Với tình hình phát triển hiện nay, nhiều khu dân cư được quy hoạch và xây dựng nhưng chưa có hệ thống xử lý nước thải cho từng khu dân cư. Nước thải được thải ra từ sinh hoạt thường ngày của người dân ở các khu đô thị cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Vì vậy cần phải có một số giải pháp cụ thể để khắc phục hiện trạng trên, góp phần bảo vệ môi trường sống ở các khu đô thị nói riêng và môi trường sống của toàn xã hội nói chung. Một số kiến nghị được đưa ra:
Hạn chế việc gia tăng dân số nhằm hạn chế được nhiều vấn đề môi trường: nước thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt
Đối với các khu dân cư cũ thì phải quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý nước thải ngay để tránh hiện tượng nước thải sinh hoạt làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm ngày càng trầm trọng hơn.
Đối với các khu dân cư mới quy hoạch thì phải quy hoạch và thiết kế hệ thống thu gom và xử lý ngay từ đầu để việc thi công và vận hành được dễ dàng và hiệu quả hơn.
Nâng cao ý thức người dân trong vấn đề sử dụng nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và xả thải.
107 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 807 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung cho khu dân cư Thành Hưng, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, công suất 1000m3/ngày.đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùc trung bình; qtb = 150l/người.ngày
N: dân số tính toán; N = 6095 người
Tổng lượng nước thải của toàn khu nhà ở Thành Hưng là 914m3/ng.đ, đa phần là lượng nước thải sinh hoạt từ các khu nhà ở, trường học, siêu thị, chợ,
Đề xuất xây dựng phương án xử lý cho trạm xử lý nước thải tập trung với công suất 1000m3/ng.đ.
Chọn Q = 1000m3/ng.đ.
Lưu lượng trung bình giờ:
Qh = = 42m3/h
Lưu lượng trung bình giây:
Qs = = 0,012m3/s = 12l/s
Theo điều 2.1.2 trong TCXD 51 – 84, với Qs = 12l/s thì hệ số không điều hòa là Kch = 2,5
Bảng 7. Hệ số không điều hoà chung
Lưu lượng nước thải trung bình Qs(l/s)
5
15
30
50
100
200
300
500
800
1250
Hệ số không điều hòa chung(Kch)
3
2,5
2
1,8
1,6
1,4
1,35
1,25
1,2
1,15
Lưu lượng lớn nhất ngày đêm:
Qmax ngay = 1000*2,5 = 2500m3/ng.đ
Lưu lượng lớn nhất theo giờ:
Qhmax = = 104,17m3/h
Lưu lượng lớn nhất theo giây:
Qsmax = = 0,0289m3/s = 28,9l/s
Bảng 8. : Phân bố lưu lượng nước thải sinh hoạt theo từng giờ trong ngày đêm
Giờ
Qsh
%
m3
0-1
1,85
18.5
1-2
1,85
18.5
2-3
1,85
18.5
3-4
1,85
18.5
4-5
1,85
18.5
5-6
4,8
48
6-7
5
50
7-8
5
50
8-9
5,65
56.5
9-10
5,65
56.5
10-11
5,65
56.5
11-12
5,25
52.5
1-12
5
505
13-14
5,25
52.5
14-15
5,65
56.5
15-16
5,65
56.5
16-17
5,65
56.5
17-18
4,85
48.5
18-19
4,85
48.5
19-20
4,85
48.5
20-21
4,85
48.5
21-22
3,45
34.5
22-23
1,85
18.5
23-24
1,85
18.5
Tổng
100
1000
(Theo: Xử Lý Nước Thải Đô Thị Và Công Nghiệp Tính Toán Và Thiết Kế Công Trình - Lâm Minh Triết).ss
Lưu lượng giờ min
Qminh =18.5m3/h
Lưu lượng giây min
Qmins == =5.14l/s
Xác định nồng độ bẩn:
Hàm lượng chất rắn lơ lửng:
SS = = 367mg/l
Trong đó:
nll : lưu lượng chất lơ lửng tính cho một người trong ngày đêm lấy theo 6.1.6 TCXD 51 – 84; nll = 55g/người.ngày đêm
Hàm lượng BOD5
BOD = = 200mg/l
Trong đó:
NNOS : lượng BOD5 của nước thải sinh hoạt ở khu vực có hệ thống thoát nước tính cho một người trong ngày đêm, lấy theo điều 6.1.6 TCXD 51 – 84; chọn nNOS = 30
Mức độ cần xử lý nước thải
Để lựa chọn phương pháp và công nghệ xử lý nước thải thích hợp bảo đảm hiệu quả xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải vào nguồn tiếp nhận đạt loại A TCVN 5945 – 2005.
Xác định hàm lượng chất lơ lửng phục vụ cho tính toán công nghệ xử lý cơ học. Hàm lượng chất lơ lửng theo tiêu chuẩn loại A – TCVN 5945 – 2005 phải nhỏ hơn 50, chọn SS trong khoảng 20 ÷30
Xác định hàm lượng BOD5 phục vụ cho quá trình xử lý sinh học. Theo tiêu chuẩn loại A – TCVN 5945 – 2005 BOD5 ≤ 30mg/l, chọn BOD5 từ 15 ÷ 20
Hiệu suất xử lý:
Hàm lượng chất rắn lơ lửng:
D = = 91,8%
Hàm lượng BOD5
D = = 92,5%
ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phải đảm bảo chất lượng nước sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn loại A, TCVN 5945 – 2005, đồng thời phải bảo đảm mức độ an toàn, dễ vận hành, ổn định, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế và các số liệu thành phần, tính chất nước thải, mức độ cần thiết xử lý nứơc thải. Chọn 2 phương án xử lý nước thải cho khu dân cư Thành Hưng
Phương án 1
Dây chuyền công nghệ
Hình 11. Sơ đồ công nghệ phương án
Thuyết minh dây chuyền công nghệ
Nước thải từ khu dân cư được đưa đến ngăn tiếp nhận bằng ống áp lực, nước từ ngăn tiếp nhận chảy trong mương dẫn đến song chắn rác, với khe hở 16mm. Tại song chắn rác các chất có kích thước lớn sẽ được giữ lại để tránh ảnh hưởng đến các công trình sau. Các chất rắn này được thu gom và xử lý. Khi qua song chắn rác nước thải tập trung vào hố thu, từ đây nước thải được bơm lên bể điều hòa bằng bơm nhúng chìm. Trong bể điều hòa có hệ thống thiết bị khí nén để đảm bảo hòa tan và cân bằng nồng độ trong bể và không cặn lắng, đồng thời ổn định về mặt lưu lượng bảo đảm cho các công trình tiếp theo. Nước thải từ bể điều hòa được đưa đến bể lắng I để lắng các cặn lơ lửng nhẹ hơn. Bể lắng đợt I được thiết kế là bể lắng 2 vỏ. Thời gian nước lưu lại trong máng lắng thường là 2h. Nước được đưa vào máng phân phối đầu bể, chảy qua các máng lắng với vận tốc nhỏ, các hạt cặn lắng xuống qua các khe trong máng rồi chảy vào máng tập trung cuối bể. Nước thải sau khi đã lắng ở bể lắng 2 vỏ được dẫn đến bể lọc sinh học nhỏ giọt để thực hiện giai đoạn xử lý sinh học hoàn toàn. Tại đây nước thải được tưới trên bề mặt bể nhờ hệ thống phân phối vòi phun. Nước đi qua lớp vật liệu lọc rồi chảy xuống khoang thu nước thải theo máng dẫn nước thải ở đáy về bể lắng đợt hai. Bể lắng đợt hai là bể lắng đứng dùng để lắng các màng vi sinh vật được hình thành trong quá trình xử lý sinh học hiếu khí ở bể sinh học nhỏ giọt. Thời gian lắng tính toán đối với bể lắng đợt hai là 0,75h. Sau khi qua bể lắng II nước được chảy vào bể khử trùng, tại đây ta sử dụng dung dịch khử trùng là dung dịch Clorua vôi nhằm loại bỏ hầu hết các vi khuẩn E.coli có trong nước thải, sau đó thải ra nguồn tiếp nhận. Một phần nước thải sau khi ra khỏi bể lọc sinh học nhỏ giọt được tuần hoàn trở lại bể láng I.
