Biện pháp an toàn lao động trong qua trình tổ chức thi công là một trong những công tác quan trọng. Nhà nước ta đã có nhiều quan điểm chỉ thị, chính sách quy định trách nhiệm và hướng dẫn đến các ngành, các cấp để đẩy mạnh công tác bảo hộ và bồi dưỡng người lao động.
Trtong tổ chức thi công phải được bố trí hợp lý, phân công lao động phù hợp với sinh lý người công nhân, tìm ra những biện pháp cải thiện điều kiện lao động nhằm giảm bớt những klhâu lao động nặng nhọc cho người công nhân, tiêu hao lao động ít hơn. Phải thường xuyên kiểm tra, bồi dưỡng sức khoẻ cho người lao động, tích cực tìm biện pháp cải thiện điều kiện lao động cho công nhân viên, đảm bảo mặt trận công tác tổ chức sản xuất, làm việc ban đêm phải có ánh sáng đủ yêu cầu, các phương tiện phục vụ thích hợp, trang bị đầy đủ các dụng cụ phòng hộ lao động như quần áo bảo hộ, giày, ủng, găng tay, mũ kính.
Các đơn vị tổ chức thi công công trình phải tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập công tác an toàn lao động. Trong khu vực lao động phải có nội quy an toàn lao động cụ thể và phải được thường xuyên quan tâm đôn đốc, nhắc nhở các cấp lãnh đạo và các cán bộ phụ trách an toàn.
Để đảm bảo an toàn cho người và xe máy thi công trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong công tác lắp ghép công trình, mọi người phải chấp hành đầy đủ các quy định và công tác an toàn sau đây:
+ Hàng ngày trước khi làm việc phải kiểm tra dàn giáo, dụng cụ treo buộc xem có đảm bảo an toàn hay không.
+ Trước khi cẩu vật liệu tới vị trí lắp đặt người công nhân phải kiểm tra móc cẩu chắc chắn; khi cẩu đang làm việc tuyệt đối không được đi lại phía dưới khu vực làm việc của cẩu.
+ Những người làm việc trên cao nhất thiết phải đeo dây an toàn.
+ Khi lắp ghép phải thống nhất điều bằng ký hiệu như dùng cờ hoặc còi, và phải được quy định một cách cụ thể.
+ Quá trình thi cộng trong khu vực xây dựng mọi người phải nghiêm túc thực hiện nội quy an toàn lao động; không đi lại lộn xộn trên khu vực xây dựng; nghiêm cấm việc di chuyển lên xuống bằng thăng tải.
Trên đây là một số quy định về công tác an toàn lao động trong thi công. Tất cả mọi người trên công trường phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh. Ai cố tình vi phạm để xảy ra nạn lao động cho người và xe máy thi công sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn.
101 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2368 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tổ chức xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đến cốt máy đứng, hc = 1,5 m.
amax : Góc nghiêng lớn nhất của trục tay cần so với phương ngang
Do đây là trường hợp lắp ghép cấu kiện không có vật cản phía trước
ị chọn amax = 75°.
Vậy chiều dài tay cần cần thiết của cần trục là:
Khi đó ta sẽ có tầm với cần thiết của cần trục là:
= 22,36 x cos75° + 1,5 = 7,29(m)
Đối với tấm mái
Đây là trường hợp lắp cấu kiện có vật cản nên khi tính toán các thông số kỹ thuật yêu cầu của cần trục ta cần chú ý đến điểm vướng E. Để giảm chiều dài tay cần yêu cầu Lyc, giảm tầm với yêu cầu Ryc, tăng khả năng của cần trục nên ta dùng cần trục có mỏ phụ, góc nghiêng của mỏ phụ so với phương nằm ngang là b=300, chiều dài mỏ phụ m = 5m, hình chiếu của mỏ phụ lên phương ngang là l1=m.cosb và xét trường hợp lắp tấm mái bất lợi nhất (tấm mái ở nhịp BC).
Sơ đồ tính toán:
Tính các thông số kỹ thuật:
Xác định chiều cao nâng móc vật Hm:
Hm = h0 + h1 + h2 + h3
Trong đó:
h0 : chiều cao điểm đặt tấm mái
h0 = 13,75 – 0,85 + 3,5 + 3,7= 20,1 m.
h1 : khoảng cách an toàn, h1 = 0,5 m.
h2 : chiều cao tấm mái, h2 = 0,3 m.
h3 : chiều cao dây treo buộc, h3 = 1 m.
Vậy ta có chiều cao nâng tấm mái cần thiết của cần trục là:
Hm = 20,1 + 0,5 + 0,3 + 1 = 21,9 (m)
Xác định Sức nâng Pyc:
Pyc = qck + qtb.
Trong đó
qck : Trọng lượng cấu kiện cần cẩu lắp .
qtb : Trọng lượng thiết bị treo buộc và nâng cẩu, thường lấy qtb = 0,2 tấn.
Trọng lượng tấm mái: qck = 1,5 tấn.
ị Pyc = 1,5 + 0,2 = 1,7 (tấn).
Xác định chiều dài tay cần Lyc và tầm với yêu cầu Ryc:
Chiều dài tay cần được xác định với atư:
Trong đó:
h0 : Chiều cao điểm đặt tấm mái, h0 = 20,1m.
hc : Chiều cao từ trục puli tay cần đến cốt máy đứng, hc = 1,5m.
b : Góc nghiêng của mỏ phụ so với phương ngang, b = 30o.
e : Khoảng cách an toàn, e = 1,5m.
atư : Góc nghiêng tối ưu của cần trục so với phương ngang (tại vị trí có Lmin).
Ta có:
ị a= 78,2o
Vậy chiều dài tay cần cần thiết của cần trục là:
Khi đó ta sẽ có độ với cần thiết của cần trục là:
= 19,83 x cos78,2° +1,5 + 5 x cos30o = 10,55(m)
ị Ta có bảng tổng hợp các thông số kỹ thuật yêu cầu sau:
Bảng tổng hợp các thông số kỹ thuật yêu cầu khi lắp ghép
Đối với lắp vì kèo, cửa trời, panel thi máy luôn đi giữa để lắp ở tất cả các nhịp nên R 13.5m. Và lắp dứt điểm theo từng gian, lắp kết hợp vì kèo và cửa trời, sau lắp luôn panel.
Nhu cầu về máy và lao động
Dựa vào định mức hao phí giờ máy và hao phí nhân công cho công tác lắp ghép các cấu kiện nhà công nghiệp ta có bảng tổng hợp nhu cầu ca máy, nhân công, tính toán thời gian thi công, lựa chọn số máy và bố trí tổ đội công nhân thi công lắp ghép từng cấu kiện như sau:
Bảng tổng hợp nhu cầu ca máy, hao phí nhân công khi lắp ghép
STT
Cấu kiện
Q (tấn)
Số lợng
Định mức cho 1CK
Tổng số
Bố trí
Thời gian (ngày)
Máy (ca/ck)
Nhân công (công/ck)
Ca
Ngàycông
Số máy
Số công nhân
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[9]
[10]
[11]
I.
Cột
1
Trục A,F
9.873
11
0.14
1.29
1.54
14.19
1
10
1.5
2
Trục B,C,D,E
10.36
11
0.14
1.29
1.54
14.19
1
10
1.5
II.
Dầm móng
1
Trục A,F
1.87
10
0.1
0.71
1
7.1
1
10
1
III.
Dầm cầu chạy
1
Trục A,F
3.6
10
0.15
1.06
1.5
10.6
1
10
1.5
2
Trục B,C,D,E
3.6
20
0.15
1.06
3
21.2
1
10
2
IV.
Dàn mái
1
Nhịp AB,.EF
5.2
10
0.18
4.20
1.8
42
1
15
3
V.
Cửa trời + vì kèo
1
Nhịp BC,CD,DE
5.66
10
0.34
6.00
3.4
60
1
15
4
VI.
Tấm mái
1
Nhịp AB,BC.CD.DE.EF
1.5
180
0.015
0.08
2.7
14.4
1
15
1
Dựa vào định mức bốc xếp cấu kiện ta có bảng sau:
Bảng tổng hợp nhu cầu ca máy, hao phí nhân công khi bốc xếp
STT
Cấu kiện
Q (tấn)
Số lợng
Định mức cho 1CK
Tổng số
Bố trí
Thời gian (ngày)
Máy (ca/ck)
Nhân công (công/ck)
Ca
Ngàycông
Số máy
Số công nhân
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[9]
[10]
[11]
I
Dầm móng
1
Trục A,F
1.87
10
0.02
0.142
0.2
1.42
1
6
0.5
II
Dầm cầu chạy
1
Trục A,F
3.6
10
0.03
0.212
0.3
2.12
1
6
0.5
2
Trục B,C,D,E
3.6
20
0.03
0.212
0.6
4.24
1
6
1
III
Dàn mái
1
Nhịp AB,.EF
5.2
10
0.036
0.84
0.36
8.4
1
6
1.5
IV
Cửa trời + vì kèo
0
0
0
0
1
Nhịp BC,CD,DE
5.66
10
0.068
1.2
0.68
12
1
6
2
V
Tấm mái
1
Nhịp AB,BC.CD.DE.EF
1.5
180
0.003
0.016
0.54
2.88
1
6
0.5
Phương án I
Tổ chức thi công:
Theo trên phương án I sử dụng 2 cần trục để bốc xếp và lắp ghép cấu kiện:
+ 1 Cần trục XKG – 30 (L= 20m) để bốc xếp và lắp ghép cột và dầm móng, dầm cầu chạy.
