Tiếng ồn có khả năng phát sinh tại một công đoạn như : rửa củ, giã, nghiền, ly tâm, từ hoạt động của các băng tải liệu, Ngoài ra, tiếng ồn còn phát sinh do hoạt động của các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm, phát sinh do hoạt động của máy phát điện.
14 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đồ án Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến tinh bột khoai mì công ty TNHH Tấn Thành, tỉnh Tây ninh công suất 900m3/ngày đêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN TINH BỘT KHOAI MÌ ĐẾN MÔI TRƯỜNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN TINH BỘT KHOAI MÌ
1.1.1 Nguyên liệu sản xuất
1.1.1.1. Phân loại khoai mì
- Dựa theo đặc điểm thực vật của cây (xanh tía, lá 5 cánh, lá 7 cánh).
- Dựa theo đặc điểm củ (khoai mì trắng hay khoai mì vàng).
- Dựa theo hàm lượng độc tố có trong khoai mì (khoai mì đắng hay khoai mì ngọt, ). Đây là cách phân loại được sử dụng phổ biến:
Khoai mì đắng (M. Utilissima) có hàm lượng HCN hơn 50 mg/kg củ. Giống này thường có lá 7 cánh, cây thấp và nhỏ.
Khoai mì ngọt (M. Dulcis) có hàm lượng HCN dưới 50 mg/kg củ. Giống này thường có 5 lá cánh, mũi mác, cây cao, thân to.
1.1.1.2. Cấu trúc nguyên liệu
Củ khoai mì thường có dạng hình trụ, nhỏ dần ở hai đầu (cuống và đuôi). Kích thước củ tùy thuộc vào chất đất và điều kiện trồng mà dao động trong khoảng: dài từ 300 – 400 mm, đường kính từ 2 – 10 cm. Cấu tạo gồm 4 phần chính:
- Vỏ gỗ: là phần bao ngoài của củ, gồm những tế bào xếp sít, thành phần chủ yếu là cellulose và hemi cellulose, không có tinh bột, giữ vai trò bảo vệ củ khỏi tác động bên ngoài. Vỏ gỗ mỏng, chiếm khoảng 0,5 – 5% trọng lượng củ, do vỏ gỗ thường kết dính với các thành phần khác như: cát, đất, sạn và các chất hữu cơ khác nên khi chế biến cần phải tách càng sạch càng tốt.
- Vỏ cùi: dày hơn vỏ gỗ nhiều, chiếm khoảng 5 – 20% trọng lượng củ. Cấu tạo gồm các lớp tế bào thành dày, thành tế bào chủ yếu là cellulose, bên trong tế bào là các hạt tinh bột, các chất chứa nitrogen và dịch bào. Trong dịch bào có tanin, sắc tố, độc tố, các enzyme Vì vỏ cùi nhiều tinh bột (5 – 8%) nên khi chế biến nếu tách đi thì tổn thất tinh bột trong củ, nếu không tách thì nhiều chất dịch bào làm ảnh hưởng đến màu sắc của tinh bột.
- Thịt củ khoai mì: là thành phần chủ yếu trong củ, bao gồm các tế bào nhu mô thành mỏng với thành phần chủ yếu là cellulose, pentosan. Bên trong tế bào là các hạt tinh bột, nguyên sinh chất, glucide hòa tan và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Những tế bào xơ bên ngoài thịt củ chứa nhiều tinh bột, càng vào sâu phía trong hàm lượng tinh bột càng giảm dần. Ngoài các tế bào nhu mô còn có các tế bào thành cứng không chứa tinh bột, cấu tạo từ cellulose nên cứng như gỗ gọi là xơ.
- Lõi củ khoai mì: ở trung tâm dọc từ cuống tới chuôi củ, ở cuống lõi to nhất rồi nhỏ dần tới chuôiû. Thành phần lõi hầu như toàn bộ là cellulose và hemi cellulose. Lõi chiếm khoảng 0,3 – 1% trọng lượng toàn củ.
