìm các nhãn và thay thế chúng. Những 
nhãn hiển thị trong gói tin sẽ quyết định đường tiếp của gói tin và không dùng 
bất kỳ thông tin nào khác trong suốt quá trình chuyển mạch. 
4.1.3. Chuyển mạch đa giao thức theo bƣớc sóng MPλS 
 Giao thức IP/DWDM tích hội các tính năng của bộ chuyển mạch ATM, 
bộ ghép kênh SDH/SONET và bộ định tuyến IP vào trong một lớp và mở 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 95
rộng thành khái niệm “Chuyển mạch đa giao thức theo bước sóng λ”. MPλS 
phát triển từ MPLS và hoạt động ngay trên lớp quang. Mạng các lớp kênh 
quang hỗ trợ kết nối đầu cuối đến đầu cuối thông qua các điểm truy cập. Một 
kênh quang liên kết hoàn tất một chuỗi các bước sóng mang các gói tin IP 
trong khi truyền tải. Chuỗi này cũng giống như bộ nhãn trong giao thức 
MPLS. MPλS chính là lớp trung gian giữa lớp IP và DWDM. 
4.2. KHẢ NĂNG HỒI PHỤC CỦA MẠNG IP/DWDM 
 Phần này sẽ hệ thống và đưa ra một số cách tiếp cận để nghiên cứu, 
đánh giá khả năng hồi phục của mạng IP/DWDM. Hình 3.2 trình bày ví dụ cơ 
bản về năng lực bảo vệ của mạng IP/DWDM, bộ ghép kênh DWDM đích có 
khả năng chọn bước sóng đang hoạt động để chuyển tiếp đến bộ định tuyến IP 
đích. 
4.2.1. Khái niệm khả năng phục hồi của mạng 
 Khả năng hồi phục mạng rất quan trọng khi giải quyết vấn đề cung cấp 
dịch vụ với các yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ liên kết. Khả năng hồi phục 
mạng được định nghĩa như là năng lực mạng lưới đảm bảo hồi phục các hư 
hỏng vật lý của mạng (hư hỏng các thành phần thiết bị mạng hoặc xảy ra đứt 
cáp). Khả năng này giúp mạng tái định tuyến các kết nối vòng tránh phần 
mạng bị lỗi sang phần mạng dự phòng hoặc thay thế, tránh được các mất mát 
gây tổn hại đến hàng Gbps, thậm chí Tbps. 
Hình 4.2: Khả năng bảo vệ bằng cách chọn bƣớc sóng hoạt động của mạng IP/DWDM 
IP 
router 
IP 
router 
Working 
Protecter 
Source 
DWDM 
multiplexer 
Destination 
DWDM 
multiplexer 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 96
4.2.2. Một số cách đặt vấn đề tiếp cận nghiên cứu vấn đề năng lực hồi 
phục mạng 
 Cách tiếp cận phổ biến nhất là theo hướng nghiên cứu vấn đề năng lực 
phục hồi mạng theo 2 thành phần: mạng lõi và mạng truy nhập. Ưu điểm của 
cách tiếp cận này là phổ biến, phù hợp với các thế hệ mạng, có nhiều cơ sở để 
thực hiện. Tuy vậy, với các đặc điểm thiết kế, tổ chức và hoạt động của mạng 
IP, khá nhiều cách tiếp cận khác rất đáng chú ý và sẽ được trình bày tiếp theo 
sau. 
 Cách tiếp cận theo kiểu phân lớp mạng 
 Khả năng hồi phục của mạng IP/DWDM được xem như là khả năng 
phục hồi phân lớp, do khả năng này được xem xét triển khai trên cả 2 lớp: 
IP/DWDM và lớp mạng quang. Lớp IP hỗ trợ giải pháp hồi phục nhờ các bộ 
định tuyến IP lưu trữ, tái định tuyến và cập nhật bảng địa chỉ IP theo tình 
trạng mạng lưới. Khái niệm về cơ chế hồi phục của lớp quang sẽ khác biệt với 
lớp IP, với động lực chính là thời gian phản ứng và phục hồi mạng sẽ ngắn 
hơn của lớp IP/MPLS. Ngoài phương pháp phân tích khả năng hồi phục theo 
lớp, một số cách khác để tiếp cận và đánh giá khă năng này của mạng 
IP/DWDM sẽ được trình bày. 
 Cách tiếp cận thứ hai để phân tích khả năng hồi phục của mạng là phân 
nó thành kỹ thuật hồi phục tuyến và hồi phục link. Kỹ thuật hồi phục tuyến sẽ 
xử lý lỗi mạng ở các node kết cuối tuyến, trong khi phục hồi link lại xử lý lỗi 
Hình 4.3: Khả năng hồi phục phân lớp IP/DWDM 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 97
mạng tại các node của link. Cách tiếp cận này giúp tính toán khả năng hồi 
phục mạng theo vùng mạng toàn tuyến hoặc theo từng link. 
 Cách khác đó là phân thành kỹ thuật hồi phục cấu hình sẵn cố định và 
cấu hình hồi phục động. Điểm khác nhau của hai cách tiếp cận này là quy 
trình và chọn thời điểm chọn tuyến và năng lực mạng để phục hồi khi tuyến 
kết nối ban đầu bị lỗi. Thời gian hồi phục của mạng theo đó cũng sẽ khác biệt. 
 Một cách quan trọng là đánh giá khả năng hồi phục thông qua cơ chế 
bảo vệ và cơ chế khôi phục của mạng lưới. 
 Cơ chế bảo vệ dựa trên khả năng tính toán và thiết kế trước độ 
dự phòng cho mạng, đó chính các tuyến dự phòng cho từng kết 
nối lưu lượng. Thiết kế này được thực hiện khi xây dựng hoặc 
mở rộng mạng để sẵn sàng bảo vệ mạng trước khi có các sự cố 
xảy ra. Năng lực bảo vệ mạng có thể chính là các đường cáp 
hoặc thiết bị dự phòng. Khi có sự cố xảy ra, lưu lượng sẽ được 
chuyển sang tuyến (hoặc thiết bị) dự phòng mà không cần bất kỳ 
sự xử lý hoặc ra quyết định nào. Cơ chế bảo vệ do khâu thiết kế 
Hình 4.4: Hồi phục mạng theo tuyến và theo link 
Hình 4.5: Thời điểm tính toán năng lực phục hồi mạng 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 98
quyết định và không liên quan đến việc quản lý và kiểm soát vận 
hành mạng lưới. 
