MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 2
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 2
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty 2
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các đơn vị trong công ty 3
1.1.3 Tổng quan mặt bằng của công ty 4
1.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ LÀM ĐÔNG VÀ BẢO QUẢN SẢN PHẨM ĐÔNG LẠNH 5
1.2.1 Tác dụng của việc bảo quản lạnh 5
1.2.2 Một số biến đổi của thực phẩm trong quá trình bảo quản đông. 5
1.3 TỔNG QUAN VỀ KHO LẠNH BẢO QUẢN 7
1.3.1 Kho lạnh bảo quản 7
1.3.2 Phân loại kho lạnh 8
1.4 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 10
CHƯƠNG II : TÍNH TOÁN CẤU TRÚC KHO LẠNH 12
2.1 CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ KHO LẠNH 12
2.1.1 Yêu cầu đối với quy hoạch mặt bằng kho lạnh 12
2.1.2 Yêu cầu buồng máy và thiết bị 13
2.2 CHỌN PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG KHO LẠNH 14
2.3 CHỌN MẶT BẰNG XÂY DỰNG KHO LẠNH 14
2.4 HÌNH KHỐI KHO LẠNH 15
2.5 CHỌN THÔNG SỐ THIẾT KẾ 15
2.5.1 Chọn nhiệt độ bảo quản 15
2.5.2 Độ ẩm không khí trong kho 16
2.5.3 Thông số địa lý, khí tượng ở Sóc Trăng 16
2.5.4 Phương pháp tính nhiệt tải kho lạnh 16
2.5.5 Chọn máy và thiết bị 17
2.5.6 Phương án lắp đặt kho, máy và thiết bị 18
2.6 NGUYÊN TẮC XẾP HÀNG TRONG KHO LẠNH 18
2.6.1 Nguyên tắc thông gió 18
2.6.2 Nguyên tắc hàng vào trước ra trước 19
2.6.3 Nguyên tắc gom hàng 19
2.6.4 Nguyên tắc an toàn 19
2.7 KỸ THUẬT XẾP KHO 19
2.7.1 Sử dụng Palet 19
2.7.2 Thông gió 19
2.7.3 Chừa lối đi 20
2.7.4 Xây tụ 20
2.8 XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC KHO LẠNH 20
2.8.1 Tính thể tích kho lạnh 20
2.8.2 Diện tích chất tải của kho lạnh F, m2 20
2.8.3 Tải trọng của nền và của trần 21
2.8.4 Xác định diện tích kho lạnh cần xây dựng 21
2.9 THIẾT KẾ CẤU TRÚC KHO LẠNH 22
2.9.1 Thiết kế cấu trúc nền 22
2.9.2 Cấu trúc vách và trần kho lạnh 23
2.9.3 Cấu trúc mái kho lạnh 24
2.9.4 Cấu trúc cửa và màn chắn khí 24
2.10 TÍNH TOÁN CÁCH NHIỆT, CÁCH ẨM VÀ KIỂM TRA ĐỌNG SƯƠNG 26
2.11 CẤU TRÚC CÁCH NHIỆT ĐƯỜNG ỐNG 28
CHƯƠNG III: TÍNH NHIỆT TẢI, CHỌN MÁY NÉN VÀ CÁC THIẾT BỊ CỦA HỆ THỐNG LẠNH 29
3.1 TÍNH TOÁN NHIỆT TẢI 29
3.1.1 Dòng nhiệt qua kết cấu bao che Q1 29
3.1.2 Dòng nhiệt do sản phẩm và bao bì tỏa ra Q2 31
3.1.3 Dòng nhiệt tỏa ra khi vận hành Q4 32
3.1.4 Xác định phụ tải nhiệt của thiết bị và máy nén 34
3.2 CHỌN HỆ THỐNG LẠNH 35
3.2.1 Chọn phương pháp làm lạnh 35
3.2.2 Chọn môi chất lạnh. 37
3.2.3 Các thông số của chế độ làm việc 40
3.3 CHU TRÌNH LẠNH 42
3.3.1 Chọn chu trình lạnh 42
3.3.2 Sơ đồ và chu trình biểu diễn trên đồ thị lgp-i 43
3.3.3 Tính toán chu trình hai cấp bình trung gian có ống xoắn. 44
3.4 TÍNH CHỌN MÁY NÉN VÀ THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT 45
3.4.1 Tính toán phía hạ áp 45
3.4.2 Tính toán phía cao áp 47
3.4.3 Tính chọn máy nén và thiết bị trao đổi nhiệt 48
3.4.4 Chọn các thiết bị khác của hệ thống lạnh 57
CHƯƠNG IV: LẮP ĐẶT HỆ THỐNG LẠNH 72
4.1 LẮP ĐẶT KHO LẠNH 72
4.1.1 Gia cố và xây dựng nền móng kho 72
4.1.2 Xây dựng kết cấu bao che cho kho 72
4.1.3 Lắp ghép các tấm panel 72
4.2 LẮP ĐẶT MÁY NÉN 75
4.3 LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ KHÁC CỦA HỆ THỐNG LẠNH 76
4.3.1 Lắp đặt thiết bị ngưng tụ 76
4.3.2 Lắp đặt thiết bị bay hơi 77
4.3.3 Lắp đặt van tiết lưu màng cân bằng ngoài 78
4.3.4 Lắp đặt các thiết bị khác 78
4.3.5 Lắp đặt đường ống 79
4.4 THỬ KÍN, THỬ BỀN VÀ CHÂN KHÔNG HỆ THỐNG LẠNH 82
4.5 NẠP MÔI CHẤT CHO HỆ THỐNG LẠNH 84
4.5.1 Xác định lượng môi chất cần nạp 84
4.5.2 Nạp môi chất cho hệ thống lạnh 86
CHƯƠNG V: TRANG BỊ TỰ ĐỘNG HÓA VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG LẠNH 87
5.1 TRANG BỊ TỰ ĐỘNG HÓA 87
5.1.1 Trang bị điện động lực 88
5.1.2 Mạch điện điều khiển 88
5.2 VẬN HÀNH HỆ THỐNG LẠNH 94
5.2.1 Chuẩn bị vận hành 94
5.2.2 Vận hành 95
5.2.3 Dừng máy 97
5.2.4 Sự cố ngập lỏng 98
5.3 BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LẠNH 99
5.3.1 Bảo dưỡng máy nén 99
5.3.2 Bảo dưỡng thiết bị ngưng tụ 100
5.3.3 Bảo dưỡng thiết bị bay hơi 100
5.3.4 Bảo dưỡng van tiết lưu 101
5.3.5 Bảo dưỡng tháp giải nhiệt 101
5.3.6 Bảo dưỡng bơm 101
5.3.7 Bảo dưỡng quạt 101 .
111 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3277 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán thiết kế hệ thống lạnh cho kho bảo quản sản phẩm thủy sản đông lạnh sức chứa 500 tấn tại công ty TNHH Minh Đăng, Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về mỗi máy nén phía hạ áp.
D2 - đường kính đầu đẩy của mỗi máy nén phía hạ áp. D3 - đường kính ống góp đầu đẩy vào bình trung gian.
D4 - đường kính ống góp hút từ dàn lạnh về.
D5 - đường kính ống hút về ống góp từ bình trung gian.
D6 - đường kính ống hút về mỗi máy nén tầm cao.
` D7 - đường kính đầu đẩy của mỗi máy nén tầm cao.
D8 - đường kính ống góp đầu đẩy vào bình ngưng.
D9 - đường kính ống dẫn gas lỏng từ dàn ngưng.
Bảng 3-15 Đường kính ống môi chất
mi (kg/s)
(m/s)
vi (kg/m3)
Di (mm)
Dch (mm)
0,0165
15
0,92
34
40
0,0165
20
0,35
17
20
0,033
20
0,35
24
25
0,04
15
0,92
45
50
0,04
15
0,28
27
32
0,02
15
0,28
19
20
0,02
20
0,12
12
15
0,04
20
0,12
16
20
0,04
1
0,005
14
15
CHƯƠNG IV: LẮP ĐẶT HỆ THỐNG LẠNH
4.1 LẮP ĐẶT KHO LẠNH
4.1.1 Gia cố và xây dựng nền móng kho
Đây là công đoạn quan trọng nhất của quá trình xây dựng kho, nó quyết định tính vững chắc và an toàn của kho lạnh. Xung quanh móng được đào xuống sâu 200mm. Sau đó xây bệ móng bằng đá chẻ, tiếp theo đổ cát bên trong dày 100mm và đầm chặt. Sau đó đổ một lớp bê tông lót dày 100mm với đá 4x6, rồi tiếp theo đổ thêm một lớp bê tông chịu lực dày 200mm với đá 1x2 và xây con lươn thông gió cao 300mm bằng gạch thẻ, khoảng cách giữa các con lươn 200mm. Chú ý là các con lươn phải dốc về hai phía để tránh đọng sương, độ dốc khoảng 2%.
4.1.2 Xây dựng kết cấu bao che cho kho
Sau khi xây dựng nền móng xong, tiến hành xây dựng kết cấu trụ đỡ, khung và lợp mái tôn. Sau khi công việc hoàn tất thì ta bắt đầu xây dựng phần quan trọng nhất là lắp ghép các tấm panel.
4.1.3 Lắp ghép các tấm panel
Các tấm panel sau khi sản xuất đều có bọc lớp nilon bảo vệ tránh xây xước bề mặt trong quá trình vận chuyển, lắp đặt. Lớp nilon đó chỉ nên dỡ ra sau khi lắp đặt hoàn thiện và chạy thử kho để đảm bảo thẩm mĩ cho vỏ kho.
