Đồ án Thiết kế Trụ sở làm việc chi cục thuế Uông Bí

Kết hợp giải pháp thiết kế kiến trúc công trình và phương án thiết kế của cơ quan PCCC chuyên ngành. - Đảm bảo công trình chịu lửa cấp II theo TCVN2262-1995. Hệ thống báo cháy tự động phải phát hiện và thông báo kịp thời khi xảy ra sự cố. Các tín hiệu phát ra bằng đèn còi chuông phải rõ ràng để kịp thời có biện pháp xử lý. Có khả năng chống nhiễu tốt. Tín hiệu âm thanh khi báo cháy và khi gặp sự cố phải khác nhau. Không gây ảnh hưởng và bị ảnh hưởng các thiết bị trong công trình. Các thiết bị đưa vào lắp đặt phải là loại tiên tiến, phù hợp với khí hậu Việt Nam và dễ bảo quản. - Hệ thống lắp đặt phòng cháy trong công trình phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn của nhà nước ban hành trong công tác PCCC. Hoạt động có hiệu quả trong mọi trường hợp, các trang thiết bị trong hệ thống phải có độ bền vững cao phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam, dễ bảo quản . - Đảm bảo lối đi cho xe cứu hoả qua hệ thống sân bãi, đường đi quanh công trình.

doc7 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 843 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế Trụ sở làm việc chi cục thuế Uông Bí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỘT KIẾN TRÚC (10%) Giỏo viờn hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thế Duy Sinh viờn thực hiện : Nguyễn Trọng Long Lớp : XD1002 Mó sinh viờn : 100637 NHIỆM VỤ: PHẦN THUYẾT MINH Giải phỏp kiến trỳc PHẦN BẢN VẼ Mặt đứng chớnh Mặt cắt Mặt bằng tầng Mặt bằng mỏi Nội dung thuyết minh Thuyết minh kiến trúc Phương án thiết kế phần Kiến Trúc: Vị trí, địa điểm, chủ đầu tư: - Tên công trình: Trụ sở làm việc Chi Cục thuế Uông Bí. - Địa điểm: Phương Yên Thanh – Thị Xã Uông Bí – Quang Ninh. - Chủ đầu tư: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh. Giải pháp kiến trúc: Các thông số cơ bản: - Tổng diện tích khu đất : 4.018 m2 - Diện tích cây xanh thảm cỏ : 650 m2 - Tổng diện tích sàn : 3.570 m2 - Diện tích 1 sàn điển hình : 447 m2 - Số tầng : 7 tầng - Chiều cao tối đa : 30,6 m - Mật độ xây dựng : 23,37% - Hệ số sử dụng dất : 1.06 lần Giải pháp tổng mặt bằng: Khu đất dự kiến xây dựng công trình Trụ sở chi cục thuế Uông Bí ở một vị trí đẹp của Thị xã Uông Bí. Giáp với đường quốc lộ 18 - tuyến đường lưu thông với nhiều tỉnh thành và rất quan trọng với tỉnh Quảng Ninh nói chung và Thị xã Uông Bí nói riêng, với nhiều góc nhìn nên việc xây dựng ở đây một toà nhà nhiều tầng làm trụ sở là một lợi thế rất lớn về điểm nhìn. Có các trục giao thông chính chạy qua, bên cạnh là bãi đỗ xe, công trình có điểm nhìn thuận lợi, với cảnh quan tuyệt đẹp, vì vậy có thể khai thác được tối đa tính hiệu quả của công trình. Và khi công trình mọc lên, đây sẽ trở thành một điểm nhấn đầy sức thu hút của cả khu vực. Trên diện tích khu đất 4.018m2, mật độ xây dựng 23,37%, hệ số sử dụng đất: 1,06 lần, toà nhà hình chữ nhật tạo tư thế chắc khoẻ, mở rộng hết mặt tiền tiếp giáp đường