 Cơ chế khôi phục, khác với cơ chế bảo vệ, dựa hoàn toàn trên 
khả năng quản lý và vận hành mạng lưới. Cơ chế này giúp tính 
toán và chọn lựa tuyến thay thế khi xảy ra sự cố kết nối. Với sự 
tính toán bảo vệ ban đầu, cơ chế khôi phục giúp chọn lựa tối ưu, 
giảm thiểu rủi ro mất kết nối do không chọn được tuyến và nâng 
cao hiệu quả dự phòng bảo vệ tính toán từ khâu thiết kế mạng. 
 Về định lượng, nếu tạm gác qua các thông số tối ưu của khía cạnh kinh 
tế, về kỹ thuật, vấn đề hồi phục mạng chủ yếu xem xét dựa trên các thông số 
thời gian. 
 Thời gian phát hiện lỗi (Failure dectection time, FDT): thời gian 
 cần thiết để thu thập được thông tin lỗi đối với vị trí xảy ra lỗi. 
 Thời gian khôi phục (Recovery completion time, RCT): thời gian 
 cần thiết để lưu lượng bị ảnh hưởng bởi lỗi được tái định tuyến 
 vào phần tài nguyên (thiết bị/tuyến) dự phòng. RCT thường 
 được phân tích từ ba khoảng thành phần: thời gian tính toán 
 tuyến Tcal, thời gian chọn tài nguyên dự phòng Tsel và thời gian 
 chuyển lưu lượng qua tài nguyên mới Tsw. 
 Độ dự phòng mạng (capacity redundancy, Cr): là độ bảo an, kết 
 quả của một hàm số phụ thuộc chủ yếu vào: hệ số bảo vệ 1 : x 
 của tuyến hoặc link (ví dụ 1 : N hoặc 1 : 1), FDT và RCT. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 99
Chƣơng 5 
TÌM HIỂU THIẾT BỊ OPTIX METRO 6100 CỦA HUAWEI 
5.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT BỊ 
 Với sự phát triển về các dịch vụ voice và data, nhu cầu băng thông cho 
các mạng Metropolitan Area Network (MAN) đang được gia tăng rất nhanh. 
Bằng cách sử dụng các kỹ thuật DWDM, các hệ thống Metro DWDM đang 
chứng minh là hệ thống với dung lượng lớn có thể đáp ứng được tất cả các 
dịch vụ hiện tại có trên mạng và các dịch vụ cho tương lai. Hơn nữa, với một 
hệ thống Metro DWDM ta có thể tích hợp, truy nhập, truyền tải hầu hết các 
dịch vụ với mọi tốc độ (Multi rate) mọi giao thức truyền tải (Multi-protocol 
transparently) bởi thế nó có thể giảm được đầu tư cho người khai thác mạng 
và chi phí ít hơn cho phần OAM (Operation Administration and 
Maintenance). Ngày nay, Metro DWDM đang là sự lựa chọn cho công nghệ 
tương lai đối với mạng truyền dẫn. 
 Một số thông tin của thiết bị Optix Metro 6100 
 Thiết bị chuẩn theo Metro DWDM thiết kế dùng cho mạng lõi. 
 Nền tảng công nghệ là DWDM/CWDM. 
 Một site có thể hỗ trợ Add/Drop 40-channel C-band. 
 Hỗ trợ các dịch vụ có tốc độ 34 Mbps ~ 2.5 Gbps hoặc 10 Gbps 
trên một bước sóng. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 100
5.1.1. Vị trí trong mạng truyền dẫn 
Hình 5.1: Optix Metro 6100 
Hình 5.2: Vị trí của Optix Metro 6100 trong kiến trúc mạng 
Metro 
6100 
Metro 
6040 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 101
5.1.2. Công nghệ 
 Optix Metro 6100 sử dụng công nghệ ghép bước sóng mật độ cao 
(DWDM), với khoảng cách kênh là 0.8 nm (100 GHz), tốc độ tối đa truy nhập 
là 10 Gbps. 
5.1.3. Dung lƣợng truyền dẫn 
 Hệ thống Optix Metro 6100 DWDM có thể hỗ trợ truy nhập tối đa 40 
bước sóng, mỗi bước sóng hỗ trợ tốc độ tối đa là 10 Gbps. 
5.1.4. Khoảng cách truyền dẫn 
 Optix Metro 6100 hỗ trợ một khoảng cách truyền tới 80 km mà không 
cần sử dụng bộ khuếch đại và có thể đạt được 360 km nếu có sử dụng bộ 
khuếch đại quang. 
5.1.5. Topo mạng 
 Optix Metro 6100 hỗ trợ các topo như poin-to-poin, chain và mạng 
ring. Nó cũng có thể kết hợp với Optix Metro 6040 để tạo ra một giải pháp 
Metro DWDM đầy đủ. 
5.2. MỘT SỐ TÍNH NĂNG CỦA THIẾT BỊ 
5.2.1. Các tính năng về dịch vụ 
5.2.1.1. Khả năng truy nhập các dịch vụ 
 Optix Metro 6100 rất thuận tiện cho các hệ thống đa truy nhập dịch vụ. 
Nó có thể cung cấp hầu hết các tốc độ dịch vụ từ 34 Mbps – 10 Gbps, bao 
gồm: 
 SDH: theo khuyến nghị của ITU-T G.691 và ITU-T G.957 với 
các tốc độ STM-64/STM-16/STM-4/STM-1. 
 ATM: móc nối vào SDH như các VC-4-4c/VC-4-16c/VC-4-64c. 
 Mạng quang đồng bộ (SONET) và nối SONET: OC-3/OC-
48/OC-192, STS-3c/STS-12c/STS-48c/STS-192c. 
 Dịch vụ Ethernet: Fast Ethernet (FE), Gigabit Ethernet (GE), 10 
GE. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 102
5.2.1.2. Khả năng hội tụ các dịch vụ 
 Hội tụ 2 tín hiệu GE thành một tín hiệu STM-16. 
