IPTV đang là cấp độ cao nhất và là công nghệ truyền hình của tương
lai. IPTV thực sự có khả năng cạnh tranh với các chương trình truyền hình vệ
tinh, truyền hình cáp hay các loại truyền hình thông thường. Sự vượt trội trong
kĩ thuật truyền hình của IPTV là tính năng tương tác giữa hệ thống với người
xem, cho phép người xem chủ động về thời gian và khả năng triển khai nhiều
dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích khác trên hệ thồng nhằm đáp ứng nhu cầu của
người sử dụng.
IPTV được xem như cuộc cách mạng trong ngành truyền thông truyền
hình với việc truyền tải nội dung trên mạng viễn thông và truyền hình băng
rộng. IPTV còn có khả năng tập hợp và lưu trữ các nội dung điện ảnh, truyền
hình dưới dạng tư liệu số ở quy mô lớn, hiệu quả nhưng chi phí lại thấp, rất
tiện lợi cho công việc tra cứu, tìm kiếm. Với chi phí thấp trong việc sản xuất
nội dung cho phép các nhà cung cấp IPTV đưa ra rất nhiều chương trình, từ
thể thao, thời sự cho tới các chương trình đào tạo trên Tivi, và nhiều chương
trình khác nữa.
91 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tìm hiểu công nghệ truyền hình Internet (IPTV) và hệ thống IPTV tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đƣợc thực thi trên web server là quản lý thiết bị. Hình 3.3 mô
tả các chức năng làm việc cùng với nhau.
Hình 3.3 Cấu trúc quản lý dựa trên trình duyệt web
Trong hình 3.3 thiết bị phía bên tay phải là một thiết bị mạng, có thể
là bộ mã hoá video MPEG với một kết nối IP, là một switch với port IP quản
lý hoặc một số thiết bị khác. Phần mềm bên trong thiết bị thực hiện chức
năng web server, giám sát port 80 từ phía tới của giao tiếp IP và xử lý các yêu
cầu của giao thức HTTP. Các yêu cầu này có thể đến từ một số user khác nhau
với các quyền truy cập khác nhau. Để đáp ứng các yêu cầu này, server sẽ cung
cấp các trang web đƣợc thiết kế theo yêu cầu cho phép user xem thông tin quan
trọng về thiết bị.
Ví dụ trong hình 3.3 có ba lớp truy cập đƣợc cung cấp: nhân viên quản
lý mạng, nhân viên bảo dƣỡng và user đã đƣợc xác thực. Nhân viên quản lý
mạng có toàn quyền truy cập để theo dõi mọi mặt của thành phần mạng và có
thể sửa đổi cấu hình của thiết bị. Nhân viên bảo dƣỡng có thể quan sát tất cả
các trạng thái và cấu hình của thiết bị nhƣng không thể thay đổi cấu hình. User
đã đƣợc xác thực có thể bị giới hạn về quyền quan sát các trạng thái của thiết bị
và không đƣợc phép thay đổi cấu hình. Các lớp truy cập khác nhau thƣờng đƣợc
thực hiện chung trên phần mềm web server thông qua việc sử dụng username và
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
62
password đƣợc truyền dẫn trên các kết nối đảm bảo (HTTPS).
Quản lý dựa trên trình duyệt web có lợi cho việc quản lý một mạng bao
gồm nhiều thiết bị phân tán trên phạm vi rộng trong thực tế khi mạng chia
sẻ phức tạp.
3.2. QUẢN LÝ CÀI ĐẶT
Do sự phức tạp và việc lựa chọn các sản phẩm có thể có trên mạng, việc
cài đặt, quản lý các sự cố của dịch vụ và một số lý do trực tiếp của kết cuối
dịch vụ có thể là thách thức đặc biệt và xử lý tốn kém cho các nhà khai thác
mạng trên toàn cầu. Việc cài đặt mạng IPTV có thể bao gồm rất nhiều công
việc khác nhau, trong phần này trình bày một số cài đặt chung nhƣ sau:
o Phân phối địa chỉ: Trong thực tế, các nguồn video đƣợc cố định các
địa chỉ IP, vì thế các thiết bị IPTVCD có thể xác định chúng. Việc phân phối
địa chỉ IP đƣợc nói rõ hơn trong phần tiếp theo.
o Cài đặt nguồn video: Đây là công việc thực hiện sớm nhất trong tiến
trình cài đặt vì thế các thiết bị có thể đƣợc kiểm tra với video thực khi chúng đã
đƣợc cài đặt. Các nguồn multicast thƣờng cần băng thông thấp hơn so với các
nguồn unicast để gửi bản sao luồng video tới mỗi thiết bị ngƣời xem.
o Cài đặt các phần mềm client: Hầu hết các phần mềm media player
mất phí đều tự cài đặt, và hầu hết các PC có khả năng cài bằng tay các chƣơng
trình này.
o Cái đặt các phần cứng client: Khi các bộ giải mã IP-STB hoặc các
thiết bị client đƣợc cài đặt, một số nhà cung cấp dịch vụ quyết định đƣa nhân
viên kỹ thuật tới nhà khác hàng. Điều này cho phép các công việc kiểm tra
mạng đƣợc thực hiện đầy đủ và các hỗ trợ khác đƣợc cài đặt chính xác.
o Cấu hình multicast: Nếu phƣơng thức multicast đƣợc sử dụng
trong IPTV, một phần của tiến trình cài đặt phải kiểm tra lại tất cả các thiết bị
mạng có khả năng tạo luồng multicast. Tiến trình này có thể yêu cầu phần
mềm hoặc các chƣơng trình nâng cấp phần cứng trong các thiết bị mạng, ví
dụ nhƣ các router.
o Cấu hình hạ tầng hệ thống quản lý mạng: Một cải tiến lớn của
các mạng IPTV trên nền IP đó là các mạng vật lý giống nhau có thể đƣợc sử
dụng để gửi và nhận các lệnh quản lý mạng và truyền dẫn video, với điều kiện
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
63
là đƣợc cung cấp khả năng thông tin hai chiều (two-way).
o Quản lý việc di dời và lắp đặt lại thiết bị: Mỗi lần các thiết bị
đƣợc di dời hoặc lắp đặt lại thì cần phải cấu hình lại hệ thống để đảm bảo
không có các thông báo lỗi về vị trí vật lý của thiết bị.
3.3. GIÁM SÁT THỰC THI VÀ KIỂM TRA MẠNG
Giám sát thực thi là quan sát quá trình vận hành của mạng để có đƣợc
các hoạt động chính xác. Tất cả các loại vận hành đều có thể đƣợc giảm sát, từ
việc đếm các lỗi trên một liên kết dữ liệu cho tới việc theo dõi số lƣợng ngƣời
xem nội dung cùng một lúc. Nếu tiến trình thực thi không đạt đƣợc các yêu cầu
đã quy định trƣớc thì các cảnh báo sẽ đƣợc phát ra để phục vụ cho việc dự đoán
các lỗi sớm nhất có thể.
Thông thƣờng, việc giám sát là trách nhiệm đƣợc thực hiện bởi nhiều
thành phần. Đầu tiên các thiết bị sẽ thu thập số liệu về các hoạt động của chính
bản thân mỗi thiết bị, và hệ thống quản lý tập trung sẽ biên dịch các dữ liệu
này để phân tích định kỳ. Trong một số hệ thống, dữ liệu đƣợc lƣu trữ trên
mỗi thiết bị và chỉ đƣợc sử dụng khi nhân viên kỹ thuật hệ thống quyết định
nhận nó. Sau đó, bộ xử lý tập trung sẽ phân tích dữ liệu liệu tới và thông báo
cho nhân viên kỹ thuật khi thiết bị lỗi. Một số dạng dữ liệu đƣợc thu thập và
phân tích bởi hệ thống giám sát thực thi nhƣ sau:
o Lỗi bit: Một số loại mạng bao gồm một byte kiểm tra tổng hoặc kiểm
tra chẵn lẻ sẽ chỉ ra các bit hoặc các gói tin đã bị thay đổi.
o Lỗi bit: Một số loại mạng bao gồm một byte kiểm tra tổng hoặc kiểm
tra chẵn lẻ sẽ chỉ ra các bit hoặc các gói tin đã bị thay đổi.
o Các gói mất: Trong trƣờng hợp nghẽn mạng, một số thiết bị sẽ không
gửi đƣợc hết số gói, vì thế luồng tín hiệu sẽ bị mất các gói đó. Thông qua việc
giám sát số lƣợng gói bị mất tại các vị trí khác nhau trong mạng, các nhà
khai thác mạng sẽ xác định đƣợc dung lƣợng cần tăng lên, số lƣợng router
cần xây dựng thêm cho dịch vụ hoặc các liên kết cần phải đƣợc bảo dƣỡng.
o Các trạng thái của thuê bao: Tất cả các loại dữ liệu thu thập về thuê
bao đƣợc phân tích để xác định xem có vấn đề gì xảy ra với các kết nối từ phía
thuê bao hay không, từ đó sớm phát cảnh bảo về các sự cố trên mạng.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
64
o Các hoạt động đăng nhập của user : Dữ liệu này có thể chỉ ra các
user đang gặp sự cố khi truy cập hệ thống hoặc user đã gian lận về quyền truy
cập, ví dụ nhƣ có nhiều user giống nhau truy cập vào hệ thống tại nhiều vị trí
khác nhau trong cùng một thời điểm.
o Giám sát hệ thống bảo an: Thông qua việc thu thập dữ liệu về quá
trình thực thi của hệ thống bảo an, các nhà khai thác có thể xác định các
firewall đang làm việc chính xác, các nguồn tấn công mạng từ bên trong hoặc
bên ngoài, cung cấp các cảnh bảo về virus. Thông tin này cũng có thể đƣợc sử
dụng sau khi một lỗ thủng bảo an đƣợc xác định để tìm ra cách ngăn ngừa
các sự cố bảo an trong tƣơng lai.
