Đối với một kỹ sư công nghệ yêu cầu phải biết thiết kế, tổ chức một dây chuyền sản xuất hợp lý, biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sao cho đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Phải biết vận dụng giữa những yêu cầu kỹ thuật với điều kiện thực tế.
Trong điều kiện thực tế hiện nay khi Đảng và Nhà Nước đang thực hiện chính sách mở cửa khuyến kích đầu đầu tư xây xựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp nhằm đẩy nhanh phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi nhu cầu lớn về ngành vật liệu trong đó các sản phẩm bê tông và bê tông đúc sẵn chiếm một vị trí quan trọng. Vì vậy để đáp ứng phần nào nhu cầu cấp thiết đó từ những thiết kế nhà máy này.
Trong quá trình thiết kế em đã cố gắng tham khảo tài liệu trong và ngoài nước. Tìm hiểu các công nghệ sản xuất của các nước tiên tiến về công nghệ bê tông, vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường và thực tế sản xuất ở Việt Nam.
Trong phần thiết kế, khi chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp em đã chú ý đến tận dụng khả năng giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nguyên vật liệu và trở sản phẩm tiêu thụ.
Về dây chuyền công nghệ, em đã tính toán cụ thể các phần đồng thời áp dụng những thành tựu tiên tiến vào trong hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
Phần kinh tế đã xác định được một số chỉ tiêu trong xây dựng, các chỉ tiêu trong lúc vận hành sản xuất và hoạch toán được giá thành sản phẩm.
Em bố trí tổng mặt bằng nhà máy, các công trình chính và công trình phụ đảm bảo liên hoàn chặt chẽ với nhau.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ có hạn, yêu cầu thiết kế lớn do đó trong quá trình thiết kế và tính toán không tránh khỏi những thiếu sót.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao em đã được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các thầy giáo trong khoa, cán bộ kỹ thuật công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Xuân Mai, Hà Tây và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Thiện Ruệ.
Em mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến bổ sung của các thầy và các bạn nhằm làm cho phần thiết kế của chúng em được hoàn thiện hơn và rút ra được những thiếu sót của mình. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhà trường, các thầy giáo trong khoa Công Nghệ Vật Liệu Xây Dựng và các bạn giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
125 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế nhà máy bêtông chế tạo ống cống thoát nước, dầm cầu ứng suất trước và hỗn hợp bêtông thương phẩm công suất 50.000 m3/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
èm theo khi vật liệu được đưa về nhà máy. Nhưng phẩm chất của chúng vẫn phải được kiểm tra lại. Việc thí nghiệm phải tiến hành theo các phương pháp tiêu chuẩn hiện hành. Nhưng cũng có thể tiến hành theo các phương pháp thí nghiệm nhanh đã sử dụng nhiều trong thực tế.
2. Kiểm tra cường độ của sản phẩm, cấu kiện bê tông
Việc xác định cường độ chịu nén và trong một số trường hợp riêng cường độ chịu kéo khi uốn hay kéo đúng tâm chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ công tác kiểm tra chất lượng của sản phẩm. Phải xác định cường độ xuất xưởng hay cường mác để lập chứng minh kỹ thuật và xuất sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm được đánh giá và kiểm tra bằng phương pháp cơ học. Trong phương pháp này tải trọng thí nghiệm được đặt lên các mẫu bê tông tăng hơn tải trọng phá hoại, nghĩa là xác định cường độ giới hạn chịu nén (kéo). Trong nhiều trường hợp để kiểm tra cường độ chịu nén của sản phẩm thì dùng phương pháp không phá hoại như phương pháp đo độ cứng.
Phương pháp phá hoại:
Chia các sản phẩm được sản xuất thành các lô. Mỗi lô 100 sản phẩm. Trong mỗi lô lấy một mẫu sản phẩm đại diện để kiểm tra.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm ống thoát nước :
Đưa ống lên thiết bị kiểm tra và đặt tải trọng lên dọc theo chiều dài sản phẩm. Tăng tải trọng q cho đến khi xuất hiện vết nứt có chiều rộng b=0,3(mm). Kiểm tra tải trọng q với tải trọng thiết kế. Nếu q có giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị của tải trọng thiết kế thì đạt yêu cầu.
Tăng tiếp tải trọng q đến khi sản phẩm bị phá hoại. Kiểm tra tải trọng phá hoại của sản phẩm
Với hỗn hợp bê tông:
Xác định cường độ chịu nén bằng cách nén các mẫu hình lập phương và mẫu hình trụ với các kích thước quy định. Việc chế tạo mẫu để thí nghiệm kiểm tra cường độ thực của bê tông được tiến hành bằng chính các phương tiện và thao tác được dùng để chế tạo các sản phẩm. Để kiểm tra cấp phối đã lựa chọn của hỗn hợp bê tông theo cường độ và sự phù hợp với mác đã định của nó, các mẫu kiểm tra thường được chế tạo theo quy phạm Nhà nước.
Trong các phân xưởng sản xuất, ở mỗi một ca trên mỗi tuyến công nghệ sản xuất ta lấy ít nhất hai lượng thử của hỗn hợp bê tông trong cùng một cấp phối. Thể tích của lượng thử này được tính toán đủ để chế tạo một xêri mẫu kiểm tra để xác định cường độ xuất xưởng của bê tông trong cấu kiện. Ngoài ra mỗi ngày một lần từ lượng thử đã lấy của hỗn hợp bê tông của mỗi cấp phối người ta chế tạo một xêri mẫu kiểm tra khác để kiểm ra sự phù hợp cường độ thực tế của bê tông với mác thiết kế của nó ở tuổi 28 ngày cứng rắn trong điều kiện tiêu chuẩn. Trong nhà máy còn lấy các lượng thử phụ để chế tạo các mẫu kiểm tra với mục đích xác định cường độ công nghệ của bê tông trong các thời hạn trung gian.
Phương pháp không phá hoại:
Sử dụng phương pháp bắn bê tông để xác định độ cứng của bê tông. Từ đó gián tiếp xác định được cường độ của bê tông. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ dàng, sản phẩm không bị phá hoại. Nhưng có nhược điểm là không đánh giá hết và đúng đắn sự làm việc thực tế của sản phẩm.
Ngoài ra còn có thể kiểm tra cường độ sản phẩm bằn xung lực siêu âm, dùng máy đo âm điện tử đo được tốc độ lan truyền của sóng siêu âm từ đó xác định được cường độ bê tông, có thể phát âm từ đó xác định được cường độ bê tông, có thể phát hiện được các khuyết tật và sự không đồng nhất trong cấu trúc bê tông, sự xuất hiện các vết nứt. Hoặc dùng máy thử áp lực thuỷ lực để kiểm tra một số sản phẩm đại diện cho lô sản phẩm…
3. Kiểm tra chất lượng sản phẩm đã chế tạo xong.
Trước khi xuất xưởng các sản phẩm bê tông ra khỏi nhà máy. Ta tiến hành kiểm tra theo các bước sau:
+ Kiểm tra hình dáng và kích thước của cấu kiện.
- Chất lượng bề mặt và mức độ hoàn thiện.
- Chất lượng cốt thép, chi tiết chờ, móc cẩu lắp.
- Chất lượng bê tông theo cường độ chịu nén.
Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm do nhân viên kỹ thuật thuộc bộ phận kiểm tra kỹ thuật tiến hành trong quá trình nghiệm thu các sản phẩm.
Các cấu kiện thường được chia thành lô khi nghiệm thu. Số lượng cấu kiện mỗi lô được qui định trong các quy phạm Nhà nước tương ứng. Lô gồm các cấu kiện cùng một cỡ loại được chế tạo trong một thời gian không quá 10 ngày trước khi nghiệm thu theo cùng một công nghệ và cùng một loại vật liệu. Số lượng cấu kiện trong một lô không được vượt quá: khi thể tích một cấu kiện từ 0,2 á0,3m3 là 700 cái. Khi thể tích cấu kiện từ 0,3á1 m3 là 300 cái. Khi thể tích cấu kiện từ 1á2m3 là 150 cái .
+ Kiểm tra bằng cách xem xét bên ngoài và đo:
Cấu kiện phải có hình dáng hình học đúng với độ chính xác của kích thước trong các giới hạn cho phép qui định.
Độ chính xác về kích thước và hình dạng hình học của cấu kiện (phẩm chất bề mặt của góc vuông, độ thẳng của các mép, cạnh…) được kiểm tra bằng các dụng cụ đo với độ chính xác đến 1mm. Nếu chỉ một trong số các cấu kiện đã chọn trước để kiểm tra không thoả mãn những yêu cầu về hình dạng, kích thước nói trên thì phải tăng số lượng cấu kiện cần kiểm tra lên gấp đôi hay cả lô, trị số các dung sai cho phép so với các kích thước kế của cấu kiện được quy định trong quy phạm và tiêu chuẩn hiện hành.