Nguyên tắc chung: Kho lạnh được lắp ghép từ các tấm panel tiêu chuẩn chế tạo sẵn. Việc lắp ghép hai tấm panel lại với nhau đòi hỏi độ chính xác cao. Đảm bảo độ kín để tránh gây ra hiện tượng cầu nhiệt kho lạnh, chất lượng công tình tăng và giảm chi phí vận hành.
Cách ghép hai tấm panel lại với nhau: Khi ghép hai tấm panel lại với nhau, ta cần xác định chiều của các tấm panel để tạo sự gắn khớp giữa các khóa khi lắp ghép. Sau đó ép chặt hai tấm lại với nhau rồi dùng lục giác xoay khóa cam-locking lại để mộng dương móc vào mộng âm. Sau đó dùng đinh rivê để cố định các tấm lại rồi phun Silicon hoặc Sealant vào khe ghép để cách ẩm.
Hình 4-1: Nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của khóa Cam - Blocking
6
5
4
3
2
1
1,4 - Tấm panel
2 - Nắp nhựa
3 – Đinh rive
5 – Khóa âm
6 – Khóa dương
Hình 4-2: Mặt cắt mối ghép hai tấm panel
Lắp ghép giữa panel nền và panel tường:
Các tấm panel được lắp dọc theo chiều dài của kho và đặt vuông góc với các con lươn thông gió. Các tấm panel tường được đặt bao bên ngoài tấm panel nền bắn đinh rivê vào để cố định, tại miếng ghép bên trong giữa tường và nền cũng được phun Silicon rồi dùng nẹp inox hình chữ L (dày 2mm, rộng 40mm) nẹp lại sau đó bắn đinh rivê để giữ cố định.
125
1
125
2
3
4
1 - Tấm panel tường
2 - Tấm panel nền
3 - Nẹp inox hình chữ L
4 - Đinh rivê
Hình 4-3: Mặt cắt mối ghép giữa panel tường và panel nền
Lắp ghép panel trần với panel tường:
4
Các tấm panel trần được đặt gối lên các tấm panel tường đối diện nhau (tấm tường được cắt 2/3 theo chiều dày của tấm tường hình chữ L). Hai mép hai bên được nẹp bằng nẹp inox hình chữ L, sau đó bắn đinh rivê để giữ cố định.
1
2
3
1 – Tấm panel tường
2 - Nẹp inox chữ L
3 - Tấm panel trần
4 – Đinh rivê
Hình 4-4: Mặt cắt mối ghép giữa panel tường và panel trần
Để tránh panel trần bị võng, ta dùng các dầm treo bằng sắt gắn chặt vào các tấm panel trần bằng bulong, sau đó treo lên khung đỡ mái bằng các dây cáp.
1
2
3
1 – Khung dầm thép treo mái
2 – Tấm treo
3 – Thanh treo trần có tăngđơ
Hình 4-5: Cách treo panel trần
Lắp van thông áp:
Do sự biến động về nhiệt độ nên áp suất trong kho luôn thay đổi, để cân bằng áp suất bên trong và bên ngoài kho ta gắn trên tường các van thông áp. Nếu không có van thông áp khi áp suất trong kho giảm thì rất khó khăn khi mở cửa, ngược lại áp suất trong kho tăng thì cửa tự động mở ra. Các van thông áp được gắn trên panel tường và cách trần khoảng 1m xung quanh van thông áp ta gắn một dây điện trở để sưởi nóng cửa van tránh van bị đóng băng.
Lắp ghép cửa và màn chắn khí:
Sau khi lắp kết cấu tường bao xong ta tiến hành lắp cửa và màn chắn khí. Xung quanh chỗ ghép cửa ta cần lắp khung bao quanh viền bằng gỗ dày 30mm, có chiều rộng bằng chiều dày của tấm panel và được bọc lại bằng nhựa cứng. Mặt ngoài của thành cửa ta bọc cao su mềm để tăng độ kín, bố trí dây điện trở sưởi cửa xung quanh để tránh cửa bị đóng băng. Để tránh tổn thất nhiệt khi mở cửa ta gắn các màn nhựa chắn khí. Cửa kho phải trang bị bộ chốt cửa tự mở chống nhốt người.
Lắp đặt hệ thống chiếu sáng và hệ thống báo động:
Khi lắp đặt hệ thống chiếu sáng cần phải đảm bảo độ sáng trong kho để công nhân làm việc dễ dàng. Trong kho lắp 24 bóng đèn, mỗi bóng 20 W và được lắp trên trần dọc theo 2 lối đi. Để đề phòng sự cố xảy ra khi có người làm việc trong kho gặp sự cố, trong kho ta phải lắp hệ thống còi báo động từ trong kho ra ngoài và từ ngoài vào trong kho.
4.2 LẮP ĐẶT MÁY NÉN
- Đưa máy vào vị trí lắp đặt: Khi cẩu chuyển cần chú ý chỉ được móc vào các vị trí đã được định sẵn không được móc tùy tiện vào ống, thân máy gây trầy xước và hư hỏng máy nén.
- Khi lắp đặt máy nén cần chú ý đến các vấn đề: Thao tác vận hành, kiểm tra, an toàn, bảo trì, tháo dỡ, thi công đường ống, sửa chữa, thông gió và chiếu sáng thuận lợi nhất.
- Máy nén được lắp đặt trên các bệ móng bê tông cốt thép. Bệ máy phải cao hơn bề mặt nền tối thiểu 100mm, tránh bị ướt bẩn khi vệ sinh phòng máy. Bệ móng được tính toán theo tải trọng động của nó, máy được gắn chặt lên nền bê tông bằng các bulong chôn sẵn, chắc chắn. Khả năng chịu đựng của móng phải đạt ít nhất là 2÷3 lần tải trọng của máy nén kể cả động cơ.
- Bệ móng không được đúc liền với kết cấu xây dựng của tòa nhà tránh truyền chấn động làm hỏng kết cấu xây dựng. Để chấn động không truyền vào kết cấu xây dựng nhà, khoảng cách tối thiểu từ bệ máy đến móng ít nhất là 300mm. Ngoài ra nên dùng vật liệu chống rung giữa bệ móng và móng nhà.
- Các bulông cố định máy vào bệ móng có thể đúc sẵn trong bê tông trước hoặc sau khi lắp đặt máy hoặc sau khi lắp đặt máy rồi chôn cũng được. Phương pháp chôn bulông sau khi lắp đặt máy thuận lợi hơn. Muốn vậy cần để sẵn các lỗ có kích thước lớn hơn yêu cầu, khi đưa máy vào vị trí ta tiến hành lắp bulông rồi sau đó cho vữa ximăng vào để cố định bulông.
- Sau khi đưa được máy vào vị trí lắp đặt dùng thước đo mức (thăng bằng) kiểm tra mức độ nằm ngang, kiểm tra mức độ đồng trục của dây đai. Không được cố đẩy các dây đai vào puli, nên nới lỏng khoảng cách giữa các động cơ và máy nén rồi cho dây đai vào, sau đó vặn bulong đẩy bàn trượt. Kiểm tra độ căng của dây đai bằng cách ấn nếu thấy lỏng bằng chiều dày của dây là đạt yêu cầu.
Bê tông cốt thép M200 Sắt f8, a = 200
Nền gian máy
Lớp bê tông đá dăm 4x6 M150
Nền đất đầm kỹ
Hình 4-6: Nền móng cụm máy nén kho lạnh
4.3 LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ KHÁC CỦA HỆ THỐNG LẠNH
4.3.1 Lắp đặt thiết bị ngưng tụ
Khi lắp đặt thiết bị ngưng tụ cần chú ý việc giải nhiệt của thiết bị, ảnh hưởng của nhiệt ngưng tụ đến xung quanh, khả năng thoát môi chất lỏng về bình chứa để giải phóng bề mặt trao đổi nhiệt.
Để môi chất lạnh sau khi ngưng tụ có thể chảy về bình chứa cao áp, thiết bị ngưng tụ thường được lắp đặt trên cao, ở trên các bệ bê tông, các giá đỡ. Ở đây ta đặt bình ngưng ngay trên bình chứa cao áp thành một cụm gọi là cụm Condensing Unit.
Vị trí lắp đặt thiết bị ngưng tụ cần thoáng mát cho phép dễ dàng thoát được nhiệt ra môi trường xung quanh, không ảnh hưởng đến con người và quá trình sản xuất.
Đối với bình ngưng tụ nằm ngang có cấu tạo tương đối gọn, tuy nhiên khi lắp đặt cần lưu ý để dành các khoảng hở ở hai đầu bình đủ để có thể vệ sinh bình trong thời kỳ bảo dưỡng. Các đoạn đường ống nước giải nhiệt vào ra bình dễ dàng tháo dỡ khi vệ sinh. Để thuận lợi cho việc tuần hoàn môi chất lạnh bắt buộc phải có đường cân bằng áp suất với bình chứa. Bình ngưng cần có trang bị đồng hồ áp suất và van an toàn với áp suất tác động 19,5 kG/cm2. Các nắp bình về nơi các ống nước vào ra phải có van xả khí, bình ngưng được sơn màu đỏ.
4.3.2 Lắp đặt thiết bị bay hơi
Khi lắp đặt thiết bị bay hơi cần chú ý đến hướng tuần hoàn gió sao cho thuận lợi và thích hợp nhất. Tầm với của gió thoát ra dàn lạnh khoảng 10m. Khi lắp dàn lạnh cần phải để khoảng hở phía sau dàn lạnh một khoảng ít nhất 500mm. Ống thoát nước dàn lạnh phải dốc, ở đầu ra nên có chi tiết cổ ngỗng để ngăn ngừa không khí nóng tràn vào kho gây tổn thất nhiệt không cần thiết hoặc các con vật chui vào làm tắc ống. Để tăng khả năng chịu lực ta lắp thêm một tấm panel, một thanh sắt hình chữ L và dàn lạnh được gắn chặt nhờ bulong.