 Hội tụ 4 tín hiệu GE thành một tín hiệu 5 Gbps. 
 Hội tụ 4 tín hiệu dịch vụ STM-16 của SDH hoặc SONET thành một tín 
hiệu OTU2. 
 Hội tụ 8 tín hiệu SDH tốc độ thấp với tổng tốc độ ít hơn 2.5 Gbps 
 thành một tín hiệu STM-16. 
 Hội tụ 8 tín hiệu 200 Mbps ESCON thành một tín hiệu STM-16. 
 Hội tụ 4 tín hiệu với tốc độ khoảng 200 Mbps – 1.20 Gbps thành 
 một tín hiệu STM-16. 
 Hội tụ 8 tín hiệu với tốc độ khoảng 200 Mbps – 1.20 Gbps thành 
 một tín hiệu STM-16. 
5.2.2. Các tính năng về kỹ thuật 
5.2.2.1. Khả năng update và mở rộng 
 Optix Metro 6100 có thể thêm và tách các tín hiệu dịch vụ thông qua 
OTM hoặc OADM. Dung lượng mở rộng là rất mềm dẻo và thuận tiện. 
 Nếu Optix Metro 6100 dùng board M40/D40, dung lượng có thể dược 
mở rộng sẽ không làm ngắt các dịch vụ đang tồn tại và tại tất cả 40 kênh ghép 
và tách đều hỗ trợ. 
5.2.2.2. Khả năng giám sát kênh và kênh đồng bộ 
 Giám sát kênh của Optix Metro 6100 có thể dược giám sát bằng các 
kênh quang (OSC) hoặc bằng các kênh điện (ESC). 
 OSC đòi hỏi cấu hình của các khối giám sát kênh quang 
 (SC1/SC2/TC1/TC2) mà hoạt động tại bước sóng 1510 nm. 
 Board SC1/SC2 cung cấp 2Mbps thông tin giám sát, board 
 TC1/TC2 cung cấp 8Mbps. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 103
 ESC không yêu cầu cấu hình các khối giám sát kênh quang. Các 
 khối phát đáp quang sẽ ghép các thông tin quản lý giám sát vào
 các kênh dịch vụ (hiện nay, Viettel đang sử dụng theo cách này). 
5.2.2.3. Khả năng hỗ trợ truyền 2 hƣớng 
 Hệ thống Optix Metro 6100 CWDM hỗ trợ truyền 2 hướng trên một sợi 
quang (single-fiber bi-directional). 
5.2.2.4. Khả năng sửa lỗi 
 Các OUT của Optix Metro 6100 có chức năng FEC. Với chức năng 
FEC giúp giảm tỷ lệ lỗi bit trong suốt quá trình truyền và cải thiện chất lượng 
của mạng DWDM. 
5.2.2.5. Khả năng bảo vệ mạng 
 Optix Metro 6100 đưa ra 2 cách để bảo vệ mạng bao gồm: bảo vệ kênh 
quang và bảo vệ đường quang. Có 3 cấu trúc bảo vệ kênh quang như: inter-
OTU 1+1 protection, intra-OTU 1+1 protection và client-side protection. 
5.3. CẤU TRÚC PHẦN CỨNG CỦA THIẾT BỊ 
5.3.1. Tủ (Cabinet) 
 Trong cấu hình bình thường, Optix Metro 6100 được lắp đặt trong một 
tủ ETSI 300 nm. Tủ có một cửa phía trước. một panel phía sau được cố định 
bằng ốc, hai bên là hai panel. 
 Trong một tủ, bộ phân phối nguồn ở phía trên cùng, subrack và OADM 
được lắp ở giữa, khối DCM được thiết kế lắp cuối cùng. Một tủ có thể hỗ trợ 
lắp được 3 subrack Optix Metro 6100. 
 Tủ 300 nm ETSI có thể chia làm 2 loại với chiều cao khác nhau. Hình 
dưới đưa ra một số thông số kỹ thuật về 2 kiểu tủ 2.2 m và 2.6 m. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 104
Item 2.2 m cabinet 2.6 m cabinet 
Kích thước 2200 mm (H) x 600 mm 
(W) x 300 mm (D) 
2600 mm (H) x 600 mm 
(W) x 300 mm (D) 
Trọng lượng 69 kg 80 kg 
Công suất tiêu thụ 
tối đa 
2000 W 2000 W 
Điện áp hoat động 
bình thường 
-48 V DC or -60 V DC -48 V DC or -60 V DC 
Dải điện áp làm việc -38.4 V to -72 V DC -38.4 V to -72 V DC 
5.3.2. Subrack 
5.3.2.1. Cấu trúc 
1.Interface area 2.DC power filter board (DPFU) 3.Air baffle 
5.Board area 6.Cover of optical attenuator area 7.Fan tray assembly 
4.Cover of air exhaust ventgfnnhfdgd 8.Air filter 9.Fiber spool 10.Rack-mounting ear 
Hình 5.3: Cấu trúc Subrack 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 105
5.3.2.2. Mô tả chức năng các khối 
 Vùng giao diện (Interface area): nằm ở phía sau khối màng chắn bụi, 
đây là phần giao diện chứa tất cả các giao diện của Subrack. 
 Bo mạch lọc nguồn (DC power filter board: DPFU): cung cấp giao diện 
đấu nguồn -48V DC và một công tắc cho nguồn của Subrack. Mỗi 
Optix Metro 6100 được cung cấp với 2 board DPFU để cung cấp 
nguồn. Do vậy, chúng có thể dự phòng cho nhau. 
 Màng chắn không khí (Air baffle): Hướng các dòng khí ra ngoài. Các 
dòng khí này được tạo ra bởi hệ thống quạt và không khí bên ngoài thổi 
vào. 
 Khu vực cắm các board (Board area): cung cấp 14 khe cắm các board 
dịch vụ. 
 Khay quạt (Fan tray assembly): cung cấp 6 quạt để giảm sức nóng cho 
thiết bị. Phía trước panel có 6 đèn chỉ thị màu xanh với đèn đang hoạt 
động bình thường và màu đỏ ứng với trường hợp có báo cảnh. 
