Đứng trên mái hắt để xây
+ Tựa thang vào t-ờng mới xây để lên xuống
+ Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ t-ờng đang xây
- Khi xây nếu gặp m-a gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận
để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi ng-ời phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
- Khi xây xong t-ờng biên về mùa m-a bão phải che chắn ngay.
b. Công tác hoàn thiện:
Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự h-ớng dẫn
của cán bộ kỹ thuật. Không đ-ợc phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên
cao.
Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,.
lên trên bề mặt của hệ thống điện.
Trát :
- Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm,
đảm bảo ổn định, vững chắc.
- Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu
219 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 832 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế nhà làm việc Công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiệt độ môi tr-ờng
(nhiệt độ càng cao thì t-ới n-ớc càng nhiều và ng-ợc lại).
+ Bảo d-ỡng bằng keo: Loại keo phổ biến nhất là keo SIKA, sử dụng keo bơm lên bề
mặt kết cấu, nó làm giảm sự mất n-ớc do bốc hơi và đảm bảo cho bê tông có đ-ợc độ
ẩm cần thiết.
- Việc đi lại trên bê tông chỉ cho phép khi bê tông đạt 24 (kG/cm2) (mùa hè từ 1 2
ngày, mùa đông khoảng ba ngày).
6. Tháo dỡ ván khuôn.
- Đối với ván khuôn dầm sàn, việc tháo dỡ ván khuôn phải đựoc làm cẩn thận hơn so
với các công tác tháo ván khuôn khác.( Quy phạm quy định d-ới 7 ngày thì không
đ-ợc tháo ván khuôn, ở đây sau 21 ngày thì bắt đầu tháo).
+ Đầu tiên ta nới các kẹp trên đỉnh của hệ giáo PAL ra.
+ Tiếp theo đó là tháo các thanh đà ngang và dọc ra.
+ Sau đó dùng tháo các chốt nêm và tháo các ván khuôn ra.
- Chú ý:
+ Sau khi tháo các thanh đà ta cần tháo ngay ván khuôn chỗ đó , tránh tháo một
loạt các công tác tr-ớc rồi mới tháo ván khuôn. Điều này rất nguy hiểm vì có thể ván
khuôn sẽ bị rơi vào đầu gây tai nạn.
+ Nên tiến hành tuần tự công tác tháo từ đầu này sang đầu kia và phải có đội ván
khuôn tham gia h-ớng dẫn hoặc trực tiếp tháo.
+ Tháo xong nên cho ng-ời ở d-ới đỡ ván khuôn tránh quang quật xuống sàn làm
hỏng sàn và các phụ kiện.
+ Sau cùng là xếp thành từng chồng và đúng chủng loại để vận chuyển về kho
hoặc đi thi công nơi khác đ-ợc thuận tiện dễ dàng.
7. Sửa chữa khuyết tật trong bê tông:
- Khi thi công bê tông cốt thép toàn khối, sau khi đã tháo dỡ ván khuôn thì th-ờng xảy
ra những khuyến tật sau:
* Hiện t-ợng rỗ bê tông:
Các hiện t-ợng rỗ:
+ Rỗ mặt: Rỗ ngoài lớp
bảo vệ cốt thép.
+ Rỗ sâu: Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực.
+ Rỗ thấu suốt: rỗ xuyên qua kết cấu.
- Nguyên nhân:
+ Do ván khuôn ghép không khít làm rò rỉ n-ớc xi măng. Do vữa bê tông bị phân tầng
khi đổ hoặc khi vận chuyển. Do đầm không kỹ hoặc do độ dày của lớp bê tông đổ quá
lớn v-ợt quá ảnh h-ởng của đầm. Do khoảng cách giữa các cốt thép nhỏ nên vữa không
lọt qua.
- Biện pháp sửa chữa:
+ Đối với rỗ mặt: Dùng bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó
dùng vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế trát lại xoa phẳng.
+ Đối với rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau
đó ghép ván khuôn (nếucần) đổ vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ.
+ Đối với rỗ thấu suốt: Tr-ớc khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu nếu cần, sau đó ghép
ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ.
* Hiện t-ợng trắng mặt bê tông:
- Nguyên nhân: Do không bảo d-ỡng hoặc bảo d-ỡng ít n-ớc nên xi măng bị mất n-ớc.
- Sửa chữa: Đắp bao tải cát hoặc mùn c-a, t-ới n-ớc th-ờng xuyên từ 5 7 ngày.
* Hiện t-ợng nứt chân chim:
- Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ phát triển không theo
h-ớng nào nh- vết chân chim.
- Nguyên nhân: Do không che mặt bê tông mới đổ nên khi trời nắng to n-ớc bốc hơi
quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt.
- Biện pháp sửa chữa: Dùng n-ớc xi măng quét và trát lại sau đó phủ bao tải t-ới n-ớc
bảo d-ỡng. Cói thể dùng keo SIKA, SELL .. bằng cách vệ sinh sạch sẽ rồi bơm keo
vào.
II.4. Công tác làm mái
- Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm
tra tình trạng kết cấu chịu lực của mài và các ph-ơng tiện bảo đảm an toàn khác.
- Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định.
- Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, tr-ợt theo mái dốc.
- Khi xây t-ờng chắn mái, làm máng n-ớc cần phải có dàn giáo và l-ới bảo hiểm.
- Trong phạm vi đang có ng-ời làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên
d-ới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào ng-ời qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra
mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m.
III. Công tác hoàn thiện
- Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự h-ớng dẫn của
cán bộ kỹ thuật. Không đ-ợc phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao.
- Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,... lên
trên bề mặt của hệ thống điện.
III.1. Công tác xây
- Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc
sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.
- Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ.
- Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị
vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng,
cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
- Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển
cấm cách chân t-ờng 1,5m nếu độ cao xây
7,0m. Phải che chắn những lỗ t-ờng ở tầng 2 trở lên nếu ng-ời có thể lọt qua đ-ợc.
- Không đ-ợc phép:
+ Đứng ở bờ t-ờng để xây
+ Đi lại trên bờ t-ờng
+ Đứng trên mái hắt để xây
+ Tựa thang vào t-ờng mới xây để lên xuống
+ Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ t-ờng đang xây
- Khi xây nếu gặp m-a gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để
khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi ng-ời phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
- Khi xây xong t-ờng biên về mùa m-a bão phải che chắn ngay.
III.2. Công tác hệ thống ngầm điện n-ớc.
- Sau khi xây t-ờng xong 7 ngày thì tiến hành công việc đục t-ờng để đặt hệ thống
ngầm điện n-ớc.
III.3. Công tác Trát:
- Sau khi đã đặt hệ thống ngầm điện n-ớc xong, đợi t-ờng khô (Sau 7 ngày) ta tiến
hành trát. Tr-ớc khi trát phải tiến hành t-ới ẩm t-ờng, làm sạch bụi bẩn. Trát làm hai
lớp, lớp nọ se mới trát lớp kia. Phải đánh nhám nếu bề mặt trát quá nhẵn, khó bám. Đặt
mốt trên bề mặt lớp trát để đảm bảo chiều dày lớp trát đ-ợc đồng nhất theo đúng thiết
kế, bề mặt phải đ-ợc phẳng. Xoa đều vữa bằng chổi làm ẩm. Chú ý các góc cạnh, gờ
phào trang trí.
- Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm
bảo ổn định, vững chắc.
- Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu.
- Đ-a vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý.
- Thùng, xô cũng nh- các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để
tránh rơi, tr-ợt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
* Quy trình trát
- Làm các mốc trên mặt trát kích th-ớc khoảng 5 5 (cm) dày bằng lớp trát. Làm các
mốc biên tr-ớc sau đó phải thả quả dọi để làm các mốc giữa và d-ới.
- Căn cứ vào mốc để trát lớp lót, trát từ trên trần xuống d-ới, từ góc ra phía giữa.
- Khi vữa ráo n-ớc dùng th-ớc cán cho phẳng mặt.
- Lớp vữa lót se mặt thì trát lớp áo.
- Dùng th-ớc cán dài để kiểm tra độ phẳng mặt vữa trát. Độ sai lệch của bề mặt trát
phải theo tiêu chuẩn.
III.4. Công tác lát nền.
Lát nền bằng đá granit 300 300. Vữa lót dùng vữa xi măng cát mác M75 theo
thiết kế, gạch đ-ợc lát theo từng khu, phải cắt cho chuẩn xác.
* Chuẩn bị:
- Dọn vệ sinh mặt nền, kiểm tra cốt mặt nền hiện trạng, tính toán cốt hoàn thiện của
mặt nền sau khi lát.
- Xác định độ dốc, chiều dốc theo quy định.
- Kiểm tra kích th-ớc phòng cần lát, chất l-ợng gạch lát.
- Làm mốc, bắt mỏ cho lớp vữa lót.
- Dùng ni vô truyền cốt hoàn thiện xuống nền đánh dấu bằng mực xung quanh t-ờng
của phòng cần lát. Căn cứ vào cốt để làm mốc ở góc phòng và các mốc trung gian sao
cho vừa một tầm th-ớc cán.
- Mặt phẳng các mốc phải làm đúng cốt hoàn thiện và độ dốc.
* Lát gạch:
- Sau khi kiểm tra độ vuông góc của mặt nền lát gạch hai đai vuông chữ thập từ cửa vào
giữa phòng sao cho gạch trong phòng và hành lang phải khớp với nhau. Từ đó tính
đ-ợc số gạch cần dùng xác định vị trí hoa văn nền.
- Căn cứ vào hàng gạch mốc căng dây để lát hàng gạch ngang. Để che mặt lát phẳng
phải căng thêm dây cọc ở chính giữa mặt lát.
- Khi đặt viên gạch phải điều chỉnh cho phẳng với dây và đúng mạch gạch. Dùng cán
búa gõ nhẹ gạch xuống, đặt th-ớc kết hợp với nivô để kiểm tra độ phẳng.
III.5. Công tác lắp cửa.
Khung cửa đ-ợc lắp và chèn sau khi xây. Cánh cửa đ-ợc lắp sau khi trát t-ờng và lát
nền. Vách kính đ-ợc lắp sau khi đã trát và quét vôi.
III.6. Công tác sơn bả.
- T-ờng sau khi trát đ-ợc chờ cho khô khoảng 7 ngày rồi tiến hành bả. Phải bả hai lớp
tr-ớc rồi mới sơn hai lần, mầu theo thiết kế. Bề mặt phải mịn không để lại gợn trên bề
mặt của t-ờng. Sơn từ trên xuống d-ới.
* Bả, sơn
- Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ đ-ợc dùng thang tựa để
quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m
- Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công
nhân mặt nạ phòng độc, tr-ớc khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và
các thiết bị thông gió của phòng đó.
- Khi sơn, công nhân không đ-ợc làm việc quá 2 giờ.
- Cấm ng-ời vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại ch-a khô và
ch-a đ-ợc thông gió tốt.
III.6. Các công tác khác
- Các công tác khác nh- công tác mái, lắp đ-ờng điện, điện thoại, ăngten vô tuyến,
đ-ờng n-ớc, thiết bị vệ sinh, các ống điều không thông gió đ-ợc tiến hành sau khi đã
lắp cửa có khoá, các công việc đ-ợc thực hiện theo quy phạm của ngành và tính chất
kỹ thuật của từng công tác.
IV. An toàn lao động:
IV.1. An toàn lao động khi thi công ép cọc:
- Khi thi công ép cọc cần phải huấn luyện công nhân, trang bị bảo hộ, kiểm tra an toàn
các thiết bị phục vụ.
- Chấp hành nghiêm chỉnh ngặt quy định an toàn lao động về sử dụng, vận hành máy
ép cọc,động cơ điện, cần cẩu, máy hàn điện các hệ tời, cáp, ròng rọc.
- Các khối đối trọng phải đ-ợc chồng xếp theo nguyên tắc tạo thành khối ổn định.
Không đ-ợc để khối đối trọng nghiêng, rơi, đổ trong quá trình thi công và thử cọc.
- Phải chấp hành nghiêm ngặt quy chế an toàn lao động ở trên cao: Phải có dây an
toàn, thang sắt lên xuống...
IV.2. An toàn lao động trong thi công đào đất:
* Đào đất bằng thủ công:
- Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành.
- Đào đất hố móng sau mỗi trận m-a phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh tr-ợt, ngã.
- Trong khu vực đang đào đất có nhiều ng-ời cùng làm việc nên phải bố trí khoảng
cách giữa ng-ời này và ng-ời kia đảm bảo an toàn.
- Cấm bố trí ng-ời làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có ng-ời làm việc ở bên
d-ới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống ng-ời ở bên d-ới.
IV.3. An toàn lao động trong công tác bêtông:
1. Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo:
- Không đ-ợc sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận:
móc neo, giằng ....
- Khe hở giữa sàn công tác và t-ờng công trình >0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát.
- Các cột giàn giáo phải đ-ợc đặt trên vật kê ổn định.
- Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định.
- Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn
bảo vệ bên d-ới.
- Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o
- Lỗ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía.
- Th-ờng xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời
phát hiện tình trạng h- hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
- Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm ng-ời qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo
bằng cách giật đổ.
- Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời m-a to, giông bão
hoặc gió cấp 5 trở lên.
2. Công tác gia công, lắp dựng coffa:
- Coffa dùng để đỡ kết cấu bêtông phải đ-ợc chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu
trong thiết kế thi công đã đ-ợc duyệt.
- Coffa ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải
tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp tr-ớc.
- Không đ-ợc để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không
cho những ng-ời không trực tiếp tham gia vào việc đổ bêtông đứng trên coffa.
- Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu thang,
lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi ch-a
giằng kéo chúng.
- Tr-ớc khi đổ bêtông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nếu có h- hỏng
phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo.
3. Công tác gia công lắp dựng cốt thép:
- Gia công cốt thép phải đ-ợc tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và
biển báo.
- Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn
ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.
- Bàn gia công cốt thép phải đ-ợc cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có
công nhân làm việc ở hai phía thì ở giữa phải có l-ới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m.
Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định.
- Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn tr-ớc khi
mở máy, hãm động cơ khi đ-a đầu nối thép vào trục cuộn.
- Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ ph-ơng tiện bảo vệ cá nhân
cho công nhân.
- Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm.
- Tr-ớc khi chuyển những tấm l-ới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các
mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây
an toàn, bên d-ới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui
định của quy phạm.
- Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay.
- Khi dựng lắp cốt thép gần đ-ờng dây dẫn điện phải cắt điện, tr-ờng hợp không cắt
đ-ợc điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép va chạm vào dây điện.
4. Đổ và đầm bêtông:
- Tr-ớc khi đổ bêtông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt
thép, dàn giáo, sàn công tác, đ-ờng vận chuyển. Chỉ đ-ợc tiến hành đổ sau khi đã có
văn bản xác nhận.
- Lối qua lại d-ới khu vực đang đổ bêtông phải có rào ngăn và biến cấm. Tr-ờng hợp
bắt buộc có ng-ời qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
- Cấm ng-ời không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bêtông.Công nhân làm nhiệm vụ
định h-ớng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bêtông phải có găng, ủng.
- Khi dùng đầm rung để đầm bêtông cần:
+ Nối đất với vỏ đầm rung
+ Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm
+ Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc
+ Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút.
+ Công nhân vận hành máy phải đ-ợc trang bị ủng cao su cách điện và các
ph-ơng tiện bảo vệ cá nhân khác.
5. Bảo d-ỡng bêtông:
- Khi bảo d-ỡng bêtông phải dùng dàn giáo, không đ-ợc đứng lên các cột chống hoặc
cạnh coffa, không đ-ợc dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bêtông đang bảo
d-ớng.
- Bảo d-ỡng bêtông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bi che khuất phải có đèn
chiếu sáng.
6. Tháo dỡ coffa:
- Chỉ đ-ợc tháo dỡ coffa sau khi bêtông đã đạt c-ờng độ qui định theo h-ớng dẫn của
cán bộ kỹ thuật thi công.
- Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phăng coffa rơi,
hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và biển báo.
- Tr-ớc khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ
phận công trình sắp tháo coffa.
- Khi tháo coffa phải th-ờng xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có
hiện t-ợng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
- Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không đ-ợc để coffa đã
tháo lên sàn công tác hoặc nám coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải đ-ợc để
vào nơi qui định.
- Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bêtông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện
đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
ch-ơg III. Tổ chức thi công
I. Đại c-ơng về tiến độ thi công:
1. Khái niệm:
Tiến độ thi công là tài liệu thiết kế lập trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ các biện pháp
kỹ thuật thi công nhằm xác định trình tự tiến hành, quan hệ ràng buộc giữa các công
tác với nhau; thời gian hoàn thành công trình. Đồng thời nó còn xác định nhu cầu về
vật t-, nhân lực, máy móc thi công ở từng thời gian trong suốt quá trình thi công.
2. Vai trò, ý nghĩa của việc lập tiến độ thi công
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp cũng nh- các ngành sản xuất khác muốn đạt đ-ợc
những mục đích đề ra phải có một kế hoạch sản xuất cụ thể. Một kế hoạch sản xuất
đ-ợc gắn liền với một trục thời gian ng-ời ta gọi đó là kế hoạch lịch hay tiến độ.
- Cụ thể hơn tiến độ là kế hoạch sản xuất đ-ợc thể hiện bằng biểu đồ; nội dung bao
gồm các số liệu tính toán, các giải pháp đ-ợc áp dụng trong thi công bao gồm: công
nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí và khối l-ợng các công việc xây lắp và thời gian thực
hiện chúng. Có hai loại tiến độ trong xây dựng là tiến độ tổ chức xây dựng do cơ quan
t- vấn thiết kế lập và tiến độ thi công do đơn vị nhần thầu lập. Trong phạm vi đồ án,
tiến độ đ-ợc lập là tiến độ thi công.
- Tiến độ có vai trò hết sức quan trọng trong tổ chức thi công, vì nó h-ớng tới các mục
đích sau:
+ Kết thúc và đ-a vào các hạng mục công trình từng phần cũng nh- tổng thể vào
hoạt động đúng thời hạn định tr-ớc.
+ Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị
+ Giảm thiểu thời gian ứ đọng tài nguyên ch-a sử dụng
+ Lập kế hoạch sử dụng tối -u về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ xây dựng
+ Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công công trình
+ Tập trung sự lãnh đạo vào các công việc cần thiết
+ Dễ tiến hành kiểm tra tiến trình thực hiện công việc và thay đổi có hiệu quả
3. Quy trình lập tiến độ thi công
- Tiến độ thi công là tài liệu thiết kế lập trên cơ sở biện pháp kỹ thuật thi công đã
nghiên cứu kỹ nhằm ổn định: trình tự tiến hành các công tác, quan hệ ràng buộc giữa
các dạng công tác với nhau, thời gian hoàn thành công trình, đồng thời xác định cả nh-
cầu về nhân tài, vật lực cần thiết cho thi công vào những thời gian nhất định
- Thời gian xây dựng mỗi loại công trình lấy dựa theo những số liệu tổng kết của nhà
n-ớc, hoặc đã đ-ợc quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu; tiến độ thi công vạch ra
là nhằm đảm bảo hoàn thành công trình trong thời gian đó với mức độ sử dụng vật liệu,
máy móc nhân lực hợp lý.
- Để tiến độ đ-ợc lập thoả mãn nhiệm vụ đề ra, ng-ời cán bộ kỹ thuật có thể tiến hành
theo quy trình sau đây:
3.1. Phân tích công nghệ thi công
- Dựa trên thiết kế công nghệ, kiến trúc và kết cấu công trình để phân tích khả năng thi
công công trình trên quan điểm chọn công nghệ thực hiện các quá trình xây lắp hợp lý
và sự cần thiết máy móc và vật liệu phục vụ thi công.
- Phân tích công nghệ xây lắp để lập tiến độ thi công do cơ quan xây dựng công trình
thực hiện có sự tham gia của các đơn vị d-ới quyền.
3.2. Lập danh mục công việc xây lắp
- Dựa vào sự phân tích công nghệ xây dựng và những tính toán trong thiết kế sẽ đ-a ra
đ-ợc một danh sách các công việc phải thực hiện. Tất cả các công việc này sẽ đ-ợc
trình bày trong tiến độ của công trình.
3.3.Xác định khối l-ợng công việc
- Từ bản danh mục công việc cần thiết ta tiến hành tính toán khối l-ợng công tác cho
từng công việc một. Công việc này dựa vào bản vẽ thi công và thuyết minh của thiết kế.
Khối l-ợng công việc đ-ợc tính toán sao cho có thể dựa vào đó để xác định chính xác
hao phí lao động cần thiết cho các công việc đã nêu ra trong bản danh mục.
3.4. Chọn biện pháp kỹ thuật thi công
- Trên cơ sở khối l-ợng công việc và điều kiện làm việc ta chọn biện pháp thi công.
Trong biện pháp thi công -u tiên sử dụng cơ giới sẽ rút ngắn thời gian thi công cùng
tăng năng suất lao động và giảm giá thành. Chọn máy móc nên tuân theo nguyên tắc
“cơ giới hoá đồng bộ”. Sử dụng biện pháp thi công thủ công trong trường hợp điều kiện
thi công không cho phép cơ giới hoá, khối l-ợng quá nhỏ hay chi phí tốn kém nếu
dùng cơ giới.