+ 1 Cần trục XKG – 30 (L = 25 m), có mỏ phụ l = 5 m: vì kèo, cửa trời và panel mái.
Do thông số máy XKG – 30 (l=25m) đảm bảo cho cả bốc xếp và lắp ghép dầm móng, dầm cầu chạy nên ta có thể dùng để lắp kết hợp.
Quy trình thi công của máy để bốc xếp và lắp ghép cấu kiện được thực hiện theo
Tiến độ thi công và biểu đồ nhân lực của phương án:
Từ những định mức và hao phí lao động, máy tính được ở trên ta có tiến độ thi công và biểu đồ nhân lực cho quá trình lắp ghép cấu kiện của phương án I như
Từ biểu đồ tiến độ dưới ta thấy phương án I có thời hạn thi công là 49 ngày.
Giá thành lắp ghép của phương án:
Ta có giá thành lắp ghép của phương án được tính toán theo công thức sau:
Z = CNC + Cm + TTK + CPC
Trong đó:
CNC: Chi phí nhân công
Từ biểu đồ nhân lực ta có tổng hao phí lao động của phương án này là: 660 ngày công. Do đó chi phí nhân công của phương án này là:
ị CNC =660 x 65.000 = 42 900 000(đồng).
Cm: Chi phí sử dụng máy thi công Cm = ĐGcamáy . Tcamáy + C1lần
Bao gồm:
- Đối với cần trục bánh xích XKG -30 (L=20m) có sức nâng P = 11.5T thì:
+ ĐGcamáy = 1187074 đồng/ca.
+ Tcamáy = 27 ca máy.
- Đối với cần trục XKG – 30(L=25m) có sức nâng P = 7.8T thì:
+ ĐGcamáy = 1062980đồng/ca.
+ Tcamáy = 35 ca máy.
- CP1lần : Bao gồm - chi phí chuyên chở máy đến và về, tính bằng 2 ca làm việc của máy kéo bánh hơi 80CV để kéo máy. Đơn giá: 505890 (đồng/ca) (tính cho 1 máy)
- Chi phí cho lắp đặt và tháo dỡ máy: lắp máy 5 công /1máy, tháo máy với 3 công /1máy ( công nhân bậc 3.5/7, có đơn giá là 65000/công)
Vậy chi phí 1 lần cho 1 máy là: = 505890*2 + 8*65000 = 1531780 (đồng)
ị Cm = (1187074 x 27 + 1062980 x 35 ) +1531780 x 2
ị Cm = 72318858 (đồng).
TTK: Chi phí trực tiếp khác
ị TTK = 1.3%(CNC + Cm) ị TTK = 1497845 (đồng).
CPC : Chi phí chung
ị CPC = 5.2%(CNC + Cm + TTK)
ị CPC = 5835835 d
Vậy giá thành lắp ghép của phương án 1 là:
Z1 =122 552 538 d
Phương án II
Tổ chức thi công:
Theo trên phương án II sử dụng 2 cần trục để bốc xếp và lắp ghép cấu kiện:
+ 1 Cần trục XKG – 40 (L = 25 m): cột, dầm móng và dầm cầu chạy.
+ 1 Cần trục XKG – 40 (L = 25 m), có mỏ phụ l = 5 m: dàn mái, cửa trời tấm mái
Quy trình thi công của máy để bốc xếp và lắp ghép cấu kiện được thực hiện theo sơ đồ di chuyển:
. v
Tiến độ thi công và biểu đồ nhân lực của phương án:
Từ những định mức và hao phí lao động, máy tính được ở trên ta có tiến độ thi công và biểu đồ nhân lực cho quá trình lắp ghép cấu kiện của phương án II như hình vẽ dưới đây.
Từ biểu đồ tiến độ dưới ta thấy phương án II có thời hạn thi công là 45 ngày
Giá thành quy ước của phương án:
có giá thành lắp ghép của phương án được tính toán theo công thức sau:
Z = CNC + Cm + TTK + CPC
Trong đó:
CNC: Chi phí nhân công
Từ biểu đồ nhân lực ta có tổng hao phí lao động của phương án này là: 660ngày công. Do đó chi phí nhân công của phương án này là:
ị CNC =660 x 65.000 = 42900000 (đồng).
Cm: Chi phí sử dụng máy thi công Cm = ĐGcamáy . Tcamáy + C1lần
- Đối với cần trục XKG – 40 (L=25) có sức nâng P = 11.25 T thì:
+ ĐGcamáy = 1175307 đồng/ca.
+ Tcamáy = 62.5 ca máy. (cho cả 2 máy)
- CP1lần : Bao gồm - chi phí chuyên chở máy đến và về, tính bằng 2 ca làm việc của máy kéo bánh hơi 80CV để kéo máy. Đơn giá: 505890 (đồng/ca) (tính cho 1 máy)
- Chi phí cho lắp đặt và tháo dỡ máy: lắp máy 5 công /1máy, tháo máy với 3 công /1máy ( công nhân bậc 3.5/7, có đơn giá là 55000/công)
Vậy chi phí 1 lần cho 1 máy là: = 505890*2 + 8*65000 = 1531780 (đồng)
ị Cm = 1175307 x 62.5 + 1531780*2 = 73763043 (đồng).
TTK: Chi phí trực tiếp khác
ị TTK = 1.3%(CNC + Cm) = ị TTK = 1516620 (đồng).
CPC : Chi phí chung
ị CPC = 5.2%(CNC + Cm + TTK)
ị CPC = 5908983 (đồng)
Vậy giá thành lắp ghép của phương án 2 là:
Z2 = 124088646 (đồng)
Lựa chọn phương án
Từ trên ta thấy hai phương án có
Z1 < Z2 (đồng) khoảng 1.012 lần
và T1 = 49 ngày > T2 = 45 ngày khoảng 1.08 lần
Như vậy tỷ lệ tăng chi phí phương án 2 so với phương án 1 nhỏ hơn tỷ lệ kéo dài tiến độ thi công phương án 1 so với phương án 2. chọn phương án 2 để thi công
3.2. Biện pháp kỹ thuật và an toàn lao động
Lắp ghép cột:
Dụng cụ treo buộc và cố định tạm:
Để treo buộc cột trong quá trình vận chuyển lên cao và lắp ghép cột ta dùng kẹp ma sát để treo buộc.
Để cố định tạm cột vào móng ta sử dụng tăngđơ, nêm gỗ, khung vuông và dây cẩu đơn để cố định tạm.
Vận chuyển cấu kiện đến xếp tại vị trí lắp:
Trong quá trình lắp ghép cột ta tiến hành lắp theo phương pháp quay, mặt khác chiều cao cột của công trình này ngắn hơn so với nhịp của công trình do đó ta tiến hành xếp cột chéo so với trục dọc của công trình.
Các cột mua từ nhà máy được vận chuyển đến công trường bằng các xe ô tô, sau đó được bốc xếp vào sát hố móng theo vị trí thiết kế bằng cần trục tự hành. Các cột được đặt sao cho trọng tâm điểm treo buộc cột, chân cột và trọng tâm điểm lắp ( tim móng ) phải nằm trên một cung tròn có bán kính là độ với của cần trục.
Tiến hành lắp cột vào các móng:
Cho cần trục di chuyển như sơ đồ đã chọn.
Sau khi đã đánh dấu tim cốt bằng sơn đỏ trên cột, cần trục sẽ cẩu dần dần đầu cột lên trong khi chân cột vẫn ở dưới đất.Trong quá trình nâng cột lên, cần trục vừa rút dây vừa quay tay cần cho đến khi cột ở vị trí thẳng đứng thì dừng lại và đưa cột vào đúng vị trí.
Trong đó: 1, 2, 3, 4 là các vị trí quay của cột.
Cố định cột:
Sau khi đặt cột vào đúng vị trí thiết kế ta bắt đầu tiến hành cố định tạm cột vào cốc móng. Dùng các nêm gỗ, tăng đơ và khung vuông để cố định tạm nhưng chú ý các nêm gỗ cần đặt tại các vị trí sao cho không trùng với các trục định vị.(như hình vẽ dưới đây)
Sau đó ta tiến hành kiển tra lại và cố định vĩnh viễn cột vào móng. Dùng vữa bê tông sỏi nhỏ có mác cao hơn mác thiết kế khoảng 25% và chèn làm hai đợt vào khe hở giữa cốc móng và má cột, đợt 1 chèn đến chấm đầu nêm. Sau khi cường độ lớp bê tông này đạt 50% thì ta tháo nêm và chèn tiếp đợt hai. Khi cường độ bê tông lớp hai đạt yêu cầu ta có thể tháo các dụng cụ tạm thời còn lại để giải phóng mặt bằng và để dụng cụ cho các phân đoạn khác.
Lắp ghép dầm móng và dầm cầu chạy:
Sau khi chèn bê tông chân cột khoảng 4á7 ngày thì ta có thể tiến hành lắp ghép dầm móng. Quá trình này được tiến hành cùng với quá trình lắp ghép dầm cầu chạy.