quy hoạch, trong đó tiền sảnh bố trí tại vị trí trung tâm, tạo dáng cho công trình mà không làm phá vỡ không gian qui hoạch chung của thị xã. Toà nhà được thiết kế 7 tầng với diện tích 1 sàn điển hình: 447 m2 đảm bảo chức năng sử dụng của toà nhà vừa tạo dáng vẻ bề thế cho công trình. Giải pháp mặt đứng: Toà nhà được xây dựng ở khu trung tâm của thành phố nên được thiết kế với một dáng vẻ hiện đại, sang trọng, mà vẫn phóng khoáng, tạo điểm nhấn nhưng không làm vỡ cảnh quan xung quanh. Công trình có chiều cao lớn nhất trong khu vực nên mặt đứng đã được nghiên cứu thiết kế để đạt được sự hài hoà mà không mất đi tính thống nhất tổng thể. Phong cách kiến trúc hiện đại thể hiện rõ công năng của công trình, vật liệu bên ngoài sử dụng chất liệu sơn kết hợp kính bộc lộ vẻ đẹp sang trọng và hoành tráng. Giải pháp mặt bằng tầng: Tầng 1: - Diện tích sàn 489m2 . - Sàn tầng 1 ở cao độ + 0,00m so với cốt mặt đất, có chiều cao tầng: 5,1m. Tầng 1 bố trí các sảnh chức năng riêng gồm: Khu vực sảnh chính cho khách, doanh nghiệp, các cơ quan đến liên hệ công tác có không gian chiều cao lớn tạo cảm giác thông thoáng, khu vực để hàng ghế đợi liên hệ công tác, khối phục vụ, không làm ảnh hưởng tới giao thông của các khối khác. Tầng 1 được bố trí các phòng làm việc sau: Phòng một cửa, phòng tiếp dân, phòng văn thư và quầy lễ tân. Tầng 2: Diện tích sàn 447m2 . Chiều cao tầng: 3,6m. Tầng 2 bố trí các phòng: Phòng Thu nhập cá nhân, Phòng Pháp chế, Phòng Trước bạ, Trung tâm Hỗ trợ đối tượng nộp thuế, Phòng Kỹ thuật. Từ tầng 3 đến tầng 6: Diện tích sàn 447m2 . Chiều cao tầng: 3,6m. Tầng 3 bố trí các phòng: Phòng Chi cục trưởng, Phòng Chi cục phó, Phòng tiếp khách, Phòng Tuyên truyền, Phòng Họp giao ban. Tầng 4 bố trí các phòng: Phòng Chánh, Phó Thanh tra, Phòng Kế toán - Tài vụ, Phòng Quản lý Doanh nghiệp I. Tầng 5 bố trí các phòng: Phòng Quản lý ấn chỉ, Phòng Kiểm tra nội bộ, Kho ấn chỉ. Tầng 6 bố trí các phòng: Phòng Quản lý thu nợ, Trung tâm dữ liệu, Phòng Lab thông tin điện tử về chính sách thuế. Tầng 7: Diện tích sàn 447m2 . Chiều cao tầng: 3,6m Tầng 7 bố trí Phòng họp lớn kiêm Hội trường, các Phòng Hội thảo, Kho tổng hợp và không gian giải lao để tận dụng tầm cao có điểm quan sát thuận lợi cảnh quan khu vực. Giải pháp tổ chức giao thông trong toà nhà: Giao thông chính của ngôi nhà là khối sảnh đặt tại vị trí trung tâm hành lang giữa với thang bộ, thang thoát hiểm và 01 thang máy từ tầng 1 tới tầng trên cùng. Vị trí các nút giao thông đảm bảo thuận tiện cho công năng cũng như tiêu chuẩn thoát người. Giải pháp thông gió, chiếu sáng: Mặt bằng công trình chiếm không nhiều diện tích trong ranh giới khu đất, có 4 mặt thoáng, và chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên cho toàn nhà. Các yêu cầu kỹ thuật kèm theo cho toà nhà đã được nghiên cứu phù hợp, trong đó việc thiết kế các hành lang, cầu thang đã được bố trí với không gian và khoảng cách an toàn. Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ, nối mạng cục bộ và Internet: - Sử dụng hệ thống tổng đài điện thoại nội bộ đảm bảo khả năng liên lạc cho các phòng làm việc, đồng thời đảm bảo tránh lãng phí, thất thoát không cần thiếtcước phí điện thoại. - Hệ thống máy tính trong các phòng làm việc phải được quản lý qua mạng cục bộ ở mỗi tầng. Toàn bộ công trình sử dụng hệ thống kết nối các mạng cục bộ các tầng với nhau với sự kiểm soát dữ liệu của tổng đài. - Các dây dẫn truyền được đi trong ống ghen PVC cứng chìm trong tường và phía trên trần giả. Trên trần giả, các ống ghen được ghim nổi vào phần bê tông và lắp đặt các hộp đấu nối tại các vị trí cần thiết đảm bảo việc kiểm tra thay thế dễ dàng đối với hệ thống mạng. - Các hệ thống dây trục chính hay tuyến có nhiều dây sẽ được đi trong máng cáp đi nổi phía trên trần. Từ các máng sử cáp sử dụng ống PVC mềm để tiếp nối vào các ống PVC cứng. - Đối với các không gian làm việc cơ động, sử dụng các ống PVC âm sàn để phân bố các ổ rắc cắm trên mặt sàn bề mặt làm việc. Tránh tối đa tình trạng dây cắm nối làm cản trở lối đi lại. - Các CAMERA được phân bố tại các khu vực cửa bảo vệ, gara ô tô, dọc các hành lang và khu vực giao dịch đông người. Các CAMERA này được sử dụng nguồn điện lấy từ trung tâm hoặc tại chỗ nhưng nhất thiết phải là nguồn điện ưu tiên để có thể hoạt động ngay cả khi mất điện. - Các thiết bị trung tâm được đặt trong phòng có nhiệt độ và độ ẩm tiêu chuẩn (độ ẩm <60%, nhiệt độ 200C-250C) tránh bụi ( Phòng kỹ thuật). - Sử dụng dây dẫn PVC/Cu 1x6mm2 làm dây tiếp địa cho toàn bộ hệ thống. Dây tiếp địa chạy dọc theo trục kỹ thuật và nối với hệ thống tiếp đất chung. Cọc tiếp đất có điện trở đất không quá 2W. Giả pháp cấp thoát nước: - Hệ thống cấp thoát nước phải đảm bảo đúng các tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước. Phù hợp với quy mô tầm vóc công trình. - Đảm bảo dung tích dự trữ nhu cầu sử dụng và cứu hoả khi có sự cố. - Hệ thống máy bơm phải đảm bảo đúng công suất hoạt động thường xuyên và dự phòng. - Sử dụng nguồn nước cấp hạ tầng của thành phố, về vấn đề này cần phải có sự phối hợp giữa các đơn vị tham gia dự án với công ty kinh doanh nước sạch thành phố. Các thiết bị vệ sinh có tiêu chuẩn cao phù hợp với tầm vóc công trình. - Nước thải sinh hoạt sử lý sơ bộ qua bể tự hoại, cùng với với nước mưa thoát ra hệ thống thoát nước thành phố bằng hệ thống cống ngầm, quá trình hoạt động phải tính đến việc bơm hút bể tự hoại theo định kỳ cũng như duy tu bảo dưỡng các thiết bị. Hệ thống phòng cháy chữa cháy, cảnh báo đột nhập và Camera quan sát: - Kết hợp giải pháp thiết kế kiến trúc công trình và phương án thiết kế của cơ quan PCCC chuyên ngành. - Đảm bảo công trình chịu lửa cấp II theo TCVN2262-1995. Hệ thống báo cháy tự động phải phát hiện và thông báo kịp thời khi xảy ra sự cố. Các tín hiệu phát ra bằng đèn còi chuông phải rõ ràng để kịp thời có biện pháp xử lý. Có khả năng chống nhiễu tốt. Tín hiệu âm thanh khi báo cháy và khi gặp sự cố phải khác