+ Kiểm tra chất lượng của cốt thép
Tiến hành kiểm tra vị trí của cốt thép ngay trên cấu kiện đã được chọn để kiểm tra hình dáng và kích thước. Số lượng cấu kiện dùng để kiểm tra có thể được quy định trong các quy phạm Nhà nước hay điều kiện kỹ thuật đối với loại cấu kiện ấy. Hoặc có thể lấy không dưới 1% khi số lượng cấu kiện trong 1 lô là 500 cái hoặc nhiều hơn nữa và trên 5 cái khi khối lượng cấu kiện trong một lô dưới 500 cái. Để kiểm tra vị trí đặt cốt thép trongcấu kiện có thể dùng ngay các cấu kiện đã bị phá hoại khi thí nghiệm kiểm tra khả năng chịu tải trọng và độ cứng của chúng.
Kiểm tra vị trí cốt thép trong cấu kiện bằng cách đục lớp bê tông bảo vệ hai đầu và giữa của cấu kiện để lộ cốt thép ra và kiểm tra theo bản vẽ thi công.
Dùng các dụng cụ nam châm, điện từ để kiểm tra chiều dày lớp vữa bảo vệ cũng như hướng phân bố và đường kính thanh cốt thép.
+ Đánh giá cường độ và độ đồng đều của bê tông trong các cấu kiện:
Kiểm tra đánh giá cường độ và độ đồng nhất của bê tông được tiêu chuẩn hoá bởi 2 chỉ tiêu: cường độ trung bình thực tế đối với các khối lượng kiểm tra và cường độ cho phép tối thiểu của bê tông trong các xêri mẫu kiểm tra riêng biệt trong cùng một khối lượng ấy. Nếu thoả mãn các tiêu chuẩn qui định thì cường độ bê tông coi là thoả mãn.
Trong nhà máy bằng cách sử dụng các chỉ tiêu đã được tiêu chuẩn hoá để đánh giá cường độ và độ đồng nhất của bê tông.
+ Kiểm tra khả năng chịu lực của sản phẩm.
Thí nghiệm trực tiếp cấu kiện với tải trọng giống như tải trọng sử dụng để đánh giá khả năng chịu lực của sản phẩm theo cường độ về độ cứng và khả năng chống nứt, khi các chỉ tiêu phẩm chất của sản phẩm đã kiểm tra ở trên không đạt yêu cầu. Trình tự số lượng cấu kiện được lựa chọn để tiến hành thí nghiệm, trị số của tải trọng, sơ đồ thí nghiệm, phương pháp xử lý kết quả thí nghiệm được tiến hành theo quy phạm Nhà nước. Sau khi kiểm tra phải lập biên bản và ghi lại kết quả thí nghiệm. Trong biên bản ghi rõ các kết luận về đánh giá cường độ, độ cứng, độ chống nứt của cấu kiện và của cả lô kiểm tra.
+ Đề mác và lập chứng minh kỹ thuật của sản phẩm.
Các sản phẩm khi đã kiểm tra thoả mãn yêu cầu của quy phạm tương ứng hay điều kiện kỹ thuật được đề mác bằng sơn không rửa được. Trong mác ghi rõ số chứng minh kỹ thuật của sản phẩm, ký hiệu và tem của nhà máy chế tạo. Số của nhân viên kỹ thuật thuộc bộ phận kiểm tra.
Tem của nhà máy là dấu kiểm tra quy ước (con dấu của bộ phận kỹ thuật). Chỉ đóng dấu lên sản phẩm khi có số chứng minh kỹ thuật bên cạnh ký hiệu của sản phẩm. Điều này có nghĩa là sản phẩm đã được bộ phận kiểm tra kỹ thuật nghiệm thu và có thể xuất kho cho người tiêu dùng. Chứng minh kỹ thuật được làm thành 2 bản, một giao cho khách hàng, còn một giữ lại nhà máy.
phần IIi
Kiến trúc, điện nước, kinh tế và an toàn lao động
Chương I:
Kiến trúc
Một công trình khi thiết kế bao giờ cũng có sự bố trí quy hoạch mặt bằng cũng như mặt đứng. Do đó phần kiến trúc nhằm giải quyết mặt bằng sản xuất của nhà máy để việc sản xuất của nhà máy được ổn định, liên tục, các khu vực sản xuất không chồng chéo nhau. Đồng thời phải đảm bảo được các nguyên tắc về thiết kế xây dựng công nghiệp như chống ồn, chống bụi để đảm bảo sức khoẻ cho người lao động và môi trường hoạt động xung quanh. Mặt khác, phải tính đến việc mở rộng sản xuất nếu nhu cầu thị trường tăng.
Trong nhà máy bê tông có các loại công trình sau đây:
+ Những phân xưởng sản xuất chính.
Phân xưởng tạo hình
Phân xưởng cốt thép
Phân xưởng trộn
Khu vực bảo quản và kiểm tra chất lượng sản phẩm
+ Những phân xưởng sản xuất phụ
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng nồi hơi
Phân xưởng năng lượng, trạm biến thế, trạm bơm
+ Các kho chứa
Kho cốt liệu
Kho ximăng
Kho phụ kiện
Kho nhũ tương
Kho sản phẩm
+ Các công trình phụ trợ
Nhà để xe ôtô
Nhà để xe đạp, xe máy của cán bộ công nhân viên
Phòng thí nghiệm
Phòng bảo vệ
+ Các công trình phúc lợi hành chính
Hội trường, nhà hành chính
Đường giao thông trong nhà máy,Cây xanh để giản tiếng ồn ở nhà máy
I. Các phân xưởng sản xuất chính:
1. Phân xưởng tạo hình.
Trong nhà máy gồm hai phân xưởng tạo hình dùng để sản xuất hai sản phẩm là ống thoát nước và cột điện nên trong mỗi phân xưởng gồm một tuyến công nghệ đước bố trí theo tuyến công nghệ tổ hợp mỗi phân xưởng có khẩu độ nhà là 18 m, chiều dài của nhà tạo hình là 138 m được bố trí tính toán theo yêu cầu của đặc điểm tuyến công nghệ
Tạo hình ống cống thoát nước
Tạo hình ống cống thoát nước được bố trí trong nhà có nhịp là 18m chiều dài nhà đươc thiết kế theo cách bố trí dây truyền công nghệ và theo nhịp nhà, ta có chiều dài phân xưởng là 138m.
Tổng diện tích của phân xưởng tạo hình ống thoát nước là S:
S = 18.138 = 2484 m2
Tạo hình dầm cầu :
Tạo hình cột điện được bố trí trong nhà có nhịp là 18m chiều dài nhà đươc thiết kế theo cách bố trí dây truyền công nghệ và theo nhịp nhà, ta có chiều dài phân xưởng là 138m.
S = 18.138 = 2484 m2
2. Phân xưởng cốt thép.
Phân xưởng cốt thép gồm có kho chứa cốt thép, gia công cốt thép và kho sản phẩm.
Kho chứa cốt thép và kho chứa sản phẩm được bố trí cùng trong phân xưởng cốt thép.
Tổng diện tích của phân xưởng thép là S:
S = 12 .138 = 1656 m2
3. Phân xưởng trộn.
Phân xưởng trộn được bố trí theo sơ đồ 1 bậc, việc tính toán kiến trúc mặt bằng cho trạm trộn phải theo kích thước máy móc, thiết bị và bố trí máy móc.
Kích thước của trạm trộn là: 6 ´ 5 m
Diện tích trạm trộn là: S = 6.6 = 30 m2
II. Các phân xưởng sản xuất phụ:
1. Phân xưởng cơ khí sửa chữa, nồi hơI, trạm điện.
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng này có nhiệm vụ gia công và sửa chữa các loại máy móc và các loại chi tiết máy, bảo dưỡng máy móc trong phạm vi cho phép phụ thuộc vào khả năng, quy mô và trình độ của nhà máy. Đồng thời có cả kho chứa các loại máy móc thiết bị, dụng cụ lao động. Phân xưởng cơ khí và kho được xây dựng với khẩn độ là:
30 . 12 m, với diện tích xây dựng là 360 m2
Phân xưởng nồi hơi
Trong quá trình tạo hình sản phẩm ta có công đoạn gia công nhiệt cho sản phẩm rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm, tăng nhanh vòng quay của khuôn cũng như giảm chiều dài nhà xưởng sản xuất. Với phương pháp gia công nhiệt bằng hơi nước nóng, khi cần phải có hệ thống cung cấp hơi nước nóng cho khu vực gia công nhiệt, phân xưởng nồi hơi có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu đó.