1.1.1.3. Thành phần hóa học
Thành phần các chất trong củ khoai mì dao dộng trong khoảng khá lớn tùy thuộc loại giống, chất đất, điều kiện phát triển của cây và thời gian thu hoạch. Thành phần hóa học trung bình của củ khoai mì được trình bày trong các bảng sau:
Bảng 1.1: Thành phần hoá học trong củ khoai mì
Thành phần
Tỷ trọng (%trọng lượng)
Nước
70,25
Tinh bột
21,45
Chất đạm
1,12
Chất béo
5,13
Chất xơ
5,13
Độc tố (CN-)
0,001 – 0,04
(Nguồn: Đoàn Dụ và các cộng sự, 1983)
Bảng 1.2 : Thành phần hóa học của vỏ củ khoai mì và bã mì
Thành phần
Vỏ củ mì (mg/100mg)
Bã phơi khô (mg/100mg)
Độ ẩm
Tinh bột
Sợi thô
Protein thô
Độ tro
Đường tự do
HCN
Pentosan
Các loại Polysaccharide
10,8 – 11,4
28 – 38
8,2 – 11,2
0,85 – 1,12
1 – 1,45
1 – 1,4
vết
vết
6,6 – 10,2
12,5 – 13
51,8 – 63
12,8 – 14,5
1,5 – 2
0,58 – 0,65
0,37 – 0,43
0,008 – 0,009
1,95 – 2,4
4 – 8,492
(Nguồn: Đoàn Dụ và các cộng sự, 1983)
Đường trong củ khoai mì chủ yếu là glucose và một ít maltose. Khoai càng già thì hàm lượng đường càng giảm. Trong chế biến, đường hòa tan trong nước thải thải ra ngoài theo nước dịch.
Chất đạm trong khoai mì cho đến nay vẫn chưa được nguyên cứu kỹ, tuy nhiên do hàm lượng thấp nên ít ảnh hưởng đến công nghệ sản xuất.
Ngoài những thành phần có giá trị dinh dưỡng, trong củ khoai mì còn chứa độc tố, tanin, sắc tố và cả hệ enzyme phức tạp. Người ta cho rằng trong số các enzyme thì polyphenoloxydaza xúc tác quá trình oxy hóa polyphenol thành orthoquinol sau đó trùng hợp với các chất không có gốc phenol như acid-amine tạo thành chất có màu. Những chất này gây khó khăn cho chế biến và nếu qui trình công nghệ không thích hợp sẽ cho sản phẩm có chất lượng kém.
Độc tố trong củ khoai mì là CN, nhưng khi củ chưa đào nhóm này nằm ở dạng glucozite gọi là phaseolutanin (C10H17NO6). Dưới tác dụng của enzyme hay ở môi trường acid, chất này bị phân hủy tạo thành glucose, acetone và acid cyanhydric. Như vậy, sau khi đào củ khoai mì mới xuất hiện HCN tự do vì chỉ sau khi đào các enzyme trong củ mới bắt đầu hoạt động mạnh và đặc biệt xuất hiện nhiều trong khi chế biến và sau khi ăn vì trong dạ dày người hay gia súc là môi trường acid và dịch trong chế biến cũng là môi trường acid.
Phaseolutanin tập trung ở vỏ cùi, dễ tách ra trong quá trình chế biến, hòa tan tốt trong nước, kém tan trong rượu etylic và metylic, rất ít hòa tan trong chloroform và hầu như không tan trong ether. Vì hòa tan tốt trong nước nên khi chế biến, độc tố theo nước dịch ra ngoài, nên mặc dù giống khoai mì đắng có hàm lượng độc tố CN cao nhưng tinh bột và khoai mì lát chế biến từ khoai mì đắng vẫn sử dụng làm thức ăn cho người và gia súc tốt. Trong chế biến, nếu không tách dịch bào nhanh thì có thể ảnh hưởng đến màu sắc của tinh bột do acid cyanhydic tác dụng với nguyên tố sắc có trong củ tạo thành feroxy cyanate có màu xám. Tùy thuộc giống và đất nơi trồng mà hàm lượng độc tố trong khoai mì khác nhau.
1.1.1.4. Công dụng của khoai mì
- Khoai mì là loại củ nhiều tinh bột cho nên được dùng làm lương thực, thực phẩm. Một số nước Châu Phi có số dân khoảng 200 triệu người dùng khoai mì làm lương thực chính.
- Khoai mì có thể ăn tươi hoặc chế biến dạng lát, phơi khô, bột khô hoặc tinh bột. Khi dùng khoai mì làm lương thực phải bổ sung thêm nhiều protein và chất béo mới đáp ứng đủ nhu cầu của con người và gia súc.