 Bộ lọc khí (Air filter): ngăn chặn bụi vào trong Subrack. 
 Ống đi dây quang (Fiber spool): các vòng để quấn các sợi dây quang dư 
thừa. 
 Tai gắn vào rack (Rack-mouting eare): Cố định Subrack vào tủ. 
5.3.2.3. Vị trí của các khe cắm 
 Subrack có 14 khe cắm. được định nghĩa từ IU1 – IU14 từ trái qua 
phải, được mô tả như hình vẽ. Khe IU7 là khe cố định dành cho board SCC, 
khe IU14 dành cho khối điều khiển nguồn PMU. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 106
5.4. CHỨC NĂNG CÁC CARD 
5.4.1. Chức năng và sơ đồ khối của card OTU 
 Sơ đồ khối của LWF 
 Phân tích: Tín hiệu từ phía khách hàng với các tốc độ STM64, tín hiệu 
được chuyển tới transponder module. Tại đây, tín hiệu sẽ được chuyển thành 
các bước sóng chuẩn theo ITU G.694.1 tại phía WDM. Board này được kết 
nối với SCC board để cung cấp các thông tin điều khiển và báo cảnh. 
Hình 5.4: Các khe cắm board trên Subrack 
Hình 5.5: Sơ đồ khối chức năng của card LWF 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 107
 Sơ đồ khối của LRF/TMR/LWXR/LWMR/TRC 
 Phân tích: Đối với các khối này, cả đầu vào và đầu ra của chúng đều là 
tín hiệu chuẩn của WDM nên sẽ có khối Regenerating module thay vì khối 
Transponder như đối với card LWF. Quá trình này cũng được giám sát về quá 
trình hoạt động và báo cảnh. 
 Chú ý: Với tín hiệu truyền theo 2 hướng, ta sử dụng các card LWXR, 
LWMR và với tín hiệu truyền theo 1 hướng, ta sử dụng các card LRF, TMR, 
TRC. 
 Phân tích và báo cảnh trên đèn chỉ thị 
 Xét sơ đồ mô tả giao diện trước của một số card OTU: 
Hình 5.6: Sơ đồ khối của LRF/TMR/LWXR/LWMR/TRC 
Hình 5.7: Sơ đồ mặt trƣớc của các board OTU 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 108
 Ta thấy có 2 đèn cảnh báo trên các card là: RUN và ALM 
 ALM: 
 Nếu đèn tắt  không có alarm. 
 Nếu đèn nháy 3 lần trong mỗi s khác nhau  báo cảnh rất 
nguy hiểm. 
 Nếu đèn nháy 2 lần trong mỗi s khác nhau  báo cảnh 
quan trọng. 
 Nếu đèn nháy 1 lần trong mỗi s khác nhau  báo cảnh 
bình thường. 
RUN: 
 Nháy 5 lần/s  không có dịch vụ. 
 Nháy 1 lần/2s  đang có dịch vụ. 
 Nháy 1 lần/4s  kết nối với các khối SCC bị ngắt và đang 
ở trạng thái làm việc online. 
5.4.2. Chức năng và sơ đồ khối của các card Mux/Demux 
 Sơ đồ khối của khối Mux/Demux 
Optical 
multiplexer 
Optical 
spliter 
CPU 
Mailbox 
SCC board SCC board 
Optical 
spliter 
Optical 
demultiplexer 
CPU 
Mailbox 
Single 
channel 
signals 
input 
IN 
MON 
MON 
Single 
channel 
signals 
output 
Hình 5.8: Sơ đồ khối của khối Mux và Demux 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 109
 Phân tích: 
 MUX: Tín hiệu sau khi đi qua các khối OUT sẽ được gửi 
tới bộ ghép quang (Optical Multiplexer). Tại đây, tín hiệu 
được tách ra làm 2 phần (90% và 10%), một phần đưa ra 
quản lý trực tiếp (online) thông qua cổng MON, tín hiệu 
quang còn lại sẽ được đưa lên đường truyền. 
 DEMUX: Tín hiệu từ đường truyền được đưa tới cổng IN 
của khối DEMUX. Tín hiệu nhận được sẽ được chia làm 2, 
một phần đưa ra quản lý trực tiếp (online) thông qua cổng 
MON, một phần sẽ đưa tới khối tách quang (Optical 
Demultiplexer) và được đưa tới các khối OUT trước khi 
truyền tới các thiết bị của client. 
 Phân tích cảnh báo trên đèn chỉ thị: 
 ALM: 
 Nếu đèn tắt  không có alarm 
Hình 5.9: Mặt trƣớc của board M40 và D40 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 110
 Nếu đèn nháy 3 lần trong mỗi s khác nhau  báo cảnh rất nguy 
hiểm. 
 Nếu đèn nháy 2 lần trong mỗi s khác nhau  báo cảnh quan 
trọng. 
 Nếu đèn nháy 1 lần trong mỗi s khác nhau  báo cảnh bình 
thường. 
RUN: 
 Nháy 5 lần/s  không có dịch vụ. 
 Nháy 1 lần/2s  đang có dịch vụ. 
 Nháy 1 lần/4s  kết nối với các khối SCC bị ngắt và đang ở 
trạng thái làm việc online. 
* Card FIU (Fiber Interface Unit) 
 Sơ đồ khối của khối FIU: 
 Phân tích: Nhiệm vụ của hệ thống là ghép và tách tín hiệu đường chính 
với tín hiệu giám sát kênh quang. Đối với tín hiệu vào, nó được tách ra làm 2 
phần. Phần tín hiệu chính được qua bộ Demux để tách và ra đưa tới các OUT 
tương ứng. Phần tín hiệu còn lại được đưa ra khối giám sát quang. Đối với tín 
WDM 
WDM Splitter 
Supervisory 
channel 
Supervisory 
channel 
Line signal 
Line signal 
TM 
TC 
RC 
RM 
Main path 
IN 
OUT 
MON 
Hình 5.10: Sơ đồ khối của khối FIU 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 111
hiệu ra, tín hiệu từ đầu Mux được đưa vào cùng tín hiệu giám sát kênh và 
ghép lại trước khi đưa ra ngoài theo hướng OUT và cổng quản lý online. 