Quá trình bốc xếp dầm móng, dầm cầu chạy được tiến hành sau quá trình lắp ghép cột. Dầm móng, dầm cầu chạy được xếp sát chân cột và xếp dọc theo trục dọc của nhà. Các dầm móng được xếp sao cho trọng tâm điểm treo buộc và trọng tâm điểm lắp nằm trên một cung tròn. Sau đó tiến hành lắp ghép theo sơ đồ di chuyển của máy đã chọn.
Sau khi hạ dầm cầu chạy xuống vai cột đúng vị trí thì cố định tạm 50% liên kết bulông ở chân dầm cầu chạy với vai cột. Tiến hành kiểm tra lại vị trí đặt dầm cầu chạy rồi mới bắt bulông vĩnh viễn.
Lắp ghép dàn mái và cửa trời:
Trước khi tiến hành lắp dàn mái và cửa trời ta cần tiến hành khuyếch đại và gia cường các cấu kiện. Sau đó tiến hành xếp các cấu kiện này, vì kèo và dàn cửa trời được khuyếch đại và xếp theo đúng tư thế làm việc.
Khi lắp dàn, đối với dàn đầu hồi, ta cố định tạm bằng 2 dây neo, điều chỉnh chính xác sau đó bắt tạm 50% số bulông. Đối với các dàn tiếp theo, sau khi điều chỉnh xong, dùng 2 tăng đơ cố định tạm vào dàn đã lắp xong và bắt tạm bulông. Cứ lắp xong dàn cho một nhịp nhà thì lắp luôn cửa trời cho nhịp đó.
Lắp ghép tấm mái:
Công tác này được tiến hành sau khi công tác lắp dàn mái được thực hiện xong.Khi lắp ghép các tấm mái ta cần chú ý điều chỉnh khe hở giữa các tấm mái và cố định vĩnh viễn vào dàn mái và cửa trời.
4. Công tác xây tường
4.1. Phương án tổ chức
Công tác xây tường được thực hiện nhằm tạo vỏ bao che cho công trình tránh ảnh hưởng của thiên nhiên và điều kiện thời tiết đến quá trình sản xuất. Đây là công trình nhà công nghiệp lắp ghép một tầng nên khối lượng xây không lớn, chủ yếu dùng lao động thủ công.
Trong quá trình thi công, để đảm bảo chất lượng của khối xây ta cần chú ý đến cấp phối vữa và bề dày các lớp vữa.
Do chiều cao của tường tương đối lớn nên cần phân chia tường thành các phân đoạn, phân đợt để đảm bảo yêu cầu chất lượng, an toàn lao động và thực hiện tổ chức thi công công tác xây được thuận tiện và đơn giản.
Đặc điểm công tác xây của công trình công nghiệp đang thi công :
Bề dày 220 cm.
Chiều cao xây tường :
Tường đầu hồi cao H = 13,75 – 0,6 – 0.45 = 12,7(m)
Tường biên trục A, F cao H = 13,75 – 0,6 – 0,45 = 12,7(m).
Công tác xây tường nhà công nghiệp bao gồm các công việc sau:
Xây tường trục biên A.
Xây móng tường hồi trục 1.
Xây tường đầu hồi trục 1.
Xây tường trục biên E.
Xây móng tường hồi trục 11.
Xây tường đầu hồi trục 11.
Công tác xây móng tường hồi bao gồm các công việc sau đây:
+ Đào đất móng.
+ Đổ BT lót móng.
+ Xây móng tường hồi.
Xác định khối lượng công tác của các công việc:
Đào đất làm móng tường đầu hồi
Khối lượng đất đào: v= 0.61*27*5*1.15 = 94.7
Tổng số ngày công là : 94.7/0.7=135 ngày công
Ta bố trí 10 người làm trong 13.5 ngày
Đổ bê tông gạch vỡ lót móng tường đầu hồi
V = 1.15*5*27*0.1 = 15.5 m3
định mức là 0.7 ngày công/ m3
Tổng số ngày công là 22
Bố trí 11 người làm trong 2 ngày
Xây móng tường hồi
V= (335*70+450*40+565*70+680*140+795*210
+910*140+1025*140+1150*100)/1000000*27*5= 101.36(m3)
Định mức xây móng gạch chiều dày > 33cm: 1,49 ngày công/m3
ị hao phí lao động : 1,49 ´ 101.36 = 151 (ngày công)
Tổ công nhân 20 người làm trong 7.5 ngày.
Phân đoạn xây tường
b, Xây tường trục hồi 1
Xây tường hồi 22 có bổ trụ 33 liền tường cứ 6m 1 lần.
Tường hồi trục 1 được chia thành 5 phân đoạn (8,9,10,11,12). Theo chiều cao tường ta chia mỗi phân đoạn làm 4 phân đợt xây, mỗi phân đợt chia làm 4 đợt. Mỗi phân đoạn do 1 tổ đội xây đảm nhiệm.
Sơ đồ xây được thể hiện như hình vẽ:
Từ sơ đồ trên ta có bảng tính toán hao phí lao động và thời gian xây tường hồi trục 1 như sau:
hao phí lao động và thời gian xây tường hồi trục 1
PĐ
Đợt
Độ cao (m)
Diện tích (m2)
Khối lợng xây(m3)
Định mức (công/m3)
Hao phí LĐ(Công)
Tổ CN (ngời)
Số ngày
Tờng
Cửa
Xây
8den12
1
_0.25 –1
33.75
4
29.75
6.545
1.35
8.84
7
1.0
2
1– 2,5
40.5
15
25.5
5.61
1.35
7.57
7
1.0
3
2,5 – 4
40.5
15
25.5
5.61
1.35
7.57
7
1.0
4
4 – 5,1
29.7
6.6
23.1
5.082
1.35
6.86
7
1.0
5
5,1 – 6,4
35.1
7.8
27.3
6.006
1.35
8.11
7
1.0
6
6,4– 7,45
28.35
9.45
18.9
4.158
1.35
5.61
7
1.0
7
7,45 – 9,9
25.65
8.55
17.1
3.762
1.35
5.08
7
1.0
8
8,4 _8,9
40.5
4.5
36
7.92
1.35
10.69
7
1.0
9
9,9 – 11,4
40.5
13.5
27
5.94
1.35
8.02
7
1.0
10
11,4 – 12,45
28.35
0
28.35
6.237
1.35
8.42
7
1.0
ị Vậy tổng thời gian xây tường hồi trục 1 là 10*5=50 ngày với 1 tổ đội xây, tổ đội gồm 9 công nhân.
b, Xây tường hậu
Xây tường hồi 22 có bổ trụ 33 liền tường cứ 6m 1 lần.
Tường hồi trục 1 được chia thành 5 phân đoạn (3,4;5 6,7). Theo chiều cao tường ta chia mỗi phân đoạn làm 9 đợt xây. Mỗi phân đoạn do 1 tổ đội xây đảm nhiệm.
Sơ đồ xây được thể hiện như hình vẽ:
Từ sơ đồ xây ta có bảng tính toán hao phí lao động và thời gian xây tường hồi trục 11 như sau:
hao phí lao động và thời gian xây tường hậu
PĐ
Đợt
chiều cao (m)
Diện tích (m2)
Khối lợng xây(m3)
Định mức (công/m3)
Hao phí LĐ(Công)
Tổ CN (ngời)
Số ngày
Tờng
Cửa
Xây
1
1
1.5
40.5
0
40.5
9.055
1.35
12.225
7
1.5
2
1.5
40.5
0
40.5
9.055
1.35
12.225
7
1.5
3
1.5
40.5
0
40.5
9.055
1.35
12.225
7
1.5
2
4
1.5
40.5
0
40.5
9.055
1.35
12.225
7
1.5
5
1.5
40.5
0
40.5
9.055
1.35
12.225
7
1.5
6
1.5
40.5
0
40.5
9.055
1.35
12.225
7
1.5
3
7
1.5
40.5
0
40.5
9.055
1.35
12.225
7
1.5
8
1.5
40.5
0
40.5
9.055
1.35
12.225
7
1.5
9
1.15
31.05
0
31.05
6.976
1.35
9.418
7
1.5
ị Vậy tổng thời gian xây tường hậu là 9*1,5*5=67.5 ngày với 1 tổ đội xây, tổ đội gồm 9 công nhân.
c, Xây tường biên trục D,A
Xây tường biên 11 va 1. Tường biên trục D được chia thành 3 phân đoạn (1,2). Theo chiều cao tường ta chia mỗi phân đoạn làm 9 đợt xây.
