Đồ án Thực trạng tình hình phát triển thị trường nhà đất tại Hà Nội

MỞ ĐẦU I. Mục đích nghiên cứu Bất động sản (BĐS) gắn liền với cuộc sống của mọi thành viên trong xã hội. Cùng với thị trường vốn, thị trường lao động thị trường BĐS là một trong những thị trường đầu vào của quá trình sản xuất. Thị trường BĐS là một trong những thị trường quan trọng của nền kinh tế. Với mô hình kinh tế kế hoạch tập trung của nước ta trước đây thị trường này chưa phát triển. Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước những năm vừa qua, thị trường BĐS nước ta đã đang hình thành và phát triển với tốc độ nhanh và hết sức phức tạp. Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã chấm dứt được tình trạng suy thoái, phát triển tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với nhịp độ cao. Từ năm 1986 nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội có sự điều chỉnh của Nhà nước, nền kinh tế nhiều thành phần đang được hình thành rõ nét. Nền kinh tế nước ta được chuyển đổi một bước theo hướng khai thác khả năng đầu tư và phát triển toàn diện xã hội, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn chọn phương hướng hiệu quả quy mô đầu tư. Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều điều kiện ưu việt thu hút vốn đầu tư của cả nước và quốc tế nhằm phát huy mạnh mẽ vai trò trung tâm kinh tế văn hoá khoa học kỹ thuật đầu mối phát triển kinh tế đối ngoại, liên kết thúc đẩy và lôi kéo các vùng khác phát triển. Để tăng cường đầu tư tại các vùng đô thị trên và các khu công nghiệp Nhà nước cần quan tâm đến việc xây dựng chính sách ưu tiên và luật pháp nhằm bảo hộ quyền lợi hợp pháp và lợi ích chính đáng của chủ đầu tư hình thành đồng bộ các loại thị trường hàng hoá, dịch vụ, sức lao động, vốn, kỹ thuật công nghệ trong đó nổi bật lên là thị trường BĐS. Collected by Hai2 Thực tế cho thấy nếu đầu tư và phát triển đúng mức thì thị trường BĐS sẽ rạo ra những kết quả to lớn:  Kinh doanh BĐS tạo ra lợi nhuận lớn vì vậy dễ dàng hấp dẫn vốn đầu tư và BĐS nhất là vốn nước ngoài và vốn tích luỹ của các tầng lớp dân cư  Nhà nước sẽ tăng nguồn thu, đồng thời quản lý tốt tài nguyên đất  Thị trường BĐS dưới sự quản lý và điều chỉnh của Nhà nước sẽ phát triển lành mạnh, hiện tượng kinh doanh ngầm đựơc xoá bỏ  Nhà ở và đất ở là lĩnh vực quan trọng chứa đựng các yếu tố kinh tế – xã hội – chính trị, do vậy quản lý và phát triển đúng mức thị trường BĐS sẽ kéo theo nhiều yếu tố khác như: sử dụng đất đúng mục đích tránh lãng phí đất, tạo được chỗ ở cho nhân dân, đảm bảo chính sách quy hoạch của Nhà nước Tuy nhiên hiện nay do tác động của cơ chế thị trường, do biện pháp quản lý còn yếu kém thiếu đồng bộ nên thị trường BĐS ở nước ta hình thành tự phát thiếu tổ chức ngoài tầm quản lý. Tình hình phát triển của thị trường BĐS chưa lành mạnh ảnh hưởng lớn tới sự phát triển nông thôn và đô thị theo quy hoạch gây thất thu cho ngân sách nhà nước và ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý người dân. Những tiêu cực trong quá trình hoạt động thể hiện rõ ở những điểm sau:  Tỷ lệ giao dịch phi chính thức cao. Thị trường “ngầm” phát triển mạnh nạn đầu cơ đất đai gây hỗn loạn thị trường.  Mất cân bằng cung cầu do nhu cầu của người dân tăng nhanh.  Thị trường nóng lạnh bất thường, gía cả dễ biến động.  Thông tin về thị trường không đầy đủ, thiếu minh bạch và khó tiếp cận nên xuất hiện nhiều “cò mồi” đất đai nhà ở.  Quy trình mua bán phức tạp qua nhiều khâu trung gian không cần thiết, tốn nhiều thời gian, chi phí giao dịch cao.  Còn tồn tại cơ chế bao cấp, còn có sự phân biệt không cần thiết giữa quốc doanh, ngoài quốc doanh, giữa trong nước và ngoài nước trong cơ Collected by Hai3 chế chính sách, trong quản lý điều hành của bộ máy Nhà nước về lĩnh vực BĐS và thị trường BĐS. Trong những năm qua mặc dù Nhà nước đã tập trung nhiều sức lực và tiền của nhằm giải quyết vấn đề trên nhưng thực tế đây vẫn là vấn đề còn nhiều bế tắc cần khắc phục và giải quýêt. Điều này luôn thúc đẩy các nhà quản lý phải nhanh chóng tìm ra các biện pháp hỗ trợ nhằm quản lý và thúc đẩy sự phát triển của thị trường BĐS. II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Thị trường BĐS là thị trường rộng lớn bao gồm thị trường đất và thị trường nhà đất. Trong phạm vi của đề tài tốt nghiệp chỉ đi vào phân tích một số biện pháp thúc đẩy thị trường BĐS nhà đất. Trong thị trường nhà đất cũng phân thành nhiều loại theo từng phạm vi như. Theo yếu tố sử dụng phân ra thành: thị trường nhà ở, thị trường khách sạn, thị trường văn phòng, thị trường công nghiệp. Theo khu vực địa lý có thị trường nhà đất ở các đô thị, thị trường nhà đất ở nông thôn, thị trường nhà đất ở các đô thị lớn Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác sẽ được đề cập kỹ trong phần sau. Do thời gian có hạn cũng như trình độ còn hạn chế đồ án tốt nghiệp chỉ đi sâu vào thị trường nhà đất tại Hà Nội, nơi mà thị trường BĐS phát triển tương đối sớm và cũng tương đối phức tạp thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý và có ảnh hưởng sâu sắc tới nền kinh tế. Đối tượng nghiên cứu của khoa học thị trường nhà đất là nghiên cứu các yếu tố cơ bản của thị trường nhà đất như: cung, cầu, giá cả nhà đất và mối quan hệ giữa chúng đồng thời nghiên cứu các nguyên tắc, phương pháp định giá nhà đất cũng như sự tác động của Nhà nước đối với loại thị trường này nhằm góp phần phát triển thị trường nhà đất đạt hiệu quả cao. Collected by Hai4 Để nắm được nội dung của khoa học thị trường nhà đất cần phải trang bị kiến thức của nhiều khoa học khác có liên quan như: quản lý nhà nước về đất đai và nhà ở, kinh tế tài nguyên đất, kinh tế đô thị, kinh tế nông thôn, quy hoạch đất đai, kinh tế xây dựng Các phương pháp dùng để nghiên cứu là: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp toán học, phương pháp tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ phong phú thêm những vấn đề về lý luận. III Nội dung của đồ án tốt nghiệp Chương I: Một số vấn đề về thị trường BĐS I. Khái niệm BĐS II. Khái niệm thị trường BĐS 1. Khái niệm 2. Tính tất yếu của việc hình thành và phát triển thị trường BĐS 3. Phân loại thị trường BĐS III. Khái quát về thị trường nhà đất 1. Khái niệm thị trường nhà đất. 2. Đặc điểm của thị trường nhà đất. 3. Vị trí của thị trường nhà đất trong nền kinh tế quốc dân Chương II. Thực trạng tình hình phát triển thị trường nhà đất tại Hà Nội I. Những mặt được của việc phát triển thị trường nhà đất II. Những tồn tại yếu kém trong phát triển thị trường nhà đất và hậu quả III. Nguyên nhân của những yếu kém trên Chương III. Một số biện pháp thúc đẩy thị trường nhà đất A. Một số kinh nghiệm quản lý thị trường BĐS – nhà đất tại một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. I. Một số kinh nghiệm quản lý thị trường BĐS – nhà đất tại một số nước. Collected by Hai5 II. Các bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam B. Một số biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường Nhà đất tại Hà Nội I. Nhóm các phương pháp chung về pháp lý, tài chính II. Biện pháp đổi mới công tác quy hoạch, xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổng thể về phát triển các vùng và sử dụng đất đai có hiệu quả đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đất nước. III. Biện pháp tạo lập và phát triển thị trường hàng hoá cho thị trường nhà đất IV. Biện pháp xây dựng năng lực thể chế và tổ chức tham gia thị trường nhà đất V. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường bằng việc sử dụng các biện pháp tài chính VI. Biện pháp tăng cường hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường nhà đất VII. Biện pháp tổ chức cung cấp thông tin cho thị trường nhà đất VIII. Ứng dụng các biện pháp tin học để góp phần quản lý thị trường nhà đất