5.4.3. Chức năng và sơ đồ khối của card khuếch đại OA 
 Gồm 3 loại card: 
 + OAU (Optical Amplifier Unit) 
 + OBU (Optical Booster Unit) 
 + OPU (Optical Pre-Amplifier Unit) 
 Sơ đồ khối của board OA 
 Phân tích: Tín hiệu truyền trên sợi quang được đưa vào thông qua port 
IN đưa vào khối khuếch đại. Tín hiệu tại đầu ra chia làm 2 phần, một phần 
đưa ra quản lý trực tiếp (online) thông qua cổng MON, phần tín hiệu còn lại 
sẽ được đưa lên đường truyền. Quá trình khuếch đại được điều khiển thông 
qua khối CPU được kết nối với board để trao đổi các thông tin. 
5.4.4. Card giám sát OSC 
 Để thực hiện chức năng giám sát quang, thiết bị Optix đưa ra một số 
board cho chức năng này như TC1/2, SC1/2. 
EDFA optical module 
CPU 
Mailbox 
SCC board 
Hình 5.11: Sơ đồ khối của board OA 
OUT 
MON 
IN 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 112
 Sơ đồ khối: 
 Phân tích: Tín hiệu quang sau khi đã qua bộ coupler chúng được tách 
một phần (khoảng 10% tín hiệu) và chuyển sang khối OSC để xử lý. Cụ thể ở 
đây là tín hiệu sẽ được gửi tới cổng RM và các khối chức năng trong board. 
Sau khi xử lý tín hiệu các thông tin về đường truyền tín hiệu sẽ được phân 
tích và gửi đến khối board SCC để đưa ra các điều khiển cần thiết. Phần tín 
hiệu tiếp tục gửi ra ngoài và qua bộ ghép để ghép cùng với tín hiệu đường 
truyền. Board SC1/TC1 có thể sử dụng tại các trạm OTM và SC2/TC2 có thể 
sử dụng trong các trạm OLA hoặc OADM. Các card này được cắm vào các 
khe IU6,IU8. 
SCC board 
SCC board 
Optical 
receiving 
module 
Optical 
trasnmitting 
module 
Overhead 
processing 
module 
Mailbox 
CPU 
Hình 5.12: Sơ đồ khối của OSC 
RM 
TM 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 113
5.4.5. Card điều khiển kết nối SCC 
 Sơ đồ khối 
 Phân tích: Board SCC được kết nối với các board khác đề lấy các 
thông tin cũng như gửi các thông tin điều khiển từ xa. Mặt khác, nó giao tiếp 
trực tiếp với hệ thống quản lý mạng (Network Managerment). Thông qua 
kênh DCC (Data Common Channel) kết nối với board giám sát kênh quang để 
lấy cũng như điều khiển các kênh quang. 
 ALC: Công tắc để tắt các cảnh báo âm thanh 
 RST: Khởi động lại phần cứng 
Optical supervisory boards 
Other boards 
Date 
communication 
interface 
Overhead 
access 
module 
DCC 
Interface 
CPU 
Mailbox 
Hình 5.13: Sơ đồ khối của board SCC 
NM 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 114
5.4.6. Các card phụ trợ (Card Auxiliary) 
5.4.6.1. Card VOA (Variable Optical Attenuation) 
 Sơ đồ khối: 
 Phân tích: Tín hiệu quang cần khuếch đại sẽ được đưa tới bộ khuếch 
đại quang có thể điều chỉnh được. Tín hiệu điều chỉnh được gửi đến thông qua 
khối board SCC. Đồng thời, nó cũng thông báo lại các thông tin liên quan tới 
suy hao và các báo cảnh nếu có. 
5.4.6.2. Card VA4-Card suy hao quang biến đổi cho 4 kênh 
 Sơ đồ khối: 
Variable optical 
attenuation 
CPU 
Mailbox 
SCC board 
IN OUT 
Hình 5.14: Sơ đồ khối của board VOA 
Variable optical 
attenuation 
Variable optical 
attenuation 
Variable optical 
attenuation 
Variable optical 
attenuation 
CPU 
Mailbox 
SCC board 
IN 
OUT 
IN 
OUT 
IN 
OUT 
IN 
OUT 
Hình 5.15: Sơ đồ khối của board 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 115
 Phân tích: Chức năng giống như board VOA nhưng có thêm 4 kênh 
đầu vào chứ không phải 1 kênh đầu vào như VOA. Chức năng là điều chỉnh 
công suất quang của tín hiệu đến dựa theo lệnh điều khiển được gửi tới card 
SCC. Kiểm tra công suất quang, suy hao quang và đưa ra các báo cảnh. Dải 
suy hao biến đổi từ 2 – 25 dB và đièu chỉnh nhỏ nhất 0.1 dB. 
5.4.6.3. Card PMU 
 Giám sát điện áp của 2 bộ nguồn của subrack và đưa ra các cảnh báo 
trong trường hợp điện áp quá cao hoặc điện áp quá thấp và gửi giá trị 
điện áp tới SCC. 
 Giám sát nhiệt độ card, đưa các cảnh báo và thi hành tới card SCC. 
 Cung cấp 5V DC cho OADM. 
 Cung cấp các cảnh báo audio và các switch kiểm tra cảnh báo. 
5.4.6.4. Board OLP 
 Sơ đồ khối: 
 Phân tích: Mục đích là tách tín hiệu thành 2 đường. Với tín hiệu đầu 
vào thì được chia làm 2 phần và đẩy ra ngoài theo 2 hướng: một hướng bảo vệ 
và một hướng làm việc. Với bên nhận sẽ nhận 2 tín hiệu và qua khối lựa chọn 
để chọn ra tín hiệu có chất lượng tốt hơn để nhận. 
Signal selection 
module 
Optical splitter 
Working channel 
Working channel 
Protection channel 
Protection channel 
RO 
TI 
RI1 
RI2 
TO1 
TO2 
Hình 5.16: Sơ đồ khối bo mạch OLP 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 116
5.5. CÁC KIỂU NÚT MẠNG TRONG HỆ THỐNG DWDM 
 Ta có sơ đồ tổng quan cho hệ thống DWDM: 
 Optix Metro 6100 DWDM có thể cấu hình theo 3 kiểu nút mạng: 
 Ghép kênh quang đầu cuối (Optical terminal multiplexer: OTM). 
