Đồ án Xây dựng chấn lƣu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn huỳnh quang

Sau thời gian 12 tuần, em đã cố gắng hoàn thành đồ án tốt nghiệp với nhiệm vụ :“Xây dựng chấn lưu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn nêông”. Trong quá trình làm đồ án đã giúp em nắm vững hơn phần lý thuyết đã học và có sự hiểu biết hơn về thực tế. Nhờ sự giúp đỡ hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn cùng các thầy cô trong bộ môn và sự cố gắng của bản thân,đến nay bản đồ án của đã hoàn thành đƣợc những nội dung sau : 1- Trình bày tổng quát phần về chấn lƣu và các bộ khởi động của chấn lƣu. 2- Đã tìm hiểu đƣợc cấu tạo cũng nhƣ nguyên lý hoạt động của các bộ chấn lƣu dùng cho đèn nêông. 3- Đã tìm hiểu vi điều khiển để xây dựng bộ chấn lƣu sự cố, cụ thể nhƣ sau : Cấu tạo, chức năng của các linh kiện điện tử trong mạch điện. Việc tổ chức các khối và liên kết các khối với nhau để thực hiện đƣợc yêu cầu điều khiển đúng với yêu cầu đặt ra

pdf69 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 738 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng chấn lƣu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn huỳnh quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẫn đến không chỉ đảm bảo tiết kiệm năng lƣợng mà còn làm cho quá trình vận hành ballast không bị nóng, đồng thời tuổi thọ dài hơn (tuổi thọ đến hơn 15 năm) và tiêu tốn cho bảo trì sẽ thấp hơn. Ballast điện tử: Ballast điện tử nhận dòng điện với tần số 50÷60 Hz ở cổng vào và đƣa ra ở cổng ra dòng điện tần số từ 20÷60 KHz trên mức tiếng ồn có thể nghe đƣợc. Trong ballast sử dụng các linh kiện điện tử để điều khiển dòng điện chạy trong mạch chính xác hơn. Điều này sẽ làm giảm đƣợc ánh sáng nhấp nháy (dao động), cải thiện đƣợc hiệu quả của phosphor đèn và dẫn đến làm tăng quang thông, tăng tuổi thọ bóng đèn, giảm tổn thất điện năng. Hệ số công suất của ballast điện tử khá cao (0,9 – 0,99). 27 CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG CHẤN LƢU SỰ CỐ DÙNG VI ĐIỀU KHIỂN CHO ĐÈN HUỲNH QUANG 2.1.GIỚI THIỆU CHUNG. Việc sử dụng vi điều khiển (máy tính nhỏ) trong ứng dụng chiếu sáng đã đƣợc đề xuất trong một số hệ thống. Thông thƣờng, chúng đƣợc sử dụng cho đầu ra có khả năng điều khiển của chấn lƣu nhằm thực hiện chiến lƣợc điều khiển để tiết kiệm năng lƣợng. Trong bài báo này, vi điều khiển đƣợc thiết kế để thực hiện cả hai chức năng kiểm soát và giám sát. Nó đƣợc lập trình không chỉ để điều khiển các hệ thống con khác nhau, mà còn tạo một hệ thống hoàn chỉnh tự kiểm tra, để đảm bảo hoạt động chính xác và giảm chi phí bảo trì. Chức năng của hệ thống chiếu sáng sự cố truyền thống là cung cấp một mức tối thiểu ánh sáng khi mất điện áp lƣới . Một module pin đƣợc sử dụng để cấp năng lƣợng cho đền đèn điện trong trƣờng hợp mất điện áp lƣới. Sơ đồ khối đặc trƣng của hệ thống nhƣ vậy biểu diễn ở hình 2.1(a). Những sự cố xảy ra nhƣ khi sạc pin , đèn bị hƣ hỏng, mạch khởi động đèn bị hỏng, v v, cần đƣợc phát hiện và đƣợc sửa chữa bởi nhân viên đƣợc đào tạo. Điều này thƣờng đƣợc thực hiện sau khi có sự cố xảy ra nhƣ vậy thiếu tự chẩn đoán nên có thể làm giảm khả dụng của hệ thống. Do đó, việc tự kiểm tra, chẩn đoán, phát hiện lỗi đƣa lên màn hình cần đƣợc cung cấp để lắp đặt cho hệ thống là yêu cầu khẩn cấp với hệ thống có chất lƣợng cao. Những tính năng này cải thiện mức độ an ninh, trong khi đó lại giảm chi phí bảo dƣỡng. Ở đây, trình bày một hệ thống chiếu sáng thông minh. Hệ thống có thể tự kiểm tra trạng thái chức năng của mình theo chi kỳ 14 ngày và chuyển kết quả đến một màn hình LED. Ngoài ra, cũng trình bày những ƣu điểm khác, ngƣợc với các hệ thống truyền thống. 28 2.2. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG. Trong hình 2.1 (b) là sơ đồ khối của Chấn lƣu cho đèn huỳnh quang đƣợc sự cố. Ý tƣởng chính là thay thế khối cảm biến điện áp lƣới đơn giản thống truyền bằng khối vi điều khiển với chức năng vƣợt trội. Một mạch mới này cung cấp bộ cảm biến điện áp lƣới, kích hoạt biến tần, và giám sát hệ thống, ví dụ nhƣ, đèn pin và trạng thái ắc qui, liên lạc ngoại vi, các bậc năng lƣợng hoạt động. Hình 2.1: Sơ đồ khối của chấn lưu sự cố (a) Hệ thống truyền thống. (b)Hệ thống đề xuất Cấu trúc cho ở hình 2.2(b) là rất linh hoạt, cho phép nhiều thiết bị để giao tiếp với một máy tính chủ, đƣa lên màn hình trạng thái của mỗi thiết bị ở tất cả thời gian. Việc lựa chọn các bộ vi xử lý nhƣ là thiết bị điều khiển trong một chip duy nhất đã cung cấp tất cả các thiết bị cần thiết cho một hệ thống điều khiển hoàn chỉnh nhƣ: CPU, RAM và ROM, A / D à D / A, bộ biến đổi, bộ định thời, các cổng nối tiếp và song song, vv Quá trình thiết kế vi điều khiển bao gồm ba bƣớc cơ bản: 1) Lựa chọn bộ vi điều khiển phù hợp với các chức năng đã đƣợc đặt ra POWER STAGE LINE VOLTAGE SENSING CIRCUIT ] SS LINE BATTERY LAMP (a) BATTERY CHARGER BATTERY CHARGER POWER STAGE CONTROL & SUPERVISION CIRCUIT (MICROCONTROLLER) ] SS BATTERY LAMP (b) LINE EXTERNAL DEVICES 29 2) Phát triển Phần mềm và phần cứng cho một mẫu thử nghiệm đầu tiên. Trong bƣớc này, phần mềm và phần cứng đƣợc kiểm tra bằng một hệ thống tiên tiến. Sử dụng một hệ thống tiên tiến có độ chính xác vƣợt trội bằng cách thử và gỡ lỗi, từ đó tạo thuận lợi cho quá trình thiết kế kỹ thuật. Một nguyên mẫu đầu tiên sau đó đƣợc phát triển với các chƣơng trình và dữ liệu đƣợc lƣu trữ trong bộ nhớ EPROM của vi điều khiển. 3)Khi hệ thống này đã hoàn toàn đƣợc gỡ rối, toàn bộ dữ liệu đƣợc kết hợp trong một chƣơng trình nhất định và dữ liệu đƣợc lƣu trong ROM của vi điều khiển. Bƣớc cuối cùng đƣợc thực hiện bởi các nhà sản xuất chip. Mặc dù bộ não của hệ thống sự cố nhƣ đã trình bày là một vi điều khiển, phần còn lại của hệ thống này đƣợc thực hiện bằng kỹ thuật điện tử công suất. Mục đích thiết kế các thiết bị điện tử công suất là hiệu suất và độ tin cậy cùng với kích thƣớc và trọng lƣợng tối thiểu, tất cả là đảm bảo giá thành rẻ nhất. Một biến tần đẩy kéo(push-pull), sẽ tạo ra điện áp hoạt động có tần số cao, từ một pin dc điện áp thấp cấp điện cho đèn huỳnh quang, cho ta khả năng phát sáng chất lƣợng cao mà không có ánh sáng nhấp nháy. Bộ sạc pin là một cầu chỉnh lƣu diode cả chu kỳ nối theo nguyên lý flyback, hoạt động ở chế độ dẫn điện không liên tục. Sơ đồ mạch điện này và điều khiển có hệ số công suất cao, độ biến dạng điện áp thấp . 