pdf164 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thực trạng tình hình phát triển thị trường nhà đất tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g (25%) 2045844 1544036 772016 270208 Thu nhập hộ gia đình hàng tháng (30%) 1704870 1286697 643347 225173 Trả góp hàng tháng (25 năm, 10 %)(VND) 481611 363480 181740 63609 Thu nhập hộ gia đình hàng tháng (25%) 1926444 1453920 726960 254436 Co lle cte d b y H ai 123 Thu nhập hộ gia đình hàng tháng (30%) 1605370 1211600 605800 212030 Trả góp hàng tháng (20 năm, 8%)(VND) 443313 334576 167288 58551 Thu nhập hộ gia đình hàng tháng (25%) 1773252 1338304 669152 234204 Thu nhập hộ gia đình hàng tháng (30%) 1477710 1115253 557627 195170 Trả góp hàng tháng (25 năm, 8 %)(VND) 409063 308726 154363 54027 Thu nhập hộ gia đình hàng tháng (25%) 1636252 1234904 617452 216108 Thu nhập hộ gia đình hàng tháng (30%) 1363543 1029087 514543 180090 Trả góp hàng tháng (20 năm, 6%)(VND) 379708 286572 143286 50150 Thu nhập hộ gia đình hàng tháng (25%) 1518832 1146288 573144 200600 Thu nhập hộ gia đình hàng tháng (30%) 1265693 955240 477620 167167 Trả góp hàng tháng (25 năm, 6 %)(VND) 341480 257721 128860 45101 Thu nhập hộ gia đình hàng tháng (25%) 1365920 1030884 515440 180404 Thu nhập hộ gia đình hàng tháng (30%) 1138267 859070 429533 150337 Phân tích giá cả/thu nhập năm Thu nhập HGĐ 4 triệu đồng/ tháng 1.67 1.25 0.63 Thu nhập HGĐ 1 triệu đồng/ tháng 6.67 5 2.5 0.58 Kết quả phân tích cho thấy hộ gia đình có mức thu nhập từ trung bình đến cao hơ trong nhóm thu nhập thấp (1 – 4 triệu đồng/ tháng) có khả năng dễ chi trả tiền và xây nhà thu nhập thấp. Trong khi số hộ có thu nhập thấp hơn trong nhóm thu nhập thấp cần phải có sự hỗ trợ dưới hình thức trợ cấp toàn bộ hoặc một phần về đất đai và cơ sở hạ tầng để tạo dựng chỗ ở thu nhập thấp. Một phương pháp để xem khả năng chi trả là tính toán hệ số giữa giá cả và thu nhập. Mức thông thường quốc tế thường áp dụng là một ngôi nhà được xem xét khả năng chi trả nếu giá trị từ 3 – 5 lần so với thu nhập hàng năm của hộ gia đình. Các phân tích sau cho thấy toàn bộ các phương án nhà ở được xem xét đều ở mức bằng hoặc thấp hơn mức quốc tế áp dụng đối với những hộ thuộc tầng lớp trên của nhóm thu nhập thấp. Đối với các hộ có thu nhập thấp hơn (1 triệu đồng/tháng) hệ số đối với các phương án nâng cấp nhà lụp xụp hoặc tự xây nhà mới thuộc diện khả năng chi trả. Co lle cte d b y H ai 124 Bên cạnh việc mở rộng về mặt tài chính thì thị trường vốn và lĩnh vực ngân hàng, thành lập các hình thưc tiết kiệm mới gắn kết với các khoản vay nhà ở và tài trợ cho hạ tầng đô thị từ nguồn vốn Nhà nước để tăng cường khả năng thanh toán. Các lĩnh vực Nhà nước cần tập trung hoạch định chính sách bao gồm:  Cải cách và giám sát lĩnh vực tài chính  Tạo dựng và duy trì lòng tin giữa người gửi tiền / nhà đầu tư lĩnh vực ngân hàng.  Xây dựng các chính sách khuyến khích hệ thống ngân hàng huy động các nguồn tín dụng dài hạn.  Có chính sách khuyến khích (về tỉ lệ, khoản dự trữ) để thu hút sự quan tâm của ngân hàng trong việc cho hộ thu nhập thấp vay cải thiện nhà ở.  Hoàn tất việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị.  Thực thi một quy trình đơn giản về đăng ký thế chấp.  Sửa đổi luật dân sự để hỗ trợ việc thu hồi nợ thế chấp bằng tài sản thông qua hình thức bán tài sản thế chấp.  Hỗ trợ hình thành ngân hàng thương mại bán buôn cho thị trường thứ cấp để có thể phát triển thành một định chế thị trường thế chấp. Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 125 • Cung • Cầu Tiếp cận đất đai Trợ cấp sản xuất (cơ sở hạ tầng) Quy định gía đất Hỗ trợ sản xuất Thuế BĐS Chuyển thu Tiếp cận tới tài trợ xây dựng Thuế thu nhập nhập Quy định giá nhà Thuế môn bài Trợ cấp nhà ở Miễn hoặc thu thuế thấp Các quy định tiếp cận Lãi suất trợ cấp Các quy định về cho thuê Tiếp cận tài trợ cầm cố Hỗ trợ quản lý BĐS Các điều kiện cấm cố Hỗ trợ duy trì  Cấp đất  Quy hoạch đô thị  Quản lý đất đai  Tài trợ phát triển đất đai  Nhà ở  Chính sách nhà ở  Xây dựng nhà ở  Tài trợ xây dựng  Thu hồi chi phí  Bán  Cho thuê Chi phí nhà  Tăng trưởng dân số  Tăng tự nhiên  Di cư từ nông thôn ra Hà Nội  Thu nhập hộ gia đình  Thu nhập của các thành viên  Các cá nhân có nhiều việc làm  Hoạt động tạo thu nhập gia đình  Thanh tóan chi phí  Mua  Cho thuê Khả năng mua của các hộ gia đình  Thu nhập • Tiết kiệm  Chuyển tiền • Vay nợ Khả năng chịu Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 126 Các chính sách của Nhà nước Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 127 5.4 Tổ chức đinh gía BĐS Một trong những vấn đề quan trọng mà các tổ chức, doanh nghiệp, người dân quan tâm trong giao dịch BĐS hiện nay là làm sao biết được giá trị đích thực của một BĐS cụ thể mà họ muốn giao dịch. Tức là họ muốn biết giá trị mà BĐS đó đã giao dịch thành công, đang giao dịch, đang đựơc giao bán ở mức tương đương. Tóm lại là giá người mua có thể mua, người bán có thể bán, những người môi giới có thể mời chào, những người làm ăn góp vốn có thể chấp nhận được với nhau… Hiện nay tại Hà Nội nơi mà các hoạt động mua bán BĐS diễn ra lớn và sôi động các hoạt động định giá BĐS được thực hiện bởi:  Các ngân hàng định giá phục vụ cho chính ngân hàng đó trong việc thế chấp BĐS đó đi vay tín dụng.  Các công ty kinh doanh BĐS định giá để bán các BĐS mà công ty đang có.  Các trung tâm định gía BĐS.  Ngừơi dân có nhà, đất muốn tự đưa ra giá chào bán.  