B
SV
3
2
4
1
1 - Thanh treo dàn lạnh;2 - Panel tường; 3 – Dàn lạnh; 4 - Ống dẫn nước ngưng
Hình 4-7: Treo dàn lạnh trong kho
4.3.3 Lắp đặt van tiết lưu màng cân bằng ngoài
Kiểm tra trước khi lắp đặt van: Ở nhiệt độ bình thường nếu bầu cảm biến, ống mao và môi chất nạp trong đó ở trạng thái bình thường thì van tiết lưu phải mở và có thể thổi thử , van cho khí qua tự do, nếu không là van hỏng.
Vị trí lắp đặt: Van tiết lưu được lắp trên đường cấp dịch vào dàn lạnh,gần dàn lạnh và được đặt trong kho. Mũi tên trên thân van phải cùng hướng với hướng chuyển động của môi chất qua van. Chú ý không để ống mao tiếp xúc với các ống khác.
Vị trí cố định bầu cảm biến: Khi lắp đặt van tiết lưu tự động phải chú ý lắp đặt bầu cảm biến đúng vị trí cố định. Đặt ở ống hơi ra ngay sau dàn lạnh và đảm bảo tiếp xúc tốt nhất bằng kẹp đồng hoặc nhôm. Để tránh ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài cần có bọc cánh nhiệt bầu cảm biến cùng ống hút có bầu cảm biến. Khi ống hút nhỏ thì đặt bầu cảm biến ngay trên ống hút. Không được quấn hoặc làm dập ống mao dẫn tới bầu cảm biến.
4.3.4 Lắp đặt các thiết bị khác
Bình tách dầu: Được lắp đặt ngay sau đầu đẩy của máy nén và thường lắp đặt ở trên cao của phòng máy. Nhiệt độ bình rất cao nên lắp đặt nó ở vị trí thoáng gió để giải nhiệt được tốt.
Bình tách lỏng: Làm việc ở nhiệt độ thấp nên phải bọc cách nhiệt. Khác với bình tách dầu, bình tách lỏng thường lắp đặt ngoài gian máy, trên cao ngay trên buồng lạnh.
Bình tách khí không ngưng: Được lắp đặt trên cao để khí không ngưng từ dàn ngưng, bình chứa cao áp có thể đi lên, thực hiện làm lạnh để tách một phần môi chất còn lại trước khi thải ra ngoài.
Các bình trung gian, bình thu hồi dầu, bình chứa cao áp: Thường được lắp đặt ngay trong gian máy để thuận lợi cho việc lắp đặt đường ống và vận hành. Tất cả các bình đều được đặt trên các bệ móng bê tông chắc chắn, cao hơn nền phòng máy ít nhất 100mm.
Lắp đặt van điện từ: Lõi sắt của van điện từ chuyển động lên xuống nhờ sức hút của cuộn dây và trọng lực nên van điện từ bắt buộc phải được lắp trên đoạn ống nằm ngang, cuộn dây của van điện từ nằm phía trên. Do van điện từ là thiết bị hay bị cháy hỏng thường xuyên và cần phải được thay thế nên trước và sau van điện từ phải bố trí các van chặn, nhằm cô lập van điện từ khi cần thay thế hoặc sửa chữa.
Lắp đặt van chặn: Các van chặn hệ thống lạnh cần đựơc lắp đặt tại vị trí dễ thao tác, vận hành, có thể nằm trên đường nằm ngang hoặc thẳng đứng, khi nằm trên các đoạn ống nằm ngang thì phải lắp các tay van lên phía trên khoảng hở của các van đủ để thao tác sửa chữa, tháo lắp van khi cần. Phương pháp nối van chủ yếu là hàn và nối bích, đối với van nối bích cần lưu ý sử dụng các đệm kín thích hợp. Còn đối với van nối bằng phương pháp hàn, khi hàn chú ý tránh không để van quá nóng, làm hỏng roong bên trong van. Vì thế khi hàn có thể tháo các bộ phận chính của van hoặc quấn bằng khăn nhúng nước để giảm nhiệt độ phần thân van. Trên thân van có mũi tên chỉ chiều chuyển động của môi chất, cần chú ý và lắp đặt đúng chiều. Trường hợp trên một bình có nhiều van, các van cần lắp thẳng hàng và ngay phía trên các bình, không nên lắp van ở vị trí cao khó thao tác vận hành.
Lắp đặt phin sấy, phin lọc: Phin sấy lỏng đường hơi thường hay bố trí ngay ở đầu hút của máy nén để loại trừ cặn bẩn đi vào máy nén, trên đường lỏng thường lắp trước van điện từ và đặc biệt là van tiết lưu để giữ cho các van này hoạt động bình thường không bị tắc.
Lắp đặt mắt gas: Mắt gas được lắp đặt trên đường lỏng, sau phin sấy lỏng, trước van tiết lưu. Nếu ống ga lỏng tương đối phù hợp với đường kính mắt ga có thể lắp ngay trên đường ống. Nếu ống gas lớn phải lắp trên đường ống nhánh song song với ống chính.
4.3.5 Lắp đặt đường ống
1. Lắp đặt đường ống môi chất
Trong quá trình thi công và lắp đặt đường ống môi chất cần lưu ý các điểm sau:
+ Không được để bụi bẩn, rác lọt vào bên trong đường ống. Loại bỏ các đầu nút ống, tránh bỏ sót rất nguy hiểm.
+ Không được đứng lên thiết bị, đường ống, dùng ống môi chất để bẩy di dời thiết bị, để các vật nặng đè lên ống.
+ Không dùng giẻ hoặc vật liệu xơ, mềm để lau bên trong ống vì xơ vải sót lại gây tắc bộ lọc máy nén.
+ Không để nước lọt vào bên trong đường ống, ống trước khi lắp đặt cần để nơi khô ráo, trong phòng tốt nhất nên để ống trên các giá đỡ cao ráo, chắc chắn.
+ Không tựa, gối các thiết bị lên các cụm van, van an toàn, các tay van, ống môi chất. Các đường ống trong trường hợp có thể nên lắp đặt trên cùng một độ cao, bố trí song song với các tường, không nên đi chéo từ góc này đến góc khác làm giảm tính mỹ quan của công trình.
Đối với ống môi chất NH3 được chế tạo từ thép áp lực C20, kích cỡ đường ống được xem theo bảng sau:
Bảng 4-1: Quy cách đường ống thép áp lực [TL4, 409].
Ký hiệu
10A
15A
20A
25A
32A
40A
Kích cỡ
21x3
24x3
27x3
34x3,5
38x3,5
51x3,5
Ký hiệu
50A
65A
80A
90A
100A
125A
Kích cỡ
60x3,5
76x4
89x4
104x5
108x5
140x7
+ Khi hàn đường ống NH3: Trước khi hàn cần vệ sinh kỹ, vát mép theo đúng quy định, vị trí đường điểm hàn nằm ở chỗ dễ dàng kiểm tra xử lý.
+ Cách nhiệt: Việc bọc cách nhiệt chỉ được tiến hành sau khi đã kết thúc công việc thử kín và thử bền hệ thống. Cách nhiệt đường ống thép là polyurethane. Chiều dày đủ lớn để không đọng sương nằm trong khoảng 50÷200mm, tùy thuộc kích thước đường ống và nhiệt độ làm việc: ống càng lớn cách nhiệt càng dày, nhiệt độ càng thấp thì cách nhiệt càng dày. Các lớp cách nhiệt đường ống như sau: Sơn chống gỉ, lớp cách nhiệt, giấy dầu chống thấm và ngoài cùng là lớp inox hoặc nhôm bọc thẩm mỹ. Chiều dày cụ thể cách nhiệt phụ thuộc vào kích thước đường ống và nhiệt độ làm việc theo bảng sau:
Bảng 4-2:. Chiều dày cách nhiệt đường ống môi chất [TL4,410].
Thiết bị
Chiều dày cách nhiệt, mm
-400C
-330C ÷ -280C
-150C ÷ -100C
- Bộ làm lạnh không khí, thiết bị phụ
- Ống có đường kính d > 200mm
- Ống có đường kính d = 50÷200mm
- Ống có đường kính d < 50mm
150 ÷ 200
150
100 ÷ 150
75 ÷ 150
150 ÷ 200
100 ÷ 150
100 ÷ 125
50 ÷ 100
125 ÷ 150
100
75
50
+ Sơn ống: Đường ống NH3 được sơn màu theo bảng sau:
Bảng 4-3: Màu sắc đường ống môi chất,[TL4, 410].
Đường ống
Môi chất
Ống hút (áp suất thấp)
Ống đẩy (hơi cao áp)
Ống dẫn lỏng
Ống nước làm mát
Màu xanh da trời
Màu đỏ
Màu vàng
Màu xanh lá cây
Các lưu ý khi lắp đặt đường ống NH3:
Các đường ống khi lắp đặt phải chú ý để dầu và dịch lỏng khi dừng máy không tự chảy về máy nén, muốn vậy đường ống thẳng đứng từ máy nén lên ống góp phải đi vòng lên phía trên ống góp.
BTL
Trường hợp này sử dụng hai máy nén chung một dàn ngưng để tránh ảnh hưởng qua lại giữa các máy nén, đầu đẩy phải lắp đặt van một chiều. Ngoài ra van một chiều phía đầu đẩy còn có tác dụng ngăn ngừa lỏng ngưng tụ chảy ngược về máy nén và áp lực cao phía dàn ngưng tụ không tác động liên tục lên clappe máy nén làm cho nó chóng hỏng. Tuy nhiên giữa các đường hút có các van thông đường hút (van bypass) để có thể trợ giúp lẫn nhau khi một trong hai máy nén bị ngập lỏng.