Sơ đồ xây được thể hiện như hình vẽ:
Từ sơ đồ trên ta có bảng tính toán hao phí lao động và thời gian xây tường biên trục A, D như sau:
hao phí lao động và thời gian xây tường biên trục d,A
pdoan
PĐot
Đợt
chiều cao (m)
Diện tích (m2)
Khối lợng xây(m3)
Định mức (công/m3)
Hao phí LĐ(Công)
Tổ CN (ngời)
Số ngày
Tờng
Cửa
Xây
1,13
1
1
1.25
37.5
5
32.5
7.295
1.35
9.849
7
1
2
1.5
45
30
15
3.445
1.38
4.754
7
1
3
1.5
45
30
15
3.445
1.38
4.754
7
1
2
1
1.5
45
24
21
4.765
1.38
6.576
7
1
2
1.4
42
29
12.918
2.987
1.38
4.122
7
1
3
1.5
45
30
15
3.445
1.38
4.754
7
1
3
1
1
30
0
30
6.745
1.38
9.308
7
1
2
1
30
20
10
2.345
1.35
3.166
7
1
3
1
30
0
30
6.745
1.35
9.106
7
1
4
1
1.05
31.5
0
31.5
7.075
1.35
9.552
7
1
2,14
1
1
1.25
37.5
0
37.5
8.395
1.35
11.334
7
1
2
1.5
45
30
15
3.445
1.38
4.754
7
1
3
1.5
45
30
15
3.445
1.38
4.754
7
1
2
1
1.5
45
30
15
3.445
1.38
4.754
7
1
2
1.4
42
30
12
2.785
1.38
3.844
7
1
3
1.5
45
30
15
3.445
1.38
4.754
7
1
3
1
1
30
0
30
6.745
1.38
9.308
7
1
2
1
30
20
10
2.345
1.35
3.166
7
1
3
1
30
0
30
6.745
1.35
9.106
7
1
4
1
1.05
31.5
0
31.5
7.075
1.35
9.552
7
1
TIếN Dộ THI CÔNG CÔNG TáC XÂY
Như vậy, phương án thi công đã chọn hết 83ngày.
4.2. Tính toán giá thành thi công
Vì chiều cao toàn bộ khối xây không lớn lắm, mặt khác khối lượng xây tường không nhiều nên ta chọn máy tời kết hợp với puli và giá cầu chữ A để vận chuyển vữa xây lên cao.
Để trộn vữa xây, ta chọn máy trộn vữa có dung tích 80l với đơn giá 103.485 đ/ca.
Khi đó giá thành thi công là:
+ Chi phí nhân công: NC = 1251 x 65.000 = 81 250 000 (đồng).
+ Chi phí máy: MTC = 82.5 x 103.485 = 8 537 512 (đồng).
+ Chi phí trực tiếp khác:
TTk = 1,3%(NC + MTC) = 1,3%( ) = 1 167 237(đồng).
+ Chi phí chung:
C = 5%(NC+MTC+TT) = 5%( 8 537 512 +81 250 000+ 1 167 237)
C = 4 547 737 (đồng).
ị Giá thành thi công là:
Z1 = 8 537 512 +81 250 000+ 1 167 237 + 4 547 737
= 95 502 486 (đồng)
4.3. Biện pháp kỹ thuật và an toàn lao động:
Để tiến hành xây tường công trình nhà công nghiệp này, ta sử dụng dàn giáo ngoài với loại giáo là giáo trụ. Dàn giáo ngoài được lắp lên dần theo chiều cao của từng xây, sàn công tác thay đổi từng mét theo chiều cao.
Trước khi xây, ta cần bố trí mặt bằng xây cho hợp lý, gọn gàng. Vị trí làm việc bao gồm có tuyến xây, tuyến bố trí vật liệu và tuyến vận chuyển. Tuyến xây rộng khoảng 0,7 á 0,8 m nằm giữa bức tường đang xây và nơi để vật liệu. Tuyến bố trí vật liệu cần được thiết kế đủ để xếp gạch và để thùng vữa. Chỗ làm việc phải được giữ sạch sẽ, ngăn nắp, không được để vật liệu và rác rưởi làm cản trở sự làm việc của công nhân và vận chuyển vật liệu.
Trong quá trình xây cần đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của công tác xây như :
+ Căng dây: khi xây tường 220 ta cần phải căng dây chuẩn ở cả hai mặt tường.
+ Chuyển và sắp gạch: việc vận chuyển và sắp gạch phải tuân theo nguyên tắc sao cho nhanh nhất và thuận tiện nhất đối với thợ xây cũng như thợ phụ.
+ Chiều dày trung bình của các mạch vữa ngang không quá 12 mm và mạch đứng không quá 10 mm.
Khi tiến hành xây tường, ta cần đảm bảo một số yêu cầu về an toàn như:
+ Khi công nhân làm việc trên các dàn giáo, vị trí thay đổi theo kích thước tường xây thì cần tạo điều kiện bảo đảm thi công an toàn như có lan can bảo vệ cao ít nhất là 1m và ván lan can phải đóng vào phía trong, dàn giáo phải được neo giữ cẩn thận,…
+ Người thợ xây ở các cao trình mới trên dàn giáo không được thấp hơn hai hàng gạch so với mặt sàn công tác.
+ Trong quá trình xây, không được xếp quá tải vật liệu lên dàn giáo.
5. Công tác thi công mái
Mái của công trình có cấu tạo như hình vẽ dưới đây
Danh mục công việc của công tác thi công mái
- chèn kẽ panel
- Đặt cốt thép mái : f6a150
- Bê Tông chống thấm 70 mm
- Lát gạch lá nem kép
Xác định khối lượng công tác:
Diện tích của 1 gian khẩu độ được tính như sau:
Trong đó:
Lnhịp : Chiều dài nhịp
i: Là độ dốc của mái
Mái nhịp 27 m có độ dốc i =(3,9 – 2,2)/13,5 = 12,6% ị S = 3 592 m2
-tính chèn panel mái tương đối theo m dài
Chiều dài cần chèn là: L =(13.6/1.5)*6*11*10=5940m
- diện tích cần thi công của toàn bộ mái là:
SS = 5* 3 592 = 17 960 m2
Vậy :
Tổng khối lượng BT mái = (diện tích cần thi công) x (chiều cao BT mái)
= 17 960 x 0,07 = 1 257 m3
Tổng diện tích cần lát gạch lá nem = 2 x ( diện tích cần thi công )
= 2 x 17 960 = 35 920 m2
Theo trên ta có cốt thép mái f6a150 nên ta có hàm lượng cốt thép mái là 25 kg/m3. Do đó tổng khối lượng cốt thép là: 1 257 x 25 = 31 425 kg.
Từ đó ta có bảng tính sau đây:
Bảng hao phí lao động và thời gian thi công mái
STT
Tên công việc
Đơn vị tính
Khối lợng
Định mức (công/ĐVT)
HPLĐ
Tổ CN
Số ngày
1
chèn kẽ panel
m
5940
0.044
261
17
15
2
Cốt thép mái
1000kg
31425
10.25
322
17
19
3
bê tông chống thấm
m3
1257
0.94
1182
30
39
4
Lát gạch lá nem 2lớp
m2
35920
0.05
1796
30
60
Để thi công mái công trình này, ta sử dụng một số máy sau:
+ Máy trộn vữa BT có mã hiệu SB- 30V có dung tích thùng trộn là 250l và năng suất thực tế ca là 32,87 m3/ca (đơn giá ca máy: 204.375 đồng/ca) ị Số ca máy sử dụng là 39 ca.
+ Máy đầm công suất 1KW với đơn giá là 66.670 đồng/ca, sử dụng trong 39 ca.
ị Từ trên ta có các chi phí:
+ Chi phí nhân công:
NC = (17*15+17*19+30*39+30*60 ) x 65.000 = 230 620 000 đồng.
+ Chi phí máy: MTC =39* (204375 + 66670) = 10 570 755đồng.
" Chi phí trực tiếp khác: TT = 1,3%(NC + MTC) = 3 135 479.8đồng.
Chi phí chung: C = 5%(NC + MTC + TT) = 12 216 312đồng.
ị Tổng giá thành quy ước :
Z = 256 542 547đồng.
6. Công tác thi công nền nhà
- Ta có cấu tạo của nền như sau:
Xác định khối lượng công tác :
- Tổng diện tích mặt bằng thi công : 10bước x 6mx 5 x 27m = 8100 m2
- Tổng khối lượng BT nền: ( Fsàn - Fcột ) x 0.2 = ( 8100 - 26) x 0,2
= 1615 m3
với Fcột=11*6*0.5*0.8= 26 m2
- Tổng thể tích cát đen đầm chặt: = 1615 *0.2 = 323 m3
- Tổng diện tích cần láng vữa XM : Fsàn - Fcột = 8100 - 26 = 8074m2.
Tổ chức thi công nền nhà :
Công tác tôn nền bằng cát đen (đầm kỹ)
- Cát được trở đến bằng ôtô, sau đó công nhân san và dùng máy đầm bàn để đầm đến độ chặt theo thiết kế
- Định mức nhân công : 26 công/100 m3
Công tác đổ BT nền
- Tuy khối lượng công tác lớn nhưng thi công ở mặt bằng nên điều kiện thuận lợi, Do đó lựa chọn biện pháp trộn bê tông bằng máy trộn, đổ bằng thủ công, đầm bắng máy đầm dùi
- Tổng khối lượng bê tông là: 1615 m3
- Định mức nhân công : 1,25 công/m3
Công tác láng vữa nền
Công tác này được bắt đầu sau khi kết thúc đổ BT nền.
- Định mức láng vữa : 0,0476 công/m2
ị Từ các biện pháp thi công đã chọn, lập được bảng sau:
Công tác
ĐVT
KL CÔNG TáC
ĐịNH MứC(CÔNG/DVT)
HAO PHí LAO Đẫng
số công nhân
thời gian
Tôn nền bằngcát đen (đầm kỹ)
m3
323
0.26
83.96544
17
5
bê tông nền
m3
1615
0.5
807.5
30
27
Láng vữa nền
m2
8074
0.0476
384.3034
20
19
ị Để thi công công tác nền cho công trình ta dùng các máy thi công sau :
+ Máy đầm bàn : dùng trong công tác tôn nền 5máy Đơn giá ca máy : 60.268 đồng/ca.
