Qua những gì đã được thực hành ở trên, chúng ta đã nắm được những thành phần cơ bản của hệ thống tổng đài điện tử số nói chung và cụ thể là tổng đài ALCATEL 1000- E10 , cũng như các ứng dụng thực tiễn của hệ thống này.
Tổng đài ALCATEL1000- E10 thực sự là một hệ thống chuyển mạch có khả năng thao tác cao và nó đã được sử dụng rộng rãi trên mạng viễn thông Việt Nam trong những năm gần đây. Với xu thế phát triển như hiện nay thì hệ thống tổng đài ALCATEL 1000- E10 cần phải được nâng cấp liên tục mới có thể đáp ứng được đầy đủ mọi loại hình dịch vụ khác nhau.
Trong đồ án tốt nghiệp này em không đi sâu vào các vấn đề chi tiết nhưng cũng có một cái nhìn tổng quát về nguyên tắc tổ chức hệ thống tổng đài ALCATEL-E10, từ đó tạo điều kiện vận hành, khai thác và bảo dưỡng tổng đài thuận tiện hơn.
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bản đồ án này không thể tránh khỏi những thiêú xót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tổng quan về tổng đài A1000 - E10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P)
- Một bộ nhớ chung (MC)
- Một đến bốn bộ xử lý phụ (PUS)
- Một đến bốn bộ đấu nối phụ (CMS)
MIS
CMP
PUP
PUS1
PUS4
...
MS
BL
Bus BSM
CMS1
CMS4
MAS1
MAS4
Hình 2.7. Cấu trúc chức năng trạm điều khiển chính SMC
4.2.1.4 Cấu trúc phần cứng của trạm điều khiển chính:
Trạm điều khiển chính SMC được tổ chức xung quanh Bus giữa các trạm đa xử lý BSM 16 bit. Các bảng mạch in nối tới Bus BSM để trao đổi thông tin với nhau.
Trong một trạm SMC có 13 bảng mạch in được nối với Bus BSM:
- Một bảng mạch in ACAJA kết hợp với một bảng mạch in ACAJB làm nhiệm vụ quản lý việc trao đổi thông tin giữa các MIS với các phần tử trên Bus BSM của trạm SMC.
- Một đến bốn bảng mạch in ACAJA kết hợp với 1 đến 4 bảng mạch in ACAJB để quản lý việc trao đổi thông tin giữa MAS với các phần tử trên Bú BSM.
- Một đến ba bảng mạch in ACMCS thực hiện chức năng là bộ nhớ chung.
- Một bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng bộ xử lý chính (PUP).
a
C
A
j
b
a
C
A
j
a
a
c
U
t
r
a
c
M
c
s
a
c
M
c
s
a
c
u
t
r
a
c
u
t
r
A
C
A
J
A
A
C
A
J
B
A
C
A
J
A
A
C
A
J
B
ACALA
C
V
C
V
MIS
PUP MC
PUS1 PUS4 PUS4
CMP
Bus BSM
5V
5V
MAL
MAS1
MAS4
CMS4
- Bốn bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng bộ xử lý phụ (PUS).
CMS1
Hình 2.8 Cấu trúc phần cứng trạm SMC
Bảng mạch in ACALA không được nối với BSM mà nối với mạch vòng cảnh báo MAL để thu thập và chuyển cảnh báo nguồn từ trạm SMC đến cho trạm SMM xử lý.
Có 5 loại bảng mạch in:
- MC 68020 hoặc MC 68030: ACUTR.
- Bộ nhớ 16 bit : ACMCS.
- Coupler MIS/MAS : ACAJA/ACAJB.
- Coupler cảnh báo : ACALA.
Trạm điều khiển chính SMC gồm tối đa 17 bảng mạch in và 2 bảng cung cấp nguồn.
4.2.1.5 Cấu trúc phần mềm của trạm điều khiển chính SMC:
Mỗi trạm có các phần mềm sau đây:
- Một hệ thống điều hành gọi là HYPERVISOR (HYP). Nó có chức năng giao tiếp phần cứng, sắp đặt phần mềm và thông tin với các trạm khác.
-Một phần mềm trao đổi công việc SUPERVISOR (SUP), trao đổi chức năng.
- Các phần mềm chức năng gọi là ML.
a, HYPERVISOR (HYP): là phần mềm hệ thống, còn gọi là hệ điều hành của trạm. Nó có chức năng giao tiếp phần cứng của trạm với các ứng dụng của nó như:
-Quản trị hội thoại với câc trạm khác trên mạch vòng.
- Thông tin giữa các ML do HYP điều khiển không càn phải thay đổi giao thức.
- Quản tri thời gian.
- Quản trị công việc.
b, SUPERVISOR(SUP): là phần mềm trao đổi công việc, trao đổi chức năng, thực hiện giao tiếp giữa HYP và ML, nhận lệnh từ HYP phân bố tới phần mềm chức năng có liên quan.
SUP còn đảm nhận quản trị công việc, mỗi công việc (task) có nhiều dịch vụ (service), SUP phân phối thời gian cho các service.
SUP trong phần mềm đa thành phần Macro gọi là bộ quét thứ tự (SEQUENCER).
c, Phần mềm trạm MLSM:
Phần MLSM được phân bố và nạp vào tất cả các Agent của trạm. MLSM chia làm hai loại, phần mềm chính (MLSM/P) và phần mềm phụ (MLSM/S).
- Thành phần MLSM/P thực hiện chức năng:
+ Nạp chương trình cho trạm.
+ Khởi tạo trạm.
+Định vị trạm.
+ Phòng vệ trạm.
+ Quan trắc trạm.
- Thành phần MLSM/S thực hiện chức năng:
+ Nạp chương trình và khởi tạo Agent.
+ Phòng vệ Agent.
+ Quan trắc Agent.
Ngoài ra MLSM còn chuyển các bản tin đi và đến các mạch vòng thông tin nếu chúng được cài đặt trong CMP hay CMS.
d, Phần mềm chức năng ML:
Phần mềm chức năng là một phần mềm ứng dụng. Nó được nạp trong trạm đa xử lý. Trong trạm đa xử lý nó có thể được nạp trong một hoặc nhiều Agent.
4.2.2. Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA:
4.2.2.1. Vai trò của trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA:
Trạm đa xử lý điều khiển thiết bị phụ trợ và báo hiệu số 7 SMA thực hiện các chức năng sau:
- Quản trị việc tạo tone và các thiết bị phụ trợ khác 0 MLETA.
- Xử lý giao thức báo hiệu số 7 của CCITT - ML PUPE.
Tuỳ thuộc vào cấu hình và lưu lượng cần xử lý mà trong một SMA có thể được cài đặt chỉ một phần mềm giản trị thiết bị phụ trợ ETA. Chỉ một phần mềm xử lý giao thức báo hiệu số 7 PUPE hay cả 2 phần mềm này.
Trạm SMA bao gồm các thiết bị phụ trợ sau:
- Các bộ thu và phát đa tần
- Các mạch thoại hội nghị.
- Các bộ tạo tone.
- Thiết bị đồng hồ.
- Các bộ thu phát báo hiệu số 7
4.2.2.2. Vị trí của trạm SMA:
Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA là đơn vị đấu nối UR nó được đấu nối với:
- Mạng đấu nối MCX bằng 8 đường ma trậm LR. Thông qua hệ thống đấu nối mà SMA còn nhận được các đồng hồ cơ sở thời gian từ STS.
- Mạch vòng truy nhập trạm điều khiển chính MAS để trao đổi thông tin giữa SMA và các khối điều khiển khác của OCB - 283.
- Mạch vòng cảnh báo MAL.
4.2.2.3. Cấu trúc chức năng trạm SMA:
Để thực hiện chức năng trên, SMA có thể có cấu trúc phần cứng sau:
- Một bộ đấu nối chính (CMP).
- Tuỳ theo dung lượng xử lý cuộc gọi mà có thể có:
+ Một xử lý chính (PUP).
+ 1 đơn vị xử lý thứ cấp (PUS)
+ 1 bộ nhớ chung (MC)
- 1 tới 12 coupler thực hiện các chức năng như:
+ Xử lý các tín hiệu thoại (CTSV).
+Xử lý báo hiệu đa giao thức (CSMP).
+ Quản trị đồng hồ (CLOCK).
CTSV có thể xử lý các chức năng sau:
- Thu phát tần số (RGF).
- Thoại hội nghị (CCF).
- Tạo tone (GT).
- Đo kiểm những biến động ngẫu nhiên.
CSMP có thể thực hiện xử lý :
- Giao thức báo hiệu số 7 (SS7).
- Giao thức điều khiển đường số liệu mức cao(HDLC).
PUS
MC
PUP
CMP
MAS
CTS V1
CTS V2
Clock N
CSMP 12
BUS BSM
BL
Hình 2.9. Cấu trúc trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA
4.2.2.4 Cấu trúc phần cứng của trạm SMA:
Trạm SMA được xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý A8300, các bảng mạch in khác nhau được đấu nối với bus tiêu chuẩn BSM 16bit như là một phương tiện thông tin.