30 2.3. MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM. Sơ đồ khối của mô hình thử nghiệm biểu diễn ở hình 2.2 .Ba khối chính và tín hiệu giao diện của nó cũng đƣợc thể hiện trong hình này.Mỗi khối cơ bản đƣợc trình bày ở phần sau đây. 2.3.1. Bộ sạc pin. Bộ sạc pin duy trì nạp pin trong trƣờng hợp điện áp lƣới bị sụt. Trong các hệ thống chiếu sáng khẩn cấp,không cần thiết phải sử dụng một phƣơng pháp nạp nhanh. Nhƣ vậy, pin đƣợc sạc khi sử dụng phƣơng pháp chuẩn dựa trên dòng giới hạn 0.1C A, trong đó C là tỷ lệ đo bằng ampe có giá trị bằng với dung lƣợng ắc qui cho bằng ampe-giờ (Ah). Tuy nhiên, tiếp tục nạp ắc qui sau khi ắc qui đã đạt đến trạng thái tối đa sẽ gây ra quá tải, và tất cả các đại lƣợng vào điện đƣợc chuyển thành nhiệt trong các ắc qui. Đây là điều bắt buộc để tránh ắc qui quá tải vì hai lý do: bảo OFF TESTING BATTERY ERROR INVERTER ERROR LAMP ERROR Hình 2.2 :Sơ đồ khối nguyên mẫu phát triển TEST Vinv I0 Vbat LINE C/ M MICRO CONTROLLER POWER STAGE (INVERTER) BATTERY CHARGER LAM P LDR VLAMP VLINE BATTERY RESULTS O.K. 31 vệ ắc qui khỏi suy thoái và tiết kiệm năng lƣợng. Điện áp quá tải của một ắc qui nickel-cadmium thƣờng 1.45V mỗi mô dun. Trạng thái nạp đầy của ắc qui có thể kiểm tra bằng đo điện áp ắc qui. Ngay sau khi ắc qui đã đƣợc sạc đầy, bộ vi điều khiển chuyển mạch tới vị trí sạc chậm, giảm dòng điện tới giá trị dòng nhỏ dùng để sạc duy trì ắc qui. Giá trị dòng nhỏ giọt tiêu chuẩn hiện tại là 0.01C A. Vi điều khiển sử dụng kỹ thuật số ở đầu ra C/ M cho mục đích này, nhƣ sẽ giải thích ở phần sau. Sơ đồ cơ bản của bộ sạc ắc qui đƣợc thể hiện trong hình 2.3. Đây là bộ chỉnh lƣu cả chu kỳ theo sơ đồ flyback làm việc ở chế độ dẫn điện không liên tục (DCM) ở một tần số không đổi. Nhƣ sẽ chỉ ra ở phần sau ở chế độ hoạt động này , giá trị trung bình của dòng tỷ lệ thuận với dòng điện áp, và bộ biến đổi có tính chất nhƣ một tải điện trở trong trƣờng hợp lý tƣởng. 1)Phân tích mạch: Đầu tiên điện áp đầu vào mạch vg là đầu ra bộ chỉnh lƣu, tức là: tVv Lgg sin (1) trong đó Vg là giá trị cực đại của điện áp và L là tần số điện áp lƣới Khi Q1 đóng, nghĩa là dòng chảy qua cuộn cảm đầu vào là LM1 LINE N2 vg LM1 D4 D1 D3 D2 ig N 1 LM2 BATTER Y D5 is Q 1 Hình 2.3:Sơ đồ cơ bản của bộ sạc pin 32 t L v i M g g 1 (2) Ở đây giả thiết rằng bộ chuyển đổi làm việc ở chế độ DCM, và giá trị đầu của dòng chạy qua cảm kháng bằng không.Khi tần số đóng ngắt lớn hơn nhiều so với các tần số dòng điện, ví dụ, 100kHz cho 50-60 Hz tần số dòng, điện chúng ta có thể chấp nhận rằng vg điện áp đầu vào là không đổi trong suốt khoảng thời dẫn Q1, và dạng sóng ig là một đƣờng thẳng có độ dốc không đổi , nhƣ thấy trong hình. 4 (a). Giá trị cực đại của dòng đầu vào trong mỗi khoảng thời dẫn sẽ đƣợc tính bằng: s M g gp dT L v i 1 (3) Trong đó d là chu kỳ tải và Ts là thời gian đóng ngắt. Giá trị trung bình trong khoảng thời gian dẫn có thể đƣợc tính nhƣ sau: g M s gpgm v L Td dii 1 2 22 1 (4) Điều đó có nghĩa là sự thay đổi trong mỗi chu kỳ đóng ngắt và tự lập lại mỗi nửa chu kỳ điện áp lƣới. Sử dụng (1) vào (4). Chúng ta có đƣợc: t L VTd i L M gs gm sin 2 1 2 (5) vg igp igm Ts (a) isp (1-d)Ts is t t (b) Hình 2.4:Pin sạc dạng sóng (a)Điện áp và dòng điện đầu vào (b)Dòng điện đầu ra 33 Khi giả thiết chu kỳ làm việc và tần số đóng ngắt không đổi, dòng đầu vào là hình sin và tỷ lệ thuận với điện áp đầu vào. Nhƣ vậy bộ chuyển đổi hoạt động nhƣ một điện trở tải, giá trị trong đó đƣợc cho bởi tỷ số điện áp lƣới và dòng lƣới vg igm 50-Hz s M gm g e Td L i v R 2 12 (6) Nhƣ vậy bộ biến đổi có sơ đồ Flyback làm việc ở chế độ DCM cung cấp cho ta hệ số chỉnh hệ số công suất (PFC) mà không có một vòng phản hồi Chúng ta cũng đã quan tâm đến vấn đề sạc pin với dòng ra của bộ biến đổi.. Hình 2.4 (b) chỉ ra dòng điện trong một chu kỳ đóng ngắt.. Dòng này chảy qua diode D1 khi transito tắc, cho đến khi năng lƣợng lƣu trữ trong lõi giảm xuống bằng không (khoảng t1). Lúc này điện áp VB đầu ra không đổi và có giá trị bằng điên áp ắc qui, khi giả thiết rằng các phần tử là lý tƣởng. Lúc này khoảng t1 có thể đƣợc tính sp B M i V L t 21 (7) trong đó LM2 là điện cảm ra của bộ biến đổi loại flyback, isp là xung dòng ra. Khi nhận vào tính toán mối quan hệ sau đây giữa dòng cực đại và độ tự cảm: gpsp i n i 1 ; 2 1 2 n L L M M (8) trong đó n = N2/N1 và thay (3) và (8) vào (7), chúng ta có đƣợc B gs V vndT t1 (9) Giá trị trung bình của dòng ra sẽ là : s spsm T t ii 1 2 1 (10) Và thay (1), (3), (8), và (9) vào (10), chúng ta có đƣợc: t LV VTd i L MB gs sm 2 1 22 sin 2 (11) 34 Dựa vào mối quan hệ lƣợng giác sin2a = (1-cos2a) / 2, chúng ta có thể viết giá trị trung bình dòng ra một cách rõ ràng hơn )2cos1( tIi Lsmsm (12) trong đó 1 22 4 MB gs sm LV VTd I (13) Vì vậy, dòng điện này bao gồm một dòng một chiều Ism và một dòng xoay chiều ở tần số gấp 2 lần tần số lƣới. Phƣơng trình (13) cho giá trị trung bình cuối cùng của mạch nạp điện và với biểu thức này, chúng ta có thể dễ dàng tính toán các thông số của bộ biến đổi để cung cấp mức sạc cần thiết cho ắc qui. Tuy nhiên dòng nạp ắc qui có thể biến đổi bằng giá trị trung bình của chu kỳ tải . Nhƣ vậy, chuyển từ dòng nạp định mức tới giá trị dòng duy trì đƣợc thực hiện bởi giảm trong chu kỳ làm việc. Các tín hiệu số C / M đƣợc sử dụng để cung cấp hai mức độ sạc ắc qui, khi C / M cao, chu kỳ đƣợc điều chỉnh tới giá trị đinh mức và khi C / M thấp, chu kỳ giảm là để cung cấp dòng duy trì tƣơng ứng . Một vi mạch so sánh đƣợc sử dụng để tạo ra điện áp so sánh ở chân 2 của mạch điều khiển bộ chuyển đổi nhƣ trong hình 2.5 (a). Có thể suy ra từ (5), sự thay đổi chu kỳ làm việc chỉ tạo ra một xung của dòng đầu vào và dòng đầu vào luôn là hình sin , do đó đảm bảo PFC ở cả hai mức sạc. Cuối cùng, điều kiện để bảo đảm cho hoạt động chuyển đổi trong DCM là : sTdt )1(max1 (14) kể từ t1 là sóng sin biến đổi .Thay (9) vào (14), sắp xếp lại. gB V d d nV 1 (15) Phƣơng trình (15) là điều kiện cuối cùng của chế độ dẫn không liên tục. Vì điện áp ắc qui thay đổi phụ thuộc