Thay các thông số vào ta tính được :
+ Thời gian hoàn thành công việc đào móng bệ đỡ + rãnh nước là : 0,5h.
+ Thời gian cho công việc tời thiết bị là : 1,4h.
+ Thời gian cho công việc rải đệm + đổ bê tông móng là : 1,4h.
+ Thời gian cho công việc đặt bệ đỡ + định vị đệ là : 0,9h.
+ Thời gian cho công việc lắp ghép đường ống là : 2,2h.
+ Thời gian cho công việc lắp ghép cốp pha là : 1,25h.
+ Thời gian cho công việc tháo gỡ đường trượt là : 1,25h.
+ Thời gian cho công việc đổ bê tông bảo vệ là : 1,5h.
+ Thời gian cho các công việc phụ là : 0,25h.
Biểu đồ tổ chức chu kỳ được thể hiện trên bảng 10.2
65 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng giếng có áp, nhà máy thuỷ điện Nà Lơi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kích thước mặt cắt ngang đường ống thể hiện trên Hình 3.1.
3.2. Tính toán thuỷ lực cho đường ống.
3.2.1. Tính tổn thất thuỷ lực
Tổn thất thuỷ lực trong ống gồm : tổn thất do ma sát của dòng chảy và tổn thất cục bộ ở miệng ống.
+ Tổn thất thuỷ lực do ma sát :
Được tính theo công thức sau :
hd = a.m . L, m.
Trong đó :
V – vận tốc dòng chảy khi Qmax , V = 3. m/s.
D0 - đường kính trong của ống, D0=1,6, m.
L – chiều dài đoạn ống, L= 439,5, m.
a – hệ số phụ thuộc cách nối mép tấm làm ống, a= 0,00083.
m – hệ số xét đến thời gian sử dụng ống, ta lấy m = 1,16, năm.
Do đó :
hd = 0,00083 . 1,16 .439,5 = 0,5, m.
+ Tổn thất cục bộ
được tính theo công thức sau :
hc = . , m.
Trong đó :
V – vận tốc dòng chảy tại chỗ tính, V= 3, m/s.
g - Gia tốc trọng trường, g= 9,81, m/s2.
- hệ số tổn thất cục bộ, =0,1 .
Do đó : hc = 0,1 . = 0,04, m.
+ Toàn bộ tổng tổn thất trong ống là :
h= hd+ hc = 0,5 + 0,04 = 0,54,m.
+ Vậy cột nước thực tế là :
H=154,7 – 0,54 = 514,16, m.
3.3 Hình thức và cấu tạo ống thép
Hình thức và cấu tạo ống thép được thể hiện trên Hình 3.2.
Đường ống được làm bằng thép thuỷ lực CT3, đường ống được chế tạo trước tại các nhà máy và được vận chuyển tới công trường. Để thuận lợi cho công tác vận chuyển và đưa đường ống vào đúng vị trí công trình, ta chọn thiết kế đoạn ống dài 8m. Đường ống gồm những đoạn ống liên kết lại với nhau, công việc liên kết được tổ chức thực hiện tại hiện trường.
Biện pháp liên kết các đường ống là dùng các đinh bu lông kêt hợp doăng cao su và các cái bích liên kết tại các đầu ống có cấu tạo mặt bích.
Hình thức liên kết được thể hiện trên Hình 3.3.
3.4 Phương thức đặt đường ống.
Phương thức đặt đường ống được thể hiện trên Hình 3.4.
Như trên ta đã chọn ống thép được đặt theo kiểu lộ thiên, phương thức đặt ống thép theo kiểu lộ thiên là đường ống nói chung được đặt lên các bệ đỡ, bệ đỡ có tác dụng đỡ và ôm cho đường ống.
Dọc theo chiều dài, đường ống được tựa trên các bệ đỡ. Để giữ đường ống ta thiết kế thêm đai ống có tác dụng giữ chặt đường ống không cho đường ống di động.
