Đồ án Tìm hiểu tổng quát về kỹ thuật thông tin số, tổng đài điện tử số spc và đi sâu vào việc tìm hiểu hệ thống báo hiệu số 7 trong mạng điện thoại công cộng pstn
* CÁC KHUYẾN NGHỊ VỀ PHẦN CHUYỂN BẢN TIN.
Q.702 - Đề cập đến đặc tính của đường vật lý được sử dụng để truyền các bản tin MTP. Cũng như định ra tốc độ cho dòng số liệu số và đường analog.
Q. 703 - Đề cập đến đặc tính thuộc mức 2 đường số liệu báo hiệu bao gồm các đặc tính kỹ thuật của khuôn dạng bản tin cũng như kỹ thuật phát hiện và sửa lỗi.
Q.704 - Đề cập đến các đặc tính của lớp 3 trong MTP liên quan đến việc chuyển giao bản tin giữa các điểm báo hiệu.
Q.705 - Đề cập đến việc đưa ra để xem xét kiến trúc mạng hiện thời và đề cập đến các khía cạnh thích hợp cho thiết kế các mạng quốc tế.
Q.708 - Đánh số các mã điểm báo hiệu.
Mô tả 14 bit và phân phối mã điểm báo hiệu trong mạng báo hiệu số 7 cho quốc tế. Các mạng có thể sử dụng các mã lớn hơn cho sử dụng quốc gia.
Q.710 - Sử dụng báo hiệu số 7 trong cơ quan (tổng đài PABX) xác định các phương pháp đấu nối PABX số với MTP của hệ thống báo hiệu số 7 trong khi sử dụng cấu trúc bản tin lớp 3.
* CÁC KHUYẾN NGHỊ VỀ PHẦN NGƯỜI SỬ DỤNG.
Q.721 - Mô tả chức năng hệ thống báo hiệu của phần người sử dụng điện thoại TUP căn bản là mô tả TUP.
Q.722 - Chức năng tổng thể của các bản tin và các tín hiệu điện thoại cung cấp sự mô tả các kiểu thuật ngữ cũng như các chức năng của các bản tin TUP.
Q.723 - Khuôn dạng và mã.
Xác định việc mã hoá các phần tử thông tin báo hiệu và khuông dạng của các bản tin được truyền.
Q.724 - Ccs thủ tục báo hiệu.
Mô tả chi tiết thủ tục điều khiển cuộc gọi cơ bản.
Q.725 - Thực hiện báo hiệu trong ứng dụng điện thoại. Cung cấp các tiêu chuẩn thực hiện việc chuyển giao các bản tin TUP qua các mạng báo hiệu số 7. Các đối tượng được trình bày là độ tin cậy, tính sẵn sàng, tính phụ thuộc và độ trễ trao đổi.
160 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tìm hiểu tổng quát về kỹ thuật thông tin số, tổng đài điện tử số spc và đi sâu vào việc tìm hiểu hệ thống báo hiệu số 7 trong mạng điện thoại công cộng pstn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
truyền, các con số thứ tự có giá trị từ 0 đến 127 vì nó có chiều dài 7 bít.
- Bít chỉ thị hướng đi FIB (Forward Indicator bit). Được sử dụng cho thủ tục sửa lỗi. Nó biểu thị xem một đơn vị của bản tin báo hiệu được truyền lần đầu tiên hay được truyền lại.
- Trường chỉ thị chiều dài LI (Length Indicator) được sử dụng để phân biệt giữa 3 loại đơn vị bản tin LI xác định số byte có bản tin giữa trường kiểm tra CK và trường biểu thị chiều dài (LI) trường biểu thị chiều dài có giá trị khác nhau tuỳ thuộc vào loại đơn vị báo hiệu LI có giá trị.
0 có ý nghĩa là bản tin FISU (Fill - insignalling Unit)
2 có ý nghĩa là bản tin LSSU (Link Status Singnal Unit)
Lớn hơn 2: có ý nghĩa là bản tin MSU (Message Signal Unit)
LI cũng biểu thị chiều dài của trường SIF và trường SIO trong MSU nếu chiều dài của SIF và SIO lớn hơn 64 byte thì LI luôn luôn mang giá trị 63.
- Trường chứa các thông tin nhận dạng dịch vụ và nhận dạng của MTP được chỉ định cho một mã nhận dạng dịch vụ SIO . Mã nhận dạng dịch vụ này báo cho MTP biết user nào phát ra bản tin và user nào nhận bản tin và các bít nhận dạng hệ thống trong trường SIO này biểu thị cho phân loại của bản tin thuộc loại lưu thoại quốc tế hay lưu thoại nội hạt MTP tính toán và xử lý cả 2 loại thông tin này.
- Trường mang thông tin báo hiệu SIF (Signalling information Field) Trường này chỉ tồn tại trong đơn vị bản tin MSU nó chứa các thông tin báo hiệu thật sự của các user.
- Trường mang thông tin về trạng thái kênh báo hiệu SF (Status Field): chỉ tồn tại trong đơn vị bản tin LSSU. Trường SF chứa thông tin về tình trạng đồng bộ của các bản tin hướng đi và hướng về.
- Các bit kiểm tra CK (Check bit) ở phía nhận các bit kiểm tra được tạo ra từ nội dung của đơn vị báo hiệu và các bít kiểm tra nàyđược thêm vào đơn vị báo hiệu như là các bít dự phòng cho kiểm tra (Redendancy bits) ở phía nhận MTP sẽ sử dụng các bít kiểm tra này để xem các bản tin được truyền đi có bị lỗi hay không. Dựa vào kết quả này mà bản tin có một thông tin trả lời xác nhận đúng hay sai.
a. Chức năng đồng bộ cờ hiệu và định giới hạn các đơn vị bản tin (Signal Unit Delimitation and Alignment Flags)
Việc định giới bản tin là xác định điểm đầu và điểm cuối của bản tin điều này được thực hiện bằng cách sử dụng các cờ hiệu ở đầu và cuối các bản tin. Cờ hiệu được tạo nên bằng một tổ hợp bít 01111110. Để phòng ngừa trường hợp trùng lặp tổ hợp bít này với các phần tử của bản tin. Trước khi gửi một bản tin đi người ta sử dụng một quá trình chèn bít giả có giá trị ''0'' như vậy sẽ loại trừ được trường hợp tạo ra 6 bít một liên tiếp nhau giống như tổ hợp cờ hiệu được sử dụng ở phía nhận là quá trình ngược lại tức là trích bỏ bớt các bít ''giả'' quá trình này các bít ''1'' có trường hợp xảy ra 5 bít ''1'' liên tiếp nhau trong các bản tin thì nó sẽ loại bỏ bớt 1 bít ''0'' hướng kế tiếp ngay sau 5 bít ''1'' liên tiếp đó.
011111111101111100
Hướng đi của Tx
01110111110101111100
01111110
Hướng đi của Tx
Bộ chèn bit
Bộ chèn cờ hiệu
Hình 55: Bộ chèn bít (Bit - Stuffer)
b. Chức năng phát hiện lỗi và sửa lỗi (error Dtection and Correction).
Việc phát hiện và sửa lỗi được thực hiện bằng cách sử dụng hệ thống truyền lại các tín hiệu xác nhận đúng/sai (Positive/Negative Acknow ledgement) Hệ thống này sử dụng các trường điều khiển về trạng thái các bản tin như trường kiểm tra CK, bít chỉ thị trên hướng đi FIB, số thứ tự bản tin hướng đi FSN bit chỉ thị hướng về BIB, và số thứ tự bản tin hướng về BSN.
F
CK
F
I
B
FSN
B
I
B
BSN
F
Hình 56: Các trường để sửa lỗi trong bản tin báo hiệu số 7
Mỗi bản tin hướng đi được lưu chứa trong bộ nhớ đệm (dành cho việc truyền lại) và được gán cho một số thứ tự trên hướng đi. Bản tin sau đó được mã hoá để tạo ra trường bít kiểm tra CK và thêm trường này vào trong bản tin sau đó áp dụng việc chèn các bít giả. và thực hiện phát bản tin này đi kèm theo các cờ hiệu đầu và cuối bản tin .
Ở phía nhận mỗi bản tin được nhận dạng và thuộc vào nhờ các cờ hiệu (định giới hạn của các bản tin ). Các bít kiểm tra sau đó được giải mã và được phân tích, so sánh xem bản tin có bị hư hỏng trên đường truyền hay không và số thứ tự của bản tin hướng đi cũng được kiểm tra xem các bản tin có được nhận đúng trình tự hay không. Nếu việc phân tích so sánh trường kiểm tra CK có giá trị xác định là đúng thì phía nhận sẽ gửi trả về một thông tin trả lời xác nhận đúng . Trong đơn vị bản tin tiếp theo được gửi đi (MSU, LSSU, FISU) đến phía đầu cuối báo hiệu bên kia.