3.5. Chọn các thông số tiến độ
- Tiến độ phụ thuộc vào ba loại thông số cơ bản là công nghệ, không gian và thời gian.
Thông số công nghệ là: số tổ đội (dây chuyền) làm việc độc lập, khối l-ợng công việc,
thành phần tổ đội (biên chế), năng suất của tổ đội. Thông số không gian gồm vị trí làm
việc, tuyến công tác và phân đoạn. Thông số thời gian gồm thời gian thi công công việc
và thời gian đ-a từng phần hay toàn bộ công trình vào hoạt động. Các thông số này liên
quan với nhau theo quy luật chặt chẽ. Sự thay đổi mỗi thông số sẽ làm các thông số
khác thay đổi theo và làm thay đổi tiến độ thi công.
3.6. Xác định thời gian thi công
- Thời gian thi công phụ thuộc vào khối l-ợng, tuyến công tác, mức độ sử dụng tài
nguyên và thời hạn xây dựng công trình. Để đẩy nhanh tốc độ xây dựng, nâng cao hiệu
quả cơ giới hoá phải chú trọng đến chế độ làm việc 2, 3 ca, những công việc chính
đ-ợc -u tiên cơ giới hoá toàn bộ.
3.7. Lập tiến độ ban đầu
- Sau khi chọn giải pháp thi công và xác định các thông số tổ chức, ta tiến hành lập tiến
độ ban đầu. Lập tiến độ bao gồm xác định ph-ơng pháp thể hiện tiến độ và thứ tự công
nghệ hợp lý triển khai công việc.
3.8. Xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
- Tuỳ theo quy mô và yêu cầu của công trình mà đặt ra các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật
cần đạt đ-ợc. Do việc đảm bảo đồng thời cả hai yêu tố trên là khó khăn nh-ng việc lập
tiến độ vẫn phải h-ớng tới mục tiêu đảm bảo thời gian thi công, chât l-ợng và giá thành
công trình.
3.9. So sánh các chỉ tiêu của tiến độ vừa lập với chỉ tiêu đề ra
- Tính toán các chỉ tiêu của tiến độ ban đầu, so sánh chúng với hệ thống các chỉ tiêu đã
đặt ra.
3.10. Tối -u tiến độ theo các chỉ số -u tiên
- Điều chỉnh tiến độ theo h-ớng tối -u, thoả mãn các chỉ tiêu đã đặt ra và mang tính
khả thi trong thi công thực tế.
3.11. Tiến độ chấp nhận và lập biểu đồ tài nguyên
- Kết thúc việc đánh gía và điều chỉnh tiến độ, ta có đ-ợc 1 tiến độ thi công hoàn chỉnh
và áp dụng nó để thi công công trình. Tài nguyên trong tiến độ có thể gồm nhiều loại:
nhân lực, máy thi công, nguyên vật liệu chínhTiến hành lập biểu đồ tài nguyên theo
tiến độ đã đặt ra.
II. Ph-ơng pháp tối -u hoá biểu đồ nhân lực:
1. Lấy qui trình kỹ thuật làm cơ sở:
- Muốn có biểu đồ nhân lực hợp lý, ta phải điều chỉnh tiến độ bằng cách sắp xếp thời
gian hoàn thành các quá trình công tác sao cho chúng có thể tiến hành nối tiếp song
song hay kết hợp nh-ng vẫn phải đảm bảo trình tự kỹ thuật thi công hợp lý. Các
ph-ơng h-ớng giải quyết nh- sau :
- Kết thúc của quá trình này sẽ đ-ợc nối tiếp ngay bằng bắt đầu của quá trình khác.
- Các quá trình nối tiếp nhau nên sử dụng cùng một nhân lực cần thiết.
- Các quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau sẽ đ-ợc bố trí thành những cụm riêng
biệt trong tiến độ theo riêng từng tầng một hoặc thành một cụm chung cho cả công
trình trong tiến độ.
2. Lấy tổ đội chuyên nghiệp làm cơ sở :
- Tr-ớc hết ta phải biết số l-ợng ng-ời trong mỗi tổ thợ chuyên nghiệp. Th-ờng là:
bêtông có từ 10 12 ng-ời; sắt, mộc, nề, lao động cũng t-ơng tự. Cách thức thực hiện
nh- sau:
+ Tổ hoặc nhóm thợ nào sẽ làm công việc chuyên môn ấy, làm hết chỗ này sang
chỗ khác theo nguyên tắc là số ng-ời không đổi và công việc không chồng chéo hay
đứt đoạn.
+ Có thể chuyển một số ng-ời ở quá trình này sang làm ở một quá trình khác để từ
đó ta có thể làm đúng số công yêu cầu mà quá trình đó đã qui định.
+ Nếu gặp chồng chéo thì phải điều chỉnh lại. Nếu gặp đứt đoạn thì phải lấy tổ
(hoặc nhóm) lao động thay thế bằng các công việc phụ để đảm bảo cho biểu đồ nhân
lực không bị trũng sâu thất th-ờng.
III. Tính toán khối l-ợng các công tác chính :
- Theo các phần tr-ớc, ta đã tính toán đ-ợc khối l-ợng các công tác chính.
- Từ khối l-ợng trong bảng, ta tiến hành lập tiến độ thi công của công trình.
- Ch-ơng trình sử dụng : Microsoft Project.
- Cơ sở xác định tiêu hao tài nguyên: Định mức dự toán xây dựng cơ bản
1242/1998/qđ _BXD.
IV. Triển khai các phần việc cụ thể trong lập tiến độ thi công công trình
1. Lập danh mục công việc :
- Dựa trên những biện pháp, công nghệ thi công đã đ-ợc lập cho từng phần của công
trình, tiến hành liệt kê và xác lập mỗi quan hệ giữ các công việc cần tiến hành để thi
công công trình.
a. Phần ngầm
- Chuẩn bị.
- Thi công cọc ép.
- Đào đất bằng máy
- Sửa móng thủ công.
- Đổ bê tông lót đài, giằng.
- Phá bê tông đầu cọc.
- Đặt cốt thép đài, giằng.
- Lắp ván khuôn đài, giằng.
- Đổ bê tông đài, giằng.
- Tháo ván khuôn đài, giằng (sau khi đổ bê tông 1 ngày).
- Lấp đất
b. Phần thân tầng điển hình
- Đặt cốt thép cột
- Lắp ván khuôn cột
- Đổ bê tông cột
- Tháo ván khuôn cột và lắp ván khuôn dầm sàn (sau khi đổ bê tông cột 1 ngày).
- Đặt cốt thép dầm, sàn.
- Lắp ván khuôn dầm, sàn.
- Đổ bê tông dầm, sàn.
- Bảo d-ỡng bêtông
- Tháo ván khuôn thành dầm (sau khi đổ bê tông dầm, sàn 1 ngày)
- Tháo ván khuôn đáy dầm và sàn (sau khi đổ bê tông dầm, sàn 28 ngày)
- Xây t-ờng
- Lắp khung cửa (song song với công tác xây t-ờng)
- Đi đ-ờng điện n-ớc (sau khi xây t-ờng 7 ngày).