 Ghép/tách quang (Optical add/drop multiplexer: OADM). 
 Khuếch đại đường dây quang (Optical line amplifier: OLA). 
5.5.1. Nút mạng ghép kênh quang đầu cuối OTM 
5.5.1.1. Nguyên lý kỹ thuật 
 DWDM OTM được sử dụng tại các trạm đầu cuối và chia tín hiệu 
thành 2 hướng: hướng phát và hướng nhận. 
 Trong hướng phát: thông qua các OTU, OTM hội tụ /biến đổi các tín 
hiệu truy nhập thành các tín hiệu theo khuyến cáo của ITU-T G694.1 
thành các bước sóng của DWDM. Sau đó, tín hiệu được ghép lại bởi 
một bộ ghép quang thành một đường quang chính rồi được khuếch đại 
Hình 5.17: Các kiểu nút mạng trong hệ thống DWDM 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 117
và ghép với tín hiệu giám sát kênh quang. Cuối cùng, tín hiệu được gửi 
lên đường quang và phát đi. 
 Trong hướng nhận: tín hiệu giám sát kênh quang và tín hiệu quang 
chính được tách ra. Tín hiệu giám sát được gửi tới khối xử lý kênh 
giám sát quang. Sau đó, tín hiệu quang chính sẽ cho qua khối tách 
quang thành các tín hiệu có bước sóng khác nhau. Cuối cùng sẽ đưa tới 
các thiết bị đầu cuối của khách hàng phù hợp sau khi được khối OTU 
chia ra và định dạng chấn tử. 
 5.5.1.2. Các kiểu nút mạng OTM 
 Optix Metro 6100 DWDM OTM node có 2 kiểu: 
 OTM với board M40/D40. 
 OTM với board OADM. 
 OTM với board M40/D40 
 Kiểu OTM này sử dụng tại các trạm với nhiều bước sóng được kích 
hoạt (thường thì nhiều hơn 16 bước sóng). Cấu trúc của khối OTM này được 
thể hiện trên hình vẽ sau: 
OTU: Khối phát đáp quang 
SC1: Khối giám sát kênh một hướng 
FIU: Khối giao diện sợi quang 
M40: Khối ghép quang 
Hình 5.18: Cấu trúc của DWDM OTM node sử dụng board M40/D40 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 118
D40: Khối tách quang 
OA: Khối khuếch đại 
 OTM sử dụng các OADM 
Kiểu OTM này thường được sử dụng tại các vị trí mà có ít bước sóng 
đo (thường chỉ ít hơn 16 bước sóng). 
OTU: Khối phát đáp quang 
SC1: Khối giám sát kênh quang 
FIU: Khối giao diện sợi quang 
OA: Khối khuếch đại quang 
OADM Unit: Khối đa tách ghép quang 
5.5.2. Nút mạng xen/rẽ quang OADM 
5.5.2.1. Nguyên lý kỹ thuật 
 Các nút mạng DWDM OADM phù hợp cho các quang trình truyền tín 
hiệu theo nhiều hướng. Nó chia tín hiệu giám sát quang từ tín hiệu quang 
chính và gửi tới khối xử lý của kênh quang giám sát. Khối tín hiệu chính còn 
lại được khuếch đại và gửi tới khối OADM. Tại đây, bước sóng được tách và 
đưa tới các khối OTU và kết nối với phía thiết bị kết nối khách hàng. Các 
bước sóng truyền qua sẽ được ghép với bước sóng thêm vào cùng với kênh 
giám sát kênh quang, sau đó qua bộ khuếch đại quang và truyền lên đường 
truyền. 
Hình 5.19: Cấu trúc của DWDM OTM node sử dụng board OADM 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 119
5.5.2.2. Các nút mạng OADM 
 Khối xen/rẽ quang của Optix Metro 6100 DWDM có 2 loại: 
 OADM với broad M40/D40 
 OADM với board OADM 
 Nút mạng OADM với board M40/D40 
 Khối OADM kiểu này được sử dụng ở các vị trí trung tâm. Nó thường 
bao gồm thêm các OTM back – to – back. Cấu trúc của loại OADM này được 
thể hiện trên hình vẽ sau: 
 OTU: Khối phát đáp quang 
 SC2: Khối giám sát kênh quang một chiều 
 FIU: Khối giao diện sợi quang 
 M40: Khối ghép quang 
 D40: Khối tách kênh quang 
 OA: Khối khuếch đại quang 
 Nút mạng xen/rẽ sử dụng board OADM 
 Nút mạng OADM này được sử dụng tại các vị trí biên. Ưu điểm của 
kiểu OADM này là suy hao nhỏ và giá trị đầu tư thấp. Cấu trúc của khối 
OADM này thể hiện trên hình vẽ sau: 
Hình 5.20: Cấu trúc của khối OADM sử dụng board M40/D40 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 120
OTU: Khối phát đáp quang 
SC2: Khối giám sát kênh quang hai chiều 
FIU: Khối giao diện sợi quang 
OA: Khối khuếch đại quang 
OADM Unit: Khối xen/rẽ kênh quang 
5.5.3. Nút mạng khuếch đại đƣờng dây OLA 
 Các nút mạng OLA trong DWDM được sử dụng để khuếch đại tín hiệu 
quang từ 2 hướng tín hiệu. Nó chia tín hiệu giám sát quang từ tín hiệu đường 
quang chính và trước tiên, nó gửi tín hiệu giám sát kênh quang tới khối xử lý 
giám sát kênh quang, các tín hiệu quang chính sẽ được khuếch đại sau đó lại 
ghép với tín hiệu giám sát kênh quang mà đã được xử lý và gửi lên đường 
quang để truyền đi. 