Do cấu tạo của đường ống, khoẳng cách giữa các mối liên kết đoạn ống là không lớn (8m) cho nên ta không cần bố trí thêm các bệ đỡ trung gian, mà tại các chỗ liên kết ta bố trí bệ đỡ và đai ống kết hợp lớp bê tông bảo vệ được cấu toạ thành một khối liên kết chặt chẽ với nhau và có tác dụng giữ được độ ổn định cho toàn tuyến đường ống.
3.5. Tính toán kết cấu đường ống.
3.5.1. Tính toán các lực tác dụng lên đường ống.
Sơ đồ tính được thể hiện trên Hình 3.5.
áp lực nước trong ống.
áp lực nước trong ống được tính theo công thức sau :
A1= ﻻn.H, N/m.
Trong đó :
ﻻn – trọng lượng riêng của nước, ﻻn = 9810, N/m3.
H – cột nước tính toán, H=154, m.
Do đó :
A1= 9810 . 154 = 1510740, N/m2.
+ Lực A1 thông qua thành ống truyền lên bệ đỡ. ứng suất lực này gây lên thành ống là :
A’1 = , N/m2.
Trong đó :
D - đường kính thành ống, D=1,64, m.
t – chiều dày thành ống, t = 0,02, m.
Do đó :
A’1 = = 14668517, N/m2.
Trọng lượng bản thân ống.
Trọng lượng bản thân của ống có hướng thẳng đứng từ trên xuống và phân bố đều trên chiều dài ống.
+ Trọng lượng bản thân ống trên mỗi mét dài là :
A2 = ﻻ2 . sin, N/m.
Trong đó :
ﻻ2 – trọng lượng riêng của vật liệu làm ống, ﻻ2 = 77000, N/m3.
- Góc nghiêng của ống so với mặt ngang, = 150.
D - Đường kính ngoài của ống, D= 1,64, m.
t - Độ dày của thành ống, t = 0,02, m.
A2 = 3,14 . 1,64 .0,02 .77000 . sin150 = 2052,5, N/m.
+ Trọng lượng ống giữa hai bệ đỡ là : A2’= A2 . L, N.
Trong đó :L – Khoảng cách giữa hai bệ đỡ, L=8,m.
A2 - Trọng lượng bản thân ống trên mỗi mét dài.
Do đó : A’2= 2052,5 .8 = 16420, N
+ Lực n1 vuông góc với trục ống là :
n1 = A’2 . cos= 16420 .cos150 = 15860, N.
Lực A’2 hướng xuống dưới theo trục ống truyền lên bệ đỡ và gây ứng suất nén (hoặc kéo) trong thành ống.
Trọng lượng nước trong ống.
Trọng lượng nước trong ống có hướng tác dụng thẳng đứng từ trên xuống và phâm bố đều theo chiều dài ống.
Trọng lượng nước trên mỗi mét dài của ống là :
A3 = . d2. ﻻn.sin , N/m.
Trong đó :
d - đường kính trong của ống, d=1,6m.
ﻻn – Trọng lượng riêng của nước, ﻻn =9810, N/m2.
A3 = = 5102, N/m.
Trọng lượng nước giữa hai bệ tựa là :
A’3 = A3 . L = 5102 . 8=4081,N.
Thành phần vuông góc với trục ống là :
n2 = A’3 .cos150 =39425, N.
3.5.2.Tính toán đường ống :
Dưới tác dụng của các lực nói trên trong thành ống phát sinh những ứng suất sau :
ứng suất kéo, theo hướng vòng của thành ống v do áp lực nước trong ống sinh ra.
Tính theo công thức :
v = , N/cm2
Trong đó :
ﻻ - Trọng lượng riêng của nước, ﻻ= 9810, N/m3.
H - đầu nước tính toán, H=154,7, m.
D0 - đường kính trong ống, D0 = 1,6, m.
t – chiều dày thành ống, t=0,02, m.
v = = 6070, N/cm3.
ứng suất nén theo hướng trục, do tổng các lực hướng trục () sinh ra : t = , N/cm2.
Trong đó :
D0 - đường kính trong ống, D0 = 160 (cm).
t – chiều dày thành ống, t =2 (cm).