vào phụ thuộc vào khả năng lƣu trữ 35 của nó, chúng ta phải xét giá trị tối thiểu của VB, ví dụ, khi ắc qui phóng điện. Đối với ắc qui Ni-Cd, chúng ta sử dụng giá trị 0.9V mỗi tế ắc qui. Sự thay đổi của điện áp lƣới cũng phải đƣợc tính đến trong trƣờng hợp này, giá trị cực đại phải đƣợc sử dụng, thông thƣờng khoảng 125% giá trị danh định. Trong trƣờng hợp tổng quát có thể đặc trƣng các quá trình phóng nạp của ắc qui bằng bảng sau: Bảng 2.1 : Đặc trƣng quá trình phóng nạp của ắc qui Trạng thái của ắc quy Bản cực dương Dung dịch điện phân Bản cực âm Đã đƣợc nạp no Đã phóng hết điện PbO2 (oxít chì) PbSO4 (sun fát chì tinh thể nhỏ) 2 H2SO4 (a xít sun fua ríc) 2 H20 (nƣớc) Pb (chì xốp nguyên chất) PbSO4 (sun fát chì tinh thể nhỏ ) Nhƣ vậy, khi phóng điện axit sunfuaric bị hấp thụ để tạo thành sunfat, còn nƣớc thì bị phân hóa ra, do đó nồng độ của dung dịch giảm đi. Khi nạp điện thì ngƣợc lại, nhờ hấp thụ nƣớc và tái sinh ra axit sunfuaric nên nồng độ của dung dịch tăng lên. Sự thay đổi nồng độ của dung dịch điện phân khi phóng và nạp là một trong những dấu hiệu để xác định mức phóng điện của ắc qui trong sử dụng. 1) Các phƣơng pháp nạp ắc qui tự động Có 3 phƣơng pháp nạp ắc qui là: Phƣơng pháp dòng điện Phƣơng pháp điện áp Phƣơng pháp dòng áp 36 Phƣơng pháp nạp với dòng điện không đổi Đây là phƣơng pháp nạp cho phép chọn đƣợc dòng nạp thích hợp cho mọi loại ắc qui, bảo đảm cho ắc qui đƣợc no. Đây là phƣơng pháp sử dụng trong các xƣởng bảo dƣỡng, sửa chữa để nạp điện cho ắc qui hoặc nạp sửa chữa cho ắc qui bị sunfat hóa. Với phƣơng pháp này ắc qui đƣợc mắc nối tiếp nhau và phải thỏa mãn điều kiện: Un 2,7.Naq (16) Trong ®ã: Un - ®iÖn ¸p n¹p Naq - sè ng¨n ¾c qui ®¬n m¾c trong m¹ch Trong quá trình nạp, sức điện động của ắc qui tăng dần lên, để duy trì dòng nạp điện không đổi, ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số giới hạn của biến trở đƣợc xác định theo công thức : _ H×nh 2.5: N¹p víi dßng ®iÖn kh«ng ®æi. A V _ + A . . . . . . . . A _ _ + + D D D R R Un + 37 n aqn I NU R 0,2 (17) Nhƣợc điểm của phƣơng pháp nạp với dòng điện không đổi là thời gian nạp kéo dài, ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp nạp với dòng điện nạp có cùng dung lƣợng định mức. Để khắc phục nhƣợc điểm thời gian nạp kéo dài, ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong trƣờng hợp hai nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng ( 0,3 0,5 )C20 tức là nạp cƣỡng bức và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng điện nạp ở nấc thứ hai là 0,05C20 Phƣơng pháp nạp với điện áp không đổi H×nh 2.6: N¹p víi ®iÖn ¸p kh«ng ®æi. Phƣơng pháp này yêu cầu các ắc qui đƣợc mắc song song với nguồn nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và đƣợc tính bằng (2,3V 2,5V) cho mỗi ngăn đơn. Phƣơng pháp nạp với điện áp không đổi có thời gian ngắn, dòng nạp tự động giảm theo thời gian. Tuy nhiên dùng phƣơng pháp này ắc qui không đƣợc nạp no. Vì vậy nạp với phƣơng pháp điện áp không đổi chỉ là phƣơng pháp nạp bổ sung cho ắc qui trong quá trình sử dụng. Phƣơng pháp nạp dòng áp Đây là phƣơng pháp tổng hợp của hai phƣơng pháp trên. Nó tận dụng đƣợc những ƣu điểm của mỗi phƣơng pháp. Un A V 38 Đối với ắc qui axit : Để đảm bảo thời gian nạp cũng nhƣ hiệu suất nạp thì trong khoảng thời gian tn= 16h tƣơng ứng với 75 - 80% dung lƣợng ắc qui ta nạp với dòng điện không đổi là In= 0,25C20. Vì theo đặc tính nạp của ắc qui thì trong đoạn nạp chính thì khi dòng điện không đổi thì điện áp, sức điện động tải ít thay đổi, do đó đảm bảo tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp. Sau thời gian 16h ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế độ ổn áp. Khi thời gian nạp đƣợc 20h thì ắc qui bắt đầu no, ta nạp bổ sung thêm 2 - 3h. Đối với ắc qui kiềm : Trình tự nạp cũng giống nhƣ ắc qui axit nhƣng do khả năng quá tải của ắc qui kiềm lớn nên lúc ổn dòng ta có thể nạp với dòng nạp In = 0,1C20 hoặc nạp cƣỡng bức để tiết kiệm thời gian với dòng nạp In = 0,25C20. Các quá trình nạp ắc qui tự động bị kết thúc khi ngắt nguồn nạp hoặc khi nạp ổn áp với điện áp bằng điện áp trên hai cực của ắc qui, lúc đó dòng nạp sẽ từ từ giảm về không. Vì ắc qui là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện động cho nên khi ắc qui đói mà ta phải nạp theo phƣơng pháp điện áp thì dòng điện trong ắc qui sẽ tự động dâng nên không kiếm soát đƣợc sẽ làm sôi ắc qui dẫn đến hỏng học nhanh chóng. Vì vậy trong vùng nạp chúng ta phải tìm cách ổn định dòng nạp cho ắc qui. Khi dung lƣợng của ắc qui dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục giữ ổn định dòng nạp thì ắc qui sẽ sôi và làm cạn nƣớc. Do đó đến giai đoạn này ta lại phải chuyển đến chế độ nạp ắc qui sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp đƣợc giữ cho đến khi ắc qui đã thực sự no. Khi điện áp trên các bản cực của ắc qui bằng với điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không, kết thúc quá trình nạp. Từ các phân tích trên ta chọn phƣơng pháp nạp ắc qui với dòng điện không đổi. 39 2) Các đặc tính nạp và phóng của ắc quy Phân tích quá trình nạp Hình 2.7 : Nạp bằng dòng điện không đổi. Trên hình vẽ (H1) là đặc tính nạp bằng dòng điện không đổi, nồng độ dung dịch khi nạp tăng theo quy luật đƣờng thẳng từ 1,11 g/cm3 đến 1,27g/cm3 ở cuối quá trình nạp. Sức điện động E0 1,96V ứng với ắc quy coi là phóng hết điện.Khi nạp điện trong lòng các bản cực tạo thành a xít sun fua ric và nồng độ của dung dịch trong các bản cực trở lên đậm đặc hơn nồng độ dung dịch chung, do đó Eaq khi nạp lớn E0 một lƣợng bằng E. Thế hiệu của ắc quy khi nạp : Un = Eaq + In.Raq ( 1- 2) In - dòng điện nạp (A) Un - Thế hiệu của ắc quy trong quá trình nạp Raq - điện trở trong của ắc quy E - Mức chênh lệch sức điện động trong quá trình nạp. Ở cuối quá trình nạp SĐĐ và thế hiệu Un tăng lên khá nhanh cùng với các bọt khí tạo thành trong ắc quy. Khi quá trình nạp kết thúc và chất tác dụng ở các bản cực đã trở lại trạng thái ban đầu, dòng điện In lúc này chỉ còn tác dụng điện phân nƣớc thành ô xi và hiđrô và thoát ra dƣới dạng các bọt khí. (+) (-) A V + - S¬ ®å m¹ch n¹p 0 24 8 12 18 20 0,5 1 40 Hiện tƣợng này đƣợc gọi là sự "sôi" của ắc quy và đó là dấu