Trường số thứ tự bản tin trên hướng về BSN trong đơn vị báo hiệu này tương ứng với số thứ tự bản tin hướng đi FSN của bản tin báo hiệu vừa nhận được. Bít chỉ thị trên hướng về BIB tương ứng với bít chỉ thị trên hướng đi FIB.
Nếu bít chỉ thị trên hướng về BIB bằng với bít chỉ thị trên hướng đi FIB ( hoặc ''0'' hoặc ''1'') điều này biểu thị cho 1 tín hiệu xác nhận đúng (Positive Acknowledge) và bản tin này sẽ được xoá trong bộ nhớ đệm phía gửi. nếu bít chỉ thị trên hướng về BIB không cùng giá trị với bít chỉ thị trên hướng đi FIB điều này sẽ biểu thị cho một tín hiệu xác nhận sai( Negative Acknowledge) có nghĩa là bản tin đã bị sai trên đường truyền các bản tin bị sai, hoặc các bản tin nhận không đúng trình tự đều phải được truyền lại.
Các bản tin trên hướng đi có bít chỉ thị FIB có giá trị bằng ''1'' có nghĩa là các bản tin này mới được phát lần đầu. Các bản tin trên hướng đi có bít chỉ thị FIB có giá trị bằng ''0'' có nghĩa là các bản tin này là các bản tin được truyền lại lần hai.
Bộ nhớ đệm thu
Số thứ tự các bít kiểm tra
Ghi lại các bít kiểm tra
Dò tìm cờ hiệu và xóa các bit 0 giả
Bộ nhớ đệm phát lại
Bộ phát số thứ tự các bit
Bộ giám sát trạng thái bản tin
Bộ nhớ đệm phát
Tổng các
CHECK SUM
Bộ chèn cờ hiệu và chèn bit giả
LSSU
LSSU
MSU
Sửa lỗi
Phát hiện lỗi
Định giới hạn
Hình 57: Các chức năng xử lý kênh báo hiệu mức 2.
Ngoài ra ở lớp 2 của MTP còn có 1 bộ giám sát đặc biệt sẽ ghi nhận lại các trường hợp truyền lại các bản tin. Hệ thống giám sát này sử dụng một nguyên tắc được gọi là ''Một bộ lưu chứa bị rò rỉ'' (Leaky Bucket) bộ lưu chứa này được làm đầy dần các bản tin bị lỗi, và được làm rỗng dẫn bởi các bản tin được nhận đúng. Nếu bộ chứa này bị tràn thì kênh báo hiệu sẽ được xem như là không thể sử dụng được.
Nguyên tắc này được xem như là một bộ đếm lên/ xuống và được gọi là bộ giám sát tỷ lệ các đơn vị báo hiệu bị lỗi SUERM (Signal Unit error Rate Monitor) bộ đếm này sẽ đếm tăng lên một đơn vị khi có một bản tin bị bét là bị lỗi và sẽ đếm xuống một đơn vị khi có 256 bản tin liên tiếp nhau được nhận đúng không có lỗi. Người ta quy định một mức ngưỡng cảnh báo có giá trị là 64 cho bộ đếm này và khi bộ đếm tăng lên đến giá trị này bộ phận quản lý mạng ở lớp 3 sẽ được thông báo rằng kênh báo hiệu này không còn đáp ứng được cho việc báo hiệu nữa. Các tham số của bộ giám sát này có thể được xác lập bằng lệnh trên từng tổng đài của từng điểm báo hiệu.
Mức báo động (Alarm Level)
0
64
- 1 cho 256 đơn vị báo hiệu nhận được
+ 1 cho từng đơn vị báo hiệu được truyền
SUERM
Bộ giám sát tỉ lệ các đơn vị báo hiệu bị lỗi
(Signal Unit Error Rate Monitor)
Hình 59: Giám sát tỷ lệ lỗi đơn vị tín hiệu.
c. Chức năng đồng bộ kênh báo hiệu (Signalling Alignment).
Việc đồng bộ là một thủ tục được sử dụng để kích hoạt khởi động kênh báo hiệu trước khi chuyển nó sang chế độ hoạt động việc đồng bộ được thực hiện theo yêu cầu của lơps 3. ở lớp 2 một chuỗi liên tiếp các đơn vị báo hiệu về tình trạng kênh báo hiệu LSSU được gửi đi từ bộ điều khiển trạng thái kênh báo hiệu LSC. (Link Status Control). Mỗi LSSU sẽ có một trường chỉ thị trạng thái SF (Status Field) có giá trị ''0'' biểu thị tình trạng mất đồng bộ của kênh báo hiệu. ở phận nhận sẽ chờ nhận dò tìm tổ hợp cờ hiệu F của bản tin đồng bộ này gửi từ phía đối phương. Khi nhận được bản tin LSSU hợp lệ, bộ điều khiển tình trạng kênh báo hiệu sẽ gửi các LSSU với nội dung trường trạng thái kênh báo hiệu có giá trị là ''1'' biểu thị trạng thái đồng bộ bình thường của kênh báo hiệu. Sau một thời gian để chứng minh chắc chắn việc đồng bộ này là 8,2 giây kênh báo hiệu sẽ được xem như là đã đồng bộ, vào thời điểm này thì phần gửi sẽ guỉ các bản tin FISU và khi cả 2 bên đều nhận được các bản tin này quá trình báo hiệu và xử lý bản tin sẽ được tái lập lại.
Bản tìn FISU (Fill - in Signal Unit) được gửi khi không có bản tin MSU nào để gửi điều này đảm bảo rằng dòng dữ liệu luôn luôn được duy trì một cách liên tục và việc giám sát cũng sẽ thực hiện liên tục ở cả 2 điểm báo ở 2 phía mặc dù có thể hai bên không còn dữ liệu nào để trao đổi cho nhau.
d. Chức năng điều khiển dòng mức 2 trong trường hợp quá tải (Level 2 Function - Over Load Control )
- Trường hợp bộ điều khiển nhận các bản tin bị quá tải ( Receiving Control Over - Load). Bộ điều khiển quá tải theo dõi để xác định xem bộ điều khiển nhận có nhiều bản tin hơn khả năng của nó hay không . Trong trường hợp xảy ra quá tải như vậy bộ điều khiển quá tải trả lời bằng cách gửi bản tin LSSU loại SIB (Status Indicator ''Busy'' ) Trên hướng ngược lại trong khoảng thời gian gần bằng 10 giây. Khi nhận được bản tin SIB thì điểm xử lý báo hiệu sẽ không được gửi bản tin nào nữa (các bản in này sẽ được lưu lại trong bộ nhớ đệm). Nếu bộ nhớ bị đầy thì user ở lớp 4 sẽ được yêu cầu giảm số lượng bản tin gửi đi xuống 1 mức giới hạn tạm thời nào đó.
- Trường hợp bộ điều khiển gửi các bản tin bị quá tải. Khối quản lýmạng sẽ ra lệnh cho các user giảm số lượng các bản tin. Nếu có phát hiện ra trường hợp quá tải của bộ điều khiển gửi. (nghĩa là lớp 4 phát ra số bản tin MSU nhiều hơn khả năng gửi của bộ điều khiển gửi trên kênh baó hiệu). Để giảm thiểu số lượng này các user (ví dụ TUP) giảm bớt việc thiết lập đường kết nối cho các cuộc gọi.
e. Đường đi của các đơn vị bản tin xuyên qua lớp 2.
Các bản tin MSU được nhận đúng sẽ được chuyển đến bộ điều khiển nhận. Bộ điều khiển nhận sẽ xử lý trường LI và gửi các nội dung của trường FSN, BSN và BIB đến bộ điều khiển gửi bộ điều khiển gửi sẽ xoá bản tin MSU (khi có số thứ tự hướng đi FSN bằng số thứ tự hướng về BSN và FIB bằng BIB). Trong bộ nhớ đệm dự phòng cho việc truyền lại và bộ điều khiển gửi cùng sẽ trả lời xác nhận cho bản tin MSU có số thứ tự bằng trường FSN trong bản tin vừa nhận được ví dụ trường hợp bộ điều khiển nhận xác định rằng bản tin nhận được đúng vừa rồi là một MSU, thì nội dung trường SIF, và SIO sẽ được gửi đến khối chức năng xử lý các bản tin ở lớp 3 nhờ vào trường SIO mà nó có thể phân phối bản tin này đến các users hay khối quản lý mạng báo hiệu.
Một bản tin LSSU ( với trường LI=1) được truyền đến bộ điều khiển trạng thái kênh báo hiệu. Bộ điều khiển trạng thái sẽ kiểm tra nội dung của bản tin LSSU này và gửi thông báo về cho khối quản lý mạng. Khối quản lý mạng sẽ kích hoạt các hoạt động tương ứng.
Trường hợp một đơn vị bản tin MSU bị hư hỏng, nội dung của bản tin sẽ không được chuyển đến cho khối điều khiển nhận. Khối chức năng dò tìm lỗi sẽ thông báo cho khối giám sát tỉ lệ lỗi
- Khối điều khiển nhận chỉ truyền nội dung trường SIF và trường SIO đến khối chức năng xử lý bản tin.