Việc giám sát thực thi làm việc để ngăn ngừa các sự cố mạng do một vài
thiết bị có hiện tƣợng giảm hiệu suất thực thi trƣớc khi chúng ngừng hoạt động
hoàn toàn. Hệ thống trung tâm dữ liệu IPTV đƣợc tạo nên bởi nhiều thành phần
phức tạp và ngày càng nhiều dịch vụ hơn, vì thế vấn các đề về mạng phải
đƣợc phát hiện và giải quyết nhanh hơn. Để tăng tối đa thời gian chạy hệ thống
và đảm bảo các dịch vụ đƣợc phân phối tới khách hàng với chất lƣợng cao
nhất, thì vấn đề giám sát và kiểm tra cần đƣợc tiến hành trên cơ sở hạ tầng
mạng. Việc giám sát chặt chẽ mạng IPTV sẽ có một số lợi ích sau:
o Cho phép các nhà quản lý mạng nhận ra các kiểu lƣu lƣợng mạng, từ
đó cho biết sự đứt quãng hoặc sự giảm sút chất lƣợng hình ảnh sắp xảy ra. Việc
phát hiện ra các vấn đề tiềm tàng làm giảm bớt khả năng xảy ra các đoạn
đứt quãng lớn hoặc giảm sút đột ngột chất lƣợng video.
o Sửa chữa ngay lập tức sự đứt quãng mạng dù là nhỏ nhất.
o Mang đến cho nhóm kỹ thuật khả năng ƣớc tính phạm vi sự cố
mạng khi nó xuất hiện. Cấp độ nguy hiểm của sự cố sẽ ra lệnh cho các tài
nguyên nào đƣợc sử dụng đề xác định vị trí sự cố. Ví dụ, nếu sự cố giảm sút
nhẹ trong chất lƣợng tín hiệu video thì chiến lƣợc sửa chữa sự cố sẽ khác so
với các lỗi của server VoD tại trung tâm dữ liệu IPTV.
Để đảm bảo các user IPTV xem đƣợc chất lƣợng cao, có thể tiến hành một
số kiểm tra các thành phần mạng IPTV nhƣ sau:
Thiết bị truy cập: Thƣờng tiến hành kiểm tra các thành phần phần cứng và
phần mềm đã đƣợc cài đặt gần nhất, để các user IPTV có thể đƣợc xem với
chất lƣợng nhƣ mong đợi và tối ƣu hóa việc phân phối các dịch vụ IPTV đa
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
65
điểm và đơn điểm. Các nội dung tiến hành kiểm tra bao gồm:
o Kiểm tra tốc độ dữ liệu di chuyển trong mạng thiết bị truy cập thuê bao.
o Đánh giá các lỗi và các vấn đề thực thi xuất hiện do giao thức IP, các
lớp đóng gói và vận chuyển video của mô hình thông tin IPTV.
Mạng lõi IP: Thƣờng tiến hành kiểm tra tất cả phần mềm và phần cứng đƣợc
sử dụng để phân phối các dịch vụ IPTV. Các thông số cấu hình mạng có thể
luôn thay đổi, khi đó có ảnh hƣởng tới các luồng IPTV đƣợc phân phối. Vì thế
các nhà quản lý mạng phải tiến hành kiểm tra định kỳ các cấp độ thực thi
luồng thông tin khi có sự thay đổi xuất hiện trên mạng. Các thay đổi có thể
xuất phát từ việc mạng có thêm một switch hay có sự thay đổi firmware của
các thiết bị.
Thiết bị trung tâm dữ liệu IPTV: Các thiết bị khác nhau đƣợc cài đặt tại
trung tâm dữ liệu IPTV cần đƣợc kiểm tra đầy đủ để đảm bảo nó có khả năng
phân phối nhiều dịch vụ IPTV tới số lƣợng lớn thiết bị IPTVCD một cách chắc
chắn và hiệu suất cao. Kế hoạch kiểm tra cũng cần thực hiện thƣờng xuyên
trên nội dung cung cấp bởi các nhà cung cấp nội dung để đảm bảo đạt đƣợc các
cấp độ chất lƣợng với các thông số đã thỏa thuận.
Thiết bị IPTVCD: Kiểm tra các thiết bị IPTVCD để biết các thiết bị IPTVCD
nào đƣợc sử dụng để cung cấp cho user truy cập các dịch vụ. Các loại kiểm tra
tiến hành trên thiết bị IPTVCD có thể thay đổi theo các kênh đƣợc yêu cầu
bởi ngƣời xem, các kênh này đƣợc điều khiển từ xa, đó là các kênh thực tế
nhận đƣợc để đảm bảo thời gian thay đổi kênh khi số lƣợng thuê bao kết nối
tới các server IPTV lớn.
3.4. QUẢN LÝ VÀ DỰ PHÒNG
Dịch vụ IPTV có các yêu cầu về độ khả dụng và độ tin cậy. Để ngăn
ngừa các hiện tƣợng làm đứt quãng việc cung cấp dịch vụ thì các thiết bị mạng
và thiết bị trung tâm dữ liệu IPTV cần đƣợc hỗ trợ việc thay thế nhanh chóng
các thiết bị gặp sự cố. Thời gian cần thiết để thay thế sẽ chỉ là vài ms để đảm
bảo sự cố đó không ảnh hƣởng tới dịch vụ. Các cấp độ dự phòng của phần
cứng và phần mềm đôi khi đƣợc các nhà cung cấp dùng để giảm thiểu ảnh
hƣởng của việc đứt quãng dịch vụ lên các thuê bao IPTV.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
66
Hình 3.4 Thiết kế mạng hỗ trợ dự phòng
Hình 3.4 miêu tả thiết kế mạng để hỗ trợ một cấp độ dự phòng đƣợc cải
tiến tại trung tâm dữ liệu IPTV cũng nhƣ bản thân mạng. Mạng đƣợc miêu tả
bao gồm một số đặc tính dự phòng sau:
o Topology mạng ring đối xứng đƣợc sử dụng để truyền tải lƣu lƣợng
IPTV tại lõi mạng.
o Vì thế khi liên kết bị đứt tại bất kỳ chỗ nào trong mạng ring thì lƣu
lƣợng IPTV sẽ đƣợc định tuyến đi theo hƣớng ngƣợc lại trong mạng ring.
o Các thành phần hạ tầng mạng đƣợc lắp đặt song song hai thiết bị.
Trong ví dụ này, VoD server, server streaming multicast IPTV và bộ mã hóa
đều có hai thiết bị.
o Router phân phối dự phòng cũng đƣợc lắp đặt để đảm bảo router
sẵn sàng truyền tải nếu một trong hai thiết bị gặp sự cố.
o Mỗi bộ mã hóa có hai cổng ra.
o Một số liên kết dự phòng cũng đƣợc sẵn sàng giữa router phân phối
và các router biên phục vụ số lƣợng lớn user đầu cuối.
Các cấp độ dự phòng đƣợc xây dựng khi thiết kế mạng IPTV sẽ phụ
thuộc vào loại dịch vụ IPTV đƣợc triển khai trên mạng. Các hệ thống bảo
dƣỡng tinh vi thƣờng đƣợc các nhà cung cấp sử dụng để theo dõi các hoạt
động bảo dƣỡng hàng ngày và hàng tuần. Ngoài các hoạt động bảo dƣỡng theo
dõi, hệ thống này cũng duy trì các chi tiết dự phòng sẵn sàng cho phép các nhà
quản lý mạng IPTV phân tích và lên kế hoạch bảo dƣỡng trong tƣơng lai.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
67
3.5. QUẢN LÝ KHÔNG GIAN ĐỊA CHỈ IP
Việc phân phối các địa chỉ IP sẽ luôn là vấn đề với các mạng đƣợc
thiết kế để truyền tải dịch vụ. Ví dụ, trong môi trƣờng triple-play nó có thể cấu
hình các IP subnet khác nhau cho mỗi dịch vụ voice, truy cập Internet và IPTV.
