Đồ án Xây dựng bộ chấ lưu 3 chức năng cho đèn neon sự cố

Sau ba tháng làm đồ án về đề tải: “ Xây dựng chấn lưu 3 chức năng cho đèn neon sự cố ” qua máy tính cá nhân PC, đồng thời với sự giúp đỡ và chỉ bảo của GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn, thầy Ngô Quang Vĩ và các thầy cô giáo trong bộ môn điện và điện tử, em đã làm đƣợc những công việc sau: + Xây dựng lý thuyết: kiến thức về các sơ đồ của bộ chấn lƣu điện tử sử dụng trong lĩnh vực điện chiếu sáng sử dụng đèn huỳnh quang trong sinh hoạt. + Làm mô hình thực nghiệm: kiến thức về kết cấu mạch chấn lƣu điện tử. Tuy nhiện do thời gian hạn chế, kiến thức của em còn có hạn và các điều kiện ngoại cảnh khác nên trong cuốn đồ án này em không thể tránh khỏi những thiều sót: + Kết cầu cơ khí và tính thẩm mĩ của mô hình thực nghiệm còn nhiều thiếu sót. + khả năng ứng dụng chƣa thực sự hiệu quả

pdf73 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1081 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng bộ chấ lưu 3 chức năng cho đèn neon sự cố, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột" pop "sau đó một" hiss "là khí áp suất thấp làm đƣợc đắm do nứt kính cho phép không khí để nhập giống nhƣ trong một thủng mà cũng có thể gây ra dây tóc bốc hơi. 29 Các sợi có thể ghi ở cuối cuộc đời của đèn, mở mạch và mất khả năng nóng lên. Cả hai sợi mất chức năng khi chúng đƣợc nối tiếp, với chỉ một mạch đơn giản bắt đầu chuyển một dây tóc bị hỏng sẽ làm cho bóng đèn hoàn toàn vô dụng. Sợi hiếm khi hoặc không ghi mạch mở trừ khi dây tóc sẽ trở nên cạn kiệt của nguồn bức xạ và các thiết bị kiểm soát có thể cung cấp đủ điện áp cao trên ống để vận hành nó trong âm cực lạnh, chế độ. Một số chấn lƣu điện tử kỹ thuật số có khả năng phát hiện các sợi bị phá vỡ và vẫn có thể tấn công một vòng cung với một hoặc cả hai bị phá vỡ sợi cung cấp vẫn còn đủ phát. Một dây tóc bị phá vỡ trong một bóng đèn gắn với một chấn lƣu thƣờng gây ra từ cả hai bóng đèn để ghi ra hoặc nhấp nháy. 1.3.2.8. chất lân quang và quang phổ của ánh sáng phát ra Hình 1.14: hình ảnh quang phổ của ánh sáng Ánh sáng từ đèn ống huỳnh quang là một phản ánh của một đĩa CD cho thấy các ban nhạc cá nhân của màu sắc. Các quang phổ của ánh sáng phát ra từ một đèn huỳnh quang là sự kết hợp của ánh sáng trực tiếp phát ra từ hơi thủy ngân, và ánh sáng phát ra bởi các lớp phủ lân. Các vạch quang phổ từ các phát thải thủy ngân và lân thực hiện cho một quang phổ phân phối kết hợp của ánh sáng đó là khác với sản xuất bằng nguồn nóng sáng. Các cƣờng độ tƣơng đối của ánh sáng phát ra trong từng dải hẹp các bƣớc sóng trong phổ nhìn thấy đƣợc trong tỷ lệ khác nhau so với một nguồn sáng chói. các đối tƣợng màu đƣợc nhận thức khác 30 nhau theo các nguồn ánh sáng với quang phổ phân bố khác nhau. Ví dụ, một số ngƣời tìm thấy những màn biểu diễn màu sắc đƣợc sản xuất bởi một số đèn huỳnh quang đƣợc khắc nghiệt và la nh. Một ngƣời khỏe mạnh đôi khi có thể xuất hiện để có một làn da không lành mạnh dƣới ánh sáng huỳnh quang. Mức độ mà hiện tƣợng này xảy ra có liên quan đến thành phần quang phổ của ánh sáng, và có thể đƣợc hiệu chỉnh bởi nó chỉ vẽ màu (CRI). Hình 1.15: nhiệt độ màu của đèn Nhiệt độ màu tƣơng quan (CCT) là một thƣớc đo của "bóng râm" độ trắng của một nguồn ánh sáng, một lần nữa bằng cách so sánh với một vật đen. ánh sáng đèn sợi đốt tiêu biểu là 2700 K, mà là màu vàng-trắng. Halogen ánh sáng là 3000 K. đèn huỳnh quang đƣợc sản xuất với một CCT chọn bằng cách thay đổi hỗn hợp các chất lân quang bên trong ống. đèn huỳnh quang trắng ấm có CCT của 2700 K và đƣợc phổ biến cho chiếu sáng dân cƣ. đèn huỳnh quang trắng trung tính có một CCT của 3000 hoặc 3500 K Cool K. đèn huỳnh quang trắng có một CCT của K 4100 và đƣợc phổ biến cho chiếu sáng văn phòng. Đèn huỳnh quang ánh sáng ban ngày có một CCT là 5000 K đến 6500 K, mà là màu xanh-trắng. CCT cao chiếu sáng thƣờng đòi hỏi cao hơn mức độ ánh sáng. Ở cấp độ chiếu sáng mờ, mắt ngƣời cảm nhận nhiệt độ màu thấp hơn tự nhiên hơn, nhƣ liên quan thông qua các đƣờng cong Kruithof . Vì vậy, một 2700 K sợi đốt đèn mờ xuất hiện tự nhiên và 5.000 K sáng đèn cũng xuất hiện tự nhiên, nhƣng một 5000 mờ K đèn huỳnh quang xuất hiện quá nhạt. Ánh sáng ban ngày kiểu đèn huỳnh quang trông tự nhiên chỉ khi họ đang rất tƣơi sáng. 31 Màu vẽ chỉ số (CRI) là một biện pháp tốt nhƣ thế nào màu sắc có thể đƣợc cảm nhận bằng cách sử dụng ánh sáng từ một nguồn, so với ánh sáng từ một nguồn tham khảo nhƣ ánh sáng ban ngày hoặc đen là của cùng một nhiệt độ màu . Theo định nghĩa, một bóng đèn sợi đốt có một CRI là 100. Thực tế đèn huỳnh quang đạt đƣợc CRIS của bất cứ nơi nào 50-99. đèn huỳnh quang với CRI thấp có chất lân quang phát ra quá ít ánh sáng màu đỏ. Da xuất hiện dƣới màu hồng, và do đó "không lành mạnh" so với ánh sáng đèn sợi đốt. Màu các đối tƣợng xuất hiện tắt tiếng. Ví dụ, một CRI thấp ống halophosphate 6800 K (một ví dụ cực) sẽ làm cho màu đỏ xuất hiện xỉn màu đỏ hoặc thậm chí màu nâu. Vì mắt là tƣơng đối kém hiệu quả tại phát hiện ánh sáng màu đỏ, một sự cải tiến trong vẽ chỉ số màu sắc, với năng lƣợng tăng lên trong phần màu đỏ của quang phổ, có thể làm giảm hiệu quả chiếu sáng tổng thể. Ánh sáng sử dụng đèn huỳnh quang sắp xếp trong một hợp những tints của màu trắng. Đôi khi điều này là do thiếu sự đánh giá cao sự khác biệt hoặc tầm quan trọng của các loại ống khác nhau. Trộn các loại phụ kiện ống bên trong có thể cải thiện màu sắc của ống sinh sản chất lƣợng thấp hơn. Một số của ánh sáng dễ chịu nhất là từ các ống chứa lớn hơn, halophosphate loại chất lân quang (công thức hóa học Ca 5 ( P O 4) 3 ( F , Cl ): Sb 3 +, Mn 2 +). phosphor này chủ yếu phát ra màu vàng và màu xanh ánh sáng, và tƣơng đối ít màu xanh lá cây và đỏ. Trong trƣờng hợp không có tài liệu tham khảo, hỗn hợp này xuất hiện màu trắng để mắt, nhƣng ánh sáng có một không đầy đủ quang phổ . Các CRI của đèn này là khoảng 60. Kể từ những năm 1990, chất lƣợng cao hơn đèn huỳnh quang sử dụng hoặc một lớp phủ CRI halophosphate cao hơn, hoặc triphosphor hỗn hợp, dựa trên europi và chât ho ion, có ban nhạc phát xạ phân bố đều hơn trong quang phổ của ánh sáng nhìn thấy đƣợc. CRI cao halophosphate và triphosphor ống cung cấp cho một màu sắc tự nhiên hơn với mắt ngƣời. Các CRI các loại đèn này thƣờng là 82-100. 