Thực tế có 16 bảng mạch in được đấu nối với BSM:
Một cặp bảng ACAJA/ACAJB quản trị việc trao đổi thông tin qua MAS, thực hiện chức năng là coupler chính (CMP).
Một bảng mạch in ACMCQ hoặc ACMSC hỗ trợ cấp phát bộ nhớ cho trạm.
Một bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng bộ xử lý chính (PUP).
Một bảng mạch in ACUTR thực hiện chức năng bộ xử lý phụ (PUS).
Tối đa có tới 12 bảng mạch in thực hiện các chức năng đặc biệt của trạm SMA:
+ Một hay nhiều bảng thực hiện chức năng tạo tone, thu phát đa tần, thoại hội nghị_ ICTSH.
+ Một hay hai bảng xử lý giao thức báo hiệu số 7- ACHIL.
+ Một bảng tạo đồng hồ cho tổng đài ICHOR.
Những bảng sau đây có trong trạm nhưng không được đấu nối vào BSM:
Một cặp bảng ICID, thực hiện chức năng giao tiếp giữa các nhánh của SMX và SMA.
Một bảng ACALA để thu thập các cảnh báo xuất hiện trong SMA để chuyển tới mạch vòng cảnh báo MAL.
A
C
A
J
B
A
C
A
J
A
I
C
J
S
H
I
C
H
O
R
I
C
T
S
H
A
C
H
I
L
A
C
U
T
R
A
C
U
T
R
A
C
M
C
S
ACALA
C
V
C
V
ICID
ICID
MAS
LRB
LRA
MAL
SAB
Bus BSM
5V
5V
Bus BL
Hình 2.8. Cấu trúc phần cứng SMA
Có 9 kiểu bảng mạch in trong SMA với tối đa 20 bảng mạch in và 2 bảng mạch nguồn CV.
Coupler chính (CMP) :ACAJA,ACAJB.
Bộ xử lý chinhs hoặc phụ :ACUTR.
Coupler xử lý tín hiệu tiếng :ICTSH.
bộ nhớ chung :ACMCS.
Coupler đồng hồ :ICHOR.
Coupler cảnh báo :ACALA.
Lựa chọn nhánh (SAB) :ICID.
Coupler xử lý đa giao thức :ACHIL.
4.2.2.5 Các phần mềm chức năng trong trạm SMA:
a, Phần mềm MLETA:
MLETA thực hiện chức năng xử lý gọi:
- Nhận và xử lý các tần số(báo hiệu ghi phát).
+Quản trị các nguồn thu phát RGF.
+ Trao đổi trạng thái các nguồn phát đa tần RGF.
+ Quản trị các bẩng mạch in ICTSH.
+ Xử lý thứ tự phát các tần số .
- Thiết lập thoại hội nghị.
Chức năng quản trị đồng hồ.
Chức năng quan trắc.
Chức năng bảo dưỡng:
+Kiểm tra liên tục các đường truy nhập nội bộ LA.
+ Kiểm tra module thông báo.
+ Kiểm tra tự động bảng ICTSH và ICHOR khi chúng đang hoạt động.
b,Phần mềm ML PUPE:
Phần mềm chức năng xử lý giao thức SS7 thực hiện:
- Giao tiếp với mạch SS7 của CCITT .
+ Phát và thu các bản tin của mạng SS7 (MTP).
+ Định tuyến bản tin SS7 (MTP).
+ Quản trị riêng các kênh báo hiệu (MTP)
+Quản trị riêng lưu lượng báo hiệu (MTP)
- Xử lý gọi:
+ Xử lý các cuộc gọi qua mạng điện thoại trong mạng chuyển mạch kênh(= UTC).
+ Xử lý các cuộc goi TUP vầ ISUP.
+Quản trị các kênh báo hiệu số 7.
+ Xử lý các cuộc gọi thuê bao CSN (phần UTC).
- Vận hành và bảo dưỡng:
+Quản trị các File UTC.
+ Quan trắc các trung kế báo hiệu số 7.
+Xử lý lỗi, cảnh báo và đo kiểm một phần tử nào đó do trạm đảm nhận.
4.2.3. Trạm điều khiển trung kế SMT:
Trạm điều khiển trung kế SMT gồm hai loại, đó là SMT thế hệ một ( ký hiệu SMT 1G) và SMT thế hệ hai (SMT 2G) . Chức năng của chúng giống nhau nhưng khác nhau bởi phương thức xây dựng hệ thống điều khiẻn trong từng loại.
4.2.3.1. Trạm điều khiển trung kế SMT 1G:
4.2.3.1.1 Cấu trúc tổng quan của trạm điều khiển trung kế SMT 2G:
SMT 1G quản lý 32 đường PCM, các đường này chia làm 8 nhóm đấu nối vào 8 module, mỗi nhóm gồm 4 PCM. Cả 8 module này dfo một phần mềm đơn vị điều khiển là LOGUR quản trị để nâng cao độ tin cậy. SMT có 2 mặt logic:
+ Mặt hoạt động sẽ xử lý chuyển mạch và chức năng phòng vệ có liên quan tới chuyển mạch.
+ Mặt dự phòng để cập nhật, giám sát mặt hoạt động và thực hiện chức năng sửa cchữa theo yêu cầu từ SMM. Mặt dự phòng sẽ trở thành mặt hoạt động theo yêu cầu từ SMM hay do sự cố trong mặt hoạt động.
4.2.3.1.2. Cấu trúc LOGUR:
Một nửa hệ thống có khả năng xử lý toàn bộ lưu lượng 32 PCM. Sự lựa chọ mặt hoạt động do bảng giám sát SMT thực hiện. LOGUR quản trị 8 logic nhận biết (8 LCA) và quản trị thông tin hai chiều với LOGUR khác và với các thành phần bên ngoài.
Trong đó ccó 3 bộ xử lý đảm nhận chức năng:
- Hai bộ xử lý phụ A và B thực hiện công việc chuyển mạch và quản trị cảnh báo của các logic liên quan (bảng mạch in ICPRO_A và ICPRO_B).
- Bộ xử lý chính thực hiện việc trao đổi, điều khiển giám sát các nhiệm vụ của các bộ phận xử lý phụ và thực hiện các chức năng bảo dưỡng bộ phận nó quản lý.
4.2.3.2 Trạm điều khiển trung kế SMT 2G :
4.2.3.2.1 Chức năng của trạm SMT 2G:
- Đấu nối và quản trị 128 đường PCM tốc độ cơ sở 2Mb/s.
- Quản trị các kết cuối PCM.
- Thu và páht báo hiệu.
- Tiền xử lý báo hiệu kênh riêng CAS.
- Phát và thu các tín hiệu đồng bộ.
Trạm SMT 2G giao tiếp với tổng đài, CSND, CSED, máy thông báo bằng các đường PC-M giống như trong SMT 1G.
Cấu trúc tổng quan của trạm điều khiển trung kế SMT 2G:
128
PCM
Giao tiếp ma trận SAB
Giao tiếp PCM
128 ET
SATB
SMTA
MAS
Liên kết BETP
128 LR phía A
128 LR phía B
LISM
Hình 2.10. Cấu trúc SMT2G.
Trạm SMT 2G được cấu thành từ 3 khối chức năng:
+ Khối điều khiển có cấu trúc kép, gồm hai phân hệ xử lý SMT A và SMT B, hai phân hệ này nối với nhau bằng liên kết LISM, sử dẹng giao thức HDLC.
+ Phần không kép là kết cuối tổng đài ET.
+ Khối chức năng chọn lựa và khuếch đại nhánh SAB.
4.2.3.2.2 Cấu trúc chức năng của SMT 2G:
Trạm điều khiẻn trung kế SMT 2G được xây dựng xung quanh hệ thống đa xử lý A8300, bao gồm:
- Couler chính, do một cặp bảng ACAJA/ACAJB thực hiện.
- Bộ xử lý chính do bảng ACUTG thực hiện.
- Bộ nhớ chung do bảng ICTSM thực hiện.
- Couler cảnh báo phụ, do bảng ACALA thực hiện .
-Chức năng chọn lựa và khuếch đại nhánh SAB do bảng ICIDS thực hiện.
Chức năng kết cuối tổng đài ET được tạo nhóm trong các khối kết cuối tổng đài ETU, mỗi khối ETU quản trị 4ET, do các bảng mạch in ICTRQ thực hiện:
+ Liên kết BETP:Bus đấu nối bộ xử lý kết cuối tổng đầi ETP với trạm điều khiển. Mỗ i ETP đấu nối đến một trạm điều khiển mặt A bằng Bus BETP A, phía còn lại đấu nối bằng bus BETP B. Giao thức thông tin được sử dụng trên Bus BETP là giao thức LAP D, tốc độ 750Kb/s.
+ Liên kết LISM: Liên kết giữa trạm điều khiển phía A và phía B. Trong hai trạm này, trạm nào hoạt động sẽ xử lý toàn bộ lưu lượng.
+ Bảng ICTRQ: Trong SMT 2G, bảng ICTRQ kết cuối 4 PCM. Mỗi bộ xử lý kết cuối ETQ điều khiển một PCM. ETP thực hiện chức năng:
Giao tiếp giữa PCM và LA.