Nó cũng có khả năng thiết kế một lƣợc đồ địa chỉ IP để hỗ trợ việc chia sẻ các
thiết bị hạ tầng mạng nhƣ quản lý DSN, OSS và các DHCP server cho tất cả các
dịch vụ. Một khi lƣợc đồ địa chỉ IP đƣợc cấu hình trên các thiết bị đƣợc chia sẻ,
thì nó có thể chia IP subnet hoặc pool địa chỉ cho các tài nguyên mạng để phân
phối dịch vụ triple-play. Ví dụ, VoD server và IP-STB tại nhà thuê bao đều
đƣợc cấu hình nhƣ là một phần của subnet dịch vụ IPTV. Việc phân phối địa
chỉ IP trong mạng IPTV là trách nhiệm của DHCP server.
DHCP là chức năng đƣợc yêu cầu trong một số công ty mạng và các
nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP (Internet Service Provider). Với DHCP, một
máy tính chỉ sử dụng duy nhất một địa chỉ IP để truy cập Internet. DHCP
cũng có tác dụng khi ứng dụng trong mạng IPTV. Để sử dụng DHCP, mỗi
thiết bị IPTVCD phải tìm DHCP server trong mạng bằng cách phát
broadcast một yêu cầu tới tất cả các thiết bị. Khi DHCP server nhận đƣợc
yêu cầu, nó sẽ chọn một địa chỉ IP đang sẵn sàng đƣợc sử dụng và gửi trở lại
thiết bị IPTVCD đã yêu cầu. DHCP cung cấp cho các nhà quản lý mạng IPTV
một số thuận lợi sau:
o Bằng việc sử dụng DHCP, tất cả các chi tiết cấu hình cần thiết cho
IPTVCD đƣợc bố trí trƣớc mà không cần user có biết về các chi tiết đó
không.
o Không cần phải cấu hình cho mỗi thiết bị một địa chỉ IP cố định.
o DHCP tập trung hóa việc quản lý địa chỉ IP.
o Việc cài đặt DHCP server tự động phân phối các địa chỉ IP cho các
thiết bị trên mạng IPTV thƣờng không phức tạp.
o DHCP có thể định rõ một dãy địa chỉ IP sẵn sàng đƣợc dùng cho
từng vùng riêng biệt.
o Có thể tích hợp DHCP và OSS để hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ
IPTV mới.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
68
3.6 XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ IPTV
Các sự cố gặp phải của thuê bao IPTV với các dịch vụ thƣờng đƣợc
thông báo bằng cách gọi tới bộ phận dịch vụ khách hàng.Việc xử lý sự cố
mạng IPTV tƣơng tự nhƣ xử lý sự cố các ứng dụng trên nền IP khác. Trƣớc hết,
sự cố cần đƣợc cô lập, và sẽ phụ thuộc vào bản chất và phạm vi của sự cố.
Tiếp theo sẽ là sửa chữa sự cố, việc sữa chữa sự cố thƣờng đạt đƣợc kết quả
tốt bằng cách thay đổi cấu hình hoặc thay thế thành phần bị lỗi trên mạng.
Hầu hết các lỗi trên các mạng IPTV rơi vào 5 vùng sau:
Mạng: Các lỗi có thể xuất hiện trong các thành phần khác nhau của
mạng. Nhân viên kỹ thuật IPTV thƣờng sử dụng bộ “đánh hơi” (sniffer) để
khảo sát dữ liệu đi qua mạng còn hoạt động. Bộ phân tích giao thức thƣờng
có một PC, một card mạng và một ứng dụng phân tích các sự cố trên mạng.
Việc phân tích mạng trong thời gian thực giúp phát hiện và giải quyết các lỗi
mạng và các sự cố nhanh hơn.
Các server backend: Các phần mềm server đặc biệt thƣờng đƣợc sử dụng
để xử lý các sự cố xuất hiện trên server.
Thiết bị IPTVCD: Độ tin cậy cao là điều đƣợc mong đợi từ các thiết bị
IPTVCD nhƣ bộ giải mã STB và các thiết bị gateway. Vì thế các nhà cung cấp
dịch vụ IPTV đã phát triển các hệ thống tinh vi để tập hợp các bản tin lỗi từ
thiết bị IPTVCD và sử dụng thông tin đó để xử lý các sự cố có thể xuất hiện
trên dịch vụ IPTV. Các sự cố thông thƣờng bao gồm các vấn đề về bộ nhớ
đệm, các trục trặc về phần cứng và lỗi phần mềm. Khi vùng sự cố đã đƣợc
nhận biết giai đoạn tiếp theo là giải quyết sự cố, có thể bao gồm các hành
động sau:
Thay đổi cấu hình đã cài cho thiết bị IPTVCD.
Thông báo qua điện thoại các sự cố xảy ra cho ngƣời sử dụng và cung
cấp các lệnh để giải quyết sự cố.
Cũng có thể sử dụng e-mail để bổ sung thông tin về các lệnh.
Khi các sự cố không giải quyết đƣợc qua điện thoại thì nhân viên kỹ
thuật bắt buộc phải tới nhà khách hàng.
Và cuối cùng không giải quyết sự cố bằng các hành động trên ta đành
phải thay thế thiết bị mới.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
69
Mạng trong nhà khách hàng: Các sự cố nhƣ đƣờng đi dây trong nhà bị
hỏng, cáp kém chất lƣợng, virus, cài đặt địa chỉ IP không đúng và driver không
phù hợp tất cả đều có thể tác động tới dịch vụ IPTV. Hệ thống quản lý từ xa
kết hợp với điện thoại hoặc e-mail hỗ trợ thƣờng đƣợc sử dụng để xử lý các sự
cố xuất hiện trên mạng trong nhà khách hàng.
Nhà cung cấp nội dung bên ngoài: Việc tiếp nhận nội dung là những
video đƣợc mã hóa kém chất lƣợng tạo nên các sự cố về truyền dẫn. Khi sự cố
đã đƣợc nhận biết nhà cung cấp thứ 3 này cần đƣợc thông báo và xử lý sự cố.
3.7. QUẢN LÝ QUYỀN NỘI DUNG SỐ
Quản lý quyền nội dung số DRM (Digital Right Management) là một tập
hợp các định nghĩa về các cơ chế đƣợc sử dụng để điều khiển truy cập nội dung
thông qua việc mật mã hoặc các phƣơng pháp khác. DRM luôn luôn là một yêu
cầu để sử dụng trong việc cung cấp nội dung video thời gian gần đây trên hệ
thống phân phối IPTV cũng nhƣ hệ thống truyền hình cáp và truyền hình vệ
tinh. Các chính sách DRM có thể rất chặt chẽ hoặc cũng có thể rất buông lỏng;
quyền sở hữu nội dung xác định các chính sách để kiểm soát. Một khi các
chính sách này đƣợc xác định, trách nhiệm của hệ thống DRM là làm cho các
chính sách này có hiệu lực. Trên hình 3.5 là mô hình khối đơn giản của một hệ
thống DRM.
Hình 3.5. Mô hình khối hệ thống DRM đơn giản
Trong hệ thống DRM thực tế cho hệ thống VoD, quyền sở hữu nội
dung có hai nhiệm vụ. Đầu tiên, nội dung phải đƣợc phân phối tới một server
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
70
đảm bảo, ở đó nội dung có thể đƣợc truy cập dựa trên các yêu cầu của ngƣời
xem. Thứ hai, các quy định cho ngƣời xem phải đƣợc định rõ. Ví dụ, ngƣời
xem trả một giá chỉ có thể xem nội dung của một luồng, ngƣợc lại thì có một
số ngƣời có thể download nội dung và xem nó trong một khoảng thời gian nào
đó. Hệ thống DRM làm các quy định có hiệu lực đối với quyền sở hữu nội
dung, nó cần đƣợc cập nhật những ngƣời tham gia vào và rời khỏi hệ thống. Hệ
thống DRM chịu trách nhiệm đảm bảo chắc chắn ngƣời xem đã trả tiền cho
nội dung mà họ yêu cầu. Chú ý rằng, DRM cũng có thể đƣợc sử dụng cho nội
dung miễn phí, để bảo vệ nội dung tránh việc sao chép và bán lại không đƣợc
xác thực.