BTD
HP
OP
LP
OP
LP
HP
Hình 4-8: Lắp đặt đường ống vào ra máy nén
2. Lắp đặt đường ống nước
Đường ống nước trong hệ thống lạnh sử dụng để: Giải nhiệt máy nén, thiết bị ngưng tụ, xả băng, nước chế biến và xả nước ngưng các loại.
Đường ống nước giải nhiệt và xả băng sử dụng ống thép tráng kẽm, bên ngoài sơn màu xanh nước biển.
Đối với nước ngưng từ các dàn lạnh và các thiết bị khác có thể sử dụng ống PVC, có thể bọc hoặc không bọc cách nhiệt, tùy vị trí lắp đặt.
Đường nước chế biến nên sử dụng ống inox bọc cách nhiệt.
Trường hợp này các máy bố trí song song ta cần phải lắp đặt ở đầu vào các máy van chặn để điều chỉnh lưu lượng nước thích hợp cho các máy.
4.4 THỬ KÍN, THỬ BỀN VÀ CHÂN KHÔNG HỆ THỐNG LẠNH
Theo quy định, áp suất thử các thiết bị áp lực như sau: Áp suất thử kín bằng áp suất làm việc, áp suất thử bền bằng 1,5 lần áp suất làm việc. Trên cơ sở đó ta tiến hành thử áp suất các thiết bị, để thử nghiệm hệ thống ta sử dụng khí N2, tuyệt đối không được sử dụng CO2 vì nó sẽ gây ra phản ứng hóa học.
Tuy nhiên cần lưu ý, máy nén và thiết bị đã được thử bền tại nơi chế tạo rồi nên có thể không cần thử bền lại lần nữa, mà chỉ thử hệ thống đường ống, mối hàn.
Ta tiến hành thử kín và thử bền đường ống theo 3 bước:
Bước 1: Thử với áp suất 3÷5 kg/cm2 để phát hiện các mối hở ở áp suất thấp. Dùng nước xà phòng để thử, kiểm tra các mối hàn. Lưu ý khả năng rò rỉ trên đường ống nguyên là rất ít xảy ra, vì thế nên kiểm tra tại các mối hàn, mặt bích, nối van trước. Nếu đã thử hết mà không phát hiện vết xì hở mà áp suất vẫn giảm thì kiểm tra trên đường ống nguyên. Nếu phát hiện có mối hàn hở thì phải đánh dấu vị trí, sau đó xả hết khí ra. Tiến hành hàn các mối bị hở.
Bước 2: Nâng áp suất thử lên gần áp suất làm việc 15÷18 kg/cm2, sau đó dùng xà phòng để thử. Đồng thời kiểm tra các mối hàn, đánh dấu vị trí mối hàn bị hở. Sau đó xả hết khí ra ngoài và hàn các mối hở lại.
Bước 3: Tiếp tục nâng áp suất thử lên 30kg/cm2, ngâm trong 24h để thử bền cho hệ thống. sau 24 giờ không thấy áp suất giảm thì có thể đảm bảo việc thử bền, thử kín. Sau đó ta tiến hành xả hết khí trong hệ thống ra. Sau đó tiến hành chân không hệ thống.
Một số lưu ý khi thử bằng khí N2:
+ Khi nối với bình N2 không được nối trực tiếp mà phải qua một van giảm áp.
+ Khi thử phải đóng các van nối với các rơle áp suất HP, LP và OP nếu không có thể làm hỏng thiết bị.
+ Đối với mạch có các van điện tử, van tiết lưu tự động thì phải mở thông mạch bằng tay.
+ Sau khi thử mở van xả để thải bụi ra ngoài.
+ Một điều cần lưu ý là áp suất trong hệ thống phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ môi trường, tức là phụ thuộc vào giờ trong ngày, vì vậy cần kiểm tra theo một thời điểm nhất định trong ngày.
+ Khi phát hiện rò rỉ cần loại bỏ áp lực trên hệ thống rồi mới xử lý, tuyệt đối không được xử lý khi vẫn còn áp lực.
+ Chỉ sau khi thử xong hoàn chỉnh không phát hiện rò rỉ mới tiến hành bọc cách nhiệt đường ống và thiết bị.
Ngâm ≥ 24h
Hình 4-9 Phác đồ thử kín và thử bền hệ thống
Chân không hệ thống lạnh:
Sử dụng máy hút chân không để chân không hệ thống, ta tiến hành chân không hệ thống theo từng phần và tiến hành nhiều lần mới đảm bảo hút kiệt không khí và hơi ẩm có trong đường ống và thiết bị. Duy trì áp lực 50 ÷ 75mmHg trong 24 giờ, trong 6 giờ đầu áp lực cho phép tăng 50% nhưng sau đó không tăng.
4.5 NẠP MÔI CHẤT CHO HỆ THỐNG LẠNH
4.5.1 Xác định lượng môi chất cần nạp
Để nạp môi chất trước hết cần xác định lượng môi chất cần nạp vào hệ thống. Việc nạp môi chất quá nhiều hay quá ít đều ảnh hưởng đến năng suất lạnh và hiệu quả của hệ thống.
- Nếu nạp môi chất quá ít: Môi chất không đủ cho hoạt động bình thường của hệ thống dẫn đến dàn lạnh không đủ môi chất, năng suất lạnh của hệ thống giảm, chế độ làm lạnh không đạt (thời gian kéo dài, nhiệt độ không đạt,…). Mặt khác nếu thiếu môi chất lưu lượng tiết lưu giảm do đó độ quá nhiệt tăng làm cho nhiệt độ đầu đẩy tăng lên.
- Nạp môi chất quá nhiều: Bình chứa không chứa hết môi chất, dẫn đến một lượng lỏng sẽ nằm trong thiết bị ngưng tụ, làm giảm diện tích trao đổi nhiệt, áp suất ngưng tụ tăng, máy nén có thể bị quá tải.
Có nhiều phương pháp xác định lượng môi chất cần nạp. Tuy nhiên trên thực tế cách xác định hợp lý và chính xác nhất là xác định lượng môi chất trên từng thiết bị khi hệ thống đang hoạt động. Ở mỗi một thiết bị môi chất tồn tại ở hai trạng thái: Phía trên là hơi, ở dưới là lỏng, rõ ràng số lượng môi chất ở trạng thái lỏng mới đáng kể, còn khối lượng ở trạng thái hơi không lớn nên chỉ cần xác định lượng lỏng ở thiết bị khi hệ thống đang hoạt động ở chế độ nhiệt bình thường. Sau đó có thể nhân thêm 10 ÷ 15% khi tính đến môi chất ở trạng thái hơi.
Theo kinh nghiệm số lượng phần trăm chứa môi chất lỏng trong các thiết bị cụ thể như sau:
+ Bình chứa cao áp: 20%
+ Bình trung gian đặt đứng: 60%
+ Bình tách dầu: 0%
+ Bình tách lỏng: 20%
+ Dàn lạnh cấp dịch theo kiểu tiết lưu trực tiếp: 30%
+ Thiết bị ngưng tụ: 10%
+ Đường cấp dịch: 100%
Khối lượng môi chất ở trạng thái lỏng trên toàn hệ thống tính theo công thức:
Trong đó:
ai - Số lượng phần trăm không gian chứa lỏng ở từng thiết bị, %.
Vi – Dung tích của thiết bị thứ i, m3.
- Khối lượng riêng của môi chất lỏng ở trạng thái của thiết bị thứ i, kg/m3.
Khối lượng môi chất của hệ thống nhiều hơn lượng môi chất G1 do còn một lượng môi chất ở trạng thái hơi ở các thiết bị, lượng này chiếm 10 ÷ 15% lượng lỏng. Vì thế lượng môi chất cần nạp là:
G = G1.k
Trong đó:
k - Hệ số dự phòng tính tới lượng môi chất ở trạng thái hơi ở các thiết bị, chọn k = 1,15.
4.5.2 Nạp môi chất cho hệ thống lạnh
Ở đây ta chọn phương pháp nạp môi chất theo đường cấp dịch. Phương pháp này có đặc điểm sau:
- Nạp dưới dạng lỏng, số lượng nạp nhiều, thời gian nạp nhanh.
- Sử dụng cho hệ thống lớn.
Chai gas
Bình chứa cao áp
Dàn lạnh
a
Hình 4–10 Sơ đồ nạp môi chất cho hệ thống
Quy trình nạp gas gồm hai giai đoạn: Nạp mới và nạp bổ sung.
- Nạp gas mới (nạp vào bình chứa cao áp): do hệ thống đã được chân không nên ta chỉ cần mở van a và van chai gas, gas sẽ tự động được hút vào bình chứa cao áp. Ta quan sát trên kính xem mức gas trong bình chứa, đồng thời kiểm tra trên đồng hồ áp suất nếu thấy áp suất không tăng nữa thì dừng lại. Cho máy chạy thử, kiểm tra các thông số như áp suất hút, áp suất nén…
- Nạp bổ sung: Khi thấy lượng gas trong hệ thống không đủ bằng cách quan sát áp suất hút, áp suất nén, dòng điện hay điện áp…thì ta tiến hành nạp gas bổ xung cho hệ thống. Nạp khi hệ thống đang hoạt động, ta đóng van a lại. Sau đó mở van chai gas để máy nén hút gas vào hệ thống. Tiến hành kiểm tra đồng hồ áp suất hút, kính xem mức của bình chứa cao áp. Nếu mức dịch trong bình khoảng 80% thì dừng lại. Sau đó mở van a ra, đóng van chai gas lại. Tiếp tục kiểm tra áp suất của hệ thống nếu thấy đủ gas thì dừng lại.
