TÓM TẮT
Trong thời kỳ cạnh tranh ngày càng tăng, kinh tế trong nước và ngoài nước biến
động mạnh, chiến lược phát triển kinh doanh của một doanh nghiệp nếu được xây dựng,
thực thi tốt sẽ là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển hay bứt phá của doanh nghiệp.
Để có được bức tranh chân thực về chiến lược của doanh nghiệp các nhà quản trị sử dụng
các công cụ để đánh giá thực trạng chiến lược của đơn vị mình từ đó đưa ra các giải pháp
thực hiện hoặc điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp và hiệu quả hơn.
Trong phạm vi thực hiện đồ án này, mô hình DPM và bản đồ chiến lược SM được
sử dụng để phân tích chiến lược kinh doanh công ty DHT giai đoạn 2006-2010. Với hai
mô hình này, những điểm mạnh và thiếu sót của chiến lược kinh doanh hiện tại sẽ được
làm sáng tỏ. Từ đó một chiến lược kinh doanh phát triển toàn diện cùng một chương trình
hành động cụ thể được đề xuất cho DHT giai đoạn 2011-2015. Với mục tiêu phát triển
DHT thành một tập đoàn đa ngành lớn mạnh, một chương trình nghiên cứu như đề tài
nghiên cứu này là cần thiết và không thể thiếu. Người viết tin tưởng rằng kết quả nghiên
cứu của đồ án này sẽ được ban lãnh đạo công ty DHT áp dụng để từ đó hoạt động quản trị
chiến lược tại công ty DHT được cải thiện và có vị trí ngày càng quan trọng hơn.
1.1 Mục đích nghiên cứu
“Quản trị chiến lược là một bộ các quyết định quản trị và các hành động xác định
hiệu suất dài hạn của một công ty” (Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm, Trần Hữu Hải,
2009:11). Các mô hình quản trị chiến lược như mô hình Delta Project Model, Bản đồ
chiến lược SM, hay các công cụ quản trị hữu hiệu khác đã và đang được các công ty trên
toàn thế giới sử dụng như Hector Ruiz, Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc
Tập đoàn Advanved Micro Devices từng phát biểu “Tác phẩm của các tác giả nghiên cứu
về xây dựng chiến lược là một nguồn tài liệu “phải đọc” của tôi trong nhiều năm và là
nguồn tài liệu quý giá đối với mọi tổ chức tôi từng làm việc cùng ”
Mặc dù vậy, nhiều doanh nghiệp Việt nam chưa phát huy được hết vai trò của
quản trị chiến lược trong hoạt động của mình. Nh÷ng doanh nghiệp Việt nam, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện quản lý dựa trên kinh nghiệm, theo cảm tính hơn
là theo phân tích khoa học dựa trên các mô hình quản trị chiến lược hiện đại. Các hoạt
động của những doanh nghiệp này, do vậy còn kém hiệu quả và chưa phát huy được hết
những tiềm năng đến từ nội lực doanh nghiệp hay từ môi trường kinh tế bên ngoài doanh
nghiệp.
Do vậy, một khóa học như khóa học Thạc sỹ quản trị kinh doanh với đại học Help
và với môn học như môn Quản trị chiến lược là rất cần thiết để nâng cao năng lực lãnh
đạo của các nhà quản trị doanh nghiệp Việt nam. Những phân tích đánh giá chiến lược
kinh doanh của mỗi công ty là quan trọng và cần thiết. Những phân tích đó sẽ giúp đánh
giá được chiến lược kinh doanh hiện tại của mỗi doanh nghiệp là hiệu quả hay chưa hiệu
quả, điểm mạnh và điểm yếu của chiến lược đó là gì, và từ đó những đề xuất tích cực tới
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành. Do vậy, việc đánh giá và phân
tích chiến lược kinh doanh của Công ty DHT được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu
của đồ án này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
60 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2032 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty DHT giai đoạn 2011 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyên 
Nhân sự - 
Hành chính 
Tổng hợp 
21 
Từ năm 2006 tới nay, công ty DHT đã phát triển với những số liệu cụ thể như 
trình bày trong bảng thống kê dưới đây: 
TT Chỉ tiêu 2006 
(tháng 9 – 12) 
2007 2008 2009 2010 
(tháng 1 – 9) 
1 Tổng doanh thu 
(tỷ VND) 
11,3 95,4 155,5 145,6 153,2 
2 Tổng lợi nhuận 
(tỷ VND) 
0,7 6,5 12,5 11,5 14,3 
3 Nộp NSNN 
(tỷ VND) 
0,075 0,72 1,45 1,24 
4 Đầu tư phát triển 
(tỷ VND) 
8 16 20,5 25,5 15,5 
5 Lao động bình quân 
(người) 
10 25 31 45 155 
6 Thu nhập bình quân 
(triệu/tháng) 
7,5 7,5 8 7,5 5,5 
Bảng 1: Số liệu thống kê hoạt động kinh doanh Công ty DHT giai đoạn 2006 - 2010 
(Nguồn: Báo cáo Tài chính Công ty DHT năm 2006, 2007, 2008, 2009, tháng 1 – tháng 9 – 2010, Phòng 
Nhân sự - Hành chính tổng hợp) 
4.2 Hoạt động quản trị 
Để nắm bắt được hoạt động chiến lược của công ty DHT, tám thành viên ban lãnh 
đạo của công ty DHT được phỏng vấn, kết quả phỏng vấn được trình bày trong các phần 
tiếp theo của bản đồ án. Về cơ bản, Công ty DHT đã có những hoạt động mang đặc điểm 
của quản trị chiến lược nhưng ban lãnh đạo công ty chưa thực sự triển khai hoạt động 
quản trị chiến lược theo đúng những nguyên tắc và nhiệm vụ của quản trị chiến lược. 
Khi được hỏi “Quản trị chiến lược là gì?” và “Các hoạt động/ nhiệm vụ chính của 
hoạt động quản trị chiến lược?” đa phần những người được hỏi trả lời chưa chính xác 
khái niệm này cũng như những nhiệm vụ cụ thể của nó. Một lý do rất rõ là những nhà 
quản trị Công ty DHT chưa được đào tạo về quản trị nói chung hay quản trị kinh doanh 
nói riêng, 100% số thành viên ban quản trị Công ty DHT được phỏng vấn có trình độ học 
vấn là cử nhân đại học. Vì vậy, có thể kết luận hiện tại Công ty DHT chưa tổ chức hoạt 
22 
động quản trị chiến lược một cách hệ thống. Các chiến lược ngắn hạn và dài hạn của công 
ty được quyết định một phần do kết quả thảo luận giữa các thành viên ban quản trị công 
ty, một phần do Tổng Giám đốc công ty tự quyết định. 
– 
Công ty DHT không chính thức công bố về báo cáo sứ mệnh và tầm nhìn. Khi được 
hỏi “Công ty có báo cáo sứ mệnh không?” và “Công ty có tuyên bố viễn cảnh không?”, 
100% những người được hỏi cho biết công ty không chính thức công bố về báo cáo sứ 
mệnh và tầm nhìn hay viễn cảnh, nhưng các thành viên ban quản trị đều nắm rõ những 
nội dung liên quan tới tầm nhìn và sứ mệnh của công ty. Theo Tổng Giám đốc Công ty, 
sứ mệnh hàng đầu của họ là “Xây dựng DHT thành một tập đoàn kinh tế đa lĩnh vực với 
sự phát triển bền vững, và đóng góp vào ổn định xã hội và phát triển đất nước.”. Tổng 
hợp các câu trả lời của thành viên ban quản trị, Công ty DHT hoạt động với những sứ 
mệnh sau: 
 Chất lượng, uy tín là ưu tiên số một của DHT. 
 Khách hàng là trung tâm, là đối tượng phục vụ quan trọng nhất của mọi hoạt 
động của công ty. 
 Quan hệ hợp tác rộng rãi trên nhiều lĩnh vực. 
 Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố tiên quyết dẫn tới thành công. 
 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp lành mạnh là ưu tiên hàng đầu của Công ty 
DHT . 
kinh doanh Công ty DHT 
 Để thực hiện sứ mệnh của mình, những giá trị cốt lõi sau được các nhà quản trị 
Công ty DHT coi trọng: 
 Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của DHT. 
 Đoàn kết, hợp tác trong công việc, tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp là 
giá trị cốt lõi, là văn hóa doanh nghiệp của DHT. 
 Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, liên tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu 
của khách hàng. 
 Lợi nhuận là yêu cầu tiên quyết cho sự tồn tại và tăng trưởng của DHT. 
 Trách nhiệm với xã hội là phương châm hoạt động của DHT. 