Những người góp vốn bằng BĐS tự đưa ra giá để thương lượng. Điều dễ dàng nhận thấy là các hoạt động định giá của cơ quan Nhà nứơc, doanh nghiệp và người dân đều phục vụ mục đích chủ quan của mình. Ngân hàng muốn định giá để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng (thường định giá thấp). Các công ty định giá BĐS muốn định giá để đạt mức lợi nhuận tối đa (định giá cao khi bán, thấp khi mua). Nhìn chung công tác định giá còn thiếu độc lập và khách quan. Định giá là công việc có tầm quan trọng đặc biệt vì kết quả của nó được dùng để làm căn cứ cho:  Xác định giá mua, bán  Xác định giá thế chấp, góp vốn  Xác định giá bảo hiểm Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 128  Xác định giá đền bù  Xác định giá cho thuê Để định giá BĐS có thể theo quy trình sau: Mục tiêu của giải pháp này là quy định rõ một quy trình định giá đê áp dụng thống nhất trong cả nước đồng thời tạo ra mặt bằng giá thống nhất. Một là, áp dụng cơ chế một giá đối với đất nhà Lựa chọn mục tiêu định giá cụ thể Điều tra, thu thập thông tin thăm dò yêu cầu, tìm hiểu giá cả Ước lượng giá thành trên cơ sở đơn giá, dự toán, kinh nghiệm, tình hình thị trường Lựa chọn phương pháp định giá Xác định giá chuẩn Điều chỉnh Điều chỉnh và thay đổi giá cho phù hợp với thị trường Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 129 Nếu coi đất thuộc sở hữu toàn dân và là hàng hoá đặc biệt do Nhà nước định giá thì theo pháp lệnh giá nội dung định giá đất như sau: 1) Hình thái định giá đất 2) Căn cứ định giá đất 3) Thẩm quyền định giá đất 4) Thẩm định giá đất 5) Thông tin, dự báo và điều chỉnh giá đất 6) Kiểm soát giá đất 7) Kiểm tra, thanh tra giá đất 8) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giá đất 9) Khen thưởng và sử lý vi phạm về giá đất 10) Nội dung và thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá đất Thành phố nên thành lập những hội đồng giám định giá. Hội đồng này có nhiệm vụ như sau:  Thống kê giá cả mua bán  Xác định giá định hướng  Cung cấp thông tin giá cả cho thị trường  Thu thập các dữ liệu cần thiết để xác định giá Hiện nay giá đất được xác định như sau: Gđất = Go * S * k 3.10 Trong đó: Go: giá đất do UBND thành phố ban hành tại khu vực đó S: diện tích lô đất k: hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào vị trí lô đất (theo quy định của Nhà nước hiện nay thì k = 0,5 ÷ 1,8) Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 130 Tuy nhiên việc xác định hệ số k chỉ xác định dựa vào việc quan sát khu đất mà chưa có một cơ sở khoa học nào. Hiện nay có thể thấy hệ số k phụ thuộc vào các nhân tố sau: 1) Khả năng sinh lời của lô đất (K1) 2) Khả năng hợp thức hoá của khu đất (K2) 3) Cơ sở hạ tầng của khu đất (đường giao thông, điện, nước) (K3) 4) Cung cầu nhà đất (K4) 5) Sự tăng trưởng kinh tế (K5) 6) Các nhân tố khác (K6) Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến hệ số k như thế nào ta dựa vào việc xác định trọng số theo phương pháp ma trận vuông của Warkentin. Các bước tính toán như sau: - Lập ma trận vuông. ở đầu của bảng đặt các chỉ tiêu bị so sánh theo thứ tự BK1…BKj…BKm Ở đầu cột đặt các chỉ tiêu theo thứ tự BK1…Bki…BKm - Các chuyên gia tuỳ quan điểm của mình sẽ cho tổng điểm bằng cách so sánh từng cặp những chỉ tiêu theo các ô của ma trận vuông, thang điểm từ 0 đến 4 quy định như sau: + Nếu BKi << BKj thì cho điểm Hij = 0 + Nếu BKi < BKj thì cho điểm Hij = 1 + Nếu BKi = BKj thì cho điểm Hij = 2 + Nếu BKi > BKj thì cho điểm Hij = 3 + Nếu BKi >> BKj thì cho điểm Hij = 4 Ở đây Hij là tầm quan trọng của một chỉ tiêu BKi nào đó ở cột đầu so với một chỉ tiêu BKj nào đó ở dòng đầu của bảng Các chỉ tiêu: << là rất kém quan trọng < là kém quan trọng hơn = là quan trọng như nhau Co ll cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 131 > là quan trọng hơn >> là rất quan trọng Các trị số Hij phải tuân theo quy luật sau: Hij = Hji = 2 với i = j Hij + Hji = 4 với i ≠ j mH m i m j ij 2 1 1 2=∑∑ = = Các khu đất tại Hà Nội hiện nay được chia làm 4 vị trí như sau: Vị trí 1: Gồm các lô đất có vị trí thuận lợi đặc biệt cho việc kinh doanh, buôn bán dịch vụ và các loại hoạt động khác. Bao gồm các lô đất thuộc các trung tâm thu hút của các đô thị các lô đất có mặt tiền giáp chợ, mặt tiền các đường phố dịch vụ thương mại, mặt tiền các nút giao thông dịch vụ chính. Khu đất này đặc biệt được đánh gía cao bởi có lợi thế về kinh doanh cho nên khả năng sinh lời của lô đất được đưa lên hàng đầu, để có thể kinh doanh thì các yếu tố về cơ sở hạ tầng như: điện, nước, giao thông… cũng được đánh giá cao hơn các nhân tố khác. Mặt khác thì cung cầu về nhà đất và tình hình tăng trưởng kinh tế cũng được đánh gía cao hơn do làm ăn phát triển thì các nhu cầu về chỗ kinh doanh cũng tăng. Vị trí 2: Gồm các lô đất có vị trí tốt, có độ hấp dẫn cao để kinh doanh buôn bán, sản xuất, làm dịch vụ và các hoạt động khác. Bao gồm các lô đất có mặt tiền ở các đường phố lớn, các trục đường lớn. Tại vị trí này nhân tố khả năng sinh lợi vẫn được đánh giá cao hơn tuy nhiên đã có sự chuyển dịch so với tại vị trí 1 đó là khả năng hợp thức hoá của đất đã được đánh giá cao hơn cũng như do ít có khả năng sinh lời nên yếu tố cung cầu nhà đất ít thúc giục người mua chọn khu đất này. Co lle cte d y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 132 Vị trí 3: Bao gồm các lô đất có mặt tiền ở các đường phố vừa và nhỏ các ngõ lớn có vị trí ít thuận lợi trong giao dịch, buôn bán và các hoạt động kinh tế khác. Tại các lô đất này khả năng sinh lời không phải là yếu tố hàng đầu các nhân tố dường như ở một mức không chênh lệch nhau nhiều Vị trí 4: Gồm các khu đất có vị trí hoàn toàn không thuận lợi trong giao dịch, buon bán, dịch vụ, sản xuất và các hoạt động kinh tế khác. Đó là các lô đất nằm sâu trong ngõ nhỏ các hẻm nhỏ chỉ xe thô sơ đi vào được Các lô đất này không phù hợp với việc buôn bán mà chỉ thích hợp cho việc ở do vậy yếu tố khả năng sinh lợi không được đặt lên hàng đầu mà ở đây người mua quan tâm đến khả năng hợp thức hoá của đất cũng như một số các yếu tố khác như tâm lý, thói quen, sở thích… Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới gía đất ta chia làm 2 trường hợp:  Đối với người mua đất nhằm mục đích kinh doanh  Đối với những người mua đất để ở ♣ Đối với những người mua đất nhằm mục đích kinh doanh: Qua phân tích tại các vị trí trên ta thấy đối với những người mua đất nhằm mục đích kinh doanh thì tầm quan trọng của các yếu tố được đánh giá như sau:  Khả năng sinh lời của đất: rất quan trọng  Khả năng hợp thức hoá: bình thường  Cơ sở hạ tầng: quan trọng  Cung cầu nhà đất: rất quan trọng  Tăng trưởng kinh tế: quan trọng  Các nhân tố khác bình thường Vậy ta có bảng đánh gía tầm quan trọng của các chỉ tiêu như sau: K1 K2 K3 K4 K5 K6 ∑ Wi K1 2 3 3 2 4 4 18 0.25 Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 133 K2 1 2 2 1 3 3 12 0.167 K3 1 2 2 1 3 3 12 0.167 K4 2 3 3 2 4 4 18 0.25 K5 0 1 1 0 2 2 6 0.083 K6 0 1 1 0 2 2 6 0.083 Hệ số K được tính như sau: WPK i i ijj ∗=∑ = 6 1 3.11 Trong đó: Kj : Hệ số điều chỉnh đất tại vị trí j Pij : ảnh hưởng của nhân tố i tại vị trí j đã làm mất đơn vị đo Wi : mức độ ảnh hưởng của nhân tố i đối với hệ số k i: số nhân tố ảnh hưởng tới giá đất j: số vị trí đất Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tại từng vị trí bằng phương pháp chuyên gia. Số điểm tới đa cho từng nhân tố là 10 điểm. Điểm của các vị trí liền kế nhau cách nhau 2 điểm. Căn cứ vào từng vị trí ta sẽ cho điểm như sau: Vị trí I Vị trí II Vị trí III Vị trí IV Khả năng sinh lời 9 7 5 3 Khả năng hợp thức hoá 7 7 7 7 Cơ sở hạ tầng 8 6 4 2 Cung cầu nhà đất 6 6 6 6 Tăng trưởng kinh tế 6 6 6 6 Các nhân tố khác 5 5 5 5 Ta chọn hướng