CHƯƠNG V: TRANG BỊ TỰ ĐỘNG HÓA VÀ VẬN HÀNH
HỆ THỐNG LẠNH
5.1 TRANG BỊ TỰ ĐỘNG HÓA
Máy nén là thiết bị quan trọng nhất trong hệ thống lạnh, vì vậy nó được bảo vệ rất nghiêm ngặt. Khi các điều kiện làm việc không đạt yêu cầu, hệ thống bảo vệ tự động ngắt điện để dừng máy. Máy nén được bảo vệ bởi các thiết bị sau:
- Bảo vệ áp suất: Áp suất cao HP, áp suất dầu OP, áp suất thấp LP.
- Bảo vệ quá dòng và quá nhiệt (OCR).
- Bảo vệ các điều kiện giải nhiệt không tốt:
+ Bảo vệ áp suất nước, lưu lượng nước.
+ Bảo vệ khi bơm giải nhiệt dàn ngưng ngừng hoạt động.
+ Bảo vệ khi quạt tháp giải nhiệt không làm việc.
+ Bảo vệ bơm giải nhiệt máy nén.
- Bảo vệ khi một số thiết bị khác không làm việc: Máy nén sẽ tự động dừng khi một thiết bị nào đó không làm việc chẳng hạn như quạt dàn lạnh, bơm nước lạnh,…
- Ngoài ra ta còn trang bị điện điều khiển mức dịch ở bình trung gian và điều khiển nhiệt độ phòng lạnh.
Điều khiển mức dịch ở bình trung gian: Để điều khiển mức dịch ở bình trung gian ta sử dụng các van phao điện từ. Mức dịch ở bình trung gian được khống chế giữa hai mức: Cực đại và cực tiểu. Khống chế mức cực đại nhằm bảo vệ máy nén tránh hút ẩm, gây ngập lỏng phía cao áp. Mức cực tiểu được khống chế nhằm đảm bảo lượng dịch tối thiểu trong bình trung gian để tăng cường trao đổi nhiệt cho ống xoắn. Khi mức dịch trong bình đạt mức cực đại van phao phía trên tác động ngắt điện cuộn dây van điện từ cấp dịch cho bình trung gian, khi đó mức dịch trong bình sẽ không tăng. Khi mức dịch hạ xuống mức cực tiểu, van phao tác động mở van điện từ và dịch được tiết lưu vào bình.
Điều khiển nhiệt độ phòng lạnh: Đối với kho lạnh bảo quản, hệ thống lạnh hoạt động hoàn toàn tự động và được điều khiển đóng ngắt theo nhiệt độ phòng. Khi nhiệt độ phòng lạnh đạt yêu cầu(bằng nhiệt độ cài đặt của thermostat), thermostat tác động đóng van điện từ ngừng cấp dịch cho dàn lạnh, máy tiếp tục hoạt động nên áp suất hút hạ xuống, sau đó một thời gian khi áp suất hút xuống thấp, rơle áp suất thấp tác động dừng máy. Khi nhiệt độ phòng nâng lên cao, thermostat tác động mở van điện từ cấp dịch cho dàn lạnh, áp suất hút tăng lên và rơle áp suất thấp đóng mạch khởi động máy nén. Về nguyên tắc, thermostat có thể trực tiếp tác động mạch điều khiển đóng máy nén. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn khi dừng máy phải hút kiệt gas khỏi dàn lạnh nên người ta mới cho hoạt động như trên.
5.1.1 Trang bị điện động lực
Mạch điện động lực: còn gọi là mạch điện nguồn là mạch điện cấp điện nguồn để chạy các thiết bị: Máy nén, bơm, quạt,… Đối với động cơ và thiết bị điện của hệ thống lạnh do công suất lớn nên việc đóng mở các động cơ được thực hiện bằng các khởi động từ. Các thiết bị đều được đóng mở và bảo vệ bằng các aptomat, tất cả các thiết bị đều có rơle nhiệt bảo vệ quá dòng. Các thiết bị có công suất nhỏ thì dùng ampe kế nối trực tiếp vào mạch điện, còn thiết bị có công suất lớn thì ampe kế được qua biến dòng CT.
Đối với động cơ máy nén quá trình khởi động diễn ra như sau: Khi nhấn nút START trên mạch điều khiển, nếu không có bất cứ sự cố nào thì cuộn dây khởi động từ MC có điện và đóng tiếp điểm thường mở MC trên mạch động lực. Trong khoảng 5 giây đầu tiên (đặt ở rơle thời gian), cuộn dây khởi động từ (MS) có điện và tiếp điểm thường mở MS của nó trên mạch động lực đóng. Lúc đó máy chạy theo sơ đồ sao, dòng khởi động giảm đáng kể. Sau thời gian đặt rơle tác động ngắt điện cuộn MS và đóng điện cho cuộn MD, tương ứng các tiếp điểm trên mạch động lực MD đóng, MS mở. Máy chuyển từ sơ đồ sao sang sơ đồ tam giác. Đối với các thiết bị có công suất nhỏ hơn như bơm, quạt dòng khởi động nhỏ nên không cần khởi động theo sơ đồ sao – tam giác như máy nén.
5.1.2 Mạch điện điều khiển
1. Mạch khởi động sao – tam giác
Các ký hiệu trên mạch điện:
MC, MS và MD - cuộn dây khởi động từ sử dụng đóng mạch chính, mạch sao và mạch tam giác của động cơ máy nén.
AX – rơle trung gian.
T – rơle thời gian.
Khi hệ thống đang dừng, cuộn dây của rơle trung gian (AX) không có điện, các tiếp điểm thường mở của nó ở trạng thái hở nên các cuộn dây (MC), (MS) và (MD) không có điện.
Khi nhấn nút START để khởi động máy nén , nếu hệ thống không có sự cố áp suất cao, áp suất dầu, áp suất nước, quá nhiệt… thì các tiếp điểm thường đóng HPX, OPX, WPX, OCR… ở trạng thái đóng. Dòng điện đi qua cuộn dây của rơle trung gian (AX). Khi cuộn dây (AX) có điện nhờ tiếp điểm thường đóng AX mắc nối tiếp với tiếp điểm MCX nên tự duy trì điện cho cuộn (AX). Tiếp điểm thường mở MCX đóng khi không có sự cố áp suất nước ở bơm giải nhiệt máy nén.
Khi cuộn dây (AX) có điện, tiếp điểm thường mở AX thứ hai của nó sẽ đóng mạch điện cho các cuộn dây khởi động từ (MC) và (MS) hoặc (MD). Trong thời gian 5 giây đầu (thời gian này có thể thay đổi tùy ý) rơle thời gian T có điện và bắt đầu đến thời gian, mạch cuộn dây khởi động từ (MS) có điện, máy chạy theo sơ đồ nối sao, cuộn (MD) không có điện.
Sau thời gian 5 giây, tiếp điểm của rơle thời gian nhảy và đóng mạch cuộn (MD) và mạch cuộn (MS) mất điện. Kết quả máy chuyển từ sơ đồ nối sao sang sơ đồ tam giác.
Do cuộn dây (MC) nối với cặp tiếp điểm thường mở MS, MD nối song song nên dù máy có chạy theo sơ đồ nào thì cuộn (MC) cũng có điện.
Khi xảy ra quá nhiệt (do máy quá nóng hay dòng điện quá lớn) thì cơ cấu lưỡng kim của rơle quá nhiệt OCR nhảy và đóng mạch đèn báo hiệu sự cố báo hiệu sự cố đồng thời cuộn (AX) mất điện và đồng thời các khởi động từ của động cơ máy nén mất điện và máy dừng.
Nếu xảy ra một trong các sự cố áp suất dầu, áp suất cao hoặc áp suất nước hoặc nhấn nút STOP thì cuộn (AX) mất điện và máy nén cũng sẽ dừng.
2. Mạch bảo vệ áp suất dầu
Khi hệ thống đang hoạt động bình thường cơ cấu lưỡng kim của rơle áp suất dầu đóng, cuộn dây rơle trung gian (OP) mắc nối tiếp với nó có điện. Mạch điện cuộn (OPX) và đèn (L) không có điện do tiếp điểm thường đóng OP và thường mở OPX đang ở trạng thái hở.
Khi áp suất dầu nhỏ hơn giá trị định sẵn, dòng điện qua điện trở sấy dầu của rơle và bắt đầu đốt nóng cơ cấu lưỡng kim, khi cơ cấu lưỡng kim nhả ra cuộn dây rơle trung gian (OP) mắc nối tiếp với nó mất điện, kéo theo các tiếp điểm thường đóng OP đóng lại, cuộn dây rơle trung gian (OPX) và đèn (L) có điện. Cuộn dây (OPX) có điện kéo theo tất cả các tiếp điểm thường đóng của nó nhả ra, cuộn dây (AX) trên mạch điện khởi động máy nén mất điện và tác động dừng máy.
Thông thường khi sự cố xảy ra, các mạch điện sự cố duy trì, chỉ khi xử lý xong sự cố và nhấn nút RESET mới có thể khởi động lại máy nén. Mạch điện cuộn sự cố (OPX) cũng tự duy trì thông qua tiếp điểm thường đóng của nó. Nếu không có mạch này thì sẽ rất nguy hiểm vì người vận hành có thể khởi động lại máy nén ngay mà không để ý đến đang có sự cố áp suất dầu.