Phân xưởng nồi hơi được bố trí trong nhà có diện tích: S = 12.6 = 72m2
Trạm biến thế.
Có nhiệm vụ đảm bảo về điện cho toàn bộ của quá trình sản xuất và sinh hoạt cho toàn bộ nhà máy, ở đây đồng thời đặt cả máy phát điện.
Trạm biến thế có diện tích là: S = 6.6 = 36 m2
Khu vực cung cấp nước cho toàn bộ nhà máy.
Với nhiệm vụ thiết kế một nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông và bê tông thương phẩm thì vấn đề cung cấp nước cho sản xuất là hết sức quan trọng. Nước cung cấp cho quá trình nhào trộn hỗn hợp bê tông, quá trình gia công nhiệt sản phẩm và quá trình dưỡng hộ sản phẩm. Ngoài ra, nước còn cung cấp cho sinh hoạt nhà máy, cho các bộ phận làm nguội máy. Cung cấp nước cho khu vực sản xuất phải đầy đủ, đúng giờ, nên nhà máy sử dụng nguồn nước tự khai thác. Chính vì vậy, khu vực cấp nước bao gồm: trạm bơm và 2 bể nước.
Trạm bơm nước có kích thước là: 6.6 m và diện tích xây dựng là: 36 m2
Bể nước có kích thước là: 9.6 m và tổng diện tích xây dựng là: 54 m2
2. Kho bãi.
Kho cốt liệu ở dạng kho kín bán Bunke với khẩu đội là 12´54 m và diện tích xây dựng 648 m2
Kho xi măng.
Kho xi măng là các Xilô chứa, các Xilô này để trong nhà với diện tích nhà chứa Xilô là: S = 30.6 = 180 m2
Bãi sản phẩm.
Bãi sản phẩm được xây dựng ngoài trời, nền làm bằng bê tông với diện tích là 2791,6 m2
Trạm tiếp nhận cốt liệu.
Gồm 2 Bunke tiếp nhận đá và 2 Bunke tiếp nhận cát, diện tích xây dựng của khu vực này là: S = 18.5= 90 m2
Kho xăng dầu.
Kích thước L ´ B = 12 ´ 6 . Diện tích xây dựng là 72 m2
Kho than
Kích thước L ´ B = 12 ´ 12 . Diện tích xây dựng là 144 m2
Bãi xỉ : là bãi chứa tro của than đốt để cung cấp hơi nước nóng, bãi xỉ có diện tích là: S = 6.12 = 72 m2
III. Các công trình phúc lợi hành chính:
1.Nhà hội trường quản lý hành chính nhà máy
Được thiết kế 2 tầng, rộng 12 m, dài 40 m và diện tích xây dựng là 480 m2
Nhà ăn tập thể.
Nhà ăn tập thể có kích thước 12 x 24 m, với diện tích sử dụng là:
S = 12.24 = 288 m2
Nhà vệ sinh, nhà tắm.
Nhà vệ sinh có kích thước 6 x12 m với diện tích sử dụng S = 6.12 = 72 m2
Nhà tắm có kích thước 6 x12 với diện tích sử dụng là S = 6.12 = 72 m2
Đường giao thông.
Đường giao thông của nhà máy có 1 lối vào và 1 lối ra, đường ôtô có thể đi được 2 ôtô nên được thiết kế rộng 9 m
IV. Các công trình khác:
1. Gara ôtô.
Diện tích Gara ôtô phụ thuộc vào lượng xe có trong nhà máy, ôtô nhà máy gồm xe chuyên chở nguyên vật liệu: cát, đá, xi măng và xe chuyên chở bê tông thương phẩm.
+ Xe chở xi măng: 3
+ Xe chở cát: 4
+ Xe chở đá: 10
+ Xe chuyên chở bê tông thương phẩm: 3
Tổng số xe là 20 xe
Diện tích chiếm chỗ của mỗi xe là: 3.7 = 21 m2
Ta lấy khoảng cách chống giữa các xe, giữa xe và tuờng khoảng chống di lại của xe bằng 65% tổng diện tích
Diện tích xây dựng của Gara là: 21.20.1,65 = 696 m2
Chiều rộng Gara ôtô là 12 m, chiều dài Gara ôtô là 696:12 = 58 m
2. Nhà để xe.
Nhà để xe đạp, xe máy của cán bộ, công nhân viên nhà máy có kích thước:
L ´ B = 6 ´ 8 m với diện tích xây dựng là: 48 m2
3. Phòng KCS.
Phòng KCS có kích thước: L ´ B = 6 ´ 12 m với diện tích xây dựng là: 72 m2
4.Phòng bảo vệ.
Phòng bảo vệ có kích thước: L ´ B = 6 ´ 3 m với diện tích xây dựng : 18 m2
Bảng 41: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của phần kiến trúc.
STT
Tên công trình
Kích thước
Diện tích xây dựng
Dài, m
Rộng, m
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
Phân xưởng tạo hình ống cống
138
18
2484
2
Phân xưởng tạo hình dầm cầu
138
18
2484
3
Phân xưởng cốt thép
138
12
1656
4
Phân xưởng trộn
6
5
30
5
Phân xưởng nồi hơi
6
6
36
6
Phân xưởng cơ khí
30
12
360
7
Trạm biến thế
6
6
36
8
Trạm bơm nước
6
6
36
9
Bể nước
9
6
54
10
Bãi sản phẩm
84
32
2688
11
Kho cốt liệu
54
12
648
12
Nhà Bunke tiếp nhận cát đá
18
5
90
13
Kho xi măng
30,1
4,3
130
14
Kho xăng dầu
12
6
72
15
Kho than
12
12
144
16
Bãi xỉ
6
12
72
17
Gara ôtô
58
12
696
18
Nhà để xe
8
6
48
19
Phòng KCS
12
6
72
20
Phòng bảo vệ
3
6
18
21
Hội trường nhà hành chính
30
12
360
22
Nhà ăn tập thể
24
12
288
24
Khu vực vệ sinh, nhà tắm
24
6
144
25
Đường ôtô
1000
9
9000
Tổng diện tích của các khu vực là: 21646m2
Quy hoạch mặt bằng nhà máy.
Mặt bằng nhà máy là tổng thể sự phân bố các phân xưởng chính và phân xưởng phụ, các nhà hành chính, giao thông nội bộ và giao thông với bên ngoài, các công trình phúc lợi, văn hoá, hành chính và diện tích trồng cây xanh trong khu vực nhà máy. Quy hoạch mặt bằng tổng thể nhà máy dựa trên các nguyên tắc thiết kế dây chuyền công nghệ. Quy hoạch phải đảm bảo các yêu cầu công nghệ kiến trúc, đồng thời phải đảm bảo vệ sinh môi trường về bụi và tiếng ồn, về an toàn về điện, phòng cháy, sử dụng được hướng gió chủ đạo để thông gió và chiếu sáng tự nhiên.
Địa điểm xây dựng nhà máy ở địa phận Mỹ Hào – Hưng yên, nhà máy được xây dựng trên khu đất hình chữ nhật, có kích thước là 180´240, diện tích 43200 m2.
Kho cốt liệu và kho xi măng được đặt gần trạm trộn để cung cấp cốt liệu và xi măng cho trạm trộn được thuận lợi, dễ dàng và kinh tế. Phân xưởng cơ điện được bố trí gần phân xưởng thép để thoả mãn về yêu cầu phòng hoả và chiếu sáng. Phân xưởng nồi hơi được bố trí gần khu vực gia công nhiệt, xa khu vực hành chính và nhà sinh hoạt chung.
Hệ thống giao thông trong thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng phải đảm bảo vận chuyển nguyên vật liệu về nhà máy và vận chuyển sản phẩm tới nơi tiêu thụ. Đường ôtô được bố trí bao quanh các phân xưởng chính, tới trạm trộn, khu vực tiếp nhận nguyên vật liệu, kho xi măng và nhà hành chính., tại mỗi cổng đặt một phòng bảo vệ.
Nhà máy được bao quanh bằng vành đai cây xanh, có tác dụng vừa tạo bóng mát vừa giảm bụi, chống ồn, đồng thời bảo bệ cảnh quan môi trường. Với hệ thống cây xanh sẽ tạo ra môi trường sinh thái cân bằng có ảnh hưởng tốt đến điều kiện tự nhiên và có lợi cho sức khoẻ của cán bộ công nhân trong nhà máy, từ đó đảm bảo được quá trình sản xuất trong nhà máy được liện tục và không ngừng nâng cao hiệu quả.
Những khoảng trống trong nhà máy có thể trồng cây xanh và cỏ, trước khu vực nhà hành chính trồng cây xanh, vườn hoa để tạo cho nhà máy có dáng vẻ đẹp và mát
Đánh giá phần kiến trúc quy hoạch người ta sử dụng các chỉ tiêu xây dựng.