23 
ủa Công ty DHT thông qua các yếu tố cơ bản của mô 
hình DPM và bản đồ chiến lƣợc SM 
Để áp dụng mô hình DPM và bản đồ chiến lược SM vào công ty DHT, ngoài 
những nhân tố nêu trên (về tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi), những nhân tố sau được 
nghiên cứu sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được: hoạt động sản xuất kinh 
doanh, hoạt động đổi mới cải tiến trong sản xuất kinh doanh, hoạt động xác định khác 
hàng mục tiêu, hoạt động tài chính, cơ cấu quản lý và đánh giá của khách hàng về công 
ty. 
4.3.1 H 
Theo Tổng Giám đốc Công ty DHT, hiện tại công ty đang hoạt động trên hai lĩnh 
vực chính là kinh doanh xuất nhập khẩu và sản xuất. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của 
công ty được thể hiện trong hình dưới đây: 
Hình 2: Tăng trƣởng doanh thu Công ty DHT giai đoạn 2006 – 2010 
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty DHT) 
Doanh thu Công ty DHT tăng mạnh từ năm 2006 tới năm 2008, sau đó giảm nhẹ 
vào năm 2009 và hiện đang có xu hướng tăng trở lại. Số liệu phân tích trên là doanh thu 
danh nghĩa, nếu tính theo doanh thu thực tế có tính tới giá trị lạm phát thì doanh thu DHT 
giảm mạnh từ sau 2008. Như vậy, mặc dù có lợi nhuận và hoạt động kinh doanh liên tục 
phát triển nhưng từ sau 2008 hoạt động kinh doanh sản xuất của DHT đang có xu hướng 
xấu đi. Ban lãnh đạo công ty DHT đã nhận thức được thực trạng này và họ đang tìm mọi 
hướng đi để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
2006 2007 2008 2009 2010
Tỉ
V
N
D
24 
4.3.2 H 
Hoạt động đổi mới cải tiến sản xuất kinh doanh, theo kết quả phỏng vấn, năm 
trong số tám người được hỏi (chiếm khoảng 62,5%) cho rằng DHT hiện chưa có nhiều 
tiến bộ trong đổi mới hoạt động sản xuất, các sản phẩm chỉ dừng lại ở giai đoạn lắp ráp và 
thi công. Về hoạt động kinh doanh, những nhân viên chịu trách nhiệm hoạt động xuất 
nhập khẩu hàng hóa đã và đang nghiên cứu sản phẩm mới cũng như phương pháp tiêu thụ 
sản phẩm mới theo hai hình thức đa dạng hóa và phát triển theo ngành dọc. 100% những 
cán bộ lãnh đạo công ty được hỏi cho biết họ đang chờ đợi những hiệu quả vượt trội từ 
kết quả đổi mới trong hoạt động kinh doanh của công ty. 
4.3.3 H 
Cho tới nay khách hàng của công ty DHT chủ yếu là các doanh nghiệp (chiếm 
95%). Với nhóm khách hàng này, công ty đang tiếp cận và mở rộng thị trường bằng hình 
thức liên hệ trực tiếp để xác định nhu cầu của khách hàng và từ đó khoanh vùng nhóm 
khách hàng mục tiêu. Với khách hàng là hộ gia đình (chiếm 5%), công ty DHT hiện chưa 
có nhiều biện pháp tiếp thị và quảng bá sản phẩm (các sản phẩm từ nhôm và nhựa cho các 
công trình xây dựng). Khi được hỏi, các thành viên ban lãnh đạo cho biết công ty chưa 
đầu tư vào nhóm khách hàng là hộ gia đình vì hiện tại công ty đang tập trung chủ yếu mọi 
nguồn lưc vào nhóm khách hàng là doanh nghiệp. Những người được phỏng vấn cũng 
cho biết, khách hàng hộ gia đình là nhóm khách hàng tiềm năng mà công ty cần quan tâm 
trong dài hạn. 
4.3.4 Hoạt động 
 Về cơ cấu vốn, công ty DHT hoạt động trên hai nguồn vốn chính là vốn chủ sở 
hữu và vốn vay. Tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu các năn từ 2007 tới 2010 (tháng 1-9) lần 
lượt là 3,75; 2,43; 2,88; và 1,34, như trình bầy trong hình dưới đây. 
Hình 3: Tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu các năm từ 2007 tới 2010 công ty DHT 
0
1
2
3
4
2007 2008 2009 2010
25 
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty DHT) 
Như vậy, tỷ lệ đòn bẩy tài chính và vốn chủ sở hữu của công ty thay đổi liên tục 
trong các năm với 2 lần thay đổi vốn điều lệ từ 8 tỷ lên 16 tỷ và lên 32 tỷ. Tổng vốn huy 
động trong các năm dao động từ 38 tỷ tới 75 tỷ với nhiều vòng quay vốn, trung bình 3,5 
tháng/vòng quay. 
4.3.5 C 
Hiện tại Công ty DHT được tổ chức theo chức năng và vị trí địa lý. Mô hình này 
cho phép các lãnh đạo cấp cao thẩm quyền cao nhất trong đưa ra quyết định. Theo bốn 
trên tám người được phỏng vấn, phương thức tổ chức theo chức năng truyền thống và 
hình thức tập quyền làm kéo dài thời gian ra quyết định và trong nhiều tình huống ảnh 
hưởng tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. 
4.3.6 Đ 
 Công ty DHT chưa xây dựng phòng marketing và quan hệ công chúng do vậy, 
hiện tại những hoạt động liên quan tới khách hàng do phòng kinh doanh đảm nhận. Theo 
đánh giá của những thành viên ban lãnh đạo công ty được phỏng vấn, cơ cấu khách hàng 
của DHT là khá ổn định với những nhóm khách hàng thân thiết được ưu tiên hàng đầu và 
những khách hàng tiềm năng. Với những khách hàng thân thiết, công ty DHT đã và đang 
giữ được mối quan hệ tốt và có uy tín cao. Tuy nhiên, nhóm khách hàng tiềm năng có thể 
chưa hài lòng với hoạt động của công ty. Theo ông Trưởng phòng Kinh doanh và ông 
Giám đốc chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, một số khách hàng không hài lòng khi họ 
không ký được những hợp đồng dài hạn với mức giá cố định với công ty. 
26 
Công ty DHT 
Hình 4: Mô hình DPM hiện tại của công ty DHT 
Chiến lược kinh doanh 
chưa rõ ràng 
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi 
- phát triển thành một tập đoàn kinh tế đa ngành nghề, lĩnh vự 
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt. 
- Giá trị cốt lõi: Con người là giá trị cốt lõi của hoạt động công ty DHT 
Các công việc kinh doanh 
Đa ngành nghề như: xuất khẩu, nhập khẩu, và sản 
xuất 
Xác định khách hàng mục tiêu 
- Chưa xác định cụ thể khách hàng mục tiêu và 
phân khúc khách hàng 
- Còn dựa vào sự năng động của Lãnh đạo 
Hiệu quả hoạt động 
- Đã thực hiện liên kết liên doanh với các công ty trong 
nước và nước ngoài để tăng cường sức cạnh tranh. 
- Hoạt động kinh doanh đang có xu hướng giảm từ năm 
2009 tới nay. 
Xác định vị trí cạnh tranh 
- Chưa có hoạt động cụ thể đánh giá vị trí cạnh 
tranh của công ty 
Cơ cấu ngành 
- Đa đối thủ cạnh tranh thực tại và tiềm năng 
- Có nhiều Tổng công ty và Công ty mạnh 
- Các tập đoàn và Công ty nước ngoài 
- Các Tập đoàn và Công ty ngoài ngành khác 
4 Quan điểm khác nhau 
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển 
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột 
Thử nghiệm và phản hổi 
Đổi mới cải tiến 
- Chưa áp dụng công nghệ mới vào sản xuất 
- Khoa học về quản trị trong sản suất kinh doanh còn yếu. 
27 
Bản đồ chiến lƣợc SM đề xuất cho công ty DHT 
Khách hàng đa dạng, 
nhiều lĩnh vực 
Nâng cao sự thỏa 
mãn khách hàng 
Chưa lựa chọn, xác đị nh 
khách hàng mục tiêu 
Giải pháp giá trị khách hàng 
Về 
mặt 
tài 
chính 
Về 
mặt 
khách 
hàng 
Về mặt 
nội tại 
Về khả 
năng học 
hỏi và 
phát triển 
Quy trình quản lý hoạt động 
- Chưa áp dụng hệ thống quản lý khoa 
học 
- Hệ thống quản lý tập quyền 
Quy trình quản lý khách hàng 
- Xác đị nh khách hàng mục tiêu 
- Quản lý và chăm sóc khách hàng 
- Chưa phân khúc thị trường 
Quy trình cải tiến 
- Chưa ứng dụng khoa học công nghệ 
vào sản xuất. 