Xử lý mã HDB-3.
Đồng bộ PCM với đồng hồ tổng đài.
Quản trị lỗi.
Xử lý mã CRC-4.
Quản trị và định vị cảnh báo.
Thu và phát báo hiệu kênh riêng CAS.
4.2.4 Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch SMX:
4.2.4.1 Hệ thống ma trận chuyển mạch (CCX):
4.2.4.1.1. Vai trò của hệ thống ma trận chuyển mạch CCX:
Hệ thống ma trận chuyển mạch thiết lập đấu nối với các kênh thép theo thời gian (các khe thời gian) cho các đơn vị truy nhập thuê bao gần (CSNL) và các trạm điều khiển thiết bị phụ trợ (SMA) và các trạm điều khiển trung kế (SMT).
Nói một cách tổng quát CCX thực hiện các chức năng sau:
- Đấu nối đơn hướng giữa bất kỳ một kênh vào (VE) nào với bất kỳ một kênh ra nào (VS). Có thể thực hiện đồng thời đấu nối số lượng của cuộc nối bằng số lượng kênh xa.
- Đấu nối bất kỳ một kênh vào nào với M kênh ra.
- Đấu nối N kênh vào với bất kỳ N kênh ra nào (có cùng một cấu trúc khung). Chức năng này đề cập đến đấu nối N* 64 kb/S.
- Đấu nối 2 hướng (giữa phía chủ gọi CA và bị gọi CB) sử dụng cho 2 cuộc gọi đơn hướng.
Ngoài ra hệ thống chuyển mạch CCX còn đảm bảo:
- Chuyển mạch giữa thiết bị phụ trợ và các kênh thoại để chuyển các tín hiệu báo hiệu tần số âm thanh.
- Phân phối đồng thời các âm báo và các thông báo ghi sẵn cho từ một kênh trở lên.
- Chuyển mạch bán cố định cho các kênh và các kênh này cung cấp các tuyến số liệu hay các tuyến baó hiệu số 7 giữa trung kế và trung kế, hoặc giữa trung kế và trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA.
- Mỗi trạm SMX được cấu thành 2 mặt A và B hoạt động song song với nhau, các cuộc đấu nối đèu được thực thiện đồng thời trên cả 2 mặt A và B nên nếu một mặt bị sự cố thì việc đấu nối vẫn thực hiện bình thường.
4.2.4.1.2 Tổ chức hệ thống ma trận chuyển mạch CCX:
Hệ thống ma trận chuyển mạch CCX bao gồm:
- Ma trận chuyển mạch chủ MCX thực hiện:
+ Chuyển mạch 16 bit, có 3 bit dự phòng.
+ Ma trận chuyển mạch có dung lượng 2048LR x 2048 LR với một tầng chuyển mạch thời gian.
+ Sử dụng module chuyển mạch 64LR x 64LR.
- Chức năng chọn lựa nhánh chuyển mạch và khuếch đại SAB:
+ Lựa chọn nhánh chuyển mạch (MCX A hoặc MCX B).
+ Khuếch đại tín hiệu trên các đường LR.
+ Giao tiếp với các trạm đấu nối như CSNL,SMT, SMA...
+ Giao tiếp phân phối thời gian.
- Các đường mạng LR:
+ Tốc độ 4Mb/s.
+ Module đấu nối 8 LR.
MCXB
Các trạm hoặc CS NL
SAB
SAB
SAB
MCXA
SAB
LA
LA
SMT
SMA
CSNL
SMA
LRB
LA
LA
SMT
SMA
CSNL
SMA
Các trạm hoặc CSNL
Ma trận chuyển mạch chính
mạch
LRA
Hình 2.11. Tổ chức tổng quát của trạm CCX
4.2.4.1.3 Hoạt động của hệ thống ma trận chuyển mạch:
- Các đấu nối được thực hiện ở cả 2 nhánh
- Lựa chọn nhánh hoạt động cho khe thời gian (TS) được thực hiện bằng cách so sánh các khe thời gian ra của mỗi nhánh.
- Ba bit điều khiển cho phép các nhánh thực hiện các chức năng sau:
+ Mang bit chẵn lẻ của khe thời gian từ SAB vào với SAB ra.
+ Thiết lập và chọn lựa nhánh hoạt động.
+ Giám sát các đấu nối theo yêu cầu.
+ Đo kiểm chất lượng truyền dẫn theo yêu cầu.
- Việc giám sát được thực hiện bằng chức năng phần mềm quản trị đấu nối (GX).
4.2.4.2. Thiết bị chọn nhánh và khuếch đại SAB:
Bộ chọn lựa và khuếch đại được lắp đặt trong ngăn giá của các đơn vị đấu nối UR, đấu nối với CCX bằng cách đường LR, đó alf CSNL, SMT, SMA.
Chức năng chính của SAB là giao tiếp giữa các đơn vị đấu nối UR với hai nhánh của CMX (MCXA và MCXB).
SAB thu và phát các đường truy nhập LA tới từ các UR và tạo ra các đường LR (LRA cho MCXA và LRB cho MCX B).
SAB thực hiện các chức năng sau:
+ Khuếch đại các đường ma trận trên hướng phát và hướng thu.
+ Thích nghi 8 bit / 16 bit, giữ nguyên 9 bit/1 kênh
+ Xử lý 3 bit điều khiển b12, b13, b14.
+ Chọn lựa nhánh chuyển mạch
+ Giao tiếp phân phối thời gian giữa các UR và CMX
+ Giao tiếp các LA trên hướng thu và hướng phát
Module thiết bị cho thực thể này là:
SAB trong CSNL và SMT 2G đấu nối 16 LR.
SAB trong SMA và SMT 1G đấu nối 8 LR.
4.2.4.3. Ma trận chuyển mạch chính MCX:
` Ma trận chuyển mạch chính MCX gồm có 2 nhánh A và B , đứng trên góc độ phần cứng thì có thể nói nó được tạo nên từ các SMX. Một nhánh của MCX gồm từ 1 tới 8 SMX.
Mỗi SMX nhận 3 tín hiệu thời gian từ 3 bộ tạo sóng của STS, và sau khi thực hiện lựa chọn đa số phân phối đồng hồ thời gian cho các đường mạng.
Mỗi SMX xử lý 256 LRvào và 256 LR ra với ILR của chúng. Tại lối ra của ILR là đường đấu nối vào LCXE với các chỉ số giống nhau được ghép vào cùng vị trí trên tất cả các SMX. Mỗi ma trận chuyển mạch thời gian có khả năng điều khiển bất kỳ một khe thời gian nào trong số 2048 LR vào tới bất kỳ một khe thời gian nào trong số 256 LR ra.
SMX được thiết kế theo module, dựa trên module cơ sở, mỗi module này là một bảng đấu mạch thời gian RCMT.
+ 64 LR cho ma trận phân thời gian (RCMT).
+ 16 LR cho các giao tiếp đường ma trận (RCID).
4.2.4.4 Trạm điều khiển ma trận chuyển mạch SMX.
Mỗi SMX gồm:
- Một Coupler chính (CMP) nối tới MAS để hội thoại với các trạm khác, trong đó được cài đặt phần mềm điều khiển ma trận chuyển mạch (ML COM).
- Một Coupler ma trận nối tới trường chuyển mạch thời gian.
- Các giao tiếp đường ma trận (ILR) cho tối đa 256 LRE và 256 LRS.
256 LRS
MAS
Giao tiếp đường mạng ILR
256 LCXS
Lên tới 1792 LCXE tới từ SMX khác
Ma trận chuyển mạch thời gian
2048 LRE x 256LRS
Tới các SMX khác
256 LRE
Giao tiếp đường mạng ILR
256 LCXE
Bộ nối ma trận
CMP
(bộ nối ghép chính)
Hình 2.12. Tổ chức tổng quát của SMX.
4.2.5 . Trạm đa xử lý vận hành vào bảo dưỡng SMM:
4.2.5.1. Vai trò của trạm đa xử lý vận hành và bảo dưỡng SMM:
Trạm vận hành và bảo dưỡng thực hiện các chức năng sau:
- Giám sát và quản trị hệ thống OCB - 283.
- Lưu trữ số liệu hệ thống.
- Điều khiển phòng vệ trạm.
- Giám sát các vòng ghép thông tin.
- Xử lý thông tin giai tiếp người - máy.
- Khởi tạo hệ thống.
4.2.5.2. Vị trí của trạm vận hành và bảo dưỡng SMM:
SMM có cấu trúc kép hoạt động theo kiểu hoạt / dự phòng được đấu nối
với các thiết bị thông tin sau:
- Mạch vòng bản tin MIS, điều khiển tra đổi số liệu với trạm SMC để quản lý các trạm khác.
- Mạch vòng cảnh báo MAL thu thập các cảnh báo nguồn từ mọi trạm đưa tới.
