Đồ án Thiết kế ứng dụng quản lý hồ sơ cán bộ

- Nhập hồ sơ cán bộ mở màn hình hồ sơ cán bộ để xem sửa xoá thêm mới thông tin về cán bộ công nhân viên - Danh mục mở đến các Form danh mục liên quan như +) Danh mục phòng ban +) Danh mục chức vụ +) Danh mục tôn giáo +) Danh mục dân tộc +) Danh mục Ngoại ngữ +) Danh mục học vấn +) Danh mục hệ đào tạo +) Danh mục trình độ văn hoá +) Danh mục Hệ số Lương cơ bản - Tìm kiếm thông tin Khi mở Form này thì màn hình nhập điều kiện tìm kiếm xuất hiện ta có thể chọn lựa điều kiện phù hợp với mục đích sử dụng đồng thời xem được thông tin cần thiết một cách đầy đủ và chính xác - Thoát chương trình

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế ứng dụng quản lý hồ sơ cán bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sự tiến hoá của nó. Chúng ta đã nêu ý tưởng nghiêm chỉnh về thiết kế phần mềm( như đối lập với “Lập trình hay viết mã”) chí ít cũng đã hơn ba thập kỷ nay. Do đó, phương pháp luận thiết kế phần mềm thiếu độ sâu, sự mềm dẻo và bản chất định tính mà thông thường có gắn với nhiều bộ môn thiết kế công nghệ cổ điển. Tuy nhiên, các kỹ thuật cho thiết kế phần mềm thì đã có, tiêu chuẩn về chất lượng thiết kế cũng có sẵn, và chúng ta có thể áp dụng được phương pháp công nghệ thiết kế . 5.1 Thiết kế phần mềm và công nghệ phần mềm. Thiết kế phần mềm nằm ở trung tâm kỹ thuật của tiến trình công nghệ phần mềm và được áp dụng bất kể tới khuôn cảnh phát triển được sử dụng. Một khi các yêu cầu phần mềm đã được phân tích và đặc tả thì thiết kế phần mềm là một trong ba hoạt động kỹ thuật - thiết kế, lập trình và kiểm thử - những hoạt động cần để xây dựng và kiểm chứng phần mềm. Từng hoạt động này biến đổi thông tin theo cách cuối cùng tạo ra phần mềm máy tính hợp lệ. Sơ đồ quy trình thiết kế: Thiết kế Lập trình Kiểm thử Thiết kế dữ liệu Thiết kế thủ tục Mô hình thông tin Các yêu cầu khác Mô hình chức năng Thiết kế kiến trúc Thiết kế kỹ thuật Phần mềm đã tích hợp và kiểm thử Mô hình hành vi Mô đun chương trình Luồng thông tin trong giai đoạn kỹ thuật này việc xây dựng phần mềm dựa trên các mô hình thông tin, chức năng và hành vi là đầu vào cho thiết kế. Bằng việc sử dụng một trong một số phương pháp thiết kế tạo ra thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế kiến trúc, và thiết kế thủ tục. Thiết kế dữ liệu chuyển mô hình lĩnh vực thông tin đã được tạo ra trong bước phân tích các cấu trúc dữ liệu sẽ cần cho việc cài đặt phần mềm. Thiết kế kiến trúc định nghĩa ra mối quan hệ giữa các thành phần cấu trúc chính của chương trình. Thiết kế thủ tục biến đổi các thành phần cấu trúc thành mô tả thủ tục của phần mềm. Chương trình gốc được sinh ra rồi việc kiểm thử được thực hiện để tích hợp và làm hợp lệ phần mềm. Thiết kế, lập trình và kiểm thử chiếm đến 75% hay hơn nữa của chi phí công nghệ phần mềm (trừ bảo trì). Chính tại bước này mà chúng ta quyết định rằng sự thành công của việc cài đặt phần mềm sẽ bị ảnh hưởng, và điều quan trọng là làm dễ dàng cho việc bảo trì phần mềm. Những quyết định này được thực hiện trong thiết kế phần mềm, làm cho nó thành bước thử nghiệm trong giai đoạn phát triển. 5.2 Tiến trình thiết kế. Thiết kế phần mềm là một tiến trình qua đó các yêu cầu được dịch thành một biểu diễn phần mềm. Ban đầu biểu diễn mô tả cho quan điểm toàn bộ về phần mềm. Việc làm mịn tiếp sau dẫn tới một biểu diễn thiết kế rất gần với chương trình gốc. Theo quan điểm quản lý dự án, thiết kế phần mềm được tiến hành theo hai bước. Thiết kế sơ bộ quan tâm với việc dịch các yêu cầu thành kiến trúc dữ liệu và phần mềm. Thiết kế chi tiết tập trung vào việc làm mịn biểu diễn thuật toán cho phần mềm. Trong phạm vi thiết kế sơ bộ và chi tiết, có xuất hiện một số hoạt động thiết kế khá nhau. Bên cạnh việc thiết kế dữ liệu, kiến trúc và thủ tục, nhiều ứng dụng hiện đại có hoạt động thiết kế giao diện phân biệt. Thiết kế giao diện lập ra cách bố trí và cơ chế tương tác cho tương tác người – máy. Mối quan hệ giữa các khía cạnh kỹ thuật và quản lý của thiết kế được minh hoạ trong hình sau: 5.3 Thiết kế dữ liệu. Thiết kế dữ liệu là hoạt động thiết kế đầu tiên trong ba hoạt động thiết kế được chỉ đạo trong công nghệ phần mềm. Tác động của cấu trúc dữ liệu lên cấu trúc chương trình và độ phức tạp thủ tục làm cho thiết kế dữ liệu có một ảnh hưởng sâu xa tới chất lượng phần mềm. Từng phương pháp thiết kế có những ưu nhược điểm riêng. Tuỳ theo từng yêu cầu của phần mềm mà lựa chọn phương pháp khác nhau. 5.4 Thiết kế kiến trúc. Mục tiêu chủ yếu của thiết kế kiến trúc là phát triển một cấu trúc chương trình mô đun và biểu diễn mối quan hệ điều khiển giữa các mô đun. Bên cạnh đó thiết kế cấu trúc còn trộn lẫn cấu trúc chương trình và cấu trúc dữ liệu, xác định các giao diện làm cho dữ liệu chảy qua toàn bộ chương trình. 5.5 Thiết kế thủ tục. Thiết kế thủ tục xuất hiện sau khi cấu trúc dữ liệu và cấu trúc chương trình được thiết lập. Trong thế giới lý tưởng, đặc tả thủ tục yêu cầu việc định nghĩa ngôn ngữ tự nhiên, như Tiếng Việt. Sau hết , các thành viên của tổ chức phát triển phần mềm đều nói cùng ngôn ngữ tự nhiên (ít nhất cũng về lý thuyết) những người bên ngoài lĩnh vực phát triển phần mềm có thể dễ dàng hiểu đặc tả hơn và không cần phải học điều mới. 5.6 Các tiêu chuẩn thiết kế phần mềm. Hiện tại có một số hướng dẫn sau về tiêu chuẩn thiết kế phần mềm: Thiết kế nên nêu ra cách tổ chức theo cấp bậc để dùng cách kiểm soát thông minh trong số các thành phần phần mềm. Thiết kế nên theo các mô đun (như chương trình con hay thủ tục) nêu ra các đặc trưng chức năng đặc biệt. Thiết kế nên chứa cách biểu diễn phân biệt và tách biệt giữa dữ liệu và thủ tục. Thiết kế nên dẫn tới giao diện làm rút gọn độ phức tạp của việc nối ghép giữa các mô đun với môi trường bên ngoài. Thiết kế nên được hướng theo cách dùng một phương pháp lặp lại được điều khiển bởi thông tin có trong phân tích các yêu cầu phần mềm. 5.7 Dàn bài đặc tả thiết kế . I.Phạm vi. A. Mục tiêu hệ thống. B. Phần cứng, phần mềm và giao diện con người. C. Các chức năng của phần mềm chính. D. Cơ sở dữ liệu được xác định bên ngoài. E. Các rằng buộc, giới hạn thiết kế chính. II. Tài liệu tham khảo. Tài liệu phần mềm hiện có. Tài liệu hệ thống. Tài liệu người cung cấp (Phần cứng và phần mềm). Tham khảo kỹ thuật. III. Mô tả thiết kế. Mô tả dữ liệu Tổng quan về