hiệu của cuối quá trình nạp. Sự sôi bắt đầu trong ắc quy khi thế hiệu của mỗi ắc quy đơn tăng tới 2,4V rồi ngay sau đó thế hiệu tăng vọt lên và đến khi đã đạt giá trị tận cùng 2,7V thì ngừng tăng. Điểm này thực chất đã là điểm cuối quá trình nạp và có thể kết thúc nạp ở đây, nhƣng thƣờng ngƣời ta phải tiếp tục nạp khoảng 3 giờ nữa, khi thấy rằng suốt trong thời gian đó thế hiệu và nồng độ dung dịch của ắc quy không thay đổi thì ắc quy mới đƣợc nạp no. Sau khi ngắt dòng điện nạp, thế hiệu của ắc quy sụt hẳn xuống bằng Eaq và sau một khoảng "nghỉ" (tức là sau khi đã cân bằng nồng độ dung dịch và đã thoát hết bọt khí) ó giảm đến SĐĐ tĩnh cho đến giá trị E0= 2,11 2,12V ứng ới ắc quy đã đƣợc nạp no. Nhƣ vậy những dấu hiệu biểu thị mốc cuối cùng của quá trình nạp: Thế hiệu và nồng độ dung dịch của ắc quy nừng tăng và chúng phải không thay đổi trong 3 giờ liền. Điện lƣợng cung cấp cho ắc quy khi nạp Quảng ninh tính bằng : Qn = In. Tn ( 1 - 3) (18) Tn - là thời gian nạp tính đến điểm cuối quá trình nạp. Trong quá trình ắc quy làm việc do tổn thất về nhiệt và cho quá trình phản ứng hoá học không hoàn toàn lại nên khi nạp phải cung cấp cho ắc quy một điện lƣợng lớn hơn điện lƣợng nó có thể sản sinh ra khi phóng điện. Ngoài ra, do phải tiêu tốn thêm năng lƣợng điện cho việc điện phân nƣớc trong 3 giờ liền nên khi nạp điện lƣợng cung cấp cho ắc quy cần phải lớn hơn điện dung Q thu đƣợc trong quá trình phóng khoảng 10 15% nữa ( đặc trƣng bằng phần gạch vuông trên hình vẽ ) 41 Quá trình phóng Hình 2.8 : Đặc tính phóng của ắc qui. Trên hình là sơ đồ phóng và đặc tính phóng của ắc quy a xít quá trình phóng cũng đƣợc phân tích tƣơng tự nhƣ trên, trong đồ án này ta chỉ quan tâm đến phƣơng pháp nạp điện cho ắc quy vì vậy ở đây ta không cần nêu chi tiết về đặc tính phóng của ắc quy a xít. 3)Tính toán chọn ắc qui Ta sẽ chọn loại ắc qui axit loại 12V, điện trở trong Raq = 1,54 .Điện áp UC chính là điện áp nạp cho ắc qui. Khi đó E = 12V Raq = 0,09 UPIP = P Mà UP = E – Ip.Raq = 12 – 1,54.IP Suy ra (12 – 1,54.IP).IP = 20W Suy ra IP = 5,33 A Gọi C là dung lƣợng thực tế của ắc qui, để đảm bảo ắc qui hoạt động bình thƣờng ta phải hệ số dự trữ là 1,5 C = 1,5.IP.tphóng = 1,5.5,33A .0,5h = 4Ah S¬ ®å m¹ch n¹p (+) A V + - 840 201812 1 0,5 1,27 1,11 Qp= Ip.tp 5 10 1,75 tp,h 42 Để cho bộ chỉnh lƣu nhỏ gọn ta chọn dòng nạp nhỏ hơn nhiều so với dòng phóng, điều đó có nghĩa là thời gian nạp lớn hơn nhiều so với thời gian phóng, ta chọn thời gian nạp là 10h Khi đó : C = In.tnạp = 3.IP.tphóng = 4Ah, Mà tnạp = 10h In = 0,533A 4)Tính toán máy biến áp. Mạch từ : Chọn mạch từ chữ E và chữ I ghép lại, tiết điện trụ đƣợc tính theo công thức kinh nghiệm Q = K. fc S . (cm 2 ) Trong đó : K = 4 5 Nếu là máy biến áp dầu K = 5 6 Nếu là máy biến áp khô S - Công suất biểu kiến của máy biến áp (kVA,VA) c - Số trụ f- Tần số nguồn điện xoay chiều Ta sử dụng máy biến áp khô, lấy K = 6 có Q = 5. 50.3 5840 = 31 (cm 2 ) Chọn lõi thép có tiết diện 31cm2 làm bằng vật liệu sắt từ dày 0.6mm, lá thép dập hình chữ U và chữ I ghép lại. Tùy thuộc vào việc chọn lá thép mà có kích thƣớc lõi. Số vòng/volt đƣợc tính theo công thức: WO= 31 50 Q K 1,61 ( vòng/volt ) Số vòng cuộn sơ cấp : W1 = U1.WO = 220. 1,61 = 354 ( vòng ) Số vòng cuộn thứ cấp : W2 = WO.U2 = 160 . 1,61 = 257 ( vòng ) Tiết diện dây quấn : I1 = 26,2 (A) I2= 36,5 (A) 43 Chọn mật độ dòng điện : J1 = J2 = 2,75 ( A/mm2) Có Q1 = 5,9 75,2 2.261 J I ( mm 2 ) Q2= 2,13 75,2 5,362 J I mm 2 Đƣờng kính dây quấn sơ cấp : d1 = )(3 14,3 5,9.414 mm q Đƣờng kính dây quấn thứ cấp: D2 = )(4 14,3 2,13.424 mm q Tra sách “điện tử công suất” chọn dây: Dây quấn sơ cấp chọn: Đƣờng kính d1 = 3.28 ( mm ) Trọng lƣợng dây G = 75.1 ( g/m ) Điện trở dây quấn : R= 0.00132 ( /m) Dây quấn thứ cấp chọn: Đƣờng kính d2 = 4.1 ( mm ) Trọng lƣợng dây G = 117 ( g/m ) Điện trở dây quấn : R= 0.00207 ( /m) Các mạch Bộ sạc ắc qui sử dụng trong các mẫu thử nghiệm ánh sáng. Chúng ta đã sử dụng nhiều cổng ắc qui Ni-Cd. Biến áp đƣợc thực hiện bằng sử dụng một lõi Siemens E30/N27 , và cuộn dây đƣợc đặc biệt lƣu ý khi thực hiện để có cảm kháng tản nhỏ nhất.. Các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp đƣợc xen kẽ nhằm làm giảm cảm kháng tản cũng nhƣ sự tiêu tán ký sinh.Do vậy để phù hợp với yêu cầu bài toán và thực hiện chức năng điều khiển,ta chọn 2 Biến áp : Biến áp chỉnh lƣu và Biến áp nghịch lƣu đều có cùng thông số 12V,3A. Chúng ta có thể thấy rằng nó chứa một mức độ dòng chiều và một 44 xoay chiều tại 100Hz (tần số dòng là 50 Hz) với các mẫu thử nghiệm so sánh với các giới hạn xác định theo tiêu chuẩn IEC 555-2 loại C cho thiết bị chiếu sáng trên 25W [5,15]. Độ méo sóng hài tổng (THD) đƣợc đánh giá bằng cách sử dụng phƣơng trình sau đây: 100 ...... (%) 1 22 4 2 3 2 2 I IIII THD n (16) I1 là thành phần cơ bản của dòng đầu vào và In(n> = 2) là cho những hài khác nhau của dòng điện đầu vào. Sử dụng (16) với các giới hạn đƣợc thành lập theo IEC 555-2 lớp C, THD tối đa là 32% thu đƣợc. Độ THD của mẫu thử nghiệm là khá cao do sự không liên tục dòng đầu vào tần số cao. Tuy nhiên, các giới hạn IEC cũng đƣợc thỏa mãn.Ngoài ra, bộ sạc ắc qui thực hiện chức năng cảm biến điện áp lƣới. Với mục đích này, các tín hiệu analog một chiều VLINE đƣợc tạo ra bằng cách sử dụng một cuộn dây phụ thứ cấp trong các máy biến áp của bộ biến đổi dạng flyback, tiếp theo là một bộ chỉnh lƣu và một bộ lọc RC điều chỉnh để cung cấp đủ thời gian không đổi. Một diode zener còn đƣợc sử dụng để tránh quá điện áp tại đầu vào vi điều khiển có thể gây hƣ hỏng nó. 2.3.2. Tầng công suất đèn. Tầng công suất đèn đƣợc thực hiện chức năng điều khiển đèn huỳnh quang trong trƣờng điện áp lƣới giảm xuống dƣới giá trị tối thiểu. Hai tín hiệu khác trong giai đoạn này nhƣ sau . VINV : Thông qua tín hiệu tƣơng tự dc, vi điều khiển kiểm tra hoạt động chính xác của tầng công suất đèn. Tín hiệu này đƣợc tạo ra bằng chỉnh lƣu và lọc điện áp đầu ra của cuộn dây thứ cấp máy biến áp đẩy kéo(push- pull). Vì vậy, nó tỷ lệ thuận với giá trị trung bình(rms) của dạng sóng vuông điện áp cung cấp bởi các biến tần cho các hộp cộng hƣởng. Nếu mạch điều khiển bộ biến đổi hoặc các bóng bán dẫn công suất lỗi, giá trị Vinv sẽ thay đổi và đƣợc phát hiện bởi vi điều khiển. 