32 Bảng 2.1 đèn huỳnh quang phổ Đèn huỳnh quang phổ Điển hình đèn huỳnh quang với " đất hiếm phosphor " Một điển hình "mát mẻ trắng" sử dụng đèn huỳnh quang hai pha tạp chất lân quang đất hiếm, Tb 3 +, Ce 3 +: La PO 4 cho màu xanh lá cây và xanh dƣơng khí thải và Eu : Y 2 O 3 cho màu đỏ. Đối với một lời giải thích về nguồn gốc của cá nhân vào đỉnh trên hình ảnh. Lƣu ý rằng một số các đỉnh phổ trực tiếp đƣợc tạo ra từ hồ quang thủy ngân. Đây có thể là loại phổ biến nhất của đèn huỳnh quang đƣợc sử dụng ngày hôm nay. Một phong cách cũ halophosphate phosphor đèn huỳnh quang Halophosphate photpho trong các đèn thƣờng bao gồm hóa trị ba antimon và ho mangan pha tạp canxi halophosphate (Ca 5 (PO 4) 3 ( Cl , F ): Sb 3 +, Mn 2 +). Các màu sắc của các đầu ra ánh sáng có thể đƣợc điều chỉnh bằng cách thay đổi tỷ lệ của dopant antimon màu xanh và màu da cam phát phát dopant mangan. Các màu vẽ khả năng của các 33 bóng đèn kiểu cũ là khá nghèo nàn. Halophosphate chất lân quang đƣợc phát minh bởi McKeag et al AH. vào năm 1942. "Nắng tự nhiên" ánh sáng huỳnh quang Giải thích về nguồn gốc của các đỉnh là trên trang hình ảnh. Đỉnh núi với những ngôi sao đều thủy ngân -đƣờng. Đèn huỳnh quang màu vàng Các phổ này gần giống với một bóng đèn huỳnh quang thông thƣờng ngoại trừ một số thiếu gần ánh sáng dƣới 500 nanomet. Hiệu ứng này có thể đạt đƣợc thông qua, hoặc sử dụng phốt pho chuyên ngành hoặc thƣờng bằng việc sử dụng một bộ lọc ánh sáng màu vàng đơn giản. Những chiếc đèn thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ là ánh sáng cho quang khắc làm việc trong phòng sạch và nhƣ lỗi không thấm "ngoài trời chiếu sáng" (hiệu quả của việc đó là có vấn đề). Quang phổ của một " BlackLight bóng " Thƣờng chỉ có một phosphor hiện diện trong một bóng đèn BlackLight, thƣờng bao gồm europi -pha tạp stronti 34 fluoroborate , mà đƣợc chứa trong một phong bì của kính của gỗ . Bóng đèn huỳnh quang ánh sáng có nhiều hình dạng và kích cỡ. Các bóng đèn huỳnh quang compact (CFL) đang trở nên phổ biến hơn. Nhiều đèn huỳnh quang compact tích hợp các thiết bị điện tử phụ trợ vào trong cơ sở của đèn, cho phép họ để phù hợp với một ổ cắm bóng đèn ánh sáng thƣờng xuyên. Trong nhà ở Mỹ, đèn huỳnh quang chủ yếu đƣợc tìm thấy trong nhà bếp , tầng hầm, hay nhà để xe , nhƣng trƣờng học và các doanh nghiệp tìm thấy những tiết kiệm chi phí các loại đèn huỳnh quang đƣợc quan trọng và hiếm khi sử dụng đèn sợi đốt. Ƣu đãi về thuế và mã kết quả xây dựng sử dụng cao hơn ở những nơi nhƣ California . Ở các nƣớc khác, dân cƣ sử dụng của ánh sáng huỳnh quang khác nhau tùy thuộc vào giá năng lƣợng, tài chính và môi trƣờng quan tâm của ngƣời dân địa phƣơng, và chấp nhận đầu ra ánh sáng. Trong Đông và Đông Nam Á rất hiếm thấy nóng sáng bóng đèn trong các tòa nhà bất cứ nơi nào. Một số quốc gia đang khuyến khích các pha-ra bóng đèn bóng đèn sợi đốt và thay thế các loại đèn sợi đốt bằng đèn huỳnh quang hoặc các loại đèn hiệu quả năng lƣợng. Ngoài ra để chiếu sáng chung, đèn huỳnh quang đặc biệt thƣờng đƣợc sử dụng trong chiếu sáng sân khấu cho bộ phim và video sản xuất. Họ đƣợc mát hơn các nguồn ánh sáng truyền thống halogen, và sử dụng tần số cao để ngăn chặn sự rung chấn lƣu video và đèn chỉ số cao, màu sắc màn biểu diễn cho khoảng nhiệt độ màu sắc ánh sáng ban ngày. đèn huỳnh quang chuyển đổi nhiều về sức mạnh đầu vào cho ánh sáng nhìn thấy hơn so với đèn sợi đốt. Một điển hình 100 watt đèn sợi đốt tungsten filament có thể chuyển đổi chỉ có 2% của đầu vào sức mạnh của nó với ánh 35 sáng trắng có thể nhìn thấy, trong khi đèn huỳnh quang thông thƣờng chuyển đổi khoảng 22% của đầu vào quyền lực để ánh sáng trắng có thể nhìn thấy. Xem các bảng trong bài viết hiệu quả phát sáng . Hiệu quả của đèn huỳnh quang dao động từ khoảng 16 lumens / watt cho một ống watt 4 với một chấn lƣu thông thƣờng cho hơn 100 lumen / W với một chấn lƣu điện tử hiện đại, thƣờng trung bình 50-67 lm / W tổng thể. Hầu hết các đèn huỳnh quang compact trên 13 watt với chấn lƣu điện tử tích đạt đƣợc khoảng 60 lm / W. Đèn đƣợc xếp hạng bởi lumens sau 100 giờ hoạt động. Đối với một ống huỳnh quang đƣợc, một chấn lƣu điện tử tần số cao cho khoảng một hiệu quả cải thiện 10% so với một chấn lƣu điện cảm. Huỳnh quang của một số loại đá và các chất khác đã đƣợc quan sát thấy hàng trăm năm trƣớc khi bản chất của nó đã đƣợc hiểu rõ. Đến giữa thế kỷ 19, thực nghiệm đã quan sát thấy một ánh sáng bức xạ phát ra từ thủy tinh tàu sơ tán một phần thông qua đó một điện hiện hành thông qua. Một trong những ngƣời đầu tiên giải thích nó đã đƣợc các nhà khoa học Ailen Sir George Stokes từ Đại học Cambridge , ngƣời đã đặt tên cho hiện tƣợng "huỳnh quang" sau khi fluorit , một khoáng sản có nhiều mẫu phát huỳnh quang mạnh do các tạp chất. Lời giải thích dựa vào bản chất của hiện tƣợng điện và ánh sáng đƣợc phát triển bởi các nhà khoa học ngƣời Anh Michael Faraday và James Clerk Maxwell trong thập niên 1840. Ít nhiều đã đƣợc thực hiện với hiện tƣợng này cho đến năm 1856 khi một ngƣời Đức tên là thổi thủy Heinrich Geissler tạo ra một máy bơm chân không thủy ngân là một ống kính di tản đến một mức độ trƣớc đây không thể. Khi một dòng điện đi qua một ống Geissler , một mạnh mẽ màu xanh lá cây sáng trên các bức tƣờng của ống cathode cuối có thể đƣợc quan sát thấy. Bởi vì nó đƣợc sản xuất một số hiệu ứng ánh sáng đẹp, các ống Geissler là một nguồn phổ biến của giải trí. Quan trọng hơn, tuy nhiên, đã đóng góp cho nghiên cứu khoa học. Một trong những nhà khoa học đầu tiên để thử nghiệm 36 với một ống Geissler là Julius Plücker những ngƣời có hệ thống đƣợc mô tả năm 1858 các hiệu ứng phát quang đã xảy ra trong một ống Geissler. Ông cũng đã quan sát quan trọng là các phát sáng trong ống chuyển vị trí khi ở gần với một trƣờng điện từ . Alexandre Edmond Becquerel quan sát vào năm 1859 rằng một số chất phát ra ánh sáng khi chúng đƣợc đặt trong ống Geissler. Ông tiếp tục áp dụng các lớp phủ mỏng của vật liệu phát quang để các bề mặt của các ống này. Huỳnh quang xảy ra, nhƣng các ống đã rất không hiệu quả và đã có một cuộc sống hoạt động ngắn. Yêu cầu bắt đầu với các ống Geissler tiếp tục nhƣ vacuums thậm chí tốt hơn đƣợc sản xuất. Sự