Chương 2
Điện nước
Điện nước là một yếu tố không thể thiếu được trong sản xuất, việc cung cấp cũng như việc sử dụng một cách hợp lý nhất công suất của các thiết bị điện nhằm tiết kiệm một cách tối đa lượng điện tiêu thụ và làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm. Để cho sản xuất được liên tục thì việc cung cấp điện nước cũng phải liên tục, ngoài nguồn điện lưới thì trong nhà máy còn có một máy phát điện xoay chiều công suất 350 kVA để dự trữ khi mất điện lưới và bổ xung cho nguồn điện lưới khi nó không cung cấp đủ cho công suất của nhà máy.
Trong nhà máy còn xây dựng một trạm biến thế điện nhằm điều chỉnh và phân phối dòng điện. Dòng điện vào được qua trạm biến áp điện và từ đây dòng điện sẽ được phân phối cho các khu vực sản xuất khác nhau và phục vụ cho toàn bộ nhà máy
Việc chiếu sáng trong nhà máy là hết sức quan trọng, chiếu sáng trong các phân xưởng sản xuất, điện chiếu sáng cho đường đi lối lại trong nhà máy và trong các phòng ban.
Để dẫn điện trong nhà máy ta dùng hệ thống cáp ngầm, hệ thống cáp này sẽ dẫn điện phân phối tới các phân xưởng sản xuất và sinh hoạt. Việc bố trí hệ thống này đảm bảo an toàn và mỹ quan trong nhà máy
Để cung cấp nước sử dụng trong nhà máy thì ta sẽ xây dựng một trạm bơm nước và bên cạnh đó là bể nước có thể đáp ứng được cho toàn bộ các hoạt động của nhà máy. Nước sử dụng bao gồm nước sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong nhà máy, nước phục vụ cho trạm trộn, nước phục vụ cho việc dưỡng hộ và cung cấp cho phân xưởng hơi nước. Nguồn nước này được khai thác ngay tại nhà máy và được phân phối đến các khu vực sử dụng bằng hệ thống ống dẫn ngầm.
Chương 3:
Hoạch toán kinh tế
I. Mục đích, nội dung hạch toán kinh tế:
Để đánh giá một phương án thiết kế dây chuyền công nghệ cũng như các nhóm máy, công đoạn. Người ta thường so sánh hiệu quả kinh tế của phương án đó với các phương án hiện còn đang ở trong cùng một giai đoạn thiết kế với nhau. Phương án nào đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là phương án tối ưu nhất. Ngoài ra, hoạch toán còn có mục đích là đưa ra giá bán của sản phẩm sản xuất ra. Để so sánh hiệu quả của các phương án đáng giá, lựa chọn phương án sản xuất tối ưu người ta thường dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật sau:
Chỉ tiêu xuất vốn đầu tư
Chỉ tiêu giá thành sản phẩm
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Để đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật, ta phải dựa trên những điều kiện cụ thể và điều kiện sử dụng các loại trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, điều kiện về cung cấp nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm cũng như việc sử dụng công nhân cụ thể.
II. Xác định chỉ tiêu sản xuất vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: vốn đầu tư xây lắp và vốn đầu tư trang thiết bị máy móc.
1. Vốn đầu tư trang thiết bị máy móc.
Theo quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy đã tính toán ở phần trước và đơn giá định mức khấu hao tài sản cố định của các thiết bị nhà máy bê tông đúc sẵn. Để tính toán ta lập bảng thống kê tài sản cố định như sau:
Bảng42: Thống kê tài sản cố định
STT
Tên thiết bị
Số lượng chiếc hay m chiều dài
Đơn giá 103/Đ.vị
Giá trị 103đồng
1
2
3
4
5
1
Bunke tiếp nhận đá, cát
4
2500
10000
2
Băng tải vận chuyển cốt liệu
313
125
39125
3
Bunke trung gian giữa các
băng tải
1
2000
2000
4
Xe gạt vật liệu
1
2000
2000
5
Tổ hợp thiết bị kho ximăng
1
320000
320000
6
Xiclon lọc bụi
2
15000
30000
7
Bunke dự trữ nguyên vật liệu
6
2000
12000
8
Silô chứa xi măng
4
15000
60000
9
Cân cốt liệu
2
15000
30000
10
Cân xi măng
1
18000
18000
11
Cân chất lỏng
2
8000
16000
12
Máy trộn
2
120000
240000
13
Bunke chứa hỗn hợp bêtông
1
4000
4000
14
Bun ke tự hành
2
50000
100000
15
Máy tuốt thép
1
30000
30000
16
Máy nắn cắt liên hợp
1
80000
80000
17
Máy tạo cốt vòng MBK
1
1000000
1000000
18
Kích thuỷ lực
2
1.200
2400
19
Máy hàn hồ quang
4
20000
80000
20
Máy uốn thép
2
10000
20000
21
Thiết bị làm sạch khuôn
2
1000
2000
22
Thiết bị lau dầu
2
15000
30000
23
Khuôn ngoài ống thoát
nước ặ1000
2
50000
100000
24
Khuôn ngoài ống thoát
nước ặ1250
1
50000
50000
25
Khuôn ngoài ống thoát
nước ặ1500
1
50000
50000
26
Nắp khuôn dưới ống thoát
nước ặ1000
128
500
64000
27
Nắp khuôn dưới ống thoát
nước ặ1250
62
500
31000
28
Nắp khuôn dưới ống thoát
nước ặ1500
70
500
35000
29
Nắp khuôn trên ống thoát
nước ặ1000
1
500
500
30
Nắp khuôn trên ống thoát
nước ặ1250
1
500
500
31
Nắp khuôn trên ống thoát
nước ặ1500
1
500
500
32
Lõi khuôn ống thoát nước
ặ1000
2
300000
600000
33
Lõi khuôn ống thoát nước
ặ1250
1
300000
300000
34
Lõi khuôn ống thoát nước
ặ1500
1
300000
300000
36
Khuôn chế tạo dầm cầu
98
4000
392000
38
Máy cắt thép thanh
1
50000
50000
39
Thiết bị tạo hình ống cống
1
1500000
1500000
41
Máy hàn điểm
1
10000
10000
42
Máy hàn nối đầu
1
10000
10000
43
Cổng trục
1
500000
500000
44
ôtô vận chuyển cốt liệu
14
450000
6300000
45
ôtô vận chuyển xi măng
3
950000
2850000
46
ôtô vận chuyển BT thương
phẩm
3
750000
2250000
47
Nồi hơi
1
200000
200000
48
Hệ thống cung cấp hơi
1
500000
500000
49
Hệ thống cung cấp điện
1
1120000
1120000
50
Hệ thống cung cấp nước
1
600000
600000
51
Thiết bị kiểm tra chất
lượng sản phẩm
2
10000
20000
52
Xe goòng vận chuyển các
sản phẩm
3
5000
15000
53
Thiết bị kéo căng CT kiểm tra chất lượng mối hàn
1
10000
10000
Tổng số vốn đầu tư thiết bị trong nhà máy.
VTB = 22413625.103 đồng
2. Vốn đầu tư xây lắp.
Bảng 43: Thống kê vốn xây lắp
STT
Tên thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá 103/Đ.vị
Giá trị 103đồng
1
Trạm tiếp nhận
cát, đá
m2
90
1500
135000
2
Kho cốt liệu
m2
648
2000
1296000
3
Kho xi măng
m2
130
5000
650000
4
Phân xưởng thép
m2
1656
2000
3312000
5
Phân xưởng trộn
m2
30
2000
60000
6
Phân xưởng tạo
hình
m2
4968
2000
9936000
7
Phân xưởng cơ khí
sửa chữa
m2
360
1000
360000
8
Bể nước
m2
54
500
27000
9
Trạm biến thế
m2
36
1500
54000
10
Trạm bơm nước
m2
36
1500
54000
11
Bãi sản phẩm
m2
2688
400
1075200
12
Hội trường hành
chính
m2
7200
1800
1296000
13
Nhà ăn tập thể
m2
288
1000
288000
14
Gara ôtô
m2
696
800
556800
15
Nhà để xe
m2
48
800
38400
16
Phòng KCS
m2
72
1000
72000
17
Phòng bảo vệ
m2
18
1000
18000
18
Kho than
m2
144
600
86400
19
Hệ thống thoát
nước
m2
-
150000
150000
20
Đường ôtô
m2
9000
2000
18000000
22
Nhà vệ sinh, nhà
tắm
m2
144
500
72000
23
Kho xăng dầu
m2
72
600
43200
24
Phân xưởng
Nồi hơi
m2
72
600
43200
25
Bãi xỉ
m2
72
200
14400
Tổng số vốn đầu tư xây lắp là: VXL = 37637600.103 đồng
Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản được xác định bằng tổng vốn đầu tư trang thiết bị với vốn xây lắp.