Trên mạch áp suất dầu, người ta sử dụng tiếp điểm thường mở của cuộn dây rơle trung gian AX như là điều kiện để mạch áp suất dầu có hiệu lực. Mạch sự cố của cuộn (OPX) chỉ có hiệu lực khi cuộn dây (AX) có điện, tức máy nén đang hoạt động mà mất áp suất dầu. Trong trường hợp khi khởi động máy, do bơm dầu chưa hoạt động nên hiệu áp suất dầu sẽ bằng 0, nhưng nhờ cuộn (AX) chưa có điện nên mạch sự cố áp suất dầu chưa có hiệu lực và máy vẫn có thể khởi động được.
3. Mạch giảm tải
Mạch giảm tải trong sơ đồ sử dụng để giảm tải trong các trường hợp sau:
- Khi mới khởi động đang chạy theo sơ đồ sao, do dòng khởi động rất lớn nên bắt buộc phải giảm tải.
- Khi vận hành do phụ tải lớn, người vận hành muốn giảm tải bằng tay.
- Lúc chạy bình thường (chế độ tam giác) nhưng áp suất hút quá thấp, hệ thống hoạt động không hiệu quả nên máy chuyển sang chế độ giảm tải .
Khi giảm tải cuộn dây van điện từ (SV) có điện và mở đường thông dầu tác động lên cơ cấu giảm tải của máy nén để giảm tải.
Công tắc xoay COS trên sơ đồ điều khiển cho phép lựa chọn chế độ giảm tải bằng tay MANUAL ngay lập tức, chế độ giảm tải tự động AUTO hoặc ngắt mạch giảm tải OFF.
Trong quá trình khởi động khi đang chạy theo sơ đồ sao thì máy nén luôn giảm tải vì lúc nay cuộn dây khởi động từ (MS) đang có điện, tiếp điểm thường mở của nó trên mạch giảm tải đóng và cuộn (SV) có điện.
Khi ở chế độ tự động AUTO, chỉ khi áp suất hút nhỏ hơn giá trị dặt trước thì sẽ giảm tải. Ngoài ra ở thời điểm bất kì nào cũng có thể giảm tải máy nén khi xoay công tắc COS sang vị trí MANUAL.
Khi máy nén đang ở chế độ giảm tải, đèn sẽ sáng báo hiệu hệ thống đang chạy ở chế độ giảm tải.
4. Mạch bảo vệ áp suất cao
Khi hệ thống đang hoạt động bình thường, tiếp điểm của rơle áp suất cao HP mở, đèn và cuộn (HPX) không có điện.
Khi áp suất phía đẩy của máy nén vượt khỏi giá trị mà ta đã cài đặt trước khoảng 18,5 kG/cm2, tiếp điểm rơle áp suất HP đóng (UP-ON), cuộn dây rơle trung gian (HPX)có điện và đèn sáng báo hiệu sự cố. Lúc này các tiếp điểm thường đóng HPX mở ra. Trên mạch khởi động cuộn (AX) mất điện và tác động dừng máy nén.
Rơle sự cố (HPX) cũng tự duy trì điện cho nó thông qua các tiếp điểm thường đóng RES và tiếp điểm thường mở HPX. Chỉ sau khi khắc khục xong sự cố và nhấn nút RESET thì cuộn (HPX) mới mất điện.
5. Mạch bảo vệ quá dòng
OCR biểu thị cơ cấu lưỡng kim của rơle nhiệt, ở nhiệt độ bình thường cơ cấu lưỡng kim đóng tiếp điểm mạch điện cho công tắc tơ máy nén và cuộn (AX). Lúc này hệ thống có thể khởi động làm việc.
Khi dòng điện chạy qua động cơ quá lớn, máy nén nóng, cơ cấu lưỡng kim của rơle nhiệt nhả ra và mạch điện khởi động của máy nén mất điện, cơ cấu lưỡng kim nhảy sang phía mạch đèn và đèn sang báo hiệu sự cố quá dòng.
Khi xảy ra sự cố quá dòng phải đợi cho cư cấu lưỡng kim nguội và nhảy về vị trí bình thường thì mới có thể khởi động lại được. Mạch bảo vệ quá dòng phục hồi qua nút RESET như các mạch sự cố khác.
6. Mạch điều khiển và bảo vệ bơm, quạt giải nhiệt
Mạch điện có tác dụng chạy các bơm quạt giải nhiệt dàn ngưng và bảo vệ máy nén khi áp suất nước thấp.
Để chạy các quạt và bơm giải nhiệt có thể thực hiện theo 2 chế độ:
Chế độ bằng tay: Bật công tắc COS sang vị trí MAN, nếu không có sự cố áp suất nước và sự cố quá dòng của các bơm quạt (tiếp điểm WPX và OCR đóng) các cuộn dây khởi động từ của các bơm quạt có điện và đóng điện cho động cơ các bơm quạt.
Chế độ tự động: Bật công tác COS sang vị trí AUTO, ở chế độ tự động bơm quạt sẽ khởi động cùng với máy nén. Sau khi nhấn nút START trên mạch khởi động nếu không có bất cứ sự cố nào thì cuộn (AX) có điện đồng thời đóng tiếp điểm AX cấp điện cho các cuộn dây của các khởi động từ (MCP1), (MCP2), (MCCF1) và (MCCF2) của bơm, quạt giải nhiệt và bơm, quạt hoạt động.
Khi một trong các thiết bị bơm giải nhiệt máy nén, bơm và quạt giải nhiệt dàn ngưng không làm việc thì cuộn (MCX) mất điện, máy khởi động máy nén mất điện và ngừng máy nén.
Bảo vệ quá dòng bơm, quạt giải nhiệt: Khi một trong các thiết bị gồm bơm giải nhiệt máy nén, bơm giải nhiệt và các quạt giải nhiệt dàn ngưng bị quá dòng, rơle nhiệt nhảy khỏi vị trí thường đóng và đóng mạch điện cuộn dây rơle trung gian (AUX) và đèn sang báo sự cố. Cuộn dây sự cố (AUX) đóng mạch chuông báo hiệu sự cố đồng thời cuộn dây rơle trung gian (MCX) mất điện. Tiếp điểm thường mở của nó trên mạch khởi động nhả ra, cuộn (AX) mất điện và máy dừng ngay lập tức.
7. Mạch bảo vệ áp suất nước
Trong hệ thống này có hai bơm: bơm giải nhiệt dàn ngưng và bơm giải nhiệt máy nén, vì thế tương ứng sẽ có 2 rơle áp suất nước WP1 và WP2 bảo vệ .
Khi đang hoạt động bình thường, tiếp điểm của các rơle áp suất nước mở, cuộn dây rơle thời gian T2 không có điện.
Khi xảy ra sự cố mất áp suất nước của một trong hai bơm thì cuộn dây rơle thời gian T2 có điện và bắt đầu đếm thời gian. Nếu sự cố kéo dài quá thời gian đặt (10 giây) tiếp điểm T2 đóng, cuộn (WPX) có điện và đèn sáng báo hiệu sự cố. Cuộn WPX tự duy trì nhờ tiếp điểm thường đóng của nó và tiếp điểm RES.
Đồng thời với báo hiệu sự cố tiếp điểm thường đóng của WPX trên mạch khởi động nhả ra, cuộn (AX) mất điện và máy dừng.
Rơle thời gian T2 rất quan trọng, nó có tác dụng điều khiển dừng máy khi áp suất nước thực sự giảm trong một thời gian nhất định, mà không tác động tức thời. Tránh trường hợp dừng máy do giảm áp suất tức thời khi có các bọt khí trong dòng nước hoặc dao động bất thường khác.
Sau sự cố áp suất nước, muốn khởi động lại hệ thống phải nhấn nút RESET mới có thể khởi động lại máy nén.
8. Mạch điều khiển nhiệt độ kho lạnh
Nhiệt độ kho lạnh được điều chỉnh hoàn toàn tự động và điều khiển đóng ngắt cấp dịch thông qua dixell XR-60C.
Mô tả chung về dixell XR60C:
XR60C có kích thước 32 x 74 mm là bộ điều khiển cho các hệ thống lạnh có nhiệt độ trung bình hoặc thấp. Thiết bị có 3 rơ le ngỏ ra để kiều khiển máy nén, bộ xả đá (loại điện trở hoặc gas nóng) và các quạt của dàn lạnh. Thiết bị có 2 cảm biến PTC ở ngỏ vào, một cho việc điều khiển nhiệt độ, một được đặt ở phía trên dàn lạnh để kiểm soát nhiệt độ kết thúc việc xả đá.
Sơ đồ đấu điện của dixell XR60C như sau:
Hình 5-1 Sơ đồ đấu điện của Dixell XR60C
9. Mạch chuông báo động sự cố
Khi xảy ra các sự cố áp suất hoặc quá dòng, mạch điện của chuông BZ có điện và chuông reo báo sự cố. Khi đó người vận hành phải nhấn nút BELL STOP để ngừng chuông. Lúc đó cuộn dây của rơle trung gian (BZX) có điện và tiếp điểm thường đóng của nó nhả ra, ngắt điện của chuông BZ.
Sau khi khắc phục các sự cố xong bấm nút RESET, điện đi qua cuộn dây của rơle trung gian (RES), tất cả các tiếp điểm thường đóng RES của nó trên các mạch sự cố sẽ nhả ra, làm mất điện mạch báo sự cố và hệ thống có thể bắt đầu khởi động.
5.2 VẬN HÀNH HỆ THỐNG LẠNH
5.2.1 Chuẩn bị vận hành
Kiểm tra điện áp nguồn không được sai lệch so với định mức 5%:
360V < U < 400V.