- Trát trong (sau khi xây t-ờng 7 ngày).
- Lát nền.
-Lắp cửa
- Sơn trong (sau trát trong 5 ngày).
- Trát ngoài.
- Sơn ngoài (sau trát 7 ngày).
c. Phần mái
- Đổ bê tông
- Láng vữa xi măng tạo dốc.
- Quét 2 lớp chống thấm vuông góc.
- Lát 2 lớp gạch lá nem.
- Xây t-ờng thu hồi.
- Trát t-ờng thu hồi.
- Lợp tôn mạ màu chống nóng.
2. Xác định khối l-ợng công việc
- Trên cơ sở các công việc cụ thể đã lập trong bảng danh mục, ta tiến hành xác định
khối l-ợng cho từng công việc đó. Khối l-ợng công việc đ-ợc tính toán dựa trên các hồ
sơ thiết kế kiến trúc, kết cấu đã có. Trong đồ án, khối l-ợng công việc đ-ợc tính chính
xác cho các phần việc liên quan đến nhiệm vụ thiết kế kết cấu và thi công. Một số công
việc khác do không có số liệu cụ thể và chính xác cho toàn công trình có thể lấy gần
đúng.
- Kết quả xác định khối l-ợng công việc đ-ợc lập thành bảng excel và thể hiện
trong phần phụ lục.
3. Lập bảng tính toán tiến độ
- Bảng tính toán tiến độ bao gồm danh sách các công việc cụ thể, khối l-ợng công
việc, hao phí lao động cần thiết, thời gian thi công và nhân lực cần chi phí cho công
việc đó. Trên cơ sở các khối l-ợng công việc đã xác định, hao phí lao động đ-ợc tính
toán theo “ Định mức 726“. Thời gian thi công và nhân công cho từng công việc đ-ợc
chọn lựa trong mối quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau, đảm bảo thời gian thi công hợp lý và
nhân lực đ-ợc điều hoà trên công tr-ờng.
- Kết quả bảng tính toán thống kê khối l-ợng lao động đ-ợc thể hiện theo bảng
excel trong phần phụ lục
Bảng thể hiện tiến độ của công trình
ch-ơg III. Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng
I. Cơ sở và mục đích tính toán:
1. Cơ sở:
- Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng chủ yếu là phục vụ cho quá trình thi công xây dựng
công trình.Vì vậy, việc thiết kế phải dựa trên các số liệu, tài liệu về thiết kế tổ chức thi
công. ở đây, ta thiết kế TMB cho giai đoạn thi công phần thân nên các tài liệu về công
nghệ và tổ chức thi công bao gồm :
+ Các bản vẽ về công nghệ: cho ta biết các công nghệ để thi công phần thân gồm
công nghệ thi công bêtông thân dùng cần trục tháp, bơm bêtông, sử dụng bêtông
th-ơng phẩm, thi công ván khuôn dùng ván khuôn thép định hình... Từ các số liệu này
làm cơ sở để thiết kế nội dung TMB xây dựng.
+ Các tài liệu về tổ chức: cung cấp số liệu để tính toán cụ thể cho những nội dung
cần thiết kế. Đó là các tài liệu về tiến độ; biểu đồ nhân lực cho ta biết số l-ợng công
nhân trong các thời điểm thi công để thiết kế nhà tạm và các công trình phụ; tiến độ
cung cấp biểu đồ về tài nguyên sử dụng trong từng giai đoạn thi công để thiết kế kích
th-ớc kho bãi vật liệu.
+ Tài liệu về công nghệ và tổ chức thi công là tài liệu chính, quan trọng nhất để
làm cơ sở thiết kế TMB, tạo ra một hệ thống các công trình phụ hợp lý phục vụ tốt cho
quá trình thi công công trình.
- Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công tiến độ thực hiện công trình ta xác định nhu
cầu về vật t-, nhân lực, nhu cầu phục vụ.
- Căn cứ vào tình hình cung cấp vật t- thực tế.
- Căn cứ tình hình thực tế và mặt bằng công trình ta bố trí các công trình phục vụ, kho
bãi theo yêu cầu cần thiết để phục vụ công tác thi công.
2. Mục đích:
- Tính toán lập tổng mặt bằng thi công để đảm bảo tính hợp lý trong công tác tổ chức,
quản lý, thi công hợp lý trong dây chuyền sản xuất. Tránh hiện t-ợng chồng chéo khi
thi công.
- Đảm bảo tính ổn định và phù hợp trong công tác phục vụ cho thi công, tránh tr-ờng
hợp lãng phí hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu.
- Đảm bảo để các công trình tạm, các bãi vật liệu, cấu kiện, các máy móc thiết bị đ-ợc
sử dụng một cách tiện lợi nhất.
- Đảm bảo để cự ly vận chuyển là ngắn nhất và số lần bốc dỡ là ít nhất.
- Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ.
II. Thiết kế TMB xây dựng chung
Dựa vào số liệu căn cứ và yêu cầu thiết kế, tr-ớc hết ta cần định vị công trình trên
khu đất đ-ợc cấp. Các công trình cần đ-ợc bố trí trong giai đoạn thi công phần thân
bao gồm:
1. Xác định vị trí công trình:
- Dựa vào mạng l-ới trắc địa thành phố, các bản vẽ tổng mặt bằng quy hoạch, các bản
vẽ thiết kế của công trình để định vị trí công trình trong TMB xây dựng.
2. Bố trí các máy móc thiết bị:
- Máy móc thiết bị trong giai đoạn thi công thân gồm có:
+ Cần trục tháp
+ Máy vận chuyển lên cao (vận thăng).
Các máy trên hoạt động trong khu vực công trình. Do đó trong giai đoạn này không đặt
một công trình cố định nào trong phạm vi công trình, tránh cản trở sự di chuyển, làm
việc của máy.
+ Thùng chứa bêtông và các xe cung cấp bêtông th-ơng phẩm đặt ở gần phía mặt
đ-ờng.
+ Trạm trộn và máy trộn vữa bố trí gần máy vận thăng.
3. Bố trí hệ thống giao thông:
- Vì công trình nằm ngay sát mặt đ-ờng lớn, do đó chỉ cần thiết kế hệ thống giao thông
trong công tr-ờng. Hệ thống giao thông đ-ợc bố trí ngay sát và xung quanh công trình,
ở vị trí trung gian giữa công trình và các công trình tạm khác. Đ-ờng đ-ợc thiết kế là
đ-ờng một chiều (1 làn xe) với hai cổng ra vào ở phía đ-ờng Trần Đăng Ninh tiện lợi
cho xe vào ra và vận chuyển, bốc xếp.
4. Bố trí kho bãi vật liệu, cấu kiện:
- Trong giai đoạn thi công phần thân, các kho bãi cần phải bố trí gồm có: Kho thép,
ván khuôn, kho ximăng, bãi cát cho công tác xây trát.
- Bố trí gần bể n-ớc để tiện cho việc trộn vữa xây, trát.