V = VTB + V XL
VTB: Vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị
VXL: Vốn đầu tư xây lắp
V = 22413625.103 + 37637600.103 = 60051225.103 đồng
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là:
(đồng/m3bêtông)
III. Hạch toán giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất, nó cho phép đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh có đạt hiệu quả kinh tế hay không?
Giá thành sản phẩm bao gồm:
Chi phí mua nguyên vật liệu.
Chi phí trả lương cho công nhân
Chi phí sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định .....
1. Chi phí mua nguyên vật liệu
Giá thành của nguyên vật liệu như sau:
+ Giá cát: 45000đồng/m3
+ Giá đá: 90000đồng/m3
+ Giá xi măng PC40: 680/kg
+ Giá phụ gia siêu dẻo Selfill-4R: 10000đồng/lít
+ Giá thép thường :
Thép sản xuất ống thoát nước là: 6800đồng/kg
Thép sản xuất cột điện là: 6800đồng/kg
Dựa trên lượng dùng vật liệu cho loại sản phẩm và đơn giá vật liệu ở trên lập được bảng giá thành nguyên vật liệu dùng cho mỗi loại sản phẩm có tính đến hao hụt. Như phần tính toán kho ta đã có tổng hao hụt của các loại nguyên liệu như sau:
Hao hụt cốt liệu 5%
Hao hụt xi măng 4%
Hao hụt sắt 1%
Bảng 44: Giá thành vật liệu cho mỗi loại sản phẩm
Loại sản phẩm
Loại vật liệu
Đơn vị
Đơn giá (đồng)
Khối lợng
vật liệu
Thành tiền (đồng)
Tổng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
ống thoát
nớc ặ960
Xi măng
kg
680
221.83
150844.4
454426
Cát
m3
45000
0.424
19080
Đá
m3
90000
0.559
50310
Thép
kg
6800
34.44
234192
ống thoát
nớc ặ1250
Xi măng
kg
680
163.77
111364
502216
Cát
m3
45000
0.328
14760
Đá
m3
90000
0.432
38880
Thép
kg
6800
49.59
337212
ống thoát
nớc ặ1500
Xi măng
kg
680
192.86
131145
548106
Cát
m3
45000
0.387
17415
Đá
m3
90000
1
45810
Thép
kg
6800
52.02
353736
Dầm cầu ƯST
Xi măng
kg
680
8875.5
6035340
34230205
Cát
m3
45000
9.06
407831
Đá
m3
90000
12.03
1083434
Thép
kg
6800
3927
26703600
Bê tông
thơng phẩm 200#
Xi măng
kg
680
315.12
214282
331542
Cát
m3
45000
0.584
26280
Đá
m3
90000
0.742
66780
Phụ gia
lít
10000
2,42
24200
Bê tông thương phẩm 250#
Xi măng
kg
680
354.64
241155
359040
Cát
m3
45000
0.545
24525
Đá
m3
90000
0.734
66060
Phụ gia
lít
10000
2.73
27300
Bê tông
thương phẩm 300#
Xi măng
kg
680
398.32
270858
398123
Cát
m3
45000
0.535
24075
Đá
m3
90000
0.721
64890
Phụ gia
lít
10000
3.83
38300
Bê tông thương phẩm 400#
Xi măng
kg
680
504.4
342992
475192
Cát
m3
45000
0.5
22500
Đá
m3
90000
0.68
61200
Phụ gia
lít
10000
4.85
48500
2. Chi phí sản xuất
a) Chi phí điện
Chi phí điện sản xuất cho từng loại sản phẩm như sau:
ống cống thoát nước : 35%
Dầm cầu ƯST : 50%
Bê tông thương phẩm : 15%
Tổng lượng điện cần thiết cho nhà máy :
Pn = [(1 + 0,1)Psx.15 + Tcs .14].K
Psx: Công suất của các khu vực sản xuất trong nhà máy kW/ngày
Công suất này bao gồm toàn bộ công suất của các ống cống thiết bị phục vụ cho các công đoạn sản xuất của các phân xưởng sản xuất và thống kê được là : 800kW
Tcs: Công suất phục vụ cho việc chiếu sáng kW/ngày
Bao gồm toàn bộ công suất của các thiết bị chiếu sáng trong nhà máy : 102 kW
K: Hệ số làm việc không đồng thời, K = 0,7
0,1.Psx: Công suất sản xuất của khu vực trạm trộn ca 3 (nếu có) và những khu vực sản xuất liên quan đến nó.
Vậy:
Pn = (1,1.15.800 + 102.14).0,7 = 10240 kW/ngày
Xác định chi phí điện cho mỗi sản phẩm
Chi phí điện cho 1 m3 sản phẩm ống thoát nước là:
Q = kW/ m3sp
V : Khối lượng ống thoát nước sản xuất trong năm m3
Q = = 71,68 kW/ m3sp
+ Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống thoát nước f1000
T1 = Q.Vs1 (kW/sp)
Q = 71,68 kW/m3sp
Vs1 = 0,67 m3
Vậy: T1 = 71,68 .0,67 = 48,03 kW/sp
Giá thành tiêu thụ điện một sản phẩm ống thoát nước f1000
G1 = T1 . G (đồng/sp)
G: Giá thành 1 kWh điện sản xuất, G = 1000 đồng/kWh
G1 = 48,03.1000 = 48030 đồng/sp
+ Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống thoát nước f1250
T2 = 71,68.0,518 = 37,13 kW/sp
G2 = 37,13.1000 = 37130 đồng/sp
+ Chi phí điện cho 1 sản phẩm ống thoát nước f1500
T3 = 71,68 .0,61 = 43,72 kW/sp
G3 = 43,72 .1000 = 43720 đồng/sp
Chi phí điện cho 1 m3 sản phẩm dầm cầu :
Q =
V : Khối lượng loại sản phẩm dầm cầu trong năm, V = 20.000 m3
Q = = 76,8 kW/m3sp
+ Chi phí điện cho 1 sản phẩm dầm cầu :
T4 = Q.Vs4
Q = 76,8 kW/m3 sp
Vs4= 18,3 m3
Vậy:
T4 = 76,8 . 18,3 = 1405,4 kWh/sp
Giá thành tiêu thụ điện 1 sản phẩm dầm cầu :
G4 = T4. G =1405,4.1000 = 1405400 đồng/sp
+Chi phí điện cho bê tông thương phẩm
Q = (kW/m3 bê tông)
Q = = 30,72 kW/m3 bê tông
+Giá thành chi phí điện cho 1m3 bê tông là:
Gs = 30,72.1000 = 30720 đồng/m3
b) Chi phí than cho gia công nhiệt sản phẩm được xác định
Gt =
Ghn: Lượng hơi nước cần thiết cho một sản phẩm
qt : Khối lượng than cần thiết để tạo ra 1kg hơi nước, qt = 0,13 kg
K : Hiệu suất tạo hơi nước, K = 0,7
Chi phí giá thành cho gia công nhiệt sản phẩm : T = G. g
g: Giá thành 1 kg than, g = 300 đồng/kg
Lượng hơi nước cung cấp cho 1 m3 sản phẩm
Ghn = 390 kg hơi/m3
Lượng hơi nước cung cấp cho từng sản phẩm.
G = 390. 18,3= 7137 kg hn/sp
+ Chi phí than cho mỗi sản phẩm dầm
G = . 7137= 1325 (kg/sp)
+ Chi phí tính thành tiền cho mỗi sản phẩm dầm cầu :
T1 = 300.1325 = 397632 (đồng/sp)
c) Chi phí vận chuyển 1 m3 bê tông thương phẩm đi tiêu thụ xác định bằng công thức:
Tvc = L.C
L : Khoảng cách vận chuyển, chọn khoảng cách vận chuyển trung bình là 15km.