- Khối phát hiện lỗi chỉ giữ lại và xử lý cờ hiệu Flag và trường kiểm tra CK của bản tin. tất cả các trường khác đều được truyền đến cho khối điều khiển nhận.
f. Trường hợp bộ xử lý ngưng hoạt động (Processor Outage)
Trường hợp này được xem như là một tình huống khi các bản tin báo hiệu không thể chuyển được đến các khối chức năng ở lớp 3 và lớp 4, điều này xảy ra có thể vì lý do chẳng hạn như bộ xử lý trung tâm bị hỏng, và cũng có thể vì việc ngưng hoạt độngcủa một kênh báo hiệu nào đó. Khi bộ điều khiển kênh báo hiệu nhận biết được trạng thái hư hỏng của bộ xử lý địa phương nó bắt đầu truyền các bản tin LSSU với trường trạng thái SF biểu thị là trạng thái SUPU (Status Indicator Processor Outage) và nó sẽ huỷ bỏ tất cả các bản tin MSU nhận được.
3. Các chức năng quản lý mạng báo hiệu lớp 3 (Signalling Network Functions - Level 3)
Các chức năng xử lý mạng báo hiệu có thể được phân chia thành 2 phần chức năng được gọi là.
- Chức năng xử lý bản tin báo hiệu
Phần USER Điện thoại
TUP
Chức năng xử lý bản tin báo hiệu
Chức năng quản lý mạng báo hiệu
Chức năng kênh báo hiệu
Kênh số liệu báo hiệu
Phần chuyển giao bản tin - MTP
: Bản tin báo hiệu
: Tín hiệu điều khiển
LEVEL 4
LEVEL 3
LEVEL 2
LEVEL 1
- Chức năng quản lý điều hành mạng
Hình 60: Cấu trúc chức năng quản lý mạng báo hiệu của MTP.
* Chức năng xử lý bản tin báo hiệu (Signalling Messages Handling)
Mục đích của chức năng xử lý bản tin báo hiệu là đảm bảo các bản tin báo hiệu được phát ra bởi cùng một User ở một điểm báo hiệu (điểm báo hiệu xuất phát) được phân phối đến cùng 1 User ở điểm báo hiệu cuối đúng theo yêu cầu của User gửi. Các chức năng xử lý bản tin báo hiệ đưa vào các bít chỉ thị ở trường SIO và nhãn định tuyến chứa trong các bản tin nhằm để nhận dạng rõ ràng các điểm kết cuối và điểm xuất phát báo hiệu. Các chức năng xử lý bản tin báo hiệu được chia thành các nhóm chức năng sau:
- Chức năng định tuyến các bản tin báo hiệu
- Chức năng phân biệt các bản tin báo hiệu
- Chức năng phân phối các bản tin báo hiệu
Chức năng xử lý bản tin báo hiệu (Signalling Message Handling)
Chức năng phân phối bản tin báo hiệu
Chức năng phân biệt bản tin báo hiệu
Chức năng định tuyến bản tin báo hiệu
Hình 61: Chức năng xử lý bản tin báo hiệu
a/ Chức năng định tuyến bản tin báo hiệu (Message Routing)
Chức năng này được sử dụng tại mỗi điểm báo hiệu, tức tại mỗi sản phẩm để xác định đường báo hiệu sẽ được sử dụng để truyền bản tin tới điểm báo hiệu thu.
- Việc tạo tuyến bản tin đến kênh báo hiệu thích hợp phải dựa vào phần chỉ thị mạng NI (Network Indicator) trong Octet thông tin dịch vụ SIO và dựa vào trường chọn lựa đường báo hiệu SLS và mã điểm báo hiệu kết cuối DPC ở nhãn định tuyến bản tin (Routing label).
- Việc định tuyến được thực hiện sao cho các bản tin có các thông tin trong NI, SLS, DPC giống nhau được định tuyến trên cùng một tuyến báo hiệu nếu như kênh báo hiệu không xảy ra sự cố. Việc phân chia tải cũng là một phần của chức năng định tuyến mà nhờ vào đó lưu thoại về báo hiệu có thể được phân bố trên nhiều kênh báo hiệu và nhiều chùm kênh báo hiệu khác nhau điều này được thực hiện nhờ vào 4 bít SLS ở nhãn định tuyến nên 1 kênh báo hiẹu có sự cố thì việc định tuyến sẽ thay đổi theo nguyên tắc đã được định trước, khi đó lưu lượng báo hiệu sẽ được chuyển sang đường khác trong cùng một chùm kênh báo hiệu. Nếu tất cả các đường trong một chùm kênh báo hiệu bị sự cố thì lưu lượng sẽ được chuyển sang chùm kênh báo hiệu khác mà chùm kênh này cùng được nối với điểm báo hiệu đích.
F
CK
SIF
SIO
LI
F
I
B
FSN
B
I
B
BSN
F
8
8n, n>2
16
8
2
6
1
7
1
7
8
Bít đầu tiên được truyền
Thông tin của các USER
Nhãn
8 x N
40
CIC
SLS
OPC
DPC
12
4
14
14
Hình 62: Các trường tạo tuyến bản tin
b. Chức năng phân biệt bản tin báo hiệu
Chức năng này được sử dụng tại một điểm báo hiệu SP, để xác định xem bản tin thuộc được có đúng thuộc SP này không, nếu bản tin không thuộc điểm báo hiệu này và có khả năng chuyển tiếp thì nó sẽ được gửi bản tin đến chức năng tạo tuyến chức năng phân biệt bản tin thực hiện bằng cách phân tích các bít chỉ thị mạng NI và mã điểm báo hiệu đích DPC trong bản tin nhận được.
Trong trường hợp DPC chỉ ra chính là địa chỉ của điểm SP này thì bản tin nhận được sẽ được chuyển tới chức năng phân phối bản tin. Còn trong trường hợp ngược lại bản tin sẽ được chuyển tới chức năng tạo tuyến để chuyển bản tin đó tới đích của nó.
c. Chức năng phân phối bản tin báo hiệu
Chức năng phân phối bản tin được sử dụng tại điểm báo hiệu SP để chuyển bản tin nhận được tới.
- Phần người sử dụng User
- Phần điều khiển đấu nối báo hiệu của MTP
- Phần quản lý điều hành mạng báo hiệu của MTP
Việc phân phối các bản tin nhận được tới các User thích hợp dựa trên nội dung trong phần chỉ thị dịch vụ SIO trong Octet thông tin dịch vụ của đơn vị tín hiệu MSU.
F
CK
SIF
LI
F
I
B
FSN
B
I
B
BSN
F
Bít đầu tiên được truyền
Trường phân dịch vụ
Chỉ thị dịch vụ
SIO
Nhãn
DC
BA
Mạng Quốc tế 0
Mạng Quốc tế 1
Mạng Quốc gia 0
Mạng Quốc gia 1
00
01
10
11
Dự trữ
DCBA
0000
0001
0010
0011
0100
0101
0110
0111
Đến
1111
Quản trị Mạng báo hiệu
Đo kiểm Mạng báo hiệu
Dự trữ
Phần sử dụng điện thoại TUP
Phần sử dụng ISDN
Phần sử dụng số liệu DUP
Phần sử dụng số liệu DUP
Dự trữ chưa sử dụng
LEVEL 2
LEVEL 4
LEVEL 3
LEVEL 2
Hình 63: Octet thông tin dịch vụ SIO
Có thể biểu thị các chức năng trên bằng sơ đồ
Bản tin đến SP
MSU
Phân biệt bản tin
Tạo tuyến bản tin
Phân phối bản tin
Đây có phải là SP
Nhận bản tin không?
Có
Không
Nếu không phải, gửi bản tin đến phần tạo tuyến bản tin
Nếu đúng, gửi bản tin đến phần phân phối bản tin
Để chuyển đến đúng SP thu bản tin
Hình 64: Thủ tục phân phối bản tin đến mã điểm thu báo hiệu
* Chức năng quản lý mạng báo hiệu (Signalling Network Management)
Mục đích của các chức năng này là cung cấp khả năng lập lại cấu hình của mạng báo hiệu trong trường hợp có sự cố hư hỏng và khả năng điều khiển lưu lượng trong trường hợp có nghẽn mạch xảy ra việc lập lại cấu hình của mạng báo hiệu một cách có hiệu quả nhờ vào việc sử dụng các thủ tục thích hợp để thay đổi định tuyến lưu lượng báo hiệu để bỏ qua các kênh báo hiệu có sự cố hoặc các điểm báo hiệu liên quan đến việc xảy ra sự cố này.