3.8. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ QoS
Chất lƣợng dịch vụ QoS là tập hợp các chỉ tiêu đặc trƣng cho yêu cầu
của từng loại lƣu lƣợng cụ thể trên mạng bao gồm: độ trễ jitter, tỷ lệ mất
gói Các chỉ tiêu này liên quan đến lƣợng băng thông dành cho mạng.
Để việc đồng bộ tín hiệu có thể thực hiện đƣợc mạng buộc phải đƣợc
quản lý chặt chẽ về chất lƣợng dịch vụ. Để thực hiện đƣợc việc quản lý chất
lƣợng dịch vụ cần thiết phải có:
Chính sách đảm bảo chất lƣợng dịch vụ (QoS policy).
Các cơ chế đảm bảo chất lƣợng dịch vụ tại các nút mạng: Các thuật
toán xếp hàng (queuing), cơ chế định hình lƣu lƣợng (traffic shapping), các cơ
chế tối ƣu hóa đƣờng truyền, các thuật toán dự đoán và tránh tắc nghẽn
Phƣơng thức báo hiệu QoS.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
71
Hình 3.6 Quản lý chất lượng dịch vụ QoS.
Chính sách QoS có vạch ra mong muốn thực hiện vụ quản lý chất
lƣợng dịch vụ theo kế hoạch cụ thể và thông qua hệ thống báo hiệu QoS để ra
lệnh cho các cơ chế chấp hành tại các nút mạng thực hiện nhiệm vụ đó.
3.8.1. Độ khả dụng của mạng
Độ khả dụng của mạng là một đơn vị đo phần thời gian mạng sẵn sàng
đƣợc sử dụng bởi khách hàng. Một mạng đƣợc gọi là không khả dụng khi nó
không thể sử dụng cho các lƣu lƣợng khách hàng, do mạng mất các kết nối
hoàn toàn hoặc tỷ lệ lỗi cao quá mức. Các kết nối mạng mất hoàn toàn xuất
hiện khi các kết nối không có khả năng hoạt động, đó là khi cáp quang bị đứt
hoặc mất nguồn tại một thiết bị nào đó. Một tỷ lệ lỗi cao quá mức thƣờng đƣợc
định nghĩa là tỷ lệ lỗi 103 nghĩa là có một bit lỗi trong 1000 bit đƣợc phát
đi, nó cũng có thể đấn đến môt lỗi trong gói.
Trong thực tế, độ khả dụng của mạng đƣợc đo bằng tỷ lệ phần trăm của
tổng số thời gian mạng sẵn sàng đƣợc sử dụng trên tổng số thời gian đo đạc.
Ví dụ, một nhà cung cấp cam kết tỷ lệ khả dụng của mạng là 99,99%, hay thời
gian dịch vụ không khả dụng là 52 phút trong một năm. Tuy nhiên, xét cho
cùng khoảng thời gian mạng không khả dụng có thể đƣợc tính, vì thực chất thời
gian đó không vi phạm cam kết cấp độ dịch vụ SLA.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
72
3.8.2 Phân lớp dịch vụ
Phân lớp dịch vụ đƣợc sử dụng để đƣa ra các dạng dữ liệu của các lớp
cấp độ dịch vụ khác nhau truy cập tài nguyên mạng. Các nhà quản trị mạng
IPTV có thể ấn định các lớp dịch vụ khác nhau vào các loại ứng dụng khác
nhau, tùy thuộc vào cấp độ thực thi cần thiết. Trong môi trƣờng IPTV sẽ có thứ
tự các luồng video phân phối cho thuê bao, và dữ liệu video cần tới đích một
cách mƣợt mà, liên tiếp. Trên mạng truyền dẫn có nhiều loại lƣu lƣợng, do đó
để đạt đƣợc mục đích trên một phƣơng thức đƣợc sử dụng là ấn định phân lớp
dịch vụ cho lƣu lƣợng video. Khi đó, nó ra lệnh cho router hoặc thiết bị mạng
khác đƣa ra quyền ƣu tiên cho các gói tin này.
Trên hình 3.6 trình bày ba hàng đợi quyền ƣu tiên khác nhau; chúng ta
sẽ gọi ba quyền ƣu tiên lần lƣợt là cao, trung bình và thấp. Các hàng đợi này
hoạt động nhƣ sau: các gói tin mới đi vào phía sau của hàng đợi và đợi cho
đến khi chúng tiến lên phía đầu của hàng đợi trƣớc khi đƣợc phát đi. Trong
trƣờng hợp này, tất cả hàng đợi đang đua tranh, nhƣng chỉ có một đầu ra
đơn, vì thế cần phải ấn định các quy luật hoạt động:
Tại mỗi thời điểm đầu ra sẵn sàng đƣợc sử dụng, một gói tin đƣợc
chọn từ một trong ba hàng. Nếu không có gói tin nào sẵn sàng trong các hàng
thì gói tin rỗng (null) sẽ đƣợc gửi.
Nếu một gói tin sẵn sàng trong hàng có quyền ƣu tiên cao thì nó
đƣợc gửi ngay lập tức.
Nếu không có gói tin sẵn sàng trong hàng có quyển ƣu tiên cao và
một gói tin sẵn sàng nằm trong một trong hai hàng còn lại (không đồng thời
trong hai hàng) thì gói tin đó sẽ đƣợc gửi.
Nếu không có gói tin nào sẵn sàng trong hàng có quyền ƣu tiên và
các gói tin sẵn sàng đều nằm trong cả hai hàng còn lại, thì các gói tin đó sẽ đƣợc
gửi theo tỷ lệ 3 gói tin hàng có quyền ƣu tiên trung bình tới 1 gói trong hàng có
quyền ƣu tiên thấp.
Qua ví dụ này chúng ta có thể thấy tại sao mạng có thể không gửi luồng
video lớn hoặc các gói tin sử dụng hàng có quyền ƣu tiên cao vì nó sẽ rất khó
cho các gói tin khác muốn đi qua. Việc gửi video với quyền ƣu tiên thấp cũng
không thích hợp vì sẽ có các gói tin sẽ đƣợc hiển thị trong khi các gói khác
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
73
đang đƣợc xử lý. Quyền ƣu tiên trung bình có thể là lựa chọn cho video, và hầu
hết lƣu lƣợng nonvideo đƣợc tạo quyền ƣu tiên thấp. Các gói tin có quyền ƣu
tiên thấp có thể trì hoãn, đƣợc gửi bởi các router khác nhau, trong trƣờng hợp
xấu nhất khi mạng bị nghẽn ở cấp độ cao nhất, bị xóa do không dƣợc phân
phối. Việc các gói tin bị xóa cũng có thể xuất hiện nếu router sử dụng “loại
bỏ ngẫu nhiên” để giữ các hàng khi bị tràn.
Hình 3.7 Ví dụ sử dụng ba hàng đợi có quyền ưu tiên
3.8.3. Các cam kết cấp độ dịch vụ
Các cam kết cấp độ dịch vụ SLA (Service-Level Agreement) là hợp
đồng giữa nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng về các chi tiết chất lƣợng dịch
vụ đƣợc cung cấp. SLA có thể bao gồm các đặc tính và chức năng của một số
loại dịch vụ từ thoại cho tới VoD. SLA đƣợc đơn giản hoá bằng một bảng kê
khai các cam kết, bảng kê khai này ghi rõ giá trị chi tiết các dịch vụ viễn
thông phải đƣa ra. Các dịch vụ trong bảng kê khai phải đƣợc đƣa ra cho tất
cả khách hàng. Bảng kê khai đôi khi còn bao gồm các cấp độ dịch vụ mà nhà
cung cấp đƣa ra. Một số định nghĩa trong bảng kê khai SLA nhƣ sau:
Độ khả dụng (%): Tỷ lệ thời gian dịch vụ sẵn sàng để sử dụng, tỷ lệ
này trong SLA thƣờng là 99% hoặc lớn hơn.
Tỷ lệ phân phối gói (%): Tỷ lệ gói đƣợc phân phối tới đích trên
tổng số gói gửi đi. Chú ý, tỷ lệ này có thể đƣợc đo trung bình hàng tháng và
dựa trên dữ liệu mẫu, không dựa trên tổng số gói đƣợc gửi đi. Trong SLA tỷ lệ
này là 99% hoặc lớn hơn.
Tỷ lệ mất gói (%): Ngƣợc lại với tỷ lệ phân phối gói, đây là số gói bị
mất trên tổng số gói gửi đi. Trong SLA tỷ lệ này là 1% hoặc thấp hơn.
Độ trễ mạng (ms): Đây là chỉ số tổng số thời gian trung bình các gói
dữ liệu bị giữ khi truyền qua mạng. Chú ý, chỉ số này có thể chỉ tính giữa
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
74
các điểm mạng bên trong mạng của nhà cung cấp; và nó có thể không bao
gồm thời gian cần thiết để dữ liệu đi vào hoặc rời khỏi mạng. Và cũng cần chú
ý rằng, phép đo này có thể dựa trên các dữ liệu mẫu và tính trung bình hàng
tuần hoặc hàng tháng.