C : Chi phí vận chuyển 1m3 bê tông đi 1 km, C = 3500 đồng/km
Tvc = 15.3500 = 52500 đồng/m3 bê tông thương phẩm
3. Chi phí trả lương cho công nhân
a. Chi phí trả lương cho công nhân ở các khu vực
+ Kho cốt liệu:
Lương công nhân bậc 3: 25.000 đồng/ngày
Lương công nhân bậc 4: 28.000 đồng/ngày
Lương công nhân bậc 5: 32.000 đồng/ngày
Lương Kỹ sư : 67000 đồng/ ngày
Số công nhân làm việc ở kho cốt liệu trong một ngày là:
6 công nhân bậc 3
3 công nhân bậc 4
3 công nhân bậc 5
Chi phí trả lương công nhân tính vào 1 m3 cốt liệu
Lcl =
Qcl: Lượng cốt liệu cần trong một ngày (m3)
Qcl = (189,42 + 141)/1,45 = 228 T
đồng/m3
+ Kho xi măng
Tổng số công nhân làm việc ở kho xi măng là 3 công nhân bậc 4
Qx: Lượng xi măng trong một ngày
Qx = 44,86 tấn/ngày
Lx = = 1873 đồng/tấn
+ Phân xưởng trộn
Tổng số công nhân làm việc trong một ngày là 15 người
Trong đó:
3 công nhân bậc 5
2 công nhân bậc 4
3 công nhân bậc 3
1 kỹ sư vật liệu xây dựng
Chi phí trả lương công nhân tính vào bê tông, nên chi phí trả lương công nhân tính vào 1m3 bê tông
Lb =
Vb: Khối lượng bê tông sản xuất trong một ngày, Vb = 167 m3/ngày
Lb = = 1729 đồng/m3
+ Khu vực cốt thép và tạo hình
Tổng số công nhân sản xuất trong một ca là 48 người và 2 kỹ sư
Trong đó:
14 công nhân phân xưởng thép
34 công nhân phân xưởng tạo hình (cả gia công nhiệt)
Ta có:
12 công nhân bậc 3
24 công nhân bậc 4
12 công nhân bậc 5
Số công nhân sản xuất trong phân xưởng thép là 14 người
4 công nhân bậc 3
6 công nhân bậc 4
4 công nhân bậc 5
Số công nhân sản xuất ống thoát nước là 16 người
Trong đó:
1 kỹ sư
4 công nhân bậc 3
8 công nhân bậc 4
4 công nhân bậc 5
Số công nhân sản xuất dầm cầu là 18 người
Trong đó:
1 kỹ sư
4 công nhân bậc 3
10 công nhân bậc 4
4 công nhân bậc 5
- Chi phí trả lương theo khối lượng thép là
LTH = (đồng/kg)
Qsp : Khối lượng thép sản xuất trong một ngày = 19895 kg/ngày
LTH = = 20 (đồng/kg)
- Chi phí trả lương theo 1m3 sản phẩm ống thoát nước là:
LOTN =
Qsp: Thể tích sản phẩm trong 1 ngày là
Qsp = = 50 m3/ngày
LOTN = = 10380 đồng/m3
+Chi phí trả lương theo 1m3 sản phẩm dầm cầu là:
LCM =
m3/ngày
đồng/m3
+ Chi phí trả lương cho vận chuyển bốc dỡ ở bãi sản phẩm: 6 công nhân bậc 3
+ Chi phí bốc dỡ cho 1 m3 sản phẩm là:
Lbd =
Vsp = 167 m3/ngày
ị Lbd = = 899 đồng/m3
+ Chi phí trả lương cho lái xe chở bê tông thương phẩm gồm 6 người, mỗi người 50000 đồng/ngày
Chi phí trả lương tính cho 1 m3 bê tông thương phẩm
đồng/m3
Chi phí trả lương công nhân tính vào giá thành 1 sản phẩm được thống kê
Bảng 45: Chi phí trả lương công nhân cho mỗi công đoạn sản xuất các sản phẩm:
Loại sản phẩm
Khu vực
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tổng
ống cống thoát nước
ặ1000
Kho cốt liệu
m3
0.936
1447
1354
11059
Kho xi măng
T
0.2
1873
375
Phân xưởng trộn
m3
0.67
1729
1158
Tạo hình
m3
0.67
10280
6888
Phân xưởng thép
kg
34.1
20
682
Bốc dỡ sản phẩm
m3
0.67
899
602
ống cống thoát nước
ặ1250
Kho cốt liệu
m3
0.724
1447
1047
9010
Kho xi măng
T
0.157
1873
294
Phân xưởng trộn
m3
0.518
1729
896
Tạo hình
m3
0.518
10280
5325
Phân xưởng thép
kg
49.1
20
982
Bốc dỡ sản phẩm
m3
0.518
899
466
ống cống thoát nước
ặ1500
Kho cốt liệu
m3
0.852
1447
1233
10483
Kho xi măng
T
0.185
1873
347
Phân xưởng trộn
m3
0.61
1729
1055
Tạo hình
m3
0.61
10280
6271
Phân xưởng thép
kg
51.5
20
1030
Bốc dỡ sản phẩm
m3
0.61
899
548
Dầm cầu ƯST
Kho cốt liệu
m3
21.26
1447
30763
319080
Kho xi măng
T
8.87
1873
16613
Phân xưởng trộn
m3
18.4
1729
31813
Tạo hình
m3
18.3
8625
157837
Phân xưởng thép
kg
3283.3
20
65666
Bốc dỡ sản phẩm
m3
18.23
899
16388
Bê tôngthươngphẩm200#
Kho cốt liệu
m3
1.263
1447
1828
10125
Kho xi măng
T
0.303
1873
568
Phân xưởng trộn
m3
1
1729
1729
Tạo hình
m3
0
0
0
Bốc dỡ sản phẩm
m3
1
6000
6000
Bê tôngthươngphẩm250#
Kho cốt liệu
m3
1.219
1447
1764
10132
Kho xi măng
T
0.341
1873
639
Phân xưởng trộn
m3
1
1729
1729
Tạo hình
m3
0
0
0
Bốc dỡ sản phẩm
m3
1
6000
6000
Bê tôngthươngphẩm300#
Kho cốt liệu
m3
1.197
1447
1732
10178
Kho xi măng
T
0.383
1873
717
Phân xưởng trộn
m3
1
1729
1729
Tạo hình
m3
0
0
0
Bốc dỡ sản phẩm
m3
1
6000
6000
Bê tôngthươngphẩm400#
Kho cốt liệu
m3
1.128
1447
1632
10269
Kho xi măng
T
0.485
1873
908
Phân xưởng trộn
m3
1
1729
1729
Tạo hình
m3
0
0
0
Bốc dỡ sản phẩm
m3
1
6000
6000
b. Chi phí lương tích luỹ vào bảo hiểm xã hội
+ Phần chi phí này lấy bằng 15% lương chính, vậy chi phí lương thực tế cho công nhân sản xuất trực tiếp được xác định theo sản phẩm.
ống thoát nước f1000 :
Lsx1 = 1,15.11059 = 12718 đồng/sp
ống thoát nước f1250 :
Lsx2 = 1,15.9010 = 10362 đồng/sp
ống thoát nước f1500 :
Lsx3 = 1,15 .10843 = 12469 đồng/sp
Dầm cầu ƯST :
Lsx5 = 1,15. 319080 = 366942 đồng/sp
Bê tông thương phẩm:
- Mác 200# : Lsx6 = 1,15.10125 = 11644 đồng/m3
- Mác 250# : Lsx7 = 1,15.10132 = 11652 đồng/m3
- Mác 300# : Lsx8 = 1,15.10178 = 11705 đồng/m3
- Mác 400# : Lsx9 = 1,15.10269 = 11809 đồng/m3
+ Chi phí trả lương cho cán bộ quản lý nhà máy và phục vụ sản xuất lấy bằng 18% công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí lương cho các công nhân phục vụ và cán bộ quản lý tính vào giá thành sản phẩm. Vậy tổng chi phí trả lương cho công nhân viên theo mỗi loại sản phẩm là:
ống thoát nước f1000:
L’sx1 = 1,18.Lsx1 = 1,18.12718 = 15007 đồng/sp
ống thoát nước f1250:
L’sx2 = 1,18.Lsx2 = 1,18.10362 = 12227 đồng/sp
ống thoát nước f1500:
L’sx3 = 1,18.Lsx3 = 1,18.12469 = 14713 đồng/sp
Dầm cầu UST :
L’sx5 = 1,18.Lsx5 = 1,18. 366942 = 432991 đồng/sp
Bê tông thương phẩm mác 200#:
L’sx6 = 1,18.Lsx6 = 1,18.11644 = 13740 đồng/m3
Bê tông thương phẩm mác 250#:
L’sx7 = 1,18.Lsx7 = 1,18.11652 = 13750 đồng/m3
Bê tông thương phẩm mác 300#:
L’sx8 = 1,18.Lsx8 = 1,18.11705 = 13812 đồng/m3
Bê tông thương phẩm mác 400#:
L’sx9 = 1,18.Lsx9 = 1,18.11809 = 13935 đồng/m3
4. Phần tính toán khấu hao tài sản cố định.
Phần tính toán khấu hao tài sản cố định bao gồm: Khấu hao trang thiết bị và khấu hao nhà xưởng. Phần khấu hao này được phân bố cho các sản phẩm như sau.