nổi tiếng nhất là các ống sơ tán đƣợc sử dụng cho nghiên cứu khoa học bởi William Crookes . ống đó đã đƣợc sơ tán do thủy ngân có hiệu quả cao, bơm chân không đƣợc tạo ra bởi Hermann Sprengel . Nghiên cứu đƣợc tiến hành bởi Crookes và những ngƣời khác cuối cùng đã dẫn đến sự phát hiện của các điện tử vào năm 1897 bởi JJ Thomson . Tuy nhiên, ống Crookes , vì nó đã đƣợc biết đến, đƣợc sản xuất chút ánh sáng trong chân không bởi vì nó đã quá tốt và do đó thiếu một lƣợng khí đốt cần thiết để kích thích điện phát quang . Trong khi Becquerel chủ yếu về nghiên cứu khoa học vào huỳnh quang, Thomas Edison một thời gian ngắn theo đuổi ánh sáng huỳnh quang cho tiềm năng thƣơng mại của nó. Ông phát minh ra một đèn huỳnh quang vào năm 1896 mà đƣợc sử dụng một lớp phủ của canxi Tungstat nhƣ chất huỳnh quang, kích thích bởi X-quang , nhƣng mặc dù nó nhận đƣợc một bằng sáng chế vào năm 1907, nó đã không đƣợc đƣa vào sản xuất. Cũng nhƣ với một vài nỗ lực khác để sử dụng cho chiếu sáng ống Geissler, nó đã có một cuộc sống hoạt động ngắn, và cho sự thành công của bóng đèn sợi đốt, Edison đã có lý do gì để theo đuổi một giải pháp thay thế có nghĩa là chiếu sáng điện. Nikola Tesla đã thử nghiệm tƣơng tự trong năm 1890 , đặt ra bóng đèn huỳnh quang 37 tần số cao đƣợc hỗ trợ đó đã đƣa ra một ánh sáng màu xanh lục, nhƣng nhƣ với các thiết bị của Edison, không có thành công thƣơng mại đã đạt đƣợc. Mặc dù Edison mất quan tâm đến ánh sáng huỳnh quang, một trong những nhân viên cũ của ông đã có thể tạo ra một đèn khí đốt dựa trên đạt đƣợc một thƣớc đo của thành công thƣơng mại. Năm 1895 Daniel McFarlan Moore đã chứng minh đèn 2-3 m (6,6-9,8 ft) chiều dài là sử dụng khí carbon hoặc nitơ để phát ra ánh sáng trắng hoặc màu hồng, tƣơng ứng. Nhƣ với đèn huỳnh quang trong tƣơng lai, họ đã đƣợc đáng kể phức tạp hơn một bóng đèn sợi đốt. Sau nhiều năm làm việc, Moore đã có thể kéo dài tuổi thọ hoạt động của đèn bằng cách phát minh ra một điều khiển van điện từ đó duy trì một áp suất khí không đổi trong ống. Mặc dù của đèn Moore là phức tạp, tốn kém để cài đặt, và yêu cầu cao về điện áp rất , nó đã đƣợc đáng kể hiệu quả hơn so với đèn sợi đốt, và nó tạo ra một ánh sáng tự nhiên hơn so với đèn sợi đốt. Từ năm 1904 trở đi hệ thống chiếu sáng của Moore đã đƣợc cài đặt tại một số cửa hàng và văn phòng. thành công của nó đóng góp cho General Electric động lực s 'để cải thiện các bóng đèn sợi đốt, đặc biệt là những dây tóc. Những nỗ lực của GE đã thành hiện thực với phát minh của một vonfram dựa sợi-. Tuổi thọ của bóng đèn sợi đốt mở rộng phủ nhận một trong những ƣu điểm chính của đèn Moore, nhƣng GE đã mua bằng sáng chế liên quan trong năm 1912. Các bằng sáng chế và những nỗ lực sáng tạo mà họ đã đƣợc hỗ trợ có giá trị đáng kể khi công ty đã lên đèn huỳnh quang hơn hai thập kỷ sau đó. Vào khoảng thời gian tƣơng tự mà Moore đã phát triển hệ thống chiếu sáng của mình, một ngƣời Mỹ đã tạo ra một phƣơng tiện chiếu sáng mà cũng có thể đƣợc xem nhƣ là một tiền thân của đèn huỳnh quang hiện đại. Đây là đèn hơi thuỷ ngân, , phát minh bởi Peter Cooper Hewitt và cấp bằng sáng chế vào năm 1901 ( Mỹ 682692 ) (Lƣu ý: số bằng sáng chế đƣợc phổ trích dẫn sai nhƣ US889, 692). Hewitt của đèn luminesced khi một điện hiện tại đƣợc 38 thông qua thông qua hơi thuỷ ngân ở áp suất thấp. Không giống nhƣ đèn của Moore, Hewitt là đƣợc sản xuất trong các kích thƣớc tiêu chuẩn hóa và hoạt động ở mức thấp điện áp . Các đèn hơi thủy ngân đã đƣợc cấp trên cho các loại đèn sợi đốt của thời gian về hiệu quả năng lƣợng, nhƣng ánh sáng màu xanh-màu xanh lá cây nó đƣợc sản xuất hạn chế ứng dụng của nó. Đó là, tuy nhiên, đƣợc sử dụng để chụp ảnh và một số quy trình công nghiệp. Đèn hơi thuỷ ngân vẫn tiếp tục đƣợc phát triển với một tốc độ chậm, đặc biệt là ở châu Âu, và đầu những năm 1930 họ đã nhận đƣợc sử dụng hạn chế cho chiếu sáng quy mô lớn. Một số ngƣời trong số họ sử dụng sơn huỳnh quang, nhƣng đó chủ yếu đƣợc sử dụng để hiệu chỉnh màu sắc và không cho ra ánh sáng nâng cao. đèn hơi thủy ngân cũng dự đoán các đèn huỳnh quang ở thành lập công ty của họ về chấn lƣu để duy trì một dòng không đổi. Cooper-Hewitt đã không đƣợc là ngƣời đầu tiên sử dụng hơi thủy ngân cho chiếu sáng, nhƣ những nỗ lực trƣớc đó đã đƣợc gắn kết bởi Way, Rapieff, Arons, và Bastian và Salisbury. Đặc biệt quan trọng là đèn hơi thủy ngân phát minh bởi Küch tại Đức . Đèn này sử dụng thạch anh vào vị trí của thủy tinh để cho phép cao hơn nhiệt độ hoạt động , và do đó hiệu quả hơn. Mặc dù sản lƣợng ánh sáng của nó tƣơng đối so với mức tiêu thụ điện đã tốt hơn so với các nguồn khác của ánh sáng, ánh sáng nó đƣợc sản xuất là tƣơng tự nhƣ các đèn Cooper-Hewitt ở chỗ nó thiếu phần màu đỏ của quang phổ, làm cho nó không phù hợp với ánh sáng bình thƣờng. Hình 1.16: Đèn huỳnh quang 39 1.4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC SỰ CỐ TRONG LĨNH VỰC CHIẾU SÁNG Trong thời đại nền kinh tế và công nghệ kỹ thuật phát triển nhƣ ngày nay thì nhu cầu đòi hỏi của ngƣời sử dụng về chất lƣợng của sản phẩm và khả năng khắc phục những sự cố ngày càng cao. Bởi vì thế, mà nó đã đặt ra những vấn đề cấp thiết cho các nhà nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, cần phải đƣa ra đƣợc những phƣơng pháp khắc phục tối ƣu nhất khi xảy ra sự cố trong quá trình hoạt động của các sản phẩm. Trong các lĩnh vực nghiên cứu để khắc phục những sự cố, thì lĩnh vực điện chiếu sáng là một trong những lĩnh vực đƣợc sự quan tâm hàng đầu. Ngày nay, công nghệ điện chiếu sáng đƣợc đầu tƣ nghiên cứu rất mạnh mẽ và hết sức đƣợc quan tâm và chú trọng. Bởi vì, nó đƣợc ứng dụng ở mọi nơi trong sinh hoạt của các hộ gia đình, trong công nghiệp sản xuất...Vì thế mà, khi xảy ra sự cố trong quá trình làm việc thì sẽ làm ảnh hƣởng và gây thiệt hại về kinh tế rất lớn. Một trong những phƣơng pháp khắc phục sự cố trong quá trình chiếu sáng tối ƣu nhất là sử dụng “bộ chấn lưu 3 chức năng cho đèn neon”. Dƣới đây em sẽ trình bày sâu về phƣơng pháp khắc phục sự cố này. 40 Chương 2. BỘ CHẤN LƯU 3 CHỨC NĂNG CHO ĐÈN NEON SỰ CỐ 2.1 . GIỚI THIỆU 2.1.1. Giới thiệu chung về mạch và sơ đồ nguyên lý Đèn huỳnh quang đƣợc sử dụng để làm trang trí ánh sáng trong công nghiệp, trong các tòa nhà và trong thƣơng mại ngày