5. Bố trí nhà tạm:
- Nhà tạm bao gồm: phòng bảo vệ, đặt gần cổng chính; nhà làm việc cho cán bộ chỉ
huy công tr-ờng; khu nhà nghỉ tr-a cho công nhân; các công trình phục vụ nh- trạm y
tế, nhà ăn, phòng tắm, nhà vệ sinh đều đ-ợc thiết kế đầy đủ. Các công trình ở và làm
việc đặt cách ly với khu kho bãi, h-ớng ra phía công trình để tiện theo dõi và chỉ đạo
quá trình thi công. Bố trí gần đ-ờng giao thông công tr-ờng để tiện đi lại. Nhà vệ sinh
bố trí các ly với khu ở, làm việc và sinh hoạt và đặt ở cuối h-ớng gió.
6. Thiết kế mạng l-ới kỹ thuật:
- Mạng l-ới kỹ thuật bao gồm hệ thống đ-ờng dây điện và mạng l-ới đ-ờng ống cấp
thoát n-ớc.
- Hệ thống điện lấy từ mạng l-ới cấp điện thành phố, đ-a về trạm điện công tr-ờng. Từ
trạm điện công tr-ờng, bố trí mạng điện đến khu nhà ở, khu kho bãi và khu vực sản
xuất trên công tr-ờng.
- Mạng l-ới cấp n-ớc lấy trực tiếp ở mạng l-ới cấp n-ớc thành phố đ-a về trạm bơm
n-ớc của công tr-ờng, phân phối cho các khu vực cần sử dụng. Hệ thống thoát n-ớc
bao gồm thoát n-ớc m-a, thoát n-ớc thải sinh hoạt và n-ớc bẩn trong sản xuất.
- Tất cả các nội dung thiết kế trong TMB xây dựng chung trình bày trên đây đ-ợc bố trí
cụ thể trên bản vẽ kèm theo.
III. Tính toán chi tiết TMB xây dựng
1. Tính toán đ-ờng giao thông
a. Sơ đồ vạch tuyến
- Hệ thống giao thông là đ-ờng một chiều bố trí xung quanh công trình nh- hình vẽ
trong tổng mặt bằng.
b. Kích th-ớc mặt đ-ờng
- Trong điều kiện bình th-ờng, với đ-ờng cho 2 làn xe chạy song song thì các thông số
bề rộng của đ-ờng lấy nh- sau:
+ Bề rộng đ-ờng: b= 6,5 m
+ Bề rộng lề đ-ờng: c= 2 . 1,25 = 2,5 m.
+ Bề rộng nền đ-ờng: B = b + c = 9 m
- Với những chỗ đ-ờng do hạn chế về diện tích mặt bằng có thể thu hẹp mặt đ-ờng lại
B=4 m (không có lề đ-ờng). Để đảm bảo an toàn ph-ơng tiện vận chuyển qua đây phải
đi với tốc độ chậm (< 5km/h) và đảm bảo không có ng-ời qua lại.
- Bán kính cong của đ-ờng ở những chỗ góc lấy là: R = 15m.
- Độ dốc mặt đ-ờng: i= 3%.
2. Tính số l-ợng cán bộ công nhân viên trên công tr-ờng:
* Số công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp thi công:
Theo biểu đồ tiến độ thi công vào thời điểm cao nhất :
Amax = 84 ng-ời
* Số công nhân làm việc ở các x-ởng phụ trợ:
B = m
100
84
20
100
A
= 17 ng-ời
* Số cán bộ công nhân kỹ thuật:
C = 4%(A+B) = 4%(84 +17) = 4 ng-ời
* Số cán bộ nhân viên hành chính:
D = 5%(A+B) = 5%(84 + 17) = 5 ng-ời
Tổng số cán bộ công nhân viên công tr-ờng :
G = 1,06(84 + 17 + 4 + 5) = 117 ng-ời
Tính diện tích các công trình phục vụ:
* Diện tích lán trại:
- Diện tích nhà làm việc của ban chỉ huy công trình :
Số cán bộ là 4 ng-ời với tiêu chuẩn 4m2/ng-ời.
Diện tích sử dụng là : S = 4 4 = 16 (m2)
- Diện tích khu nghỉ tr-a: Do diện tích chật hẹp nên dự tính đáp ứng đ-ợc 50%
số ng-ời tại công tr-ờng. Diện tích tiêu chuẩn cho mỗi ng-ời là 1m2.
Diện tích sử dụng là : S = 50%(84 + 17) 1 = 50,5 (m2)
- Diện tích khu vệ sinh:
Tiêu chuẩn 0,25m2/ng-ời.
Diện tích sử dụng là : S = 0,25 117 = 29,25 (m2)
* Diện tích kho bãi chứa vật liệu:
- Diện tích kho xi măng:
S =
P
N
q
T
N
k
Trong đó:
N : L-ợng vật liệu chứa trên một mét vuông kho.
k : Hệ số dùng vật liệu không điều hoà; k = 1,2.
q : L-ợng xi măng sử dụng trong ngày cao nhất; q = 2 (T)
T : Thời gian dự trữ trong 10 ngày.
Kích th-ớc một bao xi măng : 0,4 0,6 0,2 m
Dự kiến xếp cao 1,6 m ; N = 1,3 T/m2
S = 2
10
1 3
1 2
,
, = 19 (m2)
- Diện tích bãi cát: Dự tính dự trữ cho 7 ngày.
S = q
T
N
k
Trong đó :
N : L-ợng vật liệu chứa trên một mét vuông kho; N =2 m3/m2
k : Hệ số dùng vật liệu không điều hoà; k = 1,2.
q : L-ợng cát sử dụng trong ngày cao nhất; q = 2,5 (m3)
T : Thời gian dự trữ trong 7 ngày.
S = 2 5
7
2
1 2, , = 16 (m2)
- Khu gỗ và ván khuôn : Chọn S = 60 m2
Do địa hình chật hẹp nên các kho bãi đ-ợc đ-a vào trong tầng 1 của công trình.
1. Tính toán nhu cầu điện n-ớc phục vụ thi công và sinh hoạt:
a. Công suất các ph-ơng tiện thi công:
STT Tên máy Số l-ợng Công suất máy Tổng công suất
1 Máy cắt, uốn thép 1 3,5 KW 3,5 KW
2 Máy c-a liên hiệp 1 3 KW 3 KW
3 Đầm dùi 4 1,2 KW 4,8 KW
4 Cần cẩu 1 90 KW 90 KW
5 Máy trộn 1 4,1 KW 4,1 KW
Tổng công suất : P1 = 105,4 KW
b. Công suất dùng cho điện chiếu sáng :
STT Nơi tiêu thụ
Công suất cho 1
đơn vị (W)
Diện tích
chiếu sáng
Công
suất
1 Nhà ban chỉ huy 15 64 960
2
3
4
5
6
Kho
Nơi đặt cần cẩu
Bãi vật liệu
Các đ-ờng dây dẫn chính
Các đ-ờng dây dẫn phụ
3
5
0,5
8000
2500
95
6
110
0,25
0,2
285
30
55
1250
500
Tổng công suất : P2 = 3,08 KW
Tổng công suất điện phục vụ cho công trình là :
P = 1,1(R1 P1/cos + K2 P2)
Trong đó :
1,1 : Hệ số kể đến sự tổn thất công suất trong mạch điện.
cos : Hệ số công suất; cos = 0,75.