Cặn sau khi lên men ở bể lắng hai vỏ và bể lắng II được xả định kỳ đến sân phơi bùn nhằm làm ráo nước trong cặn, giảm độ ẩm cần thiết thuận lợi cho việc vận chuyển và xử lý tiếp theo.
Phương án 2
Với phương án 2 thì ta thay thế bể lọc sinh học nhỏ giọt bằng mương oxy hóa.
Tóm lại: khi lựa chọn các phương án xử lý ta cần phải tính toán đến yếu tố kinh tế, kỹ thuật và môi trường nhằm lựa chọn phương án thích hợp cho khu dân cư Thành Hưng.
TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
Phương án 1
Ngăn tiếp nhận
Lựa chọn kích thước ngăn tiếp nhận phụ thuộc vào lưu lượng tính toán Qhmax cuả trạm xử lý nước thải theo bảng
Bảng 9. Kích thước ngăn tiếp nhận nước thải
Q,m3/h
Kích thước ngăn tiếp nhận, mm
Dống, mm
A
B
H
H1
h
hl
b
1 ống
2 ống
100-200
1500
1000
1300
1000
400
400
250
250
150
250
1500
1000
1300
1000
400
500
354
300
200
400-650
1500
1000
1300
1000
400
650
500
400
250
1000-1400
2000
2300
2000
1600
750
750
600
600
300
1600-2000
2000
2300
2000
1600
750
900
800
700
400
2300-2800
2400
2300
2000
1600
750
900
800
800
500
3000-3600
2800
2500
2000
1600
750
900
800
900
600
2800-4200
300
2500
2300
1800
800
1000
900
1000
800
(Lê Minh Triết- Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp)
Dựa vào lưu lượng tính toán Qhmax = 104,17m3/h, chọn ngăn tiếp nhận với các thông số sau:
Đường ống áp lực tới ngăn tiếp nhận gồm 2 ống với đường kính mỗi ống D = 150mm.
Kích thước của ngăn tiếp nhận như sau:
A = 1500mm ; B = 1000mm; H = 1300mm; H1 = 1000mm;
h = 400mm; h1 = 400mm; b = 250mm.
Song chắn rác
Mương dẫn
Sau khi qua ngăn tiếp nhận nước thải được dẫn đnế song chắn rác theo mương tiết diện hình chữ nhật. Kết quả tính toán như sau:
Diện tích tiết diện ướt
W = = 0,0361m2
Trong đó:
Qsmax: lưu lượng nước thải theo giây lớn nhất
v: vận tốc chuyển động của nước thải trước song chắn rác (m/s), phạm vi 0,7 – 1m/s, chọn v = 0,8m/s
Mương dẫn có chiều rộng b = 250mm
Độ sâu mực nước trong mương dẫn
h = = 0,144m = 144mm
Bán kính thủy lực
R = (m)
Trong đó:
W: diện tích mặt cắt ướt (m2)
P: chu vi ướt (m)
P = (b + hl)*2 = (0,25 + 0,144)*2 = 0,788m
Þ R = = 0,046m
Tính hệ số Sêzi (C)
Do R = 0,046 < 1 nên ta áp dụng công thức:
y = 1,5*n1/2 = 1,5 (0,013)1/2 = 0,17
Trong đó:
n: là hệ số nhám, theo bảng tra thủy lực thoát nước ta chọn mương dẫn làm bằng bê tông trát vữa nên n = 0,013
y: là hệ số phụ thuộc vào hệ số nhám
C = = 45,57
Độ dốc thủy lực
v = C
Þ i = = 0,7%
Bảng 10. Các thông số tính toán của mương dẫn nước thải đến song chắn rác
Các thông số tính toán
Kí hiệu
Giá trị
Đơn vị
Lưu lượng tính toán
Q
1000
m3/ng.đ
Lưu lượng lớn nhất theo giây
Qsmax
0,0289
m3/s
Chiều rộng
B
250
mm
Vận tốc nước chảy
V
0,8
m/s
Chiều sâu mương
h
400
mm
Độ sâu mực nước
hl
144
mm
Độ dốc thủy lực
i
0,7
%
Song chắn rác
Số khe hở của song chắn rác:
n = *K = * 1,05 = 16.45 khe
Chọn n = 17 khe.
Trong đó:
n: số khe hở cần thiết của song chắn rác
v: Vận tốc nước thải qua song chắn rác, lấy bằng vận tốc nước thải trong mương dẫn, v = 0,8 m/s.
K : Hệ số tính đến mức độ cản trở của dòng chảy do hệ thống cào rác, với K=1,05
l : Khoảng cách giữa các khe hở của song chắn rác, theo TCXD 51 – 84 điều 6.2.1, l = 16 mm = 0,016m.
hl: độ sâu nước ở chân song chắn rác, lấy bằng độ sâu mực nước trong mương dẫn, hl = 144mm = 0,144 m
Chiều rộng của song chắn rác:
Bs = S*(n-1)+l*n = 0,008*(17-1)+0,016*17 = 0,4 m
Trong đó:
S : Chiều dày của thanh song chắn, thường lấy S = 0,008 m
Kiểm tra sự lắng cặn ở phần mở rộng trước song chắn rác, vận tốc nước thải trước song chắn rác Vkt không được nhỏ hơn 0,4m/s (Theo giáo trình Xử lý nước thải – PGS.TS Hoàng Huệ).
Vkt = = = 0,5 m/s
Vkt = 0,5 m/s > 0,4 m/s à thoả mãn điều kiện lắng cặn
Tổn thất áp lực qua song chắn rác
hs =
Trong đó:
v : Vận tốc của nước thải trước song chắn rác ứng với chế độ Qmax, v = 0,8m/s.
K1 : Hệ số tính đến sự tăng tổn thất do vướng mắc ở song chắn rác, K1 = 2¸3, chọn K1=3.
x : Hệ số tổn thất cục bộ của song chắn rác được xác định theo công thức:
x = = 2,42 **sin60o = 0,83
a : Góc nghiêng của song chắn rác so với hướng dòng chảy
b : Hệ số phụ thuộc tiết diện ngang của thanh song chắn và lấy theo bảng dưới đây
Bảng 11. Hệ số để tính sức cản cục bộ của song chắn
Tiết diện thanh
a
b
c
d
e
Hệ số
2,42
1,83
1,67
1,02
1,76
(Nguồn: Bảng 3-7,trang 116, Xử lí nước thải đô thị và công nghiệp tính toán thiết kế công trình, Lâm Minh Triết (Chủ biên-2004))
Hình 12. Tiết diện ngang các loại thanh chắn rác
Þ hs = = 0,83 * * 3 = 0,08 m.