- tổng các lực hướng trục,
- A’2 + A’3 +n1 + n2 = 16420 + 40816 + 15860 +39425 = 112521, n/cm2.
ứng suất uốn theo hướng trục do n1 và n2 sinh ra.
Ta xét một đoạn ống : hai đầu đoạn ống được giữ cố định (bởi bệ tựa) ; ống được coi như dầm ngầm hai đầu.
Đươc thể hiện trên ,Hình 3.6.a
+ Tải trọng phân bố đều :
q= (A2 . cos + A3 . cos) . L, N.
L – chiều dài đoạn ống, L=8, m.
q= 8(2052,5 +5102) . cos150 = 55285, N.
Dựa vào sơ đồ tính toán Hình 4.2.a ta có :+ Lực cắt N : NA =NB = = =221140, N.
+ Phản lực gối tựa : Qx = (1 – 2), N.
Tại A: QA =221140, N.
Tại B: QB =- 221140, N.
Tại C: QC =0, N.
+Mô men uốn : Mx = - (1 – 6. +6.), N.m.
Tại A và B : MA = MB = - = - 294853, N.m.
Tại C : MC =Mmax == 147426, N.m.
Từ các thông số tính toán trên ta có biểu đồ nội lực:
Hình 3.6.b.c.d.
a
NA
A
NB
B
QA
QB
q
L=8m
+
b
221140
N
221140
221140
c
3.5.3.Kiểm tra bền :
Mặt cắt ống có hình vành khăn nên mô men quán tính bằng :
j = t .d3 , N/cm3.
Mô men chống uốn bằng :
n =
Mô men chống uốn bằng : w = = . t. D2, N/cm2.
Trong đó :
t – chiều dày thành ống, t = 2, cm.
D - Đường kính ngoài ống, D = 164, cm.
M – mô men uốn, M = +294853.
Thay các thông số vào ta được :
j = .2. (164)3 =346295, N/cm3.
w = .2. (164)2 =42226, N/cm2.
n = + = 1152, N/cm2.
m – hệ số Poisson, m=0,3
Tổng ứng suất dọc trục :
1 =t +u +v = 112 +1152 +0,3 . 6070.
Tổng ứng suất ứng vòng = 3085, N/cm2.
2 =v +m (t +u) = 6070 + 0,3(112 + 1152)=6449,2, N/cm2.
ứng suất cho phép của thép CT16 là :
[] = 84000, N/cm2.
Ta có :
1 < [] và 2 <[]. Vậy điều kiện vật liệu được thoả mãn.
3.5.4 Tính toán bệ đỡ :
Sơ đồ tính toán thể hiện trên Hình 3.7.
+ Bệ đỡ được chế tạo sẵn bằng vật liệu là bê tông rồi đem đến hiện trường .
+ Tác dụng của bệ đỡ : Bệ đỡ có tác dụng rất lớn trong thiết kế đường ống thép. Toàn bộ chiều dài tuyến đường ống được đặt lên trên bệ đỡ. Trong việc đặt ống theo kiểu lộ thiên, đường ống được bố trí cao hơn mặt đất nhờ các bệ đỡ, nhằm tránh hiện tượng han rỉ đường ống nhanh.
+ Thành phần lực tác dụng lên bệ đỡ vông góc với đường ống gồm có hai phân lực của trọng lực A’2 và phân lực của trọng lượng nước A’3 . Ngoài lực này ra còn có lực ma sát hướng trục a5 và trọng lượng bản thân của bệ (Q).
Lực ma sát truyền lên mỗi bệ đỡ là :
a5 = ( A’2 + A’3).
- là hệ số ma sát, = 0,7.
Thay vào đó ta được :
a5 = 0,7 (16420 + 40816) = 40065, N.
+ Các bệ đỡ được bố trí tại các điểm nối của các đoạn ống. Nên khoảng cách giữa các bệ đỡ là L = 8,m. Các lực tác dụng lên bệ đỡ được tính như sau :
Tất cả các lực chiếu trên trục X là :
X = a5. cos - (A’2 + A’3). sin .
tất cả các lực chiếu trên trục Y là :
Y= a5. sin + (A’2 + A’3). cos +Q.