K1 = 0,75; K2 = 1.
P = 1,1(0,75 105,4/0,75 + 1 3,08) = 119,33 KW
c. Chọn tiết diện dây dẫn:
Chọn dây dẫn theo độ bền:
Để đảm bảo cho dây dẫn trong quá trình vận hành không bị tải trọng bản thân hoặc
ảnh h-ởng của m-a bão làm đứt dây gây nguy hiểm, ta phải chọn dây dẫn có tiết diện
đủ lớn. Theo qui định ta chọn tiết diện dây dẫn đối với các tr-ờng hợp sau:
- Dây bọc nhựa cách điện cho mạng chiếu sáng : S = 1 mm2.
- Dây nối với các thiết bị di động : S = 2,5 mm2.
- Dây nối với các thiết bị tĩnh trong nhà : S = 2,5 mm2.
- Dây nối với các thiết bị tĩnh ngoài nhà : S = 4 mm2.
Chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện tổn thất điện áp:
S = 100. P.l/(k.Vd
2.[ u])
Trong đó:
P : Công suất truyền tải tổng cộng trên toàn mạch.
l : Chiều dài đ-ờng dây.
[ u] : Tổn thất điện áp cho phép.
k : Hệ số kể đến ảnh h-ởng của dây dẫn.
Vd : Điện thế dây dẫn.
Tính toán tiết diện dây dẫn chính từ trạm điện đến đầu nguồn công trình :
+ Chiều dài dây dẫn : l = 100 m.
+ Tải trọng trên 1m đ-ờng dây :
q = 119,33/100 = 1,1933 KW/m
+ Tổng mômen tải :
P.l = ql2/2 = 1,1933 1002/2 = 5966,5 KWm
Dùng loại dây dẫn đồng k = 57
Tiết diện dây dẫn với [ u] = 5% :
S = 100 5966,5 103/(57 3802 5) = 14,5 (mm2)
Chọn dây dẫn có tiết diện 16 (mm2).
Tính toán tiết diện dây dẫn từ trạm đầu nguồn đến các máy thi công :
+ Chiều dài dây dẫn : l = 80 m.
+ Tổng công suất sử dụng : P = 105,4 KW.
+ Tải trọng trên 1m đ-ờng dây :
q = 105,4/80 = 1,3175 KW/m
+ Tổng mô men tải trọng :
P.l = ql2/2 = 1,3175 802/2 = 4216 KWm
Dùng loại dây dẫn đồng k = 57
Tiết diện dây dẫn với [ u] = 5% :
S = 100 4216 103/(57 3802 5) = 10,244 (mm2)
Chọn dây dẫn có tiết diện 16 (mm2).
Tính toán tiết diện dây dẫn từ trạm đầu nguồn đến mạng chiếu sáng :
+ Chiều dài dây dẫn : l = 200 m.
+ Tổng công suất sử dụng : P = 3,08 KW.
+ Tải trọng trên 1m đ-ờng dây :
q = 3,08/200 = 0,0154 KW/m
+ Tổng mô men tải trọng :
P.l = ql2/2 = 0,0154 2002/2 = 308 KWm
Dùng loại dây dẫn đồng k = 57
Tiết diện dây dẫn với [ u] = 5% :
S = 100 308 103/(57 3802 5) = 1,439 (mm2)
Chọn dây dẫn có tiết diện 4 (mm2).
Vậy ta chọn dây dẫn cho mạng điện trên công tr-ờng là loại dây đồng có tiết diện
S = 16mm2 với [I] = 300A.
Kiểm tra dây dẫn theo điều kiện c-ờng độ với dòng 3 pha :
I = P/(1,73 Ud cos )
Trong đó : P = 119,33 cos = 0,75
I = 119,33 103/(1,73 380 0,75) = 242 A < [I] = 300A
Dây dẫn đảm bảo điều kiện c-ờng độ.
4. Tính toán mạng l-ới cấp n-ớc cho công tr-ờng:
N-ớc phục vụ cho công tr-ờng đ-ợc lấy từ mạng l-ới cấp n-ớc của thành
phố
a. Tổng l-u l-ợng n-ớc sử dụng trên công tr-ờng:
* L-ợng n-ớc thi công:
Qsx = 1,2(S A Kg)/(3600 n)
Trong đó :
S : Số l-ợng các điểm sử dụng n-ớc.
A : L-ợng n-ớc tiêu thụ từng điểm.
Kg: Hệ số sử dụng n-ớc không điều hoà; Kg = 1,25.
n : Hệ số sử dụng n-ớc trong 8 giờ.
1,2: Hệ số tính vào những máy ch-a kể hết.
Tiêu chuẩn n-ớc dùng để trộn vữa : 200 400 l/m3
Căn cứ trên tiến độ thi công, ngày sử dụng n-ớc nhiều nhất là ngày trát trong.
L-ợng n-ớc cần thiết tính nh- sau:
+ Cho trạm trộn vữa : 18,5 250 = 4625 l
+ N-ớc bảo d-ỡng cho bêtông : 18,5 300 = 5550 l
Tổng cộng : A = 10175 (l) =10,175 (m3)
Qsx = 1,2(10175 1 1,25)/(3600 8) = 0,5299 (l/s)
* L-ợng n-ớc sinh hoạt:
Qsh = P n1 Kg/ (3600 n)
Trong đó:
P : L-ợng công nhân cao nhất trong ngày; P = 84 ng-ời.
n1 : L-ợng n-ớc tiêu chuẩn cho một công nhân; n1 = 20 l/ng-ời.ngày
Kg : Hệ số không điều hoà; Kg = 2,5.
n = 8 giờ.
Qsh = 84 20 2,5/(3600 8) = 0,1458 (l/s)
* L-ợng n-ớc phòng hoả:
Với tổng số công nhân P = 117 ng-ời < 1000 nên ta có :
Qph = 5 (l/s) >
2
QQ shsx
Tổng l-ợng n-ớc cần thiết :
Q = 1,05( Qph +
2
QQ shsx ) = 1,05( 5 +
2
1458,05299,0
) = 5,605 l/s
b. Xác định tiết diện ống dẫn n-ớc :
Đ-ờng kính ống cấp n-ớc :
D =
1000v
Q4
..
=
1000114,3
605,54
= 0,0845 m
Vậy ta chọn d-ờng kính ống cấp n-ớc cho công trình đối với ống cấp n-ớc chính là
ống trộn 100 mm.
Các ống phụ đến địa điểm sử dụng là 32 mm. Đoạn đầu và cuối thu hẹp thành
15 mm.
d. An toàn lao động
1. An toàn lao động khi thi công cọc nhồi :
- Khi thi công cọc nhồi cần phải huấn luyện công nhân, trang bị bảo hộ, kiểm tra
an toàn các thiết bị phục vụ.
- Chấp hành nghiêm chỉnh ngặt quy định an toàn lao động về sử dụng, vận hành
máy khoan cọc,động cơ điện, cần cẩu, máy hàn điện các hệ tời, cáp, ròng rọc.
- Các khối đối trọng phải đ-ợc chồng xếp theo nguyên tắc tạo thành khối ổn định.