Chiều dài phần mở rộng trước song chắn rác L1:
L1 = = = 0,21 m
Trong đó:
Bm: chiều rộng mương dẫn, Bm = b = 0,25m
j: góc nghiêng chỗ mở rộng thường lấy j = 200
Chiều dài phần mở rộng sau song chắn rác L2:
L2 = = 0,105m
Chiều dài xây dựng phần mương để lắp đặt song chắn rác:
L =L1+L2+Ls = 0,21 + 0,105 + 1,5 = 1,815 m
Trong đó:
Ls: chiều dài phần mương đặt song chắn rác, Ls ≥ 1m (Theo giáo trình Xử lý nước thải_ PGS.TS Hoàng Huệ)
Chọn l = 1,5 m
Chiều sâu xây dựng của phần mương đặt song chắn rác:
H = hl + hs + h’ = 0,144 + 0,08 + 0,5 = 0,724 m
Trong đó:
h’ : khoảng cách giữa các cốt sàn nhà, theo TCXD 51 – 84 cốt sàn nhà đặt song chắn rác phải cao hơn mực nước cao nhất trong mương dẫn là 0,5m
Chọn h’ = 0,5m
Khối lượng rác lấy ra trong ngày đêm:
W1 = = 0,134m3/ng.đ
Trong đó:
a: lượng rác tính trên đầu người trong năm, lấy thoe điều 4.1.11 TCXD 51 – 84. Với chiều rộng khe hở của thanh chắn là 16mm nên a = 8l/ người. năm
Trọng lượng rác ngày đêm được tính theo công thức:
P = W1*G = 0,134*750 = 100,5kg/ng.đ
Trong đó:
G: khối lượng riêng của rác G = 750kg/m3
Tổng số song chắn rác là 2, trong đó 1 công tác, 1 dự phòng
Hiệu quả xử lý qua song chắn rác:
Hàm lượng chất lơ lửng (SS) và BOD5 của nước thải khi qua song chắn rác đều giảm 4%, còn lại:
SS = 367(100 – 4)% = 352,32mg/l
BOD5 = 200(100 – 4)% = 192mg/l
Bảng 12. Thông số tính toán song chắn rác
Các thông số tính toán
Kí hiệu
Giá trị
Đơn vị
Số khe hở
n
17
Khe
Chiều rộng
Bs
400
mm
Bề dày thanh song chắn
S
8
mm
Chiều rộng khe hở
l
16
mm
Góc nghiêng song chắn
a
60
Độ
Chiều dài phần mở rộng trước thanh chắn
L1
210
mm
Chiều dài phần mở rộng trước thanh chắn
L2
105
mm
Chiều dài xây dựng
L
1815
mm
Tổn thất áp lực
hs
80
mm
Chiều sâu xây dựng
H
724
mm
Hố thu
Thời gian lưu nước ở hố thu là 10 ÷30 phút
Chọn thời gian lưu là 20 phút, t = 20phút
Thể tích hố thu:
V = Qhmax * t = = 34,72m3
Chọn: Chiều sâu bể h = 3m
Chiều rộng bể: B = 3m
Chiều dài bể: L = 4m
Chọn chiều cao bảo vệ của hố thu hbv = 0,5m
Þ H = h + hbv = 3 + 0,5 = 3,5m
Bảng 13. Tóm tắt kích thước bể thu gom
Chiều dài bể
4
Chiều rộng bể
3
Chiều cao bể
3,5
Số lượng bể
1
Thể tích thực của bể:
V = B*L*H = 3*4*3,5 = 42m3
Bể điều hòa
Thể tích bể:
V = Qmaxh* t = 104,17 * 3 = 312,51 m3
Trong đó:
Qmaxh: Lưu lượng nước thải theo giờ lớn nhất, Qmaxh = 104,17m3/h
t : Thời gian lưu nước trong bể, t phạm vi từ 2 – 6h, chọn t = 3h
Chọn chiều sâu bể:
H = Hi+hbv = 4+0,5 = 4.5 m
Trong đó:
Hi : Chiều sâu hữu ích của bể, Hi = 4 m
hbv : Chiều cao bảo vệ, hbv = 0,5 m
Chọn bể có tiết diện ngang hình chữ nhật. Tiết diện bể điều hòa:
F = m2
Chọn chiều dài bể: L =12 m
Chọn chiều rộng bể: B = 7 m
Thể tích thực của bể:
Vt = L*B*H = 12*7*4,5 = 378 m3
Đường kính ống dẫn nước vào bể
D =
Trong đó
vo: Vận tốc nước chảy trong ống do chênh lệch cao độ, vo = [0,30,9m/s]; chọn vo = 0.7 m/s.
Þ D = = 0,145 (m)
Chọn F = 150 mm.
Công suất bơm nước thải :
Công suất bơm
N = = =1,47KW
Trong đó
Q: lưu lượng nước thải trung bình Q = Qtb = 0,012m3/s
H : chiều cao cột áp H = 10m .
= 80% - hiệu suất máy bơm .
Công suất thực máy bơm lấy bằng 120% công suất tính toán .
Nthực = 1,2*N = 1,2*1,47 = 1,764 KW
Tính toán hệ thống cấp khí cho bể điều hoà
Lượng khí cần cung cấp cho bể điều hoà
Qkk = q * V * 60
Trong đó
q: Lượng khí cần cung cấp cho 1m3 dung tích bể trong 1 phút, q = 0,010,015 m3khí/m3bể.phút; chọn q = 0,01 m3khí/m3bể.phút (Tính toán thiết kế các công trình xử lí nước thải – Trịnh Xuân Lai-2004)
V : thể tích thực tế của bể điều hoà
Þ Qkk = 0,01*378*60 = 226,8 (m3/h) = 0,063 (m3/s)
Đường kính ống phân phối khí chính
D =
Trong đó
vK: Vận tốc khí trong ống dẫn chính, vK = 10 m/s
Þ D = = 0,09m = 90 (mm)
Chọn ống dẫn khí F = 90 mm vào bể điều hoà là ống thép.
Lượng khí qua mỗi ống nhánh
Chọn số ống nhành là 4 ống
qkhí = = = 56,7 (m3/h)
Đường kính ống nhánh dẫn khí
d =
Trong đó
vkhí: Vận tốc khí trong ống nhánh, vkhí = 1015 m/s, chọn vkhí = 12 m/s
Þ
Chọn ống nhánh bằng nhựa, có đường kính F = 40 mm
Cường độ sục khí trên 1m chiều dài ống :
q = = 5,15 (m3/h.mdài)
Lưu lượng khí qua 1 lỗ
Qlỗ =
Trong đó
vlỗ : Vận tốc khí qua lỗ; vlỗ = [520 m/s] ( TCXD – 51 – 84); chọn vlỗ = 15 m/s
dlỗ: Đường kính lỗ; dlỗ = [25 mm]; chọn dlỗ = 5 mm
Þ qlỗ == 2,944*10-4 (m3/s)= 1,0598 m3/h
Số lỗ trên 1 ống
N = = = 53 (lỗ)
Số lỗ trên 1m ống nhánh
n = = = 3,78 lỗ/m ; chọn n = 4 lỗ/m
Tính toán máy thổi khí
Áp lực cần thiết của hệ thống phân phối khí
Hk = hd + hc + hf + H
Trong đó
hd: Tổn thất áp lực do ma sát dọc theo chiều dài ống dẫn;
hc: Tổn thất cục bộ; hd+hc £ 0,4 (m); chọn hd + hc = 0,3
hf:Tổn thất qua thiết bị phân phối khí; hf 0,5 m;chọn hf =0,5 m
H: Chiều sâu hữu ích của bể điều hòa; H = 4 m
Þ Hk = 0,3 + 0,5 + 4 = 4,8 (m)
Aùp lực không khí
P = =1,465 (atm)
Công suất máy nén:
N== 4,2KW
Trong đó:
h: hiệu suất máy nén khí, h = 0.7 – 0.9, chọn h = 0.8
q: lưu lượng khí lấy = 0.085
Bảng 14. Các thông số tính toán bể điều hoà
Các thông số tính toán
Kí hiệu
Giá trị
Đơn vị
Chiều dài bể
L
12
m
Chiều rộng bể
R
7
m
Chiều cao bể
H
4,5
m
Đường kính ống dẫn nước
D
150
mm
Đường kính ống dẫn khí chính
Dk
90
mm
Đường kính ống nhánh dẫn khí
d
40
mm
Bể lắng hai vỏ
Bể lắng hai vỏ là bể chứa hình tròn, phần trên của bể là máng lắng, phần dưới là ngăn lên men bùn cặn.