ống thoát nước: Khấu hao 35%
Dầm cầu ƯST : Khấu hao 50%
Bê tông thương phẩm: Khấu hao 15%
Khấu hao trang thiết bị và nhà xưởng là 10%
Tổng số tiền khấu hao trong năm cho toàn bộ nhà máy là.
P = 6005122500 (đồng)
Vậy số tiền tính khấu hao tính cho 1 m3 bê tông của mỗi loại sản phẩm là.
ống thoát nước :
Tkh =
P: Tổng số tiền khấu hao trong năm
Vn: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm, m3
Tkh = = 140120 đồng/m3sp
Khấu hao cho từng loại sản phẩm ống thoát nước
ống thoát nước f1000:
Tkh1 = 140120 ´0,67 = 93880 đồng/sp
ống thoát nước f1250:
Tkh2 = 140120 ´0,518 = 72582 đồng/sp
ống thoát nước f1500:
Tkh3 = 140120 ´0.61 = 85473 đồng/sp
Dầm cầu ƯST :
Tkh =
P: Tổng số tiền khấu hao trong năm
Vn: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm, m3
Tkh = = 150128 đồng/m3sp
Khấu hao cho một sản phẩm dầm cầu :
Tkh4 = 150128.18,3 = 2747342 đồng/sp
+ Sản phẩm bê tông thương phẩm
Tkh =
P: Tổng số tiền khấu hao trong năm
Vn: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong năm, m3
Tkh = = 60051 đồng/m3p
5. Giá thành của các sản phẩm
Giá thành của các sản phẩm bằng tổng các chi phí: Chi phí điện, chi phí trả lương công nhân, chi phí than, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu,…
Giá thành này được tổng hợp vào bảng sau.
Bảng 45 : Tính tổng giá thành chi phí cho 1 sản phẩm:
Loại sản
phẩm
Đơn vị
Chi phí
nguyên vật liệu
Chi phí
điện
Chi phí
than
Chi phí
VC
Chi phí
trả lương
KH
Tài sản
Tổng giá
thành sản phẩm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Cống
ặ1000
sp
454426.4
48030
0
0
14089
93880
610425
Cống
ặ1250
sp
502215.6
37130
0
0
13390
72582
625318
Cống
ặ1500
sp
548105.8
43720
0
0
13390
85473
690689
Dầm cầu ƯST
sp
34230205
1405400
397632
0
366942
2747342
39147521
BTTP 200#
m3
307341.6
30720
0
52500
13060
60051
463673
BTTP 250#
m3
331740.2
30720
0
52500
13103
60051
488114
BTTP 300#
m3
359822.6
30720
0
52500
13169
60051
516263
BTTP 400#
m3
426692
30720
0
52500
13323
60051
583286
V. Xác định thời hạn thu hồi vốn đầu tư:
Nhà máy bán các loại sản phẩm cho khách hàng với đơn giá như
Bảng 46 : Thống kê mức lãi của nhà máy sau một năm như sau:
Loại sảnphẩm
Tổng chi phí cho mỗi SP
Giá bán cho mỗi SP
Mức lãi mỗi loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm mỗi loại
Tổng mức lãi của mỗi loại SP
Cống ặ1000
610425
733000
122575
11940
1463545500
Cống ặ1250
625318
751000
125682
5792
727950144
Cống ặ1500
690689
830000
139311
6557
913462227
Dầm cầu ƯST
39147521
45000000
5852479
1093
6396759547
BTTP 200#
463673
557000
93327
5000
466635000
BTTP 250#
488114
586000
97886
5000
489430000
BTHP 300#
516263
620000
103737
3000
311211000
BTHP 400#
583286
700000
116714
2000
233428000
Tổng thu nhập của nhà máy sau 1 năm là Lxd
Ta dựa vao bảng trên ta tính đựoc
Lxd = 11002421418 đồng
Theo quy định về mức thuế của nhà nước thì thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp là 32% do vậy số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp là:
11002421418 ´32% = 3520774853 đồng
Từ đó ta có lãi của nhà máy là :
11002421418 - 3520774853= 7481646564 (đồng)
Định mức lãi của Nhà nước được xác định.
Dm =
Dm = 100. = 12,5 %
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư.
Tth =
Tth: Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
V: Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Lkd: Lãi hàng năm của nhà máy
(năm)
IV.An toàn lao động:
Đối với nhà nước ta công tác an toàn lao động được đặc biệt chú trọng, con người là vốn quý, con người tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Nếu không thực hiện tốt các biện pháp an toàn lao động sẽ dẫn đến những hậu quả không lường, không những thiệt hại về mặt kinh tế mà còn gây thiệt hại đến tính mạng của con người. An toàn lao động trước hết là người lao động phải được bảo vệ an toàn trong quá trình sản xuất, là được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động và thực hiện đầy đủ các yêu cầu về an toàn lao động. Trong từng ngành khác nhau thì việc trang bị các thiết bị bảo hộ là khác nhau, sao cho phù hợp với từng công việc trong từng ngành. Trước khi nhận cán bộ công nhân viên vào nhà máy thì phải trang bị cho họ một số kiến thức nhất định với công tác an toàn lao động.
Trong sản xuất để đạt được năng suất, chất lượng cao công tác đầu tiên là phải chất hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của xí nghiệp, mặt khác còn đòi hỏi mỗi người phải có một trình độ tay nghề vững vàng, sử dụng thành thạo các thiết bị máy móc trong dây chuyền công nghệ mà mình đảm nhiệm. Song song với các yếu tố trên thì vấn đề sức khoẻ cũng là rất quan trọng, bất kỳ một công việc gì dù nhỏ hay lớn thì yếu tố sức khoẻ quyết định sự thành công rất lớn. Có sức khoẻ trong lao động ngoài việc đạt được năng suất chất lượng còn đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động đều tránh được tai nạn rủi ro trong sản xuất. Trong nhà máy để đảm bảo tuyệt đối an toàn, ngoài việc trang bị kiến thức cũng như trang thiết bị cho từng người còn phải có cán bộ làm công tác an toàn thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tham quan hiện trường để theo rõi kịp thời phát hiện những công việc, hiện tượng nguy hiểm có thể gây ra tai nạn lao động. Trong nhà máy hàng năm có lập quỹ bảo hiểm xã hội để cung cấp đầy đủ các phương tiện cũng như trang thiết bị bảo hộ cho công nhân, sao cho phù hợp với từng vị trí sản suất. Khi có công nhân mới vào xí nghiệp hoặc học sinh, sinh viên được cử đến thực tập hoặc công tác nhà máy trước khi vào nhà máy nhận nhiệm vụ phải được học các nội quy, quy chế của nhà máy, cũng như an toàn lao động. Sau khoá học phải kiểm tra kiến thức của học viên tiếp thu được trên giấy, nếu đạt được yêu cầu thì phân công công tác, không đạt được thì dứt khoát phải học lại.
Đây là nhà máy bê tông và bê tông đúc sẵn nên mặc dù có gắng hạn chế đến mức tối đa cũng không tránh khỏi một lượng bụi cũng như tiếng ồn, nên để đảm bảo sức khoẻ cho công nhân lao động, giảm sự căng thẳng, mệt mỏi trong sản xuất do bụi, do tiếng ồn ngoài biện pháp cơ bản là cải tiến thiết bị máy móc còn phải tạo vành đai cây xanh xung quanh nhà máy để cải thiện điều kiện môi trường.
Chính vì vậy ban lãnh đạo của nhà máy là giám đốc, các phó giám đốc và quản đốc… phải đôn đốc công nhân viên chức, cán bộ quản lý của nhà máy thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động như sau:
Chỉ cho phép công nhân làm việc khi những công nhân này đã qua học tập về sử dụng thiết bị và học tập quy phạm sử dụng và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động. Tại chỗ làm việc cần phải có các bản nội quy vận hành và bảo quản máy móc thiết bị.
Chỗ làm việc phải rộng rãi không có vật chướng ngại, thuận tiện trong công tác, đảm bảo các yêu cầu về công tác phòng hoả và phải được chiếu sáng tốt.
Các đường dây điện phải an toàn nối đất. Hệ thống điện cần phải có sở bộ mạng điện, có cầu giao chung và cầu giao phân đoạn. điện động lực và điện chiếu sáng phải làm hai hệ thống riêng. Chỉ được sửa chữa và lắp các bộ phận có điện (hoặc gần các bộ phận có điện), cũng như việc mở và tháo các dây dẫn điện đang vận hành có điện áp cao hơn 36V khi đã cắt điện. Các dụng cụ điện phải kiểm tra ít nhất 3 tháng một lần về hiện tượng trạm mát trên vỏ máy, tình trạng dây nối và một tháng một lần về sứ cách điện của dây dẫn nguồn đIện và chỗ hở đIện.