càng. Tuy nhiên, những đèn này đòi hỏi có điện áp lớn khi khởi động và giới hạn dòng điện sau khi đã phóng điện vì nó có đặc tính là điện kháng âm lớn. Những chấn lƣu điện từ truyền thống hoạt động ở tần số lƣới, đƣợc sử dụng đẻ giải quyết các vấn đề này. Ngƣợc lại với giá thành thấp, những chấn lƣu nay hoạt động chập chờn, kích cỡ và trọng lƣợng lớn, và gây ồn. Bởi vậy, chấn lƣu điện tử tần số cao cho đèn huỳnh quang trong những năm gần đây đã đƣợc chú ý lớn do có những ƣu điểm sau: đảm bảo tốt về ánh sáng, nhẹ, kích thƣớc nhỏ và hiệu suất ánh sáng lớn tuổi thọ đèn dài lâu. Phần lớn các chấn lƣu điện tử đƣợc thực hiện cùng với những bộ đảo lƣu cộng hƣởng vì vậy cần phải cung cấp một điện áp khởi động phù hợp, và sau đó dòng điện đèn ổn định với một chỉ số đỉnh thấp (CF) cho các đèn huỳnh quang. Việc sử dụng bộ đảo lƣu cộng hƣởng lớp E nhƣ là một chấn lƣu đèn huỳnh quang chứa nhiều ƣu điểm nhƣ giá thành thấp ít chi tiết và mật độ công suất lớn. Những nét đặc trƣng này thêm vào với thực tế là bộ ngƣợc lƣu cộng hƣởng lớp E đƣợc sử dụng chỉ nhƣ bộ chuyển mạch công suất tác dụng kết quả là trong bộ chấn lƣu điện tử có cấu trúc rất đơn giản tổn hao chuyển mạch nhỏ thể tích bé, trọng lƣơng nhỏ, vì rằng sử chuyển mạch trong các khóa của bộ nghịch lƣu cộng hƣởng đƣợc thực hiện tại zero nên tổn thất chuyển mạch nhỏ kết quả là hiệu suất rất cao. Để nhận đƣợc một chân lƣu điện tử nén và loại trừ dƣợc những tiếng ồn, chập chờn, và hiệu ứng hoạt nghiệm, tàn số hoạt động phải đƣợc nâng lên.Trong trƣờng hợp đèn huỳnh quang hoạt động ở tần số cao, năng suất phát sáng tăng khoảng 20% [1], [2], điều đó tiết kiệm đƣợc năng lƣợng tiêu thụ của hệ thống. Thông thƣờng, một chấn lƣu điện tử tần số cao, khi công suất tiêu 41 thụ từ nguồn xoay chiều, thƣờng sử dụng một cầu chỉnh lƣu diode với một tụ điện điện phân lớn để chuyển đổi điện áp xoay chiều thành một chiều phẳng cho chấn lƣu điện tử tần số cao. Nhƣ một mạch chỉnh lƣu chạy dòng điện đầu vào có xung hẹp, cái làm cho hệ số công suất rất thấp (PF) và làm tăng độ biến dạng sóng điều hòa bậc cao có thể vƣợt 100%. Việc sử dụng thịnh hành chấn lƣu điện tử tần số cao cho đèn huỳnh quang trong chiếu sáng là một nguồn quan trọng để loại bỏ năng lƣợng bẩn.Tuy nhiên, lợi ích của PF tần số cao gồm việc giảm sóng bậc cao trong dòng điện lƣới và độ biến dạng dòng điện lƣới do sóng bậc cao có thể làm lợi cho đƣờng dây do hiệu suất cao và ít năng lƣợng bẩn. Vì vậy, một mạch lọc trở nên cần thiết trong việc thiết kế cho chấn lƣu điện tử tần số cao. Giải pháp tổng thể trong việc giảm bớt sóng điều hòa dòng điện đầu vào và nâng hệ số năng lƣợng nguồn của nguồn tải xoay chiều là bổ xung thêm một tầng gia công công suất gọi là tần chỉnh hệ số PF (PFC). Bình thƣờng, khi sử dụng bộ biến đổi dòng không liên tục DC-DC các tầng này tạo một dòng dây có dạng hình sin dƣới tác dụng của điện áp dây [3]. Tuy nhiên, phƣơng pháp hai tầng làm tăng giá thành, ngoài ra còn giảm độ ổn định và hiệu suất, vì công suất đƣợc gia công 2 lần.Vấn đề này có thể giải quyết bằng cách tích hợp mạch PFC vào tầng biến ngƣợc tải cộng hƣởng [4]. Bằng việc việc đóng mở mạch công suất tác dụng và mạch điều khiển, số lƣợng phần tử mạch có thể giảm đáng kể. Tuy nhiên, trong sự phù hợp với hoạt động của bộ chuyển đổi cộng hƣởng tải, bộ chuyển mạch năng lƣợng tác dụng đã đƣợc chuyển mạch ở tần số mong muốn với việc xác lập chu kỳ làm việc nhất định. Dƣới dàng buộc này, mạch PFC với bộ cấu trúc bộ ngắt mạch song song-nối tiếp là thích hợp hơn cả, vì rằng bộ PF tần số cao với cấu trúc mạch ngắt song song đã tạo ra điện áp kết nối một chiều cao. Bộ chuyển mạch cộng hƣởng tải đƣợc xem nhƣ một con đƣờng tốt nhất để tối ƣu hóa bộ chấn lƣu điện tử. Nó có thể hoạt động ở tần số chuyển mạch rất cao bởi vì tổn thất chuyển mạch 42 thấp và nhiễu từ trƣờng điện thấp. Hơn nữa, sự chuyển mạch giữa các van của bộ biến đổi Hình 2.1: Bộ chấn lƣu điện tử hệ số nguồn cao bộ chuyển mạch đơn cho đèn huỳnh quang. đƣợc thực hiện khi điện áp lƣới bằng 0, thất thoát khi chuyển mạch là rất thấp, cuối cùng ở một hiệu suất rất cao. Thành ra, một trong những cách làm giảm giá thành của bộ chấn lƣu điện tử hệ số năng lƣợng cao là sự tích hợp hai tầng: một bộ băm xung song song và và một bộ biến đổi cộng hƣởng phân lớp E, ở bộ chấn lƣu điện tử một tầng với duy nhất một van ngắt công suất tác dụng. Thông thƣờng, để đạt đƣợc hiệu suất mạch cao, bộ băm xung song song làm việc ở trạng thái dòng không liên tục ở một tần số xác định với một chu kỳ làm việc cố định. Nhƣ vậy chấn lƣu điện tử đã cung cấp cho ta, một cách tức thời một PF đơn vị cho điện áp có tần số hữu ích và tần số cao để đạt đƣợc hiệu suất cao, giá thành giảm, và độ tin cậy cao đƣợc so sánh với những bộ chấn lƣu điện tử hệ số cao tiêu chuẩn. Kết quả thí nghiệm dựa trên một đền compac công suất 27W đƣợc xây dựng và kiểm định thẩm tra mô phỏng bằng máy tính và phân tích đƣa ra những dự báo. 2.2. CẤU HÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH 43 2.2.1. Cấu hình mạch Cấu hình mạch của bộ chấn lƣu điện tử đơn tầng đơn bộ ngắt có hệ số PF cao đề xuất biểu diễn ở hình 2.1. Chấn lƣu điện tử này bộ phận chính gồm một phân lơp E chuyển đổi cộng hƣởng tai điều khiển một đèn huỳnh quang và một bộ ngắt mạch nối tiếp-song song để phân chia dòng vào. Bộ điều ngắt mạch nối tiếp-song song đƣợc định hình bởi diode D1 và D2, một cuộn cảm Lp, một tụ kết nối dòng một chiều Cdc, và một bộ chuyển mạch công suất tác dụng S. Bộ chuyển đổi cộng hƣởng phân lớp E bao gồm một tụ kết nối dòng một chiều Cdc, một cuộn cảm L1, diode D3 và D4, và mạch cộng hƣởng tải. Diode D1 và D3 đƣợc sử dụng để cạch điện với mạch kết nối điện áo DC và bộ chuyển đổi phân lớp E. Diode D4 có mục đích tạo một đƣờng cho dòng cộng hƣởng của bộ chuyển đổi phân lớp E. Đèn huỳnh quang đƣợc kết nối song song với một tụ điện Cf, và đƣợc mắc nối tiếp với một cuộn cảm Ls và tụ điện Cs. Tụ Cf đƣợc sử dụng để cung cấp một điện áp mồi đủ cao cho đèn ở quá trình khởi động khởi động, và sau đó, cho dây đốt nóng ở nhiệt độ thích hợp ở chế độ ổn định. Bình chứa năng lƣợng cộng hƣởng, Ls và Cs, mắc nối tiếp với mạng đèn để tạo mạch cộng hƣởng tải của bộ chuyển đổi cộng hƣởng phân lớp E. Mạch cộng hƣởng tải của