Độ trễ jitter (ms): Đây là chỉ số không có khả năng xuất hiện trong
hầu hết các SLA. Đây là tham số chỉ thực sự quan trọng cho các ứng dụng
tạo luồng video và VoIP.
Thời gian đáp ứng dịch vụ (giờ): Đây là tổng số thời gian lớn nhất
từ khi sự cố mạng đƣợc thông báo cho tới khi nhà cung cấp đã sẵn sàng để bắt
đầu sữa chữa sự cố. Thời gian này có thể thay đổi phụ thuộc vào thời điểm
trong ngày và có thể bao gồm thời gian truyền dẫn từ phía nhà cung cấp tới
vị trí của khách hàng.
Đối với các dịch vụ video, các tỷ lệ mất gói là chủ yếu. Khi tỷ lệ mất gói
khoảng 1%, video trở nên rất khó để phân phối một cách mƣợt mà. Độ trễ
mạng cũng có thể cần đƣợc xem xét, nhƣng nó thƣờng xuất hiện trong video
tƣơng tác. Độ trễ jitter sẽ ảnh hƣởng tới tất cả video và sẽ đƣợc kiểm soát một
cách chặt chẽ.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
75
Chương 4
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG IPTV TẠI VIỆT NAM
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, con ngƣời với trình độ
dân trí ngày càng cao cho nên sự đòi hỏi về nhu cầu giải trí càng cao, từ đó
dịch vụ IPTV ra đời với các tính năng vƣợt trội sẽ mang lại cho con ngƣời
cảm nhận mới về truyền hình mà chỉ có dịch vụ IPTV mới có thể đáp ứng
đƣợc so với các công nghệ khác hiện tại, cùng với chi phi giá thành thấp do
đó IPTV sẽ phát triển mạnh mẽ và là dịch vụ truyền hình số một trong tƣơng
lai không xa.
IPTV có cơ hội rất lớn để phát triển nhanh chóng khi mà mạng băng
rộng đã có mặt ở khắp mọi nơi và hiện nay đã có trên 100 triệu hộ gia đình sử
dụng dịch vụ băng rộng trên toàn cầu. Rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông lớn trên thế giới đang triển khai thăm dò IPTV và xem nhƣ một cơ hội
mới để thu lợi nhuận từ thị trƣờng hiện có của họ và coi đó nhƣ một giải pháp
tự bảo vệ trƣớc sự lấn sân của các dịch vụ truyền hình cáp. Tại thị trƣờng
cung cấp dịch vụ ở Việt Nam, dịch vụ IPTV đã bắt đầu đƣợc thử nghiệm cung
cấp với một số dịch vụ cơ bản.
4.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ IPTV TRONG KHU VỰC
Hiện nay châu Á chiếm gần một nửa tổng số thuê bao TV của các công
ty điện thoại trên toàn thế giới với tổng số thuê bao tối thiểu 32 triệu. Qua đó
IPTV sẽ trở thành một dịch vụ có thị trƣờng rộng lớn tại châu Á một thị
trƣờng năng động với rất nhiều cơ hội cho các nhà cung cấp dịch vụ truyền
hình có mô hình kinh doanh, hình thức cung cấp dịch vụ và công nghệ hợp
lý.Theo Informa Telecoms & Media có đến 13% các hộ sử dụng dịch vụ
truyền hình số ở Singapore sẽ nhận tín hiệu truyền hình số thông qua đƣờng
dây DSL, Informa cũng dự báo rằng DSL sẽ chiếm tới 9,2% các hộ gia đình
sử dụng truyền hình số ở Úc, 6,2% ở New Zealand, 5,8% ở Đài Loan, 5,7% ở
Nhật Bản và 4,2% ở Hàn Quốc. PCCW ở Hồng Kông, nhà cung cấp dịch vụ
IPTV lớn nhất thế giới với trên 500.000 thuê bao, đã đƣa HDTV và VoD vào
cung cấp trên mạng DSL của mình. SOFTBANK của Nhật Bản cũng đã nhắm
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
76
đến xây dựng nội dung lên đến 5.000 giờ cho các phim truyện Nhật Bản và
Holywood trên dịch vụ DSL/FTTH Video-On-Demand.Truyền hình cáp vẫn
sẽ thống trị đến năm 2010, nhƣng sau đó IPTV sẽ thực sự là đối thủ cạnh
tranh với truyền hình số mặt đất và vệ tinh đối với ngƣời xem truyền hình
châu Á.
Sự phát triển của IPTV chắc chắn sẽ nhanh hơn, nhƣng với sự số hóa
của truyền hình cáp và vệ tinh, các nhà cung cấp sẽ phải cạnh tranh để giành
đƣợc khách hàng mới. Tùy thuộc vào thị trƣờng cụ thể, các nhà khai thác dịch
vụ IPTV sẽ phải bổ sung vào dịch vụ truyền hình quảng bá nhiều kênh với
việc mở rộng cung cấp các dịch vụ nhƣ VoD, Replay-TV (network DVR), In-
home DVR, Multi-room Service, v.v... PCCW ở Hồng Kông, nhà cung cấp
dịch vụ IPTV lớn nhất thế giới với trên 500.000 thuê bao, đã đƣa HDTV và
VoD vào cung cấp trên mạng DSL của mình. SOFTBANK của Nhật Bản
cũng đã nhắm đến xây dựng nội dung lên đến 5.000 giờ cho các phim truyện
Nhật Bản và Holywood trên dịch vụ DSL/FTTH Video-On-Demand.
4.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ IPTV TẠI VIỆT NAM
FPT Telecom là doanh nghiệp viễn thông đầu tiên chính thức khai thác
và cung cấp dịch vụ IPTV trên hệ thống mạng băng rộng ADSL/ADSL2+ từ
ngày 03/03/2006. Hiện FPT đang có gần 100.000 thuê bao ADSL, FPT sẽ
cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng IPTV cho các khách hàng này. Đến tháng
4/2009 Viễn thông VNPT và Công ty Viễn thông số VTC Digicom chính thức
ra mắt dịch vụ IPTV trên mạng ADSL 2+ sau gần 6 năm thử nghiệm với dịch
vụ đa dạng nhƣ Live TV, VoD, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Ngoài FPT, VTC thì Viettel cũng đang chuẩn bị cho quá trình triển khai
dịch vụ IPTV trên mạng băng rộng.
4.2.1. Hạ tầng Internet tại Việt nam
Tại Việt Nam, theo báo cáo thống kê (tháng 7/2004) của VNNIC hiện
số lƣợng ngƣời sử dụng Internet là 5.341.943 ngƣời, chiếm 6.55 % dân số và
đang có xu hƣớng tăng mạnh trong thời gian tới (xem bảng dƣới đây).
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
77
Hiện nay, ở Việt Nam có 5 nhà cung cấp dịch vụ IXP với tổng dung
lƣợng băng thông kết nối với hạ tầng Internet quốc tế 1036 Mbps, trong đó
đáng kể nhất là các công ty VNPT (905 Mbps) và FPT (89 Mbps) với hai
hƣớng kết nối quốc tế chính là sang Hồng Kông và Singapore (Hình 2). Các
nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet quốc tế lớn nhất cho các IXP Việt Nam
là SingTel (Singapore Telecommunications Limited) và Reach (Reach Global
Services Limited).
Hinh 4.1. Hƣớng và dung lƣợng các đƣờng kết nối ra hạ hạ tầng Internet
Quốc tế của Việt nam ( quí I/ 2004)
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
78
Về công nghệ truyền dẫn, hiện nay các đƣờng kết nối trên đều sử dụng
phƣơng thức truyền dẫn điểm đến điểm IP Uncast. Tại Việt Nam hiện nay
chƣa hỗ trợ phƣơng thức truyền dẫn IP Multicast là phƣơng thức truyền dẫn
từ một điểm đến nhiều điểm đƣợc ứng dụng trong các dịch vụ truyền hình
trực tuyến trên mạng tại các nƣớc phát triển hiện nay, nên vấn đề truyền hình
trực tuyến trên mạng cần đƣợc tính toán và có những giải pháp cụ thể để giảm
yêu cầu về băng thông khi có nhiều ngƣời cùng truy cập, giảm thiểu nguy cơ
nghẽn đƣờng truyền. Mặc dù đã đặt máy chủ video tại cổng Internet quốc tế
của VDC, nơi có băng thông hạ tầng kết nối Internet quốc tế lên gần 1000
MB, nhƣng chất lƣợng dịch vụ này vẫn không ổn định và vẫn xảy ra sự cố
nghẽn mạch làm gián đoạn dịch vụ.