của các nhân tố theo hướng càng lớn càng tốt Co lle ted by H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 134 Vậy Pij của các nhân tố khả năng sinh lời, khả năng hợp thức hoá, cơ sở hạ tầng tính như sau: 1004 1 ×= ∑ =j ij ij ij C CP 3.12 Các nhân tố còn lại theo hướng càng nhỏ càng tốt nên Pij tính toán như sau: 1001 1 4 1 ×= ∑ =j ij ij ij C CP 3.13 Vậy ta tính toán được Pij như sau: Vị trí I Vị trí II Vị trí III Vị trí IV Khả năng sinh lời 37,5 29,17 20,83 12,5 Khả năng hợp thức hoá 25 25 25 25 Cơ sở hạ tầng 40 30 20 10 Cung cầu nhà đất 25 25 25 25 Tăng trưởng kinh tế 25 25 25 25 Các nhân tố khác 25 25 25 25 Vậy ta tính được: K1= 30,63 K2= 26,88 K3= 23,12 K4= 19,37 ♣ Đối với đối tượng mua nhà không nhằm mục đích kinh doanh Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 135 Những đối tượng này không đánh gía cao nhân tố khả năng sinh lời của đất. Tầm quan trọng của các nhân tố được đánh giá như sau (qua khảo sát tại một số trung tâm nhà đất tại Hà Nội)  Khả năng sinh lời của đất: bình thường  Khả năng hợp thức hoá: rất quan trọng  Cơ sở hạ tầng: quan trọng  Cung cầu nhà đất: rất quan trọng  Tăng trưởng kinh tế: quan trọng  Các nhân tố khác: quan trọng Bảng cho điểm của các nhân tố như sau: K1 K2 K3 K4 K5 K6 ồ Wi K1 2 0 1 0 1 1 5 0.069 K2 4 2 3 2 3 3 17 0.236 K3 3 1 2 1 2 2 11 0.153 K4 4 2 3 2 3 3 17 0.236 K5 3 1 2 1 2 2 11 0.153 K6 3 1 2 1 2 2 11 0.153 Chỉ tiêu Pij vẫn xác định như trên Vậy ta tính được : K1= 28,16 K2= 26,05 K3= 23,95 K4= 21,84 Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 136 Nếu ta chọn vị trí 4 là cơ sở để so sánh và gọi Hệ số ảnh hưởng của vị trí I γ1 = Hệ số ảnh hưởng của vị trí IV Hệ số ảnh hưởng của vị trí II γ2 = Hệ số ảnh hưởng của vị trí IV Hệ số ảnh hưởng của vị trí III γ3 = Hệ số ảnh hưởng của vị trí IV Vậy ta tính được các hệ số γ đối với từng trường hợp như sau: 0 5 10 15 20 25 30 35 40 VÞ trÝ I VÞ trÝ II VÞ trÝ III VÞ trÝ IV Møc ®é ¶nh hëng VÞ trÝ HÖ sè k cña tõng vÞ trÝ Víi ng­êi mua nh»m môc ®Ých kinh doanh Víi ng­êi mua kh«ng nh»m môc ®Ých kinh doanh Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 137 Đối với đối tượng mua nhà nhằm mục đích kinh doanh Đối với đối tượng mua nhà ngoài mục đích kinh doanh γ1 1,58 1,29 γ2 1,39 1,19 γ3 1,19 1,09 γ4 1 1 Nhận xét: Hiện nay theo khung giá đất của Nhà nước sắp ban hành thì chênh lệch giữa giá đất tại vị trí I, II, III so với vị trí IV lần lượt là 2,86; 2 và 1,43. Như vậy con số này lơn hơn so với số đã tính ra ở trên. Do thời gian làm đồ án ngắn nên có thể chưa khảo sát hết các nhân tố ảnh hưởng hay việc khảo sát mức độ quan trọng của các nhân tố chưa chính xác do vậy đề tài sẽ nghiên cứu thêm để ra số liệu chính xác nhất. Mặt khác các cơ quan Nhà nước cũng cần xem xét để điều chỉnh lại các hệ số trên Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 138 Qua các số liệu ở trên ta thấy mặc dù vị trí I được đánh giá là cao nhất nhưng cũng không chênh lệch nhiều so với các nhóm còn lại đặc biệt là các nhóm đối tượng mua đất không nhằm mục đích kinh doanh. Vậy trong khung giá của Nhà nước (theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ) gía đất tại các vị trí liền nhau như vị trí I so với II, vị trí II so với III, vị trí III so với IV thường từ 2 đến 3 lần. Mặt khác ta có thể dùng các số liệu trên để điều chỉnh các giá đất khi cần thiết theo mức độ tương quan giữa các vị trí như trên. Như vậy khi phải điều chỉnh giá đất cho phù hợp với thực tế ta chỉ cần điều chỉnh vị trí số IV các vị trí còn lại được nhân với hệ số như trên. Để tiện cho việc xác định các hệ số trên trong điều kiện thị trường có nhiều biến động ta có thể lập một chương trình xác định các hệ số trên như sau: 1 1.19 1.39 1.58 1.09 1.19 1.29 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 VÞ trÝ IV VÞ trÝ III VÞ trÝ II VÞ trÝ I HÖ sè ®iÒu chØnh VÞ trÝ HÖ sè ®iÒu chØnh gi¸ ®Êt cña c¸c vÞ trÝ so víi vÞ trÝ IV §èi víi ®èi t­îng mua nhµ nh»m môc ®Ých kinh doanh §èi víi ®èi t­îng mua nhµ ngoµi môc ®Ých kinh doanh Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 139 Begin j:=1 tong:=0 tong := tong+a[j][8]*c[j][i] j > n i > m ma trËn d Ra kÕt qu¶ Begin ma trËn Ra kÕt qu¶ i:=1 Sö dông c«ng thøc 1 hay 2? ndtonhhang:=0 tonghang:=0 ch=1 j:=1 c[i][j]:=(b[i][j]/tonghang)*100 tonghang:=tonghang+b[i][j] j > m ma trËn c Ra kÕt qu¶ i:=1 i > n NhËp c¸c phÇn tö cét m cña ma trËn 2 NhËp sè hµng n, sè j > (m-2) a[i][j]:=(a[i-1][j]+a[i][j-1])-(a[i-1][j-1]) tong:=2*(m-2)*(m-2) i:=1 j:=1 tonghang:=0 a[i][8]:=tonghang/tong a[i][7]:=tonghang tonghang:=tonghang+a[i][j] j > (m-2) i >n Ra kÕt qu¶ i:=2 j:=i-1 a[i][j]:=(a[i-1][j]+a[i][j+1])-(a[i-1][j+1]) j < 1 j:=i+1 a[i][i]:=2 i > m-2 i:=1 NhËp hµng 1 NhËp sè hµng n, sè cét m cña ma trËn 1 d[i] := tong sai j:=j+1 ch:=reakey j:=j+1 i:=i+1 ®óng sai ®óng sai TÝnh tong tong:=tong+a[i][8]*c[j][i] TÝnh tonghang c[i][j]:=(b[i][j]/tonghang)*100 saisai ®óng ®óng sai j > m ®óng sai j:=j+1 ®óng c[i][j]:=(1/b[i][j]/tonghang)*100 tonghang:=tonghang+1/b[i][j] j:=1 ch=2 ®óng j:=j+1 End §ua ra kÕt qu¶ §ua ra kÕt qu¶ TÝnh tonghang c[i][j]:=(1/b[i][j]/tonghang)*100 tong:=2*(m-2)*(m-2) TÝnh tonghang/tong TÝnh tonghang/tong ®óng ®óng sai sai j:=j+1 i:=i+1 i:=i+1 sai ®óng j:=j+1 sai ®óng sö dông c«ng thóc 1/2? phÇn tö cña ma trËn 2 NhËp gi¸ trÞ cña c¸c NhËp sè hµng n, sè cét m cña ma trËn 2 TÝnh tonghang trËn TÝnh c¸c gi¸ trÞ cßn l¹i cña ma i:=i+1 ®óng sai ma trËn a[i][i]:=2 cét m cña ma trËn 1 G¸n gi¸ trÞ cho ®u¬ng chÐo NhËp sè hµng n, sè Begin Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 140 uses crt; const max=10; var i,j,k:integer; n,m:integer; ch:char; a: array[1..max,1..max] of real; b: array[1..max,1..max] of real; c: array[1..max,1..max] of real; d: array[1..max] of real; tong,tonghang,ndtonghang:real; begin clrscr; write('Nhap so hang:');readln(n); write('Nhap so cot:');readln(m); for i:=1 to n do begin write('Nhap phan tu a[1',i,']');readln(a[1][i]); end; for i:=1 to (m-2) do a[i][i]:=2; for i:=2 to n do begin for j:=(i-1) downto 1 do a[i][j]:=(a[i-1][j]+a[i][j+1])-(a[i-1][j+1]); for j:=(i+1) to (m-2) do a[i][j]:=(a[i-1][j]+a[i][j-1])-(a[i-1][j-1]); end; tong:=2*(m-2)*(m-2); for i:=1 to n do begin tonghang:=0; for j:=1 to (m-2) do tonghang:=tonghang+a[i][j]; a[i][7]:=tonghang; a[i][8]:=tonghang/tong; end; writeln(tong:8:3); for i:=1 to n do Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 141 for j:=1 to m do begin write(a[i][j]:8:3,' '); if j=m then writeln; end; write('Nhap so hang:');readln(n); write('Nhap so cot:');readln(m); for i:=1 to n do for j:=1 to m do begin write('Nhap phan tu b[',i,j,']');readln(b[i][j]); end; for i:=1 to n do for j:=1 to m do begin write(b[i][j]:8:3,' '); if j=m then writeln; end; writeln; for i:=1 to n do begin write('Su dung cong thuc 1/2?');ch:=readkey; tonghang:=0; ndtonghang:=0; if ch='1' then begin for j:=1 to m do tonghang:=tonghang+b[i][j]; for j:=1 to m do c[i][j]:=(b[i][j]/tonghang)*100; end; if ch='2' then begin for j:=1 to m do ndtonghang:=ndtonghang+(1/b[i][j]); for j:=1 to m do c[i][j]:=((1/b[i][j])/ndtonghang)*100; end; writeln; end; Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 142 for i:=1 to n do for j:=1 to m do begin write(c[i][j]:8:3,' '); if j=m then writeln; end; for i:=1 to m do begin tong:=0; for j:=1 to n do tong:=tong + a[j][8]*c[j][i]; d[i]:=tong; end; writeln; for i:=1 to m do write(d[i]:8:3,' '); readln; end. Để đáp ứng nhu cầu của quản lý Nhà nước cũng như của các lực lượng tham gia thị trường về giá BĐS trong thời gian tới cần:  Khung giá BĐS do Nhà nước ban hành chỉ áp dụng trong phạm vi giao dịch giữa Nhà nước với các tổ chức cá nhân trong việc giao bán, khoán, cho thuê BĐS, thu thuế, phí BĐS, bồi thường và hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Bãi bỏ quy định bắt buộc các bên không phải là Nhà nước tham gia giao dịch trên thị trường BĐS phải tuân thủ khung giá quy định của Nhà nứơc.  