Tính toán máng lắng
Thể tích hữu ích của máng lắng được tính theo công thức:
Wm = Qstb *t*3600 = 0,012*1,5*3600 = 64,8m3
Trong đó:
Qstb : lưu lượng tính toán trung bình theo giây, Qstb = 0,012m3/s
t : thời gian lắng, t = 1,5h
Diện tích ướt của máng lắng
Do góc nghiêng ở đáy máng lắng được thiết kế với một góc 500 nên ta có :
w1 = b*h1 + 0,3b2
Trong đó :
b : chiều ngang máng lắng, lấy không quá 3m, chọn b = 1,5m (Lâm Minh Triết – Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp)
h1 : chiều cao lớp nước phần hình chữ nhật của máng lắng lấy không quá 1m, chọn h1 = 0,7m
Þ w1 = b*h1 + 0,3b2 = 1,5*0,7 + 0,3*(1,5)2
Chiều cao lớp nước phần hình tam giác của máng lắng :
h2 =
Chiều dài máng lắng được xác định theo công thức :
L = = 6,26m
Trong đó :
n : số lượng bể lắng hai vỏ ; n = 3
n1 : số lượng máng lắng trong một bể ; n1 = 2
Chọn bể lắng hai vỏ có dạng hình tròn trong mặt bằng, Đường kính trong của bể
D = L = 6,26m
Tốc độ lắng của hạt lơ lửng :
u = mm/s
Trong đó :
t : thời gian lắng t = 1,5h
H : chiều sâu trung bình của máng lắng
H = m
Hiệu suất lắng: ứng với u = 0,21mm/s và nồng độ chất lơ lửng 338,28mg/l > 300mg/l. Theo bảng 3.10 (Lâm Minh Triết – Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp), hiệu suất lắng của chất lơ lửng trong nước thải ở bể lắng đợt I là 60%
Vậy nồng độ chất lơ lửng sau khi ra khỏi bể lắng đợt I là :
SS = 338,28(100 – 60)% = 135,31mg/l
Với SS = 135,31mg/l < 150mg/l thỏa mãn điều 6.5.3 – TCXD 51 – 84- nước thải dẫn đến các công trình xử lý sinh học có hàm lượng chất lơ lửng không quá 150mg/l
Theo điều 6.6.2 – TCXD 51 – 84, mặt thoáng tự do của bể lắng 2 vỏ để cặn không nổi lên không nhỏ hơn 20% diện tích mặt bằng của bể và không lớn hơn 50%
Diện tích mặt thoáng :
F =
Như vậy thỏa điều kiện 20% < F < 50%
Tính toán ngăn bùn :
Thể tích ngăn bùn của bể lắng hai vỏ :
W = = 79,24m3
Trong đó :
Wb : thể tích ngăn tự hoại trong bể lắng hai vỏ, theo 6.6.3 – TCXD 51 – 84 ứng với nhiệt độ nước thải về mùa lạnh 250C, Wb = 10l/người
N : dân số tính toán, N = 6095
K : hệ số tăng thể tích ngăn bùn , lấy bằng 30% khi xả bùn từ bể lắng sau bể lọc sinh học nhỏ giọt. (Điều 6.6.3 – TCXD 51 – 84), K = 1,3
Thể tích ngăn bùn của mỗi bể là :
W1 = = 26,41m3
Chiều cao phần hình nón (với đáy nghiêng 300)
hn = 0,29D - 0,12 = 0,29* 6,26 – 0,12 = 1,7m
Thể tích phần hình nón của bể lắng hai vỏ :
Wn =
Trong đó :
F1 : diện tích mặt cắt ngang hình trụ của bể lắng, được xác định
F1 = = 30,76m2
F2 : diện tích đáy nhỏ hình nón cụt
F2 = = 0,11m2
Với d là đường kính đáy nhỏ nón cụt
d = D – 2X = D – 2hncotg300 = 6,26 – 2*1,7* = 0,37m
Vậy :
Wn = = 18,54m3
Chiều cao xây dựng của bể lắng hai vỏ :
Hxd = h1 + h2 + h3 + h4 + htr + hn
= 0,7 + 0,9 + 0,5 + 0,4 + 2 + 1,7 = 4,67m
Trong đó :
h3 : chiều cao lớp trung hòa, tính từ mực bùn cao nhất đến khe hở của máng lắng, h3 = 0,4 ÷0,5m. Chọn h3 = 0,5m
h4 : khoảng cách từ mực nước đến thành bể, chọn h4 = 0,4m
htr : chiều cao phần hình trụ của bể lắng hai vỏ, lấy 2÷3m, chọn htr = 2m
Hiệu suất xử lý nước thải sau khi đi qua bể lắng hai vỏ :
Hàm lượng chất lơ lửng giảm 60%, còn lại :
SS = 338,28(100 – 60)% = 135,31mg/l
Hàm lượng BOD5 giảm 15%, còn lại :
BOD5 = 144(100 – 15)% = 122,4mg/l
Bảng 15. Các thông số tính toán bể lắng hai vỏ
Các thông số tính toán
Kí hiệu
Giá trị
Đơn vị
Đường kính bể lắng
D
6,26
m
Chiều ngang máng lắng
b
1,5
m
Chiều cao phần hình nón
hll
1,7
m
Đường kính đáy nhỏ nón cụt
d
0,37
m
Chiều cao xây dựng bể
H
4,67
m
Bể lọc sinh học cao tải
Tính toán kích thước
Hệ số tính toán
K = = 8,6
Trong đó:
La: BOD5 ban đầu
Lt: BOD5 nước thải đã xử lý lấy Lt = 15mg/l
Theo bảng 36. Điều 6.14.18 – TCXD 51 – 84 xác định các thông số của bể lọc sinh học cao tải (lấy xấp xỉ hoặc nội suy):
Hệ số K phụ thuộc vào nhiệt độ của nước thải và mùa đông, lưu lượng không khí và tải lượng thủy lực ta lấy xấp xỉ k = 8,93 (theo bảng) ứng với T = 200C, tải trọng thủy lực q = 20m3/m2.ng.đ
Chiều cao bể lọc H = 3m và lưu lượng riêng không khí B = 8m3/m3
Hiệu quả xử lý BOD5:
E = = 88%
Ta có E =
F: thông số tuần hoàn nước
F = = 1,65
R: hệ số tuần hoàn, chọn R = 1
W: tổng lượng BOD5 cần khử trong ngày
W = Q(La – Lt) =1000(122,4 – 15) = 107,4kg/ngày
V: thể tích lớp vật liệu lọc
Từ E =
Þ V = = 688m3
Diện tích bể lọc
S = = 230m2
Chọn 2 bể lọc sinh học cao tải có dạng sinh học
Diện tích mỗi bể sẽ là:
S1 = = 115m2
Đường kính mỗi bể:
D = = 12m
Chọn vật liệu lọc là đá dăm cỡ hạt từ 40÷70mm. Chọn cỡ hạt giống nhau. Lớp vật liệu đỡ ở phía dưới có cỡ hạt lớn hơn và dày khoảng 0,2m
Lượng không khí cần thiết cung cấp cho bể lọc sinh học cao tải được tính theo công thức:
A =
= = 543m3/h
Trong đó:
A: lưu lượng không khí cần thiết cung cấp cho bể lọc sinh học cao tải, m3/h
K1: hệ số dự trữ, K1 = 2÷3, lấy K1 = 3
Chiều cao xây dựng của bể là:
Hxd = H + hbv + hđáy
= 3 + 0,5 + 0,8 = 4,3m
Trong đó:
hbv : chiều cao bảo vệ của bể
hđáy: khoảng cách từ sàn phân phối
Tính toán hệ thống tưới phản lực
Lưu lượng tính toán trên một bể lọc sinh học cao tải
Q1 = = 12l/s
Trong đó:
n: số bể lọc sinh học
Đường kính hệ thống tưới phản lực lấy bằng:
Dt = D – 200 = 12000 – 200 = 11800mm
Chọn 4 ống phân phối trong hệ thống tưới phản lực, liên kết với trục quay thông qua moteur truyền động.
Đường kính mỗi ống là:
D0 =
Trong đó:
n1: số ống phân phối trong hệ thống tưới phản lực, n1 = 4
v: tốc độ chảy ở đầu ống, v= 0,6÷1m/s, chọn v = 1m/s (Điều 6.14.8 – TCXD 51- 84)
Þ D0 = = 0,62m
Chọn Do = 75mm
Khi đó vận tốc thực tế tại các đầu ống là:
Vtt = = 0,68m/s
Giá trị này thỏa mãn điều kiện 0,6 ≤ Vtt ≤ 1 nên chấp nhận được
Số lỗ trên mỗi ống nhánh phân phối được tính theo công thức:
m = = 84 lỗ
Khoảng cách của một lỗ bất kỳ Li cách tâm trục giữa của hệ thống tưới được tính theo công thức
Li =
Trong đó:
i: số thứ tự của lỗ cách tâm trục giữa của hệ thống tưới
Þ L1 = = 644mm
Þ L2 = = 910mm
Cách tính tương tự cho các lỗ còn lại ta được kết quả ở bảng:
Bảng 16. Khoảng cách các lỗ đến tâm trục quay của hệ thống tưới phản lực
Thứ tự các lỗ (i)
Khoảng cách của các lỗ tới tâm trục quay(mm)
1
644
2
910
3
1115
4
1287
5
1439
6
1577
7
1703
8
1821
9
1931
10
2036
11
2135
12
2230
13
2321
14
2409
15
2493
16
2575
17
2654
18
2731
19
2806
20
2879
21
2950
22
3019
23
3087
24
3154
25
3219
26
3283
27
3345
28
3406
29
3467
30
3526
31
3584
32
3642
33
3698
34
3754
35
3808
36
3862
37
3916
38
3968
39
4020
40
4071
41
4122
42
4172
43
4221
44
4270
45
4318
46
4366
47
4413
48
4460
49
4506
50
4552
51
4597
52
4642
53
4687
54
4731
55
4774
56
4817
57
4860
58
4903
59
4945
60
4986
61
5028
62
5069
63
5110
64
5150
65
5190
66
5230
67
5269
68
5308
69
5347
70
5386
71
5424
72
5462
73
5500
74
5538
75
5575
76
5612
77
5649
78
5685
79
5722
80
5758
81
5794
82
5829
83
5865
84
5900
Số vòng quay của hệ thống tưới trong mỗi phút được xác định theo công thức thực nghiệm:
r = = 7,5 vòng/phút
Trong đó:
r: số vòng quay trong một phút
d: đường kính lỗ, lấy không nhỏ hơn 10mm, chọn d = 14mm
Q2: lưu lượng bình quân cho 1 ống tưới, có tất cả 4 ống nên:
Q2 = 12 : 4 = 3l/s
Aùp lực cần thiết ở hệ thống tưới (với 4 ống ly tâm) được xác định theo công thức thực nghiệm:
h = Q22()
Trong đó:
Km: Môđun lưu lượng, l/s. lấy theo bảng
Bảng 17. Môđun lưu lượng Km(l/s) ứng với các loại đường kính khác nhau
D0(mm)
50
65
75
100
125
150
175
200
250
Km(l/s)
6
11,5
19
43
86,5
134
209
300
300
Ứng với D0 = 75mm, có Km = 19l/s
h = 32( = 72mm = 0,072m
Bảng 18. Các thông số tính toán bể lọc sinh học cao tải.