- Tinh bột khoai mì dùng làm nguyên liệu trong sản xuất, chế biến các sản phẩm bánh kẹo, mạch nha, đường glucoza, bột ngọt hay các thực phẩm dưới dạng tinh bột qua chế biến như bún, miến,
1.1.2. Một số dây chuyền công nghệ sản xuất tinh bột khoai mì hiện nay
1.1.2.1. Nhà máy sản xuất tinh bột Phước Long – Xã Bù Nho – Huyện Phước Long – Tỉnh Bình Phước
Nhà máy Phước Long là một thành viên của công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn Vedan Việt Nam, được thành lập năm 1996 nhằm phát huy hơn nữa hiệu quả kinh doanh của công ty Vedan Việt Nam. Sự ra đời của công ty đòi hỏi sự nguyên cứu toàn diện, công phu về nhiều mặt đặc biệt là công nghệ sản xuất. Sau đây là công nghệ của nhà máy
Củ khoai mì tươi
Lọc
Sấy khô
Hơi nóng
Tinh bột
Gọt vỏ
Eùp bã
Rửa
Băm nghiền
Đóng gói
Quạt hút
Lắng ly tâm
Băng tải
Băng tải
Làm nguội
Hình 1.1: Sơ đồ sản xuất tinh bột khoai mì ở nhà máy Phước Long
1.1.2.2. Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Minh ở Long Phước, Long Thành, Đồng Nai
Long Phước là doanh nghiệp tư nhân chuyên kinh doanh sản xuất tinh bột từ củ mì. Sản phẩm của nhà máy là tinh bột thô dùng để cung cấp cho nhà máy sản xuất bột ngọt Vedan. Sơ đồ công nghệ chế biến tinh bột khoai mì ở hình 2.2:
Củ tươi
Bóc vỏ
Rửa
Nước sạch
Mài
Vỏ
Rây nhiều lần
Nước sạch
Nươc thải bỏ
Lọc
Tháo mủ
Lắng
Bã
Bột tốt
Bột mủ
Phơi
Bột xấu
Tinh bột
Phơi
Hình 1.2: Sơ đồ công nghệ sản xuất tinh bột khoai mì của nhà máy Hoàng Minh
1.1.2.3. Các nhà máy ở tỉnh Tây Ninh
Tỉnh Tây Ninh là tỉnh có nhiều nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì có công suất lớn nhất ở các tỉnh phía Nam. Những nhà máy này đều chế biến tinh bột khoai mì theo công nghệ của Thái Lan, sử dụng nguyên liệu ở địa phương và tham gia xuất khẩu sản phẩm. Các công đọan chính trong quy trình sản xuất:
Tinh bột ướt
Quậy, pha loãng
Tách tạp chất
Quậy
Ly tâm
Tẩy chua, tẩy trắng
Làm nguội
Đóng gói
Sấy khô
Hình 1.3: Sơ đồ công nghệ chế biến tinh bột khoai mì kiểu Thái Lan
1.1.2.4. Các cơ sở thủ công và tiểu thủ công nghiệp
Các cơ sở thủ công
Rủa củ
Sàng /tách vỏ
Củ mì tươi
Cắt nghiền
Lọc (lưới rung) tinh
Mương (xây) lắng
Vô bao
Phân bón đốt bỏ
Lọc (lưới rung) thô
Vỏ cát
Nước thải
Thức ăn gia súc
Hồ lắng thấm
Hồ xử lý
Bã mì
Bã mì
Thức ăn gia súc
mủ mì
Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ chế biến tinh bột khoai mì của cơ sở thủ công
Hộ gia đình ở các làng nghề:
Lắng lần 2
Nước
Bột nhất
(loại 1)
Nước thải
Củ mì tươi
Gọt vỏ
Xay
(máy mì)
Vỏ củ mì
Bột mì
Lớp trên bể lắng
Lắng lần 1
Nước thải
Chà
(đánh bộ
t)
Nước
Xác mì
Nước
Nước thải
Lắng lần 2
Bột mì
Lớp bột lắng
- làm phân hữu cơ
- làm thức ăn cho trâu, bò
- phơi, làm thức
gia súc
ăn gia súc
Hình 1.5: Công nghệ sản xuất tinh bột khoai mì qui mô hộ gia đình ở các làng nghề
1.1.3. Nhận xét
Tùy theo từng mục đích, sản phẩm mỗi nhà máy, mỗi cơ sở sản xuất có công nghệ sản xuất phù hợp. Nhìn chung, thành phần tính chất nước thải vẫn không thay đổi nhiều, chỉ khác nhau về lưu lượng và nồng độ. Những nhà máy áp dụng công nghệ sản xuất sạch thì mức độ ô nhiễm ít hơn và giảm nhẹ việc xử lý. Các cơ sở thủ cở các làng nghề công nghệ sản xuất vẫn còn thô sơ lạc hậu, sản lượng thu hồi tinh bột thấp mức độ ô nhiễm rất nghiêm trọng. Vì vậy, để thiết kế hệ thống xử lý nước thải tinh bột khoai mì, ta phải quan tâm đến qui trình công nghệ sản xuất.