+ Máy đầm dùi : dùng trong công tác đổ BT nền, số ca máy cần thiết là 27 ca. Đơn giá ca máy : 60.071 đồng/ca.
+ Máy trộn vữa BT, đơn giá ca máy : 546.435 đồng/ca.
ị Từ đó ta có các chi phí sau :
+ Chi phí nhân công :
NC = 42900000 (đồng).
+ Chi phí máy thi công :
MTC = 5 x 60.268 + 27 x 60.071 + 19 x546.435 = 12305522 (đồng).
+ Trực tiếp phí khác :
TT = 1,5%(NC +MTC) = 717672 (đồng).
+ Chi phí chung :
C = 5%(NC+MTC+TT) = 2796160 (đồng).
ị Giá thành quy ước của công tác là :
Z = 58 719 353 (đồng).
7. Các công tác khác
Ngoài các công tác trên, để hoàn thành công trình ta cần tiến hành một số công việc khác như:
+ Trát tường (dày 1,5cm).
+ Quét nước ximăng tường (2 lớp).
+ Lắp cửa.
+ Đào đất rãnh thoát nước (rãnh sâu 60cm, rộng 80 cm).
+ Đổ BT lót rãnh (10 cm).
+ Xây rãnh (dày 110)
+ Láng vữa rãnh.
+ Đổ BT tấm đan đậy rãnh (mỗi tấm rộng 80cm, dầy 7cm và dài 1m).
+ Lắp tấm đan đậy rãnh .
Ta có thể tính toán khối lượng và hao phí lao động của từng công tác, kết quả được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng tính khối lượng và hao phí lao động các công tác khác
TT
Tên công tác
ĐVT
Khối
ĐMLĐ (công/ĐVT)
HPLĐ (ngày công)
Số công nhân (ngời)
Thời gian (ngày)
lợng
1
Trát tờng
ngoài
m2
2644.4
0.18
476
30
16
trong
m2
2644.4
0.14
370
30
12
2
Quét nớc ximăng tờng
m2
5288.7
0.021
111
15
7
3
Lắp cửa
m2
609
0.28
171
15
11
4
Đào đất rãnh thoát nớc
m3
324
0.55
178
10
18
5
Đổ BT lót rãnh
m3
21.6
1.14
25
12
2
6
Xây rãnh
m3
23.76
1.17
28
12
2
7
Láng vữa rãnh
m2
216
0.08
18
9
2
8
Đổ BT tấm đan đậy rãnh
m3
15
2.66
40
15
3
9
Lắp tấm đan đậy rãnh
Cái
270
0.20
54
18
3
10
Chèn BT chân cột
m3
16
1.07
17
3
6
iv. lập tổng tiến độ thi công và kế hoạch về nguồn lực
Kế hoạch tiến độ thi công công trình là một tài liệu thiết kế quan trọng thể hiện trình tự thực hiện các công việc trên công trường hoặc của một DNXD.Trên cơ sở kế hoạch tiến độ thi công, người ta tiến hành lập các kế hoạch cung cấp các loại nguồn lực khác như vật liệu, xe máy thi công, nhân lực, vốn,…
Khi lập tổng tiến độ thi công, cùng với sự tôn trọng các quy trình công nghệ kỹ thuật, DN đẵ căn cứ vào các điều kiện vật chất kỹ thuật và năng lực cụ thể của đơn vị mình để đưa ra các phương án thi công và tổ chức thực hiện hiệu quả và phù hợp với công trình đó. Do đó, tổng tiến độ thi công công trình sẽ là cơ sở giúp DN chỉ đạo thi công một cách đúng đắn, đảm bảo quá trình xây lắp được tiến hành kiên tục, nhịp nhàng theo đúng trình tự và tốc độ đã định.
Kế hoạch tiến độ lập ra sẽ giúp cho DN có thể cải tiến phương thức hoạt động của mình, nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ sản xuất của DN, tạo điều kiện rút ngắn thời hạn thi công công trình, đảm bảo chất lượng yêu cầu,…
Khi thiết kế Tổng tiến độ thi công công trình, ta cần chú ý đảm bảo các nguyên tắc như :
+ Hiện thực và khoa học : phải áp dụng được các biện pháp kỹ thuật khoa học, tiên tiến ; các phương pháp lao động khoa học. Các phương án triển khai công tác xây lắp phải khả thi và phù hợp với thực tế sản xuất. Sơ đồ tiến độ phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ tác nghiệp.
+ Chính xác và chất lượng : các số liệu đưa ra phải có cơ sở tính toán, có nguồn thu thập chắc chắn ; các phương án kỹ thuật – công nghệ phải được đề xuất đúng theo quy trình, quy phạm thi công, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng.
+ An toàn : các công việc sắp xếp trong tiến độ phải đảm bảo yêu cầu về an toàn cho người và công trình.
Để thể hiện tổng tiến độ thi công công trình, ta có 3 phương pháp như sau :
+ Theo sơ đồ ngang : các công việc được thể hiện bằng các đoạn thẳng. Độ dài các đoạn thẳng tỷ lệ với thời gian thực hiện công việc đó.
Ưu điểm :
" Dễ lập, dễ hiểu.
" Thể hiện một phần tương đối trình tự thực hiện các công việc và một phần mối liên hệ giữa các công việc.
" Thể hiện được những thông tin cần thiết của quá trình quản lý.
Nhược điểm :
" Thể hiện không rõ mối liên hệ, yêu cầu giữa các công việc, đặc biệt là quá trình phân phối không gian trong toàn bộ mặt trận công tác.
" Không thể hiện được những tuyến công tác có tính chất quyết định đến thời gian thi công toàn công trình.
" Không tạo điều kiện thuận lợi cho việc tối ưu hoá việc thi công công trình.
+ Theo sơ đồ xiên : các công việc được thể hiện bằng các đường xiên có hình chiếu lên trục hoành thể hiện thời gian thực hiện của công việc đó, còn chiếu lên trục tung thể hiện mặt trận công tác của công việc đó.
Ưu điểm :
" Dễ lập, dễ hiểu.
" Thể hiện được không gian của các quá trình sản xuất.
" Dễ kiểm tra những chỗ chồng chéo mặt trận công tác giữa các quá trình công tác với nhau.
" Khi thi công những nhà giống nhau dễ phát hiện những quá trình có tính chu kỳ.
Nhược điểm :
" Thể hiện không rõ mối liên hệ, yêu cầu giữa các công việc, đặc biệt là quá trình phân phối không gian trong toàn bộ mặt trận công tác.
" Không thể hiện được những tuyến công tác có tính chất quyết định đến thời gian thi công toàn công trình.
" Không tạo điều kiện thuận lợi cho việc tối ưu hoá việc thi công công trình.
" Tên các công việc thể hiện trên tiến độ và các thông tin khác khó ghi lên sơ đồ nên trong quá trình lập tiến độ luôn cần có bảng chú thích các công việc.
+ Theo sơ đồ mạng : Các công việc được thể hiện dưới dạng sơ đồ mạng lưới.
Ưu điểm :
" Thể hiện được mối liên hệ giữa các công việc.
" Thể hiện được các tuyến công tác chủ yếu quyết định đến thời hạn thi công công trình.
" Có thể tiến hành tối ưu hoá tiến độ thực hiện quá trình theo những mục tiêu cụ thể nhất định.
" Có thể cho phép tự động hoá việc tính toán các thông số cần thiết, tự động hoá việc tối ưu hoá các chỉ tiêu của quá trình sản xuất.
Nhược điểm :
" Phải có trình độ nhất định và hiểu biết vể phương pháp lập và tối ưu hoá sơ đồ mạng.
" Đối với các công tác hay sự kiện lớn thì việc tính toán các thông số cần thiết bằng thủ công sẽ gặp khó khăn.
" Khó vẽ biểu đồ tiêu dùng tài nguyên, muốn vẽ phải chuyển sơ đồ mạng sang sơ đồ ngang hoặc trục thời gian.
" Chỉ áp dụng cho các công trình có quy mô lớn thì mới có hiệu quả.
ị Ta thấy đây là công trình có quy mô tương đối nhỏ nên hình thức thể hiện phù hợp nhất là sơ đồ ngang hoặc sơ đồ xiên. Trong đồ án này ta chọn hình thức sơ đồ ngang để thể hiện tổng tiến độ thi công.
1. Danh mục và khối lượng công việc
Phần ngầm:
Thi công công tác đất:
ui lớp đất thực vật
Đào đất hố móng bằng máy.
Sửa hố móng bằng thủ công.
Thi công bê tông móng:
Đổ bê tông lót móng
Lắp đặt cốt thép móng.
Đặt côppha móng.
Đổ bê tông móng.
Bảo dưỡng bê tông móng.
Tháo côppha móng.
Lấp đất đợt 1.
Phần thân:
Tổ chức thi công đúc cột tại vị trí thi công
Bốc xếp cấu kiện.
Lắp cột và chèn chân cột.
Lắp dầm móng và dầm cầu chạy.
Xây tường đầu hồi.
Xây tường biên.
Phần mái:
Lắp dàn mái, cửa trời và tấm mái.