bộ chuyển đổi phân lớp E đƣợc tạo bởi đèn huỳnh quang và các bộ phận phản kháng Ls, Cs, Cp, và Cf. Dể giảm tổn hao đóng mở bộ băm xung nối tiêp-song song có thể hoạt động linh hoạt ở DCM. Do đó, thất thoát của bộ chuyển mạch công suất tác dụng có thể đƣợc loại trừ. Vì rằng bộ ngắt công suất tác dụng S có thể đƣợc mở hoặc tắt ở tần số cao với tần số xác định và chu kỳ làm việc không đổi, dòng điện đầu vào trở thành một sóng dao động ở cùng tần số. Bằng cách điều khiển biên độ và khoảng thời gian dao đọng của dòng điện, ta có thể có điện áp hình sin và trùng pha với điện áp vào. Sóng hài tần số cao ở dòng điện đầu vào có thể loại bỏ đƣợc một cách đơn giản bằng một bộ lọc giải thông thấp ở đầu vào. Cuối cùng một PF có giá trị gần 1 với độ biến dạng rất nhỏ có thể đạt đƣợc. 44 Hình 2.2: Mạch tƣơng đƣơng của dạng I Để nâng cao hiệu quả của chấn lƣu điện tử tần số cao,có nhiều loại công nghệ đóng ngắt mềm đƣợc đề xuất. Tuy nhiên, với những bộ chuyển đổi cộng hƣởng lớp E đƣợc biết đến là những bộ chuyển đổi khả dụng nhất [5], [6]. Ở bài báo này,chúng ta lựa chọn bộ chuyển nạch cộng hƣởng phân lớp E với cấu hình mạch đơn giản bởi vậy các bộ phận phải ít hơn để đạt đƣợc hiệu suất cao và giá thánh thấp. Thêm vào đó cấu trúc bộ ngắt đơn có thể sinh ra một dòng điện ra hình sin. Với những tham số mạch đƣợc thiết kế và tính toán cẩn thận, bộ ngắt công suất tác dụng có thể hoạt động chuyển mạch tại điện áp bằng không, dẫn đến hiệu suất mạch cao. 2.2.2 Hoạt động của mạch Chấn lƣu điện tử với bộ ngắt mạch đơn một tầng chỉ số PF cao, đƣợc thể hiện ở hình 2.1, nó tích hợp giữa bộ ngắt mạch nối tiếp-song song PFC và tầng bộ chuyển đổi cộng hƣởng lớp E. Bộ ngắt mạch công suất điện tử đƣợc đề xuất đƣợc kích hoạt bằng tín hiệu điều khiển Vgs. Chu kỳ làm việc của tín hiệu điều khiển là d. Mạch hoạt đọng có thể đƣợc chia ra thành 5 chế độ ứng 45 với thời gian dẫn của bộ ngắt mạch điện tử trong một chu kỳ làm việc tần số cao. Chế độ I (t0 <t <t1): tới thời gian t0, bộ ngắt công suất tác dụng S ngắt, và diode song song D4 dẫn. Dòng điện qua D4 là hiệu giữa dòng điện phần điện cảm Idc và dòng cộng hƣởng tải Ir. Đầu tiên của chế độ này, tín hiệu mở đƣợc cấp vào cổng của của bộ ngắt mạch S. Sơ đồ tƣơng đƣơng của chế độ này đƣợc mô tả ở hình 2.2. Một S mở dẫn điện, điện áp lƣới đặt vào cuộn cảm Lp. Khi DCM hoạt động, dòng điện cảm Ip của bộ băm nối tiếp-song song tăng tuyến tính từ không. Do đó, đóng điện cho bộ ngắt mạch S xảy ra ở chế độ bộ ngắt dòng bằng không. Vì rằng khóa S mở tại thời điểm dòng của khóa S bằng 0 nên độ dốc của dòng Ip tỉ lệ với đƣờng điện áp lƣới. Trong phạm vi của chế độ này, dòng điện đầu vào Iin là bằng với Ip. Khi mà hiệu số giƣa Idc và Ir dƣơng, diode D4 ngắt ra và chế độ I kết thúc. Hình 2.3: Mạch tƣơng đƣơng của dạng II. 46 Hình 2.4: Mạch tƣơng đƣơng của dạng III. Hình 2.5: Mạch tƣơng đƣơng của dạng IV-a 47 Hình 2.6: Mạch tƣơng đƣơng của dạng IV-b Dạng II (t2 <t <t3): Trong chế độ này, bộ chuyển mạch S giữ ở trạng thái bật. Mạch tƣơng đƣơng đƣợc thể hiện ở hình 2.2. Đƣờng điện áp lƣới đƣợc đặt vào Lp, và Ip tiếp tục tăng. Ở chế độ này, dòng Idc – Ir đƣơng nhiên chuyển từ diode D4 sang bộ chuyển mạch S. Cả hai dòng Idc – Ir và Ip đều đi qua bộ chuyển mạch S. Dạng III (t2 <t < t3): Đầu của chế độ III, giá trị dòng điện kháng Ip đạt đỉnh và bộ chuyển mạch S ngắt ra. Dòng điện cảm kháng Ip đi qua D2 để nạp cho tụ kết nối một chiều Cdc. Sơ đồ tƣơng đƣơng của chế độ này mô tả ở hình 2.4. Trong khoảng thời gian này, điện áp đặt lên Lp bằng Vdc. Vì vậy dòng điện cảm kháng Ip giảm tuyến tính. Dòng điện dung Ic1 trở thành Idc – Ir. Điện áp tụ điện là Vc1 tăng lên từ giá trị không đến một giá trị cực đại và giảm dần trở lại. Vì rằng giá trị cực đại của dòng Ip tỉ lệ với điện áp chỉnh lƣu đầu vào Vrec, khoảng thời gian cho dòng Ip giảm về không là không đổi và biến đổi theo điện áp chỉnh lƣu đầu vào. Nhƣ vậy có hai chế độ có khả năng xảy ra sau chế độ III, phụ thuộc vào dòng điện Ip và điện thế Vc1 đại lƣợng nào đạt giá trị 0 trƣớc . 48 Dạng IV-a (t3 <t <t4): Khi điện áp lƣới cao, điện thế Vc1 giảm đến không trƣớc Ip. chế độ III đƣợc kết thúc tại thời điểm khi điện thế Vc1 bằng không, và sau đó, đƣa vào hoạt động chế độ IV-a. Mạch tƣơng đƣơng đƣợc thể hiện ở hình 2.5. Đầu tiên, dòng điện Idc – Ir sẽ chuyển từ tụ điện C1 sang diode D4. Ở chế độ hoạt động này, dòng điện tự cảm Ip tiếp tục giảm. Chế độ này kết thúc khi dòng Ip giảm về không. Dạng IV-b (t3 < t < t4): khi điện áp lƣới giảm thấp xuống, xung của Ip là nhỏ và giảm về không nhanh hơn. Trong trƣờng hợp mà dòng Ip giảm về không, chế độ IV-b, thay thế cho chế độ IV-a, sau chế độ III. Sau đó, diode D2 đƣợc ngắt ra. Mạch tƣơng đƣơng đƣợc thể hiện ở hình 2.6. ở Chế độ này, dòng Idc – Ir tiếp tục truyền qua C1. chế độ này kết thúc vào lúc khi Vc1 cộng hƣởng đến không. Hình 2.7: Mạch tƣơng đƣơng của dạng V. Dạng V (t4 < t <t5): Diode D4 đƣợc mở khi bắt đầu của chế độ V và tạo ra dòng song song bằng hiệu giữa dòng Idc và Ir. Mạch tƣơng đƣơng đƣợc 49 thể hiện ở hình 2.7. Khi bộ ngắt mạch công suất tác dụng S đƣợc kích hoạt trở lại bằng tín hiệu điều khiển Vgs, chế độ này kết thúc sự hoạt động quay về chế độ I của vòng chu kỳ tiếp theo.hình 2.8 và 2.9 thể hiện dạng sóng lý thuyết cho chấn lƣu điện tử hệ số PF cao theo đề xuất hoạt động hki điện áp cao và khi điện áp thấp đối với nguồn điện áp chỉnh lƣu tƣơng ứng. Nhƣ đã thể hiện ở 2 hình này, tầng bộ ngắt mạch nối tiếp song song PFC đƣợc hoạt động ở DCM để cung cấp một dòng điện trung bình đầu vào theo tỉ lệ điện áp đầu vào hình sin, đã đạt đƣợc hệ số nguồn đầu vào cao. 50 Hình 2.8: Hình dạng sóng tiêu chuẩn (ở chỉnh lƣu tải điện áp cao) 51 Hình 2.9: Dạng sóng tiêu chuẩn (ở chỉnh lƣu tải điện áp thấp) 52 2.3. PHÂN TÍCH MẠCH Để có thể dễ dàng phân tích bộ chấn lƣu điện tử hệ số nguồn cao, chuyển mạch đơnmột tầng một bộ chuyển mạch chúng ta có những giả thiết sau: 1. Tất cả những bộ phận mạch là lý tƣởng. 2. bộ ngăt mạch tần số đƣợc thiết kế có tần số cao hơn tần số lƣới xoay chiều; vì vậy điện áp đầu vào có thể đƣợc coi nhƣ không đổi trong chu kỳ dóng ngắt. Tụ điện Cdc liên kết một chiều đƣợc tính toán đủ lớn để cho điện ápVdc có thể đƣợc coi một nguồn áp một chiều lý tƣởng. 