luồng dữ liệu. Tổng quan về cấu trúc dữ liệu. Cấu trúc chương trình suy diễn. Giao diện bên trong cấu trúc. IV. Mô đun; Cho từng mô đun: Lời thuật xử lý. Mô tả giao diện. Mô tả ngôn ngữ thiết kế( hay những mô tả khác) Các mô đun đã dùng. Tổ chức dữ liệu. Bình luận V. Cấu trúc tệp và dữ liệu toàn cục. A. Cấu trúc tệp ngoài 1. Cấu trúc lôgíc 2. Mô tả bản ghi lôgíc 3. Phương pháp thâm nhập. B. Dữ liệu toàn cục C. Tham khảo chéo tệp và dữ liệu. VI. Tham khảo chéo yêu cầu. VII. Điều khiển kiểm thử. Hướng dẫn kiểm thử. Chiến lược tích hợp. Xem xét đặc biệt. VIII. Đóng gói Các điều khoản cho chương trình chồng chất đặc biệt. Xem xét chuyển đổi. IX. Lưu ý đặc biệt. X. Phụ lục. 6. Ngôn ngữ lập trình và lựa chọn ngôn ngữ giải bài toán. Tất cả các bước công nghệ phần mềm đã được trình bày cho đến điểm này đều trực tiếp hướng tới mục tiêu cuối cùng: dịch biểu diễn của phần mềm thành một dạng máy tính có thể hiểu được. Cuối cùng đó là bước lập trình – một tiến trình chuyển đổi thiết kế vào trong ngôn ngữ lập trình. Gerald Weinberg đã diễn tả đã tả ý nghĩa đúng của lập trình khi ông viết: “... khi chúng ta nói tới máy tính thì bất hạnh là chúng ta thường nói theo giọng điệu khác ...” Tuy kỹ thuật thế hệ thứ tư đang làm thay đổi cách hiểu về thuật ngữ “ngôn ngữ lập trình”. Thay vì lập trình, người phát triển một số lớp thế hệ thông tin quản lý(và lĩnh vực có giới hạn của các ứng dụng kĩ nghệ và khoa học ) bây giờ có thể mô tả các kết quả mong muốn, thay vì thủ tục mong muốn, trong ngôn ngữ phi thủ tục. Chương trình gốc trong ngôn ngữ lập trình quy ước sau đó được sinh ra một cách tự động. Tuy nhiên đại đa số các ứng dụng phần mềm vẫn còn nằm ngoài tầm của cách tiếp cận thế hệ thứ tư. Với hiện tại, các ngôn ngữ lập trình vẫn là các ngôn ngữ lập trình nhân tạo như ADA, PASCAL, C ... Khi được xét như một bước trong tiến trình kỹ nghệ phần mềm, việc lập trình được coi như một hệ quả tự nhiên của thiết kế. Tuy nhiên các đặc trưng ngôn ngữ lập trình và phong cách lập trình có thể ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng và tính dễ bảo trì của phần mềm. a, Tiến trình dịch . Bước lập trình dịch một biểu diễn thiết kế chi tiết của phần mềm thành việc thể hiện bằng ngôn ngữ lập trình. Tiến trình dịch tiếp tục khi trình biên dịch chấp nhận chương trình gốc làm cái vào và tạo ra chương trình đích là cái ra. Cái ra của trình biên dịch lại được dịch thêm lần nữa thành mã máy – các lệnh thực tại điều khiển các mạch lôgíc vi lập trình trong đơn vị xử lý trung tâm. Bước dịch khởi đầu – từ thiết kế chi tiết sang ngôn ngữ lập trình là mối quan tâm chủ yếu trong hoàn cảnh công nghệ phần mềm. Việc hiểu không đúng về đặc tả thiết kế chi tiết có thể dẫn tới chương trình gốc có lỗi. Độ phức tạp hay hạn chế của ngôn ngữ lập trình có thể dẫn đến chương trình gốc xoắn xít đến mức khó mà kiểm thử và bảo trì. Tinh vi hơn, các đặc trưng của ngôn ngữ lập trình có thể ảnh hưởng đến cách ta nghĩ, khi phổ biến các thiết kế phần mềm và cấu trúc dữ liệu có giới hạn không cần thiết. Các đặc trưng ngôn ngữ có tác động lên chất lượng và tính hiệu quả của việc dịch. b, Các đặc trưng ngôn ngữ lập trình. Ngôn ngữ lập trình là phương tiện để liên lạc giữa con người và máy tính. Tiến trình lập trình – sự liên lạc thông qua ngôn ngữ lập trình – là một hoạt động con người. Hiểu theo cách thông thường các đặc trưng tâm lý của một ngôn ngữ có một tác động quan trọng lên chất lượng của liên lạc. Tiến trình lập trình cũng có thể được coi như một bước trong tiến trình công nghệ phần mềm. Các đặc trưng công nghệ của ngôn ngữ có thể ảnh hưởng tới chất lượng của thiết kế chi tiết( nhớ lại rằng việc thực hành thường qui định rằng thiết kế chi tiết cần được hướng tới một ngôn ngữ lập trình riêng). Do đó, các đặc trưng kỹ thuật có thể ảnh hưởng tới mối quan tâm của cả con người và công nghệ phần mềm. *Cách nhìn tâm lý. Một số đặc trưng tâm lý xuất hiện như kết quả của thiết kế ngôn ngữ lập trình. Mặc dù những đặc trưng này không đo được theo bất kỳ cách thức định lượng nào nhưng thừa nhận biểu hiện của chúng trong mọi ngôn ngữ lập trình. - Tính đồng đều chỉ ra mức độ theo đó ngôn ngữ dùng ký pháp nhất quán, áp dụng các hạn chế dường như tuỳ ý và hỗ trợ cho các ngoại lệ cú pháp và ngữ nghĩa đối với quy tắc. - Tính mơ hồ trong ngôn ngữ lập trình được người lập trình cảm nhận. Trình biên dịch bao giờ cũng diễn giải một câu lệnh theo một cách, nhưng con người có thể hiểu câu lệnh đó theo cách khác. Tại đây có sự mơ hồ về tâm lý. - Tính gọn gàng của ngôn ngữ lập trình là một chỉ dẫn về khối lượng thông tin hướng chương trình mà trí nhớ con người phải ghi nhớ. - Tính cục bộ là đặc trưng toàn thái của ngôn ngữ lập trình. Tính cục bộ được làm nổi bật khi các câu lệnh có thể được tổ hợp thành các khối, khi các kết cấu có cấu trúc có thể được cài đặt trực tiếp, và khi thiết kế và chương trình gốc đều mang tính mô đun và cố kết cao độ. Một đặc trưng ngôn ngữ hỗ trợ hay khuyến khích cho xử lý biệt lệ đều vi phạm tính cục bộ này. - Tính tuyến tính là một đặc trưng tâm lý có liên quan chặt chẽ với khái niệm bảo trì của lĩnh vực chức năng. Tức là, nhận biết con người được thuận lợi khi gặp một dãy tuyến tính các thao tác lôgíc. Những nhánh nhảy xa (và, với một mở rộng nào đó, các chu trình lớn) vi phạm tính tuyến tính của xử lý. * Mô hình cú pháp/ ngữ nghĩa. Shneiderman đã phát triển một mô hình cú pháp – ngữ nghĩa cho tiến trình lập trình có liên quan đến việc xem xét các bước lập trình. Khi người lập trình áp dụng các phương pháp công nghệ phần mềm( như phân tích yêu cầu, thiết kế) vốn độc lập với ngôn ngữ lập trình thì động tới vấn đề tri thức ngữ nghĩa. Tri thức ngữ nghĩa mặt khác lại là độc lập với ngôn ngữ, tập trung vào các đặc trưng của một ngôn ngữ xác định. Về các kiểu tri thức này, tri thức ngữ nghĩa là khó thu nhận được hơn cả và đòi hỏi dùng nhiều trí tuệ. Tất cả các bước công nghệ phần mềm trước phần lập trình đều dùng rất nhiều tri thức ngữ nghĩa. Bước lập trình áp dụng tri thức cú pháp vốn là “bất kỳ và theo lệnh” được học theo kiểu vẹt. Khi học một ngôn ngữ lập trình mới tương tự nhưng không tương đương với cú pháp ngôn ngữ đó. Tuy nhiên khi học một ngôn ngữ mới các lập trình viên cần học cú pháp và ngữ nghĩa của ngôn ngữ đó. * Một cách nhìn công nghệ. Cách nhìn công nghệ phần mềm về các