Chống thấm, chống nóng mái:
+ Đan thép cho lớp bê tông chống thấm.
+ Đổ lớp bê tông chống thấm.
Phần hoàn thiện:
Bắc giáo, trát tường, dỡ giáo.
Lấp đất tôn nền, làm nền hè rãnh.
Quét vôi, lắp cửa.
Các công tác khác.
Thu dọn mặt bằng.
2. Thiết lập sơ đồ tổng tiến độ thi công
a, Vẽ sơ đồ ngang (Bản vẽ A1 – bản vẽ số 2)
b, Vẽ biểu đồ nhân lực (Bản vẽ A1 – bản vẽ số 2)
Nhìn trên tiến độ ta thấy quá trình thi công công trình có 3 giai đoạn tập trung nhiều nhân lực đó là giai đoạn thi công móng, giai đoạn lát gạch và giai đoạn xây tường bao che với hoàn thiện. Vì các giai đoạn này mức độ cơ giới hóa thấp hơn so với giai đoạn lắp ghép, chủ yếu là thủ công.
3. Nhu cầu về các loại vật tư, xe máy
a, Tổ chức vận chuyển một số vật liệu chủ yếu
Trong quá trình xây dựng công trình phải sử dụng rất nhiều loại vật liệu, ta phải tiến hành lập kế hoạch dự trữ cho từng loại để đảm bảo đáp ứng cho kế hoạch thi công.
Trong phạm vi đồ án này ta chỉ lập biểu đồ chi phí vật liệu cho một loại vật liệu là cốt thép móng dùng trong thi công phần ngầm.
Tính toán nhu cầu cốt thép móng
ngày
ĐƠN VI TINH
NHU CầU
1
TấN
4.49
2
TấN
4.05
3
TấN
3.96
4
TấN
3.96
5
TấN
3.96
6
TấN
3.96
7
TấN
3.96
8
TấN
3.96
9
TấN
3.96
10
TấN
4.05
11
TấN
4.49
* Kế hoạch vận chuyển, dự trữ cốt thép móng
- Qua bảng ta tính toán nhu cầu thép hàng ngày trong giai đoạn thi công phần móng ta vẽ được biểu đồ tiêu thụ vật liệu hàng ngày và tiêu dùng vật liệu cộng dồn. Đường vật liệu cộng dồn biểu diễn lượng vật liệu đã dùng từ đầu đến khi kết thúc công việc.
- Vẽ đường cộng dồn thép đã sử dụng vào công trình.
- Vẽ đường vận chuyển cộng dồn theo kế hoạch (vận chuyển trước 1 ngày).
- Qua biểu đồ ta xác định được: Ngày bắt đầu vận chuyển là ngày thứ 1, kết thúc là ngày 11
Kế hoạch vận chuyển, dự trữ cốt thép móng
Qua bảng tính toán nhu cầu thép hàng ngày trong giai đoạn thi công móng ta vẽ được biểu đồ tiêu thụ vật liệu hàng ngày và tiêu dùng vật liệu cộng dồn.
Đường vật liệu cộng dồn biểu diễn lượng vật liệu đã dùng từ đầu đến lúc đang xét.
Vẽ đường vận chuyển vật liệu thay đổi với thời gian dự trữ là 2 ngày.
Vẽ đường vận chuyển vật liệu không đổi.
Các số liệu:
+ Nguồn cung cấp cát cách công trình 15 km
+ Vận tốc trung bình của phương tiện là : 35 km/h
xe tải trọng 1 tấn để chở 5 tấn thép mỗi ngày giá vận chuyển tính và giá vật liệu
b, Tổng hợp nhu cầu vật liệu theo khối lượng công tác
nhu cầu vật liệu theo khối lượng công tác
TT
Tên công việc
Đơn vị
Khối lợng
Nhu cầu từng loại vật liệu
Vật liệu
Đơn vị
Định mức
Khối lợng
1
Bê tông lót móngPC30 đá 1x2 Mác100
m3
122.5
xi măng
kg
200.850
24604.13
cát vàng
m3
0.531
65.11
đá dăm
m3
0.936
114.69
2
Ván khuôn móng
100m2
838
ván gỗ
m3
0.792
663.70
nẹp
m3
0.210
175.98
gỗ chống
m3
0.335
280.73
đinh
kg
15.000
12570.00
3
Cốt thép móng
tấn
44.77
thép
tấn
44.77
4
Bê tông móngPC30 đá 1x2 Mác 300
m3
745
xi măng
kg
415.125
309268.13
cát vàng
m3
0.455
339.05
đá dăm
m3
0.887
660.54
5
Bê tông chèn chân cộtPC30 đá 1x2 Mác 250
m3
16
xi măng
kg
415.125
6642.00
cát vàng
m3
0.455
7.28
đá dăm
m3
0.887
14.19
6
BTGV móng đầu hồi Mác 50
m3
15.5
xi măng
kg
62.413
967.41
cát vàng
m3
0.640
9.92
gạch vỡ
m3
0.893
13.84
7
Xây móng bằng gạch chỉ đặcvữa XM Mác 25
m3
101.36
gạch chỉ
viên
539.000
54633.04
xi măng
kg
37.203
3770.90
cát mịn
m3
0.348
35.27
8
Xây tờng thẳng bằng gạch chỉ đặcvữa XM Mác 25
m3
2644
gạch chỉ
viên
550.000
1454200.00
xi măng
kg
35.963
95085.91
cát mịn
m3
0.336
889.44
9
Trát tờng bằng vữa XM Mác 25
m2
5288
xi măng
kg
2.414
12766.13
cát mịn
m3
0.019
101.58
10
Cốt thép mái
tấn
31.425
thép
tấn
31.43
11
Bêtông chống thấm máiPC30 đá 1x2 Mác 150
m3
1257
xi măng
kg
288.025
362047.43
cát vàng
m3
0.505
635.19
đá dăm
m3
0.913
1147.99
12
Lát gạch lá nem vữa XM Mác 25
m2
35920
gạch lá nem
viên
50
1796000.00
xi măng
kg
3.478
124929.76
cát mịn
m3
0.033
1185.36
13
Tôn nền bằng cát đen
m3
323
cát đen
m3
323.00
14
Bêtông nềnPC30 đá 1x2 Mác 150
m3
1615
xi măng
kg
289.430
467429.45
cát vàng
m3
0.508
820.08
đá dăm
m3
0.918
1482.13
15
Láng nền bằng vữa XM Mác 50
m2
8074
xi măng
kg
5.326
42998.09
cát vàng
m3
0.029
232.13
16
Quét nớc XM 2 nớc
m2
5288
xi măng
kg
1.130
5975.44
17
Xây rãnh bằng gạch chỉ đặcvữa XM Mác 25
m3
23.76
gạch chỉ
viên
550.000
13068.00
xi măng
kg
41.295
981.18
cát mịn
m3
0.386
9.18
18
Láng rãnh bằng vữa XM Mác 50
m2
216
xi măng
kg
2.769
598.16
cát vàng
m3
0.015
3.23
19
Bê tông lót rãnhPC30 đá 1x2 Mác100
m3
21.6
xi măng
kg
200.850
4338.36
cát vàng
m3
0.531
11.48
đá dăm
m3
0.936
20.22
v. thiết kế tổng mặt bằng thi công
1. Xác định nhu cầu về cơ sở hạ tầng
1.1. Nhu cầu về kho bãi
Theo tính chất bảo quản ở kho, bãi.
-Kho hở (kho lộ thiên): dưới dạng các bãi ở công trường, để bảo quản các loại vật tư không bị ảnh hưởng của điều kiện thời tiết như to, W, mưa, nắng…Vd: cát, đá, gạch, ngói, kết cấu bêtông đúc sẵn…
-Kho bán lộ thiên: là dạng nhà có mái che không có tường bao quanh để bảo quản các loại vật tư có thể chịu được sự thay đổi về to, W nhưng không chịu được tác động trực tiếp của mưa, nắng…vd: gỗ xẻ, thép, thiết bị công nghệ…
-Kho kín: thường được xây dựng có mái che và có tường bao quanh, dùng để bảo quản các loại vật tư không thể chịu được ảnh hưởng của thời tiết hoặc các loại vật tư rời, thiết bị dễ mất mát…đối với một số loại vật tư còn có trang bị hệ thống cách ẩm, thông gió…
-Kho chuyên dùng: bảo quản những loại vật tư có yêu cầu đặc biệt về phòng chống cháy nổ (xăng, dầu, hóa chất, chất nổ..), có thể xây dựng ngầm hoặc nổi trên mặt đất, có điều kiện về đảm bảo an toàn và thường được bố trí thành các khu riêng biệt trên công trình.
Theo vị trí đặt kho và phạm vi phục vụ.
-Kho trung chuyển: dùng để bảo quản vật tư trong thời gian ngắn trước khi vận chuyển đến địa điểm khác, thường được xây dựng ở các đầu mối giao thông, nơi tiếp giáp giữa hai loại hình vận chuyển (đường sắt-đường bộ, đường thủy-đường bộ..).
-Kho trung tâm (tổng kho cung ứng): dùng bảo quản vật liệu trong thời gian dài, khối lượng lớn, phục vụ cho nhiều công trình, nhiều khu vực xây dựng khác nhau…, thường được bố trí ở khu tập trung mật độ xây dựng cao, thuận tiện về giao thông vận tải.