- Tăng cường khoa học quản lý 
Quy trình điều tiết và xã hội 
- Tạo nhiều việc làm, phúc lợi cho xã hội 
- Chú trọng an toàn và sức khỏe 
- Quan tâm, bảo vệ môi trường 
- Quan tâm đến môi trường 
Xây dựng văn hóa Doanh 
nghiệp 
Đội ngũ lãnh đạo năng 
động, có tầm nhìn, 
nhưng chưa có kiến 
thứcquản lý cao 
Đạo tạo đội ngũ nhân 
viên có trình độ, tay 
nghề cao 
Phát triển đa ngành 
nghề, lĩnh vực 
Chi phí cao 
Hiệu quả sử dụng vốn 
chưa hợp lý 
Tỷ lệ vốn huy động (vốn 
vay/vốn chủ sở hữu) thúc đẩy 
tăng trưởng doanh thu 
Tạo ra những nguồn 
thu nhập mới 
Chưa chú trọng xây dựng 
thương hiệu 
Chiến lược năng xuất Chiến lược tăng trưởng 
28 
29 
4.5
2006 – 2010 
Những phân tích nêu trên về hiện trạng quản trị chiến lược kinh doanh của 
công ty DHT cho thấy hoạt động quản trị kinh doanh chiến lược của công ty còn yếu. 
Mặc dù có những hoạt động cụ thể về kế hoạch ngắn hạn và dài hạn nhưng nhìn 
chung những hoạt động này còn mang tính tự phát, xuất phát từ nhu cầu thực tế và 
kinh nghiệm của ban lãnh đạo nhiều hơn là từ nghiên cứu với cơ sở kiến thức về quản 
trị học. Hiện trạng phát triển của công ty cho thấy công ty đã và đang phát triển đa 
ngành nghề theo như mục tiêu phát triển ban đầu nhưng sự phát triển này hai năm gần 
đây cho thấy một số yếu điểm, điển hình là doanh thu của công ty giảm trong hai năm 
liên tiếp cuối giai đoạn nghiên cứu 2006 – 2010. 
30 
CHƢƠNG 5 
PHÂN TÍCH - 
DOANH N 2011 – 2015 
Để đề xuất chiến lược sản xuất kinh doanh cho công ty DHT giai đoạn 2011 – 
2015, những kết quả phân tích nhận định hiện trạng chiến lược nêu trên của công ty 
DHT được sử dụng. Ngoài ra, phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty 
DHT được thực hiện để xác định vị trí cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty. 
Do vậy, chương này gồm những phần sau: 
- Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài Công ty DHT 
- Đề xuất chiến lược kinh doanh Công ty DHT giai đoạn 2011-2015 
5.1 
Để xác định vị trí cạnh tranh của công ty DHT, việc phân tích môi trường bên 
trong và môi trường bên ngoài được thực hiện với kết quả như sau: 
5.1
DHT 
Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài công ty DHT được tổng hợp từ 
kết quả phỏng vấn tám thành viên ban lãnh đạo công ty DHT. 
Để phân tích môi trường vĩ mô ảnh hưởng thế nào tới hoạt động sản xuất 
kinhd doanh công ty DHT, phân tích PEST được sử dụng. 
- Môi trường chính trị, luật pháp (P): Chính trị Việt Nam luôn luôn giữ được 
ổn định, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu 
tư, hoạt động sản xuất kinh doanh. Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền 
kinh tế thế giới tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu 
tư ở Việt Nam, tạo áp lực mạnh mẽ cho các doanh nghiệp trong nước. Ngoài 
ra, Việt Nam đang tập trung xây dựng luật vì vậy luật pháp hiện nay của 
Việt Nam còn thiếu và chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến 
việc hành nghề của các doanh nghiệp. 
31 
- Môi trường kinh tế (E): Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao liên tục trong 
nhiều năm từ 5% đết 8%/năm. Tuy nhiên cuối năm 2008 đầu năm 2009 phát 
triển chậm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dự kiến tăng trưởng kinh tế 
năm 2010 của Việt Nam từ 5% đến 6%. Nền công nghiệp nặng Việt nam 
đang phát triển, kèm theo đó là sự phát triển mạnh của ngành khí công 
nghiệp. Ngành công nghiệp nuôi trồng gia súc và thủy hải sản phát triển 
nhanh chóng những năm gần đây dẫn theo sự phát triển của những ngành 
công nghiệp phụ trợ. Ngoài ra, Việt nam đang được coi là một công trường 
đang xây dựng với nhiều dự án xây dựng lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho 
ngành sản xuất và lắp ráp sản phẩm nhôm và nhựa phục vụ xây dựng. 
- Môi trường xã hội – dân số (S): Việt nam có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, và 
đang dần được đào tạo tốt hơn với hệ thống giáo dục ngày càng phát triển, 
đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho nhiều ngành trong đó có xuất nhập khẩu và 
sản xuất ngành nhôm và nhựa. Chất lượng cuộc sống người dân được nâng 
cao ảnh hưởng tốt sản phẩm xây dựng. 
- Môi trường công nghệ (T): Việc ứng dụng công nghệ mới, xu hướng chuyển 
giao công nghệ hiện đại là môi trường thuận lợi để phát triển của ngành khí 
công nghiệp và lắp ráp sản xuất sản phẩm từ nhôm và nhựa cho xây dựng. 
Tiêu chuẩn công nghệ đối với hàng nông hải sản giúp loại bỏ những đối thủ 
cạnh tranh với công nghệ thấp, và tạo môi trường phát triển cho những 
doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu sạch, đáp ứng tiêu chuẩn về công nghệ. 
 Một nhân tố đặc biệt quan trong trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện tại là môi 
trường kinh tế quốc tế. Những năm gần đây từ 2007, ảnh hưởng của khủng hoảng tài 
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam và trong 
đó có các doanh nghiệp Việt nam. Công ty DHT cũng nằm trong vùng chịu ảnh 
hưởng đó đặc biệt là với hoạt động xuất – nhập khẩu thiết bị hàng hóa. 
 Mô hình 5 thế lực tác động cạnh tranh của M.Porter được sử dụng để phân tích 
các lực lượng cạnh tranh trong ngành. Nhiệm vụ của nhà chiến lược là phân tích các 
tác lực cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh để nhận diện ra các cơ hội và nguy cơ 
mà doanh nghiệp gặp phải theo lý thuyết, việc lựa chọn 5 thế lực tác động cạnh tranh 
của Mr.Porter sẽ giúp cho nhà hoạch định chiến lược nhận diện vấn đề đó. 
32 
 Sự cạnh tranh của đối thủ trong ngành: Đó là các doanh nghiệp có năng 
lực và ngành nghề kinh doanh tương đồng, có năng lực tài chính và thiết bị có khả 
năng cạnh tranh cao so với công ty DHT. Các đối thủ này đều là các doanh nghiệp 
nhập khẩu nguyên liệu sản xuất nông hải sản (Công ty cổ phần tập đoàn Long Hải, 
Công ty cổ phần hóa chất công nghiệp Tân Long, Công ty TNHH Việt Hồng), các 
công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ (Công ty Artex Thăng Long, Artex Po, Artex 
D&T), các công ty nhập khẩu các công ty cung cấp sản phẩm nhôm và nhựa xây 
dựng (Công ty Cơ khí Đông Anh, Công ty Cổ phần nhôm Đông Á, Tập đoàn 
Ausdoor, Tập đoàn Smart Door), các công ty ngành khí công nghiệp (Công ty Sao 
Mai, Công ty cổ phần khí công nghiệp Bắc Hà). Trong thời gian qua với đặc điểm nền 
kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp này đều tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh 
bằng cách: mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường đầu tư máy móc thi công hiện đại, 
tăng cường đào tạo, nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh để nhằm mục đích: giảm 
giá thành sản phẩm, đảm bảo tiến độ, chất lượng sản phẩm xây dựng đồng thời tăng 
cường công tác tiếp thị, quảng cáo, khuếch trương thương hiệu của doanh nghiệp 
mình đồng thời cũng rất chủ động sáng kiến, cải tiến sản phẩm mới nên phải nói thị 
trường xây dựng Việt Nam càng ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ. Đây là thế lực mạnh 
nhất trong 5 thế lực cạnh tranh. 
 Sự cạnh tranh của đối thủ tiềm năng: Đó là các doanh nghiệp mới ra đời 
tham gia vào ngành khí công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, và sản xuất lắp ráp các sản 
phẩm nhôm và nhựa trong xây dựng như Công ty cổ phần nhôm Việt Đức, Nam Hải, 
An Phú. Ngoài ra còn có các doanh nghiệp nước ngoài như Công ty Khí công nghiệp 
Tailor Waton. Sự cạnh tranh này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào rào cản gia nhập ngành 
lớn hay bé và phản ứng của các doanh nghiệp trong ngành gay gắt hay không gay gắt. 
 Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế: Đối với ngành khí công nghiệp 
và sản phẩm thủ công mỹ nghệ, công ty DHT không gặp phải cạnh tranh của các sản 
phẩm thay thế. Tuy nhiên, ngành sản xuất các sản phẩm từ nhôm và nhựa cho xây 
dựng gặp không ít các đối thủ cạnh tranh từ các công ty sản xuất các sản phẩm từ sắt 
và gỗ. 
 Sự cạnh tranh của nhà cung ứng: Trong ngành sản xuất các sản phẩm từ 
nhôm và nhựa, công ty gặp phải không ít khó khăn từ những nhà cung cấp nhôm và 
nhựa. Sự cạnh tranh của các nhà cung ứng này càng ngày càng khốc liệt vì số nhà 
cung ứng ngày càng nhiều có tiềm năng về: tài chính, quy mô lớn, quảng cáo tiếp thị 
33 
tốt, khuyến mãi lớn, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt. Ngoài ra các nhà cung ứng còn 
liên kết, liên doanh để đấu giá cung ứng vật liệu, máy móc, thiết bị cho khách hàng 
thỏa mãn mọi điều kiện của khách hàng. 
 Sự cạnh tranh của khách hàng: Khách hàng ngày càng lớn trong các năm 
trước nhưng nay giảm do suy thoái kinh tế. Khách hàng có nhiều lựa chọn do sản 
phẩm xây dựng phong phú, chất lượng, giá, dịch vụ cũng như các điều kiện khác tốt 
hơn. Ngoài ra với sản phẩm xây dựng khách hàng cũng tự làm được nên cạnh tranh 
của khách hàng là không cao. 
Hình 5: Sơ đồ 5 thế lực cạnh tranh áp dụng với Công ty DHT 
Từ phân tích PEST và 5 thế lực cạnh tranh có thể thấy hiện tại về cơ bản công 
ty DHT đang có vị trí cạnh tranh thấp. So với các đối thủ cạnh tranh ngành nhôm và 
nhựa, công ty DHT nhỏ về quy mô và chiếm thị phần không đáng kể. Đối với ngành 
thủ công mỹ nghệ, DHT là một công ty mới, nhỏ về quy mô và doanh thu. Tuy nhiên, 
trong ngành khí công nghiệp, DHT là một công ty chiếm thị phần khá cao và có uy tín 
so với các đối thủ cạnh tranh. 
5.1
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ TRONG NGÀNH 
 Năng lực ngày càng mạnh 
 Cạnh tranh: giá, chất lượng, đa dạng sản phẩm 
 Cải tiến, quảng cáo, tiếp thị , dị ch vụ khách hàng 
CẠNH TRANH NHÀ CUNG CẤP 
 Số nhà cung cấp lớn 
 Cạnh tranh giá tiến độ, 
chất lượng giao hàng, 
điều kiện thanh toán 
 Liên doanh – Liên kết 
đấu giá cung ứng 
CẠNH TRANH CỦA KHÁCH 
HÀNG 
 Khách hàng có nhiều 
lựa chọn sản phẩm. 
 Sản phẩm thị trường 
phong phú 
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TIỀM NĂNG 
 Các doanh nghiệp mới ra đời 
 Các doanh nghiệp ngoài ngành 
 Các doanh nghiệp mở rộng quy mô 
CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ 
 Các sản phẩm thay thế ngành sắt và gỗ 
34 
Phân tích SWOT được sử dụng để phân tích điểm mạnh và điểm yếu trong nội 
lực công ty DHT. Từ kết quả phân tích SWOT, năng lực cạnh tranh của DHT được 
đánh giá. 
WOT 
 Các lĩnh vực kinh doanh chính của DHT là: (1) Ngành khí công nghiệp, (2) 
Ngành thủ công mỹ nghệ, (3) Ngành nhôm – nhựa trong xây dựng, (4) Ngành nuôi 
trồng nông hải sản 
Lĩnh vực 
kinh 
doanh 
% Tổng 
doanh thu* 
của Cty 
DHT 
Điểm mạnh Điểm yếu 
Khí công 
nghiệp 
52% 
 Dẫn đầu thị trường tại Việt Nam trong cung cấp 
máy, thiết bị, nguyên liệu phục vụ ngành khí công 
nghiệp. 
 Uy tín được khẳng định qua việc cung cấp số 
lượng lớn nhất và chất lượng tốt nhất tại Việt 
nam về xe bồn chở khí công nghiệp. 
 Nhân lực tại miền Bắc còn 
thiếu kinh nghiệm và kiến 
thức chuyên môn. 
 Cạnh tranh doanh số giữa 
những nhân viên kinh doanh 
của công ty tại miền Nam. 
Thủ công 
mỹ nghệ 
5% 
 Có uy tín về chất lượng và giá thành 
 Lợi nhuận cao. 
 Phòng trưng bày chất lượng cao tại TP Hồ 
Chí Minh và Hà Nội 
 Tập trung chưa đầy đủ vào 
các chức năng mang lại giá 
trị gia tăng cao nhất. 
 Đội ngũ nhân viên chưa 
được đào tạo chuyên nghiệp 
Nhôm - 
nhựa xây 
dựng 
15% 
 Được chứng minh qua các dự án thành công 
 Kỹ thuật và công nghệ hiện đại với đỗi ngũ 
kỹ sư và công nhân tay nghề cao. 
 Cơ sở hạ tầng nhỏ hẹp 
 Nhu cầu vốn lớn 
Nông hải 
sản 
28% 
 Dẫn đầu trong nhập khẩu một số nguyên 
liệu đầu vào của ngành (DCP) 
 Có mạng lưới rộng khắp những nhà cung 
cấp nước ngoài (Trung Quốc, Châu Mỹ, Châu 
Phi) 
 Đội ngũ nhân viên còn 
mỏng chưa đủ để đảm bảo 
phát triển doanh thu. 
 Nhu cầu vốn lớn 
35 
Lĩnh vực 
kinh 
doanh 
Cơ hội Thách thức 
Khí công 
nghiệp 
 Dự báo về tăng trưởng dài hạn trong 
ngành công nghiệp nặng ở Việt Nam. 
 Sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị quốc tế và 
những đơn vị mới gia nhập. 
 Phân tán quản lý vào các lĩnh vực kinh doanh 
khác. 
Thủ công 
mỹ nghệ 
 Nhu cầu về sản phẩm thủ công mỹ nghệ 
từ các nước đã phát triển ngày càng cao. 
 Nhiều doanh nghiệp mới thành lập, các công ty 
nước ngoài trực tiếp giao dịch với nhà sản xuất. 
Nhôm – 
nhựa xây 
dựng 
 Nhu cầu các sản phẩm cao cấp từ nhôm 
và nhựa gia tăng trong ngành xây dựng 
 Nhiều công ty, tổng công ty có thoài gian hoạt 
động lâu dài trong ngành 
 Chi phí nguyên vật liệu gia tăng 
Nông hải 
sản 
 Tiêu chí về hàm lược công nghệ và an 
toàn vệ sinh thực phẩm giúp loại bỏ nhiều 
đối thủ cạnh tranh trong ngành 
 Sự bất ổn định giá từ nhà cung cấp nước ngoài. 
(* Tính theo doanh thu chín tháng đầu năm 2010) 
Bảng 2: Phân tích SWOT Công ty DHT 
 Phân tích SWOT cho thấy công ty DHT có năng lực cạnh tranh mạnh trong 
ngành khí công nghiệp và sản xuất nông hải sản. Với hai ngành này, công ty đã đạt 
được những thành tựu đáng kể và đóng góp chủ yếu vào tổng doanh thu toàn công ty. 
Đầu tư chuyên sâu theo ngành dọc với hai ngành này sẽ tạo lợi thế cạnh tranh lớn cho 
công ty DHT. 
 Phân tích SWOT cũng cho thấy năng lực cạnh tranh thấp của DHT đối với hai 
ngành nhôm – nhựa xây dựng và thủ công mỹ nghệ. Với hai ngành này, DHT có vị 
thế cạnh tranh thấp. Với tương lai phát triển của các đối thủ cạnh tranh, nếu không có 
những thay đổi và đầu tư đáng kể vào hai ngành này, công ty DHT sẽ gặp nhiều khó 
khăn. Tuy nhiên, đây là hai ngành có tiềm năng phát triển mạnh, và công ty DHT mới 
bước đầu đầu tư vào hai ngành này, vì vậy để cải thiện năng lực cạnh tranh trong hai 
ngành này, công ty DHT cần tập trung hơn nữa mọi nguồn lực của mình. 