Khi căng cáp, cắt cáp thép cường độ cao cần che chắn, cần có đèn báo hiệu và biển báo cấm những người không có phận sự đến gần.
Tất cả các phần quay của thiết bị phải được chắn lưới.
Loại trừ điều kiện có thể tiếp xúc với các chấn động.
Các thiết bị trong xưởng phải được trang bị tín hiệu ánh sáng và chuông báo.
Khi làm việc ở bàn tạo hình và máy đổ bê tông phải thực hiện các yêu cầu sau:
Không được cho người khác thao tác vận hành điều khiển máy.
Không làm việc khi máy móc đã hỏng.
Thao tác máy đổ bê tông phải chú ý phía trược và tránh nguy hiểm.
Không di chuyển máy rải bê tông khi người còn đứng trên bàn tạo hình.
Không sử dụng khuôn khi khuôn bị hỏng.
Tường và lắp bể dưỡng hộ phải thường xuyên sửa chữa tránh những tổn thất nhiệt do rò rỉ.
Không được đặt các vật khác lên lắp bể dưỡng hộ.
Chỉ mở lắp bể khi đã xả hơi nước đi.
Khi nâng hạ lắp bể khuôn sản phẩm không để xoắn, thắt nút, và móc phải chịu lực đồng thời. Phải thường xuyên kiểm tra cáp không được sử dụng dây cáp và xích không đảm bảo kỹ thuật.
Phải báo ngay cho công nhân lái cẩu khi thấy có hiện tượng có thể xẩy ra nguy hiểm.
Cấm người đến gần vật cẩu khi chưa hạ xuống cách mặt đất 30cm.
Tất cả các thiết bị tải như cáp, xích, móc phải được thử nghiệm tải trọng theo quy định hiện hành và có văn bản xác nhận, các thiết bị máy móc phải kiểm tra định kỳ.
Mười ngày một lần xem xét các thiết bị chịu tải như: cáp, xích và dây chằng. Phải xem xét đầu móc kẹp trước mỗi ca. Mỗi tháng một lần kiểm tra các thiết bị máy móc và trục. Ba tháng một lần phải kiểm tra các trúc.
Trước khi sử dụng máy mới hoặc đại tu xong phải tiến hành nghiệm thu theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại máy. Kết quả nghiệm thu phải có văn bản ghi vào lý lịch máy.
phần IV
Kết luận
Đối với một kỹ sư công nghệ yêu cầu phải biết thiết kế, tổ chức một dây chuyền sản xuất hợp lý, biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế sao cho đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Phải biết vận dụng giữa những yêu cầu kỹ thuật với điều kiện thực tế.
Trong điều kiện thực tế hiện nay khi Đảng và Nhà Nước đang thực hiện chính sách mở cửa khuyến kích đầu đầu tư xây xựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp nhằm đẩy nhanh phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi nhu cầu lớn về ngành vật liệu trong đó các sản phẩm bê tông và bê tông đúc sẵn chiếm một vị trí quan trọng. Vì vậy để đáp ứng phần nào nhu cầu cấp thiết đó từ những thiết kế nhà máy này.
Trong quá trình thiết kế em đã cố gắng tham khảo tài liệu trong và ngoài nước. Tìm hiểu các công nghệ sản xuất của các nước tiên tiến về công nghệ bê tông, vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường và thực tế sản xuất ở Việt Nam.
Trong phần thiết kế, khi chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp em đã chú ý đến tận dụng khả năng giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nguyên vật liệu và trở sản phẩm tiêu thụ.
Về dây chuyền công nghệ, em đã tính toán cụ thể các phần đồng thời áp dụng những thành tựu tiên tiến vào trong hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
Phần kinh tế đã xác định được một số chỉ tiêu trong xây dựng, các chỉ tiêu trong lúc vận hành sản xuất và hoạch toán được giá thành sản phẩm.
Em bố trí tổng mặt bằng nhà máy, các công trình chính và công trình phụ đảm bảo liên hoàn chặt chẽ với nhau.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ có hạn, yêu cầu thiết kế lớn do đó trong quá trình thiết kế và tính toán không tránh khỏi những thiếu sót.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao em đã được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, các thầy giáo trong khoa, cán bộ kỹ thuật công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Xuân Mai, Hà Tây và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Thiện Ruệ.
Em mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến bổ sung của các thầy và các bạn nhằm làm cho phần thiết kế của chúng em được hoàn thiện hơn và rút ra được những thiếu sót của mình. Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhà trường, các thầy giáo trong khoa Công Nghệ Vật Liệu Xây Dựng và các bạn giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
tài liệu tham khảo
1. Công nghệ Bêtông ximăng I ( GS.TS. Nguyễn Tấn Quý- GVC.TS.Nguyễn Thiện Ruệ )
2. Công nghệ Bêtông ximăng II ( GVC. Nguyễn Văn Phiêu- GVC.TS.Nguyễn Thiện Ruệ -KS. Trần Ngọc Tính )
3. Giáo trình Vật Liệu Xây Dựng ( Phùng Văn Lự - Phạm Duy Hữu - Phan Khắc Trí )
4. Thiết bị nhiệt trong sản xuất vật liệu xây dựng (GVC- Nguyễn Kim Huân- PGS. TS. Bạch Đình Thiên )
5. Máy sản xuất Vật Liệu Xây Dựng ( TS. Nguyễn Thiệu Xuân - PGS.TS. Trần Văn Tuấn - KS. Nguyễn Thị Thanh Mai - ThS. Nguyễn Kiếm Anh)
Công nghệ chất kết dính vô cơ ( Bộ môn Công nghệ Vật Liệu Xây Dựng )
Giáo trình thí nghiệm vật liệu xây dựng (Bộ môn vật liệu xây dựng)
Giáo trình phục vụ lớp đào tạo thí nghiệm kiểm tra chất lượng ximăng theo ISO (Viện khoa học công nghệ vật liệu xây dựng)
Sổ tay máy xây dựng ( PGS.TS Vũ Liêm Chính- PGS.TS Đỗ Xuân Đinh- KS. Nguyễn Văn Hùng- KS. Hoa Văn Ngũ- TS.Trương Quốc Thành- PGS.TS Trần Văn Tuấn)
Thiết kế kiến trúc công nghiệp (PTS.KTS Nguyễn Minh Thái)
Thiết kế cấu tạo kiến trúc nhà công nghiệp (PTS.KTS Nguyễn Minh Thái)
Máy và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng (TS.Trần Quang Quý- TS.Nguyễn Văn Vịnh- TS.Nguyễn Bính).
Mục lục
Phần I
giới thiệu chung
I.Mở đầu 1
II.Giới thiệu mặt bằng nhà máy 3
III.Các loại sản phẩm của nhà máy 4
IV.Yêu cầu nguyên vật liệu để sản xuất các loại sản phẩm 11
V.Tính toán cấp phối 16
VI.Kế hoạch sản xuất của nhà máy 29
Phần II
Thiết kế công nghệ
Chuong I
Thiết kế kho cốt liệu và kho xi măng
I.Kho xi măng 32
II.Kho cốt liệu 39
Chương II
Phân xuỏng chê tạo hỗn hợp bê tông
I.Yêu cầu đối với sản phẩm của nhà máy 50
II.Thiết kế sơ đồ công nghệ 52
Chuong III
Thiết kế phân xưởng thép
I.Giới thiệu về phân xương thép
II.Sơ đồ dây truyền công nghệ
III.Kế hoạch sản xuất của phân xưởng
IV.Tính toán thiết bị và kho bãI
Chương IV
Phân xưởng tạo hình
I.Kế hoạch sản xuất 83
II.Giới thiệu và lựa chọn phương pháp công nghệ 83
III.Phân xưởng tạo hình 85
IV.Một số tính toán công nghệ khác 111
Chương V
Tính toán bãI sản phẩm,kiểm tra chất lượng sản phẩm
I.Tính toán bãI sản phẩm 118
II.Kiểm tra chất lượng sản phẩm và bảo quản sản phẩm 120
III.Kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm 122
Phần III
Kiến trúc ,đIện nước, kinh tế và an toàn lao động
Chương I
Kiến trúc
I.Các phân xưởng sản xuất chính 130
II.Các phân xưởng phụ 130
III.Các công trình phúc lợi hành chính 132
IV.Các công trình khác 132
Chương II
điện nước
chương III
hoạch toán kinh tế
I.Mục đích ,nội dung hoạch toán kinh tế 137
II.Xác định chỉ tiêu sản xuất vốn đầu tư xây dựng cơ bản 137
III.Hoạch toán giá thành sản phẩm 143
IV.Xác định thời hạn thu hồi vốn đầu tư 156
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN012.doc