- Trung tâm khai thác và bảo dưỡng (REM) qua X25
- Các thiết bị ngoại vi (Terminals)
4.2.5.3. Cấu trúc chức năng của trạm SMM:
4.2.5.3.1. Tổng quan về SMM:
SMM bao gồm:
- Hai trạm đa xử lý đồng nhất SMM, mỗi trạm được xây dựng xung quanh một hệ thống đa xử lý A8300 và được đấu nối tới mạch vòng liên quan tại trạm MIS.
- Một bộ nhớ phụ tới các bus giao tiếp hệ thống máy tính nhỏ (SCSI), bộ nhớ này do SMM-A hay SMM-B điều khiển.
- Các giao tiếp bên ngoài được ấn định cho trạm hoạt động thông qua bus ngoại vi.
Bộ nối MIS CMS
Hệ thống đa xử lý
A8300
Bộ nối MIS CMS
Hệ thống đa xử lý
A8300
MIS
Phía A
Phía B
HDLC
SMMB
Bộ nhớ phụ
băng từ, ổ đĩa, Streamer
Các giao tiếp với bên ngoài (MAL, TMN, PC)
Hình 2.13. Cấu trúc tổng quan trạm SMM
Trong cấu hình kép SMM gồm 2 trạm điều khiển là SMM - A và SMM - B. Hai phía hội thoại với nhau bằng giao thức HDLC qua Coupler kép. Một trong 2 trạm là trạm Đại hội còn trạm kia là trạm dự phòng. Phía nào hoạt động thì sẽ quản trị phần có cấu trúc đơn.
4.2..5.3.2. Sơ đồ khối cấu trúc chức năng của SMM:
BUS SCSI
A
B
Streamer
Băng từ
ổ đĩa
MIS
CMS
UC1
MC1
UC2
MC2
Coupler kép
Coupler SCSI
BL
BL
X BUS
Coupler đồng bộ (X25)
SMMA
X BUS
Coupler đồng bộ (X25)
Coupler cảnh báo (MAL)
Coupler không đồng bộ
Hình 2.14. Tổ chức chức năng trạm SMM
a, Các đơn vị xử lý:
Mỗi đơn vị xử lý hình thành một trạm bảo dưỡng nối với MIS, nó được thiết kế theo Bus X, 32 bit, đó là bus chung cho hệ thống A8300 trong SMM.
Đơn vị xử lý được thực hiện bởi các bảng mạch sau:
- Hai cặp bảng mạch ACUTG và ACMGS (UC và MC) được đấu nối bằng một bus nội bộ 32 bit.
- Một cặp bảng ACAJA/ACAJB đấu nối với MIS thực hiện chức năng Coupler phụ.
- Một bảng mạch ACFTD đấu nối A8300 tới bus ngoại vi trên đó có các đầu cuối hội thoại và cảnh báo.
- Hai bảng mạch ACBSG để quản trị 4 bus SCSI trên đó đấu nối các bộ nhớ ngoài.
- Một bảng mạch hệ thống ACCSG để nạp chương trình ban đầu cho SMM, khởi tạo lại toàn bộ tổng đài và điều khiển hội thoại hai mặt.
Mỗi đơn vị xử lý có một giao tiếp với MIS và với bộ nhớ phụ (ổ đĩa, băng từ, Steamer).
Hai đơn vị xử lý, mỗi đơn vị giao tiếp với một Bus ngoại vi thông qua một bảng đấu nối riêng ACFTD.
Mỗi đơn vị xử lý có một bảng hệ thống ACCSG: hai bảng hệ thống điều khiển chuyển mạch qua lại giữa 2 đơn vị xử lý.
b, Bộ nhớ thứ cấp:
Bộ nhớ thứ cấp gồm các phương tiện lưu trữ số liệu, đó là các bộ nhớ từ tính như băng từ, ổ đĩa và Streamer.
Bộ nhớ thứ cấp gồm:
- ổ đĩa cứng: ACDDG1 1,2 Gb.
- Streamer : ACSTG1 1,2 Gb.
- Băng từ : 1600 Bytes/inch - 2400 feet (47,88Mb).
Các thiết bị này nối tới các bus SCSI thông qua các bộ điều khiển.
c, Các Coupler đường:
Tại một thời điểm chỉ có một Coupler giao tiếp với một khối điều khiển , nó có thể quản trị các đường số liệu đồng bộ tốc độ 64kb/s và không đồng bộ với tốc độ từ 300 đến 19200 bauds.Trong đó:
- Bảng mạch in ACTUJ cho đường không đồng bộ.
- Bảng mạch in ACJ64 cho đường đồng bộ tốc độ 64Kb/s.
- bảng mạch in ACRAL cho mạch vòng cảnh báo của OCB- 283.
4.2.5.4. Quản trị dữ liệu:
4.2.5.4.1. Các kiểu số liệu (Data).
Số liệu được chia làm 3 loại:
- Số liệu cố định hay số liệu hệ thống: Số liệu này do nhà sản xuất thiết bị cài đặt khi sản xuất, chế tạo, nó không thay đổi cho dù tổng đài được lắp đặt ở bất kỳ nước nào.
- Số liệu bán cố định hay số liệu trạm: Số liệu được tạo nên trong quá trình vận hành tổng đài. Khai thác viên tổng đài có thể thay đổi được số liệu này qua các lệnh.
- Số liệu tạm thời: Được tạo trong quá trình khai thác tổng đài. Số liệu này có thể là mặc định hay do môi trường hoạt động tạo ra.
4.2.5.4.2. File
Số liệu được tập hợp trong các File. Tuỳ theo từng kiểu số liệu mà người ta phân ra 3 kiểu File tương ứng, đó là:
- File cố định: Gồm các số liệu cố định
- File bán cố định: Gồm các số liệu bán cố định
- File tạm thời: Gồm các số liệu tạm thời.
4.2.5.4.3. Archive (thư mục):
Các File được tập hợp trong các thư mục gọi là ARCHIVE. Tổng đài sử dụng 2 kiểu Archive là:
- Archive hệ thống: Gồm các File cố định và các File tạm thời.
- Archive trạm: Chỉ gồm các File bán cố định
4.2.6. Trạm đồng hồ và đồng bộ STS:
4.2.6.1. Vai trò của trạm đồng hồ và đồng bộ STS:
Trạm đồng hồ và đồng bộ còn gọi là trạm cơ sở thời gian và đồng bộ, gồm 2 khối chức năng chính:
- Giao tiếp với các đồng hồ đồng bộ ngoài, ký hiệu là HIS.
- Tạo cơ sở thời gian cho tổng đài, có cấu trúc bội 3, ký hiệu là BTT.
Ngoài ra STS phát các cảnh báo do BTT và HIS tạo ra, chuyển chúng vào mạch cảnh báo MAL.
4.2.6.1.1. Chức năng của khối giao tiếp đồng bộ ngoài HIS:
Các giao tiếp đồng bộ . HIS là các khối đồng bộ được thiết kế cho mạng đồng bộ sử dụng phương thức chủ - tớ với nhiều đầu vào và được quản trị theo ưu tiên.
HIS sử dụng các đồng hồ được tái tạo từ các trung kế số tới từ các kết cuối PCM của SMT.
HIS thực hiện quản trị các tuyến đồng bộ bằng cách phát hiện các cảnh báo trên các PCM tương ứng.
HIS tránh được việc mất đồng bộ thông qua một bộ dao động có độ ổn cao.
HIS đảm bảo chất lượng tần số hoạt động với độ chính xác cao nhất theo yêu cầu.
4.2.6.1.2. Chức năng của khối tạo cơ sở thời gian BTT:
BTT phân phối các tín hiệu thời gian cần thiết tới các trạm đấu nối trong hệ thống Alcatel 1000 - E10.
BTT sử dụng thuật toán đa số (majority) để phân bố thời gian và phát hiện lỗi nhằm đảm bảo đồng hồ có chất lượng cao.
4.2.6.2. Cấu trúc của trạm đồng hồ và đồng bộ STS:
Trạm đồng hồ và đồng bộ (STS) gồm 2 khối chức năng chính là HIS và BTT có cấu trúc như sau:
HIS
BTT
RCHIS
0
RCHIS
1
OSC 0
OSC 1
OSC 2
MCX
A
CSNL
SMT
SMA
MCX
A
2048 KH2
4
Đường đồng bộ
Hình 2.15. Cấu trúc trạm đồng hồ và đồng bộ STS
MCXA/MCXB: Nhánh A/B của ma trận chuyển mạch chính.
OSC: Bộ dao động thực hiện bằng 3 bảng mạch in RCHDR.
HIS: Giao tiếp đồng bộ bên ngoài được tạo từ 1 tới 2 bảng mạch in RCHIS.
STS gồm:
- Một bộ tạo cơ sở thời gian có cấu trúc bội là:
OSC 0, OSC 1, OSC 2
- Một giao tiếp đồng bộ ngoài có thể có cấu trúc kép HIS 0, HIS 1.
Mỗi bộ giao tiếp đồng bộ ngoài có thể nhận 4 đường đồng hồ từ các luồng PCM.
Hai bộ đồng hồ ngoài được thực hiện bởi hai bảng mạch in RCHIS hoạt động ở chế độ hoạt động / dự phòng.