45 VLAMP: Một tín hiệu tƣơng tự khác đƣợc sử dụng bởi vi điều khiển để đo quang thông của đèn. Do đó, một ánh sáng phụ thuộc vào điện trở (LDR) đƣợc sử dụng nhƣ một cảm biến quang. Thiết bị này đƣợc thực hiện bởi Philips từ sunfua-cadmium và có điện trở khi tối lớn hơn 10MΩ và điện trở khi sáng có giá trị từ 30-300Ω (phần số là 2322 600 9500). Tốc độ hồi phục của LDR này khoảng 200k /s, nó đủ cao để đƣợc sử dụng trong các ứng dụng này. Mạch điều khiển đèn huỳnh quang là một biến tần đẩy-kéo tiếp theo là một mạch cộng hƣởng LC. Mạch này thỏa mãn tất cả các điều kiện cần thiết để điều khiển các đèn huỳnh quang. 1) đánh lửa: Một điện áp cao có thể dùng để đánh lửa đèn. Khi đèn này không bắt lửa, điện trở giữa các điện cực là rất cao. Điều này có nghĩa rằng mạch cộng hƣở , do đó,điện áp đèn có thể tăng lên, vì thế đạt đƣợc điện áp đánh lửa bằng cách đƣa tần số hoạt động gần với tần số cộng hƣởng. Ngoài ra, các điện cực đƣợc làm nóng thông qua hiện tƣợng cộng hƣởng, khi đạt đƣợc một điện áp đánh lửa thấp hơn và tuổi thọ bóng đèn dài hơn vì tránh đƣợc hƣ hỏng cho các điện cực. 2) Trạng thái hoạt đọng ổn định:Mạch này giới hạn dòng ổn định của đèn tới giá trị định mức(hàm chấn lƣu) hiện nay mạch giới hạn trạng thái ổn định các đèn với giá trị danh định của nó (chức năng chấn lƣu). 3) Điều khiển đối xứng: đèn này đƣợc cung cấp bởi dòng điện xoay chiều yếu tố đỉnh thấp, do đó nâng cao tuổi thọ bóng đèn. Hơn nữa, đèn đƣợc điều khiển với tần số cao (khoảng 80kHz) nên hiệu quả phát sáng cao hơn đèn huỳnh quang hoạt động ở 20 kHz; sự gia tăng hiệu quả phát sáng ở tần số này là khoảng 10% . Điều này rất quan trọng trong một hệ thống khẩn cấp, vì rằng khả năng năng lƣợng của ắc qui bị hạn chế. Ngoài ra,do nguồn cung cao tần nên tạo yếu tố ánh sáng nhấp nháy rất thấp so với các hoạt động 50-60 Hz. 46 Hình 2.9: Mạch điện tương đương điều khiển đèn. Phân tích mạch: Mạch điện tƣơng đƣơng để cấp điện cho đèn.Đèn đã đƣợc mô hình hóa nhƣ một trở kháng [4]. Mặc dù các điện áp đầu ra của biến tần là một sóng vuông, để đơn giản cho phân tích ta chỉ xét các thành phần cơ bản. Việc chuyển đổi điện áp nhƣ là một hàm của tần số định mức Ω với các giá trị Q khác nhau trong đó: (17) Ở đây R là tần số cộng hƣởng, BZ là tổng trở , và Q là tải định mức. Điện áp đầu ra của mạch đƣợc xác định nhƣ sau: 22 2 2 0 )1( Q V V (18) Điện áp đánh lửa Vig và dòng đốt nóng Ih dễ dàng tính khi giả thiết rằng các đèn trƣớc khi đánh lửa là một mạch hở (Q ) chúng ta có đƣợc: 12 V Vig )1( 2CCL h X V XX V I (19) Trong đó: LX L ; C X C 1 (20) là cảm kháng và dung kháng tƣơng ứng ở một tần số gần cộng hƣởng. Bây giờ Chúng ta có thể tính toán đèn ở chế độ hoạt động ổn định. Giả C L Z LCZ R Q BR BR ; 1 ;; 47 thiết rằng hoạt động gần cộng hƣởng ( = 1), ta có đƣợc: B L Z V R VQ R V I 10 (21) Từ đây thấy rằng khi hoạt động gần cộng hƣởng, tính chất đầu ra của biến tần nhƣ một nguồn dòng điện lý tƣởng. Dòng điện qua đèn có thể đƣợc duy trì không đổi mà không có một vòng phản hồi. Điều này giảm thiểu số lƣợng các thành phần đƣợc sử dụng trong hệ thống, do đó làm cho mạch này rất phù hợp cho các hệ thống thƣơng mại. Từ (19) và (21), các thông số mạch có thể dễ dàng tính toán để có đƣợc hoạt động chính xác cho quá trình đánh lửa đèn và điều kiện ổn định. 2.3.3. Vi điều khiển. Các chức năng điều khiển và giám sát đƣợc thực hiện bởi vi điều khiển. Đối với chức năng này, vi điều khiển sử dụng một số tín hiệu tƣơng tự và tín hiệu số có trong nó và các phần còn lại của hệ thống, tức là, bộ sạc ắc qui, biến tần, đèn, và module ắc qui, nhƣ hình 2.3. Việc lựa chọn một vi điều khiển nhƣ là một yếu tố giám sát, thay vì các giải pháp khác các hệ thống vi xử lý, các thiết bị logic lập trình (PLD này), viếc áp dụng mạch tích hợp (ASIC)],dựa trên sự linh hoạt tuyệt vời của nó, thời gian phát triển thấp, tính công suất cao , và giảm kích thƣớc. Một lợi thế quan trọng là tiết kiệm chi phí cho khối lƣợng lớn. Chúng ta đã lựa chọn bộ vi điều khiển PIC16F684 .Đây là một vi điều khiển rất mạnh mẽ, và nó đã đƣợc lựa chọn cho mục đích xây dựng mẫu thử để phát triển mục tiêu đề ra. Để có đƣợc một phiên bản cuối cùng trong công nghiệp, một chi phí thấp bộ vi điều khiển 2.4.b sẽ đầy đủ. Nhƣ có thể thấy trong hình. 9, các vi mạch PIC16F684 có các tính năng sau đây: Độ rộng BUS dữ liệu : 8 bit. 48 Độ rộng từ lệnh : 14 bit. Đƣợc thiết kế theo kiến trúc RISC-Harvard, năng suất cao, tiết kiệm năng lƣợng. Tập lệnh đơn giản nhƣng mạnh mẽ, bao gồm 35 lệnh, đa số thực hiện chỉ với 1 chu kỳ máy. Có khả năng thực hiện tối đa 5 triệu lệnh trong 1 giây (5MIPs) tƣơng ứng với thạch anh 20MHz. Dải tần số xung clock từ 0-20MHz. Điện áp hoạt động rộng, từ 1.8V đến 5.5V DC. Bộ nhớ: gồm 3 loại bộ nhớ đƣợc tách biệt với nhau: Flash, RAM và EEPROM. Hiện nay đa số VĐK PIC đều có bộ nhớ chƣơng trình là Flash trong khi loại bộ nhớ chỉ lập trình 1 lần (OTP) hầu nhƣ ít thông dụng. Bộ nhớ chƣơng trình của PIC Midrange tƣơng đối khá lớn, từ 1K-8K từ lệnh. PIC Midrange có nhiều kiểu chân khác nhau nhƣ SSOP, SOIC, PDIP, TQFP... với số chân là 14 chân Port vào ra (I/O Port) : PIC Midrange có tối đa 5 Port vào ra là A, B, C, D, E. Tuỳ con PIC mà số lƣợng chân I/O nhiều hay ít. Ngoại vi đƣợc tích hợp khá nhiều, chẳng hạn : Bộ biến đổi tƣơng tự-số (Analog to Digital Convertor), Bộ So sánh-bắt giữ- Điều chế độ rộng xung (CCP), Bộ giao tiếp nối tiếp (SPI, I2C, UART), Bộ giao tiếp song song (PSP, chỉ có ở PIC 40 chân), Bộ điều khiển LCD (PIC16F91x), Các Bộ định thời... Một tính năng mà chúng ta không sử dụng trong các mẫu thử nghiệm, nhƣng có thể là một số hệ thống chiếu sáng khẩn cấp với một máy tính giám sát. Đơn vị vi điều khiển phải thực hiện các nhiệm vụ vật lý sau đây: 1. Tiếp tục hiển thị điện áp lƣới và kích hoạt bộ biến tần trong trƣờng hợp sự cố. 2. Sạc ắc qui theo phƣơng pháp mô tả trƣớc đây; 3. Định kỳ kiểm tra hệ thống. Cứ 14 ngày, hệ thống phải đƣợc đặt trong tình 49 trạng khẩn cấp và tất cả các giai đoạn phải đƣợc kiểm tra. Kết quả kiểm tra sẽ đƣợc hiển thị cho bất kỳ lỗi nào. 4. Hệ thống phải thoát khỏi tình trạng khẩn cấp khi có yêu cầu của một