Hai loại kho này thường nằm ngoài phạm vi công trường và là đầu mối của hệ thông cung ứng vật tư tập trung theo kế hoạch.
-Kho công trường: dùng bảo quản và cung cấp vật tư cho toàn công trường.
-Kho công trình: dùng bảo quản và cung cấp vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình.
-Kho xưởng: để phục vụ cho các xưởng gia công, để chứa các nguyên liệu sản xuất và các sản phảm sản xuất ra. Thường là thành phần của các xưởng, được bố trí trên mặt bằng của xưởng đó.
Ngoài ra còn phân loại dựa trên thời gian sử dụng hay dạng kết cấu được sử dụng làm kho bãi.
b, Tính diện tích nhà tạm
Tính toán diện tích làm nhà ở tạm thời cho cán bộ công nhân viên làm việc trên công trường bao gồm :
Công nhân sản xuất chính.
Công nhân sản xuất phụ.
Cán bộ kỹ thuật nhận vào quản lý hành chính và số công nhân lắp máy ở tại hiện trường.
Xác định số lượng công nhân:
Công nhân sản xuất chính (A) lấy ở biểu đồ nhân lực tung độ lớn nhất :
A = 166(người).
Công nhân sản xuất phụ (B)
B = 50%´A = 0,5 ´ 166= 83 (người).
Cán bộ kỹ thuật(C)
C = 0,06´(A+B) = 0,06 ´ (166 + 83) = 15 (người).
Nhân viên quản lý hành chính :(D)
D = 0,05 ´ (A+B+C) = 0,05 ´ (166+83+15) = 13 (người).
Nhân viên phục vụ(E)
E = 0,05´ (A+B+C+D) = 0,05 ´ (166+83+15+13) = 14 (người).
Tổng dân số trên công trường :
1,06´(A+B+C+D+E) = 1,06 ´ (166+83+15+13+14) = 309 (người)
Vậy ta có bảng tính sau:
Xác định diện tích các loại nhà tạm
TT
Loại nhà tạm
ĐVT
Định mức
Số người
Diện tích
(m2)
1
Nhà làm việc của ban chỉ huy
m2/người
4
13
52
2
Nhà ở ban chỉ huy
m2/người
6
13
78
3
Nhà cho mọi đối tợng khác
m2/người
4
296
1184
4
Nhà ăn
m2/người
0,8
309
247,2
5
Nhà thay quần áo
m2/người
0,7
309
216,3
6
Nhà tắm
m2/người
0,1
309
30,9
7
Nhà vệ sinh
m2/người
0,1
309
30,9
1.2. Nhu cầu về điện
Điện dùng cho thi công
Tính theo công thức: PTC = K1. SPm + SPtt (KW)
Trong đó: SPm:tổng lượng điện chạy máy móc thiết bị
SPtt : lượng điện dùng trực tiếp trong sản xuất
K1: hệ số dùng điện không đều
- số máy < 10 : K1 = 0,75
- số máy > 10: K1 = 0,7
Xác định lượng điện dùng cho chạy máy SPm
- Máy trộn bê tông lót: 1 x 1,47kw = 1,47 kw
- Máy trộn bê tông : 3 x 3,8 = 11,4kw
- Máy trộn vữa: 1 x 3,2 = 3,2kw
- Máy đầm bàn: 3 x 0,7 = 2,1kw
- Máy đầm sâu: 4 x 1 = 4kw
- Máy vận thăng: 2 x 2,2 = 4,4kw
số lượng máy > 10 ị K1 = 0,7
ị PTC = 26,57 x 0,7 = 18,6 kw
Tính lượng điện tạm dùng cho sinh hoạt
Tính theo công thức: PS = K2 x Ptr + K3 x SPng
Trong đó:
Ptr: lượng điện dùng chiếu sáng trong nhà
Png: lượng điện dùng chiếu sáng ngoài nhà
K2, K3 : Hệ số dùng điện tổng hợp K2 = 0,8, K3 = 1
.Tính lượng điện chiếu sáng trong nhà
Nhà ở sinh hoạt: 1787,3 x 15 = 26809,5w
Nhà làm việc: 52 x 18 = 936 w
Nhà kho: 62,16 x 3 = 186,5w
Nhà xưởng, mộc: 100x18 = 1800w
Xưởng sắt: 100x18 = 1800w
ị Ptr = 31,532 kw
.Tính lượng điện chiếu sáng ngoài nhà
Chiếu sáng công trường: 8712 x 0,5 = 4356w
Thay vào công thức ta có:
PS = 0,8 x 31532 + 1 x 4356 = 29582w = 29,6kw
Vậy nhu cầu về điện phục vụ thi công được xác định:
Pmax = PTC + PS = 18,6 + 29,6 = 48,2 kw
Nguồn điện cho công trường là mạng lưới điện quốc gia.
1.3. Nhu cầu về nước
a, Nước dùng cho sản xuất (Q1)
áp dụng công thức:
Trong đó:
1,2: hệ số xét đến lượng nước ngoài dự kiến
Qt: lượng nước dùng trực tiếp cho thi công ngày cao nhất (ngày thi công thứ 14: trộn bê tông, bảo dưỡng bê tông, máy trộn bê tông với Vbt = 65,67m3) ị SQt = 400 x 65,67 + 300 x 65,67 + 300 = 46270 l/ca
QP : lượng nước dùng trong công tác phụ
SQP = 4500 l/ca
Qm : lượng nước phục vụ máy thi công và vận tải
S Qm = 480 l/ca
Qd : lượng nước phục vụ máy móc thiết bị tự động khác S Qd = 400 l/ca
K1, K2, K3, K4 : hệ số dùng nước không đều của từng loại.
( Lấy K1 = 1,6; K2= 1,25; K3= 2; K4 = 1,1 )
Thay vào công thức trên ta có: Q1 = 3,8 l/s
b, Nước dùng trong sinh hoạt (Q2)
Q2 = Q2’ + Q2”
Trong đó: Q2’ : Lượng nước dùng cho sinh hoạt tại hiện trường
K: hệ số dùng nước không đều (K = 2,5)
NCN : số công nhân làm việc lớn nhất tại hiện trường (166 người)
q': tiêu chuẩn dùng nước của công nhân tại hiện trường
q’= 15l/ca.
ị Q2’= 0,22l/s
Q”= lượng nước sinh hoạt dùng tại nơi ở
Q2 = Q2’+ Q2” = 0,41 l/s
c, Nước dùng để cứu hoả (Q3)
Lượng nước phòng hoả tại hiện trường:
Diện tích công trường < 25 ha
ịlấy Q3” = 15 l/s (2 họng nước)
Lượng nước phòng hoả tại khu nhà ở:
Công trường có số người < 1000 người
ịQ3” = 5 l/s
Thời gian cứu hoả quy định là 3 giờ.
Do đó ta có: Q3 = (15 + 5).180/3600 = 1 l/s
ị Tính lượng nước toàn bộ (Q)
Do (Q1 + Q2)/2 = (3,8 + 0,41)/2 = 2,105 > Q3 = 1 l/s nên:
Q = Q1 + Q2 = 4,21 l/s
Vậy ta có lượng nước toàn bộ là: Q = 4,21 l/s
ị Tính đường kính ống
(V:lưu tốc của nước trong ống V=1,2m/s)
Lấy D = 70mm
2. Vẽ Tổng mặt bằng thi công
Thể hiện trên Bản vẽ A1 (bản vẽ số 2).