Các thông số tính toán
Kí hiệu
Giá trị
Đơn vị
Số lượng bể
n
2
Bể
Đường kính bể
D
12
m
Chiều cao xây dựng bể
H
4,3
m
Đường kính hệ thống tưới phản lực
Dt
11,8
m
Đường kính ống tưới phản lực
D0
75
mm
Số lỗ trên mỗi ống nhánh
m
84
Lỗ
Bể lắng đợt II (bể lắng đứng)
Diện tích tiết diện ướt ống trung tâm của bể lắng đợt II:
f = = 0,4m2
Trong đó :
Qstb : lưu lượng tính toán trung bình theo giây, Qstb = 0,012m3/s
Vtt : tốc độ chuyển động của nước trong ống trung tâm , lấy không lớn hơn 30mm/s (0,03m/s). Điều 6.5.9. TCXD 51 - 84
Đường kính của ống trung tâm:
d = = = 0,7m
Chọn ống F = 700mm
Đường kính phần loe của ống trung tâm:
DL = 1,35 * d = 1,35 * 0,7 = 0,945 m
(Theo điều 6.5.9 TCXD 51 - 84 )
Chiều cao phần loe ống trung tâm:
HL = 1,35*d = 1,35*0,7 = 0,945 m
Đường kính tấm hắt:
Dc = 1,3 * DL = 1,3 * 0,945 = 1,23 m
Diện tích tiết diện ướt của bể lắng đứng trong mặt bằng :
F = = 24m2
Trong đó :
v : tốc độ chuyển động của nước thải trong bể lắng đứng, sau bể lọc sinh học cao tải,v = 0,0005m/s (điều 6.5.6 – TCXD 51 – 84).
Diện tích tổng cộng của bể lắng
Ft = F+ f
= 24 + 0,4 = 24,4 m2
Đường kính của bể được tính theo công thức :
D = = = 5,6m
Khoảng cách giữa mép ngoài cùng của miệng loe ống trung tâm đến mép ngoài cùng của tấm chắn theo mặt phẳng qua trục:
L = = 0,13m
Trong đó:
vk: Tốc độ dòng nước chảy qua khe hở giữa miệng loe ống trung tâm và bề mặt tấm hắt, vk £ 20mm/s. Chọn vk = 20mm/s = 0,02m/s
dn: Đường kính đáy nhỏ của hình nón cụt, lấy dn = 0,3m
Chiều cao tính toán của vùng lắng trong bể lắng đứng:
htt = v * t = 0,0005 * 1.5 * 3600 = 2,7m
Với t là thời gian lắng, t = 1,5h
Chiều cao phần hình nón của bể lắng đứng:
3,16m
Trong đó:
h2: Chiều cao lớp trung hoà, m;
h3: Chiều cao giả định lớp căn trong bể, m;
D: Đường kính bể lắng, D = 5,6m;
dn:Đường kính đáy nhỏ của hình nón cụt, chọn dn = 0,3 m
a: Góc tạo bởi đáy bể và mặt ngang, lấy không nhỏ hơn 500 (Điều 6.5.9 – TCXD – 51 -84) chọn a = 50o
Chiều cao tổng cộng của bể:
H = htt + hn + hbv = 2,7 + 3,16 + 0,5 = 5,36m
Trong đó:
htt: Chiều cao tính toán của vùng lắng
hbv : Chiều cao từ mực nước đến thành bể, hbv = 0,5 m
hn: Chiều cao phần hình nón
Tính toán máng thu nước.
Đường kính máng thu nước
Dm = 0,8´D = 0,8´5,6 = 4,5(m)
Chiều rộng máng thu nước:
Bm = = 0,55(m)
Chiều cao máng: hm = 0,3(m).
Diện tích mặt cắt ngang của máng:
Wm = Bm ´hm = 0,55´0,3 =0,165(m2)
Chiều dài máng thu :
Lm = p´Dm = 3,14´4,5 = 14,13(m).
Tải trọng thu nước trên 1m chiều dài của máng :
a == 70,77 (m3/m.ngày).
Đường kính ống thu nước:
Dth = = 0,195(m)
Trong đó:
Q: lưu lượng nước thải trung bình theo giây, Q = 0,012m3/s
v: Vận tốc nước trong máng thu (theo cơ chế tự chảy v = 0,3 0,9(m/s) à chọn v = 0,4(m/s).
Vậy chọn ống PVC có F = 200(mm)
Tính máng răng cưa.
Đường kính máng răng cưa
Drc = Dm = 4,5(m)
Chiều dài máng răng cưa.
lm = p´Drc = 3,14 ´ 4,5 = 14,13(m)
Máng răng cưa xẻ khe thu nước chữ V, góc 90o, chiều cao khe là 50 (mm) , bề rộng mỗi khe là 100(mm) , hai khe kế tiếp cách nhau một khoảng 200(mm) , vậy trên 1(m) chiều dài có 1000/200 = 5(khe) , máng dài 14,13(m) , vậy có 71(khe) xẻ chữ V .
Chiều cao máng là150(mm),bề dày máng răng cưa là 5(mm), máng được bắt dính với máng thu nước.
Lưu lượng nước chảy qua một khe.
qkhe = = 14(m3/ngày) = 3,9´10-3(m3/s)
Chiều sâu ngập nước của khe.
Ta có :
qkhe =
3,9´10-3 =
hngập = 0,095(m)
Trong đó:
Cd : hệ số tràn; Cd = 0.6.
g : gia tốc trọng trường.
u : góc ở đỉnh tam giác
Bảng 19. Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải sinh hoạt sau bể lắng đợt II
Thời gian lắng (giờ)
Hàm lượng chất lơ lững trong nước thải sinh hoạt sau bể lắng đợt II (mg/l) khi BOD5 của nước thải đã được xử lý (mg/l)
15
20
25
50
75
100
0.75
21
27
33
66
86
100
1
18
24
29
59
78
93
1.5
15
20
25
51
70
83
2
12
16
21
45
63
75
( Điều 6.5.8. TCXD – 51 – 84).
Theo bảng trên với BOD5 = 15 mg/l ( sau khi qua bể lọc cao tải ) ứng với thời gian lắng là 1,5h thì hàm lương chất lơ lững khi qua bể lắng đợt II là 15mg/l, đạt tiêu chuẩn loại A , TCVN – 5945 – 2005.