ngƣời bên ngoài thông qua tín hiệu số OFF, nhƣ trong hình 2.2 Khi lƣu ý tới những vấn đề này, thiết bị lập trình đã đƣợc phát triển khi sử dụng ngôn ngữ máy và sau đây là một cách tiếp cận lập trình mô-đun, trong đó mỗi chƣơng trình con thực hiện một nhiệm vụ vật lý. Các module chƣơng trình khác nhau và chức năng của nó nhƣ sau: MAIN(CHÍNH): trong phần này, việc khởi tạo các cổng cấu hình, đăng ký, và truy cập đƣợc thực hiện. Việc ngắt khác nhau đƣợc lập trình và chế độ tiết kiệm điện (WAIT) đƣợc chọn. Trong chế độ này, việc thực hiện chƣơng trình đƣợc dừng lại và hoạt động lại đƣợc thực hiện bằng một ngắt. INTERRUPT(Gián đoạn-ngắt): đây là chƣơng trình bộ phận(section) quan trọng nhất, vì nó quyếtđịnh rời bỏ chế độ WAIT và thực hiện các thủ tục con khác. Các biến khác nhau đƣợc liên tục kiểm tra, và vi điều khiển hoạt động dựa trên kết quả, ví dụ nhƣ, trở về chế độ đợi, kích hoạt bộ biến tần (thông qua tín hiệuI0), thay đổi tỷ lệ (thông qua tín hiệu C/ M ), vv LINEFAIL: module này nhận chƣơng trình điều khiển khi xuất hiện một sự cố ở điện áp lƣới, nghĩa là, khi tín hiệu VLINE vƣợt quá giới hạn của nó. Kết quả là bộ biến tần hoạt động cho đến khi điện áp lƣới phục hồi giá trị tối thiểu của nó hoặc điện áp ắc qui thấp hơn giá trị xả cuối, nhƣ vậy ắc qui đã phóng hết.. Trong cả hai trƣờng hợp này, biến tần đƣợc ngắt và điều khiển đƣợc quay trở lại bằng vùng INTERRUPT. Sự kết thúc của điện áp phóng điện đƣợc chọn là thấp nhất có thể theo khuyến nghị của nhà sản xuất ắc qui để tận dụng tối dung lƣợng hữu dụng của ắc qui. Giá trị 0,9 V cho mỗi tế bào đƣợc sử dụng.Bộ vi điều khiển cảm biến điện áp tức thời ắc qui và truyền đến bộ biến tần đƣa nó về trạng thái ngắt khi điện áp ắc qui đạt giá trị ngắt cuối cùng.. Tiếp tục phóng điện sau khi 50 dung lƣợng các tế bào thấp nhất đã đạt đến 0 V sẽ gây ra sự đảo ngƣợc của điện áp đầu cuối của tế bào, bởi vì các tế bào của ắc qui đƣợc mắc nối tiếp nhau . Điều này thƣờng sẽ cho kết quả là tạo các hydrozen và sẽ phá hủy tế bào. CONV(Biến đổi): đây là một phần phụ trợ, trong đó một số chuyển đổi tƣơng tự sang số đƣợc sử dụng trong các module thực hiện khác nhau. Hệ thống chuyển đổi tƣơng tự sang số của PIC16F684 sử dụng tất cả các tụ điện với một kỹ thuật phân phối lại cho chuyển đổi. Các A / D là một hệ thống 8- kênh 8-b- chuyển đổi xấp xỉ hiệu quả với 1/2 độ chính xác bit. Bởi vì các kỹ thuật phân phối lại, không có mẫu bên ngoài và mạch giữ mạch đƣợc yêu cầu. Trong ứng dụng này, các A / D cho cấu hình hệ thống thực hiện chuyển đổi trên mỗi kênh trong nhóm của bốn kênh PE0-3. Kết quả đƣợc lƣu trữ trong bốn bộ ghi gọi là ADR1-4,nếu có yêu cầu một lần chuyển đổi, các A / D hệ thống cần 32 chu kỳ đồng hồ để thực hiện mỗi chuyển đổi kênh, tức là tổng thời gian 128 chu kỳ đồng hồ để viết bốn kết quả vào địa chỉ đăng ký. Trong mẫu thủ, với một tần số đồng hồ 1 MHz, điều này có nghĩa là 32µs cho mỗi chuyển đổi kênh và tổng số 128 µs cho bốn kênh. TIMER(bộ định thời): module này đƣợc gọi bởi INTERRUPT(gián đoạn).Nó đếm thời gian từ thử nghiệm cuối cùng trong ngày. Khi đạt đến một giá trị là 14 ngày, các mô-đun tiếp theo (TEST) sẽ đƣợc thực hiện. TEST(Kiểm tra): Nó thực hiện việc kiểm tra các giai đoạn chính. Theo đó Biến tần đƣợc hoạt động cho một phút và các tín hiệu (VBAT, VINV, VLAMP) đƣợc đo. Từ các giá trị này, vi điều khiển xác định nếu một tầng bị hƣ hỏng. Cuối cùng, kết quả chuyển giao cho các màn hình hiển thị LED. Vi điều khiển này thƣờng đƣợc đặt trong một chế độ sẵn sàng giảm tiêu thụ năng lƣợng gọi là chế độ chờ Một gián đoạn thực đƣợc lập trình đƣợc thực hiện khoảng 65 ms, đƣa vi điều khiển vào chế độ hoạt động bình thƣờng.Chuyển đổi A / D sau đó đƣợc thực hiện, kiểm tra bốn biến tƣơng tự. 51 Bằng cách này, các biến tƣơng tự đƣợc đo trong khoảng 62 ms vì thời gian chuyển đổi là 0,13 ms. Nếu một độ sụt điện áp lƣới đƣợc phát hiện, vi điều khiển đặt tín hiệu số ra I0 , vào trạng thái cao, kích hoạt các biến tần, nếu không,đầu ra này đƣợc duy trì ở trạng thái thấp. Trong thời gian thực gián đoạn, vi điều khiển cũng kiểm tra điện áp ắc qui để tạo ra giá trị đầy đủ cho các tín hiệu C / M , kiểm soát tốc độ sạc của ắc qui. Đối với thiết kế chƣơng trình, nhiệm vụ chính là kích hoạt biến tần trong trƣờng điện áp lƣới sụt, chƣơng trình con sau đó hoặc đƣợc hủy bỏ hoặc chuyển đến vùng LINEFAIL. 52 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH VẬT LÝ HỆ THỐNG CHẤN LƢU SỰ CỐ DÙNG VI ĐIỀU KHIỂN CHO ĐÈN HUỲNH QUANG 3.1. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MẠCH. 3.1.1.Giới thiệu các linh kiện chính sử dụng trong mạch. Trong mạch ta sử dụng PIC16F688 có cấu tạo14 chân, ADC 10bit, 4K word. Hình 3.1: Sơ đồ chân của PIC 16F688 Hình 3.2 : Hình dạng thực tế của PIC 16F688 Rơ le SPDT : Bộ chuyển mạch đơn cực hai vị trí Thông số kĩ thuật: OMRON G2R-1-E-T130 SPDT 12Vdc Relay Coil: 12Vdc, 275 Ohm, 43.6mA Current Power Consumption approx .53W 16A 30Vdc 16A 250Vac Hình 3.3 : Hình dạng thực tế của rơ le 53 Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển đèn huỳnh quang Hình 3.5:Sơ đồ mạch in mạch điều khiển thực tế 54 Hình 3.6: Sơ đồ nguyên lý mạch inverter Hình 3.7 :Sơ đồ mạch in thực tế. 55 Hình 3.8: Sơ đồ mạch nạp và cấp nguồn cho vi điều khiển Nguyên lý hoạt động chính của các phần tử: Pic 16F684: Bộ xử lý trung tâm, thu thập thông tin và đƣa ra tín hiệu điều khiển thích hợp. LS1, LS2 là các role dùng để đóng mạch nạp cho acquy, chuyển chế độ từ điện áp lƣới sang chế độ inverter. Điện trở nhiệt 2.2 dùng để giảm dòng nạp cho acquy. Các Transistor dùng để đóng cắt role, kèm theo các diode bảo vệ khi ngắt cuộn hút role. Các mạch cầu chia áp dùng điện trở kết hợp diode ổn áp 5V để lấy tín hiệu áp từ acquy, tín hiệu có hay không có đèn sáng từ LDR. Q3 là transitor điều khiển mức logic, mục đích là cho phép hoặc không cho phép mạch inverter hoạt động. 3.2.CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH. #include #device *=16 #device adc=8 #FUSES NOWDT //No Watch Dog Timer 56 #FUSES HS //High speed Osc (> 4mhz for PCM/PCH) (>10mhz for PCD) #FUSES NOPUT //No Power Up Timer #FUSES MCLR //Master Clear pin enabled #FUSES NOPROTECT //Code not protected