3. Cuộn kháng L1 đủ lớn sao cho dòng điện cảm kháng Idc có thể coi xấp xỉ nhƣ nguồn dòng một chiều. 4. Chỉ số chất lƣợng tải của bộ nghịch lƣu cộng hƣởng phân lớp E là đủ cao để có thể coi dòng tải Ir có dạng hình sin. 5. Đèn đƣợc coi nhƣ một mạch hở trƣớc khi đánh lửa và nhƣ một điện trở ở trạng thái ổn định. Hình 2.10: Sự dẫn xuất của mạch tƣơng đƣơng cho chấn lƣu điện tử với bộ nghịch lƣu cộng hƣởng phân lớp E dc I 1L rI sL sC dc V + - sI f C 4D 1C pC lampR S dc V + - sI 4D 1C eqR S 1L dc I ss C sL rI 53 Dựa trên những giả thiết và khi chỉ nghiên cứu một chu kỳ đóng ngắt chấn lƣu điện tử có thể đƣợc xử lý nhƣ hai tầng độc lập đơn giản, bộ bộ băm nối tiếp song song PFC và bộ đảo lƣu cộng hƣởng phân lớp E. 2.3.1. Tầng nghịch lưu cộng hưởng phân lớp E Chấn lƣu điện tử với bộ nghịch lƣu cộng hƣởng phân lớp E gồm một bộ chuyển mạch công suất tác dụng S, một tụ điện C1 đƣợc mắc song song, một mạch cộng hƣởng Ls-Cs-Cp một tụ điện Cf đƣợc làm nóng trƣớc, và một đèn huỳnh quang. Khi đƣợc hoạt động ở một tần số cao, đèn huỳnh quang có thể đƣợc mô hình hóa nhƣ một điện trở Rlamp và một điện trở sợi đốt rf cho mỗi catot. Trong thực tế, điện trở sợi đốt của một đèn huỳnh quang thƣờng rất nhỏ; vì vậy có thể đã bỏ qua khi phân tích. Sau đó, tổ hợp song song của Cp, Cf, và đèn ở hình 2.1 đƣợc biến đổi thành một tổ hợp nối tiếp Css và Req, nhƣ thể hiện ở hình 2.10. Theo nhƣ Hình 2.10 các điện trở tƣơng đƣơng Req đƣợc xác định 2 221 fplamps lamp eq CCR R R (1) và tụ điện tƣơng đƣơng: fpslampsfplamps fplamp Rss ss CCCRCCR CCC C 22 2 221 2 221 (2) Điện cảm L1 đƣợc đủ lớn để cho các xung xoay chiều đối với dòng một chiều Idc có thể đã đƣợc bỏ qua. Để bộ chuyển mạch S có thể chuyển mạch ở điện áp zero thì tần số hoạt động s f của nó phải lớn hơn tần số cộng hƣởng sf = ).2(1 sssCL Hình dạng sóng của dòng điện tải rI phụ thuộc 54 vào hệ số chất lƣợng tải L Q . Nếu hệ số chất lƣợng tải cao, hình dạng sóng của dòng điện tải rI gần nhƣ dạng hình sin. Sau đó, sự kết hợp của phần điện cảm 1 L và mạch cộng hƣởng eqss RCL nhƣ một nguồn dòng mà dòng điện của nó là rdc II . Khi bộ ngắt mạch công suất tác dụng đƣợc mở, dòng điện rdc II đi xuyên qua bộ ngắt mạch công suất tác dụng S. Khi bộ ngắt mạch công suất tác dụng ngắt điện, dòng điện rdc II đi qua tụ điện 1 C . Vì vậy, tụ điện mắc song song 1 C tạo dạng điện áp trên bộ ngắt mạch công suất tác dụng. Vì rằng dạng sóng dòng điện bộ ngắt mạch công suất tác dụng và điện áp không chồng lên nhau ở những khoảng thời gian chuyển mạch, tổn thất bộ chuyển mạch bằng không, tạo ra hiệu suất cao. 2.3.2. Tầng bộ băm xung nối tiếp-song song PFC Tầng bộ băm xung nối tiếp-song song PFC đƣợc cấp điện từ nguồn điện áp tải xoay chiều tfVt Lms 2sin (3) mà mV là biên độ của nguồn điện áp lƣới xoay chiều, và Lf là tần số lƣới. Trong chế độ I và II, nguồn áp lƣới cấp dòng điện cho tầng bộ băm xung nối tiếp-song song PFC. dòng điện đầu vào in I không lọc và bằng dòng pI . Bởi vì tầng bộ băm xung nối tiếp-song song PFC hoạt động ở DCM trong cả chu kỳ tần số lƣới, pI tăng từ không vào lúc bắt đầu của chế độ I và nó đạt đƣợc đỉnh cao nhất lúc kết thúc chế độ II . Sau đó, nó giảm đến không trƣớc khi kết thúc của dạng IV. Dạng sóng dòng điện của phần điện cảm pL trong một chu kỳ làm việc 55 Hình 2.11: điều chỉnh dạng sóng dòng điện phần cảm Bảng 3.1 Thông số mạch điện áp đầu vào sV 110 rmsV , 60Hz bộ chuyển mạch tần số sf 36kHz chế độ làm việc d 0.38 điện thế kết nối một chiều dcV 100V tụ điện kêt nối một chiều dcC 200 F cuộn cảm pL 0.81mH cuộn cảm 1L 10mH cuộn cảm sL 1.5mH tụ điện 1C 11.9nF tụ điện sC 37.8nF tụ điện pC 9.6nF tụ điện pL 7.5nF hoàn chỉnh đƣợc thê hiện ở hình 11. giá trị đỉnh lớn nhất theo một đƣờng bao hính sin và có thể biểu diễn nhƣ sau 56 sp Lm peakp fL tfV dtI 2 2sin , (4) ở đó t L fVm 2sin biểu diễn điện áp lƣới tức thời, mà có thể đƣợc xét nhƣ không đổi trong mỗi chu kỳ làm việc của bộ chuyển mạch. Giá trị trung bình của dòng điện đầu vào inI trong một chu kỳ đóng ngắt tần số cao có thể đƣợc tính toán nhƣ sau: sT p s avgin tdtIT tI 0 , 1 tfV fL d Lm sp 2 2 sin 2 (5) biểu thức (5) chỉ ra rằng dòng điện đầu vào có dạng hình sin và cùng pha với điện áp tải xoay chiều. Vì rằng khi bộ băm xung nối tiếp-song song PFC đƣợc thiết kế hoạt động ở chế độ DCM với tần số đóng ngắt nhất định và chu kỳ làm việc không đổi thì dòng điện đầu vào có dang sóng hình sin của nguồn tải xoay chiều. Nhƣ một kết quả, một bộ có PF cao của lƣới sử dụng có thể nhận đƣợc. 2.4. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 57 Vgs: 5 V/div, Ir, Is, IC1: 0.5 A/div, Time: 5 s/div Hình 2.12: Dạng sóng đo đƣợc của Vgs, Ir, Is, và Vc1. Vgs: 5 V/div, Is: 0.5 A/div, IC1: 0.5 A/div, VC1: 100 V/div, Time: 5 s/div Hình 2.13: dạng sóng đo đƣợc của Vgs, Is, IC1, và VC1 58 Vs: 100 V/div, Iin:1 A/div,Ip:1 A/div, Time: 5 ms/div Hình 2.14: Dạng sóng đo đƣợc của Vs, Iin, và Ip Hình 2.15: Dạng sóng đo đƣợc của Vlamp và Ilamp Tuy vậy, những thất thoat của bộ chuyển mạch cho bộ chấn lƣu điện tử mới này trong thƣc tế là bằng không. Thí nghiệm cộng hƣởng tần số từ bộ chấn lƣu điện tử công tắc đơn chỉ số nguồn cao là bằng 92.1%. Hình 2.14 thể hiện những kết quả điện áp tải đầu vào và những dạng sóng dòng điện khi mạch PFC đƣợc cung cấp từ một điện áp đầu vào là 110 V. Ở điểm hoạt động 59 này, thiết kế mới có thể đật đƣợc một chỉ số nguồn lớn hơn 0.99 và một THD thấp hơn 9.8%.Dạng sóng dòng và điện áp đèn huỳnh quang tần số cao đƣợc thể hiện ở hình 2.15. Chỉ số dòng điện của những kết quả dòng điện là 1.42. Để kiểm chứng những nguyên lý hoạt động dự báo trƣớc và phân tích lý thuyết của chấn lƣu một tầng mọt bộ ngắt mạch có PF cao đề xuất cho đèn huỳnh quang, một thí nghiệm cho chấn lƣu điện tử ở hình 1 đƣợc thiết kế, xây dựng cho bộ điều khiển compac đền huỳnh quang với công suất PL-27 W. Những thông số mạch đã đƣợc liệt kê ở bảng I còn hình 2.12 và 2.13 thể hiện những dạng sóng đã đƣợc đo trong quá trình thí nghiệm của mạch thí nghiệm, các kết quả này hoàn toàn trùng với kết quả đã mô phỏng . Kết quả thí nghiệm đƣợc thể hiện ở hình 2.12 và 2.13 đã chứng minh rằng điện áp chuyển mạch bằng đạt đƣợc ở tần số không đổi cho bộ chuyển mạch công suất tác dụng. Ta cũng nhận thấy rằng bộ ngắt mạch công suất tác dụng S và tụ điện C1 cũng chuyển mạch mềm ở điện áp chuyển mạch zero. Vì rằng tổn hao chuyển mạch ở bộ chấn lƣu điện tử trong thực tế bằng không. Hiệu suất đạt đƣợc của chấn lƣu điên tử một tầng một chuyển mạch có PF cao đạt 92.1%. hình 2.14 thể hiện dạng sóng dòng điện và điện áp đầu vào đƣợc đo khi mạch PFC đƣợc cung cấp từ một điện áp 110 V. Ở điểm hoạt động này, thiết kế mới có thể đạt đƣợc một hệ số nguồn cao hơn 0.99 và một THD thấp hơn 9.8%. Dạng sóng dòng điện và điện áp của đèn huỳnh quang tần số cao đƣợc thể hiện ở hình 2.15. CF của dòng điện đèn băng 1.42. 