Chức năng quản lý mạng báo hiệu (Signalling Network Management)
Quản lý lưu lượng
báo hiệu
Quản lý kênh
báo hiệu
Quản lý tuyến
báo hiệu
Hình 65: Chức năng quản lý mạng báo hiệu
Các chức năng quản lý điều hành mạng báo hiệu được chia thành các chức năng nhóm chính
- Quản lý lưu lượng báo hiệu
- Quản lý kênh báo hiệu
- Quản lý tuyến báo hiệu
Các chức năng này được sử dụng trong khi có các sự kiện (như là hư hỏng của kênh báo hiệu hoặc điểm báo hiệu, việc phục hồi kênh báo hiệu bị hư...) xảy ra trên mạng báo hiệu.
a/ Chức năng quản lý lưu lượng báo hiệu
Chức năng này duy trì dòng lưu thoại báo hiệu xuyên qua mạng báo hiệu một cách liên tục. Để đảm bảo điều này cần phải thực hiện một số hoạt động như chuyển đổi lưu lượng báo hiệu từ một kênh báo hiệu hoặc một tuyến báo hiệu đến một hay nhiều kênh báo hiệu hoặc tuyến báo hiệu khác nhau, hoặc giảm bớt lưu lượng một cách tạm thời trong trường hợp có nghẽn mạch xảy ra ở một điểm báo hiệu.
Chức năng này bao gồm một số thủ tục sau:
- Thủ tục chuyển đổi được dùng để chuyển đổi lưu lượng báo hiệu từ một kênh báo hiệu bị lỗi đến một kênh báo hiệu dự phòng khác. Khi thực hiện bằng cách này các bản tin phải được truyền lại một cách tuần tự.
- Thủ tục chuyển đổi phục hồi được sử dụng để chuyển đổi lưu lượng báo hiệu ở một kênh báo hiệu dự phòng ngược về cho kênh báo hiệu mặc định đã bị sự cố khi kênh báo hiệu bị sự cố này đã được phục hồi.
- Thủ tục tái định tuyến bắt buộc là một quá trình chuyển đổi lưu lượng báo hiệu xung quanh một sự cố hư hỏng ở một điểm báo hiệu đầu xa trong mạng báo hiệu. Điều này được thực hiện bằng một cách truyền đi các bản tin ngăn cấm lưu lượng báo hiệu xuyên qua điểm báo hiệu này.
- Thủ tục điều khiển dòng: là thủ tục tiêu khiển ngưng phát các bản tin mới. Khi nó không còn khả năng phân phối các bản tin đó đi qua mạng báo hiệu điều này xảy ra có thể vì lý do một điểm báo hiệu bị quá tải, hoặc do dự hư hỏng hay quá tải của các User kết cuối báo hiệu.
- Thủ tục tái định tuyến theo sự điều khiển (Procedure) là một quá trình phục hồi chuyển đổi lưu báo hiệu về một tuyến báo hiệu đã được mặc định cho nó sau khi thủ tục tái định tuyến bắt buộc đã kết thúc.
b/ Chức năng quản lý kênh báo hiệu
Chức năng quản lý kênh báo hiệu được sử dụng để phục hồi các kênh báo hiệu bị hư hỏng, để kích hoạt các kênh báo hiệu đang ở trạng thái rỗi, và ngưng kích hoạt các kênh báo hiệu đã đồng bộ.
Chức năng này bao gồm các thủ tục sau:
- Thủ tục kích hoạt kênh báo hiệu chính là thủ tục đồng bộ ban đầu.
- Thủ tục phục hồi kênh báo hiệu là thủ tục đồng bộ sau khi một kênh báo hiệu bị hư hỏng. Số lần cố gắng thực hiện việc đồng bộ lại không thành công này trước khi có yêu cầu cần có sự can thiệp nhân công của nhân viên điều hành được xác định trước.
- Thủ tục kích hoạt chùm kênh báo hiệu là việc kích hoạt các kênh báo hiệu trong một chùm kênh báo hiệu.
- Thủ tục ngưng kích hoạt kênh báo hiệu là việc kích hoạt các kênh báo hiệu trong một chùm kênh báo hiệu.
- Thủ tục chỉ định kênh báo hiệu và đầu cuối báo hiệu được sử dụng để chỉ định các kênh báo hiệu đến một thiết bị đầu cuối báo hiệu.
c/ Chức năng quản lý điều hành tuyến báo hiệu
Chức năng quản lý tuyến là để đảm bảo việc trao đổi các bản tin giữa các nút báo hiệu SP hoặc STP trong mạng báo hiệu. Nó được sử dụng để phân phối các thông tin về tình trạng mạng báo hiệu để kháo hoặc mở các tuyến báo hiệu.
Chức năng này bao gồm các thủ tục:
- Thủ tục điều khiển chuyển đưa các bản tin. Thủ tục này thực hiện tại một STP đối với các bản tin có liên quan tới một địa chỉ đích nào đó. Khi STP này cần phải thông báo cho một hay nhiều SP nguồn để hạn chế hoặc không gửi thêm các bản tin có cấp độ ưu tiên xác định nào đó hoặc thấp hơn.
- Thủ tục ngăn cấm chuyển đưa các bản tin được thực hiện tại một điểm báo hiệu đóng vai trò như là một STP khi nó cần phải thông báo choộttt hay nhiều điểm báo hiệu SP lân cận rằng các điểm báo hiệu đó không được định tuyến các bản tin qua STP này.
- Thủ tục cho phép chuyển đưa các bản tin. Thực hiện tại một điểm báo hiệu đóng vai trò như một STP khi nó cần thông báo cho một hay nhiều điểm báo hiệu SP lân cận rằng các SP này có thể thiết lập chuyển đổi lưu lượng báo hiệu qua các tuyến báo hiệu đến điểm đích của nó thông qua các STP này.
- Thủ tục hạn chế chuyển đưa các bản tin được thực hiện tại một điểm đóng vai trò như là một STP khi nó cần phải thông báo cho một hay nhiều SP lân cận rằng nếu có thể các SP này không nên định tuyến các bản tin đi qua STP này nữa.
- Thủ tục kiểm tra chùm tuyến báo hiệu. Được thực hiện ở các điểm báo hiẹu để kiểm tra xem lưu lượng báo hiệu hướng tới một điểm báo hiệu đích nào đó có thể thiết lập thông qua một điểm chuyển tiếp báo hiệu STP lân cận hay không.
- Thủ tục kiểm tra độ nghẽn mạch ở chùm tuyến báo hiệu được thực hiện ở một điểm báo hiệu để cần nhập độ nghẽn mạch liên quan đến một chùm tuyến báo hiệu đi đến một điểm báo hiệu đích nào đó.
4. Ví dụ về trường hợp xử lý hư hỏng của kênh báo hiệu từ SP - STP
- Bước 1: Tình trạng hư hỏng của kênh báo hiệu được phát hiện bởi bộ điều khiển trạng thái kênh báo hiệu LSC (Link Stale Control) và LSC sẽ gửi một chỉ thị đến bộ phận quản lý kênh báo hiệu SLM.
- Bước 2: Bộ phận quản lý kênh báo hiệu sẽ thông báo cho bộ phận quản lý lưu thoại báo hiệu STM, bộ quản lý này sẽ lưu chứa các thông tin trên kênh báo hiệu trong một chùm kênh báo hiệu (kênh báo hiệu dự phòng nếu có).
- Bước 3: Bộ phận quản lý lưu thoại sẽ ra lệnh bộ phận định tuyến bản tin (Message Routing) để thay đổi bảng định tuyến bản tin báo hiệu trong MRO để cho phép chuyển đổi lưu lượng báo hiệu đến kênh báo hiệu dự phòng.
- Bước 4: Bộ phận quản lý lưu thoại báo hiệu sẽ yêu cầu bộ điều khiển trạng thái kênh báo hiệu gửi các lệnh chuyển đổi kênh báo hiệu.
- Bước 5: Bộ điều khiển trạng thái kênh báo hiệu sẽ gửi các bản tin về chuyển đổi này trên kênh báo hiệu dự phòng. Các bản tin có chứa mã điểm báo hiệu đích đến DPC mã điểm báo hiệu xuất phát OPC, mã chọn lựa kênh báo hiệu SLS và cũng biểu thị số thứ tự bản tin hướng đi của bản tin cuối cùng mà nó nhận được.
- Bước 6: Bộ điều khiển trạng thái kênh báo hiệu nhận được bản tin xác nhận chuyển đổi kênh báo hiệu từ điểm báo hiệu đầu xa.
- Bước 7: Bộ phận quản lý kênh báo hiệu SLM ra lệnh cho bộ điều khiển trạng thái kênh báo hiệu LSC gửi lệnh yêu cầu đồng bộ trên kênh báo hiệu bị hư hỏng để cố gắng khắc phục kênh báo hiệu này. Nếu thành công bộ phận quản lý lưu lượng báo hiệu STM sẽ kích hoạt thủ tục chuyển đổi phục hồi (Change Back) của dòng lưu lượng báo hiệu vừa mới chuyển đổi.