1.2. KHẢ NĂNG GÂY Ô NHIỄM CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN TINH BỘT KHOAI MÌ
Các chất thải từ công nghệ chế biến tinh bột khoai mì bao gồm: nước thải , khí thải, chất thải rắn.
1.2.1. Nước thải
Trong công nghiệp chế biến tinh bột, nước được sử dụng trong quá trình sản xuất chủ yếu là ở công đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại xơ, khử nước.
Bảng 1.3: Thành phần tính chất nước thải từ sản xuất tinh bột khoai mì
Công đoạn sản xuất
pH
Cặn lơ lửng (mg/l)
BOD5 (mg/l)
COD (mg/l)
Độ kiềm (mg/l)
Rửa củ
6,5
995
1350
1687
122
Lọc thô
4,5
660
3850
4812
122
Lọc tinh
4,05
660
3850
4800
122
Hỗn hợp
6,1
1655
5200
6499
140
(Dương Đức Tiến, Trần Hiếu Nhuệ, Nguyễn Kim Thái, 1991)
- Trong công đoạn rửa, nước được sử dụng cho việc rửa củ mì trước khi lột vỏ để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt. Nếu rửa không đầy đủ, bùn bám trên củ sẽ làm cho tinh bột có màu rất xấu.
- Trong công đoạn ly tâm và sàng loại xơ, nước được sử dụng nhằm mục đích rửa và tách tinh bột từ bột xơ củ mì.
Ngoài ra, nước còn được sử dụng trong quá trình nghiền củ mì nhưng với khối lượng không đáng kể.
* Tác động :
Độ pH thấp :
Độ pH của nước thải quá thấp sẽ làm mất khả năng tự làm sạch của nguồn nước tiếp nhận do các loại vi sinh vật có tự nhiên trong nước bị kìm hãm phát triển. Ngoài ra, khi nước thải có tính axít sẽ có tính ăn mòn, làm mất cân bằng trao đổi chất tế bào, ức chế sự phát triển bình thường của quá trình sống.
Hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao :
Nước thải chế biến tinh bột có hàm lượng chất hữu cơ cao, khi xả vào nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm, cá. Oxy hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài nguyên thủy sản mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp.
Hàm lượng chất lơ lửng cao :
Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, không những làm mất vẻ mỹ quan mà quan trọng nó hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu... giảm quá trình trao đổi oxy và truyền sáng, dẫn nước đến tình trạng kỵ khí. Mặt khác một phần cặn lắng xuống đáy gây bồi lắng lòng sông, cản trở sự lưu thông nước và tàu bè đồng thời thực hiện quá trình phân hủy kỵ khí giải phóng ra mùi hôi thối gây ô nhiễm cho khu vực xung quanh.
Hàm lượng chất dinh dưỡng cao :
Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ các loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy giảm tới 0 gây ra hiện tượng thủy vực chết ảnh hưởng tới chất lượng nước của thủy vực. Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt nước tạo thành lớp màng khiến cho bên dưới không có ánh sáng. Quá trình quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng trệ. Tất cả các hiện tượng trên gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thuỷ sản, du lịch và cấp nước.
Amonia rất độc cho tôm, cá dù ở nồng độ rất nhỏ. Nồng độ làm chết tôm, cá từ 1,2 – 3 mg/l. Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản của nhiều quốc gia yêu cầu nồng độ Amonia không vượt quá 1mg/l.
1.2.2. Chất thải rắn
Chất thải rắn là nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường lớn thứ hai cả về 2 yếu tố: khối lượng và nồng độ chất bẩn. Các loại chất thải phát sinh trong quá trình chế biến tinh bột khoai mì gồm có:
Vỏ gỗ củ mì và đất cát khối lượng sinh ra đạt tỷ lệ 3% nguyên liệu: chứa rất ít nước, khó bị phân huỷ và thường dính đất cát là chủ yếu.