4.2.2. Lựa chọn công nghệ và thiết bị
4.2.2.1. Những vấn đề kỹ thuật
• Về mạng truyền dẫn, ngƣời ta dùng hệ thống cáp quang lai đồng trục
để truyền tín hiệu và ở đầu tivi là 1 hộp set-top-box nhƣ truyền hình cáp hiện
nay để xử lý đầu ra. Với hệ thống này, mỗi tivi chiếm 25Mb/s khi ta dùng tiêu
chuẩn DSL hoặc ADSL, nhƣng khi dùng tiêu chuẩn HDTV thì mỗi tivi sẽ
chiếm băng thông rộng hơn. Vì IPTV dùng mạng của Inernet nên ngƣời ta có
thể tiết kiệm set-top-box bằng việc dùng computer trong nhà.
• Về điều chế, ngƣời ta dùng điều chế số QAM, nhƣng về nén thì do
băng thông của nó không rộng nhƣ của truyền hình cáp nên ngƣời ta không
dùng MPEG-2 mà dùng MPEG-4 part10 (còn gọi là H264-AVC). H264 còn
đƣợc biết nhƣ là một MPEG-4 IEO/IEC 14496 –10 hay MPEG-4/AVC . Mã
H264 phức tạp hơn MPEG-2 nhiều về đánh giá biến đổi, khung bù trừ. Nó
khác cả về kích thƣớc, hình dáng, về sự lựa chọn khung thích hợp và kiểu
hƣớng biến đổi kép.
• Về sự cố đƣờng truyền, khi truyền trên mạng Internet, vài gói tín hiệu
có thể mất làm suy giảm chất lƣợng tín hiệu nên ngƣời ta phải truyền kèm
theo những tín hiệu sửa chữa nó (FEC).
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
79
Hình 4.2. Hệ thống nén H264 dùng cho IPTV
4.2.2.2. Công nghệ:
Nhìn chung, các hệ thống tạo dòng và đƣa chƣơng trình truyền hình lên
Inernet bao gồm các chức năng cơ bản sau (Hình 4.3):
• Các chức năng Capturing, Editing, Compose và Encoding để thu lƣu,
biến đổi chƣơng trình cho phù hợp và sau đó mã hoá/nén các chƣơng trình (tƣơng
tự hay số) sang các định dạng số thích hợp cho việc truyền phát trên Internet
• Các chức năng Streaming (tạo dòng) và Publishing (đẩy) chƣơng
trình lên Internet
• Quản lý, kiểm soát và điều hành hệ thống (bao gồm quản lý các ứng dụng
video, ứng dụng web, an toàn và an ninh hệ thống, các ứng dụng khác)
• Quản lý cơ sở dữ liệu (Video) phục vụ lƣu trữ, cấp phát các chƣơng
trình truyền hình lên Internet theo yêu cầu
• Các chức năng tạo kết nối, chuyển mạch, truyền dẫn dòng video
tƣơng tự hay số hóa trong hệ thống.
Hình 4.3 Các chức năng cần thiết trong dây truyền tạo dòng
và đƣa chƣơng trình truyền hình lên Internet.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
80
4.2.2.3. Lựa chọn thiết bị các chức năng
Tùy theo từng điều kiện cụ thể, các chức năng trong hệ thống có thể đƣợc
thực hiện riêng rẽ trên từng thiết bị hay sẽ đƣợc tích hợp trên thiết bị đa năng.
1. Mã hóa và tạo dòng video streaming: để đảm bảo tính ổn định ở mức cao
nhất có thể cho dòng video streaming. Lựa chọn các thiết bị mã hóa thời gian
thực (Real-time Encoder) và không theo thời gian thực (Non Real-time
Encoder) theo định dạng MPEG-4 AVC/ H.264 để mã hóa và tạo dòng các
VTV nói chung.
2. Để quản lý, kiểm soát và điều hành hệ thống (gồm các ứng dụng
video, ứng dụng web, an toàn và an ninh hệ thống) sẽ sử dụng các máy chủ
video server và máy chủ web server. Đây phải là các máy chủ Multimedia
Server có cấu hình rất mạnh, có khả năng hỗ trợ các giao thức trong IP
Muticast (TCP/IP, UDP, RTP.), có khả năng lƣu trữ và xử lý khối lƣợng dữ
liệu video lớn, đảm bảo chất lƣợng dịch vụ khi phát hình. Đối với yêu cầu hệ
thống chỉ phục vụ phát hình trực tuyến hay kết hợp truyền hình theo yêu cầu ở
mức độ thấp, chỉ cần sử dụng một máy chủ Multimedia Server để đáp ứng các
yêu cầu ứng dụng video và ứng dụng web.
3. Chức năng Capturing đƣợc tích hợp sẵn trên các thiết bị xử lý và mã
hóa video. Riêng đối với chức năng Editing và Compose, do nhu cầu dựng và
xử lý chƣơng trình không nhiều, bƣớc đầu có thể sử dụng các Card kỹ xảo
video lắp trên các máy tính có cấu hình thích hợp để cài đặt các phần mềm
dựng phi tuyến phổ biến hiện nay (Pinacle, Adoble Premiere ...).
4. Đối với các ứng dụng truyền hình theo yêu cầu (VOD), hệ thống
CSDL để thực hiện chức năng lƣu trữ và đồng bộ dữ liệu video, quản lý cấp
phát chƣơng trình theo yêu cầu của khách hàng đóng vai trò hết sức quan
trọng và có giá thành đầu tƣ khá lớn. Vì vậy khi triển khai dịch vụ này trong
giai đoạn đầu, cần cân nhắc khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng để làm cơ
sở cho việc lựa chọn cấu hình hệ thống, giảm chi phí đầu tƣ ban đầu. Trong
trƣờng hợp dịch vụ VOD phát triển ở qui mô lớn, hệ thống cần sử dụng nhiều
Video Server tại các CSDL khu vực khác nhau, dữ liệu trên các Video Server
này phải đƣợc đồng bộ và vì vậy cần có các phần mềm đồng bộ dữ liệu giữa
các máy chủ này.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
81
5. Các chức năng tạo kết nối, chuyển mạch, truyền dẫn dòng video
tƣơng tự hay số hóa trong hệ thống sẽ đƣợc thực hiện bởi các thiết bị định
tuyến và chuyển mạch (switch, router) để truyền và trao đổi dữ liệu ở dạng
các gói tin IP. Đây là các thiết bị mạng đƣợc thiết kế và lắp đặt trên cơ sở
chuẩn backbone mạng LAN hỗ trợ truyền dẫn Video và Multimedia tốc độ
cao thông dụng hiện nay (Gigabit Ethernet hay 10 Gigabit Ethernet).
4.3. CÁC GIẢI PHÁP HỆ THỐNG
Hạ tầng truyền dẫn Internet tốc độ cao trên thế giới hiện đang phát triển
và đã đƣợc hoàn thiện tại đa số các nƣớc có ngƣời Việt Nam sinh sống (Bắc
Mỹ, châu Âu, Châu Úc, Nhật bản). Trên cơ sở nghiên cứu giải pháp truyền
VTV4 qua mạng Internet (gọi tắt là VTV4 Online) nhằm phục vụ cho đối
tƣợng chủ yếu là bà con ngƣời Việt sinh sống ở nƣớc ngoài.
Từ các giải pháp hệ thống đã đƣợc nghiên cứu trong giải pháp VTV4
Online, trên cơ sở kế hoạch triển khai đƣờng kết nối tốc độ cao từ Đài THVN
ra cổng Internet quốc tế và thực trạng hạ tầng kỹ thuật tin học tại Đài THVN
hiện nay, các nhà đầu tƣ đã xây dựng một số phƣơng án khác nhau cho hệ
thống VTV4 Online phù hợp với từng điều kiện kỹ thuật cụ thể của băng
thông truyền dẫn từ Đài THVN ra hạ tầng Internet quốc tế cũng nhƣ yêu cầu
về loại hình dịch vụ có thể đáp ứng trên hệ thống (chỉ cung cấp dịch vụ VTV4
Online hay kèm theo cả dịch vụ truyền hình theo yêu cầu VTV Offline trên
hệ thống) nhƣ sau:
3.1. Phƣơng án 1: Phƣơng án tập trung, trong đó toàn bộ thiết bị hệ thống
đƣợc đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu (THDL) tại trụ sở chính của Đài
THVN – 43 Nguyễn chí Thanh – Hà nội.