Hình thành và đưa vào hoạt động các trung tâm định giá BĐS. Các trung tâm thẩm định giá (không phân biệt công, tư) dưới các công ty tư vấn về định gía đất và các công trình gắn liền với đất hoạt động theo một quy chế chung và đáp ứng nhu cầu sử dụng giá khác nhau theo nguyên tắc hưởng phí dịch vụ. Có hệ thống cấp chứng chỉ cho các chuyên gia định giá theo các phương pháp thông dụng trên thế giới (Bộ Tài chính nghiên cứu trình đề tài làm thí điểm trước tại 1 –2 thành phố năm 2002). Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 143  Đối với các lô đất có vị trí thuận tiện, có nhiều lợi thế, cho phép chính quyền địa phương thực hiện đấu giá, đấu thầu công khai quyền sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tăng thu ngân sách. Hai là, phát triển hệ thống thông tin, các tổ chức môi giới, tư vấn, dịch vụ mua bán BĐS Việc hình thành một hệ thống thông tin thường xuyên về thị trường BĐS cho phép thị trường hoạt động thông thoáng, giảm chi phí giao dịch, tăng hiệu quả hoạt động của thị trường và có thể giảm nguy cơ nền kinh tế “bong bóng” do đâù cơ. Hiện tại các tổ chức này đang bước đầu được hình thành, hoạt động còn nhiều khó khăn, yếu kém, hạn chế. Trong thời gian tới cần: - Xoá bỏ các cản trở trong việc hành nghề của các chuyên gia, khuyến khích việc hình thành các hiệp hội nghề nghiệp, tiến tới chuyển một số chức năng công sang tổ chức tư, hội nghề nghiệp thực hiện…Đa dạng hoá các hình thức cung cấp thông tin và tư vấn cần thiết về pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, cung cầu, giá cả, tài chính, tín dụng…đối với BĐS thông qua các tổ chức công và tư. Tạo điều kiện về mặt pháp lý, quy chế tổ chức để các trung tâm địa ốc, siêu thị địa ốc, các trung tâm môi giới, dịch vụ vay, thanh toán được tiếp tục hình thành, củng cố, mở rộng và hoạt dộng có hiệu quả. Khuyến khích sự hình thành các tổ chức môi giới có tư cách pháp nhân. - Thực hiện đa dạng hoá, công khai, minh bạch thông tin. Theo đó đưa thông tin về pháp luật, cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến quản lý và phát triển thị trường BĐS lên phương tiện thông tin đại chúng và các trang Web. 6.Biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả và năng lực quản lý Nhà nước đối với thị trường BĐS. Một hệ thống quản lý có hiệu lực sẽ phải tạo ra các lợi ích sau:  Tăng cường nhịp độ và bảo đảm an toàn cho các giao dịch trên thị trường BĐS – nhà đất Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 144  Hỗ trợ việc thu thuế BĐS – nhà đất và định gía BĐS – nhà đất  Tăng cường quy mô cũng như sự an toàn của việc thế chấp BĐS – nhà đất  Bảo vệ đất công.  Giảm tranh chấp BĐS – nhà đất.  Cải thiện quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng.  Cải thiện công tác thống kê. Trọng tâm của giải pháp này là tạo ra những điều kiện cần thiết để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước nhằm phát triển thị trường BĐS. Thứ nhất, thực hiện đầy đủ trách nhiệm cuả Nhà nước trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà cho các đối tượng sử dụng đất và sở hữu nhà. Thứ hai, thực hiện việc đăng ký tài sản BĐS thay thế nhiều thủ tục hành chính trong giao dịch về BĐS hiện nay. Thứ ba, cần xử lý nhanh việc sử dụng đất kém hiệu quả quỹ đất, nhà xưởng của các doanh nghiệp Nhà nước, trụ sở làm việc và quỹ đất cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang.  Đối với các diện tích đất, trụ sở làm việc đang được sử dụng đúng mục đích tại các tổ chức Nhà nước thì tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trong đó có quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất) cho các tổ chức này.  Đối với các diện tích đất và nhà đã đang bị tổ chức quản lý đem bán hoặc cho thuê, chuyển nhượng…sai chính sách thì phải xử lý sai phạm và có biện pháp giải quyết hậu quả.  Giá trị của những diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được xác định và hạch toán vào tổng giá trị tài sản BĐS của tổ chức Nhà nước Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 145  Đối với các diện tích đất bị bỏ hoang hoá Nhà nước nên dùng biện pháp kinh tế như phạt luỹ tiến theo thời gia bỏ hoang hoặc chậm thực hiện dự án nếu không có lý do chính đáng. Thứ tư, sắp xếp, điều chỉnh bộ máy quản lý Nhà nước về BĐS và thị trường BĐS. Công tác này cần được triển khai theo hướng phân cấp tạo sự tự chủ cho chính quyền địa phương. Ở Trung ương cần thành lập một Bộ tổng hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai và BĐS gắn liền với đất. Thứ năm, tổ chức đào tạo chuyên gia, lao động chuyên nghiệp cho hoạt động của thị trường BĐS, đặc biệt là có các nghề đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa bạ, xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển đô thị, tư vấn, môi giới, định giá, trọng tài, thanh toán, tín dụng, thông tin …về giao dịch BĐS… Quan hệ chỉ đạo Quan hệ về chuyên môn Quan hệ phối hợp Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 146 TH Ủ T Ư Ớ N G CH ÍN H PH Ủ B ộ tà i n gu yê n và m ôi tr ườ ng B ộ xâ y dự ng Tổ ng c ục đ ịa ch ín h U BN D tỉn h, th àn h ph ố Sở x ây d ự ng V ăn p hò ng k iế n tr úc sư t rư ở ng Sở tà i n gu yê n và m ôi t rư ờ ng Sở đ iạ c hí nh U BN D qu ận , h uy ện Ph òn g qâ rn lý đ ô th ị x ây d ự ng Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 147 Quản lý biến động đất đai C á nh ân Kỹ sư t rắ c đ ịa C ôn g ch ứ ng C ơ qu an đị a ch ín h U BN D xã ph ư ờ ng , t hị tr ấn C ơ qu an đ ăn g ký g ia o dị ch đả m b ảo 1. L ựa 2. G ia o tà i l iệ u đo th ực tế 4. G ia o vă n bả n cô ng hứ 6. C ôn g bố ch uy ển v ăn b ản cô ng c hứ ng Ch uy ển tr íc h lụ c bả n đ ồ đi ạ 5. C hy ển vă n bả n cô ng c hứ ng 7. C hu yể n hà ng n ăm Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 148 7.Biện pháp tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin cho thị trường BĐS Hiện nay chúng ta có rất nhiều trang Web thông tin về nhà đất dưới hình thức trung tâm môi giới như: http/www. Nhavui.com http/www. Vnexpress.net/raovat http/www. Viet-trade.com/thitruongdiaoc http/www. Nhadat.com …………………………… Ngoài ra còn rất nhiều trang Web của các công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực này. Tuy nhiên chưa có một trang Web chính thức dưới sự quản lý của các bộ, ngành, cơ quan có thẩm quỳên. Để đảm bảo cho các bên giao dịch có những thông tin chắc chắn về BĐS, Nhà nước phải coi đây là trách nhiệm của mình để hướng dẫn thị trường BĐS hoạt động và phát triển lành mạnh. Những thông tin về thị trường BĐS – nhà đất phải cung cấp cho các bên giao dịch bao gồm:  Các giấy tờ có liên quan đến việc xác định quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của BĐS đăng ký giao dịch.  