Bảng 20. Thông số tính toán bể lắng II
Các thông số tính toán
Kí hiệu
Giá trị
Đơn vị
Đường kính bể lắng
D
5,6
m
Đường kính ống trung tâm
d
0,7
m
Chiều cao vùng lắng
htt
2,7
m
Chiều cao phần hình nón
hll
3,16
m
Chiều cao tổng cộng của bể
H
5,36
m
Đường kính tấm chắn dòng
Dc
1,23
m
Đường kính miệng ống loe
DL
0,945
m
Chiều cao phần loe
HL
0,945
m
Đường kính máng thu nước
Dm
4,5
m
Chiều dài máng thu nước
Lm
14,13
m
Chiều cao của máng
l
0,3
m
Bể khử trùng
Tính kích thước thùng pha hóa chất và thùng tiêu thụ hóa chất
Lượng Clo hoạt tính lớn nhất dùng để khử trùng nước thải
Gmax = = 0,313kg/h
Trong đó:
a: liều lượng Clo hoạt tính, đối với nước thải sau xử lý sinh học hoàn toàn, a = 3g/m3 (Điều 6.20.3 TCXD 51 – 84)
Lượng Clo hoạt tính trung bình:
Gtb = = 0,126kg/h
Dung tích hữu ích của thùng hòa tan
W = = 0,3m3
Trong đó:
Q: lưu lượng trung bình của nước thải,Q = 1000 m3/ngày đêm
b: nồng độ dung dịch Clorua vôi,b = 2,5%
n: số lần hòa trộn Clorua vôi trong ngày, n = 2÷6. Chọn n = 2
p: hàm lượng Clo hoạt tính trong Clorua vôi, p = 20%
Thể tích tổng cộng của thùng hòa tan tính cả thể tích phần lắng:
Wtc = 1,15*W = 1,15*0,3 = 0,345m3
Chọn 2 thùng hòa tan, thể tích mỗi thùng:
W1 = = 0,173m3 » 0,2m3
Thể tích hòa tan lấy bằng 40% thể tích thùng hòa tan:
Wth = 0,4*0,2 = 0,08m3
Chiều cao thùng hòa trộn lấy bằng 0,25m
Diện tích thùng hòa trộn là:
S = = 0,32m2
Lưu lượng Clorua vôi2,5% lớn nhất cung cấp qua bơm định lượng được tính theo công thức:
qmax = Gmax* = 62,6l/h
Tính kích thước bể khử trùng
Thể tích bể
V = Q ´ t = 42 ´ 0,5 = 21m3
Với t là thời gian lưu nước trong bể, chọn t = 30phút = 0,5h
Kích thước bể
Chọn chiều cao công tác của bể khử trùng h = 2m
Chiều dài bể L = 5m
Vậy chiều rộng của bể B = = 2,1m
Chiều cao bảo vệ là 0,5m, vậy chiều cao tổng cộng của bể
H = h + 0,5 = 2 + 0,5 = 2,5m
Thể tích thực của bể:
Vt = L*B*H = 5*2,1*2,5 = 26,25m3
Vách ngăn:
Chiều dài vách ngăn bằng 2/3 chiều rộng của bể
Lvn = =1,4m
Chọn 2 vách ngăn có độ dày 100mm
Vậy khoảng cách giữa các vách ngăn:
l = = 1,6m
Sân phơi bùn
Cặn khi lên men ở bể lắng 2 vỏ có độ ẩm 90% được xả định kỳ đến sân phơi bùn, giảm độ ẩm cần thiết thuận lợi cho việc vận chuyển và xử lý tiếp theo. Thời gian của một chu kỳ xả cặn của bể lắng 2 vỏ là 120 ngày
Lượng cặn tổng cộng xả từ bể lắng 2 vỏ trong một chu kỳ xả cặn được tính gần đúng dựa vào hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải dẫn đến bể lắng, hiệu suất lắng, độ ẩm của cặn lắng.. và được tính:
WC =
= = 395,79m3/chu kỳ xả
Trong đó:
Cll: Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải ra khỏi bể điều hòa, Cll = 338,28mg/l
Q: lưu lượng trung bình ngày đêm của nước thải
E: hiệu suất lắng của bể lắng 2 vỏ có tính đến khả năng làm thoáng sơ bộ nước thải trước khi lắng, E = 75%
k: hệ số tính đến sự gia tăng lượng bùn khi tiếp nhận bùn từ bể lắng II sau bể lọc sinh học cao tải, k = 1,3
t: thời gian của một chu kỳ xả cặn, t = 120 ngày
P: độ ẩm của cặn đã lên men ở bể lắng 2 vỏ, P = 90%
Để tiết kiệm diện tích sân phơi bùn, quy định chế độ xả cặn cho 3 bể lắng. Khi đó thời gian giữa 2 chu kỳ xả cặn kế tiếp nhau là:
t1 = = 40ngày
Thể tích cặn dẫn tới sân phơi bùn của 1 đợt xả cặn cho 1 bể lắng 2 vỏ là:
WC’ = = 131,93m3
Diện tích hữu ích của sân phơi bùn được tính theo công thức
WC’ = = 98,95m3
Diện tích hữu ích của sân phơi bùn được tính theo công thức
F1 = = 395,8m2
Trong đó:
hC: chiều cao lớp cặn bùn trong sân phơi bùn, hC = 0,2÷0,3m, chọn hC = 0,25m
Chiều cao sân phơi bùn:
H = hc + h1 + h2 + hbv
+ Chiều cao lớp sỏi, h1 = 0,3 m
+ Chiều cao lớp cát, h2 = 0,2 m
+ Chiều cao bảo vệ: hbv = 0.3 m
Þ H = 0,25 + 0,3 + 0,2 + 0,3 = 1.05m
Trong các ô sân phơi bùn gồm: lớp trên cùng là cát, dưới lớp cát là lớp sỏi đỏ. Trong lớp sỏi đỏ đặt hệ thống ống nhựa khoan lỗ dể rút nước, khoảng cách từ 3 – 6cm. Oáng rút nước và dẫn nước thấm có đường kính 100mm và độ dốc 1%
Diện tích phụ của sân phơi bùn : đường xá, mương, máng được tính theo công thức:
F2 = k*F1 = 0,25*395,8 = 98,95m2
Trong đó:
k: hệ số tính đến diện tích phụ, k = 0,2 ÷0,3, chọn k = 0,25
Diện tích tổng cộng của sân phơi bùn
F = F1 + F2 = 395,8 + 98,95 = 494,75m2
Sân phơi bùn được chia làm 4 ô với diện tích mỗi ô là 124m2, kích thước một ô là L*B = 12m*10,5m
Bảng 21. Các thông số thiết kế sân phơi bùn
STT
Tên thông số
Số liệu dùng thiết kế
Đơn vị
1
Kích thước ô (L*B*H)
12*10,5*1.05
m
2
Số ô trong sân phơi bùn
4
ô
3
Chiều cao lớp sỏi (h1)
0,3
m
4
Chiều cao lớp cát (h2)
0,2
m
5
Chiều cao lớp bùn (h)
0,25
m
6
Đường kính ống thu nước
0,1
m
7
Độ dốc ống thu nước
1
%
Phương án 2
Mương oxy hoá.
Nước thải sau khi ra khỏi bể lắng hai vỏ (phương án I) được dẫn vào mương oxy hoá.
Chất lượng nước thải ban đầu như sau:
Hàm lương chất lơ lửng: SS = 135,31 mg/l
Hàm lượng BOD5: BOD5 = 122,4 mg/l
Thể tích hữu ích của mương oxy hoá được tính theo công thức (Theo: Xử Lý Nước Thải Đô Thị Và Công Nghiệp Tính Toán Và Thiết Kế Công Trình - Lâm Minh Triết)
282,63 m3
Trong đó:
Q: Lưu lượng nước thải trung bình ngày đêm, Q = 1000 m3/ngđ;
L0: Hàm lượng BOD5 của nước thải dẫn vào mương oxy hoá;
Lt: Hàm lượng BOD5 của nước thải sau xử lý: Lt = 15 mg/l;
L: Tải trọng BOD20 lên mương oxy hoá, L = 0,240,4 khBOD20/m3, chọn L= 0,38 kgBOD20/m3
Chiều sâu của mương oxy hoá chọn bằng 1 m
Mương oxy hoá có tiết diện ngang là hình thang cân và có kích thước lựa chọn như sau:
Chiều rộng mặt nước chọn: a = 5 m;
Chiều rộng đáy mương chọn: b = 2 m;
Độ sâu lớp nước trong mương: h1 = 1,0 m;
Khoảng cách từ mặt nước đến mặt trên mương: h2 = 0,6 m;
Độ sâu xây dựng mương: H = h1 + h2 = 1,0 + 0,6 = 1,6 m;
Chiều ngang xây dựng mương:
Diện tích mặt cát ướt của mương oxy hoá:
Chiều dài tổng cộng của mương oxy hoá:
80,75 m
Mương oxy hoá có dạng hình chữ “O” kéo dài trên mặt bằng với bán kính trung bình của đoạn uốn cong là: Rtb = 9 m.