from reading #FUSES NOCPD //No EE protection #FUSES NOBROWNOUT //No brownout reset #use delay (clock=20000000) #byte PortA= 0x05 #byte PortC= 0x07 #bit Role_Acquy =PortC.5 #bit Switch_Inverter =PortC.4 #bit Battery_Error =PortA.2 #bit Inverter_Error =PortC.0 #bit Lamp_Error =PortC.1 #bit Ok =PortC.2 unsigned int8 data[3]={},check=0; int1 enable_time=0,mode_load=0,number_net=0,number_inv=0,error_load=0; int1 error_lamp=0; unsigned int16 time=0; #INT_RTCC void RTCC(void)// CT phuc vu ngat { if(enable_time==1)// Neu yeu cau tao tre { time--; if(time==0) 57 { enable_time=0; } } if(check<2) { Set_Adc_Channel(7);//Chuan bi doc dien ap luoi if(check) { data[check-1]=Read_Adc();// lay Adc } check++; //Check=1 } else if(check<4) { Set_Adc_Channel(0);//Chuan bi doc dien ap acquy if(check==3) { data[check-2]=Read_Adc();// lay Adc } check++;// Check=2 } else if(check<6) { Set_Adc_Channel(1);//Chuan bi doc LDR if(check==5) { data[check-3]=Read_Adc();// lay Adc 58 } check++;// Check=3 if(check==6) { check=0;// Da doc xong cac dau vao Adc } } } void delay(unsigned int16 t) { time=t<<1;//Nhan doi thoi gian enable_time=1; while(enable_time!=0) { } t=0; } void status_init(void) { Role_Acquy=0; Switch_Inverter=0;// Tat inv Battery_Error=1;// Tat Led Inverter_Error=1;// Tat Led Lamp_Error=1;// Tat Led Ok=1;// Tat Led } 59 void operation(void) { //________________________________CT kiem soat va nap acquy____________________ if(data[0]>100)// Neu co dien ap tu luoi 220VAC { if(number_inv==1)// Neu truoc do inverter dang bat thi phai tat Role nap_Sau do // moi duoc ngat inverter { Role_Acquy=0; delay(1024);// Tre 1s number_inv=0; number_net=0; } if(number_net==0 && number_inv==0)// Phai tat Role nap di truoc khi { Switch_Inverter=0;// Bat den_Su dung dien ap tu luoi 220VAC number_net=1;// Xac nhan da bat den } if(data[1]>175 && number_inv==0)// Acquy Full { Role_Acquy=0;//Tat role nap acquy Battery_Error=1;// Tat den Led bao loi nap acquy mode_load=0;// Da nap xong } else if(data[1]<150 && mode_load==0 && number_inv==0)// Acquy 60 mising { Role_Acquy=1;// Nap Acquy mode_load=1;// Che do nap bat dau error_load=0;// Reset } else if(mode_load==1 && data[1]>180 && number_inv==0)// Neu nap acquy ma // Dien ap ko vao acquy { Battery_Error=0;// Bat den Led bao loi nap acquy Ok=1;// Den Ok tat error_load=1;// Bao loi nap acquy Role_Acquy=0;// Tat Role nap Acquy } else if(mode_load==1 && data[1]<168 && number_inv==0)// Neu nap acquy ma // Dien ap vao acquy BT { Battery_Error=1;// Tat den Led bao loi nap acquy error_load=0;// Reset } if(number_net==1 && number_inv==0 && number_net==1)// Kiem tra LDR { if(data[2]>160)// Neu LDR bao loi { Lamp_Error=0;// Bat Led bao loi lamp 61 Ok=1;// Den Ok tat error_lamp=1;// Bao loi den } else if(data[2]<100)// Neu LDR binh thuong { Lamp_Error=1;// Tat Led bao loi lamp error_lamp=0;// Reset } } if(error_load==0 && error_lamp==0)//Neu ko co loi xay ra { Ok=0;// Den Ok sang } else { Ok=1;// Den Ok tat } } //__________________________CT kiem soat LDR___________________________________ else if(data[0]<20)// Neu ko co dien ap tu luoi 220VAC { if(number_net==1)// Neu truoc do dang co dien thi phai tat Role nap_Sau do // moi duoc bat inverter { Role_Acquy=0; delay(1024);// Tre 1s 62 number_net=0; number_inv=0; } number_net=0; if(number_inv==0 && data[1]>150 && number_net==0)// Neu Acquy van full dien { Switch_Inverter=1;// Bat den_Su dung dien ap inverter number_inv=1;// Xac nhan da bat inv } else if(data[1]<140 && number_net==0)// Acquy mising { Switch_Inverter=0;// Bat den_Su dung dien ap 220VAC_Acquy da het dien } if(number_inv==1 && number_net==0 && number_inv==1)// Kiem tra LDR { if(data[2]>160)// Neu LDR bao loi { Lamp_Error=0;// Bat Led bao loi lamp Inverter_Error=0;// Bat Led bao loi inv Ok=1;// Den Ok tat error_lamp=1;// Bao loi den } else if(data[2]<100)// Neu LDR binh thuong { Lamp_Error=1;// Tat Led bao loi lamp 63 Inverter_Error=1;// Tat Led bao loi inv error_lamp=0;// Reset } } if(error_lamp==0)//Neu ko co loi xay ra { Ok=0;// Den Ok sang } else { Ok=1;// Den Ok tat } } } void main() { Setup_Adc_Ports(sAN0|sAN1|sAN7|VSS_VDD);// Khai bao cac chan lam Adc Setup_Adc(Adc_Clock_Div_2); //Clock chia 2 Setup_Timer_0(RTCC_Internal|RTCC_Div_16|RTCC_8_Bit);// Khai bao dung timer 0 Set_Timer0(96);// Thoi gian tran Timer0 la 512us Enable_Interrupts(Int_RTCC); delay_ms(100);//Tre on dinh 100ms enable_interrupts(GLOBAL);//Cho phep cac ngat duoc hoat dong 64 Set_Tris_A(0b11111011);// Thiet lap PortA set_tris_C(0b11001000);// Thiet lap PortC status_init();// Khoi tao ban dau while(1) { delay(512); operation(); } } Hình 3.9: Mô hình mạch thực tế 65 KẾT LUẬN Sau thời gian 12 tuần, em đã cố gắng hoàn thành đồ án tốt nghiệp với nhiệm vụ :“Xây dựng chấn lưu sự cố dùng vi điều khiển cho đèn nêông”. Trong quá trình làm đồ án đã giúp em nắm vững hơn phần lý thuyết đã học và có sự hiểu biết hơn về thực tế. Nhờ sự giúp đỡ hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn cùng các thầy cô trong bộ môn và sự cố gắng của bản thân,đến nay bản đồ án của đã hoàn thành đƣợc những nội dung sau : 1- Trình bày tổng quát phần về chấn lƣu và các bộ khởi động của chấn lƣu. 2- Đã tìm hiểu đƣợc cấu tạo cũng nhƣ nguyên lý hoạt động của các bộ chấn lƣu dùng cho đèn nêông. 