LEVEL 3
LEVEL 2
Định tuyến
Bản tin
Quản lý lưu lượng báo hiệu
Quản lý tuyến báo hiệu
Quản lý kênh báo hiệu
Bộ điều khiển trạng thái kênh báo hiệu
7
5
6
4
2
3
Hình 66: Mô tả quá trình xử lý hư hỏng của kênh báo hiệu
II/ PHẦN NGƯỜI SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI TUP (TELEPHONE USER APRT)
Tổng quan:
Hiện tại và trong tương lai mạng báo hiệu kênh chung số 7 có rất nhiều loại User. Telephone User là bộ phận quản lý điều khiển việc thiết lập các cuộc gọi trong các tổng đài điện thoại bằng cách trao đổi các tín hiệu báo hiệu với các tổng đài điện thoại khác. Bất kỳ tín hiệu điều khiển cuộc gọi nào được gửi đi cũng đều liên quan đến một kênh thoại đặc biệt nào đó trong mạng điện thoại.
1. Cấu trúc cơ bản của các tin báo hiệu (Basic format of messace)
Các thông tin báo hiệu xuất phát từ Telephone User (TUP) được truyền đi trên kênh báo hiệu dưới dạng các đơn vị bản tin báo hiệu MSU (Message Signal Unit).
F
CK
SIF
SIO
LI
F
I
B
FSN
B
I
B
BSN
F
8
8n, n>2
16
8
2
6
1
7
1
7
8
Bít đầu tiên được truyền
Thông tin của các USER
Nhãn
8 x N
40
CIC
SLS
OPC
DPC
12
4
14
14
Hình 67: Cấu trúc cơ bản của bản tin báo hiệu dành cho TUP
Bắt đầu và kết thúc của mỗi bản tin được nhận biết bởi một cờ hiệu F gồm 8 bít có giá trị duy nhất là 011111110, các trường SIO, LI, các trường dành cho sửa lỗi, phát hiện lỗi cũng đã được đề cập ở phần chuyển giao bản tin MTP.
Các tín hiệu báo hiệu điện thoại được truyền đưa trong mạng báo hiệu kênh chung số 7 dưới dạng các bản tin MSU và nội dung các thông tin báo hiệu thực sự được chứa trong trường SIF (Signalling Information Field) của MSU.
Trường thông tin SIF được xem như là phần thông tin được phát ra từ các User.
2. Cấu trúc tổng quát trong SIF trong bản tin báo hiệu dành cho TUP.
Trong trường SIF gồm có 3 phần chính:
Phần nhãn định tuyến
Phần Heading
Phần thông tin thực sự của User (Tup User - Data)
F
SIF
LI
F
I
B
FSN
B
I
B
BSN
F
Bít đầu tiên được truyền
Tup
USER
DATA
Mã Heading
SIO
Nhãn
DC
BA
Mạng Quốc tế 0
Mạng Quốc tế 1
Mạng Quốc gia 0
Mạng Quốc gia 1
00
01
10
11
Dự trữ
LEVEL 2
LEVEL 4
LEVEL 3
LEVEL 2
H1
H0
Nhãn định tuyến
Nhóm bản tin
Tên của bản tin
Trường phân dịch vụ
Chỉ thị dịch vụ
0010
Đơn vị bản tin báo hiệu dành cho phần sử dụng điện thoại có SIO = 4
Hình 68: Cấu trúc tổng quát trường SIF
a/ Phần nhãn định tuyến gồm 4 trường khác nhau
- Mã điểm báo hiệu đích đến (Destination Point Code) xác định một điểm báo hiệu trên mạng báo hiệu nơi bản tin MSU sẽ được chuyển đến.
- Mã điểm báo hiệu đích xuất phát OPC xác định duy nhất một điểm báo hiẹu trên mạng báo hiệu nơi mà bản tin MSU đã được tạo ra và được chuyển đi.
- Mã nhận dạng kênh mạch thoại CIC xác định duy nhất một kênh mạch thoại hoặc dữ liệu giữa điểm báo hiệu xuất phát và điểm bảo hiệu đích đến.
- Mã chọn lựa kênh báo hiệu SLS là 4 bít trong số thấp nhất trong trường CIC, bốn bít SLS được sử dụng để chọn lựa một kênh báo hiệu từ chùm kênh báo hiệu theo thủ tục hoạt động chia tải.
b/ Phần các Heading. Phần Heading này định nghĩa đặc tính của các bản tin (đối với các User) và được phân chia thành 2 trườn hợp mỗi trường 4 bít.
- Trường Ho (Heading Code.0) dùng để biểu thị nhóm các bản tin. Nó nhóm các bản tin có các chức năng gần giống nhau lại thành một nhóm tổng quát cho một công việc chung nào đó.
- Trường H1 (Heading Code 1) xác định chi tiết loại của từng bản tin trong một nhóm tổng quát nào đó.
Nhóm bản tin
H1
H2
0000
0001
1010
0011
0100
0101
0110
0111
1000
1001
1010
1011
1100
1101
1110
0000
Dự trữ phục vụ cho người sử dụng
FAM
0001
IAM
IAI
SAM
SAO
FSM
0010
CXL
CLU
COT
CCF
CPI
BSM
0011
CIR
CPR
EOS
MSC
SBM
0100
ACM
CHG
UBM
0101
SEC
CGC
NNC
ADI
CFL
SSB
UNN
LOS
SST
SCC
SLI
ISC
CSM
0110
ANS
CBK
CLF
RAN
FRL
CHM
CHN
CCM
0111
RLG
BLQ
BLA
UBL
UBA
RSC
1000
Dự trữ phục vụ cho quốc tế và cơ sở sử dụng Quốc gia
1001
1010
1011
1100
Dự trữ phục vụ cho sử dụng Quốc gia
1101
1110
1111
Bảng 69: Bảng sau đây mô tả tóm tắt các ý nghĩa của các bản tin được xác định theo các giá trị của Heading
- Về cơ bản có 7 nhóm bản tin đối với các User điện thoại một vài nhóm có nhiều loại bản tin khác. Trong khi một vài nhóm chỉ có một ít loại bản tin. Hiện nay trên mạng điện thoại của nhiều nơi cũng không đầy đủ tất cả các loại bản tin này.
c/ Phần các thông tin thực sự của các User
Các thông tin này có thể có chiều dài và có định dạng Format khác nhau tùy thuộc vào loại bản tin một vài loại bản tin có rất nhiều Byte thông tin, một số khác có thể không có Byte thông tin nào trong trường hợp này thì các nội dung, ý nghĩa thông tin báo hiệu đã được bao hàm đầy đủ trong phần mã Heading của các bản tin.
3. Cấu trúc hóm các bản tin địa chỉ hướng đi FAM (FORWARD ADDRESS MESSACES)
Mục đích sử dụng của các bả tin này là để chuyển đưa các thông tin quan trọng nhất cần thiết nhất cho bất kỳ cuộc gọi điện thoại nào ví dụ như con số được quay bởi thuê gọi, số thuê bao gọi v.v... Trong phần này chúng ta đưa ra một khái niệm về một tín hiệu địa chỉ. Tín hiệu địa chỉ là một digit của số thuê bao gọi và bị gọi, có 4 loại bản tin hướng đi.
* Bản tin địa chỉ khởi đầu IAM (Initial Address Signal)
Bản tin địa chỉ khởi đầu là bản tin đầu tiên của quá trình thiết lập gọi. Thông thường nó gồm các thông tin cần thiết cho tạo tuyến gọi. Chức năng chiếm cũng có trong bản tin này để chiếm CIC.
Dự trự
FEDCBA
Trường phân loại thuê bao bị gọi
Mã Heading
H1
Mã Heading
H0
Nhãn
2
6
4
4
40
CIC
OPC
OPC
DPC
Các tín hiệu địa chỉ
Con số Các tín hiệu địa chỉ
Chỉ thị bản tin
12
14
14
4
12
N x 8
Hình 70: Cấu trúc các trường trong bản tin IAM
a/ Các mã sử dụng trong trường phân ngoại thuê bao chủ gọi
Gồm có 6 bít và có ý nghĩa:
Bít FEDCBA
Ý nghĩa
001010:
Thuê bao gọi thường - cho cuộc gọi quốc tế
001011:
Thuê bao có ưu tiên - cho cuộc gọi quốc tế
001100:
Cuộc gọi cho truyền số liệu quốc tế
001110:
Cuộc gọi từ điện thoại viên quốc tế
001111:
Cuộc gọi từ điện thoại viên quốc gia (National Operator)
010001:
Thuê bao gọi có ưu tiên và CLI
010010:
Cuộc gọi truyền số liệu có CLI (Data Call with CLI)
010011:
Điện thoại công cộng có CLI
010100:
Điện thoại viên trung tâm giao dịch
010101:
Thuê bao gọi loại thường và điện thoại công cộng có CLT
010110:
Dịch vụ phí thoại lớp 1 (None Voice Service Class1)
010111:
Không thể gửi loại thuê bao bây giờ được - hãy yêu cầu lại sau
011000:
Dịch vụ phi thoại lớp 2
011001:
Dịch vụ phi thoại lớp 3
Các giá trị còn lại dùng để dự phòng
(ghi chú: CLI (Calling Line Identity) Nhận dạng đường dây thuê bao gọi)
b/ Các mã sử dụng trong trường địa chỉ bản tin của bản tin IAM
Bít B A
Đặc tính chỉ thị địa chỉ
00
Số danh bạ
01
Không xác định
10
Số địa chỉ quốc gia
11
Số địa chỉ quốc tế
Bít D C
Chị thị tuyến thông tin vệ tinh
00
Không có tuyến thông tin vệ tinh
01
Có một tuyến thông tin vệ tinh
10
Dự phòng
11
Dự phòng
Bít F E
Dành để biểu thị kiểm tra sự liên tục của kênh dữ liệu (Reserved for Continuity Check Indicator)
00
Tiêu chuẩn mặc định dành cho User điện thoại
Bít G
Chỉ thị thiết bị điều khiển bộ triệt tiếng dội
0
Không sử dụng bộ triệt nửa tiếng dội
1
Sử dụng bộ triệt nửa tiếng dội
Bít H
Dùng để dự phòng
Bít I
Chỉ thị cuộc gọi chuyển hướng
0
Không phải là cuộc gọi chuyển hướng
1
Cuộc gọi chuyển hướng
Bít J
Dự phòng
Bít K
Biểu thị loại báo hiệu dùng cho cuộc gọi
0
Một vài tuyến báo hiệu (trên đường kết nối) không phải là CCS
1
Tất cả các tuyến báo hiệu đều là CCS
Bít L
Dự phòng
c/ Trường số lượng các tín hiệu địa chỉ
Số lượng các tín hiệu chứa trong bản tin IAM được chứa trong Mã số này.