36 
5.2 2011 – 2015 
 Từ những phân tích, nhận định về vị trí cạnh tranh, môi trường vĩ mô, vị trí 
ngành, điểm mạnh - điểm yếu của DHT, phân tích phê phán chiến lược kinh doanh 
của DHT giai đoạn 2006-20110, chiến lược kinh doanh cho công ty giai đoạn 2011-
2015 được đề xuất như sau: 
5.2 
Xác định vị trí cạnh tranh 
- Mở rộng mạng lưới cạnh tranh. 
- Mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực. 
- Cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong 
nước. 
Cơ cấu ngành 
- Tập trung vào 02 lĩnh vực chính: Khí công nghiệp và Nhôm-nhựa xây dựng. 
- Thu hẹp các hoạt động sinh lời thấp, rủi ro cao. 
- Tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển thêm ngành năng lượng tái tạo, 
kính xây dựng. 
Hoạt động kinh doanh chính 
- Nhập khẩu máy, thiết bị, nguyên liệu ngành khí công nghiệp, nguyên liệu 
ngành nuôi trồng nông hải sản. 
- Chuyển hướng từ xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang hàng nông, lâm, 
hải sản. 
- Thành lập công ty chuyên về nông, lâm, hải sản. 
- Sản xuất, lắp ráp các sản phẩm từ nhôm, nhựa, kính trong xây dựng. 
Hiệu quả hoạt động 
- Củng cố và xây dựng văn hóa doanh nghiệp 
- Thành lập thêm hai phòng ban chức năng là phòng Tổ chức sự kiện và Quan 
hệ công chúng và phòng Quan hệ khách hàng 
- Tạo lợi ích tốt nhất cho khách hàng 
- Tăng hiệu quả sử dụng tài sản 
- Cải thiện cơ cấu chi phí sản xuất 
Xác định khách hàng mục tiêu 
Tập trung cho khách hàng ở hai lĩnh vực: 
37 
- Khí công nghiệp: Các tập đoàn kinh tế, tổ chức nhà nước và các tổng Công 
ty. 
- Nhôm, nhựa, kính xây dựng: Các tập đoàn, công ty, tổng công ty, cá thu 
nhập cao và thấp trong xã hội cả trong nước và người nước ngoài. 
Đổi mới, cải tiến 
- Cải tiến sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để có sản phẩm phong 
phú, giá thành cạnh tranh. 
- Nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm. 
- Cải tiến dịch vụ khách hàng. 
38 
Hình 4: Mô hình Delta Project về chiến lƣợc kinh doanh của Công ty DHT 
giai đoạn 2011-2015 
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi 
- Đến năm 2015 xây dựng DHT trở thành một tập đoàn lớn mạnh trong nước trên nhiều 
lĩnh vực 
- Khách hàng là trung tâm của mọi công việc, là đối tượng phục vụ quan trọng nhất 
- Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của DHT 
- Minh bạch tài chính, nguồn vốn vững mạnh. 
- Văn hóa doanh nghiệp là giá trị cốt lõi của DHT 
Cơ cấu ngành 
- Tập trung vào 2 lĩnh vực chính: Khí công nghiệp và Xây lắp 
- Thu hẹp các hoạt động sinh lời ít, rủi ro cao 
- Tập trung nguồn lực phát triển ngành kính xây dựng và 
năng lượng tái tạo 
Xác đị nh vị trí cạnh tranh 
- Mở rộng thị trường ra các nước trong khu 
vực, mở rộng mạng lưới cạnh tranh 
Hiệu quả hoạt động 
- Củng cố và phát triển văn hóa doanh nghiệp 
- Thành lập thêm các phòng ban chức năng tạo dị ch vụ tốt 
nhất cho khách hàng 
- Cải thiện cơ cấu chi phí sản xuất 
- Hạn chế rủi ro Xác định khách hàng mục tiêu 
- Tập trung cho khách hàng ở hai lĩnh vực 
Khí công nghiệp: Các tập đoàn kinh tế, tổ chức nhà nước và các tổng công ty 
Nhôm-nhựa xây dựng: Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, người thu nhập cao 
trong xã hội cả trong nước và người nước ngoài 
Các công việc kinh doanh 
- Chủ đạo là Khí công nghiệp và Nhôm-nhựa-kính 
nhựa xây dựng 
- 
Thử nghiệm và phản hồi 
4 quan điểm khác nhau 
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển 
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột 
Đổi mới cải tiến 
- Cải tiến sản phẩm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật để có sản 
phẩm phong phú, giá thành hạ 
- Nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm, cải tiến dị ch 
vụ khách hàng 
Giải pháp phát 
triển toàn diện 
p 
39 
5.2 
Sau khi phân tích điều kiện môi trường kinh doanh, vị trí cạnh tranh, điểm 
mạnh, điểm yếu của công ty DHT và lựa chọn mục tiêu phù hợp từ đó xây dựng chiến 
lược nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Sau đây là sự xây dựng, lựa chọn về giải pháp 
chiến lược kinh doanh dưới bốn góc độ: 
Về khả năng học hỏi và phát triển 
Khả năng học hỏi và phát triển là yếu tố đầu tiên, tiên quyết trong việc xây 
dựng, hoạch định và thực thi chiến lược kinh doanh. Khả năng học hỏi - phát triển này 
là một loại tài sản vô hình và được phân làm ba loại như sau: (1) Vốn con người: Con 
người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của DHT, bao gồm: kỹ năng, trình độ, tài 
năng, kiến thức thực tế và khả năng cập nhật đòi hỏi để hỗ trợ chiến lược. (2) Vốn 
thông tin: Hệ thống thông tin, mạng lưới và cơ sở hạ tầng đòi hỏi để hỗ trợ chiến lược, 
tập trung cho lĩnh vực công nghệ thông tin chuyên ngành xây dựng như các phần 
mềm thiết kế, quản lý nội bộ, lưu trữ, hệ thống mạng internet, hệ thống mạng Lan, 
v.v. (3) Vốn tổ chức: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thương hiệu DHT, nâng cao 
năng lực và tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo, đẩy mạnh khả năng làm việc theo nhóm 
của cán bộ, khả năng tương tác và liên kết giữa các bộ phận, các phòng ban và các 
công ty con với nhau. 
Về mặt nội bộ 
Các quy trình nội bộ có thể phân thành bốn nhóm như sau: 
- Các quy trình quản lý hoạt động: Các quy trình quản lý hoạt động là các 
quy trình cơ bản diễn ra hàng ngày và bằng cách đó công ty sản xuất ra các 
sản phẩm và dịch vụ hiện có và mang đến cho khách hàng. Các quy trình 
quản lý hoạt động của sản xuất bao gồm các quy trình sau: Yếu tố đầu vào 
từ các nhà cung cấp; Chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm hoàn 
chỉnh; Phân phối thành phẩm đến khách hàng; Dự báo và quản lý rủi ro. Các 
quy trình hoạt động của các công ty dịch vụ tạo ra và mang đến các dịch vụ 
được khách hàng sử dụng. Quy trình hoạt động càng rõ ràng, khoa học, súc 
tích thì hoạt động sản xuất của công ty càng diễn ra nhịp nhàng, trơn tru, 
hiệu quả và tiết kiệm được chi phí sản xuất. 
- Các quy trình quản lý khách hàng: Quy trình quản lý khách hàng khoa 
học, hiệu quả giúp cho việc tìm kiếm, mở rộng, phục vụ khách hàng một 
40 
cách nhanh nhất và thỏa mãn khách hàng tốt nhất. Có thể xác định được bốn 
tập hợp các quy trình quản lý khách hàng sau: Lựa chọn khách hàng được 
hướng tới; Có được khách hàng hướng tới; Giữ chân được khách hàng; Phát 
triển kinh doanh với khách hàng; Mở rộng, hướng tới khách hàng trong 
tương lai. Việc xác định khách hàng có thể được xác định qua thu nhập, tuổi 
tác, công việc, độ tuổi, quy mô gia đình và cách sống. Việc có được khách 
hàng gắn liền với việc đưa ra các sản phẩm tốt, dịch vụ trọn vẹn, giá cả phù 
hợp, cạnh tranh và thỏa mãn tối đa nhu cầu của từng loại khách hàng. Phát 
triển kinh doanh của một khách hàng với công ty bao gồm việc quản lý mối 
quan hệ một cách có hiệu quả, việc bán chéo vô số hàng hoá và dịch vụ và 
trở nên được biết đến như là một nhà cung cấp và tư vấn được tin cậy. 
- Các quy trình đổi mới: Các quy trình đổi mới phát triển các sản phẩm, quá 
trình và dịch vụ mới, thường giúp công ty có thể thâm nhập các thị trường 
và bộ phận khách hàng mới. Việc quản lý đổi mới bao gồm bốn tập hợp các 
quy trình sau: Nhận ra cơ hội cho các sản phẩm và dịch vụ mới; Quản lý 
danh mục vốn đầu tư cho nghiên cứu và phát triển; Thiết kế và phát triển các 
sản phẩm và dịch vụ mới; Mang các sản phẩm và dịch vụ mới ra thị trường. 