Kiểm tra bên ngoài máy nén và các thiết bị chuyển động xem có vật gì gây trở ngại sự làm việc bình thường của thiết bị không.
Kiểm tra chất lượng và số lượng dầu trong máy nén. Mức dầu thường phải chiếm 2/3 mắt kính quan sát. Mức dầu quá lớn và quá bé đều không tốt.
Kiểm tra mức nước trong các bể chứa nước, trong tháp giải nhiệt, trong bể dàn ngưng đồng thời kiểm tra chất lượng nước xem có đảm bảo yêu cầu kỹ thuật không. Nếu không đảm bảo thì phải bỏ bổ sung nước mới, sạch hơn.
Kiểm tra các thiết bị đo lường, điều khiển và bảo vệ hệ thống.
Kiểm tra hệ thống điện trong tủ điện, đảm bảo trong tình trạng hoạt động tốt.
Kiểm tra tình trạng đóng mở của các van:
+ Các van thường đóng: Van xả đáy các bình, van nạp môi chất, van by-pass, van xả khí không ngưng, van thu hồi dầu hoặc xả vỏ dầu, van điều hoà các hệ thống, van xả khí. Riêng van chặn đường hút khi dừng máy thường phải đóng và khi khởi động thì mở từ từ.
+ Tất cả các van còn lại đều ở trạng thái mở. Đặc biệt chú ý van đầu đẩy máy nén, van chặn của các thiết bị đo lường và bảo vệ phải luôn mở.
+ Các van điều chỉnh: Van tiết lưu tự động, rơle nhiệt, rơle áp suất,… chỉ có người có trách nhiệm mới được mở và điều chỉnh.
5.2.2 Vận hành
Hệ thống lạnh được thiết kế có hai chế độ vận hành: Chế độ vận hành tự động (AUTO) và chế độ vận hành bằng tay (MANUAL).
1. Các bước vận hành tự động AUTO
- Bật aptomat của tủ điện động lực, aptomat của các thiết bị của hệ thống cần chạy.
- Bật các công tác chạy các thiết bị sang vị trí AUTO.
- Nhấn nút START cho hệ thống hoạt động. Khi đó các thiết bị sẽ hoạt động theo trình tự nhất định.
- Từ từ mở van chặn hút của máy nén. Nếu mở nhanh có thể gây ra ngập lỏng, mặt khác khi mở quá lớn dòng điện động cơ cao sẽ quá dòng, không tốt.
- Lắng nghe tiếng nổ của máy, nếu có tiếng gõ bất thường kèm sương bám nhiều ở đầu hút thì dừng máy ngay.
- Theo dõi dòng điện máy nén. Dòng điện không được quá lớn so với quy định. Nếu dòng điện quá lớn thì đóng van chặn hút lại hoặc thực hiện giảm tải bằng tay.
- Quan sát tình trạng bám tuyết trên thân máy nén. Tuyết không được bám nên phần thân máy quá nhiều. Nếu lớn quá thì đóng van chặn hút lại và tiếp tục theo dõi.
- Tiếp tục mở van chặn hút cho đến khi mở hoàn toàn nhưng dòng điện máy nén không lớn quá quy định, tuyết bám trên thân máy không nhiều thì quá trình khởi động đã xong.
- Bật công tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình trung gian.
- Kiểm tra áp suất hệ thống:
+ Áp suất ngưng tụ:
Với NH3: Pk < 16,5 kG/cm2 (tk < 400C).
+ Áp suất dầu:
Pd = Ph + (2÷3) kG/cm2.
- Ghi lại toàn bộ các thông số hoạt động của hệ thống. Cứ 30 phút ghi một lần. Các số hiệu bao gồm: Điện áp nguồn, dòng điện các thiết bị, nhiệt độ đầu đẩy, đầu hút và nhiệt độ ở tất cả các thiết bị, buồng lạnh, áp suất đầu đẩy, đầu hút, áp suất trung gian, áp suất dầu, áp suất nước.
- So sánh và đánh giá các số liệu với các thông số vận hành.
2. Các bước vận hành bằng tay (MANUAL)
- Bật aptomat tổng của tụ điện động lực, aptomat của tất cả các thiết bị của hệ thống cần chạy.
- Bật các công tắc để chạy các thiết bị như bơm, quạt giải nhiệt, quạt dàn lạnh, tháp giải nhiệt,… sang vị trí MANUAL. Tất cả các thiết bị này sẽ được chạy trước.
- Bật công tắc giảm tải máy nén sang MANUAL để giảm trước khi chạy máy.
- Bấm nút START cho máy nén hoạt động.
- Mở từ từ van chặn hút và quan sát dòng điện máy nén nằm trong giới hạn cho phép.
- Bật công tắc cấp dịch dàn lạnh, bình trung gian, đồng thời quan sát và theo dõi các thông số như ở chế độ AUTO.
- Sau khi đã mở hoàn toàn van chặn hút, nhưng các thông số như dòng điện, áp suất hút, độ bám tuyết bình thường thì tiến hành ghi lại các thông số vận hành, cứ 30 phút ghi một lần.
5.2.3 Dừng máy
1. Dừng máy bình thường
Hệ thống đang hoạt động ở chế độ tự động:
Tắt tất cả các công tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình trung gian.
Khi áp suất Ph < 50 cmHg thì nhấn nút STOP để dừng máy hoặc đợi cho rơle áp suất thấp LP tác động dừng máy.
Đóng van chặn nút máy nén.
Sau khi máy đã dừng hoạt động có thể cho bơm giải nhiệt hoặc quạt dàn ngưng chạy thêm 5 phút để giải hết nhiệt cho dàn ngưng bằng cách bật công tắc chạy bơm, quạt sang vị trí MANUAL.
Ngắt aptomat của các thiết bị.
Đóng cửa tủ điện.
Hệ thống đang hoạt động ở chế độ bằng tay:
Tắt tất cả các công tắc cấp dịch cho dàn lạnh, bình trung gian.
Khi áp suất Ph < 50 cmHg thì nhấn nút STOP để dừng máy.
Bật công tắc chạy bơm, quạt sang vị trí OFF để dừng chạy các thiết bị này.
Đóng van chặn hút.
Ngắt các aptomat của các thiết bị.
Đóng cửa tủ điện.
2. Dừng máy sự cố
Khi sự cố khẩn cấp cần tiến hành ngay lập tức:
Nhấn nút STOP để dừng máy.
Tắt aptomat tổng của tủ điện.
Đóng van chặn hút.
Nhanh chóng tìm hiểu và khắc phục sự cố.
Cần lưu ý:
Nếu sự cố rò rỉ NH3 thì phải sử dụng mặt nạ phòng độc để xử lý sự cố.
Các sự cố áp suất xảy ra, sau khi xử lý xong muốn phục hồi để chạy lại cần nhấn nút RESET trên tủ điện.
Trường hợp sự cố ngập lỏng thì không được chạy lại ngay. Có thể sử dụng máy khác để hút kiệt môi chất trong máy ngập lỏng rồi mới chạy lại tiếp.
3. Dừng máy lâu dài
Để dừng máy lâu dài cần tiến hành hút nhiều lần để hút kiệt môi chất trong dàn lạnh và đưa về bình chứa cao áp.
Sau khi đã tiến hành dừng máy, tắt aptomat nguồn và khoá tủ điện.
5.2.4 Sự cố ngập lỏng
1. Ngập lỏng
Ngập lỏng là hiện tượng hút dịch lỏng về máy nén. Do ở trạng thái lỏng không thể nén được nên nếu máy nén hút lỏng vào xilanh thì khi nén máy nén sẽ bị hỏng, như gẫy tay quay, vỡ xi lanh,…
Nguyên nhân của ngập lỏng là do:
- Phụ tải quá lớn, quá trình sôi ở dàn lạnh mãnh liệt và hơi cuốn lỏng của máy nén.
- Van tiết lưu mờ quá lớn hoặc không phù hợp.
- Khi mới khởi động, do có lỏng nằm sẵn trên ống hút hoặc trong dàn lạnh.
- Van phao khống chế mức dịch bình trung gian hỏng nên dịch tràn về máy nén.
- Môi chất không bay hơi ở dàn lạnh được: Do bám tuyết nhiều ở dàn lạnh, nhiệt độ buồng lạnh thấp, quạt dàn lạnh hỏng,…
2. Xử lý ngập lỏng
a. Ngập lỏng nhẹ:
Tắt cấp dịch dàn lạnh và kiểm tra tình trạng ngập lỏng, đồng thời kiểm tra nguyên nhân gây ngập lỏng. Khi biết được nguyên nhân phải khắc phục ngay.
Trong trường hợp nhẹ có thể mở van xả khí tạp cho môi chất bốc hơi ra sau khi đã làm nóng cacte lên 300C, sau đó có thể vận hành trở lại.
Trường hợp nặng hơn, sương bắt đầu bám ở thân cacte, nhiệt độ đầu hút thấp nhưng nhiệt độ bơm dầu trên 300C thì áp dụng cách sau:
Tắt van điện từ cấp dịch. Cho máy chạy tiếp tục.
Khi áp suất hút đã xuống thấp, mở từ từ van chặn hút rồi quan sát tình trạng. Qua 30 phút dù đã mở hết van hút nhưng áp suất không tăng chứng tỏ dịch ở trong dàn lạnh đã bốc hơi hết.
Mở cấp dịch cho dàn lạnh để hệ thống hoạt động lại và quan sát.
b. Ngập lỏng nặng
Khi quan sát qua kính xem môi chất thấy dịch trong cacte nổi thành tầng thì đó là lúc ngập nặng lập tức cho máy ngập lỏng dừng và thực hiện các biện pháp sau:
Tắt van điện từ cấp dịch.