Điều kiện kỹ thuật cần đáp ứng khi triển khai theo phƣơng án 1 là Đài THVN
đã thiết lập xong đƣờng backbone tốc độ cao trực tiếp ra Internet quốc tế, với
tính năng hỗ trợ phƣơng thức truyền thông IP Multicast và đảm bảo đƣợc
băng thông dành cho dịch vụ VTV4 Online. Tùy theo yêu cầu đặt ra đối với
hệ thống VTV4 Online, sẽ có hai phƣơng án đầu tƣ nhƣ sau:
a. Phương án 1a:
Với phƣơng án này, hệ thống VTV4 Online đƣợc triển khai chỉ phục
vụ truyền hình trực tuyến, không có dịch vụ truyền hình theo yêu cầu (còn gọi
là VOD hay TV Offline).
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
82
a.1. Sơ đồ hệ thống được thể hiện trên hình 4.4
Hình 4.4 Sơ đồ hệ thống VTV4 online theo phƣơng án tập trung 1a
a.2. Mô tả hoạt động:
• Chƣơng trình VTV4 (thời lƣợng 8 giờ/ngày và đƣợc phát liên tục
24/24 giờ trong ngày) đƣợc tách ra từ Phòng tổng khống chế (Trung tâm
KTSXCT – Đài THVN) và đƣa đến đầu vào Video Input của thiết bị mã hóa
thời gian thực Real-time Encoder, đƣợc biến đổi tạo dòng theo định dạng
MPEG-4 AVC / H.264 và đƣa sang Multimedia Server.
• Máy chủ Multimedia Server vừa làm chức năng của Video Server đẩy
(publishing) dòng video streaming lên Internet, vừa đóng vai trò Web Server
giúp khán giả truy cập tạo kết nối để xem chƣơng trình VTV4 trực tuyến. Máy
chủ Multimedia Server này cần có cấu hình đủ mạnh để đảm nhiệm đƣợc các
chứa năng trên và đƣợc cài đặt các phần mềm Apache Web Server, phần mềm
hệ thống website VTV4 Online và phần mềm quản lý dòng video.
• Vấn đề ổn định nguồn điện cung cấp, an toàn và an ninh hệ thống
đƣợc bảo đảm bởi hệ thống cơ sở hạ tầng mạng nội bộ chung của VTV.
a.3. Ưu điểm của phương án 1a:
• Chi phí đầu tƣ cho hệ thống thấp;
• Chủ động trong việc thiết lập, nâng cấp, phát triển hệ thống khi có
nhu cầu cũng nhƣ trong vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
83
a.4. Hạn chế:
• Phƣơng án chỉ khả thi nếu Đài THVN thiết lập đƣợc đƣờng
backbone ra Internet quốc tế với khả năng hỗ trợ phƣơng thức truyền thông IP
Multicast. Trong trƣờng hợp không có hỗ trợ IP Multicast, băng thông tối
thiểu cần thiết dành riêng cho dịch vụ sẽ là 20 MB (giả thiết hệ thống đƣợc
thiết kế có khả năng đáp ứng cho 50 ngƣời xem đồng thời truy cập). Đây là
điều không khả thi do chi phí băng thông quá cao, kể cả trong trƣờng hợp kết
hợp triển khai dịch vụ VTV4 Online với các dịch vụ giá trị gia tăng khác của
VTV (Truyền hình Cáp, ISP )
• Hệ thống không đáp ứng đƣợc nhu cầu xem truyền hình theo yêu
cầu của khán giả.
b. Phương án 1b:
Với phƣơng án này hệ thống có khả năng phục vụ cả nhu cầu truyền hình
trực tuyến và truyền hình theo yêu cầu (còn gọi là VOD hay TV Offline).
b.1. Sơ đồ hệ thống được thể hiện trên hình 4.5:
Hình 4.5 Sơ đồ phƣơng án phân tán 1b có tính đến nhu cầu
VOD của khán giả
b.2. Mô tả hoạt động của hệ thống:
• Hoạt động phục vụ nhu cầu xem VTV4 Online đƣợc thực hiện trong
hệ thống tƣơng tự nhƣ đối với phƣơng án 1a.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
84
• Các chƣơng trình truyền hình (đƣợc đƣa vào dƣới dạng tín hiệu
tƣơng tự hay băng từ ) đƣợc đƣa qua thiết bị dựng PC (nếu cần) và sau đó
đƣa vào thiết bị mã hóa Non Real-time Encoder để tạo chƣơng trình dƣới
dạng file theo địng dạng MPEG-4 AVC/H.264. Nhờ máy chủ Web Server
(đƣợc cài đặt các phần mềm Apache Web Server, phần mềm hệ thống website
VTV4 Online, Database server và Application Server), các file này đƣợc lƣu
dƣới dạng các thƣ mục (tùy theo tổ chức CSDL của hệ thống) trong thiết bị
lƣu trữ video Disk Array. Khi khách hàng có nhu cầu xem một chƣơng trình
truyền hình đƣợc lƣu trong hệ thống video storage, máy chủ Video Server (có
cài đặt phần mềm quản lý dòng video) sẽ tạo kết nối để khách hàng download
chƣơng trình về máy tính của mình. Do nhu cầu dựng không nhiều, máy tính
PC để dựng phi tuyến còn có thể dùng để update dữ liệu cho trang website
VTV4 Online. Khi dịch vụ phát triển (số lƣợng ngƣời truy cập tăng cao, khối
lƣợng video lƣu trữ nhiều ), có thể tính đến việc tách các chức năng quản trị
web và quản trị cơ sở dữ liệu trên hai máy chủ khác nhau.
• Do đƣợc đặt tại Trung tâm THDL của Đài THVN, nên hệ thống sẽ
đƣợc đảm bảo bởi hệ thống cung cấp nguồn và hệ thống an ninh chung của
Trung tâm THDL của Đài.
b.3. Ưu điểm của phương án 1b:
• Chủ động trong việc thiết lập, nâng cấp, phát triển hệ thống khi có
nhu cầu cũng nhƣ trong vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống.
• Hệ thống đƣợc triển khai có khả năng đáp ứng nhu cầu xem truyền
hình theo yêu cầu (VOD) của khán giả.
b.4. Hạn chế:
• Phƣơng án này có yêu cầu băng thông truyền dẫn cao hơn phƣơng
án 1a, do dịch vụ VOD đòi hỏi phải truyền dẫn theo phƣơng thức IP Unicast.
Vì vậy phƣơng án chỉ khả thi nếu Đài THVN thiết lập đƣợc đƣờng backbone
ra Internet quốc tế với khả năng hỗ trợ phƣơng thức truyền thông IP
Multicast;
• Chi phí đầu tƣ thiết bị nhiều gấp đôi hơn phƣơng án 1a.
3.2. Phương án 2:
Có thể gọi là phƣơng án phân tán, trong đó các thiết bị của hệ thống phục
vụ quản lý và tạo dòng chƣơng trình theo định dạng truyền thông multimedia
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
85
sẽ đƣợc đặt tại trụ sở Đài THVN – 43 Nguyễn chí Thanh – Hà nội, đồng thời
đƣa các cơ sở dữ liệu phục vụ truy cập của khách hàng ra các đầu trục truyền
thông backbone Internet để giảm nguy cơ ngẽn mạng khi có đông khách hàng
truy cập.
a. Phương án 2a:
Đây là phƣơng án đƣợc chọn khi trên hệ thống chỉ yêu cầu triển khai
dịch vụ truyền hình trực tuyến VTV4 Online.
a.1. Sơ đồ hệ thống được thể hiện trên hình 4.6:
Hình 4.6 Phƣơng án phân tán 2a.
a.2. Mô tả hoạt động của hệ thống:
• Dòng chƣơng trình VTV4 (thời lƣợng 8 giờ/ngày và đƣợc phát liên
tục 24/24 giờ trong ngày) đƣợc tách ra từ Phòng tổng khống chế (Trung tâm
KTSXCT – Đài THVN) và đƣa đến đầu vào Video Input của thiết bị mã hóa
thời gian thực Real-time Encoder, đƣợc biến đổi tạo dòng theo định dạng
MPEG-4 AVC / H.264, qua hệ thống FO Switch/cáp quang/converter LX/TX
chuyển đến Multimedia Server tại cổng Internet quốc tế.