- Các quy trình điều chỉnh và xã hội: Khi hoạt động ở mỗi quốc gia, địa 
phương thì cần phải tìm hiểu và tuân thủ các quy định của quốc tế, quốc gia, 
địa phương đó- về môi trường, sức khoẻ và sự an toàn của nhân viên. Quy 
trình điều chỉnh xã hội theo các nội dung sau: Môi trường; Sự an toàn và sức 
khoẻ; Các thông lệ về thuê người làm công việc lâu dài; Đầu tư cho cộng 
đồng. Đầu tư cho môi trường, sức khoẻ, sự an toàn cũng là mang lại cho 
công ty một hình ảnh, danh tiếng về hiệu suất hoạt động và xã hội, hỗ trợ 
công ty trong việc thu hút và giữ chân đội ngũ nhân viên có chất lượng cao, 
qua đó giúp các quy trình sử dụng nguồn lực con người có hiệu quả cao hơn. 
Hơn nữa, việc giảm các sự cố về môi trường và cải thiện tính an toàn và sức 
khoẻ cho người lao động giúp tăng năng suất và giảm chi phí hoạt động. 
Về mặt khách hàng 
Lựa chọn giải pháp khách hàng toàn diện, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chất 
lượng cao, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Xác định rõ 
các bộ phận khách hàng cụ thể mà công ty đang hướng đến vì sự phát triển và mức độ 
sinh lợi nhuận. 
41 
Về mặt tài chính 
- Cải thiện năng suất: Việc cải thiện năng suất có thể thực hiện bằng hai cách. 
Thứ nhất, giảm chi phí bằng cách hạ chi phí trực tiếp và gián tiếp (chi phí 
cho nhân lực, nguyên vật liệu, năng lượng, nguồn cung cấp, hợp lý hóa quá 
trình sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ mới) Thứ hai, bằng việc sử dụng 
tài sản về tiền bạc và hiện vật (trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, v.v.) một cách 
hiệu quả hơn. Ngoài ra, công ty cần hợp lý hóa tỷ lệ vốn huy động, điều 
chỉnh vòng quay vốn sao cho mang lại hiệu quả tối ưu của các nguồn vốn. 
- Chiến lược phát triển: Phương diện thứ hai của chiến lược tài chính để có 
thể tăng tổng thu nhập sinh lợi nhuận, phương diện này cũng có thực hiện 
bằng cách mở rộng cơ hội thu nhập bằng cách mở rộng thị trường, mở rộng 
đối tác, phát triển sản phẩm mới nhưng liên quan đến chuyên ngành sâu mà 
DHT có lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, công ty có thể nghiên cứu đầu tư phát 
triển vào ngành năng lượng tái tạo, một ngành mới có nhiều tiềm năng phát 
triển được các tổ chức, công ty trong và ngoài nước quan tâm. 
42 
Bản đồ chiến lƣợc SM đề xuất cho công ty DHT giai đoạn 2011 - 2015 
Khách hàng đa dạng, 
nhiều lĩnh vực 
Nâng cao sự thỏa 
mãn khách hàng 
Chưa lựa chọn, xác đị nh 
khách hàng mục tiêu 
Giải pháp giá trị khách hàng 
Về 
mặt 
tài 
chính 
Về 
mặt 
khách 
hàng 
Về mặt 
nội tại 
Về khả 
năng học 
hỏi và 
phát triển 
Quy trình quản lý hoạt động 
- Xây dựng ISO cho toàn bộ hệ thống 
- Dự báo và quản lý rủi ro 
Quy trình quản lý khách hàng 
- Xác đị nh khách hàng mục tiêu 
- Quản lý và chăm sóc khách hàng 
- Phân khúc thị trường 
Quy trình cải tiến 
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản 
xuất. 
- Tăng cường khoa học quản lý 
Quy trình điều tiết và xã hội 
- Tạo nhiều việc làm, phúc lợi cho xã hội 
- Chú trọng an toàn và sức khỏe 
- Quan tâm, bảo vệ môi trường 
- Quan tâm đến môi trường 
Củng cố và Xây dựng văn 
hóa Doanh nghiệp 
Đào tạo đội ngũ lãnh 
đạo năng động, có tầm 
nhìn, kiến thức 
Đạo tạo đội ngũ nhân 
viên có trình độ, tay 
nghề cao 
Phát triển toàn diện 
hệ thống 
Giảm chi phí 
Nâng cao hiệu quả sử 
dụng vốn 
Điều chỉ nh tỷ lệ vốn huy 
động (vốn vay/vốn chủ sở 
hữu 
Tạo ra những nguồn 
thu nhập mới 
Chú trọng xây dựng 
thương hiệu 
Chiến lược năng xuất Chiến lược tăng trưởng 
43 
44 
CHƢƠNG 6 
DOANH CÔNG TY DHT GI 2011 – 2015 
Trong chương này, kế hoạch thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh đề xuất 
được trình bày với những phần chính sau: 
 - Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2015 
 - Kế hoạch huy động vốn – Mục tiêu tài chính giai đoạn 2011-2015 
 - Kế hoạch quản lý khách hàng giai đoạn 2011-2015 
 - Kế hoạch triển khai các quy trình nội bộ giai đoạn 2011-2015 
 - Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 
 - những đề xuất gia 2011 -2015. 
2011 – 2015 
Trên cơ sở phân tích, bình luận chiến lược kinh doanh hiện tại của Công ty 
DHT, từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất chiến lược, cấu trúc doanh 
nghiệp mới thích hợp hơn. Với những đề xuất như trên, kế hoạch thực hiện được mô 
tả như sau: 
 2011 20112 2013 2014 2015 
Hoạt động 
xuất khẩu 
- Tìm hiểu 
thông tin về 
khả năng cung 
cấp một số sản 
phẩm nông 
lâm sản trong 
nước (dăm gỗ, 
sắn lát, kén 
tằm) 
- Tìm hiểu 
thông tin về thị 
trường các mặt 
- Tìm hiểu 
thông tin về thị 
trường các mặt 
hàng xuất khẩu 
của công ty - 
Mở rộng thị 
trường xuất 
khẩu sang 
Trung Quốc 
-Tìm hiểu 
thông tin về thị 
trường các mặt 
hàng xuất khẩu 
của công ty 
Mở rộng thị 
trường xuất 
khẩu sang 
Châu Âu 
Mở rộng thị 
trường xuất 
khẩu sang các 
nước Châu Á 
khác (Nhật 
Bản – Hàn 
Quốc) 
45 
hàng nêu trên 
Hoạt động 
nhập khẩu 
- Tìm hiểu nhu 
cầu trong nước 
về nguyên liệu 
đầu vào ngành 
nuôi trồng 
nông thủy hải 
sản 
- Tìm hiểu khả 
năng cung cấp 
của các công 
ty nước ngoài 
- Mở rộng số 
mặt hàng nhập 
khẩu ngành khí 
công nghiệp 
- Mở rộng số 
mặt hàng nhập 
khẩu ngành 
nuôi trồng 
nông thủy hải 
sản. 
- Tìm hiểu khả 
năng cung cấp 
nhôm, nhựa, 
kính của các 
công ty nước 
ngoài 
- Nhập khẩu 
phôi nhôm, 
nhựa, kính 
phục vụ nhu 
của công ty và 
trong nước. 