Tổng chiều dài phần mương uốn cong:
Chiều dài phần mương thẳng:
Theo tiêu chuẩn thiết kế TCXD – 51 – 84 điều 7.9.1;
Thời gian nạp khí trong mương oxy hoá được tính theo công thức: (Theo: Xử Lý Nước Thải Đô Thị Và Công Nghiệp Tính Toán Và Thiết Kế Công Trình - Lâm Minh Triết)
h
Trong đó:
L0: Hàm lượng BOD20 của nước thải dẫn vào mương oxy hoá;
Lt: Hàm lượng BOD20 của nước thải sau xử lý: Lt = 20 mg/l;
a:Liều lượng bùn hoạt tính (a = 3,6 g/l)( điều 7.9.1. TCXD – 51 – 84);
S:Độ tro của bùn hoạt tính, S = 0,45 (điều 7.9.1. TCXD – 51 – 84)
: Tốc độ oxy hoá trung bình theo BOD5, = 6 mg/g.h
Lượng oxy cần cung cấp để loại bỏ lượng chất bẩn trong nước thải được tính theo công thức: (Theo: Xử Lý Nước Thải Đô Thị Và Công Nghiệp Tính Toán Và Thiết Kế Công Trình - Lâm Minh Triết)
trong đó:
G0: liều lượng oxy đơn vị, G0 = 1,42 mgO2 để loại bỏ 1 mgBOD5;
0,68: Hệ số chuyển đổi giưa BOD5 và BOD20 ;
Lượng khí cần cung cấp mỗi giờ: (Theo: Xử Lý Nước Thải Đô Thị Và Công Nghiệp Tính Toán Và Thiết Kế Công Trình - Lâm Minh Triết)
kgO2/h
DỰ TOÁN GIÁ THÀNH CHO CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
Tính toán kinh tế là việc xác định chi phí xây dựng các công trình, mua các thiết bị, Và chi phí vận hành hệ thống. Trên cơ sở chi phí xây dựng, xác định thời gian khấu hao và vốn thu hồi, cùng với chi phí vận hành, duy tu, dự phòng, Từ đó, xác định được tổng chi phí cần cho hệ thống trong một đơn vị thời gian và xác định giá thành xử lý cho 1 m3 nước thải.
TÍNH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Hệ thống xử lý nước thải là một công trình xây dựng bằng bê tông cốt thép nên có thể ước tính theo sức chứa của công tình. Giá thành xây dựng dùng đề tính toán sơ bộ là 1.800.000 (VNĐ/m3 xây dựng).
Bảng 22. Tính toán giá thành xây dựng
STT
Tên công trình
Vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (triệu VNĐ/ đơn vị)
Thành tiền (triệu VNĐ)
1
Ngăn tiếp nhận
BTCT
m3
1,95
1,8
3,12
2
Song chắn rác
BTCT
m3
1,15
1,8
2,07
3
Hố thu
BTCT
m3
42
1,8
75,6
4
Bể điều hòa
BTCT
m3
378
1,8
680,4
5
Bể lắng hai vỏ
BTCT
m3
192
1,8
345,6
6
Bể lọc sinh học cao tải
BTCT
m3
230
1,8
414
7
Bể lắng II
BTCT
m3
120
1,8
216
8
Bể khử trùng
BTCT
m3
26,25
1,8
47,25
9
Sân phơi bùn
BT
m3
395,79
0,8
316,362
10
Mương oxy hoá
BTCT
m3
282,63
1,8
508,734
11
Nhà điều hành
120
12
Chi phí đào đất
20
13
Công nhân chuyên chở, lắp đặt
20
14
Các chi phí phụ(đinh, ốc sắt,)
50
15
Phí phát sinh
50
16
Tổng chi phí xây dựng
Phương án 1
2340,403
Phương án 2
2435,137
TÍNH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ
Bảng 23. Vốn đầu tư trang thiết bị
STT
Tên công trình
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (triệu VNĐ/ đơn vị)
Thành tiền (triệu VNĐ)
1
Bơm nước thải
Cái
4
8
32
2
Bơm bùn
Cái
5
7,5
37,5
3
Máy nén khí(Q = 226,8 m3/h; H = 1,47 at)
Cái
1
10
10
4
Máy nén khí(Q = 543m3/h; H = 1,43 at)
Cái
1
15
15
6
Thùng hoá chất
Cái
1
1
1
7
Ống nhựa PVC, van
Ống thép dẫn khí
20
8
Máy nạp khí
Cái
1
20
20
9
Bơm nước sạch
Cái
1
4,5
4,5
10
Hệ thống hoà trộn Clo
Bộ
1
25
25
11
Song chắn rác
Cái
2
3
6
12
Nhân công lắp đặt
Công
20
13
Tổng chi phí đầu tư thiết bị
Phương án 1
168
Phương án 2
173
TỔNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ CHO HỆ THỐNG:
Phương án 1:
MĐT = Mxd + MTB = 2340,403+ 168= 2508,403 triệu VNĐ
Phương án 2:
MĐT = Mxd + MTB = 2435,137+ 173 = 2608,137 triệu VNĐ
Chi phí khấu hao:
Phần đầu tư xây dựng tính khấu hao trong 20 năm:
Phương án 1:
Mxd1kh = Mxd1 : 20 = 2508,403: 20 = 125,42 triệu/ năm
Phương án 2:
Mxd2kh = Mxd2 : 20 = 2608,137: 20 = 130,401 triệu/ năm
Phần đầu tư cho thiết bị tính khấu hao trong 10 năm:
Phương án 1:
Mtb1khtb = Mtb1 : 10 = 168 : 10 = 16,8 triệu/ năm
Phương án 1:
Mtb2kh = Mtb2 : 10 = 173: 10 = 17,3 triệu/ năm
Tổng chi phí khấu hao:
Phương án 1:
Mkh = Mxd1kh + Mtb1kh = 125,42 + 16,8 = 142,22 (triệu VNĐ / năm)
Phương án 2:
Mkh = Mkhxd2 + Mtb2kh = 130,401 + 17,3 = 147,701 (triệu VNĐ/ năm)
Chi phí vận hành
Hóa chất:
Hóa chất dùng để khử trùng nước là Clo
Khối lượng Clo sử dụng trong một giờ:
420 g/giờ = 0,42kg/ giờ
10,08 kg/ ngày = 3679,2 kg / năm
Qn: Lưu lượng nước thải trong một giờ ,Qn = 42m3/h)
a: hàm lượng Clo: a = 3 g/m3
P: Hàm lượng Clo hoạt tính, %, trong Clorua vôi, thường lấy bằng 30% có tính đến tổ thất trong bảo quản.
Giá thành một kg Clo 5.000 VNĐ, số tiền sử dụng Clo trong một năm. 3679,2 * 5.000 = 18,396 triệu VNĐ.
Điện
Với số lượng bơm như trên, cộng với nhu cầu thấp sáng và hoạt động sinh họat của nhân viên vận hành trạm, ước tính điện năng tiêu thụ hàng ngày khoảng 150 KWh. Giá điện cho sản xuất 1.500 KWh.
Vậy chi phí điện cho một năm
P = 150 * 365 * 1500 = 65700000 = 82,125 triệu VNĐ
Lương công nhân:
Với một hệ thống xử lý nước thải như vậy cần phải có một kỹ sư và hai công nhân vận hành với mức lương như sau:
Kỹ sư: 2,5 triệu VNĐ/tháng
Công nhân: 1,2 triệu VNĐ/ tháng
Số tiền phải trả trong một năm
S = 12 *[ 2,5+ (1,2 *2)] = 58,8 triệu VNĐ
Chi phí bảo dưỡng định kỳ
Quá trình vận hành nhà máy không thể không tính đến chi phí bảo dưỡng định kỳ, có thể ước tính chi phí bảo dưỡng 15 triệu VNĐ /năm.