60 Chương 3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH BỘ CHẤN LƯU SỰ CỐ 3.1. Các thiết bị làm mạch 3.1.1. cầu chỉnh lưu Nguồn điện lƣới từ 140 VAC đến 220 VAC đƣợc nắn toàn kỳ bằng cầu diode 4 x 4007. Hình 3.1: diode cầu trong mạch chỉnh lƣu điện xoay chiều Hình 3.2: cầu chỉnh lƣu diode 61 Hình 3.3: dạng điện áp chỉnh lƣu 3.1.2. Diode Điốt bán dẫn là các linh kiện điện tử thụ động và phi tuyến, cho phép dòng điện đi qua nó theo một chiều mà không theo chiều ngƣợc lại, sử dụng các tính chất của các chất bán dẫn. Khi đã có đƣợc hai chất bán dẫn là P và N , nếu ghép hai chất bán dẫn theo một tiếp giáp P - N ta đƣợc một Diode, tiếp giáp P -N có đặc điểm : Tại bề mặt tiếp xúc, các điện tử dƣ thừa trong bán dẫn N khuyếch tán sang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống => tạo thành một lớp Ion trung hoà về điện => lớp Ion này tạo thành miền cách điện giữa hai chất bán dẫn. Hình 3.4: Cấu tạo của diode 62 Hình 3.5: hình dạng của diode 3.1.3. Tụ điện Tụ điện là một linh kiện quan trọng trong số 5 linh kiện của thiết bị điện tử, tụ điện không thể thiếu trong các mạch lọc, mạch dao động và mạch truyền dẫn tín hiệu xoay chiều, hiểu cấu tạo và hoạt động cũng nhƣ ứng dụng của tụ điện là điều rất cần thiết. Hình 3.6: hình ảnh của tụ hóa 3.1.3.1. Cấu tạo của tụ điện Tụ điện là một linh kiện đƣợc cấu tạo bởi hai bản cực đặt song song, có tính chất cách điện một chiều nhƣng cho dòng điện xoay chiều đi qua nhờ nguyên lý phóng nạp. Tụ điện có cấu tạo cơ bản là hai bản cự kim loại đặt song song, tuỳ theo lớp cách điện ở giữa hai bản cực là gì thì tụ có tên goi tƣơng ứng .VD : 63 Lớp cách điện là không khí ta có tụ không khí, là giấy ta có tụ giấy, là gốm cho ta tụ gốm hoặc là lớp hoá chất thì cho ta tụ hoá . Hình 3.7: cấu tạo của tụ gốm va tụ hóa Có hai loại tụ chính là tụ giấy, tụ gốm và tụ hoá . Tụ giấy và tụ gốm là các tụ không phân cực và có trị số nhỏ < 470 NanoFara, còn tụ hoá thƣờng có trị số lớn từ 0,47 Micro Fara đến hàng nghìn Micro Fara và tụ hoá có phân cực âm dƣơng. Hình 3.8: hình ảnh của tụ gốm 64 3.2.1.2. chức năng của tụ điện Cho điện áp xoay chiều đi qua và ngăn điện áp một chiều lại, do đó tụ còn đƣợc sử dụng đẻ truyền tín hiệu giữa các tầng khuyếch đại có chênh lệch về điện áp một chiều. Lọc điện áp xoay chiều sau khi đã đƣợc chỉnh lƣu (loại bỏ pha âm) thành điện áp một chiều bằng phẳng. Đó là nguyên lý của các tụ lọc nguồn. Với điện AC (xoay chiều) thì tụ dẫn điện còn với điện DC (một chiều) thì tụ lại trở thành tụ lọc. 3.1.4. Điện trở Hình 3.9: hình dạng điện trở 65 Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện. Nếu vật dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là vô cùng lớn. Điện trở của dây dẫn phụ thộc vào chất liệu, độ dài và tiết diện của dây. đƣợc tính theo công thức sau: R = ρ.L / S Trong đó ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu L là chiều dài dây dẫn S là tiết diện dây dẫn R là điện trở đơn vị là Ohm 3.1.5. Transistor 3.1.5.1. Định nghĩa và cấu tạo của transistor Transistor đƣợc hình thành từ ba lớp bán dẫn ghép với nhau hình thành hai mối tiếp giáp P-N , nếu ghép theo thứ tự PNP ta đƣợc Transistor thuận , nếu ghép theo thứ tự NPN ta đƣợc Transistor ngƣợc. về phƣơng diện cấu tạo Transistor tƣơng đƣơng với hai Diode đấu ngƣợc chiều nhau. Cấu trúc này đƣợc gọi là Bipolar Junction Transitor (BJT) vì dòng điện chạy trong cấu trúc này bao gồm cả hai loại điện tích âm và dƣơng (Bipolar nghĩa là hai cực tính). Hình 3.10: hình dạng cấu tạo transistor 66 Ba lớp bán dẫn đƣợc nối ra thành ba cực, lớp giữa gọi là cực gốc ký hiệu là B (Base), lớp bán dẫn B rất mỏng và có nồng độ tạp chất thấp. Hai lớp bán dẫn bên ngoài đƣợc nối ra thành cực phát (Emitter) viết tắt là E, và cực thu hay cực góp (Collector) viết tắt là C, vùng bán dẫn E và C có cùng loại bán dẫn (loại N hay P ) nhƣng có kích thƣớc và nồng độ tạp chất khác nhau nên không hoán vị cho nhau đƣợc. Hình 3.11: hình dạng của transistor 3.1.5.2. Nguyên tắc hoạt động của Transitor * Xét hoạt động của Transistor NPN . Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào hai cực C và E trong đó (+) nguồn vào cực C và (-) nguồn vào cực E. Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dòng vào hai cực B và E , trong đó cực (+) vào chân B, cực (-) vào chân E. Khi công tắc mở , ta thấy rằng, mặc dù hai cực C và E đã đƣợc cấp điện nhƣng vẫn không có dòng điện chạy qua mối C E ( lúc này dòng IC = 0 ) Khi công tắc đóng, mối P-N đƣợc phân cực thuận do đó có một dòng điện chạy từ (+) nguồn UBE qua công tắc => qua R hạn dòng => qua mối BE về cực (-) tạo thành dòng IB 67 Ngay khi dòng IB xuất hiện => lập tức cũng có dòng IC chạy qua mối CE làm bóng đèn phát sáng, và dòng IC mạnh gấp nhiều lần dòng IB. Nhƣ vậy rõ ràng dòng IC hoàn toàn phụ thuộc vào dòng IB và phụ thuộc theo một công thức . IC = β.IB Trong đó: IC là dòng chạy qua mối CE IB là dòng chạy qua mối BE β là hệ số khuyếch đại của Transistor * Xét hoạt động của Transistor PNP . Sự hoạt động của Transistor PNP hoàn toàn tƣơng tự Transistor NPN nhƣng cực tính của các nguồn điện UCE và UBE ngƣợc lại . Dòng IC đi từ E sang C còn dòng IB đi từ E sang B. 3.1.6. Cuộn dây Cuộn cảm gồm một số vòng dây quấn lại thành nhiều vòng, dây quấn đƣợc sơn emay cách điện, lõi cuộn dây có thể là không khí, hoặc là vật liệu dẫn từ nhƣ Ferrite hay lõi thép kỹ thuật . Cuộn dây lõi không khí Cuộn dây lõi Ferit Hình 3.12: Ký hiệu cuộn dây trên sơ đồ : L1 là cuộn dây lõi không khí, L2 là cuộn dây lõi ferit, L3 là cuộn dây có lõi chỉnh, L4 là cuộn dây lõi thép kỹ thuật 68 3.2. XÂY DỰNG MẠCH 3.2.1. Bảng thông số mạch thực điện áp đầu vào 220VAC, 50Hz Tần