nhau. Không gây ảnh hưởng và bị ảnh hưởng các thiết bị trong công trình. Các thiết bị đưa vào lắp đặt phải là loại tiên tiến, phù hợp với khí hậu Việt Nam và dễ bảo quản. - Hệ thống lắp đặt phòng cháy trong công trình phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn của nhà nước ban hành trong công tác PCCC. Hoạt động có hiệu quả trong mọi trường hợp, các trang thiết bị trong hệ thống phải có độ bền vững cao phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam, dễ bảo quản. - Đảm bảo lối đi cho xe cứu hoả qua hệ thống sân bãi, đường đi quanh công trình. - Hệ thống bể cứu hoả phải đảm bảo khối tích quy định và máy bơm cứu hoả đảm bảo lượng nước 5l/s trong 3h khi công trình có sự cố. Giải pháp hoàn thiện - sử dụng vật liệu: - Ngoài nhà sử dụng kính tấm lớn làm điểm nhấn cho công trình. - Sảnh chính tạo dáng bằng các dàn hợp kim tĩnh điện, lợp tấm hợp kim aluminum composite. Trần sảnh trang trí bằng hệ thống đèn âm trần, đèn chùm. - Cửa đi kính ở tầng1, sử dụng kính dày 20mm, bản lề thuỷ lực dầu. - Các vách kính, cửa sổ mặt ngoài công trình dùng cửa Euro Window, kính an toàn cách âm, cách nhiệt. - Cửa đi trong nhà làm bằng cửa panô gỗ, sơn PU. - Tường trong nhà sơn loại sơn cao cấp, chống mốc, chống thấm. - Tường các khu vệ sinh ốp gạch Ceramic, sàn lát gạch Ceramic chống trơn. - Trần nhà sử dụng tấm trần cao cấp chống cháy, cách nước. - Sàn tầng1,2, hành lang, sảnh lát đá Granite tự nhiên 500 x 500. Sàn trong các phòng làm việc, khách sạn lát gạch Granite nhân tạo 400 x 400.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKIEN TRUC IN.mrchien.doc
  • bakkET CAU IN.bak
  • bakKIEN TRUC.bak
  • bakTHI CONG IN.bak
  • ctbIN KET CAU.ctb
  • dwgkET CAU IN.dwg
  • dwgKIEN TRUC.dwg
  • dwgMAT BANG KC.dwg
  • dwgTHI CONG IN.dwg
  • hceTong hop KLCV.hce
  • xlsBang khoi l­uong toan nha2.mrchien.xls
  • xlsDAU VAO ETABS CHUAN.xls
  • xlsFile DO AN TOT NGHIEP(TINH KHUNG).mr CHIEN.xls
  • xlsNOI LUC CHUAN KHUNG 3.2.xls
  • xlsNOI LUC CHUAN KHUNG 3.xls
  • xlsTHEP SAN TANG 3.xls
  • doc1.doc
  • doc2.doc
  • doc3.doc
  • doc4.doc
  • doc5.doc
  • doc6.doc
  • docAnh1.doc
  • docgi y1.doc
  • docgio phai 1.doc
  • docgio phai 2.doc
  • docgio phai 3.doc
  • docgio trai 1.doc
  • docgio trai 2.doc
  • docgio trai 3.doc
  • docgio trai 4.doc
  • docgio trai 5.doc
  • docgp 5.doc
  • docGt 5.doc
  • docGT Y3.doc
  • docgty 4.doc
  • docgty5.doc
  • docgy y2.doc
  • dochoat tai 1.doc
  • dochoat tai 2.doc
  • dochoat tai 3.doc
  • dochoat tai 4.doc
  • dochoat tai 5.doc
  • docKET CAU IN.mrchien.doc
  • docMỤC LỤC IN.doc
  • docTHI CONG PHAN NGHAM.IN.mrchien.doc
  • docTHI CONG PHAN THAN IN.mr chien.doc
  • docTIEN DO IN.mrchien.DOC
  • docTINH MONG IN.mrchien.DOC
  • doctinh tai 2.doc
  • doctinh tai 3.doc
  • doctinh tai 4.doc
  • doctinh tai 5.doc
  • doctinh tai1.doc
  • docxgio phai 2.docx
  • mppTien do mr chien 87 chuan.mpp
  • onetinh tai1.one
  • txt24.12.txt
  • logplot.log