3- Đã tìm hiểu vi điều khiển để xây dựng bộ chấn lƣu sự cố, cụ thể nhƣ sau : Cấu tạo, chức năng của các linh kiện điện tử trong mạch điện. Việc tổ chức các khối và liên kết các khối với nhau để thực hiện đƣợc yêu cầu điều khiển đúng với yêu cầu đặt ra. 4- Đã xây dựng đƣợc mô hình vật lý bộ chấn lƣu điện tử cho đèn sự cố. Với thời gian làm đồ án ngắn và do kiến thức còn yếu nên em còn có những thiếu sót nhất định.Vì vậy, em kính mong đƣợc sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để bản đồ án của em đƣợc hoàn thiện hơn. Hải phòng, Ngày 07 tháng 07 năm 2011 Sinh viên thực hiện Hoàng Ngọc Hƣng 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn (2004), Điện tử công suất, Nhà xuất bản xây dựng. [2] GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn – TS. Nguyễn Tiến Ban(2007), Điều chỉnh tự động các hệ thống truyền động điện, Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật Hà Nội. [3] Nguyễn Văn Nhờ(2002),Giáo trình điện tử công suất 1, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM. [4] Nguyễn Bính (2000), Điện tử công suất, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật . [5] Lê Văn Doanh, Điện tử công suất_Lý thuyết thiết kế và ứng dụng, Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật. [6] Lê Duy Phi, Hướng dẫn lập trình vi điều khiển PIC. [7] IES Lighting Handbook, Illuminating Engineering Society, New York, 1984, pp. 8/1- 8/143. [8] M.I Mahmoud and R.Perret, “Design parametters for high frequency series resonance energy converters used as fluorescent lamp electronic ballast”, in Proc.European Power Electronics Conf., Aachen, Germany, 1989, pp. 367-371. [9] D.M. Vasiljevic, “The design of a battery-operated fluorescent lamp”. IEEE Trans. Ind. Electron., vol. 36, pp. 499-503, Nov. 1989. [10] E.E. Hammer and C.A.Ferreira, “F40 fluorescent lamp considerations for operation at high frequency” J.IES, vol. 15, pp. 63-74, 1985. [11] J. Splenger, B. Hussain, and A. Behera, “Electronic fluorescent ballast using a power factor correction techniques for load greater than 300 watts, ” in Proc. APEC, 1991, pp. 393-399. [12] J.J Vaglica and P.S Gilmour, “ How to select a microcontroller,” 67 IEEE Spectrum, vol. 27,pp. 106-109, Nov. 1990. [13] M68HC11 Reference Manual, Motorola Inc., Phoenix, AZ, 1991. [14] W.R. Alling; “The integration of microcomputers and controllable output ballast – A new dimension in lighting control, ” IEEE Trans.Ind. Applicat., vol IA-20, pp. 1198-1205, Sept./Oct. 1984. [15] J.M.Alonso, J.Diaz, C. Blanco, and M. Rico, “A smart-lighting emergency ballast for fluorescent lamps based on microcontroller,” in Proc. APEC, 1993, pp. 549-555. [16] T.Hubert, “A battery system using adaptative run-time estimation software controlled multi-mode charging and intrinsic diagnostics combine to enhance UPS reliability,” presented at High Frequency Power Conversion ’95, San Jose, CA, 1995. [17] L.Wuidart and P.Richter, “Monitoring an ultra fast battery charger with a ST6210 micro-controller,” J.EPE,vol.2,no.1,pp. 35- 38,Mar.1992. [18] Handbook of Batteries, D.Linden, Ed. NewYork: McGraw-Hill,1995. [19] D. Berndt Maintenance Free Batteries. NewYok: Wiley, 1993. [20] Sealed Rechargabel Batteries, Energy products application manual, Gates Hawker, Warrensburg, Mo, 1995. [21] R.Redl, “Power factor correction in single-phase switching- mode power supplies-An overview,” int.J.Electron., vol. 77,no. 5,pp. 555- 582,1994. 68 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: CHẤN LƢU VÀ CÁC BỘ KHỞI ĐỘNG CHẤN LƢU ....... 3 1.1.CHẤN LƢU. ............................................................................................... 3 1.1.1.Vị trí và vai trò của chấn lƣu. ................................................................... 3 1.1.2.Những đặc trƣng cơ bản của chấn lƣu. .................................................... 6 1.1.2.a.Công suất lối vào. .................................................................................. 7 1.1.2.b.Điện thế lối vào. .................................................................................... 7 1.1.2.c. Dòng điện lối vào. ................................................................................ 8 1.1.3.Phân loại chấn lƣu điện tử. ..................................................................... 15 1.1.3.a.Phân loại chấn lƣu điện tử theo bóng đèn. .......................................... 15 1.1.3.b.Phân loại chấn lƣu điện tử theo công suất đầu ra. ............................. 17 1.1.4.Chấn lƣu của đèn neon ( huỳnh quang ). ............................................... 17 1.1.4a.Chấn lƣu sắt từ. ..................................................................................... 17 1.1.4b.Chấn lƣu điện tử. .................................................................................. 19 1.2.CÁC BỘ KHỞI ĐỘNG CỦA CHẤN LƢU ĐIỆN TỬ. ........................... 21 1.2.1.Khởi động do điện cực đƣợc đốt nóng trƣớc(Chấn lƣu điện từ). .......... 22 1.2.2.Khởi động ngay (Chấn lƣu điện từ và điện tử). ..................................... 22 1.2.2.a.Mạch kéo co(Chấn lƣu điện từ). .......................................................... 23 1.2.2.c.Mạch khởi động ngay dùng chấn lƣu điện tử. ..................................... 24 1.2.3.Khởi động nhanh (Chấn lƣu điện từ và điện tử). ................................... 24 1.2.4.Mạch khởi động nhanh cải tiến (Chấn lƣu lai). ..................................... 25 1.2.5.Mạch khởi động tức thời của đèn khởi động nhanh (Chấn lƣu điện tử). ... 25 CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG CHẤN LƢU SỰ CỐ DÙNG VI ĐIỀU KHIỂN CHO ĐÈN HUỲNH QUANG ...................................................................... 27 2.1.GIỚI THIỆU CHUNG. ........................................................................... 27 2.2. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG. .......................................................................... 28 2.3. MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM. ..................................................................... 30 69 2.3.1. Bộ sạc pin. ............................................................................................. 30 2.3.2. Tầng công suất đèn................................................................................ 44 2.3.3. Vi điều khiển. ........................................................................................ 47 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH VẬT LÝ HỆ THỐNG CHẤN LƢU SỰ CỐ DÙNG VI ĐIỀU KHIỂN CHO ĐÈN HUỲNH QUANG ... 52 3.1. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ MẠCH. ......................................... 52 3.1.1.Giới thiệu các linh kiện chính sử dụng trong mạch. .............................. 52 3.2.CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH. ........... 55 KẾT LUẬN .................................................................................................... 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf2.HoangNgocHung.pdf