Dự định của địa phương, của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất có liên quan đến BĐS đăng ký giao dịch.  Thông tin về quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến sở hữu, quyền sử dụng, mua bán…BĐS đăng ký giao dịch.  Những hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng BĐS đăng ký giao dịch  Thông tin về giá cả BĐS, nhất là giá của các BĐS tương đương BĐS đăng ký giao dịch. Một trong những lý do làm thị trường BĐS – nhà đất trong những năm qua phát triển thiếu lành mạnh, Nhà nước không kiểm soát được là do không có cơ quan chịu trách nhiệm cung cấp thông tin chính thức cũng như thiếu cơ quan tư Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 149 vấn tin cậy có tính pháp lý để hỗ trợ cả người bán và người mua khi tham gia giao dịch trên thị trường BĐS – nhà đất. Để làm được các việc trên các địa phương đặc biệt là ở các thành phố lớn cần sớm thành lập trung tâm giao dịch BĐS chính thức với các chức năng tối thể sau: - Chức năng thông tin: các trung tâm môi giới phải cung cấp các thông tin về nguồn cung BĐS – nhà đất, bao gồm cả của khu vực Nàh nước, các doanh nghiệp và các cá nhân có BĐS tham gia vào nguồn cung trên thị trường. Nguồn cung BĐS bao gồm cả các hàng hoá hiện tại, các hàng hoá đang trong khu vực quy hoạch phát triển trong tương lai theo các hạn định đầu tư thực hiện và các khu vực hạn chế phát triển, hạn chế mua bán trao đổi theo cũng như các thông tin quy hoạch phát triển đô thị và các dự án đầu tư phát triển BĐS. Các thông tin về hàng hoá BĐS không chỉ giới hạn đối với các dạng nhà đất ở mà cần phải mở rộng sang các lĩnh vực BĐS văn phòng, công sở, dịch vụ, công nghiệp và không chỉ trong phạm vi mua bán mà bao hàm cả các quan hệ giao dịch thuê, cho thuê, thế chấp, đấu giá. - Chức năng thẩm định: các trung tâm thực hiện chức năng thẩm định các đặc trưng của BĐS, tính pháp lý cũng như thực hiện các dịch vụ pháp lý về các BĐS tham gia giao dịch. Trung tâm phải chịu trách nhiệm và có đầy đủ độ tin cậy về các thông tin pháp lý cũng như các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của BĐS tham gia giao dịch qua trung tâm. Trung tâm phải tiến hành có chất lượng để hoạt động định giá BĐS giao dịch được chính xác, phù hợp làm cơ sở để hình thành giá cả mua bán trao đổi giữa các bên tham gia giao dịch. Trung tâm làm trung gian hướng dẫn thực hiện quá trình tiến hành các thủ tục giao dịch giữa bên mua và bán đảm bảo đúng trình tự và quy định của pháp luật về giao dịch BĐS. Trung tâm sẽ thay mặt (hoặc giúp đỡ) các bên mua và bán thực hiện các thủ tục giao dịch với cơ quan Nhà nước để đảm bảo các giao dịch được bảo hộ bằng pháp luật và giúp Nhà nước thực hiện được việc kiêm soát với các quan hệ giao dịch BĐS trên thị trường giao dịch chính thức. Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 150 - Chức năng cầu nối: trung tâm sẽ làm cầu nối cho các việc thực hiện thanh toán giữa hai bên cung nh giưói thiệu các nguồn cung cấp tài chính cho những người có nhu cầu vây vốn thế chấp bằng tài chính các BĐS tham gia giao dịch. Một yêu cầu cốt yếu đặt ra là hoạt động của các trung tâm phải mang lại sự tiện lợi và hữu ích cho cả người tham gia cung cầu về BĐS, đảm bảo cho các BĐS tham gia giao dịch được thực hiện nhanh chóng, tin cây, an toàn và tin tưởng. Bên cạnh đó Nhà nước cần có các biện pháp quản lý hoạt động của hệ thống dịch vụ môi giới nhà đất trên địa bàn, đưa hệ thống môi giới vào hoạt động như là một khâu của quá trình vận hành thị trường BĐS. Những vấn đề cơ bản để củng cố hoạt động của hệ thống thông dịch vụ tư vấn môi giới BĐS gồm:  Kiểm soát các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia dịch vụ tư vấn môi giới về BĐS. Người làm dịch vụ tư vấn môi giới phải đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý Nhà nước và được Nhà nước cho phép mới được hoạt động tư vấn môi giới. Những người tư vấn môi giới phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả của các hoạt động tư vấn và môi giới như: chịu trách nhiệm về tính trung thực trong các thông tin về tính pháp lý của BĐS đưa vào môi giới giao dịch, chịu trách nhiệm về kết quả định giá và hình thành giá cả của BĐS giao dịch và chịu trách nhiệm về kết quả của các dịch vụ khác. Như vậy, chỉ có những người có đủ tư cách pháp nhân, có đủ trình độ chuyên môn về môi giới BĐS mới được tham gia các dịch vụ môi giới về BĐS.  Kiểm soát tính công khai của các thông tin và chất lượng dịch vụ tư vấn, những người tư vấn được quyền yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước xác nhận thông tin pháp lý về BĐS.  Thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các dịch vụ tư vấn và môi giới tổng hợp cho các nhu cầu có liên quan đến hoạt động giao dịch về BĐS như: dịch vụ cung cấp thông tin hàng hoá BĐS, dịch vụ kiểm tra tư vấn tính pháp lý của BĐS, dịch vụ định giá BĐS, dịch vụ thanh toán và cho vay thế Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 151 chấp BĐS và dịch vụ hoàn thiện hồ sơ giao dịch về BĐS. Những đơn vị dịch vụ này sẽ thay mặt bên mua và bên bán thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết để BĐS được giao dịch một cách hợp pháp, cơ quan tư vấn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và tính pháp lý của các dịch vụ này. 8. Ứng dụng công nghệ tin học để góp phần quản lý thị trường BĐS – nhà đất Chỉ thị số 58/CT-TW, ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương khoá 8 về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp hoá, công nghiệp hoá”. Chỉ thị đã nêu nhiệm vụ ứng dụng Công nghệ thông tin đối với các cơ quan Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 2001 – 2005: Trung tâm giao dịch Ngân hàng Sở tài nguyên môi trường Cơ quan thuế Các ngành có liên quan Các tổ chức kinh doanh BĐS Sở quy hoạch Các cá nhân có nhu cầu BĐS C lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 152 “Các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội đi đầu trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt dộng theo phương châm đảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài. Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là một bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả. Các cấp uỷ, tổ chức Đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống thông tin cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Sớm hoàn thịên, thường xuyên nâng cấp để sử dụng có hiệu quả mạng thông tin diện rộng của Đảng và Chính phủ. Bảo đảm đến năm 2005 về cơ bản xây dựng và đưa vào hoạt dộng hệ thống thông tin điện tử của Đảng, Chính phủ” Hệ thống thông tin được xây dựng theo mô hình 4 thành phần. * Chức năng của hệ thống + Nhập dữ liệu: tổ chức theo mạng và truy cập định kỳ + Lưu trữ số liệu: Theo đúng quy chuẩn đối với khối lượng lớn thông tin. + Phân tích dữ liệu: Phân tích tổng hợp thông tin phục vụ yêu cầu hoạch định chính sách, chiến lược trong quản lý và phát triển thị trườường BĐS. + Hiển thị, truy cập dữ liệu: Vừa cung cấp thông tin, vừa phân tích thông tin, vừa phân tích số liệu: * Yêu cầu của hệ thống: Tính mở và động của hệ thống đảm bảo thích nghi tốt nhất, nâng cấp và có thể liên kết với các hệ thống thông tin khác có liên quan như hệ thống thông tin quốc gia, hệ thống thông tin quy hoạch, thông tin xây dựng, quản lý hành chính…Tính hiện đại, dễ sử dụng và có độ tin cậy cao, có tính đến Cơ sở dữ liệu Thiết bị (phần cứng + phần ề ) Tổ chức (quy trình và tổ chức) Con người Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 153 khả năng sử dụng công nghệ của cán bộ các cấp, hoạt động liên tục, sử dụng giao diện Menu để sử dụng. * Tính liên thông và hệ thống: Hệ thống cung cấp thông tin trên một nền dữ liệu không gian thống nhất, đảm bảo liên thông các cấp, các sở ngành. Phương án thiết kế tổng thể hệ thống thông tin thị trường BĐS. * Thiết kế tổng thể bao gồm các nội dung và yêu cầu sau: Linh hoạt trong sử dụng, có tính đồng nhất và khả năng sử dụng dùng chung hệ thống mở theo tiêu chuẩn quốc tế, có độ an toàn cao, dễ phát hiện sự cố, phục hồi nhanh, là dạng trực tuyến (online). * Thiết kế dạng cơ sở dữ liệu hệ thống: - Các Input  Dữ liệu bản đồ thu thập từ đồ hoạ trên bản đồ số, bản đồ giấy, các sơ đồ, bản vẽ, số liệu đo đạc, điều tra.  Dữ liệu thuộc tính ở dạng chữ số, văn bản, biểu đồ, đồ thị, âm thanh, hình ảnh… để chú thích, chỉ dẫn, mô tả dữ liệu bản đồ. - Cấu trúc cơ sở dữ liệu và các hoạt động: Đó là hệ thống gồm hệ cơ sở dữ liệu chung như hệ quy chiếu, hệ toạ độ, ranh giới, địa giới… và các hệ cơ sở dữ liệu khác như:  Cơ sở dữ liệu bản đồ: địa hình, địa chính, quy hoạch… với nhiều phân lớp theo đặc điểm, độ lớn, mục đích hiển thị…  Cơ sở dữ liệu thuộc tính: địa danh, các chú giải, ký hiệu thông tin về pháp lý, kinh tế, xã hội, tự nhiên.  Một số bài toán điển hình như: Chồng ghép bản đồ để tìm kiếm thông tin tích hợp, biên tập bản đồ theo chủ đề mới, tính toán số liệu thống kê… - Các Output Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 154  Cung cấp thông tin cho thực hiện các nhiệm vụ và nội dung của quản lý Nhà nước đối với thị trường BĐS.  Cung cấp thông tin cho phép lãnh đạo giải quyết và quyết định các vấn đề liên quan trong phạm vi ranh giới quản lý.  Cung cấp thông tin cho các ngành có liên quan: Xây dựng, kiến trúc, quản lý nhà đất, thị trường chứng khoán…  Cung cấp thông tin ban đầu phục vụ nghiên cứu  Cung cấp thông tin phục vụ việc mua bán * An toàn thông tin hệ thống - Các nguyên tắc  Được bảo vệ, chống lại việc cố tình hay vô tình sử dụng sai  An toàn phải được quản lý trong suốt thời gian phục hồi sự cố - Một số biện pháp.  Quản lý, kiểm tra, các đĩa mềm lưu động.  Kiểm tra đối tượng thâm nhập từ bên ngoài bằng việc kiểm tra dấu vân tay khi xâm nhập vào máy chủ hay phải đăng nhập để kiểm tra trước khi vào trang Web. - Sao lưu và khôi phục dữ liệu: theo chế độ đinh kỳ theo cách sao dự phòng kiểu gia tăng - Giải pháp khi xảy ra sự cố  Phát hiện và giải quyết sự cố.  Sử dụng các thiết bị dự trữ  Chuẩn bị các cán bộ có khả năng giải quyết sự cố Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 155 Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 156 QUẢN TRỊ HỆ THỐNG Phòng địa chính quận Máy chủ Web Máy in Phòng địa chính huyện Máy chủ dữ liệu nhà đất Máy in Chuẩn hoá số liệu NHẬP SÔ LIỆU CẬP NHẬT BIẾN ĐỘNG PHÂN TÍCH SỐ LIỆU TRA CỨU THÔNGTIN Mật khẩu Scanner Quy hoạch Định giá Thuế Thông tin chi tiết Thông tin TH CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI đơn đăng ký INTERNET Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 157 KẾT LUẬN “Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy thị trường BĐS – nhà đất ở Hà Nội” là đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao. Thúc đẩy và khuyến khích sự phát triển của thị trường BDS – nhà đất việc, đề ra một hệ thống các giải pháp toàn diện và đồng bộ là vấn đề mang tính thời sự và bức xúc. Giải quyết được vấn đề trên sẽ phát huy được những điểm mạnh của thị trường BĐS – nhà đất đóng góp tích cực trong nền kinh tế quốc dân đồng thời hạn chế những hậu quả xấu mà thị trường BĐS – nhà đất mang lại. Trong 15 tuần thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài “Thực trạng và một số biện pháp thúc đẩy thị trường BĐS – nhà đất ở Hà Nội” đồ án đã giải quyết được các nội dung chủ yếu sau: Nhận diện về thị trường BĐS – nhà đất ở Hà Nội trong những thời gian qua. Đây là một công việc quan trọng trong quá trình tìm ra các biện pháp thúc đẩy sự phát triển thị trường BĐS vì từ những phân tích trên sẽ tìm ra những mặt yếu mặt được trong quá trình phát triển cũng như những tồn tại yếu kém từ đó tìm ra những nguyên nhân và biện pháp thúc đẩy. Các ưu điểm trong quá trình phát triển  Các nhu cầu về nhà - đất được đáp ứng đầy đủ hơn cả về mặt chất lượng lẫn số lượng  Các hoạt động trong thị trường quyền sử dụng đất đã tạo ra những chuyển biến đột phá.  Thị trường nhà đất phát triển sôi động.  Thị trường kinh doanh mặt bằng xây dựng, kinh doanh diện tích văn phòng, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí… đã có nhiều khởi sắc. Co lle c e d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 158  Công tác quản lý Nhà nước đối với thị trường này có điều kiện hoàn thiện, thu ngân sách Nhà nước từ lĩnh vực này không ngừng tăng lên. Những tồn tại yếu kém trong quá trình phát triển  Tỷ lệ giao dịch phi chính quy cao, tình trạng vi phậm quy định về nàh đất cao.  Mất cân đối cung cầu nhà đất.  Thị trường “nóng, lạnh” bất thường, giá cả dễ biến độn dễ dẫn đến nạn đầu cơ trong nhà đất.  Quy trình mua bán phức tạp, qua nhiều trung gian không cần thiết, tốn nhiều thời gian, chi phi giao dịch cao.  Còn tồn tại cơ chế bao cấp, còn có sự phân biệt không cần thiết giữa quốc doanh, ngoài quốc doanh, giữa trong nước và ngoài nước trong cơ chế chính sách, trong quản lý điều hành của bộ máy Nhà nứơc về lĩnh vực BĐS và thị trường BĐS.  Thông tin không đầy đủ, thiếu minh bạch và khó tiếp cận. Nguyên nhân của các yếu kém trên  Khung pháp lý thiếu đồng bộ và hay thay đổi.  Các chính sách đối với thị trường BĐS thiếu đồng bộ và chưa hợp lý.  