Hình 5.21: Cấu trúc của khối OADM sử dụng board OADM 
FIU 
SC2 
OA 
OA 
West 
line-
side 
ODF 
East 
line-
side 
ODF 
FIU 
Hình 5.22: Cấu trúc của DWDM node OLA 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 121
5.6. BẢO VỆ MẠNG 
5.6.1. Bảo vệ kênh quang 
5.6.1.1. Bảo vệ kênh quang kiểu 1+1 
 Intra - OTU 1+1 bảo vệ kênh quang: Một số card OUT như LWM, 
LWX, LDG, LQS, LGS, AP4 và EC8 có một số chức năng được gọi là: 
“lựa chọn tín hiệu từ hai đầu vào” mà có thể nhận ra kênh quang bảo 
vệ. 
 Tại phía khách hàng (client), tín hiệu được truy nhập thông qua card 
OTU sau đó, các tín hiệu quang này sẽ được thực hiện chế độ 3R - định dạng, 
lặp, căn chỉnh (Reshaped, Regenerated, Retimed) và được gửi tới cả kênh 
working và kênh protection nhờ bộ chia (splitter). Tại phía nhận, bộ OTU sẽ 
Hình 5.23: Sơ đồ ring sử dụng bảo vệ kênh quang 
OUT (dual-fed 
signal selection) 
Client-side 
equipment 
Protection 
channel 
Working 
channel 
Hình 5.24: Bảo vệ kênh quang kiểu Intra-OUT 1+1 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 122
nhận dạng tín hiệu quang từ 2 hướng working và protection, tín hiệu nào tốt 
hơn sẽ được chọn và gửi tới khách hàng. 
5.6.1.2. Bảo vệ 1:N (N<=8) OTU 
 Các dịch vụ quan trọng có thể bảo vệ bằng cách dự phòng (backup) một 
card OTU như hình vẽ: 
 Theo hình vẽ thì các bước sóng từ 1 - 8 được sử dụng như các kênh làm 
việc, kênh 9 đựoc dùng cho kênh bảo vệ. Trong trường hợp bình thường thì 
không có dịch vụ trên kênh bảo vệ. Khi 1 trong 8 bước sóng có 1 kênh bị lỗi, 
OTU đó sẽ chuyển sang chế độ Standby và tất nhiên, dịch vụ này sẽ được 
chuyển qua cho bước sóng số 9. Trong trường hợp có nhiều kênh bị lỗi thì 
quá trình chuyển mạch sẽ chuyển sang kênh nào có mức ưu tiên cao hơn. 
5.6.2. Bảo vệ đƣờng quang 
 Optix Metro 6100 cung cấp bảo vệ cho đường dây tại lớp quang thông 
qua chức năng lựa chọn đường quang của card OLP. Sơ đồ bảo vệ được mô tả 
như hình vẽ: 
Hình 5.25: Bảo vệ kênh quang kiểu 1:N 
Hình 5.26: Bảo vệ đƣờng quang 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 123
 Hai sợi quang trong một cáp quang được sử dụng như một đường làm 
việc 2 chiều và hai sợi quang khác từ sợi cáp thứ hai được sử dụng như một 
đường bảo vệ. Thông thường, đường working mang các thông tin về lưu 
lượng. Trong trường hợp có sự cố với đường working, ví dụ đường working 
đang bị đứt, tín hiệu sẽ tự động chuyển mạch sang hướng bảo vệ thông qua 
OLP. Bảo vệ đường là bảo vệ thời gian thực, thiết bị có thể phát hiện ra lỗi và 
tự động chuyển đổi ngay lập tức. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 124
KẾT LUẬN 
Truyền dẫn dung lượng cao theo hướng sử dụng công nghệ DWDM 
đang có một sức hút mạnh đối với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng 
đầu thế giới. Đã có hàng loạt tuyến truyền dẫn đang vận hành và khai thác 
theo công nghệ mới này, nhất là khi mà nhu cầu dung lượng ngày càng cao 
như hiện nay. 
Công nghệ DWDM có thể ghép nhiều bước sóng trong dải 1550 nm, 
tận dụng được băng thông rất rộng và khả năng dẫn sóng của sợi quang, từ đó 
nâng cao được dung lượng truyền dẫn trên sợi quang, đáp ứng được những 
yêu cầu về truyền dẫn tốc độ cao. Hiện nay, công nghệ DWDM đang được 
nghiên cứu và tiếp tục phát triển theo hướng: nâng cao tốc độ kênh, tăng số 
bước sóng ghép, truyền dẫn quang ở khoảng cách rất xa, phát triển từ mạng 
toàn quang điểm - điểm thành mạng toàn quang trong tương lai. 
Với thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế mạng lưới, cũng như tìm 
hiểu công nghệ mới DWDM còn hạn chế, những gì được đề cập trong đồ án 
này thật sự nhỏ bé nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong 
các thầy giáo và các bạn đóng góp ý kiến để đồ án của em hoàn thiện hơn. 
Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo Th.S Đoàn Hữu Chức đã nhiệt tình giúp 
đỡ em hoàn thành đồ án này. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Tiếng Việt: 
1. Trần Đức Hân, Nguyễn Minh Hiền (2001), Cơ sở kỹ thuật Laser, Nhà 
xuất bản Giáo Dục . 
2. Vũ Văn San (2007), Kỹ thuật thông tin quang, Nhà xuất bản Khoa học 
- Kỹ thuật . 
3. Vũ Văn San (2003), Hệ thống thông tin quang, Nhà xuất bản Bưu điện. 
4. Dương Đức Tuệ (2001), Hệ thống ghép kênh theo bước sóng, Nhà xuất 
bản Bưu điện . 
Tiếng Anh: 
1. By Ashwin Gumaste, Tony Antony (2003), DWDM Network Designs 
and Engineering Solution, Indianapolis, In 46290 USA. 
2. Green (1992), P.Fiber Optics Netswork, Prentice Hall. 
3. Agarwal (1995), G.Nonlinear Fiber Optics, Second Editon, Academic 
Press. 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 126
PHỤ LỤC 
1. BẢNG TRA VỊ TRÍ CỦA TỪNG BOARD 
Loại 
board 
Tên 
board 
Chức năng Độ 
rộng 
board 
(nm) 
Khe có thể 
cắm 
Khối 
phát 
đáp 
quang 
LWF Board chuyển đổi bước sóng 
phát-nhận giao diện STM-64 
với chức năng FEC 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
LRF Board chuyển đổi tái tạo bước 
sóng với giao diện STM-64 với 
chức năng FEC 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
LBE Board chuyển đổi bước sóng 
với giao diện 10GE với chức 
năng FEC 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
TMX Board chuyển đổi bước sóng 4 
kênh STM-16 cận đồng bộ 
MUX OUT-2 
64 IU1-IU5, 
IU8-IU12 
TMR Board chuyển đổi bước sóng 
đoạn lặp với đường 10.71G với 
AFEC và G.709 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
LWC Khối chuyển đổi bước sóng 
phát và thu giao diện STM-16 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
TRC Board lặp phát với tín hiệu 
quang STM-16 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 127
LWM Board chuyển đổi nhiều tốc độ 
bước sóng quang 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
LWMR Board tái tạo nhiều tốc độ bước 
sóng quang 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
LWX Board phục hồi bước sóng bất 
kỳ 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
LWXR Board phục hồi tốc độ bit bất 
kỳ 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
LQG Board hội tụ ghép 8 x GE 
quang 
32 IU1-IU5, 
IU9-IU13 
LDG Khối 2 x Gigabit Ethernet 32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
LQS Board hội tụ ghép 4 x STM-1/4 32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
EC8 Board hội tụ 8 x ESCON 32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
AP4 Board hội tụ 4 kênh giao thức 
độc lập về dịch vụ 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
AP8 Board hội tụ 8 kênh giao thức 
độc lập về dịch vụ 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
AS8 Board hội tụ 8 kênh SDH bất 
kỳ 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
 M40 Board ghép 40 kênh quang 64 IU2-IU6, 
IU9-IU13 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 128
Khối 
ghép/tá
ch tín 
hiệu 
quang 
V40 Board ghép 40 kênh quang với 
VOA 
64 IU2-IU6, 
IU9-IU13 
D40 Board tách 4 kênh quang 64 IU2-IU6, 
IU9-IU13 
FIU Khối giao diện cáp quang 32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
EFIU Board mở rộng giao diện 
đường quang 
24 OADM 
frame: 
IU15-IU22 
ACS Board truy nhập của OADM 24 OADM 
frame: 
IU15-IU22 
Khối 
xen/rẽ 
quang 
MB4 Board xen/rẽ 4 kênh quang 24 OADM 
frame: 
IU15-IU22 
MB2 Board xen/rẽ 2 kênh quang 24 OADM 
frame: 
IU15-IU22 
MR2 Khối xen/rẽ 2 kênh quang 24 OADM 
frame: 
IU15-IU22 
SBM2 Board xen/rẽ 2 kênh quang 2 
hướng trên một sợi quang 
24 OADM 
frame: 
IU15-IU22 
SBM1 Board xen/rẽ 2 kênh quang 2 24 OADM 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 129
hướng trên một sợi quang frame: 
IU15-IU22 
Khối 
khuếch 
đại 
quang 
OAU Khối khuếch đại quang: OAU- 
C01, OAU-C02, OAU-C03 
64 IU1-IU5, 
IU8-IU12 
OBU 
 Board khuếch đại khởi động: 
 OBU-C01 
 OBU-C03 
32 
64 
IU1-IU6, 
IU8-IU13 
IU1-IU5, 
IU8-IU12 
OPU Board tiền khuếch đại quang: 
OPU-C01, OPU-C02 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
Khối 
giám 
sát 
kênh 
quang 
SC1 Khối giám sát kênh quang theo 
1 hướng 
32 IU6, IU8 
SC2 Khối giám sát kênh quang theo 
2 hướng 
32 IU6, IU8 
TC1 Khối giám sát kênh quang và 
truyền đồng bộ theo 1 hướng 
32 IU6, IU8 
TC2 Khối giám sát kênh quang và 
truyền đồng bộ theo 2 hướng 
32 IU6, IU8 
Khối 
điều 
khiển 
và kết 
nối 
SCC 
Board điều khiển và kết nối hệ 
thống 
24 
IU7 
Khối 
bảo vệ 
SCS Khối chia đồng bộ kênh quang 32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
Đồ án tốt nghiệp 
Sinh viên: Trần Thị Kim Chi Lớp ĐT1001 130
quang OLP Board bảo vệ đường quang 32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
Khối 
phụ trợ 
VOA Khối suy hao quang biến đổi 32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
VA4 Board suy hao quang biến đổi 
cho 4 kênh 
32 IU1-IU6, 
IU8-IU13 
MCA Khối phân tích phổ đa kênh 64 IU2-IU6, 
IU9-IU13 
PMU Khối giám sát nguồn 32 IU14 
2. BẢNG TẦN SỐ VÀ BƢỚC SÓNG TRUNG TÂM CỦA HỆ THỐNG 
OPTIX METRO 6100 
STT Tần số (THz) Bước sóng (nm) STT Tần số (THz) Bước sóng (nm) 
1 192.1 1560.61 21 194.1 1544.53 
2 192.2 1559.79 22 194.2 1543.73 
3 192.3 1558.98 23 194.3 1542.94 
4 192.4 1558.17 24 194.4 1542.14 
5 192.5 1557.36 25 194.5 1541.35 
6 192.6 1556.56 26 194.6 1540.56 
7 192.7 1555.75 27 194.7 1539.77 
8 192.8 1554.94 28 194.8 1538.98 
9 192.9 1554.13 29 194.9 1538.19 
10 193.0 1553.33 30 195.0 1537.40 
11 193.1 1552.52 31 195.1 1536.61 
12 193.2 1551.72 32 195.2 1535.82 
13 193.3 1550.92 33 195.3 1535.04 
14 193.4 1550.12 34 195.4 1534.25 
15 193.5 1549.32 35 195.5 1533.47 
16 193.6 1548.51 36 195.6 1532.68 
17 193.7 1547.72 37 195.7 1531.90 
18 193.8 1546.92 38 195.8 1531.12 
19 193.9 1546.12 39 195.9 1530.33 
20 194.0 1545.32 40 196.0 1529.55 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
12.TranThiKimChi_DT1001.pdf