đặc trưng của ngôn ngữ lập trình tập trung vào nhu cầu xác định dự án phát triển phần mềm riêng. Mặc dù vậy vẫn cần các yêu cầu riêng tư cho chương trình gốc, có thể thiết lập được một tập hợp tổng quát những đặc trưng công nghệ : (1) Dễ thiết kế để dịch chương trình, (2) Trình biên dịch hiệu quả, (3) Khả chuyển chương trình gốc, (4) Có sẵn công cụ phát triển, và (5) Dễ bảo trì. 6.1 Ngôn ngữ lập trình và công nghệ phần mềm. Bất kể đến khuôn cảnh công nghệ phần mềm, ngôn ngữ lập trình sẽ có tác động tới việc vạch kế hoạch dự án, phân tích, thiết kế, lập trình, kiểm thử, bảo trì. Nhưng vai trò của ngôn ngữ lập trình phải được giữ theo viễn cảnh. Ngôn ngữ không đưa ra các phương tiện cho việc dịch người – máy; tuy thế, chất lượng của kết quả cuối cùng có liên hệ chặt chẽ hơn với các hoạt động công nghệ phần mềm trước và sau khi lập trình. Trong khi lập kế hoạch dự án, hiếm khi tiến hành xem xét các đặc trưng kỹ thuật của ngôn ngữ lập trình. Tuy nhiên, việc lập kế hoạch cho các công cụ hỗ trợ có liên quan tới định nghĩa tài nguyên cần có, nó thể yêu cầu rằng một chương trình biên dịch chuyên dụng( và phần mềm liên kết) hay môi trường lập trình được xác định. Ước lượng về chi phí và lịch biểu có thể yêu cầu điều chỉnh đường cong học hỏi do nhân viên chưa có kinh nghiệm với một ngôn ngữ mới. Một khi các yêu cầu phần mềm đã thiết lập thì các đặc trưng của ngôn ngữ lập trình ứng cử viên trở thành quan trọng hơn. Nếu cần tới các cấu trúc dữ liệu phức tạp thì ngôn ngữ với sự hỗ trợ cho các cấu trúc dữ liệu phức tạp (như PASCAL hay một ngôn ngữ khác) nên được tính tới một cách cẩn thận. Nếu cần khả năng hiệu năng cao, thời gian thực thì ngôn ngữ được thiết kế chuyên về thời gian thực hoặc hiệu quả về bộ nhớ có thể được xác định. Chất lượng của thiết kế phần mềm được thiết lập theo cách độc lập với các đặc trưng ngôn ngữ lập trình.Tuy nhiên thuộc tính ngôn ngữ đóng một vai trò trong chất lượng của thiết kế được cài đặt và ảnh hưởng ( cả có ý thức lẫn vô thức) tới cách thiết kế được xác định. 6.2 Nền tảng của ngôn ngữ lập trình. Các đặc trưng kỹ thuật của ngôn ngữ lập trình trải rộng lên vô số chủ đề từ lý thuyết (như lý thuyết và đặc tả ngôn ngữ hình thức) tới thực chứng (như so sánh chức năng của các ngôn ngữ chuyên dụng). a, Kiểu dữ liệu và định kiểu dữ liệu. Ngày nay, lợi ích của ngôn ngữ lập trình được đáng giá không chỉ ở cú pháp và sự phóng khoáng của các kết cấu thủ tục của nó. Định kiểu đữ liệu, và các kiểu dữ liệu đặc biệt được ngôn ngữ lập trình hỗ trợ là khía cạnh quan trọng của chất lượng ngôn ngữ. Pratt mô tả kiểu dữ liệu và định kiểu dữ liệu là: “... Một lớp các sự vật dữ liệu cùng với một tập các phép toán để tạo ra và thao tác trên chúng.” Một sự vật dữ liệu kế thừa một tập hợp các thuộc tính nền tảng của kiểu dữ liệu mà nó thuộc vào. Một sự vật dữ liệu có thể lấy một giá trị nằm bên trong miền giá trị hợp lệ cho kiểu dữ liệu đó và có thể bị các phép toán của kiểu dữ liệu đó thao tác. Các kiểu dữ liệu đơn trải trên một miền rộng bao gồm các kiểu số (như số nguyên, phức, số phẩy động), kiểu liệt kê (như kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa trong PASCAL hay C), kiểu boolean (như true hay false, yes hay no) và kiểu xâu String( như dữ liệu chữ số). Các kiểu dữ liệu phức tạp hơn bao gồm các cấu trúc dữ liệu trải qua hết từ mảng một chiều đơn giản (vec tơ) cho tới cấu trúc danh sách tới các mảng và bản ghi đa tạp phức tạp. Các phép toán có thể được thực hiện trên một kiểu dữ liệu đặc biệt và theo cách thức mà trong đó các kiểu khác nhau có thể thao tác trong cùng câu lệnh sẽ được điều khiển bởi việc kiểm tra kiểu vốn được cài đặt bên trong trình biên dịch hay thông dich ngôn ngữ lập trình. Fairley định nghĩa năm mức kiểm tra kiểu thường gặp phải trong các ngôn ngữ lập trình: Mức 0: Phi kiểu. Mức 1: Bó buộc kiểu tự động. Mức 2: Kiểu hỗn hợp. Mức 3: Kiểm tra kiểu giả mạnh. Mức 4: Kiểm tra kiểu mạnh. b, Chương trình con. Chương trình con là một thành phần chương trình dịch được tách biệt có chứa dữ liệu và cấu trúc điều khiển. Trong đó bất kể đến tên của chương trình con hay mô đun hay thủ tục, hàm hay bất kỳ tên gọi đặc biệt nào thì nó vẫn biểu lộ một cách đặc trưng tổng quát: (1)Phần mô tả có chứa tên của nó và mô tả giao diện; (2) Phần cài đặt có chứa dữ liệu và cấu trúc điều khiển; (3) Một cơ chế kích hoạt làm cho chương trình con được gọi từ một nơi nào đó khác trong chương trình. c, Cấu trúc điều khiển. Tại mức cơ bản mọi ngôn ngữ lập trình hiện đại đều cho phép người lập trình biểu diễn sự tuần tự, tuyển chọn và lặp – các kết cấu lôgíc lập trình có cấu trúc. Phần lớn các ngôn ngữ hiện đại đều đưa ra một cú pháp cho đặc tả trực tiếp về lệnh if-then-else, do-while, và repeat-until (cũng như case). Bên cạnh các kết cấu thủ tục cơ sở của lập trình có cấu trúc, các cấu trúc điều khiển khác cũng có thể của nó. Đệ qui tạo ra sự kích hoạt lần thứ hai của chương trình con trong lần kích hoạt lần thứ nhất. Tức là chương trình con gọi tới hay kích hoạt bản thân nó như một phần của thủ tục đã xác định. Tương tranh đưa ra sự hỗ trợ cho việc tạo ra nhiều nhiệm vụ, đồng bộ hoá các nhiệm vụ này và liên lạc nói chung giữa các nhiệm vụ ấy. Tính năng ngôn ngữ này là vô giá khi phải thực hiện các ứng dụng hệ thống hay thời gian thực. Khiển giải biệt lệ là tính năng ngôn ngữ lập trình đặt bẫy các điều khiển lỗi hệ thống hay của người dùng rồi truyền điều khiển cho bộ phân khiển giải biệt lệ để xử lý. d, Hỗ trợ cho cách tiếp cận hướng sự vật. Về lý thuyết, việc tạo ra các sự vật và kết cấu của phần mềm hướng sự vật có thể được thực hiện bằng cách dùng bất kì ngôn ngữ lập trình qui ước nào. Nhưng trong thực tế, việc hỗ trợ cho các cách tiếp cận hướng sự vật nên được xây dựng trực tiếp bên trong ngôn ngữ lập trình sẽ được dùng để cài đặt thiết kế hướng sự vật. 6.3 Các lớp ngôn ngữ lập trình. Có hàng trăm ngôn ngữ lập trình đã được sử dụng vào lúc này lúc khác những nỗ lực phát triển phần mềm nghiêm chỉnh. Ngay cả một thảo luận chi tiết về năm ngôn ngữ thông dụng nhất cũng nằm ngoài phạm vi bài này. Bất kỳ một phân loại ngôn ngữ lập trình nào vẫn là vấn đề để mở cho tranh luận. Trong nhiều trường hợp, một ngôn ngữ lập trình có thể nằm hợp lệ trong nhiều phạm trù. Vì vậy minh hoạ cho các lớp ngôn ngữ lập trình ta có hình sau. Ngôn ngũ thế hệ thứ ba Vạn năng Chuyên dụng Hướng sự vật Ngôn ngữ thế hệ hai 1960 1970 1980 1990 2000 Ngôn ngữ thế hệ bốn 6.4 Giới thiệu về Visual Basic. Visual Basic là sản phẩm của hãng Microsoft và nó được tích hợp trong bộ Microsoft Visual Studio, ra đời từ năm 1991 và tới năm 1998 ra đời bộ Visual studio 98 (Visual Basic 6.0), sau đó phiên bản kế tiếp là bộ Visual Studio .Net là bộ công cụ chuyên để xây đựng các ứng dựng Web. Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện và cho phép lập trình hướng đối tượng để xây dựng các ứng dụng hoạt động trong môi trường Windows. Visual Basic là ngôn ngữ hỗ trợ việc lập trình với tính trực quan cao. Visual Basic cung cấp nhiều công cụ để cho phép kết nối và khai thác dữ liệu ở nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau. a, Các thành phần trong giao diện phát triển của Visual Basic. - Của sổ thiết kế Form: Là nơi thiết kế các giao diện thực hiện các chức năng của ứng dụng. - Cửa sổ dự án: Là nơi chứa tất cả những thành phần của dự án phần mềm thông qua đó có thể truy xuất tới mọi đối tượng là thành phần của dự án bằng cách nháy kép chuột vào tên mỗi đối tượng ở trong cửa sổ dự án. - Cửa sổ thuộc tính: Là nơi hiển thị và cho phép thay đổi các thuộc tính của một đối tượng nằm trên giao diện thiết kế. - Hộp công cụ: Là nơi chứa các đối tượng sử dụng để thiết kế nên các giao diện. - Cửa sổ lập trình: Là nơi để viết mã nguồn chương trình để thực hiện các chức năng của phần mềm. - Thanh công cụ và thanh menu: Là nơi chứa danh mục các chức năng cùng với các nút bấm để truy xuất nhanh tới các chức năng liên quan đến việc phát triển ứng dụng. b, Các thành phần của một dự án. - Form: Là hệ thống các giao diện giao tiếp thực hiện các chức năng của dự án. - Cơ sở dữ liệu: Là nơi chứa và quản lý các dữ liệu đầu vào cũng như đầu ra của phần mềm. - Module: Là nới chứa các hàm hay thủ tục thực hiện một chức năng nào đó và có thể đựôc chia sẻ sử dụng từ các thành phần của dự án thậm chí la giữa các dự án với nhau. - Report: Là nơi hiển thị kết quả đầu ra của dự án phần mềm. c, Các bước thực hiện để xây dựng một dự án phần mềm trong Visual Basic. Bước 1: Xây dựng giao diện chính và hệ thống thực đơn chức năng. Bước 2: Thiết kế các biểu mẫu thành phần tương ứng với các chức năng của dự án. Bước 3: Thiết kế và xây dựng kết nối với cơ sở dữ liệu. Bước 4: Lập trình thực hiên chức năng hiển thị và cập nhật dữ liệu. Bước 5: Lập trình thực hiện chức năng tìm kiếm dữ liệu. Bước 6: Thiết kế các mẫu báo cáo và lập trình thực hiện chức năng in báo cáo. Bước 7: Lập trình thực hiện chức năng đăng nhập hệ thống, quản lý và phân quyền người sử dụng. Bước 8: Lập trình thực hiện chức năng sao lưu và phục hồi dữ liệu. Bước 9: Thiết kế và xây dựng tài liệu trợ giúp sử dụng phần mềm. Bước 10: Đóng gói và tạo bộ cài đặt cho phần mềm. Chương II. Tổng quan về cơ quan thực tập và lý do chọn đề tài. A. Tổng quan về cơ quan. 1.Giới thiệu chung: Cơ quan thực tập Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp 3 Ngọc Tảo, Phúc Thọ , Tỉnh Hà Tây. Số điện thoại liên hệ : 034.649607 Mã số thuế : 0301471228-001-1 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp: - Cơ quan được thành lập năm 1988, là phòng giao dịch Ngọc Tảo trực thuộc Ngân hàng Huyện Phúc Thọ. Theo quyết định 499/TDNN ký ngày 12/7/1991 về việc thành lập chi nhánh cho vay hộ sản xuất kinh doanh đã đổi thành ngân hàng cấp 3 Ngọc Tảo với địa bàn 6 xã phía Đông của huyện. - Ngân hàng được thành lập đứng trước tình hình kinh tế chung của xã hội là thời kỳ kinh tế xã hội đang trong giai đoạn khủng hoảng lạm phát cao kinh tế đời sống nhân dân kém phát triển, tình trạng cờ bạc gia tăng, nhận thức người dân và một bộ phận cán bộ công nhân viên chức nhà nước về ngân hàng còn yếu kém. Phòng giao dịch Ngọc Tảo cũng nằm trong số đó. - Do mới đầu thực hiện cho vay hộ sản xuất kinh doanh nên giai đoạn 1992 – 2000 về chất lượng tín dụng còn yếu kém tỷ lệ nợ quá hạn quá cao nhiều lần NHNNo & PTNT và NHNN nằm vùng để tháo gỡ là giải quyết hậu quả. - Được sự giúp đỡ và chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc NHNNo & PTNT huyện và chuyển biến nhận thức kinh doanh của cán bộ ngân hàng cấp 3 Ngọc Tảo đạt kết quả tốt từ năm 2000 đến nay và làm ăn có hiệu quả, đạt kết quả tốt. 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của ngân hàng thực tập: a) Chức năng nhiệm vụ của cơ quan Là một chi nhánh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônvì vậy chức năng của cơ quan là những chức năng sau: - Nhiệm vụ phòng tín dụng là: + Lập hồ sơ, giấy tờ cho nông dân vay vốn hỗ trợ nông dân làm giàu cải thiện đời sống nhân dân. + Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, đánh giá các phương án, các dự án đã được cho vay. + Thu hồi vốn đối với các hộ nông dân vi phạm hợp đồng. - Nhiệm vụ phòng kế toán - ngân quỹ: + Kiểm tra hồ sơ cho vay. + Giải ngân đối với các hồ sơ đạt yêu cầu. + Thu lãi hàng tháng và vốn gốc đối với các hộ nông dân đã vay. + Tiến hành việc chuyển tiền trong nước và ra nước ngoài. + Nhận tiền gửi tiết kiệm với nội tệ và ngoại tệ (Đô la Mỹ - USD). + Thủ quỹ có nhiệm vụ nhận tiền, kiểm tra tiền của khách hàng đến trả nợ hoặc gửi tiết kiệm. + Nhận và bảo quản sổ đỏ đối với các hợp đồng được bảo đảm trong hợp đồng. b) Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty Được thành lập từ phòng giao dịch ngân hàng đến nay ngân hàng cấp 3 Ngọc Tảo đã trở thành một đơn vị kinh doanh trực thuộc ngân hàng Huyện Phúc Thọ, Tỉnh Hà Tây. Do vậy đặc điểm tổ chức kinh doanh của cơ quan bao gồm 3 phòng: - Phòng giám đốc. - Phòng tín dụng. - Phòng kế toán và ngân quỹ. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý của cơ quan Trong quá trình hình thành phát triển tổ chức bộ máy quản lý của Cơ quan ngày càng được hoàn thiện và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của cơ quan. Mô hình cụ thể như sau: Phó giám đốc Giám đốc Phòng kế toán ngân quỹ Phòng tín dụng Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý Nhiệm vụ chức năng của cụ thể của ban giám đốc và các phòng ban chức năng thể hiện như sau: Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơ quan đứng đầu là giám đốc cơ quan phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch, kinh doanh tình hình cho vay. chỉ đạo công tác tài chính kế toán, tổ chức cán bộ. - Phó giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp phòng tín dụng thay mặt giám đốc chỉ đạo công tác kinh doanh phòng kế toán – ngân quỹ, khai thác mở rộng kinh doanh những hoạt động ngân hàng, tín dụng. - Hỗ trợ cho ban giám đốc các phòng ban giúp việc được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. - Phòng kế toán - ngân quỹ: Có chức năng thu tiền lãi, thu gốc cho vay. Nhận tiền gửi tiết kiệm. - Phòng tín dụng: Lập hợp đồng cho vay. Kiểm tra tình hình thực hiện các dự án. - Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng: + Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước, nội quy của Công ty các chỉ thị mệnh lệnh của Giám đốc. + Phục vụ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của cơ quan. + Đề xuất nhiệm vụ trình Giám đốc, những chủ trương, biện pháp giải quyết khó khăn gặp phải trong kinh doanh và tăng cường công tác quản lý cơ quan. 4. Tình hình tin học hoá: - Cơ quan được tin học hoá trong công đoạn quản lý hồ sơ vay, thu tiền lãi và tiền vốn khi cho vay và khi khác hàng trả nợ. Hiện tại cơ quan được cung cấp 3 máy tính, 4 máy in, và 1 máy FAX & Scan. Và máy tính được lắp đặt tại phòng Kế toán- Ngân quỹ. Sắp tới cơ quan đang có kế hoạch lắp đặt hệ thống máy tính cho phòng Tín dụng để công việc quản lý cũng như lập các dự án vay tiện lợi hơn. - Nhưng hiện nay cơ quan vẫn trực thuộc sự quản lý của ngân hàng trung tâm Huyện. Do đó đặt ra bài toán quản lý nhân viên do trong hệ thống ngân hàng huyện có sự điều chuyển nhân viên do đó em nhận thấy việc quản lý nhân viên trong cơ quan là một nhu cầu cần thiết. B. Tổng quan đề tài nghiên cứu. 1. Tên đề tài và lý do chọn đề tài : Với bài toán này em chọn đề tài là “Xây dựng chương trình quản lý nhân sự cho Ngân hàng Ngọc Tảo”. Do cơ quan chưa có chương trình quản lý nhân sự cũng như chương trình tính lương cho nhân viên đó là vấn đề gây nhiều khó khăn khi quản lý nhân viên tuy số lượng ít nhưng lại có nhiều thay đổi nhân sự. Nhất là với các nhân viên hợp đồng được điều chuyển cũng như học tập tại cơ quan. 2. Mục tiêu của đề tài: Với đề tài này em mong muốn được thực hiện việc xây dựng chương trình theo đúng trình tự xây dựng chương trình và được thử sức với bài toán thực tế đề ra. Kết quả của đề tài đạt được sẽ là kinh nghiệm cho tương lai và cho công việc bản thân sau này. Chương III. Phân tích thiết kế hệ thống Phân tích và thiết kế là quá trình nghiên cứu và lựa chọn một cách hiệu quả các giải pháp phù hợp tức là xác định một cách chi tiết những gì mà hệ thống có thể thực hiện được đối với một đối tượng cụ thể. I. Phân tích thu thập dữ liệu 1. Tìm hiểu yêu cầu thực tế và yêu cầu quản lý tại cơ quan Ngân hàng nông nghiệp cấp 3 Ngọc Tảo, trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam . Hiện nay trong cơ quan có các phòng ban như Phòng kế toán - ngân quỹ, Phòng tín dụng .... Tổng số cán bộ trong toàn cơ quan là 12 người hiện tại công việc quản lý Hồ sơ cán bộ được giao trực tiếp cho phòng kế toán thực hiện thông qua phương pháp thủ công bằng tay. Khi có nhân viên mới vào cơ quan thì phải cập nhật hồ sơ vào tủ hồ sơ sau đó từ tủ hồ sơ ta có thể lấy ra để xem xét các thông tin của nhân viên đó nếu có thiếu sót gì thì đưa ra để sửa chữa và điều chỉnh cho phù hợp chính xác. Trong quá trình công tác nếu có biến động thông tin của nhân viên như chuyển đổi phòng ban, chuyển công tác.... thì dữ liệu phải được cập nhật Định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm phải thống kê, in báo cáo phục vụ cho công tác điều hành của lãnh đạo cơ quan. Thống kê in ấn dữ liệu tại thời điểm bất kỳ nào về bất kỳ nhân viên nào theo yêu cầu đột xuất của ban lãnh đạo. Trong thời điểm hiện tại cơ quan còn quản lý theo công tác thủ công dẫn đến tốn nhiều thời gian và công sức cho việc cập nhật, sao chép, sửa chữa, xoá, tim kiếm thông tin do đó không đáp ứng được yêu cầu về thời gian và độ chính xác của các bảng báo cáo điều này làm ảnh hưởng và gây khó khăn cho cán bộ lưu trữ hồ sơ do vậy để khắc phục nhược điểm trên đòi hỏi phải có hệ thống quản lý mới. Yêu cầu của hệ thống mới là phải thiết kế một hệ thống quản lý hồ sơ cán bộ mới cho cơ quan và hệ thống đó phải được ứng dụng thực tế và ứng dụng tin học một cách khả thi, đáp ứng được nhu cầu đặt ra trong thời kỳ mới, phải thuận tiện an toàn hiệu qủa cao. Vì thế, để thực hiện được các mục tiêu trên thì hệ thống cần phải làm được những công việc sau: +/ Cập nhật thông tin hồ sơ phải nhanh chóng thuận tiện và chính xác cao. +/ Xem, Sửa, Xoá một cách rõ ràng +/ Tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng chính xác +/ Chương trình sử dụng đơn giản nhiều người có thể sử dụng được. 2. Các thông tin đầu vào - Gồm các thông tin phục vụ cho việc cập nhật hồ sơ ban đầu có các thông tin như sau * Thông tin về sơ yếu lý lịch của cán bộ công nhân viên Gồm các thông tin về: + Họ tên + Giới tính + Năm sinh + Nguyên quán + Địa chỉ thường trú + Dân tộc + Tôn giáo + Trình độ học vấn + Trình độ văn hoá + Trình độ chuyên môn ......... * Thông tin về bảng lương của CBCNV Bao gồm: + Hệ số lương + Mức lương + Hệ số phụ cấp + Hệ số CBCV + Thời gian giữ bậc * Hệ thống các bảng Dữ liệu liên quan +/ Bảng chức vụ cung cấp các thông tin về chức vụ đảm nhiệm của CB +/ Bảng chuyên môn chứa thông tin về trình độ chuyên môn +/ Bảng Hợp đồng Lao động gồm các thông tin liên quan đến qúa trình lao động của cá nhân - Thông tin phục vụ cho việc cập nhật Dữ liệu +/ Bảng Danh mục phòng ban +/ Bảng Danh mục chức vụ +/ Bảng Quá trình công tác và Quá trình đào tạo +/ Bảng Hệ số lương các loại +/ Bảng Nâng lương: dùng để theo dõi diễn biến tăng giảm tiền lương 3. Các thông tin đầu ra Thông tin đầu ra được kết xuất trên hai hướng chủ yếu đó là: - In ra màn hình - In ra máy in Hướng kết xuất thông tin ra có các loại báo cáo như sau: Các báo cáo nhanh phục vụ nhu cầu xem thông tin nhanh chóng của lãnh đạo. * In danh sách cán bộ theo phòng ban hiện có NHNN & PTNT Phúc Thọ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng C3 Ngọc Tảo. Độc lập -Tự do -Hạnh phúc. Danh sách cán bộ STT Mã nhân viên Họ và tên Phòng ban Chức vụ 1 2 3 4 … Ngày.... tháng... năm... Người lập bảng Trưởng phòng Giám đốc * In hồ sơ của từng cán bộ cụ thể NHNN và PTNT Việt Nam. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Ngân hàng C3 Ngọc tảo Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hồ sơ cán bộ Họ và tên Giới tính Ngày sinh Nơi sinh Số CMND Ngày cấp Nơi cấp Quê quán Địa chỉ thường trú Dân tộc Tôn giáo Thành phần gia đình Thành phần bản thân Trình độ văn hoá Trình độ chuyên môn Trình độ ngoại ngữ Trình độ học vấn Ngày vào Đảng Nơi kết nạp Ngày vào cơ quan Phòng/ ban Chức vụ Công việc đảm nhận Số Hợp đồng LĐ Loại hợp đồng Hệ số Lương Mức lương ảnh * Danh sách cán bộ đã đến hạn lên lương NHNN & PTNT Phúc Thọ. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng C3 Ngọc Tảo. Độc lập -Tự do -Hạnh phúc. Danh sách nâng lương Ngày ... tháng...năm STT Họ và tên Chức vụ Phòng HS Lương Mức lương Ngày đến hạn Ngày đề nghị nâng lương Hệ số lương mới 1 2 3 4 … Ngày ... tháng ... năm... Lập bảng Trưởng phòng Giám đốc Báo cáo các cán bộ được nâng lương lên mức lương mới * in danh sách lao động tiền lương của cán bộ công nhân viên NHNN & PTNT Phúc Thọ. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng C3 Ngọc Tảo. Độc lập -Tự do -Hạnh phúc. Bảng LƯƠNG Ngày ... tháng...năm STT Họ và tên Năm sinh Phòng Chức vụ Hệ số lương Mức lương Phụ cấp Ghi chú 1 2 3 4 5 ... Ngày ... tháng ... năm... Lập bảng Trưởng phòng Giám đốc II. Thiết kế hệ thống 1. Các ký hiệu sử dụng trong quá trình thiết kế hệ thống Trong quá trình thiết kế hệ thống sử dụng một số ký hiệu như sau - Ký hiệu tác nhân bên ngoài Tác nhân bên ngoài Tác nhân bên ngoài là các tác nhân do một người hay một nhóm người tác động đến hệ thống quản lý các công việc như: thêm, bớt, sửa, xoá, thông tin - Kho Dữ liệu Kho dữ liệu Là nơi chứa thông tin để các chức năng có thể cập nhật - Chức năng hoạt động Chức năng Chức năng là quá trình xử lý thông tin, thông tin ban đầu thông qua các chức năng xử lý sau khi ra khỏi hệ thống sẽ trở thành thông tin có ích phục vụ cho công tác quản lý, trong quá trình thực hiện của chu trình thì thông tin ra là yếu tố quan trọng trong toàn bộ hệ thống cái mới sẽ luôn được cập nhật - Luồng thông tin Miêu tả việc lưu chuyển của thông tin đầu vào và thông tin đầu ra, dòng thông tin trên sơ đồ là một mũi tên trên đó có chỉ ra hướng đi của luồng thông tin đó bên cạnh đó cần có chú thích đó là thông tin loại nào đi vào đâu và đi ra đâu. 2. Thiết kế hệ thống Trong thực tế tuỳ theo đặc điểm, nhiệm vụ của từng cơ quan mà hệ thống quản lý hồ sơ có các chức năng cụ thể khác nhau vì thế qúa trình thiết kế đòi hỏi phải đưa ra được các chức năng có tính phù hợp, hệ thống có các chức năng được mô tả như sau Chức năng cơ bản của hệ thống Quản lý hồ sơ Cập nhật HS Tra cứu tìm kiếm Lập báo cáo Từ chức năng cơ bản ta phân cấp cụ thể hoá thành các chức năng nhỏ hơn Biểu đổ Phân cấp Chức năng cập nhật hồ sơ Cập nhật HS Nhập hồ sơ Kiểm tra Xử lý Chức năng này cho phép thêm mới nội dung xem sửa và xoá thông tin về nhân viên Biểu đồ phân cấp Chức năng tra cứu tìm kiếm Tra cứu tìm kiếm Cập nhập thông tin Tìm kiếm theo điều kiện Hiện thông tin Thống kê Chức năng này cho phép người dùng tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng theo điều kiện người dùng đưa ra Biểu đồ phân cấp Chức năng lập báo cáo Lập báo cáo Danh sách lao động thời Điểm Danh sách cán bộ theo phòng ban Danh sách lao động tiền lương a) Sơ đồ ngữ cảnh Quá trình phân tích đã xây dựng được hệ thống quản lý ở giai đoạn đầu, sơ đồ này diễn tả các chức năng của hệ thống trong các mối quan hệ giữa các quá trình xử lý và mối quan hệ của các tác nhân tới hệ thống Sơ đồ ngữ cảnh hệ thống Quản lý nhân sự Quản lý hồ sơ cán bộ Ban lãnh đạo Nhân viên Báo cáo Yêu cầu Nhập thông tin Khảo sát Qua sơ đồ trên ta thấy mỗi một cơ quan đều có ban lãnh đạo và nhân viên làm việc, đối với hệ thống quản lý hồ sơ đều phải khai báo đầy đủ các thông tin về sơ yếu lí lịch bản thân như họ tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ, điện thoại .... Bộ phận quản lý sẽ xem xét và tiếp nhận hồ sơ sau đó sẽ cập nhật thông tin một cách đầy đủ và chính xác. Khi có yêu cầu cung cấp thông tin về cá nhân nào đó thì cán bộ quản lý sẽ lập báo cáo và cung cấp các thông tin cần thiết. b) Các sơ đồ Luồng Dữ liệu (DFD) cho các chức năng của hệ thống Sơ đồ trên chỉ là tổng quát chưa chỉ ra được chức năng cụ thể của hệ thống chưa vạch ra được chi tiết các vấn đề phát sinh xảy ra khi thực hiện chương trình. Vì thế để chi tiết hoá các chức năng của hệ thống phải phân tích chức năng quản lý hồ sơ cán bộ thành các chức năng nhỏ hơn: Quá trình phân cấp chức năng thành 4 chức năng cơ bản tương ứng với từng bộ phận +/ Chức năng cập nhật thông tin Khi có những thay đổi trong hồ sơ như thay đổi điều kiện làm việc, qúa trình công tác, quá trình đào tạo, thay đổi mức lương.... thì phải cập nhật thêm thông tin và bổ sung các thông tin còn thiếu. Phần cập nhật phải đảm bảo tính năng sửa thông tin về hồ sơ lưu trữ cho phù hợp với thực tế từng thời điểm. +/ Chức năng cập nhật hồ sơ. Cập nhật các thông tin ban đầu về nhân viên. Ngoài ra qua thời gian công tác có nhân viên mới bổ sung và có nhân viên chuyển công tác hoặc thôi công tác vì vậy phần cập nhật còn phải đảm bảo nhập thêm hồ sơ mới và huỷ hồ sơ của các nhân viên chuyển hoặc thôi công tác. Để đảm bảo tính chặt chẽ về mặt quản lý thì tất cả các hồ sơ của nhân viên phải được lưu vào kho hồ sơ. +/ Chức năng tìm kiếm thống kê Phần này đảm bảo chức năng tìm kiếm hồ sơ nhân viên hiện đang công tác theo một điều kiện nào đấy. Để thuận tiện nhanh chóng phần tìm kiếm này ta có thể tìm kiếm theo một số chỉ tiêu như: họ tên hoặc mã cán bộ, tên phòng ban, chức vụ... +/ Chức năng thống kê lập báo cáo Đây là phần công việc đảm bảo cho chức năng thống kê về hồ sơ cán bộ và báo cáo thống kê theo số năm công tác của mỗi cán bộ công nhân viên. Sơ đồ dfd chức năng tra cứu tìm kiếm thông tin Nhân viên Cập nhật thông tiN Yêu cầu tìm kiếm Hồ sơ cán bộ Tìm kiếm Thông báo Nhân viên Thống kê theo phòng Thống kê toàn cơ quan Thống kê theo yêu cầu bất kỳ In hồ sơ Hồ sơ Ban lãnh đạo Sơ đồ dfd chức năng thống kê Sơ đồ trên miêu tả cụ thể chức năng thống kê báo cáo +) Thống kê theo số năm công tác +) Báo cáo danh danh sách theo từng phòng ban +) Báo cáo theo hệ số lương +) In hồ sơ sơ đồ dfd chức năng cập nhật hồ sơ Nhân viên Nhập hồ sơ Hồ sơ Xem, sửa hồ sơ Huỷ hồ sơ Hồ sơ nhân sự Xem hồ sơ nhân sự Ban lãnh đạo Thông tin liên quan Sơ đồ chức năng cập nhật hồ sơ gồm các chức năng con: +) Nhập hồ sơ cán bộ +) Xem, Sửa, Xóa thông tin dữ liệu +) Xem hồ sơ lưu +) In Hồ sơ 3. Xác định các quan hệ thực thể 4. Các thuật toán sử dụng trong thiết kế chương trình Trong công tác quản lý hồ sơ cán bộ trên máy tính, mỗi cơ quan đều có hướng quản lý gần giống nhau. Tuy nhiên trong khâu xử lý dữ liệu thì có sự khác nhau do đó có các cấu trúc thuật toán khác nhau với mỗi cơ sở dữ liệu ta có thể thêm mới, tìm kiếm thay thế, sửa đổi bổ sung điều đó phụ thuộc vào thuật toán được sử dụng như thế nào và sử dụng ra sao. Để viết chương trình được khả thi thì đòi hỏi trước tiên phải có thuật toán đúng đủ, chính xác, và phải đáp ứng tốt nhất các tình huống của bài toán làm sao giải quyết được bài toán một cách nhanh nhất, hiệu qủa và tối ưu nhất Trong bài toán quản lý hồ sơ ta có một số thuật toán cơ bản như sau: a) Thuật toán Nhập dữ liệuBắt đầu Mở tệp Tạo bản ghi trắng K Nhập dữ liệu vào bản ghi trắng Có lưu DL vừa nhập không K C Lưu bản ghi vừa nhập Có tiếp tục không C Đóng tệp Kết thúc K b) Thuật toán Tìm kiếm dữ liệu Bắt đầu Thiết lập môi trường làm việc K C Tìm kiếm theo mã Nhập điều kiện tìm Nhập mã cần tìm Hiện thông tin tìm kiếm được. Có tìm nữa không C Kết thúc K Bắt đầu Thông báo không có Kết thúc Mở tệp Nhập điều kiện thống kê Có bản ghi nào thoả mãn Thống kê tất cả Hiện các bản ghi thống kê Có in không? Có thống kê nữa không In Thống kê tất cả c) Thuật toán Thống kê K C C K K C C K d) Thuật toán Sửa Dữ liệu Sửa Hiện bản ghi cần sửa C Bắt đầu Thiết lập môi trường làm việc Có mã này không C Có nhập nữa không Nhập mã sửa Kết thúc K Không có mã này K III. thiết kế và cài đặt ứng dụng quản lý hồ sơ cán bộ 1. Giới thiệu chung về ứng dụng. a. Mục đích Quản lý hồ sơ cán bộ là công việc của phòng Kế toán được ban giám đốc phân công theo dõi tình hình thay đổi biến động số lượng cán bộ đồng thời được giao nhiệm vụ quản lý tất cả các hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong cơ quan. Vì thế yêu cầu đặt ra là cần phải xây dựng được một chương trình ứng dụng trên máy vi tính để trợ giúp cho công tác quản lý này sao cho có thể đem lại hiệu quả cao nhất trong công việc và tận dụng được tối đa về mặt thời gian cũng như không gian lưu trữ, không những thế chương trình ứng dụng còn phải xây dựng được các bảng báo cáo theo từng tháng, quý, năm ngoài ra còn phải lên được các thông tin cụ thể về quá trình học tập quá trình công tác và thông tin sơ yếu lý lịch của từng cán bộ công nhân viên trong toàn cơ quan. Việc xây dựng ứng dụng Quản lý hồ sơ cán bộ đem lại hiệu quả tối ưu trong công việc đó là: + Tạo được tính tập trung trong quản lý hồ sơ + Lên được bộ dữ liệu thống nhất, giúp dễ dàng cập nhật mỗi khi có thay đổi về nhân sự + Tận dụng tối đa hiệu quả khai thác máy tính điện tử và sử dụng tối đa sự hỗ trợ của máy tính ứng dụng Quản lý hồ sơ cán bộ có các chức năng sau: Nhập thông tin về cán bộ: yêu cầu các thông tin phải được cung cấp đầy đủ chẳng hạn như; họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, địa chỉ thường trú, trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá.... Chức năng cập nhật thông tin: Chức năng này sẽ cho phép cập nhật những thông tin có liên quan đến việc xử lý dữ liệu về cán bộ công nhân viên. Ví dụ khi cơ quan muốn mở rộng thêm quy mô hoạt động hoặc mở rộng sản xuất khi đó sẽ bổ sung thêm phòng ban mới, bổ sung cán bộ mới, thông qua chức năng cập nhật thì thông tin đó sẽ được cập nhật vào các bảng CSDL. Chức năng tìm kiếm thống kê: Người sử dụng có thể sử dụng chức năng này để tìm thông tin hay thống kê thông tin về cá nhân của cán bộ. Chức năng lập báo cáo: Khi người dùng muốn có bản báo cáo về thông tin của bất cứ lĩnh vực liên quan nào đến cá nhân người nào đó thì chức năng này sẽ đáp ứng đầy đủ nhanh chóng và chính xác. b. Các thành phần của ứng dụng Các thành phần của ứng dụng bao gồm: - Các bảng CSDL dùng để lưu trữ thông tin giúp chương trình xử lý, các bảng đó gồm: Bảng Hồ sơ nhân viên, Chức vụ, Chuyên môn, Hệ số lương, Dân tộc, Hệ đào tạo, Học vấn, Hợp đồng lao động, Quá trình công tác, Quá trình đào tạo, Tỉnh thành, Tôn giáo, Ngoại ngữ, Văn hoá, Quốc tịch. - Các mẫu biểu (Form) : dùng để tạo các giao diện người dùng và máy tính hay để hiện thông tin từ các bảng CSDL cho phép bổ sung sửa chữa hay xoá thông tin trong bảng CSDL - Các báo cáo (Report ) dùng để đưa thông tin ra màn hình, in dữ liệu từ các bảng CSDL 2./ Thiết kế Cơ Sở Dữ Liệu (CSDL) quản lý hồ sơ cán bộ Quá trình thiết kế xây dựng CSDL sử dụng cơ sở dữ liệu ACCESS Cấu trúc CSDL bao gồm các bảng dữ liệu (Table) chứa các thông tin cần thiết để thực hiện việc quản lý. Cấu trúc bảng dữ liệu bao gồm các trường (Field) và các bản ghi (Record) chứa thông tin của đối tượng quản lý. Mỗi trường phải được xác định một kiểu dữ liệu duy nhất phù hợp với yêu cầu bài toán. Hệ quản trị CSDL Access có các kiểu dữ liệu như sau - Kiểu Text: Đây là kiểu dữ liệu rộng nhất trong các kiểu dữ liệu mà access quản lý. Nó bao gồm các ký tự, chữ, chữ số đối với kiểu này rất hay được sử dụng để trình bày thông tin về tên tuổi, điạ chỉ, quê quán, số điện thoại.... giới hạn của kiểu dữ liệu này từ 0 đến 255 ký tự - Kiểu Memo: Có chức năng như kiểu Text có thể chứa văn bản dài dòng như lời chú thích, mô tả đặc điểm của một nhóm cá thể, tóm tắt nội dung cuốn sách.... Kích thước của kiểu dữ liệu này có thể chứa tới 64000 ký tự. - Kiểu Date/Time: Lưu trữ dữ liệu kiểu ngày tháng. - Kiểu Number: Đây là kiểu dữ liệu số, với kiểu này có thể là dữ liệu kiểu. Nguyên (Integer) chứa các số nguyên trong 2 byte, Single - Chứa các số thực chính xác đơn trong 4 byte, Double - Chứa các só thực chính xác đến 8 byte , Byte - Số nguyên chứa trong 1 byte. Đối với kiểu Dữ liệu này có thể chứa những số tham gia vào các phép tính số học - Kiểu Currency: Đây là kiểu dữ liệu lưu trữ thông tin theo định dạng tiền tệ. Kiểu Auto Number Với kiểu này thì dữ liệu sẽ tăng lên 1 sau khi thêm bản ghi mới. Kiểu OLE Object Chứa các đối tượng (như tài liệu soạn trong MicroSoft WORD bảng tính EXCEL, bức tranh, bản nhạc....) tạo ra nhờ các chương trình khác theo giao thức OLE - Gao thức kết nối và nhúng đối tượng - Yes/No Giống với kiểu DL Boolean và chỉ nhận một trong hai giá trị TRUE hoặc FALSE trong ACCESS Yes tương đương với True còn No tương đương với