Vỏ thịt và sơ bã khối lượng sinh ra đạt 24% nguyên liệu: chứa nhiều nước có độ ẩm 78 – 80%, lượng tinh bột còn lại 5-7%, sản phẩm có dạng bột nhão và ngậm nước. Lượng tinh bột còn lại trong xơ bã rất dễ bị phân huỷ gây mùi chua và hôi thối.
* Tác động:
Củ mì tươi (cũng như vỏ củ và bã) có chứa một lượng chất độc dưới dạng Glycoside linamarin C10H17O6N. Dưới tác dụng củ dịch vị, chất này phân hủy và tạo thành axít hydrocyanic có hại đối với người :
C10H17O6N + H2O C6H12O6 + (CH3)2 + HCN
Linamarin Glucose Aceton Axit hydrocyanic
Liều có hại đối với người lớn là 20 mg HCN. Liều gây chết người là 1 mg HCN/1kg thể trọng. Sau khi ăn vài giờ, có thể xuất hiện các hiện tượng ngộ độc như đau bụng, ói mửa, mất sự kiểm soát cơ bắp, hôn mê, co giật.
Tùy thuộc vào giống mì, điều kiện đất đai, phương thức canh tác, thời gian thu hoạch, hàm lượng HCN có khác nhau :
- Thời tiết, điều kiện đất cũng ảnh hưởng đến hàm lượng HCN : hạn nhiều, đất rừng mới khai thác, hàm lượng HCN thường tăng. Đất bón đạm nhiều sẽ làm tăng HCN, nhưng nếu bón Kali hoặc phân chuồng sẽ làm cho hàm lượng HCN sẽ giảm.
- Trong cây mì non 3 ¸ 6 tháng tuổi, HCN ít hơn trong củ nhưng nhiều trong lá. Trong cây mì 11¸18 tháng tuổi, hàm lượng HCN sẽ tăng trong củ và giảm bớt trong lá.
Các ảnh hưởng khác :
- Trong quá trình sản xuất, bã từ giai đoạn lọc được chất thành đống. Các đống chất thải này gây mùi khó chịu trong thời gian lưu trữ và phơi khô.
- Nước rỉ từ các đống bã thải gây ô nhiễm lan truyền xuống nguồn nước. Nếu thời gian trữ bã kéo dài nước rỉ có thể ngấm vào nước ngầm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.
1.2.3. Khí thải
Tuỳ thuộc vào loại nhiên liệu được sử dụng, quy mô công nghệ được sử dụng, quy mô công nghệ sản xuất, các loại thiết bị được sử dụng, và hoạt động tổng thể của nhà máy sản xuất, các nguồn ô nhiễm không khí có thể là:
Khí thải từ nguồn đốt lưu huỳnh (trong công đoạn tẩy trắng bột khoai mì), thành phần chủ yếu là SO2 và lưu huỳnh không bị oxy hoá hết.
Khí thải lò đốt dầu (lấy nhiệt cho vào lò sấy tinh bột) và máy phát điện. Cả hai thiết bị này điều dùng dầu FO. Khí thải chứa NOx,SOx,CO, bụi.
Mùi hôi thối sinh ra trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp ao sinh học, hoặc từ sự phân huỷ các chất thải rắn thu được không kịp thời, hoặc từ sự lên men chất hữu cơ có trong nước thải.
Ô nhiễm bụi và tiếng ồn gây ra trong quá trình sản xuất.
Ngoài ra, việc vận chuyển một khối lượng lớn nguyên liệu để sản xuất và thành phẩm của nhà máy bằng các phương tiện vận tải cũng sẽ phát sinh một lượng khí thải tương đối lớn.
1.2.3.1. Ô nhiễm do đốt dầu FO vận hành lò hơi
Trong công nghệ sản xuất của nhà máy, hơi nóng sẽ được sử dụng để sấy khô bột khoai mì thành phẩm. Lò hơi sử dụng có công suất 1,2 tấn/h. Nhiên liệu sử dụng là dầu FO với định mức tiêu thụ vào năm hoạt động ổn định là : 97,5 lít/h
* Tải lượng ô nhiễm :
Bảng 1.4 : Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu FO
Chất ô nhiễm
Tải lượng ô nhiễm
(g/s)
Nồng độ ô nhiễm
(mg/m3)
QCVN 19-2009 (mg/m3)
Bụi
0,116
178
400
SO2
1,602
2465
1500
NOX
0,227
349
1000
CO
0,017
26
1000
Nhận xét :
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải với tiêu chuẩn cho thấy các chỉ tiêu bụi, CO, NOX đều nằm trong giới hạn, còn lại nồng độ khí SO2 vượt quá 1.6 lần.