STS tạo ra các tín hiệu đồng hồ để cung cấp cho các đơn vị đầu nối CSNL, và tại mỗi nhánh ma trận chuyển mạch chính MCX có thuật toán lựa chọn đa số.
4.2.7. Mạch vòng thông tin (Token ring):
4.2.7.1. Các đặc tính chung của mạch vòng thông tin:
Alcatel 1000 - E10 sử dụng loại mạch vòng thông tin với các đặc trưng tổng quát sau:
- Được xây dựng theo chủan (IEEE 802.5).
- Tối đa có 250 trạm trên một vòng.
- Tốc độ 4 Mb/s hoặc Mb/s.
- Truyền dẫn không đồng bọ trực tiếp giữa các trạm.
- Bản tin phát quảng bá từ một trạm tời vài trạm hoặc tất cả các trạm.
- Chất lượng truyền dẫn cao (mã hoá, CRC).
- Sử dụng phương thức quản trị vòng:
+ phân bố trong tất cả các trạm.
+ Một trạm đứng ra làm trạm giám sát.
4.2.7.2. Coupler mạch vòng thông tin:
4.2.7.2.1. Các đặc tính:
Các trạm đấu nối tới mạch vòng thông tin qua Couplẻ, đó là cặp bảng mạch in ACAJA/ACAJB. Trong OCB 283 có 2 kiểu mạch vòng thông tin.
- Mạch vòng ghép liên trạm MIS (luôn có MIS trong OCB - 283).
- Mạch vòng ghép truy nhập trạm điều khiển chính MAS (có từ 1 đến 4 MAS để đấu nối SMA, SMT và SMX với nhau).
Coupler cho phép truy nhập mạch vòng MIS gọi là CMIS.
Coupler cho phép truy nhập mạch vòng MAS gọi là CMAS.
Mỗi vòng ghép gồm 2 vòng:
- Vòng A
- Vòng B.
Khi cả 2 vòng cùng làm việc thì chúng làm việc trong chế độ chia tải không cân bằng, trong trường hợp một vòng gặp sự cố thì vòng kia đảm đương toàn bộ lưu lượng tải.
Tuỳ theo vị trí bên ngoài mà Coupler mạch vòng được gọi là Coupler chính (CMP) hay Coupler phụ (CMS). Vai trò của CMP là "bám" mạch vòng để lấy dữ liệu cần thiết cho trạm khi khởi tạo và các chức năng giám sát các phần tử khác trong trạm.
Phần cứng của Coupler mạch vòng là như nhau cho dù đó là CMIS, CMAS, CMP hay CMS.
Tuỳ thuộc vào cấu hình mà một tổng đài có thể có:
- 1 tới 4 MAS
- Vị trí của MAS: 1 2 3 4
T S T T
MAS "S" dùng để đấu nối SMA chưa ML PUPE, có hoặc có MLETA.
MAS "T" dùng để đấu nối tới SMT, SMX và SMA chỉ có MLETA
4.2.7.2. Hoạt động của mạch vùng thông tin:
Tại 1 thời điểm, một trạm được chọn làm trạm được làm trạm giám sát là trạm có địa chỉ vật lý cao nhất (APSM) khi khởi tạo hệ thống, nó đồng bộ mạch vòng và gửi đi một thẻ bài rỗi (fee to ben). Thẻ bài này đi từ trạm này đến trạm kế tiếp. Bất kỳ một trạm nào muốn gửi một bản tin phải chiếm được thẻ bài và gửi bài tin của nó đi. Tại một thời điểm xác định chỉ có một bản tin lưu thông trên mạch vòng.
* Mạch vòng rỗi, được tạo thành từ 3 byte là byte cỡ mở (SD) byte truy nhập (AC) và byte cỡ đóng (ED).
SD
cờ mở
AC
truy nhập
ED
cờ đóng
ẵ I ẵ E
P P P T M R R R
Hình 2.16. Khuôn dạng bản tin mạch vòng khi rỗi.
Trong đó: I chỉ thị 1 khung trung gian trong khi truyền nhiều khung.
E: Sửa sai CRC.
Byte truy nhập AC được phân phối như sau:
P: mức ưu tiên của bản được phát trên mạch vòng
T: Trạng thái mạch vòng: T=0 vòng rỗi, T=1 vòng bận.
M: Bit giám sát mạch vòng.
R: Mức ưu tiên đặt trước cho bản tin tiếp theo.
SD
AC
FC
DA
SA
dữ liệu
FCS
ED
FS
Bản tin do trạm phát chèn
Bản tin do trạm đích chèn
* Khi mạch vòng bận: Các bản tin từ các trạm gửi đi được chèn vào giữa các byte AC và ED.
Hình 2.17: Khuôn dạng bản tin khi mạch vòng bận
Trong đó: SD : Byte bắt đầu - cc mở.
AC: Byte điều khiển truy nhập
ED: Byte kết thúc - cờ đóng
FC: Byte điều khiển khung
DA: Địa chỉ đích - địa chỉ trạm nhận bản tin
SA: Địa chỉ nguồn - địa chỉ trạm phát bản tin
FCS: Kiểm tra khung - chính là CRC
FS: Trạng thái của khung
F(ARI) : Công nhận địa chỉ
S(FCI) : Công nhận bản tin
Các bản tin chuyển từ trạm này sang trạm khác theo 1 hướng:
Trạm A
Trạm B
Trạm C
Trạm D
Trạm H
Trạm G
Trạm F
Trạm E
Hình 2.18. Một mạch vòng thông tin
4.2.7.3. Các giao thức thông tin:
Trong OCB - 283 sử dụng 3 giao thức thông tin:
1. Giao thức báo hiệu số 7 (DS7): Gồm mạng báo hiệu số 7 nội hạt và quốc gia, tập hợp trong các khối CSN và PUPE
2. Giao thức thông tin trên mạch vòng MIS (DMIS): thông tin được trao đổi giữa SMC và SMM và giữa các phần mềm cảu SMC.
3. Giao thức thông tin trên mạch vòng MAS (DMAS): thông tin trao đổi giữa các khối đấu nối như SMT, SMA, SMX.
Tuỳ thuộc vào cấu hình của tổng đài mà có từ 1 tới 4 DMAS. Với yêu cầu đấu nối được 3 giao thức nêu trên cần phải có các phần mềm làm chức năng cổng giao tiếp. Do vậy tổng đài sử dụng 2 cổng:
- Cổng P1 giao tiếp giữa giao thức DS7 với DMAS.
- Cổng P2 giao tiếp giữa giao thức DMAS với DMIS.
DS7
DMAS
DMIS
P1
P2
Hình2.19. Các cổng giao tiếp
chương IV: ứng dụng trong hệ thống quản lý số liệu
5.1- Quản lý số liệu:
5.1.1. Các định nghĩa:
5.1.1.1 Kiểu số liệu:
- Số liệu cố định (permanent data):
+ Đây là thông tin mà nội dung của nó không bị thay đổi trong quá trình hoạt động bình thường. Ví dụ điển hình cho số liệu này là phần mã của gói phần mềm.
+ Thông tin này là một loại đặc biệt của ứng dụng chức năng, nó được tạo ra bởi các nhà sản xuất phần mềm và nó được gọi là "System".
- Số liệu bán cố định (semi - permanent data):
+ Đây là loại số liệu luôn được tạo ra và thay đổi trong suốt quá trình hoạt động bình thường của tổng đài. Ví dụ như: giao tiếp người - máy, qua sự hoạt động của thuê bao, qua các hoạt động tự phát.
+ Các thông tin này phải được đảm bảo không bị mất (lưu trữ trong đĩa), để sao cho nó có thể được gọi lại khi cần nạp lại hệ thống.
+ Số liệu bán cố định được hiển thị nhờ lệnh đưa vào từ người điều hành hệ thống (ví dụ khi đặt thêm các thuê bao mới), hoặc nhờ thao tác từ thuê bao.
+ Số liệu bán cố định có thể chia thành 2 loại sau:
1. Số liệu "site" nó tạo ra do sự mở rộng bộ nhớ các vị trí nội hạt (các thuê bao, các cấu hình...)
2. Số liệu "deal - related": số liệu này sẽ giống nhau với tất cả các vị trí trong phạm vi quốc gia (ví dụ như số liệu phân tích sơ bộ).
- Số liệu tạm thời (tempoary data):
Đây là số liệu không phải cố định hay bán cố định, nó phụ thuộc vào nhiều sự thay đổi. Số liệu này nhận một giá trị khi hệ thống được khởi tạo bởi:
+ Sự kích hoạt của môi trường truyền dẫn.
+ Giá trị mặc định.
Số liệu tạm thời có thể được lấy ra từ trạng thái của mạch, các sự kiện xảy ra khi thiết lập tuyến nối qua trường chuyển mạch.
5.1.1.2. Tệp số liệu (file):
Số liệu nếu được nhóm lại sẽ thành các tệp (file) số liệu. Mỗi tệp đều có loại tệp phụ thuộc vào nội dung chứa trong nó:
- Các tệp cố định (permanent file) chỉ chứa các số liệu cố định.