d/ Trường hợp các tín hiệu địa chỉ
Gồm các tổ hợp 4 bít và có ý nghĩa
0000
Digit 0
0001
Digit 1
0010
Digit 2
0011
Digit 3
0100
Digit 4
0101
Digit 5
0110
Digit 6
0111
Digit 7
1000
Digit 8
1001
Digit 9
1010
Dự phòng
1011
Định tuyến đến
1100
Định tuyến số
1101
Dự phòng
1110
Định tuyến đến trung tâm tính cước
1111
Định tuyến ra quốc tế
Tín hiệu địa chỉ có trọng số cao nhất được gửi đầu tiên, sau đó các tín hiệu địa chỉ được gửi các tổ hợp địa chỉ 4 bít liên tiếp nhau.
e/ Các bít làm dầy (Filer)
Trong trường hợp số các tín hiệu địa chỉ được gửi đi trong bản tin là một số lẻ mã số làm đầy 0000 được chèn vào kế tiếp theo tín hiệu địa chỉ cuối cùng. Điều này đảm bảo rằng số lượng các bít trong trường SIF luôn luôn là bội số của 8 bít.
* Bản tin địa chỉ khởi đầu có kèm theo thông tin phụ trợ IAI
Bản tin IAI là bản tin IAM có thêm một vài thông tin phụ trợ được gắn vào nó có phần Heading khắc hẳn với bản tin IAM.
Dự trự
FEDCBA
Trường phân loại thuê bao bị gọi
Mã Heading
H1
Mã Heading
H0
Nhãn
2
6
4
4
40
HGFEDCBA
Byte chỉ thị
đầu tiên
Các tín hiệu địa chỉ
Con số Các tín hiệu địa chỉ
Chỉ thị bản tin
HGFEDCBA
Thông tin thuê bao gọi tính cước
Nhận dạng đường dây địa chỉ
Con số Các tín hiệu địa chỉ
Chỉ thị bản tin
Thông tin phụ
Trợ về loại thuê bao gọi
8
N x 8
4
12
8
N x 8
4
12
4
Hình 71: Cấu trúc trường bản tin IAI
a/ Các mã sử dụng trong byte chỉ thị đầu tiên
Trường này gồm 8 bít từ A đến H có ý nghĩa
Bít A: Bít chỉ thị thông tin phụ trợ về thuê bao gọi là giá trị
0: Bản tin không kèm theo thông tin phụ trợ về thuê bao gọi
1: Bản tin có kèm theo thông tin phụ trợ về thuê bao gọi
Bít B: Dành để chỉ thị thông tin định tuyến phụ trợ: bít này thường được đặt bằng 0.
Bít C: Bít chỉ thị nhận dạng đường dây thuê bao gọi, có giá trị.
0: Bản tin không kèm theo thông tin nhận dạng thuê bao gọi
1. Bản tin có kèm theo thông tin nhận dạng thuê bao gọi
Bít D: Dành cho địa chỉ xuất phát cuộc gọi bít này thường có giá trị 0
Bít E: Bít chỉ thị thông tin tính cước, có các giá trị
0: Bản tin không kèm theo thông tin tính cước
1: Bản tin có kèm tho thông tin tính cước
Các bít còn lại dùng để dự phòng
b/ Các mã sử dụng trong trường thông tin phụ trợ về loại thuê bao gọi
Bít DCBA ý nghĩa
0000 Dự phòng
0001 Thuê bao loại A
0101 Thuê bao loại K
1011 Dự phòng
1011 Dự phòng
1101 Không thể gửi loại thuê bao, có thể gửi CLI
1110 Dự phòng
1111 Không thể gửi loại thuê bao và cả CLI
Bít HDFE
000 Dùng để dự phòng
c/ Trường chỉ thị bản tin
Bít DCBA để dành cho chỉ thị nhận dạng đường dây thue bao gọi 4 bít này thường được gắn giá trị 0010
d/ Trường chỉ thị tín hiệu địa chỉ có trong phần địa chỉ phụ trợ
Là một mã số dưới dạng nhị phân số lượng tín hiệu địa chỉ có trong trường nhận dạng đường dây thuê bao gọi
e/ Trường các tín hiệu địa chỉ có trong phần địa chỉ phụ trợ
Gồm các mã số 4 bít liên tiếp nhau, và có các giá trị
0000 Digit 0
0001 Digit 1
0010 Digit 2
0011 Digit 1
0100 Digit 4
0101 Digit 5
0110 Digit 6
0111 Digit 7
1000 Digit 8
1001 Digit 9
1010 Dự phòng
1011 Dự phòng
1100 Lỗi nhận diện đường dây
1110 Kết thúc của phần thông tin nhận dạng
1111 Kết thúc của phần thông tin nhận dạng
g/ Trường thông tin tính cước
Trường này gồm 8 bít biểu thị 127 vùng tính cước khác nhau
Bít HGFEDCBA
00000000 Không thể gửi vùng tính cước nơi xuất phát
00000001 Vùng tính cước thứ 1
đến
11111111 Vùng tính cước thứ 127
* Bản tin địa chỉ tiếp theo sau SAM (Aubsequent Address Message)
Khi sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 thì tất cả các Digit được gửi trong gói địa chỉ IAM hoặc IAI. Nếu áp dụng phương thức chồng chập (Overlap) thì ngay sau khi nhận được vừa đủ các con số để định tuyến cuộc gọi thì sử dụng bản tin IAM để truyền đi, các con số quay kế tiếp nhận được sau đó sẽ được truyền đi trong bản tin SAM.
Cấu trúc bản tin SAM gồm các trường giống như bản tin IAM nhưng có ít trường hơn.
Các tín hiệu địa chỉ
Con số Các tín hiệu địa chỉ
0000
Bít làm đầy
Mã Heading H1
Mã Heading H0
Nhãn
N x 8
4
4
4
4
40
Hình 72: Cấu trúc bản tin SAM
* Bản tin địa chỉ tiếp theo sau với một tín hiệu địa chỉ SAO (Subsequent Address Message With One Signal)
Bản tin này cho phép việc sử dụng linh động truyền đi một tín hiệu địa chỉ khi cần thiết mỗi bản tin chỉ mang theo một digit 4 bit.
Các tín hiệu địa chỉ
Con số Các tín hiệu địa chỉ
0000
Bít làm đầy
Mã Heading H1
Mã Heading H0
Nhãn
N x 8
4
4
4
4
40
Hình 73: Cấu trúc bản tin SAO
III. NHÓM CÁC BẢN TIN KHÁC THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH XỬ LÝ CUỘC GỌI THOẠI
1. Bản tin báo kết thúc việc nhận địa chỉ ACM (Address Complete Message)
Là một bản tin trả lời xác nhận được sử dụng trong các cuộc thoại và cả các cuộc gọi ISDN. Bản tin này chứa một tín hiệu báo hiệu rằng tất cả các tín hiệu cần thiết cho việc định tuyến cuộc gọi thuê bao bị gọi đã được nhận đầy đủ.
2. Bản tin báo hiệu trả lời, tính cước ANC (Answer, Charge)
Là một tín hiệu dùng trong cuộc gọi thoại, được gửi trên hướng về để biểu thị rằng cuộc gọi đã được trả lời và đề nghị tính cước.
3. Bản tin yêu cầu giải tỏa theo hướng về CBK (Clear - Back)
Là một tín hiệu dùng trong cuộc gọi thoại, được gửi trên hướng về để biểu thị rằng thuê bao bị gọi đã gác máy.