số chuyển mạch 20-50kHz Tụ điện C1 15uF Tụ điện C2 15uF Tụ điện C3 10uF Tụ điện C4 10uF Tụ điện C5 1000V, 102J Tụ điện C6 1000V, 562J Điện trở R1 220K Điện trở R2 16 Điện trở R3 16 Điện trở R4 510K Điện trở R5 510K Điện trở R6 220K Transistor Q1 E60, 13003 transistor E60, 13003 Cuộn dây 400mH diode IN4007 3.2.2. Mô hình thiết kế 69 Hình 3.13: Mô hình thiết kế mạch 70 KẾT LUẬN Sau ba tháng làm đồ án về đề tải: “ Xây dựng chấn lưu 3 chức năng cho đèn neon sự cố ” qua máy tính cá nhân PC, đồng thời với sự giúp đỡ và chỉ bảo của GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn, thầy Ngô Quang Vĩ và các thầy cô giáo trong bộ môn điện và điện tử, em đã làm đƣợc những công việc sau: + Xây dựng lý thuyết: kiến thức về các sơ đồ của bộ chấn lƣu điện tử sử dụng trong lĩnh vực điện chiếu sáng sử dụng đèn huỳnh quang trong sinh hoạt. + Làm mô hình thực nghiệm: kiến thức về kết cấu mạch chấn lƣu điện tử. Tuy nhiện do thời gian hạn chế, kiến thức của em còn có hạn và các điều kiện ngoại cảnh khác nên trong cuốn đồ án này em không thể tránh khỏi những thiều sót: + Kết cầu cơ khí và tính thẩm mĩ của mô hình thực nghiệm còn nhiều thiếu sót. + khả năng ứng dụng chƣa thực sự hiệu quả. Em rất cảm ơn GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn, thầy Ngô Quang Vĩ và các thầy cô giáo trong bộ môn điện và điện tử đã giúp đỡ em hoàn thành cuốn đồ án này và mong đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy, cô để cuốn đồ án này thêm hoàn thiện. Em chân thành cảm ơn! 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Bính.D. V. Nghì. Giáo trình biến đổi công suất lớn. Đại học Bách khoa hà nội, 1982. [2] Nguyễn Bính. Kỹ thuật biến đổi điện năng. Đại học Bách khoa Hà nội, 1982. [3] Nguyễn Bính. Điện tử công suất, ứng dụng tiristor. Nhà sản xuất bản bộ đại học, 1985. [4] Lê Văn Doanh, Nguyễn Thế Công, Trần Văn Thịnh. Điên tử công suất – Lý Thuyết, Thiết Kế, Ứng Dụng (2007) Nhà xuất bản Khoa Học Kĩ Thuật [5] Võ Minh Chính, Phạm Quốc Hải, Trần Trọng Minh. Điện tử công suất. Nhà xuất bản KHKT, Hà Nội, 2004. 72 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1. CÁC LOẠI ĐÈN VÀ CÁC BỘ CHẤN LƢU ......................... 2 1.1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 2 1.1.1 Lịch sử phát triển của nghành điện ...................................... 2 1.2. NHỮNG HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG THÔNG MINH ....... 5 1.2.1. Giới thiệu về hệ thống chiếu sáng thông minh ................... 5 1.2.2. Chức năng ........................................................................... 6 1.2.3. Đặc tính ............................................................................... 6 1.3. CÁC LOẠI ĐÈN VÀ CÁC BỘ CHẤN LƢU ................................ 7 1.3.1. Loại đèn compac ................................................................. 7 1.3.1.1. Đèn compac có hiệu quả kinh tế ............................ 7 1.3.2. Đèn huỳnh quang .............................................................. 11 1.3.2.1. Nguyên tắc hoạt động .......................................... 13 1.3.2.2. Xây dựng đèn ...................................................... 14 1.3.2.3. Khía cạnh của hoạt động điện.............................. 15 1.3.2.4. Ảnh hƣởng của nhiệt độ ...................................... 17 1.3.2.5. Thiệt hại .............................................................. 18 1.3.2.6. Switchstart / gia nhiệt ......................................... 21 1.3.2.7. Phosphor ............................................................. 26 1.3.2.8. chất lân quang và quang phổ của ánh sáng ......... 29 1.4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC SỰ CỐ TRONG LĨNH VỰC CHIẾU SÁNG .................................................................................................... 39 CHƢƠNG 2. BỘ CHẤN LƢU 3 CHỨC NĂNG CHO ĐÈN NEON .......... 40 2.1. GIỚI THIỆU ................................................................................... 40 2.1.1. Giới thiệu chung về mạch và sơ đồ nguyên lý .................. 40 2.2. CẤU HÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH .............................. 43 2.2.1. Cấu hình mạch .................................................................. 43 73 2.2.2. Hoạt động của mạch .......................................................... 44 2.3. PHÂN TÍCH MẠCH ...................................................................... 52 2.3.1. Tầng nghịch lƣu cộng hƣởng phân lớp E......................... 53 2.3.2. Tầng bộ băm xung nối tiếp – song song PFC ................... 54 2.4. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM .............................................................. 56 CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH BỘ CHẤN LƢU ........................... 60 3.1. CÁC THIẾT BỊ LÀM MẠCH ............................................................... 60 3.1.1. Cầu chỉnh lƣu .................................................................... 60 3.1.2. Diode ................................................................................. 61 3.1.3. Tụ điện .............................................................................. 62 3.1.3.1. Cấu tạo của tụ điện .............................................. 62 3.1.3.2. Chức năng của tụ điện ......................................... 64 3.1.4. Điện trở ............................................................................ 64 3.1.5. Transistor .......................................................................... 65 3.1.5.1. Định nghĩa và cấu tạo của transistor .................... 65 3.1.5.2. Nguyên tắc hoạt động của transistor ................... 66 3.1.6. Cuộn dây ........................................................................... 67 3.2. XÂY DỰNG MẠCH ............................................................................. 68 3.2.1. Bảng thông số mạch thực .................................................. 68 3.2.2. Mô hình thiết kế ............................................................... 68 KẾT LUẬN ................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 71

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf22.NguyenVanThai.pdf
Tài liệu liên quan