- Các tệp bán cố định (semi - permanent file) là các tệp trong đó chứa ít nhất một tin tức của số liệu bán cố định.
- Các tệp số liệu tạm thời (temporary) chỉ chứa số liệu tạm thời.
5.1.1.3. Lưu trữ (Archive):
Lưu trữ là sự lựa chọn các file được sắp xếp thành từng loại. Tất cả các file trong một lưu trữ hình thành một coherent bởi vì chúng được nhóm lại với nhau theo criteria chức năng chung, nói chung là phù hợp với các phần mềm.
5.1.1.4. Kiểm tra (Check sums):
Mục đích sử dụng chính của nó là kiểm tra sự kết hợp của các số liệu cố định.
Với lý do này nó hình thành phần nhận dạng file cố định.
Các file cố định và file tạm thời không có khái niệm "check sum", tuy vậy "check sum" thỉnh thoảng vẫn có tác dụng với 2 file này, nó giúp nhận biết chúng trước một hoạt động độc lập để đảm bảo việc nạp lại được thực hiện chính xác.
5.1.2. Cấu trúc số liệu:
5.1.2.1. Archive OM:
Các file OM được sắp xếp thành 3 archive logic
- Một archive giao dịch cố định.
- Một archive của các file bán cố định
- Một archive của các file cố định.
5.1.2.2. Giao dịch OM (OM transaction):
Transaction là các ứng dụng phần mềm, chúng được xếp đặt không quá trình xác định lệnh mà các lệnh này sẽ được thực hiện trong quá trình đó. Các transaction được giữ trong một "thư viện chương trình". Thư viện này được quản lý bằng 2 file: file danh mục và file lưu trữ xác định qua file danh mục.
5.1.2.3. File OM
File OM được xác định như một vùng logic của không gian lân cận được nhận ra bởi tên và được quản lý bằng hệ thống quản lý file OM.
Có 3 loại file OM:
- File truy nhập (khoá) (Keyed accessfile)
- Truy nhập trực tiếp (Direct accessfile)
- File tổ chức thiết bị (DEV)
5.1.2.4. CDC archive:
CDC archive chứa đựng phần mềm của phân hệ quan trọng nhất của tổng đài.
5.1.2.5. CDC file:
Là một vùng của bộ nhớ RAM được cài đặt khi trạm được nạp. Mỗi tệp CDC miêu tả một loại archive.
5.1.2.6. CSN Archive:
Một "CSN archive" là một loại đặc biệt của CDC corchi ve với 2 lý do sau:
- Phần mềm khai thác tồn tại trong PROM.
- Toàn bộ archive được nhận dạng như một file OM.
5.1.3. Thư viện thông tin (BBA và BBU).
- Thư viện thông tin cơ sở (BBA) bao gồm các file khai thác (System và site) cho một mức kỹ thuật nào đót cacs file định vị được mở cho một cấu hình cơ bản gồm:
+ Cấu hình của SMM.
+ Chỉ số SM.
+ Chỉ số URA (chỉ số các thuê bao, nhóm trung kế).
+ Số liệu khai thác đã biết một cách chắc chắn (cho quốc gia).
- Ngăn thư viện (BBU) bao gồm các file đặc biệt cho phần định vị.
5.1. 4. Quản lý phần mềm lưu trữ dựa trên vài nguyên tắc cơ bản sau:
Việc quản lý phần mềm lưu trữ dựa trên vài nguyên tắc cơ bản sau:
5.1.4.1. Tách riêng số liệu hệ thống và số liệu định vị (System và Site)
Nếu phàn lưu trữ các file hệ thống thì tên của các archive bắt đầu bằng chữ Z. Ví dụ: ZTR, ZMR, ZTX...
Nếu là phần lưu trữ các file định vị thì tên của các archive bắt đầu bằng chữ X. Ví dụ: XATR, XAMQ...
5.1.4.2. Kiểu lưu trữ của các ML (thiết bị phần mềm)
Bảng 1: Kiểu lưu trữ của ML
ML
System
Site
tr
ztr
xatr
tx
ztx
xatx
mq
zmq
xamq
mr
zmr
-
eta
zeta
-
gx
zgx
-
com
zcom
-
urm
zurm
-
oc
zoc
-
sm
zsm
xasm
csn
zcsn
-
pupe
-
xutc
Bảng 2: Ba phần lưu trữ không được đấu nối với ML:
System
Site
Role
zlo
-
locavar files
zfo
xafo
om files
zto
-
om Trausations
Nói chung các phần lưu trữ được nhóm lại dưới cái tên XOCB. Danh sách của các phần lưu trữ cùng với việc kiểm tra tổng thể riêng từng phần được lưu trữ trong file XGID.
4.1.4.3. Lưu trữ trên đĩa OM:
Các phần lưu trữ (archive) được ghi trên ổ đĩa logic 25 (DL 25) của đĩa SMM. File gồm các phần lưu trữ OCB (ZOCB) được gọi là SMMFIL.
5.1.4.4. Nhận dạng phần mềm:
Sự nhận dạng phần mềm tuỳ thuộc vào các chi tiết phần mềm được cài đặt trong phần mềm định vị của tổng đài.
5.1.4.5. Giám sát kết cấu:
Số liệu cố định được cài đặt vào phần mềm định vị có thể bị ảnh hưởng xấu. Vì vậy để tăng độ tin cậy cho hệ thống thì kết cấu file số liệu cố định trong nhớ phải được giám sát.
Nguyên tắc giám sát như sau:
- Kiểm tra định kỳ các file số liệu trong các trạm, trong các bộ nhớ riêng. Nếu xảy ra những sai khác thì trạm sẽ bị ngắt không hoạt động được nữa.
- Số liệu bán cố định được giám sát bởi phần mềm ứng dụng. Việc thay đổi số liệu cố định được thực hiện trên ổ đĩa lưu trữ Om và được liên kết với việc cập nhật kiểm tra tổng thể. Hệ thống quản lý một chương trình kiểm tra gốc (CHKO), và nó không bị thay đổi trong chương trình kiểm tra gốc và một chương trình kiểm soát hiện thời (CHKC). Kết quả của chương trình kiểm tra có thể cộng lại bởi hệ thống với yêu cầu của người điều hành hệ thống.
5.1.5. Thông tin số liệu:
Số liệu hệ thống được đặt trong 3 loại thông tin:
- MT: Thông tin băng từ (hoặc cờ).
Kiểu cung cấp thông tin này được sử dụng khởi tạo và nạp số liệu cố định cũng như bán cố định và bảo vệ độ an toàn cho hệ thống.
- DM: ổ đĩa (bộ nhớ khó bay hơi).
Kiểu thông tin này bao gồm các số liệu cố định, số liệu bán cố định được cập nhật và sao chép dùng cho trường hợp phải khởi động lại hệ thống hoặc một vài bộ phận.
- RAM: Bộ nhớ dễ bay hơi:
Kiểu thông tin này thực hiện trên các trạm vận hành. File số liệu cố định và bán cố định được nạp từ đĩa khi khởi tạo.
OM là một trường hợp đặc biệt, ở đó các chương trình chức năng được nạp khi chúng yêu cầu.
5.1.6. Tổ chức phần mềm trên đĩa.
- RTOS: Nhận dạng và quản lý các file với chương trình sửa sai.
- Chương trình SMMFIL: có 2 loại lệnh của người điều hành cho việc nhận dạng chương trình SMMFIL:
+ LDNIL: Lệnh kiểm tra định sẵn trên File đĩa. Lệnh này cung cấp việc kiểm tra định sẵn trên file đĩa OM.
+ PGIL: Danh sách chương trình thư viện. Lệnh này cung cấp lệnh kiểm tra cơ sở trên chương trình, từ thư viện OM.
5.2: Quản lý băng từ:
5.2.1. Giới thiệu chung:
Việc lưu trữ các thông tin trên băng từ là một chức năng được điều khiển bởi người điều hành. Hoạt động này được thể hiện bằng các quá trình tạm thời thông qua một file logic được ấn định trước cho một tập tin đã tạo dựng. Các lệnh quản lý băng từ được sử dụng với mục đích:
- Đánh dấu trước một tập tin bằng việc viết một hay nhiều tên của tập VOL 1+ (UVL 1), với băng đặt trong MTU. Việc này nhằm để ấn định một tên của tập cho một băng hoặc tập.
- Đặt trước một MTU để tạo dựng một tập.
- Khẳng định việc tạo dựng trên tệp MTU.
- ấn định một tên file vật lý cho một file logic.
- ấn định hoặc dỡ bỏ một tập.
- Lập bảng:
+ Tên các file vật lý
+ Các tên và trạng thái của các tệp.
- Gỡ bỏ một tập (việc kết hợp giữa tập và MTU).
- Bắt buộc phần cuối của một tập được sử dụng như một file cố định mà kết quả là nó sẽ đóng file này lại.
* Khuôn dạng băng từ:
VOL
HDR
DAta blockss
EOF
DR
Hình 2.20 Băng từ gồm 1 file
5.2.2 Chương trình ứng dụng:
5.2.2.1. Lưu giữ các thông tin về cước.
a) Sao chép số liệu cước ra ổ đĩa:
Các phần mềm tính cước MLTX 1 và MLTX 2 ở cả 2 SMC đều được 3 trang bị 2 file ghi cước là FITAX.