- Tăng lượng 
nhập khẩu các 
mặt hàng 
- Nghiên cứu 
mở rộng mạng 
lưới các nhà 
cung cấp nước 
ngoài 
- Mở rộng số 
mặt hàng nhập 
khẩu 
Hoạt động 
sản xuất 
- Mở rộng quy 
mô nhà máy 
sản xuất, lắp 
ráp cửa nhôm, 
nhựa (đầu tư 
máy thiết bị 
đùn ép nhôm, 
chế tạo khuôn 
nhôm, sơn 
nhôm) 
- Nghiên cứu 
thị phần sản 
phẩm nhôm, 
nhựa, kính 
trong xây dựng 
tại miền Nam 
Xây dựng nhà 
máy sản xuất, 
lắp ráp cửa 
nhôm, nhựa, 
kính tại miền 
Nam 
Nghiên cứu thị 
phần sản phẩm 
nhôm, nhựa, 
kính trong xây 
dựng tại miền 
các nước trong 
khu vực Đông 
Dương 
Xây dựng nhà 
máy sản xuất, 
lắp ráp cửa 
nhôm, nhựa, 
kính tại một 
nước trong khu 
vực (Lào) 
Lĩnh vực 
kinh 
doanh mới 
- Nghiên cứu 
chính sách nhà 
nước về năng 
lượng tái tạo 
- Lập dự án 
khả thi thành 
lập công ty 
công nghệ cao 
và năng lượng 
tái tạo 
- Thành lập 
Công ty Công 
nghệ cao và 
Năng lượng tái 
tạo tại TP Hồ 
Chí Minh 
- Lập dự án 
xây dựng nhà 
máy điện năng 
lượng tái tạo 
- Xây dựng 
nhà máy điện 
năng lượng tái 
tạo 
Bảng 3: 2011 – 2015 
46 
6.2 Kế hoạch huy động vốn – Mục tiêu tài chính giai đoạn 2011-2015 
 Mục tiêu doanh thu, lợi nhuận được tóm tắt trong bảng dưới đây: 
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 
Tổng doanh thu 
(tỷ VNĐ) 
250 300 350 450 600 
Tổng lợi nhuận 
(tỷ VNĐ) 
30 35 40 50 65 
Bảng 4: Mục tiêu doanh thu, lợi nhuận công ty DHT giai đoạn 2011 - 2015 
Để triển khai các hoạt động thự hiện mục tiêu doanh thu và lợi nhuận nêu trên, 
kế hoạch huy động vốn cho giai đoạn 2011-2015 của Công ty DHT được mô tả như 
sau: 
Năm Mô tả Mức tăng vốn huy 
động 
Tỷ lệ vốn vay/vốn 
chủ sở hữu 
2011 115 tỷ 2,6 
2012 Tăng vốn điều lệ lên 45 tỷ 135 tỷ 2,35 
2013 150 tỷ 2,85 
2014 Tăng vốn điều lệ lên 60 tỷ 200 tỷ 2,35 
2015 Tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ 250 tỷ 2,2 
Bảng 5: công ty DHT 2011 – 2015 
6.3 Kế hoạch quản lý khách hàng giai đoạn 2011-2015 
 Để đạt được mục tiêu tài chính nêu trên, công ty DHT cần chú trọng phát triển 
hoạt động quản lý khách hàng một cách chuyên nghiệp, cụ thể là công ty DHT cần 
thành lập các phòng ban chức năng sau: Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Tổ chức 
sự kiện và Quan hệ công chúng. Với các phòng ban mới, công ty DHT cần triển khai 
các hoạt động sau: 
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng của công ty DHT gồm khách hàng 
thân thiết, khách hàng truyền thống và khách hàng mục tiêu. 
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình tạo dựng quan hệ khách hàng 
thân thiết. 
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình khai thác khách hàng mục 
tiêu. 
47 
6.4 Kế hoạch triển khai các quy trình nội bộ giai đoạn 2011-2015 
Về mặt nội bộ, công ty DHT triển khai xây dựng chuẩn ISO cho toàn hệ 
thống. Việc triển khai ISO sẽ bắt đầu năm 2012 và kết thúc vào cuối năm 2014. 
Hoạt động quan trọng tiếp theo là củng cố và xây dựng có hệ thống văn hóa 
doanh nghiệp. Hoạt động này sẽ được thực hiện theo hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất 
là năm 2011 và giai đoạn thứ hai là năm 2014. 
6.5 Kế hoạch Đào tạo và Phát triển Nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 
 Để thực hiện được những kế hoạch nêu trên, nguồn nhân lực đóng vai trò tiên 
quyết. Công ty DHT cần củng cố năng lực nguồn nhân lực bằng cách tổ chức các 
khóa đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn cho công nhân và nhân viên kinh doanh (ba khóa 
đào tạo các năm 2011,2013, 2015), tài trợ các khóa học quản trị cho thành viên lãnh 
đạo công ty sao cho tới cuối năm 2015, 50% các thành viên lãnh đạo công ty được 
trang bị kiến thức chuyên nghiệp về quản trị (MBA, HRM, HRD, v.v.). 
48 
6.5 những k đề xuất 2011 -2015 
Hạng mục công việc 2011 2012 2013 2014 2015 
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 1 Quý 2 Quý 3 
1. Nghiên cứu thông 
tin hoạt động xuất 
khẩu 
2. Mở rộng thị 
trƣờng xuất khẩu 
3. Nghiên cứu thông 
tin hoạt động nhập 
khẩu 
4. Mở rộng hoạt động 
nhập khẩu 
5. Thành lập công ty 
6. Lập dự án khả thi 
xây dựng nhà máy 
7. Xây dựng nhà máy 
8. Mở rộng nhà máy 
9. Xây dựng phòng 
chức năng 
10. Củng cố và xây 
dựng văn hóa doanh 
nghiệp 
11. Xây dựng ISO 
12. Các khóa đào tạo 
chuyên môn 
13. Các khóa học 
quản trị 
14. Lộ trình tăng vốn 
điều lệ 
15. Lộ trình tăng vốn 
huy động 
115 tỷ 135 tỷ 150 tỷ 200 tỷ 250 tỷ 
Trung Quốc Nhật Bản Châu Âu 
Nuôi trồng nông thủy hải sản 
Khí công nghiệp 
Nhôm – nhựa - kính 
Công ty nông thủy hải sản Công ty năng lượng 
Phòng Quan hệ khách hàng Phòng Tổ chức sự kiện và Quan hệ công chúng 
Nhà máy Nhôm – nhựa – kính tại miền Nam Nhà máy Nhôm – nhựa – kính tại Lào Nhà máy năng lượng 
45 tỷ 60 tỷ 80 tỷ 
49 
Chƣơng 7 
Hiện trạng chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty DHT cho thấy chiến lược 
hiện nay chưa rõ ràng về mục tiêu và tiềm ẩn các yếu tố không bền vững. Thực tế này 
thể hiện ở điểm công ty chưa phát huy được hết những điểm mạnh của mình cũng như 
chưa khắc phục hết những yếu điểm cố hữu. Hiện tại tổng doanh thu đang có xu 
hướng đi xuống. Nếu những tồn tại này không được giải quyết, công ty DHT sẽ gặp 
khá nhiều khó khăn trong tương lai phát triển của mình. Hoạt động quản trị chiến lược 
chưa thực sự được triển khai tại công ty. Vì mục tiêu phát triển bền vững lâu dài, điều 
kiện tiên quyết là các thành viên ban lãnh đạo công ty được tham gia các khóa học 
cao cấp về quản trị nói chung và quản trị kinh doanh nói giêng. 
Sau khi nghiên cứu hiện trạng chiến lược sản xuất kinh doanh công ty DHT 
bằng việc áp dụng mô hình DPM và bản đồ chiến lược SM, một chiến lược phát triển 
toàn diện được khuyến nghị áp dụng cho công ty DHT. Với chiến lược này, toàn bộ 
các nguồn lực của DHT kỳ vọng được huy động tối đa và tạo ra giá trị sinh lời vượt 
trội cho công ty. Cụ thể hơn, công ty DHT cần phát triển những ngành nghề truyền 
thống của mình là khí công nghiệp và cung cấp nguyên vật liệu cho ngành nuôi trồng 
nông thủy hải sản. Đồng thời, công ty cần giảm bớt đầu tư vào ngành thủ công mỹ 
nghệ, vốn là một ngành không truyền thống của công ty. Một lĩnh vực mới cần được 
đầu tư tối đa các nguồn lực là ngành sản xuất lắp ráp sản phẩm từ nhôm, nhựa, kính 
cho xây dựng cơ bản. Đây là một ngành có tiềm năng phát triển mạnh, triển vọng đem 
lại cho công ty doanh số cao. Ngoài ra, công ty phát triển thêm ngành nghề mới như 
năng lượng tái tạo, một ngành mới hứa hẹn phát triển vượt trội trong tương lai. Để 
phát huy được tối đa các nguồn lực, công ty cần thành lập thêm các phòng ban chức 
năng, cần củng cố và phát triển văn hóa doanh nghiệp, và đào tạo đội ngũ nhân viên 
có kiến thức chuyên môn, có tay nghề cao. 
Một chương trình hành động cụ thể được đề xuất để thực hiện chiến lược kinh 
doanh đề xuất cho công ty DHT. Điểm nhấn của chương trình hành động này là lộ 
trình huy động vốn. Với lộ trình này vốn điều lệ công ty cần được tăng lên 80 tỷ, vốn 
huy động cần đạt 250 tỷ vào năm 2015 và tổng. 
50 
Do giới hạn về thời gian và quy mô thực hiện, đồ án này chưa thể phản ánh hết 
chi tiết những đề xuất cũng như chưa thể phân tích chi tiết chiến lược kinh doanh hiện 
tại của công ty DHT. Một công trình tương tự về phạm vi nhưng rộng hơn về quy mô 
và sẽ đem lại những ứng dụng hiệu quả và thiết thực hơn. Mặc dù vậy, người viết 
mong rằng đồ án này được ban lãnh đạo công ty DHT áp dụng và là tiền đề cho hoạt 
động quản trị chiến lược tại công ty DHT. 