Tổng chi phí vận hành trong năm:
Mvh = 18,396 + 82,125 + 58,8 + 15 = 174,321 triệu VNĐ
Tổng chi phí cho hệ thống xử lý nước thải hoạt động trong 1 năm:
Phương án 1:
M1 = Mvh + Mkh1 = 174,321 + 142,22 = 316,541 (triệu VNĐ / năm)
Phương án 2:
M2 = Mvh + Mkh2 = 174,321 + 147,701 = 322,022 (triệu VNĐ / năm)
Giá thành cho xử lý 1m3 nước thải
Phương án 1
GT1= = 867 (VNĐ/m3)
Phương án 1
GT2= = 882 (VNĐ/m3)
PHÂN TÍCH TÍNH KINH TẾ-KỸ THUẬT- MÔI TRƯỜNG
KINH TẾ
Cả hai phương án thiết kế hệ thống XLNT sinh hoạt cho khu dân cư Thành Hưng huyện Nhơn Trạch, hầu hết các công trình tương tự nhau nhưng trong đó có sự thay đổi công trình xử lý sinh học( bể lọc sinh học hiếu khí thay bằng mương oxy hoá)
Phương án 1:
Theo phương án này thì công trình xử lý sinh học là bể lọc sinh học cao tải (Biofin), có cấu tạo hình tròn trên mặt bằng để đảm bảo cho dàn phân phối nước tự quay. Bể được xây dựng bằng BTCT, bên trong bể lớp vật liệu lọc là đá dăm cỡ hạt từ 40 – 70mm. Đây là vật liệu tương đối rẻ. Dự toàn giá thành xây dựng và thiết bị rong bể khoảng 500 triệu đồng.
Phương án 2:
Trong phương án này thì bể Biofin được thay thế bằng mương oxy hoá. Mặt cắt nước của mương oxy hoá có cấu tạo hình thang và có độ sâu 1,6m. Chiều dài mương và diện tích chiếm dụngmột mặt bằng khá lớn. Mương oxy hoá có lắp đặt máy khuấy trộn dạng guồng quay (trục ngang). Dự toán giá thành xây dựng và lắp đặt thiết bị có thể lên tới 1 tỷ đồng.
Nhận xét:
Xét đến khía cạnh kinh tế của hai phương án thì ta nên xét mặt giá thành và diện tích chiếm dụng mặt bằng. So sánh giá thành của hai phương án thì ta thấy giá thành của phương án 1 thấp hơn so với phương án 2. Mặt khác diện tích sử dụng mặt bằng của phương án 1 cũng nhỏ hơn phương án 2. Do đó về mặt kinh tế thì phương án 1 sẽ được xét duyệt để đầu tư xây dựng.
KỸ THUẬT
Cả hai phương án 1 và 2 đều áp dụng biện pháp xử lý sinh học hiếu khí. Tuy nhiên xét về mặt kỹ thuật thì hai phương án có hai công trình hoàn toàn khác nhau; phương án 1 là công trình xử lý bằng phương pháp lọc sinh học hiếu khí, còn phương án 2 là công trình xử lý bằng phương pháp oxy hoá tuần hoàn.
Phương án 1:
Bể lọc sinh học cao tải dùng để xử lý sinh học hiếu khí nước thải. Bể có cấu tạo hình tròn trên mặt bằng đảm bảo cho dàn ống phân phối nước tự quay. Không khí được cấp bằng quạt gió. Hiệu suất xử lý BOD của bể từ 60 – 85%. Để đảm bảo tải trọng thuỷ lực vật liệu lọc của bể lọc sinh học là đá dăm kích thước từ 40 -70mm. Với nồng độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt tại khu dân cư Thành Hưng thì việc sử dụng biên pháp lọc sinh học là thích hợp, nước thải sau khi qua bể BOD đạt loại A (TCVN – 5945 -2005).
Phương án 2:
Trong mương oxy hoá, quá trình oxy hoá diễn ra nhờ sự sục khí của bơm trục ngang và sự xáo trộn không khí của môi trường tự nhiên. Hệ thống này lắp đặt và hoạt động tương đối đơn giản. Các chất hữu cơ trong công trình hầu như được oxy hoá hoàn toàn, hiệu quả khử BOD đạt rất cao .
Nhận xét:
So sánh về mặt kỹ thuật ta thấy cả hai phương án đều cho hiệu quả xử lý rất cao, quá trình hoạt động và vận hành của cả hai tương đối đơn giản.
MÔI TRƯỜNG
Xét về hiệu quả xử lý của hai phương án thì cả hai đều đáp ứng được tiêu chuẩn đặt ra là nước tải xã ra nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn loại A, TCVN 5945 -2005. Mặt khác, trong quá trình đi vào hoạt động, xét về khí cạnh môi trường khi sử dụng mương oxy hoá sẽ không thể kiểm soát mùi hôi phát tán từ nước thải ra môi trường xung quan, làm ảnh hưởng đến dân cư sống gần khu vực xử lý. Nếu dùng bể lọc sinh học hiếu thì sẽ khắc phục được vấn đề này.
NHẬN XÉT CHUNG:
Xét về cả ba mặt kinh tế, kỹ thuật, môi trưỡng thì ta thấy công trình thi ta thấy công trình bể lọc sinh học cao tải có ưu điểm vượt trội hơn so với sử dụng mương oxy hoá. Vậy ta chọn phương án 1 để áp dụng cho việc xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung cho khu dân cư Thành Hưng.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Khu dân cư Thành Hưng là một khu dân cư mới, được xây dụng với mục tiêu giãn dân ở các khu vực nội thành của thành phố. Khi mà khu dân cư đã đi vào hoạt động ổn định thì lượng nước thải phát sinh là rất lớn. Trong khi đó theo thiết kế thi công tại khu dân cư Thành Hưng thì chưa có hệ thống xử lý nước thải. Vì vậy đề tài đã tiến hành “Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung cho khu dân cư Thành Hưng, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, công suất 1000m3/ngày.đêm” để nước thải đầu ra đạt TCVN 5945 – 2005 (loại A)
Thông qua hiện trạng môi trường của khu vực và dân số tính toán tại khu dân cư ta có thể tính toán được lưu lượng nước thải đầu vào cũng như nồng độ các chất ô nhiễm ở trong nước thải. Từ đó lựa chọn mô hình xử lý thích hợp, có hiệu quả đối với khu dân cư Thành Hưng.
Mô hình xử lý được đưa ra bao gồm các công trình đơn vị: ngăn tiếp nhận, song chắn rác, hố thu, bể điều hòa, bể lắng hai vỏ, bể lọc sinh học, bể lắng II, bể khử trùng và sân phơi bùn. Đây là một mô hình xử lý phù hợp, mang tính khả thi cao, với kinh phí đầu tư không quá cao là cơ sở cho chủ đầu tư khu dân cư Thành Hưng có thể thảm khảo trong quá trình đầu tư xây dựng công trình.
KIẾN NGHỊ
Với tình hình phát triển hiện nay, nhiều khu dân cư được quy hoạch và xây dựng nhưng chưa có hệ thống xử lý nước thải cho từng khu dân cư. Nước thải được thải ra từ sinh hoạt thường ngày của người dân ở các khu đô thị cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Vì vậy cần phải có một số giải pháp cụ thể để khắc phục hiện trạng trên, góp phần bảo vệ môi trường sống ở các khu đô thị nói riêng và môi trường sống của toàn xã hội nói chung. Một số kiến nghị được đưa ra:
Hạn chế việc gia tăng dân số nhằm hạn chế được nhiều vấn đề môi trường: nước thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt
Đối với các khu dân cư cũ thì phải quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý nước thải ngay để tránh hiện tượng nước thải sinh hoạt làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm ngày càng trầm trọng hơn.
Đối với các khu dân cư mới quy hoạch thì phải quy hoạch và thiết kế hệ thống thu gom và xử lý ngay từ đầu để việc thi công và vận hành được dễ dàng và hiệu quả hơn.
Nâng cao ý thức người dân trong vấn đề sử dụng nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và xả thải.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Metcaf&Eddy. Wastewater Engineering Treatment, Disposal, Reuse. Fouth Edition,2004.
PGS.PTS Hoàng Huệ, xử lý nước thải, NXB Xây Dựng Hà Nội – 1996
Trần Đức Hạ_Xử lý nước thải Đô Thị.
Trung tâm Công Nghệ Môi Trường –Viện Tài Nguyên Môi Trường – Đại học Quốc Gia TPHCM_ Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dụng khu dân cư Thành Hưng - Đô thị mới Nhơn Trạch.
TS. Lâm Minh Triết (chủ biên)_ Nguyễn Thanh Tùng_ Nguyễn Phước Dân _Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải đô thị và công nghiệp, NXB _Đại Học Quốc Gia Tp.HCM.
TS. Trịnh Xuân Lai, Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, NXB Xây Dựng Hà Nội – 2000.
Wasteeater Engineering Treatment, Disposal, Reuse third Edition Metcalf và Eddy – 1991.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NOIDUNG.doc
- BAN VE.dwg