• Máy chủ Multimedia Server vừa làm chức năng của Video Server đẩy
(publishing) dòng video streaming lên Internet, vừa đóng vai trò Web Server
giúp khán giả truy cập tạo kết nối để xem chƣơng trình VTV4 trực tuyến. Máy
chủ Multimedia Server này cần có cấu hình đủ mạnh để đảm nhiệm đƣợc các
chứa năng trên và đƣợc cài đặt các phần mềm Apache Web Server, phần mềm
hệ thống website VTV4 Online và phần mềm quản lý dòng video.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
86
• Vấn đề an toàn nguồn điện cung cấp cũng nhƣ an toàn và an ninh
cho các thiết bị đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu (VTV) đƣợc bảo đảm bởi
hệ thống an ninh mạng chung của Đài THVN. Với máy chủ Multimedia
Server đặt tại cổng Internet quốc tế, vấn đề an ninh hệ thống và chống xâm
nhập sẽ đƣợc đảm nhận bởi hệ thống an ninh của nhà cung cấp dịch vụ ISP và
phần mềm an ninh đƣợc cài đặt trực tiếp trên máy chủ, qui định và kiểm soát
các cổng ra vào của dòng dữ liệu.
a.3. Ưu điểm của phương án 2a:
• Cấu hình hệ thống đơn giản và chi phí đầu tƣ ban đầu cho hệ thống
thấp hơn so với phƣơng án 2b;
• Tính khả thi cao hơn các phƣơng án 1a và 1b trong trƣờng hợp Đài
THVN chƣa thiết lập đƣợc đƣờng trục backbone kết nối với hạ tầng Internet
quốc tế có hỗ trợ phƣơng thức truyền thông IP Multicast.
a.4. Hạn chế:
• Hệ thống không đáp ứng đƣợc nhu cầu xem truyền hình theo yêu
cầu của khán giả.
b. Phương án 2b:
Đây là phƣơng án trong đó các thiết bị của hệ thống VTV4 Online đƣợc
đặt phân tán, và hệ thống đƣợc xây dựng có khả năng phục vụ cả hai dịch vụ
truyền hình trực tuyến (TV Online) và truyền hình theo yêu cầu (còn gọi là
VOD hay TV Offline).
b.1. Sơ đồ hệ thống được thể hiện trên hình 4.7.
Hình 4.7 Phƣơng án phân tán 2b.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
87
b.2. Mô tả hoạt động của hệ thống:
• Hoạt động phục vụ nhu cầu xem VTV4 Online đƣợc thực hiện trong
hệ thống tƣơng tự nhƣ đối với phƣơng án 2a.
• Các chƣơng trình truyền hình (đƣợc đƣa vào dƣới dạng tín hiệu
tƣơng tự hay băng từ ) đƣợc đƣa qua thiết bị dựng PC (nếu cần) và sau đó
đƣa vào thiết bị mã hóa Non Real-time Encoder để tạo chƣơng trình dƣới
dạng file theo định dạng MPEG-4 AVC/H.264. Nhờ máy chủ Web Server
(đƣợc cài đặt các phần mềm Apache Web Server, phần mềm hệ thống website
VTV4 Online, Database server và Application Server), các file này đƣợc gửi
đến thiết bị lƣu trữ video Disk Array thông qua FO switch/cáp
quang/converter LX/TX và lƣu dƣới dạng các thƣ mục (tùy theo tổ chức
CSDL của hệ thống). Khi khách hàng có nhu cầu xem một chƣơng trình
truyền hình lƣu trong hệ thống, máy chủ Video Server (có cài đặt phần mềm
quản lý dòng video) sẽ tạo kết nối để khách hàng download chƣơng trình về
máy tính của mình. Do nhu cầu dựng không nhiều, máy tính PC để dựng phi
tuyến còn có thể dùng để update dữ liệu cho trang website VTV4 Online. Khi
dịch vụ phát triển (số lƣợng ngƣời truy cập tăng cao, khối lƣợng video lƣu trữ
nhiều), có thể tính đến việc tách các chức năng quản trị web và quản trị cơ
sở dữ liệu trên hai máy chủ (cùng đƣợc đặt trong Trung tâm THDL của VTV)
• Vấn đề cung cấp điện cũng nhƣ an toàn, an ninh cho các thiết bị đặt
tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu (VTV) đƣợc bảo đảm bởi hệ thống an ninh
mạng chung của Đài THVN. Với máy chủ Video Server đặt tại cổng Internet
quốc tế, vấn đề an ninh hệ thống và chống xâm nhập sẽ đƣợc đảm nhận bởi hệ
thống an ninh của nhà cung cấp dịch vụ ISP và phần mềm an ninh đƣợc cài
đặt trực tiếp trên máy chủ, qui định và kiểm soát các cổng ra vào của các dòng
dữ liệu.
b.3. Ưu điểm của phương án 2b:
• Tính khả thi cao hơn các phƣơng án 1a và 1b trong trƣờng hợp Đài
THVN chƣa thiết lập đƣợc đƣờng trục backbone kết nối với hạ tầng Internet
quốc tế có hỗ trợ phƣơng thức truyền thông IP Multicast.
• Bên cạnh dịch vụ truyền hình trực tuyến TV4 Online, hệ thống còn có
khả năng đáp ứng nhu cầu xem truyền hình theo yêu cầu (VOD) của khán giả.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
88
b.4 - Hạn chế:
• Hệ thống có cấu hình phức tạp và chi phí đầu tƣ ban đầu cho thiết
bị lớn hơn phƣơng án 2a.
4.4. ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHON PHƢƠNG ÁN
Bảng dƣới đây thể hiện sự so sánh các phƣơng án 1a, 1b, 2a và 2b,
trong đó các tiêu chí đƣợc so sánh là chi phí đầu tƣ, đặc điểm bố trí thiết bị
(tập trung hay phân tán), khả năng cung cấp dịch vụ của hệ thống và tính khả
thi của phƣơng án triển khai.
Từ bảng này có thể dễ dàng thấy rằng, nếu coi tính khả thi và khả năng
cung cấp cả hai dịch vụ truyền hình trực tuyến và truyền hình theo yêu cầu của
hệ thống là các tiêu chí ƣu tiên thì phƣơng án 2b sẽ là phƣơng án đƣợc chọn.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
89
KẾT LUẬN
IPTV đang là cấp độ cao nhất và là công nghệ truyền hình của tƣơng
lai. IPTV thực sự có khả năng cạnh tranh với các chƣơng trình truyền hình vệ
tinh, truyền hình cáp hay các loại truyền hình thông thƣờng. Sự vƣợt trội trong
kĩ thuật truyền hình của IPTV là tính năng tƣơng tác giữa hệ thống với ngƣời
xem, cho phép ngƣời xem chủ động về thời gian và khả năng triển khai nhiều
dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích khác trên hệ thồng nhằm đáp ứng nhu cầu của
ngƣời sử dụng.
IPTV đƣợc xem nhƣ cuộc cách mạng trong ngành truyền thông truyền
hình với việc truyền tải nội dung trên mạng viễn thông và truyền hình băng
rộng. IPTV còn có khả năng tập hợp và lƣu trữ các nội dung điện ảnh, truyền
hình dƣới dạng tƣ liệu số ở quy mô lớn, hiệu quả nhƣng chi phí lại thấp, rất
tiện lợi cho công việc tra cứu, tìm kiếm. Với chi phí thấp trong việc sản xuất
nội dung cho phép các nhà cung cấp IPTV đƣa ra rất nhiều chƣơng trình, từ
thể thao, thời sự cho tới các chƣơng trình đào tạo trên Tivi, và nhiều chƣơng
trình khác nữa.
Với nội dung đã đƣợc trình bày ở trên, đồ án đã đƣa ra đƣợc cái nhìn tổng
thể về công nghệ IPTV, các phƣơng thức phân phối mạng IPTV và vấn đề
quản lý mạng IPTV. Qua đề tài này phần nào giúp ta hiểu thêm về công nghệ
IPTV, một công nghệ mới, một công nghệ mà chỉ có ở IPTV mới có thể đáp
ứng đƣợc nhƣng nhu cầu giải trí của ngƣời xem truyền hình. Nhƣng không thể
tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm bài, vì thế mong đƣợc sự chỉ
bảo của các thầy cô để em có thể nắm chắc hơn kiến thức về công nghệ IPTV,
để cho bài báo cáo tốt nghiệp thêm đầy đủ và chính xác hơn.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Huy Dũng, ngƣời
đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm đồ án. Với sự hƣớng dẫn tận tình
của thầy Nguyễn Huy Dũng cộng với sự tìm hiểu qua các tài liệu sách, báo,
Internet em đã hoàn thành xong đồ án theo đúng thời hạn.
Hải phòng, ngày 10 tháng 7 năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Thi
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
90
Tài liệu tham khảo:
1. Sv Trần Trung Hiếu (2003): Tìm hiểu công nghệ IPTV – TrƣờngĐại Học
Quốc gia Hà Nội.
2. Phùng Văn Vận (2002): Điện thoại IP - Nhà xuất bản Bƣu điện.
3.Wes Simpson & Howard Greenfield (2007): IPTV and Internet Video: New
Markets in Television Broadcast – First edition, Elsevier Inc.
4. Hoàng Trong Minh (2003): Định tuyến trong chuyển mạch IP - tạp chí
BCVT
5. Các tài liệu trên mạng.
Báo cáo đồ án tốt nghiệp
91
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1.ChuThiThi_DT1001.pdf