Năng lực quản lý, tổ chức của bộ máy Nhà nước còn kém. Phân tích một số kinh nghiệm quản lý thị trường BĐS tại một số nước trên thế giới và các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đề ra các biện pháp thúc đẩy sự phát triển thị trường BĐS – nhà đất ở Hà Nội.  Biện pháp đổi mới công tác quy hoạch, xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổng thể về phát triển các vùng và sử dụng đất đai có hiệu quả đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 159  Biện pháp tạo lập và phát triển thị trường hàng hoá cho thị trường nhà đất  Biện pháp xây dựng năng lực thể chế và tổ chức tham gia thị trường nhà đất  Thúc đẩy sự phát triển của thị trường bằng việc sử dụng các biện pháp tài chính  Thu tiền sử dụng đất.  Đổi mới chính sách thuế quyền sử dụng đất và lệ phí.  Hỗ trợ tài chính cho người có thu nhập thấp mua hoặc thuê nhà ở  Tổ chức định giá BĐS – nhà đất  Biện pháp tăng cường hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường nhà đất  Biện pháp tổ chức cung cấp thông tin cho thị trường nhà đất  Ứng dụng các biện pháp tin học để góp phần quản lý thị trường nhà đất Trong các vấn đề trên đồ án đã đi vào giải quyết được mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới giá đất và tìm ra được mối liên hệ giữa các vị trí góp phần vào điều chỉnh giá đất, phân tích lãi suất và thời hạn vay lãi cho người có thu nhập thấp, ứng dụng tin học trong quản lý nhà đất. Đây là các vấn đề quan trọng đang được quan tâm hiện nay. Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn thầy giáo GS – TSKH Nguyễn Mậu Bành, cô giáo TS Vũ Thị Hoà đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành đồ án này. Do thời gian có hạn đề tài không thể tránh khỏi những sai sót cũng như nhiều vấn đề chưa giải quyết đến tận cùng em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cũng như của các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn và có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống. Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 160 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THỊ TRƯỜNG BĐS I. Khái niệm BĐS II. Khái niệm thị trường BĐS 1. Khái niệm 2. Tính tất yếu của quá trình hình thành và phát triển thị trường BĐS 3. Phân loại thị trường BĐS III. Khái quát về thị trường nhà đất 1. Khái niệm thị trường nhà đất 2. Đặc điểm của thị trường nhà đất. 2.1 . Thị trường BĐS - nhà đất mang tính khu vực sâu sắc. 2.2 . Thị trường BĐS - nhà đất là thị trường không hoàn hảo. 2.3.Cung thị trường nhà đất phản ứng chậm hơn cầu và là nguồn cung có giới hạn. 2.4 Thị trường BĐS - nhà đất có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường tài chính – tiền tệ. 2.5 . Toàn bộ quá trình hoạt động của thị trường BĐS – nhà đất chia làm 3 khâu: sản xuất – lưu thông – tiêu thụ. 3. Vị trí của thị trường nhà đất trong nền kinh tế quốc dân. 3.1. Thị trường nhà đất phát triển là nhân tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước và nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư. 3.2. Thị trường nhà đất là nơi thực hiện tái sản xuất các yếu tố sản xuất cho các nhà kinh doanh nhà đất. Trang 1 6 6 8 8 12 13 14 14 15 16 16 17 18 18 20 20 23 23 Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 161 3.3 Động thái phát triển của thị trường nhà đất tác động tới nhiều loại thị trường trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là thị trường tiền tệ. 3.4. Phân bổ hợp lý tài nguyên đất. Chương II THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NHÀ ĐẤT TẠI HÀ NỘI TRONGTHỜI GIAN QUA 1. Những mặt được của việc phát triển thị trường nhà đất 1.1. Các nhu cầu về nhà - đất được đáp ứng đầy đủ hơn cả về mặt chất lượng lẫn số lượng. 1.2. Các hoạt động trong thị trường quyền sử dụng đất đã tạo ra những chuyển biến đột phá. 1.3. Thị trường nhà đất phát triển sôi động. 1.4 Thị trường kinh doanh mặt bằng xây dựng, kinh doanh diện tích văn phòng, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí… đã có nhiều khởi sắc. 1.5. Công tác quản lý Nhà nước đối với thị trường này có điều kiện hoàn thiện, thu ngân sách Nhà nước từ lĩnh vực này không ngừng tăng lên. 2. Những tồn tại yếu kém trong phát triển thị trường nhà đất và hậu quả. 2.1. Tỷ lệ giao dịch phi chính quy cao, tình trạng vi phậm quy định về nhà đất cao. 2.2. Mất cân đối cung cầu nhà đất. 2.3. Thị trường “nóng, lạnh” bất thường, giá cả dễ biến độn dễ dẫn đến nạn đầu cơ trong nhà đất. 2.4. Quy trình mua bán phức tạp, qua nhiều trung gian không 25 28 28 28 31 31 36 39 43 43 46 48 55 55 Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 162 cần thiết, tốn nhiều thời gian, chi phi giao dịch cao. 2.5. Còn tồn tại cơ chế bao cấp, còn có sự phân biệt không cần thiết giữa quốc doanh, ngoài quốc doanh, giữa trong nước và ngoài nước trong cơ chế chính sách, trong quản lý điều hành của bộ máy Nhà nứơc về lĩnh vực BĐS và thị trường BĐS. 2.6. Thông tin không đầy đủ, thiếu minh bạch và khó tiếp cận 3. Nguyên nhân của những yếu kém trên. 3.1 Khung pháp lý thiếu đồng bộ và hay thay đổi. 3.2 Các chính sách đối với thị trường BĐS thiếu đồng bộ và chưa hợp lý. 3.3 Năng lực quản lý, tổ chức của bộ máy Nhà nước còn kém. Chương III MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG BĐS - NHÀ ĐẤT Ở HÀ NỘI A. Một số kinh nghiệm quản lý thị trường BĐS – nhà đất tại một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. I. Một số kinh nghiệm quản lý thị trường BĐS tại một số nước. 1. Quản lý thị trường BĐS tại Bangladesh. 2. Quản lý thị trường BĐS tại Ấn Độ. 3. Quản lý thị trường BĐS tại Indonexia. II. Các bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. B. Một số biện pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường Nhà đất tại Hà Nội 1. Nhóm các phương pháp chung về pháp lý, tài chính. 56 60 60 62 65 68 71 71 71 75 77 82 84 84 94 94 Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 163 2. Biện pháp đổi mới công tác quy hoạch, xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổng thể về phát triển các vùng và sử dụng đất đai có hiệu quả đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đất nước. 3. Biện pháp tạo lập và phát triển thị trường hàng hoá cho thị trường nhà đất 4. Biện pháp xây dựng năng lực thể chế và tổ chức tham gia thị trường nhà đất 5. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường bằng việc sử dụng các biệ pháp tài chính 5.1. Thu tiền sử dụng đất. 5.2. Đổi mới chính sách thuế quyền sử dụng đất và lệ phí. 5.3. Hỗ trợ tài chính cho người có thu nhập thấp mua hoặc thuê nhà ở 5.4. Tổ chức định giá BĐS – nhà đất 6. Biện pháp tăng cường hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường nhà đất 7. Biện pháp tổ chức cung cấp thông tin cho thị trường nhà đất 8. Ứng dụng các biện pháp tin học để góp phần quản lý thị trường nhà đất KẾT LUẬN 103 105 108 108 109 111 121 133 137 140 145 Co lle cte d b y H ai ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP VŨ THỊ THU TRANG - 44KT2 164 Co lle cte d b y H ai

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf035_bat_dong_san_6831.pdf
Tài liệu liên quan