4. Bản tin yêu cầu giải tỏa theo hướng đi CLF (Clear - Forward)
Là một tín hiệu dùng trong cuộc gọi thoại, được gửi trên hướng đi để kết thúc cuộc gọi hoặc việc thiết lập cuộc gọi đang được tiến hành và giải tỏa kênh mạch đang dùng.
5. Bản tin giải tỏa bản an (Release Guard)
Là một tín hiệu dùng trong cuộc gọi thoại, được gửi trên hướng đi để trả lời cho tín hiệu Clear Forward khi mạch điện liên quan đến cuộc gọi đó đã trở thành về trạng thái rỗi).
IV/ DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH THIẾT LẬP MỘT CUỘC GỌI THOẠI DÙNG BÁO HIỆU SỐ 7 TRONG ĐIỀU KIỆN BÌNH THƯỜNG
- Bước 1: Nhận được tín hiệu xuất phát cuộc gọi từ thuê bao hoặc từ tổng đài phía trước (Call Received From Preceding Exchance)
Khi việc phân tích xử lý các con số được hoàn thành, tổng đài sẽ chiếm dùng một kênh mạch thoại ngõ ra. Nếu đã nhận được đầy đủ các con số thì tổng đài sẽ gửi đi bản tin IAM hoặc IAI. Việc quyết định dùng bản tin IAI hay IAM dựa trên cơ sở các con số có thể gửi. Nếu gửi kèm thông tin phụ trợ thì phải sử dụng bản tin IAI. Khi lúc bản tin IAM hoặc IAI được gửi, nếu cần thực hiện việc kiểm tra tính liên tục của đường thông thoại (Continuity Cheking) thì bộ phận gửi và nhận các âm hiệu kiểm tra được điều khiển kết nối vào.
- Bước 2: Nhận được bản tin IAM hoặc IAI (IAM or IAI Receved)
Khi nhận được bản tin IAM hoặc IAI tổng đài kết cuối phải xác định rằng có cần phải thực hiện việc kiểm tra tính liên tục của đường thông thoại hay không bằng cách xem xét nội dung thông tin trong bản tin IAM hoặc IAI. Nếu cần thực hiện việc kiểm tra này phía nhận và phía gửi của kênh mạch này sẽ được Ioop kín. Tổng đài kết cuối bây giờ bắt đầu phân tích các Digits nhận được như là các tín hiệu địa chỉ trong bản tin IAM hoặc IAI.
- Bước 3: Kiểm tra tính liên tục thành công (Successful Continuty).
Việc nhận được các âm hiệu kiểm tra tính liên tục ở tổng đài xuất phát biểu thị rằng tính liên tục của mạch thoại là tốt. Trong trường hợp này.
+ Bộ phận gửi âm hiệu kiểm tra được giải tỏa
+ Một bản tin báo hiệu tính liên tục của đường truyền được gửi đi đến tổng đài phía kết cuối cuộc gọi.
- Bước 4: Nhận được tín hiệu báo hiệu tính liên tục của đường truyền (Continuity signal received)
Khi tổng đài kết cuối cuộc gọi nhận được bản tin báo hiệu tính liên tục của đường truyền (continuity Signal) điều này biểu thị rằng việc kiểm tra tính liên tục của đường thông thoại đã thành công, nó sẽ giải tỏa việc loop mạch cho việc kiểm tra này.
- Bước 5: Nhận được thêm các con số (Further Digits Received)
Nếu tổng đài xuất phát cuộc gọi nhận được thêm các digits giả sử rằng chúng ta sử dụng phương thức báo hiệu và nhận số chồng chập (Over Lap) thì các Digit sẽ được gửi trong bản tin SAM hoặc SAO.
- Bước 6: Thông báo việc nhận các Digits cần thiết và việc phân tích số đã hoàn tất (Further Digits Received)
Khi tổng đài kết cuối đã hoàn tất việc phân tích số và đã chuyển mạch thành công cuộc gọi đến thuê bao bị gọi, nó sẽ gửi một bản tin báo hoàn tất việc nhận địa chỉ ACM (Address Complete Message) có 3 loại bản tin ACM được phân biệt với nhau bằng các bít A và B trong trường chỉ thị (Indicator Field) ba loại bản tin đó là:
+ Hoàn tất việc nhận địa chỉ, tính cước (Address Complete Charge)
+ Hoàn tất việc nhận địa chỉ, không tính cước (Address Completed No - Charge)
+ Hoàn tất việc nhận địa chỉ, thuê bao Coin-Box (Address Complete Coinbox).
Ngoài ra bít C trong trường chỉ thị này được sử dụng để biểu thị trạng thái đường dây thuê bao bị gọi.
Bít c = 1 Biểu thị thuê bao đang rỗi
Bít C = 0 Biểu thị rằng trạng thái thuê bao bị gọi chưa xác định được.
- Bước 7: Nhận được tín hiệu hoàn thành địa chỉ (Address Complete Recived)
Khi nhận được bản tin thông báo hoàn thành địa chỉ tổng đài xuất phát cuộc gọi giải tỏa các thiết bị dùng chung cho việc xử lý cuộc gọi là kết nối thông mạch thoại. Âm hiệu hồi âm chuông sẽ gửi từ tổng đài kết nối cuối cuộc gọi xuyên qua mạch thoại đến thuê bao xuất phát cuộc gọi.
- Bước 8: Thuê bao bị gọi trả lời (Subscriber Answer)
khi thuê bao bị gọi trả lời một trong hai tín hiệu trả lời sẽ được gửi.
+ Trả lời, tính cước (Answer, Charge)
+ Trả lời, không tính cước (Answer, No - Charge)
- Bước 9: Nhận được tín hiệu trả lời (Answer Signal Received)
khi nhận được tín hiệu trả lời, tổng đài xuất phát cuộc gọi có thể bắt đầu việc tính cước cho cuộc gọi, quá trình đàm thoại sẽ diễn ra trên mạch thoại.
- Bước 10: Thuê bao bị gọi gác máy (Subscriber Hang Up)
khi thuê bao bị gọi gác máy, tín hiệu gửi tỏa cuộc gọi theo hướng về (Clear - Back) sẽ được gửi tín hiệu Clear - Back giống như tín hiệu trả lời (Answer) là các bản tin giám sát cuộc gọi.
- Bước 11: Nhận được tín hiệu Clear - Back thuê bao gọi gác máy (Clear Back Receved, Originating Subscriber Hang Up)
khi nhận được tín hiệu Clear - Back, tín hiệu này sẽ được gửi về cho tổng đài phía trước (hoặc âm hiệu gác máy sẽ được gửi về cho thuê bao gọi)
Khi thuê bao gọi gác máy, cuộc gọi được giải tỏa và tín hiệu giải tỏa cuộc gọi theo hướng đi (Clear Forward) sẽ được gửi đi, tín hiệu (Clear Forward) cũng là bản tin giám sát cuộc gọi.
- Bước 12: Nhận được tín hiệu giải tỏa cuộc gọi theo hướng đi (Clear forward Received)
Khi tổng đài kết cuối nhận được tín hiệu Clear Forward mạch thoại sẽ được giải tỏa trở về trạng thái rỗi (Idle) và sau đó để biểu thị rằng việc giải tỏa đã được hoàn tất thành công, một tín hiệu giải tỏa bảo an (Release Guard) sẽ được gửi về phía tổng đài xuất phát cuộc gọi tín hiệu loại này cũng là loại bản tin giám sát cuộc gọi.
- Bước 13: Nhận được tín hiệu giải tỏa bảo an (Release Guard Received)
Khi nhận được tín hiệu Release Guard tổng đài xuất phát cuộc gọi lúc này nhận biết được rằng tổng đài bên kia đã hoàn tất, thành công việc giải tỏa cuộc gọi, đến lúc này nó mới giải tỏa kênh mạch trở về trạng thái rỗi. Cuộc gọi đến đây là hoàn tất.
Tổng đài A
Bước 1: Nhận được tín hiệu xuất phát cuộc gọi từ thuê bao hoặc tổng đài phía trước.
- Chiếm dùng 1 kênh mạch thoại ngõ ra.
- Gửi đi bản tin IAM or IAI.
- Kiểm tra tính liên tục của đường thông thoại Bộ phận gửi và nhận các âm hiệu kiểm tra được điều khiển kết nối.
Bước 3: Khi việc kiểm tra tính liên tục thành công.
- Bộ phận gửi âm hiệu kiểm tra được giải toả.
- Gửi bản tin báo hiệu tính liên tục của đường truyền.
- Bước 5: Nhận được thêm các con số.
- Gửi bản tin địa chỉ phụ trợ kế tiếp chỉ có một số (SAO).
Bước 7: Khi nhận được bản tin báo hoàn tất việc nhận địa chỉ (ACM).
- Âm hiệu hồi âm chuông, được gửi từ tổng đài kết cuối qua mạch thoại đến thuê bao gọi.
Bước 9: Nhận tín hiệu trả lời.
- Bắt đầu tính cước và đàm thoại.
Bước 11: Nhận được tín hiệu xoá ngược. Gửi âm báo hiệu, gác máy cho thuê bao gọi.
- Cuộc gọi được giải toả.