1.2.3.2. Ô nhiễm do đốt dầu DO vận hành máy phát điện
Trong trường hợp mất điện, nhà máy sẽ sử dụng máy phát điện.
Công suất MPĐ : 1000 KVA
Định mức tiêu thụ nhiên liệu nhiều nhất khoảng 500 lít DO/ngày (»25 lít DO/h).
* Tải lượng ô nhiễm :
Khí thải sinh ra từ quá trình đốt dầu DO bao gồm bụi, SO2, NOX, CO
Bảng 1.5 : Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu DO
Chất ô nhiễm
Tải lượng ô nhiễm (g/s)
Nồng độ (mg/m3)
QCVN 19-2009 (mg/m3)
Bụi
0,002
8,7
400
SO2
0,12
521
1500
NOX
0,017
74
1000
CO
0,004
17
1000
Nhận xét : Nồng độ các chất ô nhiễm khi đốt dầu DO (Bụi, CO, NO2, SO2) đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Do vậy có thể nói khí thải đốt dầu vận hành máy phát điện xem như không bị ô nhiễm tới môi trường.
1.2.3.3. Ô nhiễm do khí độc từ buồng đốt lưu huỳnh
Trong công nghệ sản xuất của nhà máy có sử dụng lưu huỳnh qua phản ứng tạo SO2 phục vụ cho các công đoạn trích ly theo sơ đồ sau :
Lưu huỳnh nguyên chất
Lò đốt
Buồng hấp thụ
Nước chứa SO2
Tham gia vào các
công đoạn trích ly
SO2
Nước
Hình 1.6: Công nghệ đốt lưu huỳnh
Đối với nhà máy, lượng lưu huỳnh tiêu thụ vào năm hoạt động ổn định là 225.000 kg » 750 kg/ngày. Nhưng thông thường, chỉ có khoảng 80% lưu huỳnh được hấp thụ. Do vậy, sẽ có một lượng hơi lưu huỳnh dư thải vào không khí.
Lượng lưu huỳnh dư thải vào không khí được ước tính như sau :
750 kg/ngày x 20% = 150 kg/ngày
1.2.3.4. Ô nhiễm do bụi
* Nguồn phát sinh: Bụi chủ yếu sẽ phát sinh tại khu vực tập kết nguyên liệu (bụi đất, cát) và từ phòng đóng bao thành phẩm (bụi bột mì).
* Nồng độ: Trên cơ sở tham khảo số liệu đo đạc nồng độ bụi tại hai công đoạn trên ở một vài nhà máy có loại hình sản xuất tương tự , từ đó có thể dự đoán được mức độ ô nhiễm của nhà máy. Cụ thể như sau:
Vị trí đo
Nhà máy chế biến tinh bột khoai mì Tân Châu – Tây Ninh
Cơ sở sản xuất tinh bột khoai mì Phong Phú – Đồng Nai
Tại khu vực tập kết nguyên liệu
1,2 mg/m3
1,6 mg/m3
Tại khu vực vô bao sản phẩm
6,3 mg/m3
6,5 mg/m3
Bảng 1.6 : Nồng độ bụi tại một vài nhà máy chế biến tinh bột khoai mì
(Nguồn : ECO – Tổng hợp từ các báo cáo ĐTM)
1.2.3.5. Ô nhiễm do tiếng ồn, rung
Tiếng ồn có khả năng phát sinh tại một công đoạn như : rửa củ, giã, nghiền, ly tâm, từ hoạt động của các băng tải liệu, Ngoài ra, tiếng ồn còn phát sinh do hoạt động của các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm, phát sinh do hoạt động của máy phát điện.
Bảng 1.7 : Độ ồn trong phân xưởng của một vài nhà máy có loại hình sản xuất tương tự.
Vị trí đo
Nhà máy chế biến tinh bột khoai mì Tân Châu – Tây Ninh
Cơ sở sản xuất tinh bột khoai mì Phong Phú – Đồng Nai
Công đoạn rửa củ
70 dbA
68 dbA
Công đoạn băm, nghiền, mài
79 dbA
-
Công đoạn tách tạp chất
-
79 dbA
Công đoạn vô bao
72 dbA
-
(Nguồn : ECO - Tổng hợp từ các báo cáo ĐTM)