Phần 2. tính toán kinh tế
i. dự toán thi công
1. Dự toán thi công
Quá trình thi công chia làm 3 giai đoạn:
- Phần ngầm
- Phần lắp ghép
- Phần xây, trát và mái và Phần hoàn thiện
Phần ngầm
TT
Thành phần
Đơn vị
Khối lợng
HPLĐ
Số ca
Giá (đồng)
Thành tiền
1
Vật liệu
1949174371
Xi măng
tấn
333.872
690909
230675342
Cát vàng
m3
404.156
59000
23845192
Đá dăm
m3
775.229
110000
85275157
Ván gỗ
m3
663.696
1300000
862804800
Nẹp
m3
175.980
1400000
246372000
Gỗ chống
m3
280.730
1400000
393022000
Đinh
kg
12570.000
8500
106845000
Thép
tấn
44.770
7480
334880
2
Nhân công
1007
55000
55385000
3
Máy thi công
54646470
máy ủi san đất
3
405520
1216560
Máy đào đất EO - 3211G
8
1064535
8516280
Ôtô chở đất 10T
40
1047705
41908200
Máy trộn BT SB - 101
9
90220
811980
Máy trộn BT BS - 100
11
122530
1347830
Máy đầm bàn 0.7kw
9
66160
595440
Máy đầm dùi 1kw
22
66670
1466740
4
Chi phí trực tiếp khác (1,3%)
30888088
5
Chi phí chung (5,2%)
108684884
Tổng
2198778813
Công tác lắp ghép
TT
Thành phần
Đơn vị
Khối lợng
HPLĐ
Số ca
Giá (đồng)
Thành tiền
1
Vật liệu
6579092
Xi măng
tấn
6.642
690909
4589018
Cát vàng
m3
7.282
59000
429614
Đá dăm
m3
14.186
110000
1560460
2
các cấu kiện
9323360000
Cấu kiện BT đúc sẵn
tấn
1756.20
4000000
7024800000
Cấu kiện thép đúc sẵn
tấn
287.32
8000000
2298560000
3
Nhân công
660
55000
36300000
4
Máy thi công
73456688
Cần trục XKG-40 (11.25T)
62.5
1175307
73456688
5
Chi phí trực tiếp khác (1,3%)
141595437
6
Chi phí chung (5,2%)
526971017
Tổng
10108262233
1.3.1 Công tác mái
TT
Thành phần
Đơn vị
Khối lợng
HPLĐ
Số ca
Giá (đồng)
Thành tiền
1
Vật liệu
518176262
Xi măng
tấn
186.328
690909
128735683
Cát vàng
m3
243.049
59000
14339873
Đá dăm
m3
439.262
110000
48318869
Gạch lá nem
viên
687107
455
312633685
Cát mịn
m3
453.491
31000
14058209
Thép
tấn
12.024
7480
89943
2
Nhân công
1261
55000
69355000
3
Máy thi công
1995280
Máy trộn vữa BT SB - 30V
14
82252
1151528
Máy đầm 1kw
14
60268
843752
4
Chi phí trực tiếp khác (1,3%)
8842898
5
Chi phí chung (5,2%)
32910319
Tổng
631279759
1.3.2 Công tác xây móng tường hồi
TT
Thành phần
Đơn vị
Khối lợng
HPLĐ
Số ca
Giá (đồng)
Thành tiền
1
Vật liệu
45990996
Xi măng
tấn
4.653
690909
3214836
Cát vàng
m3
10.808
59000
637683
Gạch vỡ
m3
15.076
27800
419102
Gạch chỉ đặc
viên
52148
780
40675635
Cát mịn
m3
33.669
31000
1043739
2
Nhân công
152
55000
8360000
3
Máy thi công
898740
Máy đào đất EO - 2621A
1
819776
819776
Máy trộn BT SB - 101
1
78964
78964
4
Chi phí trực tiếp khác (1,5%)
828746
5
Chi phí chung (5,5%)
3084317
Tổng
59162799
1.3.3 Công tác xây tường
TT
Thành phần
Đơn vị
Khối lợng
HPLĐ
Số ca
Giá (đồng)
Thành tiền
1
Vật liệu
148269325
Gạch chỉ 2 lỗ
viên
345506
365
126109544
Xi măng
tấn
22.592
690909
15608744
Cát mịn
m3
211.324
31000
6551037
2
Nhân công
896
55000
49280000
3
Máy thi công
3775968
Máy trộn vữa 80l
56
67428
3775968
4
Chi phí trực tiếp khác (1,3%)
3019879
5
Chi phí chung (5,2%)
11238985
Tổng
215584157
1.3.4 Công tác trát tường
TT
Thành phần
Đơn vị
Khối lợng
HPLĐ
Số ca
Giá (đồng)
Thành tiền
1
Vật liệu
8949807
Xi măng
tấn
9.546
690909
6595160
Cát mịn
m3
75.956
31000
2354647
2
Nhân công
660
55000
36300000
3
Máy thi công
0
4
Chi phí trực tiếp khác (1,3%)
678747
5
Chi phí chung (5,2%)
2526070
Tổng
48454625
1.3.5. Phần hoàn thiện
1.3.5 .1Thi công nền
TT
Thành phần
Đơn vị
Khối lợng
HPLĐ
Số ca
Giá (đồng)
Thành tiền
1
Vật liệu
551351446
Xi măng
tấn
433.321
690909
299385411
Cát vàng
m3
893.274
59000
52703154
Đá dăm
m3
1258.226
110000
138404880
Cát đen
m3
2646.000
23000
60858000
2
Nhân công
1044
55000
57420000
3
Máy thi công
14676680
Máy đầm bàn
2
60268
120536
Máy đầm dùi
24
60071
1441704
Máy trộn vữa BT
24
546435
13114440
4
Chi phí trực tiếp khác (1,3%)
9351722
5
Chi phí chung (5,2%)
34803992
Tổng
667603839
1.3.5.2 Công tác rãnh
TT
Thành phần
Đơn vị
Khối lợng
HPLĐ
Số ca
Giá (đồng)
Thành tiền
1
Vật liệu
25619673
Xi măng
tấn
7.984
690909
5516253
Cát vàng
m3
18.327
59000
1081265
Đá dăm
m3
25.197
110000
2771659
Cát mịn
m3
17.151
31000
531676
Gạch chỉ 2 lỗ
viên
24420
365
8913300
Tấm đan
cái
388
17540
6805520
2
Nhân công
303
55000
16665000
3
Máy thi công
0
4
Chi phí trực tiếp khác (1,3%)
634270
5
Chi phí chung (5,2%)
2360542
Tổng
45279485
1.3.5.3 Các công tác khác
TT
Thành phần
Đơn vị
Khối lợng
HPLĐ
Số ca
Giá (đồng)
Thành tiền
1
Vật liệu
285086995
Hệ thống cửa sắt
m2
376
750000
282000000
Xi măng
tấn
4.468
690909
3086995
2
Nhân công
466
55000
25630000
3
Máy thi công
0
4
Chi phí trực tiếp khác (1,3%)
4660755
5
Chi phí chung (5,2%)
17345776
Tổng
332723526
Bảng xác định chi phí thi công qua từng giai đoạn
TT
Các giai đoạn thi công
Dự toán chi phí (đồng)
Thời gian thực hiện
Dự toán cộng dồn (đồng)
1
Phần ngầm
1953783377
2 198 778 813
2
Phần lắp ghép
9115953679
11069737056
3
Phần xây, trát và máIvà hoàn thiện
2000088190
13069825246
2. Biểu đồ phát triển dự toán thi công
Biểu đồ dự toán là một đồ thị quy đổi mọi hao phí lao động, vật tư, máy móc.v.v sử dụng trong quá trình thi công về những mốc thời gian quan trọng, có ý nghĩa về mặt công nghệ theo giá trị tiền tệ.
Biểu đồ dự toán là một căn cứ quan trọng để thực hiện công tác quản lý tài chính, cũng như đánh giá tính kế hoạch khả thi của dự án.
Tính giá thành chi tiết các giai đoạn thi công.
Nhận xét :
- Biểu đồ dự toán được tính theo 4 giai đoạn của quá trình thi công.
- Các giai đoạn có thời gian đan xen nhau nên việc tính chi phí cho từng giai đoạn được thực hiện trên nguyên tắc gần đúng, đảm bảo độ tin cậy.
- Biểu đồ dự toán cho thấy lượng vốn huy động tập trung vào thời gian cuối nên như vậy là hợp lý.
Kết luận
Biện pháp an toàn lao động trong qua trình tổ chức thi công là một trong những công tác quan trọng. Nhà nước ta đã có nhiều quan điểm chỉ thị, chính sách quy định trách nhiệm và hướng dẫn đến các ngành, các cấp để đẩy mạnh công tác bảo hộ và bồi dưỡng người lao động.
Trtong tổ chức thi công phải được bố trí hợp lý, phân công lao động phù hợp với sinh lý người công nhân, tìm ra những biện pháp cải thiện điều kiện lao động nhằm giảm bớt những klhâu lao động nặng nhọc cho người công nhân, tiêu hao lao động ít hơn. Phải thường xuyên kiểm tra, bồi dưỡng sức khoẻ cho người lao động, tích cực tìm biện pháp cải thiện điều kiện lao động cho công nhân viên, đảm bảo mặt trận công tác tổ chức sản xuất, làm việc ban đêm phải có ánh sáng đủ yêu cầu, các phương tiện phục vụ thích hợp, trang bị đầy đủ các dụng cụ phòng hộ lao động như quần áo bảo hộ, giày, ủng, găng tay, mũ kính...
Các đơn vị tổ chức thi công công trình phải tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập công tác an toàn lao động. Trong khu vực lao động phải có nội quy an toàn lao động cụ thể và phải được thường xuyên quan tâm đôn đốc, nhắc nhở các cấp lãnh đạo và các cán bộ phụ trách an toàn.
Để đảm bảo an toàn cho người và xe máy thi công trong quá trình sản xuất, đặc biệt là trong công tác lắp ghép công trình, mọi người phải chấp hành đầy đủ các quy định và công tác an toàn sau đây:
+ Hàng ngày trước khi làm việc phải kiểm tra dàn giáo, dụng cụ treo buộc xem có đảm bảo an toàn hay không.
+ Trước khi cẩu vật liệu tới vị trí lắp đặt người công nhân phải kiểm tra móc cẩu chắc chắn; khi cẩu đang làm việc tuyệt đối không được đi lại phía dưới khu vực làm việc của cẩu.
+ Những người làm việc trên cao nhất thiết phải đeo dây an toàn.
+ Khi lắp ghép phải thống nhất điều bằng ký hiệu như dùng cờ hoặc còi, và phải được quy định một cách cụ thể.
+ Quá trình thi cộng trong khu vực xây dựng mọi người phải nghiêm túc thực hiện nội quy an toàn lao động; không đi lại lộn xộn trên khu vực xây dựng; nghiêm cấm việc di chuyển lên xuống bằng thăng tải.
Trên đây là một số quy định về công tác an toàn lao động trong thi công. Tất cả mọi người trên công trường phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh. Ai cố tình vi phạm để xảy ra nạn lao động cho người và xe máy thi công sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26157.doc