- Gửi tín hiệu giải toả theo hướng đi.
Bước 13: Nhận được tín hiệu giải toả Bảo An.
- Giải toả kênh mạch thoại trở về trạng thái rỗi.
Tổng đài B
Bước 2: Nhận được bản tin IAM hoặc IAI.
- Kiểm tra tính liên tục trong mạch khép kín.
- Phân tích các số nhận được.
Bước 4: Nhận được bản tin báo hiệu tính liên tục.
- Giải toả việc khép kín mạch cho việc kiểm tra này.
Bước 6: Thông báo việc nhận các số cần thiết và việc phân tích số đã xong.
- Gửi bản tin báo hoàn tất việc nhận địa chỉ (ACM) về.
Bước 8: Thuê bao bị gọi trả lời.
- Gửi bản tin trả lời theo hướng về.
Bước 10: Thuê bao bị gọi gác máy.
- Gửi tín hiệu xoá ngược theo hướng về.
Bước 12: Nhận được tín hiệu giải toả theo hướng đi.
- Giải toả kênh mạch thoại trở về trạng thái rỗi.
- Gửi tín hiệu giải toả Bảo An theo hướng về
Âm chuông
HỘI THOẠI
RLG
CLF
CBK
ANC
ACM
COT
IAM
or AI
Tone
Continuity
Hình 73: Quá trình thiết lập cuộc gọi trong điều kiện bình thường
V. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP BẤT BÌNH THƯỜNG TRONG BÁO HIỆU
1. Khi thực hiện việc kiểm tra tính liên tục của kênh mạch thoại không thành công (Continuity Check Fallure).
Khi việc kiểm tra này kết thúc không thành công tổng đài thực hiện đồng thời 2 động tác.
- Thực hiện việc thiết lập cuộc gọi lại trên một kênh thoại khác
- Kênh thoại bị hư này sẽ được loại ra không cho sử dụng nữa, tổng đài phía đầu xa sẽ được thông báo rằng việc kiểm tra đã không thành công thông qua bản tin báo cả 2 phía lúc này sẽ thỏa thuận rằng mạch thoại đó đã hư hỏng và kênh thoại bị hư sẽ được loại ra không cho sử dụng nữa.
- Có thể có khả năng việc hư hỏng này xảy ra trong thời gian rất ngắn nên tổng đài sẽ thực hiện việc kiểm tra này lại một lần nữa 1ếnnn 19 giấy sau đó bằng cách gửi tín hiệu yêu cầu kiểm tra và thực hiện lại việc kiểm tra. Nếu việc kiểm tra lại này thành công thì mạch thoại này sẽ được giải tỏa trở về trạng thái rỗi băng tín hiệu Clear Forward và tín hiệu Release Guard.
- Nếu việc kiểm tra lần thứ 2 bị thất bại thì sẽ phát ra một cành báo cho bộ phận quản lý kỹ thuật, và kênh mạch tiếp tục ở trạng thái bình thường ngay khi nó có thể phục hồi lại thì việc kiểm tra này sẽ được thực hiện luân phiên 1 đến 3 phút một lần.
2. Trường hợp cuộc gọi không thành công (Unsuccessful Call)
Trong nhiều trường hợp cho dù thiết bị có độ tin cậy cao, hệ thống hoạt động tốt vẫn xảy ra một số cuộc gọi không thành công vì nhiều lý do, có thể là do nghẽn mạch, hoặc quay số nhầm... Hệ thống báo hiệu só 7 có trang bị một số các bản tin được gọi là “các bản tin thông tin về việc thiết lập cuộc gọi không thành công UBM (Unsuccessful Backward Setup Information Message). Các tín hiệu này có thể gửi từ tổng đài kết cuối cuộc gọi đến tổng đài xuất phát. Cuộc gọi trong quá trình thiết lập cuộc gọi để biểu thị các trường hợp mã vì một vài lý do gì đó mà cuộc gọi không thể thành công được lỗi. Ví dụ nghẽn mạch ở thiết bị chuyển mạch, địa chỉ không đầy đủ thuê bao bị gọi đang bận.
Khi nhận được tín hiệu thuộc nhóm UBM tổng đài sẽ kết nối một thông báo tiếng nói được lưu trữ sẵn tương ứng để thông báo cho thuê bao gọi về tình trạng cuộc gọi và lý do tại sao cuộc gọi không thành công.
3. Trường hợp nhận được các thông tin báo hiệu không có ý nghĩa (Receipt Of Unreasonable Signalling Information)
Sẽ có lúc vì lý do gì đó hoặc do hiểu lầm MTP sẽ phân phát các bản tin không có ý nghĩa, hoặc không theo trình tự. Trong nhiều trường hợp các bản tin này sẽ không gây ảnh hưởng gì. Tuy nhiên trong các trường hợp khác các tín hiệu này sẽ làm cho việc thiết lập cuộc gọi không thành công, trong trường hợp này tổng đài sẽ thực hiện việc giám sát các thời gian Time Out để giải tỏa cuộc gọi.
Kết Luận
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp, tôi đã tổng hợp được nội dung kiến thức cơ bản mà tôi đã được học, trên cơ sở đó đã giúp tôi thu được nhiều kiến thức bổ ích và biết được thêm về thực tế công việc.
Do thời gian có hạn trong bản báo cáo này tôi chỉ giới thiệu tổng quát về kỹ thuật thông tin số, kỹ thuật tổng đài số, và nghiên cứu tổng quan về hệ thống báo hiệu kênh chung một loại tín hiệu có rất nhiều ưu điểm.
Với hạn chế về trình độ và kinh nghiệm thực tế, bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Kính mong nhận được sự đóng góp và bổ xung của thầy cô và các bạn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Đức Lý cán bộ giảng dậy tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo mọi điều cho tôi hoàn thành bản báo cáo này.
Hà Nội, ngày ...... tháng ..... năm 199
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CỦA CCITT ĐỐI VỚI BÁO HIỆU SỐ 7.
* CÁC KHUYẾN NGHỊ VỀ PHẦN CHUYỂN BẢN TIN.
Q.702 - Đề cập đến đặc tính của đường vật lý được sử dụng để truyền các bản tin MTP. Cũng như định ra tốc độ cho dòng số liệu số và đường analog.
Q. 703 - Đề cập đến đặc tính thuộc mức 2 đường số liệu báo hiệu bao gồm các đặc tính kỹ thuật của khuôn dạng bản tin cũng như kỹ thuật phát hiện và sửa lỗi.
Q.704 - Đề cập đến các đặc tính của lớp 3 trong MTP liên quan đến việc chuyển giao bản tin giữa các điểm báo hiệu.
Q.705 - Đề cập đến việc đưa ra để xem xét kiến trúc mạng hiện thời và đề cập đến các khía cạnh thích hợp cho thiết kế các mạng quốc tế.
Q.708 - Đánh số các mã điểm báo hiệu.
Mô tả 14 bit và phân phối mã điểm báo hiệu trong mạng báo hiệu số 7 cho quốc tế. Các mạng có thể sử dụng các mã lớn hơn cho sử dụng quốc gia.
Q.710 - Sử dụng báo hiệu số 7 trong cơ quan (tổng đài PABX) xác định các phương pháp đấu nối PABX số với MTP của hệ thống báo hiệu số 7 trong khi sử dụng cấu trúc bản tin lớp 3.
* CÁC KHUYẾN NGHỊ VỀ PHẦN NGƯỜI SỬ DỤNG.
Q.721 - Mô tả chức năng hệ thống báo hiệu của phần người sử dụng điện thoại TUP căn bản là mô tả TUP.
Q.722 - Chức năng tổng thể của các bản tin và các tín hiệu điện thoại cung cấp sự mô tả các kiểu thuật ngữ cũng như các chức năng của các bản tin TUP.
Q.723 - Khuôn dạng và mã.
Xác định việc mã hoá các phần tử thông tin báo hiệu và khuông dạng của các bản tin được truyền.
Q.724 - Ccs thủ tục báo hiệu.
Mô tả chi tiết thủ tục điều khiển cuộc gọi cơ bản.
Q.725 - Thực hiện báo hiệu trong ứng dụng điện thoại. Cung cấp các tiêu chuẩn thực hiện việc chuyển giao các bản tin TUP qua các mạng báo hiệu số 7. Các đối tượng được trình bày là độ tin cậy, tính sẵn sàng, tính phụ thuộc và độ trễ trao đổi.
Tài Liệu Tham Khảo
1. Lý thuyết viễn thông (LG)
2. Lý thuyết điện thoại số.
3. Thiết bị đầu cuối
4. Kỹ thuật thông tin số
5. Kỹ thuật chuyển mạch.
6. Cơ sở kỹ thuật tổng đài điện tử SPC tập I
7. Cơ sở kỹ thuật tổng đài điện tử SPC tập II
8. Kỹ thuật ghép kênh
9. Báo hiệu kênh chung
10. Hệ thống báo hiệu.
11. Báo hiệu trong mạng viễn thông.
Mục Lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN046.doc