False. - Kiểu HyperLink cho phép ta tạo một siêu liên kết có thể sử dụng để liên kết đến các tài liệu khác hoặc có thể liên kết đến một địa chỉ nào đó trên mạng máy tính. - Thiết kế CSDL là một công việc giúp người sử dụng quản lý thôn tin thôn qua các bản ghi. Các bảng dữ liệu có cấu trúc chặt chẽ sẽ giúp cho chức năng quản lý thông tin một cách chính xác cao. Việc thiết kế các trường DL phải đảm bảo đầy đủ về mặt nội dung và thể hiện rõ chức năng của từng trường. Các bước thiết kế CSDL có vai trò quan trọng đảm bảo được tính thống nhất, cần thiết để trong quá trình sử dụng đưa thông tin ra một cách chính xác không thừa cũng không thiếu, đảm bảo được tính khoa học và cần thiết để sau này còn có thể nâng cấp và bổ sung phát triển thêm. Qúa trình phân tích, tìm hiểu bài toán ta có thể đưa ra các bảng CSDL như sau: Các bảng Cơ Sở Dữ Liệu Bảng Bệnh viện Chứa thông tin về tên các cơ sở mà các cán bộ công nhân viên đăng ký thủ tục làm Bảo hiểm Xã Hội và Bảo hiểm Y tế Tên trường DL Kiểu Độ rộng Diễn giải MaBV Text 3 Mã bệnh viện TenBV Text 30 Tên bệnh viện Diachi Text 50 Địa chỉ GhiChu Text 250 Ghi chú Bảng Hợp Đồng Lưu thông tin về các loại hợp đồng lao động Tên trường DL Kiểu Độ rộng Diễn giải MaHD Text 5 Mã hợp đồng TenheHD Text 20 Tên hợp đồng Bảng Hợp đồng lao động Tên trường DL Kiểu Độ rộng Diễn giải SoHD Text 10 Số hợp đồng lao động MaNV Text 5 Mã nhân viên NgayHD Date/ time Ngày hợp đồng NgayBD Date/ time Ngày bắt đầu Hesoluong Number Hệ số lương LoaiHD Text 20 Loại hợp đồng Mucluong Number Mức lương Phucap Number Phụ cấp BHYT Number Bảo hiểm y tế BHXH Number Bảo hiểm xã hội SosoBHYT Text 20 Số sổ bảo hiểm y tế SosoBHXH Text 20 Số sổ bảo hiểm xã hội HesoCBVC Number 20 Hệ số cấp bậc công việc Tggiubac Date/ time Thòi gian giữ bậc Ghichu Text 50 Ghi chú SoTTluong Text 5 Số thứ tự lương Congviec Text 20 Công việc đảm nhận LoaiHD Text 20 Loại hợp đồng Lưu các thông tin liên quan đến cá nhân người lao động Bảng Lương Tên trưòng Kiểu dữ liệu Giải thích MaBacLuong text Mã bậc lương TenBacLuong text Tên bậc MucLuong number Hệ số % lương Bảng Chức vụ Tên trường kiểu dữ liệu giải thích MaCV text Mã chức vụ TenCV text Tên chức vụ Bảng Công tác Tên trưòng kiểu giải thích MaNV text Mã nhân viên NgayBD Date Ngày bắt đầu NgayKT Date Ngày kết thúc DonViCongTac text Đơn vị tới công tác DiaChi Text Địa chỉ đơn vị ChucDanh Text Chức danh công tác LyDoCT Memo Lý do công tác Bảng tblDanToc Tên trưòng kiểu Giải thích MaDT Text Mã Dân tộc TenDT Text Tên Dân tộc Bảng Tôn giáo Tên trưòng kiểu Giải thích MaTG Text Mã tôn giáo TenTG Text Tên Tôn giáo Bảng Đảng Viên. Tên trường Kiểu Giải thích MaTheDang Text Mã số thẻ Đảng MaNV Text Mã nhân viên NgayVD Date Ngày vào Đảng NgayVDCT Date Ngày vào Đảng chính thức NguoiKy Text Người ký NguoiGT Text Người giới thiệu NoiVD Text Nơi vào Đảng NoiSHDang Text Nơi sinh hoạt Đảng ChucVuDang Text Chức vụ Đảng LyLuanCT Text Lý luận chính trị Bảng Đoàn viên Tên trường Kiểu Giải thích MaNV Text Mã nhân viên NgayVDoan Date Ngày vào đoàn NoiVDoan Text Nơi vào đoàn NoiSHDoan Text Nơi sinh hoạt đoàn ChucVuDoan Text Chức vụ đoàn NXSHDoan Text Nhận xét Bảng Phòng ban Tên trường Kiểu Giải thích MaPB Text Mã Phòng ban TenPB Text Tên Phòng ban NgayTL Date Ngày thành lập DiaChi Text Địa chỉ DienThoai Text Điện thoại Fax Text Fax Email Text Thư điện tử TTKhac Memo Thông tin khác Bảng Sức khoẻ Tên trường Kiểu Giải thích MaNV Text Mã nhân viên TTSucKhoe Text Thông tin sức khỏe BenhManTinh Text Bệnh mãn tính BenhNgoaiDa Text BenhNgoaiDa BenhSinhDuc Text Bệnh sinh dục BenhTieuHoa Text Bệnh tiêu hóa HeCoXuong Text Hệ cơ xương CacBoPhanKhac Text Các bộ phận khác Cao Number Cao Nang Number Cân nặng VongNguc Text Vòng ngực MatPhai Text Mắt phải MatTrai Text Mắt trái NhomMau Text Nhóm máu RangHamTren Text Hàm trên RangHamDuoi Text Hàm dưới HeTK Text Hệ Thần kinh Bảng Hồ sơ nhân viên. Tên trường Kiểu Giải thích MaNV Text Mã nhân viên HoDemNV Text Họ và tên đệm TenNV Text Tên Nhân viên HoKhauTT Text Hộ khẩu thường trú NgaySinh Date Ngày sinh NoiSinh Text Nơi sinh GioiTinh Text Giới tính DienThoai Text Điện thoại QueQuan Text Quê quán MaTG Text Mã Tôn giáo MaDT Text Mã Dân tộc TinhTrangHN Text Tình trạng hôn nhân TrinhDoVh Text Trình độ văn hóa LyLuanCT Text Lý luận chính trị SoCMND Text Số chứng minh nhân dân NgayBD Date Ngày bắt đầu MaCV Text Mã chực vụ MaPB Text Mã phòng ban QuocTich Text Quốc tịch TTSucKhoe Text Thông tin sức khỏe ChoOHT Text Chỗ ở hiện tại Email Text Thư điện tử Fax Text Fax TPGiaDinh Text Thành phần gia đình TPBanThan Text Thành phần bản thân DangVien Bool Là Đảng viên DoanVien Bool Là Đoàn viên QuanDoi Bool Đã đi bộ đội ThoiViec Bool Đã nghỉ việc CongTac Bool Đang đi công tác DiHoc Bool Đang đi học Luong Number Lương KhenThuong Text KhenThuong MaKyLuat Text Kỷ luật BacLuong Text Bậc lương GhiChu Memo Ghi chú imgname Memo Tên ảnh nhân viên 6. Thiết kế giao diện chương trình 6.1. Form Đăng nhập Form này được dùng để giao tiếp với người sử dụng bằng tên đăng nhập và mật khẩu để quản lý phiên làm việc Giao diện màn hình Form Main Đây là giao diện chính của chương trình cung cấp cho người dùng sử dụng hiệu quả chương trình thông qua các thực đơn Màn hình Form Nhập hồ sơ nhân viên Màn hình Form Phòng ban Màn hình Form lưong Màn hình Form Quá trình công tác: Màn hình Form Tôn giáo a) Sơ đồ hoạt động của chức năng quản lý. HTTT Quản lý nhân sự Trợ giúp Báo cáo Quản lý hồ sơ Hệ thống Đăng nhập Danh sách nhân viên Cập nhật hồ sơ Khai báo Đổi mật khẩu Danh sách lương Quản lý chung Thoát Diễn biến lưong Thông tin công tác Thông tin chính trị Lý lịch Thông tin cá nhân Thông tin lương Thông tin khác - Nhập hồ sơ cán bộ mở màn hình hồ sơ cán bộ để xem sửa xoá thêm mới thông tin về cán bộ công nhân viên - Danh mục mở đến các Form danh mục liên quan như +) Danh mục phòng ban +) Danh mục chức vụ +) Danh mục tôn giáo +) Danh mục dân tộc +) Danh mục Ngoại ngữ +) Danh mục học vấn +) Danh mục hệ đào tạo +) Danh mục trình độ văn hoá +) Danh mục Hệ số Lương cơ bản - Tìm kiếm thông tin Khi mở Form này thì màn hình nhập điều kiện tìm kiếm xuất hiện ta có thể chọn lựa điều kiện phù hợp với mục đích sử dụng đồng thời xem được thông tin cần thiết một cách đầy đủ và chính xác - Thoát chương trình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32224.doc