Không đ-ợc để khối đối trọng nghiêng, rơi, đổ trong quá trình thử cọc.
- Phải chấp hành nghiêm ngặt quy chế an toàn lao động ở trên cao: Phải có dây an
toàn, thang sắt lên xuống....
2. An toàn lao động trong thi công đào đất:
a. Đào đất bằng máy đào gầu nghịch:
- Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi ng-ời đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng
nh- trong phạm vi hoạt động của máy khu vực này phải có biển báo.
- Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn
phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải.
- Không đ-ợc thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang
quay gần. Cấm hãm phanh đột ngột.
- Th-ờng xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp, không đ-ợc dùng dây cáp đã nối.
- Trong mọi tr-ờng hợp khoảng cách giữa ca bin máy và thành hố đào phải>1m.
- Khi đổ đất vào thùng xe ô tô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và dừng gầu ở
giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất.
b. Đào đất bằng thủ công:
- Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành.
- Đào đất hố móng sau mỗi trận m-a phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh tr-ợt,
ngã.
- Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều ng-ời cùng làm việc phải bố trí khoảng
cách giữa ng-ời này và ng-ời kia đảm bảo an toàn.
- Cấm bố trí ng-ời làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có ng-ời làm việc ở
bên d-ới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống ng-ời ở bên d-ới.
3. An toàn lao động trong công tác bêtông:
a. Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo:
- Không đ-ợc sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ
phận: móc neo, giằng ....
- Khi hở giữa sàn công tác và t-ờng công trình >0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát.
- Các cột giàn giáo phải đ-ợc đặt trên vật kê ổn định.
- Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định.
- Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên,
sàn bảo vệ bên d-ới.
- Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o
- Lổ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía.
- Th-ờng xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp
thời phát hiện tình trạng h- hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
- Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm ng-ời qua lại. Cấm tháo dỡ dàn
giáo bằng cách giật đổ.
- Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời m-a to, giông
bão hoặc gió cấp 5 trở lên.
b. Công tác gia công, lắp dựng coffa:
- Coffa dùng để đỡ kết cấu bêtông phải đ-ợc chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu
trong thiết kế thi công đã đ-ợc duyệt.
- Coffa ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải
tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp tr-ớc.
- Không đ-ợc để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả
không cho những ng-ời không trực tiếp tham gia vào việc đôe bêtông đứng trên coffa.
- Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu
thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi
ch-a giằng kéo chúng.
- Tr-ớc khi đổ bêtông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nên có h- hỏng
phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo.
c. Công tác gia công lắp dựng cốt thép:
- Gia công cốt thép phải đ-ợc tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn
và biển báo.
- Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp
ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.
- Bàn gia công cốt thép phải đ-ợc cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có
công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có l-ới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m.
Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định.
- Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn tr-ớc
khi mở máy, hãm động cơ khi đ-a đầu nối thép vào trục cuộn.
- Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ ph-ơng tiện bảo vệ cá
nhân cho công nhân.
- Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm.
- Tr-ớc khi chuyển những tấm l-ới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra
các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo
dây an toàn, bên d-ới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui
định của quy phạm.
- Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay cho pháp
trong thiết kế.
- Khi dựng lắp cốt thép gần đ-ờng dây dẫn điện phải cắt điện, tr-ờng hợp không
cắt đ-ợc điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện.
d. Đổ và đầm bêtông:
- Tr-ớc khi đổ bêtôngcán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt
thép, dàn giáo, sàn công tác, đ-ờng vận chuyển. Chỉ đ-ợc tiến hành đổ sau khi đã có
văn bản xác nhận.
- Lối qua lại d-ới khu vực đang đổ bêtông phải có rào ngăn và biến cấm. Tr-ờng
hợp bắt buộc có ng-ời qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
- Cấm ng-ời không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bêtông.Công nhân làm nhiệm
vụ định h-ớng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bêtông phải có găng, ủng.
- Khi dùng đầm rung để đầm bêtông cần:
+ Nối đất với vỏ đầm rung
+ Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm
+ Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc
+ Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút.
+ Công nhân vận hành máy phải đ-ợc trang bị ủng cao su cách điện và các
ph-ơng tiện bảo vệ cá nhân khác.
e. Bảo d-ỡng bêtông:
- Khi bảo d-ỡng bêtông phải dùng dàn giáo, không đ-ợc đứng lên các cột chống
hoặc cạnh coffa, không đ-ợc dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bêtông đang bảo
d-ớng.
- Bảo d-ỡng bêtông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bi che khuất phải có
đèn chiếu sáng.
g. Tháo dỡ coffa:
- Chỉ đ-ợc tháo dỡ coffa sau khi bêtông đã đạt c-ờng độ qui định theo h-ớng dẫn
của cán bộ kỹ thuật thi công.
- Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phăng coffa
rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và biển
báo.
- Tr-ớc khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các
bộ phận công trình sắp tháo coffa.
- Khi tháo coffa phải th-ờng xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có
hiện t-ợng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
- Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không đ-ợc để coffa
đã tháo lên sàn công tác hoặc nám coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải đ-ợc để
vào nơi qui định.
- Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bêtông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực
hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
4. Công tác làm mái :
- Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã
kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mài và các ph-ơng tiện bảo đảm an toàn khác.
- Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định.
- Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, tr-ợt theo mái
dốc.
- Khi xây t-ờng chắn mái, làm máng n-ớc cần phải có dàn giáo và l-ới bảo hiểm.
- Trong phạm vi đang có ng-ời làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên
d-ới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào ng-ời qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra
mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m.
5. Công tác xây và hoàn thiện :
a. Xây t-ờng:
- Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại
việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.
- Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà1,5 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ.
- Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết
bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi
nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
- Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc
biển cấm cách chân t-ờng 1,5m nếu độ cao xây < 7,0m hoặc cách 2,0m nếu độ cao xây
> 7,0m. Phải che chắn những lỗ t-ờng ở tầng 2 trở lên nếu ng-ời có thể lọt qua đ-ợc.
- Không đ-ợc phép :
+ Đứng ở bờ t-ờng để xây
+ Đi lại trên bờ t-ờng
+ Đứng trên mái hắt để xây
+ Tựa thang vào t-ờng mới xây để lên xuống
+ Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ t-ờng đang xây
- Khi xây nếu gặp m-a gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận
để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi ng-ời phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
- Khi xây xong t-ờng biên về mùa m-a bão phải che chắn ngay.
b. Công tác hoàn thiện:
Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự h-ớng dẫn
của cán bộ kỹ thuật. Không đ-ợc phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên
cao.
Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,...
lên trên bề mặt của hệ thống điện.
Trát :
- Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm,
đảm bảo ổn định, vững chắc.
- Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu.
- Đ-a vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp
lý.
- Thùng, xô cũng nh- các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn
để tránh rơi, tr-ợt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
Quét vôi, sơn:
- Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ đ-ợc dùng thang tựa
để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m
- Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho
công nhân mặt nạ phòng độc, tr-ớc khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các
cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó.
- Khi sơn, công nhân không đ-ợc làm việc quá 2 giờ.
- Cấm ng-ời vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại ch-a khô và
ch-a đ-ợc thông gió tốt.
Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các
công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.