51 
O 
1. Hướng dẫn học tập môn Quản trị chiến lược, Đại học Help – Malaysia 
(MGT510) 
2. Bài giảng môn Quản trị chiến lược do Tiến sỹ Nguyễn Văn Minh biên soạn. 
3. Lê Thế Giới –Nguyễn Thanh Liêm –Trần Hữu Hải. 2009. Quản trị chiến lược, 
Nhà xuất bản thống kê. 
4. Philip Kotler. 2003. Quản trị Marketing. Người dịch sang tiếng việt: TS Vũ 
Trọng Hùng. 
5. Báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 (tới tháng 9) của 
Tổng công ty DHT 
6. Hill Charles và Jones Gareth. 2007. Strategic management: An integrated 
Approach. Houghton Mifflin Company. 
7. Jonh C. Naver. The Effect of Market Orientation on Performance, School of 
Business Administration, University of Washington, Seatle, Washington 
98195, USA. 
8. Andre Beauhanot Q and Larry Lockshin. The importance of market 
orientation in developing byer-seller relationships in the export market: the 
link toward relationship marketing, School of Marketing University of South 
Australia. 
52 
PHỤ LỤC 
 A: NĂM NHIỆM VỤ CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƢỢC 
Thảo
Chiến lƣợc
để đạt đƣợc
Các Mục tiêu
đặt ra
Lập ra các
Mục tiêu
Phát triển
Sứ mệnh và
Viễn cảnh
chiến lƣợc
của công ty
Ứng dụng
Thi hành
Chiến lƣợc
Cải thiện / 
Thay đổi
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Cải thiện / 
Thay đổi
Phục hồi
các nội dung 
cũ nếu cần
Nhiệm
vụ 1
Nhiệm
vụ 2
Nhiệm
vụ 3
Nhiệm
vụ 4
Nhiệm
vụ 5
Giám sát, 
Đánh giá, 
Và Sửa chữa
sai sót
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia) 
53 
B: MÔ HÌNH DELTA (DELTA PROJECT MODEL) 
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi & Tăng trƣởng
Mô hình Delta
Sơ đồ chiến lược
Các thành phần cố định
vào hệ thống
Sản phẩm tốt nhấtCác giải pháp khách
hàng toàn diện
Sứmệnh kinh doanh
Xác định vị trí cạnh tranh Cơ cấu ngành
Công việc kinh doanh
Lịch chiến lƣợc
Đổi mới, cải tiến Hiệu quả hoạt động
Xác định khách hàng mục tiêu
Lịch trình chiến lƣợc cho quá trình thích ứng
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và Phản hồi
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia) 
54 
C: BẢN ĐỒ CHIẾN LƢỢC (STRATEGY MAPS) 
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia) 
55 
D: MÔ HÌNH PEST PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG KINH TẾ VĨ MÔ 
(Nguồn: Bài giảng Quản trị Chiến lược – TSKH Nguyễn Văn Minh) 
56 
E: MÔ HÌNH NĂM THẾ LỰC CẠNH TRANH CỦA M. PORTER 
(Nguồn: Bài giảng Quản trị Chiến lược – TSKH Nguyễn Văn Minh) 
57 
F: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH SWOT 
(Nguồn: Bài giảng Quản trị Chiến lược – TSKH Nguyễn Văn Minh) 
58 
G: DANH MỤC CÂU HỎI PHỎNG VẤN BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY DHT 
Các câu hỏi phỏng vấn dưới đây được xây dựng dựa trên danh mục câu hỏi của Lê 
Thế Giới (2009:207-214). 
I- Thông tin cơ bản 
1. Thời gian làm việc tại Công ty DHT 
2. Kinh nghiệm làm việc theo thời gian 
3. Trình độ học vấn 
4. Mức lương và thưởng 
5. Trách nhiệm chính tại Công ty DHT 
II- Thông tin về kỹ năng quản lý 
6. Hình thức quản trị sử dụng: chỉ đạo, thảo luận, hay giao việc? 
7. Hình thức ra quyết định thường áp dụng: thảo luận hay tự ra quyết định 
8. Mức độ chấp nhận rủi ro 
III- Thông tin về xây dựng chiến lƣợc kinh doanh 
Về hoạt động quản trị chiến lƣợc 
9. Quản trị chiến lược là gì? Các hoạt động/ nhiệm vụ chính của quản trị chiến 
lược là gì? 
10. Công ty có thực hiện các bước của hoạt động quản trị chiến lược không? 
11. Nếu có, các hoạt động đó là gì? Công ty thực hiện các hoạt động quản trị chiến 
lược đó như thế nào? 
Về báo cáo sứ mệnh 
12. Công ty có báo cáo sứ mệnh không? Nếu có, nội dung chính của sứ mệnh đó 
là gì? 
13. Nếu công ty không có báo cáo sứ mệnh, có đủ thông tin hay không để trong 
trường hợp cụ thể có thể cho phép giúp bạn hiểu rõ những quan niệm mà một 
báo cáo sứ mệnh thường thể hiện. 
Về viễn cảnh (tầm nhìn) 
14. Công ty có tuyên bố viễn cảnh không? 
15. Tuyên bố viễn cảnh mô tả những gì mà công ty khao khát vươn tới? 
16. Tuyên bố viễn cảnh có diễn dịch thành những điều kiện tổ chức của công ty 
giúp nó đạt được mục tiêu của mình hay không? 
Về mục tiêu của Công ty 
17. Công ty có những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn cụ thể rõ ràng hay không? 
18. Nếu có, các mục tiêu đó là gì? Nó có được tuyên bố theo cách thức có thể đo 
lường và có thời hạn cụ thể hay không? 
59 
Về các chiến lƣợc chung 
19. Công ty có thể đạt được mục tiêu bằng những chiến lược chung nào: (a) tập 
trung; (b) phát triển thị trường; (c) phát triển sản phẩm; (d) cải tiến sản phẩm; 
(e) hội nhập dọc; (f) hội nhập ngang; (g) đa dạng hóa tập trung; (h) đa dạng 
hóa kết hợp; (i) liên doanh; (h) cắt giảm/chuyển hướng; (k) thu hoạch; (l) cắt 
bỏ; (m) thanh lý? 
20. Chiến lược có đạt được mục tiêu công ty một cách hữu hiệu hay không? 
Về các chiến lƣợc cạnh tranh 
21. Công ty sử dụng chiên lược cạnh tranh nào: (a) cắt giảm/tăng chi phí; (b) khác 
biệt hóa sản phẩm; (c) tập chung? 
22. Chiến lược có tạo ra kết quả mong muốn không? 
IV- Thông tin về thực thi chiến lƣợc kinh doanh 
Phong cách lãnh đạo 
23. Đặc điểm phong cách lãnh đạo của CEO Công ty DHT là gì? Có phải là quyền 
hành – phục tùng, quản trị kiểu nhóm, hay trung lập? 
24. Các nhà quản trị có được đặt đúng vị trí hay không? 
Văn hóa công ty 
25. Các đặc điểm văn hóa công ty của DHT là gì? Văn hóa có hướng đến chất 
lượng sản phẩm, phục vụ khách hàng, cải tiến, an toàn công việc, cảm giác gia 
đình, tôn trọng cá nhân, truyền thông công khai hay phi tập trung hóa hay 
không? 
26. Văn hóa tổ chức tích cực hay không tích cực? Nó có hỗ trợ chiến lược phát 
triển công ty hay không? 
Truyền thông 
27. Các nhà quản trị DHT có cố gắng truyền thông các sứ mệnh, mục tiêu và 
chiến lược của công ty tới các nhân viên trong toàn tổ chức hay không? 
28. Các nhà quản trị DHT sử dụng công cụ nào sau đây để truyền thông đến toàn 
thể nhân viên trong tổ chức? phát biểu trước nhân viên, hội họp, công bố cho 
nhân viên, tiếp xúc không chính thức, video, email. 
Khuyến khích 
29. Nhân viên có trung thành với công ty không? Họ có gắn bó với các mục tiêu 
và chiến lược của công ty không? 
30. Các nhà quản trị sử dụng công cụ nào tác động mạnh nhất đến nhân viên? 
Tham gia quản lý, thưởng về tài chính, các hình thức thưởng khác? 
60 
Cấu trúc tổ chức 
31. Cấu trúc tổ chức hiện sử dụng là cấu trúc gì? Chức năng, theo vị trí địa lý, 
theo sản phẩm, theo đơn vị kinh doanh, ma trận, hay quản trị dự án? 
32. Cấu trúc có thích hợp với chiến lược tổng thể của doanh nghiệp hay không? 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Nguyen Anh Dung.pdf