Khi có yêu cầu đổ số liệu ra đĩa hoặc tời chu kỳ đưa cước ra ngoài trang bị 2 SMC đều gửi số liệu cước của mình qua đường MIS tới SMM. SMM sẽ so sánh 2 số liệu cước này có bằng nhau không rổi mới đổ ra FITAX của đĩa cứng. Trong trường hợp có lỗi xảy ra ở một trong 2 MLTX thì tại SMM sẽ có kết quả so sánh nếu khác nhau, đồng thời SMM đưa cảnh báo ra ngoài (thể hiện trên Terminal hay đèn cảnh báo) cho người điều hành biết để xử lý.
Người điều hành có thể xử lý bằng các cách sau:
- Nạp lại giá trị cước được lưu trữ ở đĩa cứng trước khi xảy ra sự cố cả 2 MLTX.
- Lắp bất kỳ một giá trị cước của một trong 2 MLTX nạp vào MLTX kia và nạp vào ổ đĩa.
SMC
MLTX1
FITAX
SMC
MLTX2
FITAX
SMM
Companson MLTX1 FITAX
MIS
Record
ZATX
FITAX
Hình 2.21 Sao chép số liệu cước ra ổ đĩa
Sau khi cài đặt băng từ và ấn định tới file GTLC, là nơi chỉ số cước sẽ được chuyển tới.
Lúc này số liệu cước sẽ được chuyển từ file FITAX qua phàn TAXIL Buferr ở ổ đĩa, qua file chuyển tiếp GTLC ở SMM rồi được nạp vào băng.
TAXIL
Buffer
SMC
MLTX1
SMC
MLTX2
SMM
GLTC
MIS
GLTC
Hình 2.22. Nạp số liệu cước ra băng từ
c) Nạp số liệu cước vào băng từ có qua bộ đệm
Quá trình này được thực hiện qua các giai đoạn:
- Đệm số liệu từ MLTX 1 và MLTX 2 tại SMM (so sánh số liệu) sử dụng lệnh: TAXIL : với OPT = TAMP.
- Đệm số liệu từ ổ đĩa ra cho băng từ tại SMM (GTLC).
Sử dụng lệnh: TAXIL; với OPT = SV
- Xoá bộ đệm tạm thời.
Sử dụng lệnh TAXIL; với OPT = EFF.
5.2.2.2. Sao chép và lưu trữ bản tin cước chi tiết.
* Liên tục chuyển thông tin về cước chi tiết FAC.DET tới vùng nhớ YFDT của ổ đĩa:
- Thiết lập chỉ số cước cho mỗi khung số liệu tạo bởi từ 1 đến 38 bản tin được sao chép.
- Truyền khung số liệu đó sau 5 giây nếu nó chứa ít nhất 1 bản tin
- Gửi lại khung sau đó 10 giây nếu như nó không được xoá (khi chưa nhận được trử lời từ phía nhận).
- SSOM thu nhận khung số liệu đó.
Gửi khung số liệu đó tới phần ứng dụng cho bản tính cước chi tiết.
Khung số liệu được ghi vào ở ổ đĩa (dung lượng vùng nhớ FAC.DET là 100 Mbyte).
Khung bị xóa bởi SSOM với yêu cầu từ phần ứng dụng bản tin tính cước chi tiết.
Truyền khung số liệu tiếp theo bằng bộ đệm cước.
Nạp số liệu về cước chi tiết từ ỳDT ở ổ đĩa ra băng từ:
Sau khi khởi tạo và chỉ định một băng từ tới file chuyển cước GTDT người ta sử dụng lệnh để đổ số liệu cước ra băng từ.
File YFDT trong ổ đĩa có dung lượng 100Mb và tạo thành các khối , mỗi khối có 2048 byte.
Khi file này có 83% là rỗng thì phần ứng dụng FAC.DET không đưa ra cảnh báo, nhưng nó sẽđưa ra cảnh báo khẩn nếu file này dùng tới 94%.Dung lượng file FAC.DET có thể lưu giữ cước cho toàn bộ thuê bao trong 72 giờ. Nừu SMM không thể thâm nhập được thì bộ nhớ đệm trong TX có thể lưu giữ được từ 4-5 giờ các thông tin về cước chi tiết tùy thuộc vào lưu lượng.
5.2.2.3. Đưa ra và lưu trữ lỗi, cảnh báo, quan trắc bản tin.
Liên tục nạp số liệu vào bộ đệm của file YOFA:
Các loại cảnh báo đều được thu về SMM qua đường MAL, sau đó được chức năng cảnh báo mạng ở SMM ghi vào ổ đĩa ở file YOFA.
Các bản tin về lỗi, quan trắc được gửi từ các trạm SMA, SMT, SMX qua MAS qua chức năng GATEWAY ở MQ trong SMC.
Sau đó được thu về SMM qua đường MIS. Phần mềm khai thác và bảo dưỡng sẽ xử lý và lưu trữ chúng vào trong đĩa cứng.
Nạp lại số liệu về lỗi, cảnh báo, quan trắc ra băng từ.
Sau khi cài đặt băng từ và gán cho nó tới file chuyển đổi OFFA, người ta dùng lệnh để lấy các số liệu đó ra. Các số liệu này sẽ từ đĩa cứng đó qua file chuyển đổi của SMM rồi được ghi ra băng.
5.2.2.4. Lưu trữ và sao chép số liệu hệ thống:
Sau khi khởi tạo và gán cho băng từ một file chuyển đổi XGAR, điện thoại viên dùng lệnh để yêu cầu lưu trữ một file hệ thống nào đó.
Người t a có thể dùng lệnh để lưu trữ một nhóm các File lưu trữ (archive). Quá trình được thực hiện như sau:
Khi điện thoại viên đưa lệnh vào, SMM nhận lệnh và phân tích lệnh, nó tìm ra địa chỉ của file cần lưu trữ trong ổ đĩa.
Từ địa chỉ tìm được, nó sẽ tiếp tục thâm nhập vào địa chỉ có chứa nội dung của file và từ đó nội dung của file được đọc qua file chuyển đổi XGAR và ghi vào băng từ.
Trong trường hợp này, cả băng từ và ổ đĩa phải được gán cho 2 file chuyển đổi trong SMM bằng 2 lệnh khác nhau. Sau đó điện thoại viên đưa lệnh sao chép (Back - up) và lệnh lưu trữ vào. SMM sẽ đọc thông tin trên băng từ qua file chuyển đổi băng từ gửi qua file chuyển dổi ổ đĩa để ghi vào vùng nhớ gọi là file FICMD.
Kết luận
Qua những gì đã được thực hành ở trên, chúng ta đã nắm được những thành phần cơ bản của hệ thống tổng đài điện tử số nói chung và cụ thể là tổng đài ALCATEL 1000- E10 , cũng như các ứng dụng thực tiễn của hệ thống này.
Tổng đài ALCATEL1000- E10 thực sự là một hệ thống chuyển mạch có khả năng thao tác cao và nó đã được sử dụng rộng rãi trên mạng viễn thông Việt Nam trong những năm gần đây. Với xu thế phát triển như hiện nay thì hệ thống tổng đài ALCATEL 1000- E10 cần phải được nâng cấp liên tục mới có thể đáp ứng được đầy đủ mọi loại hình dịch vụ khác nhau.
Trong đồ án tốt nghiệp này em không đi sâu vào các vấn đề chi tiết nhưng cũng có một cái nhìn tổng quát về nguyên tắc tổ chức hệ thống tổng đài ALCATEL-E10, từ đó tạo điều kiện vận hành, khai thác và bảo dưỡng tổng đài thuận tiện hơn.
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bản đồ án này không thể tránh khỏi những thiêú xót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô và các bạn.