Đóng van xả máy ngập lỏng.
Sử dụng van by-pass giữa các máy nén, dùng máy nén không ngập lỏng hút hết môi chất trong máy ngập lỏng.
Khi áp suất xuống thấp làm nóng cacte máy ngập lỏng cho bốc hết môi chất bên trong.
Quan sát qua kính xem dầu môi chất lạnh bên trong cacte.
Rút bỏ dầu trong cacte.
Nạp dầu mới đã được làm nóng lên 35÷400C.
Khi đã hoàn toàn mở van xả và cho máy hoạt động lại, theo dõi và kiểm tra.
5.3 BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LẠNH
5.3.1 Bảo dưỡng máy nén
Việc bảo dưỡng máy nén là cực kì quan trọng đảm bảo cho hệ thống hoạt động được tốt, bền, hiệu suất làm việc cao nhất, đặc biệt đối với các máy có công suất lớn.
Máy lạnh dễ xảy ra sự cố trong ba thời kỳ: Thời kỳ ban đầu khi mới chạy thử và thời kỳ đã xảy ra các hao mòn các chi tiết máy.
Cứ sau 6.000 giờ hoặc sau một năm máy chạy thì phải bảo dưỡng máy một lần. Dù máy ít chạy thì cũng phải bảo dưỡng.
Các máy dừng lâu ngày, trước khi chạy phải kiểm tra.
Công tác đại tu và kiểm tra bao gồm:
Kiểm tra độ kín và tình trạng của các van xả, van hút máy nén.
Kiểm tra bên trong máy nén, tình trạng dầu các chi tiết máy có bị hoen rỉ, lau chùi các chi tiết. Trong các kì đại trung gian cần phải tháo các chi tiết, lau chùi và thay đồ mới.
Thử tác động của các thiết bị điều khiển HP, OP, WP, LP và bộ phận cấp dầu.
Lau chùi vệ sinh bộ lọc hút máy nén.
Kiểm tra hệ thống nước giải nhiệt.
5.3.2 Bảo dưỡng thiết bị ngưng tụ
Tình trạng làm việc của thiết bị ngưng tụ ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất làm việc của hệ thống, độ an toàn, độ bền của thiết bị.
Bảo dưỡng thiết bị ngưng tụ bao gồm các công việc sau:
Vệ sinh bề mặt trao đổi nhiệt.
Xả dầu tích tụ bên trong thiết bị.
Bảo dưỡng cân chỉnh bơm, quạt giải nhiệt.
Xả khí không ngưng ở thiết bị ngưng tụ.
Vệ sinh bể nước, xả cặn.
Kiểm tra, thay thế các vòi phun nước, các tấm chắn nước.
Sơn sửa bên ngoài.
Sửa chữa thay thế các thiết bị điện, các thiết bị an toàn và điều khiển liên quan.
5.3.3 Bảo dưỡng thiết bị bay hơi
Xả băng dàn lạnh.
Bảo dưỡng quạt dàn lạnh.
Vệ sinh dàn trao đổi nhiệt: Cho ngừng hệ thống, dùng chổi quét sạch hoặc rửa bằng nước.
Vệ sinh máng nước dàn lạnh.
Kiểm tra bảo dưỡng các thiết bị đo lường và điều khiển.
5.3.4 Bảo dưỡng van tiết lưu
Định kỳ kiểm tra van và độ quá nhiệt của môi chất, sự tiếp xúc và tình trạng cách nhiệt bầu cảm biến, ống mao.
5.3.5 Bảo dưỡng tháp giải nhiệt
Vệ sinh tháp giải nhiệt nhằm nâng cao hiệu quả giải nhiệt cho dàn ngưng. Quá trình bảo dưỡng bao gồm các công việc sau:
Kiểm tra hoạt động của cánh quạt, động cơ, bơm, trục ria phân phối nước.
Định kỳ vệ sinh lưới nhựa tản nước.
Xả cặn bẩn ở đáy tháp, vệ sinh và thay nước mới.
Kiểm tra dòng hoạt động của bơm, quạt, tình trạng làm việc của van phao.
5.3.6 Bảo dưỡng bơm
Kiểm tra tình trạng làm việc, bạc trục, đệm kín nước, bôi trơn trục bạc.
Kiểm tra áp suất trước và sau để đảm bảo bộ lọc không bị tắc.
Kiểm tra dòng điện và so sánh với mức bình thường.
5.3.7 Bảo dưỡng quạt
Kiểm tra độ ồn và độ rung động bất thường.
Kiểm tra bạc trục và bổ sung dầu mỡ.
Vệ sinh cánh quạt.
CHƯƠNG VI: SƠ BỘ GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TRÌNH
6.1 CHI PHÍ CHO KHO LẠNH
Bảng 6-1 Tính giá thành lắp đặt kho
STT
Phụ kiện
Số lượng
Đơn giá, đ
Thành tiền, đ
1
Panel
1120m2
600.000đ/m2
672.000.000
2
Nền móng kho
400m2
400.000đ/m2
160.000.000
3
Trụ sắt
12 trụ
500.000 đ/trụ
6.000.000
4
Khung sắt chịu lực
12 khung
1.000.000đ/khung
12.000.000
5
Tôn lợp mái
700m2
60.000đ/m2
42.000.000
6
Cửa lớn kho
1 cửa
3.000.000đ/cửa
3.000.000
7
Cửa nhỏ kho
2 cửa
2.000.000đ/cửa
4.000.000
8
Keo silicon
200 ống
25.000đ/ống
5.000.000
9
Nẹp inox
400 m
15.000đ/m
6.000.000
10
Đinh tán Rivê
25 hộp
20.000đ/hộp
500.000
11
Thanh sắt treo trần L
6 thanh
200.000đ/thanh
1.200.000
12
Chi phí khác
50.000.000đ
50.000.000
TỔNG CỘNG
961.700.000
Các chi phí khác bao gồm các chi phí cho các thiết bị như: van thông áp, đồng hồ đo nhiệt độ, bóng điện trong kho, các tấm palet để xếp hàng trong kho, bóng điện, màn chắn khí, bảo hộ lao động cho công nhân, tường bao ngoài kho lạnh…
6.2 CHI PHÍ CHO MÁY VÀ THIẾT BỊ
Bảng 6-2 Bảng giá thành mua máy và thiết bị
STT
Phụ kiện
Số lượng
Đơn giá, đ
Thành tiền, đ
1
Máy nén
2 cái
250.000.000đ/cái
500.000.000
2
Bình ngưng tụ
1 cái
10.000.000đ/cái
20.000.000
3
Dàn lạnh
3 cái
15.000.000đ/cái
45.000.000
4
Van tiết lưu nhiệt
3 cái
2.000.000đ/cái
6.000.000
5
Bảng điều khiển
1 cái
30.000.000đ/cái
30.000.000
6
Tháp giải nhiệt
1 cái
30.000.000/cái
30.000.00
7
Các thiết bị khác
50.000.000
TỔNG CỘNG
725.000.000
Các thiết bị khác bao gồm các bình chứa như bình chứa cao áp, bình trung gian, bình, bình tách dầu, tách lỏng, bình tách khí không ngưmg, bình tập trung dầu, các loại van an toàn, van một chiều,van chặn, đường ống, bọc cách nhiệt…
6.3. CHI PHÍ CHO NHÂN CÔNG
Tổng chi phí cho nhân công dự tính : 50.000.000đ
6.4. CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÁC
- Phí thiết kế và giám sát: 50.000.000đ
- Phí phát sinh thêm: 50.000.000đ
Tổng số tiền cần cho việc xây dựng kho lạnh là 1.865.000.000đ
KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Qua đợt thực tập và làm đồ án tốt nghiệp tôi đã có dịp tiếp cận với thực tế, đồng thời làm quen với việc áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Từ đó tôi cũng được nghiên cứu kỹ về ngành kỹ thuật lạnh và vai trò của nó trong đời sống xã hội.
Kết luận:
Theo tôi ngành kỹ thuật lạnh có vai trò rất lớn trong nền kinh tế của nước ta. Kỹ thuật lạnh được ứng dụng rất rộng rãi trong ngành sản xuất công nghiệp, đặc biệt trong ngành chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu. Nhưng mức độ ứng dụng vẫn còn hạn chế trong một số ngành nhất định. Nước ta chủ yếu là sản xuất nông nghiệp nhưng việc áp dụng kỹ thuật lạnh vào nông nghiệp thì rất ít, hạn chế. Nên việc nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật lạnh vào một số ngành kinh tế khác là rất cần thiết.
Đề xuất ý kiến:
- Do diện tích của công ty bị hạn chế nên việc xây dựng phải thật chính xác để không làm ảnh hưởng đến các khâu khác.
- Cần nghiên cứu, khảo sát kỹ địa chất khu vực xây dựng kho lạnh nếu cần phải đóng cọc tre để gia cố nền móng.
- Việc tính toán nhiệt tải kho lạnh cũng như chế độ làm việc của hệ thống được thiết kế trong trường hợp khắc nghiệt nhất nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động một cách an toàn nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đức Lợi - Phạm Văn Tùy. Kỹ thuật lạnh cơ sở, NXB Giáo Dục.
Nguyễn Đức Lợi. Hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh, NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2002.
Trần Đức Ba. Công nghệ lạnh thủy sản.
Đinh Văn Thuận – Võ Chí Chính. Hệ thống máy và thiết bị lạnh, NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội 2006.
Nguyễn Xuân Tiên. Tính toán thiết kế hệ thống lạnh, NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
Trần Thanh Kỳ. Máy lạnh, NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DO_AN_TOT_NGHIEP.doc