Em xin trân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo, những người đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin cảm ơn thầy Trần Anh Vũ, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hồng
Các từ viết tắt trong OCB283
Từ viết tắt ý nghĩa
ASS Tạo tuyến báo hiệu số 7
AT Bộ ghép nối đầu cuối
BL Bus nội bộ
BM Băng từ
BSC Bộ điều khiển trạm cơ sở
BSM Bus trạm đa xử lý
BSS Hệ thống trạm cơ sở
BT Cơ sở thời gian
BTS Trạm thu phát cơ sở
CAS Điểm chuyển mạch dịch vụ hoặc báo hiệu kênh kết hợp
CCITT Uỷ ban tư vấn điện thoại và điện tín quốc tế
CCITT NO7 Hệ thống báo hiệu kênh chung được định nghĩa bởi CCITT
CCM Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động (MSC)
CCS7 Xem CCITT No7
CDE Hộp phân bố điện năng
CCX Hệ thống ma trận chuyển mạch
CLTH Bộ phối hợp các đường truyền báo hiệu HDLC
CMP Bộ phối hợp đa lộ chính
CMS Bộ phối hợp đa lộ thứ cấp
CN Bộ tập trung số
CNE Bộ tập trung số từ xa
CNEM Bộ tập trung số từ xa thu nhỏ
CNEP Bộ tập trung từ xa chính
CNES Bộ tập trung từ xa thứ cấp
CNI Bộ tập trung số nội hạt
COM Xem ML COM
COMA (B) ML COM đối với nhánh A (hoặc B)
CRC4 Chu kỳ kiểm tra quá tải thứ 4
CSAL Bộ phối hợp cảnh báo thứ cấp
CSE Bộ tập trung vệ tinh điện tử (hoặc đơn vị kết nối thuê bao điện tử)
CSMP Bộ phối hợp báo hiệu đa thủ tục
CNS Đơn vị truy nhập thuê bao số
CT Mạch đầu cuối
CTSV Bộ phối hợp xử lý tín hiệu thoại
CV Bộ chuyển đổi điện áp
DL Đĩa logic
DM Đĩa từ
DT Phân phối tín hiệu thời gian cơ sở
DTMF Thiết bị đa tần âm kép
ECT Module phần mềm trao đổi
EL Trạm phần mềm
ETN Thiết bị đầu cuối số
ETSI Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu
ETU Đơn vị đầu cuối tổng đài
E10 Hệ thống ALCATEL 1000 E10
E10 (OCB283) Hệ thống ALCATEL 1000 E10 được trang bị với OCB283
GAS Nhóm bộ nối báo hiệu
GLR Nhóm các đường ma trận
GRUT Nhóm các thiết bị đầu cuối
GSM Hệ thống toàn cầu đối với thông tin di động
GT Bộ phát âm báo
GTA Nhóm xử lý thiết bị phụ trợ
GX Xem ML GX
HDB3 Mã lưỡng cực mật độ cao
HDLC Điều khiển đường dữ liệu mức cao
HLR Bộ kiểm tra cục bộ
HYP HYPervisor
IAS Giao tiếp SMM với cảnh báo
ICDC CSN giao tiếp với đơn vị kết nối và điều khiển
ICNE Giao tiếp UCN-CNE
ILR Giao tiếp các đường ma trận
IN Mạng thông minh
ISDN Mạng số đa dịch vụ thích hợp
ISPABX Tổng đài cơ quan dịch vụ thích hợp
ISUP Phần thuê bao số mạng đa dịch vụ thích hợp
IT Khe thời gian (TS) hoặc ngắt
ITA Thiết bị tài sản khách hàng
J64 Truy nhập chuyên dụng tới các đường dữ kiện 64K bit/s
LA Đường truy nhập
LAPD Thủ tục truy nhập đường (kênh I)
LAS Đường truy nhập
LBUC Phần mềm cơ sở đơn vị điều khiển
LBUT Phần mềm cơ sở đơn vị đầu cuối
LCUT Phần mềm chung đơn vị đầu cuối
LD Đường dữ liệu
LR Đường ma trận
LRE Đường ma trận ngoài
LRI Đường ma trận bên trong
LRS Đường ma trận ngoài
LSP Đường bán thường trực
MA Chương trình Marco
MAL Vòng cảnh báo
MAP Phần ứng dụng di động
MAS Vòng cảnh báo truy nhập trạm điều khiển chính
MC Bộ nhớ chung
Common memory
MCX Ma trận chuyển mạch chính
MF Đa tần
MIC Điều biến xung mã (PCM)
MIS Mạch vòng liên trạm
ML Máy phần mềm (thường gọi là phần mềm)
MLCC ML điều khiển gọi (xử lý gọi trong ngữ cảnh thông tin di động)
ML COM ML trạm điều khiển ma trận chuyển mạch
ML ETA ML quản lý thiết bị phụ trợ (hoặc mạng dịch vụ)
ML GS ML trạm điều khiển dịch vụ (ngữ cảnh thông tin di động)
ML GX ML bộ xử lý hệ thống ma trận
ML MQ ML phân bố bản tin
ML MR ML bộ xử lý gọi
ML OC ML bộ tạo tuyến bản tin OM
ML PC ML trạm điều khiển báo hiệu số 7
ML PUPE ML bộ xử lý giao thức báo hiệu số 7.
ML SABA ML mô phỏng thuê bao tương tự
ML SM Phần mềm (ML) trên trạm: bộ điều khiển chức năng chung (thông tin, lưu tải, phòng vệ...) đối với mỗi trạm SM
ML TR Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và thuê bao
ML TX Phần mềm đo lường lưu thoại và tính cước cuộc gọi.
ML URM ML bộ xử lý PCM
ML Thiết bị ghi nhận thông báo
MPN Thiết bị thông báo số hoặc bộ điều khiển dịch vụ thoại
MPNA Thiết bị thông báo số ACATEL
MQ Xem ML MQ
MR Xem ML MR
MSC Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động
MT Xem BM
MTP Phần chuyển bản tin (trong CCITT No7)
ND Số thiết kế
NE Số thiết bị
OCOM Chức năng khai thác và bảo dưỡng được trung tâm hoá OCB283
OM Phần mềm (hoặc chức năng) khai thác và bảo dưỡng trong ALCATEL 1000 E10
OSI Liên kết hệ thống mở
OVS Đơn vị th tín hiệu thoại
P/R Làm việc / Chờ
PC Xem MLPC
PCM Điều biến xumg mã
PE Trạng thái kiểm tra
PLMN Mạng di động công cộng
PMD Post Mortem Dump
PS Điểm báo hiệu
PSTN Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
PTS Điểm chuyển báo hiệu (STP)
PUP Đơn vị xử lý chính
PUPE Xem ML PUPE
PUS Đơn vị xử lý thứ cấp
PU32 Đơn vị xử lý 32 bit
RCX Ma trận chuyển mạch
REM Mạng quản lý viễn thông
RGF Bộ thu và xử lý tần số
RGT Mạng quản lý viễn thông
RNIS ISDN
SAB Khuếch đại và lựa chọn nhánh (trong CCX)
SAD Địa chỉ phụ
SAM Trạm điều biến cung cấp nguồn
SCSI Giao tiếp hệ thống máy tính nhỏ
SDA Quay số trực tiếp
SDE Trạm cung cấp nguồn
SIO Dịch vụ tổng đài trung kế tuỳ ý
SM Trạm điều khiển
SMA Trạm điều khiển thiết bị phụ trợ
SMC Trạm điều khiển chính
SMM Trạm bảo dưỡng
SMT Trạm điều khiển trung kế
SMX Trạm điều khiển ma trận
SP Điểm báo hiệu
SPA Originationg only lines
SPB Terminating only lines
SSCS Điểm điều khiển liên kết báo hiệu
SSP Điểm chuyển mạch dịch vụ
SSTM Bộ phận chuyển bản tin
SSUR Intergrated Service digital network User Part (ISUP)
SSUT Telephone user part (TUP)
SSUTR2 ISDN telephone user part-version 2
SS7 Báo hiệu kênh chung số 7
ST Đầu cuối chuyển mạch
STP Điểm chuyển báo hiệu
STS Trạm cơ sở thời gian và đồng bộ
SUP Chương trình giám sát
TA/S Cuộc gọi thực hiện trên giây
TC Đầu cuối tổng đài
TCAP Transaction Capabilities Application Part
TCBTL Bộ mạch tín hiệu cơ sở thời gian (CSNL)
TE Thiết bị đầu cuối
TMN Mạng quản lý viễn thông
TR Xem ML .....
TRCX Bộ mạch ma trận
TS Khe thời gian
TSITL Bộ mạch ghép nối TCBTL
TSUC Bộ mạch lựa chọnđơn vị điều khiển
TSURV Bộ khuếch đại cung cấp nguồn
TTN Đầu cuối điện thoại số
TTRS Bộ mạch bộ chuyển đổi mã và đồng bộ hoá lại
TTRSB Bộ mạch bộ chuyển đổi mã và đồng bộ hoá lại CRC4
TTY Máy in từ xa
TUP Phần ứng dụng điện thoại
TUTP Đơn vị đầu cuối xử lý gói
TVDR Bảo vệ các đường thuê bao song song chống lại sự quá điện áp
TY Đầu cuối in (trong sự liên kết với đầu cuối bộ vận hành VDU)
UCN Đơn vị điều khiển số (trong CSN)
UCX Đơn vị điều khiển và kết nối (trong CSN: UCN ngoại trừ GTA)
URA Đơn vị truy nhập (hoặc kết nối) thuê bao (CSN hoặc CSE)
URM Xem ML URM
UT Đơn vị đầu cuối
UTC Term identifying archive storage for the ML PUPE and ML PC
UTP Đơn vị xử lý khung
XBUS BUS chung tiêu chuẩn của hệ thống ALCATEL 8300
tài liệu tham khảo
1. Hệ thống chuyển mạch - Ths. Nguyễn Thị Thanh Kỳ, Ths. Vũ Thuý Hà, 2000
2. Tổng đài điện tử Aleatel 1000 E10 - Ths. Nguyễn Thị Thanh Kỳ, 1995
3. Hệ thống báo hiệu số 7 và đồng bộ - Ths. Nguiyễn Thị Thanh Kỳ. Ts. Lê Ngọc Giao, 1999.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28419.doc