Hệ số ổn định chống trượt của gối đỡ được tính theo công thức : Kt = (3.5)
Trong đó :
, A’2, A’3, Q như trên.
Kt – hệ số ổn định chống trượt, Kt = 1,5.
- Hệ số ma sát, =0,65.
Từ công thức 3.5, ta có :
Q = - (a5.sin + (A’2 + A’3).cos)
Q= - (40065. sin150 + (16420 + 40816).cos150).
Q = 5350, N = 5,35, KN.
Thể tích của bệ đỡ là : V= , m3+.
Trong đó :
- là trọng lượng riêng của vật liệu bê tông, =2,5 , T/m3.
do đó:
V= = 2,14, m3.
+ Căn cứ vào thể tích của bệ đỡ tính được kích thước của bệ đỡ và hình dạng của nó.
Hình dạng và kích thước của bệ đỡ được thể hiện trên (Hình 3.8).
3.5.5. Tính toán đai cắm.
Sơ đò tính toán (Hình 3.8)
Xét trọng lượng (G) của một đoạn ống (8m).
Ta có :
G = A’2 + A’3 + k. A’3 (T).
Trong đó :
A’2 – là trọng lượng của một đoạn ống, A’2 = 1,642, T.
A’3 – là trọng lượng nước trên một đoạn ống, A’3 =4,0816, T.
k – là hệ số xước va tăng, k = 4 – 7, k= .
Do đó : G = 1,642 + 4,0816 + .4,0816 = 34,3. T.
Ta có :
+ Lực gây trượt (T) được tính toán theo công thức :
T = G.sin150 =8,9 T.
+ Tính lực chống trượt của bệ đỡ : Bản chất là lực ma sát giữa ống và bệ đỡ.
Ta có: T1 = SABCD . .n , T.
Trong đó : SABCD – là diện tích mặt tiếp xúc,
SABCD = 1.A.B = 1.2/3.R =1,7, m2.
- là hệ số ma sát giữa bề mặt bệ đỡ với ống, = 0,75.
n – là cường độ đơn vị của lực tác dụng vuông góc với bộ.
n =
Vậy : T1 = 1,7 . 0,75. 5,7 =7,3, T.
Vành đai phải chịu lựclà :
T2 = T – T1 = 8,9 –7,3 =1,6, T.
Tại mỗi trụ ta bố tri9s hai vành đai do vậy mỗi vành đai chịu một lực là 0,8 T.
Ta chọn thép làm đai là AII có [] = 2800, kg/cm2 = 2,8 .103 T/m2.
Chiều rộng vành đai là : 0,02 m.
+ Kiểm tra vành đai :
Ta có : [d] = = = 800, T/m2.
Vậy [d]< []. Do đó thép làm vành đai được đảm bảo.
3.5.6 Lớp bảo vệ :
Tại chỗ liên kết các đoạn ống ta bố trí lớp bảo vệ bằng bê tông đổ tại chỗ liên kết tại nơi có đặt bệ đỡ.
Lớp bảo vệ này có tác dụng : góp thêm phần chống trượt và chống lăn cho đường ống khi đã bố trí kết cấu chống trượt và kết cấu chống lăn là bệ đỡ và đai ống. Góp phần bảo vệ đoạn liên kết và giữ ổn định cho toàn tuyến đường ống. Hình dạng và kích thước lớp bảo vệ được thể hiện trên (Hình 3.9).
+ Thể tích lớp bảo vệ :
Vbv = Vtp – (Vc + Vb).
Trong đó :
Vtp - thể tích toàn khối, Vtp = 4,820. 3,140 . 1,500 =22,7, m3.
Vc – Thể tích ống dài 1,5m, Vc = .1,5 = 3,16, m3.
Vb – thể tích bệ đỡ, Vb = 3,85, m3.
Do đó : Vbv = 22,7 – (3,16 + 3,85) = 15,69, m3.
+ Cốp pha lớp bê tông bảo vệ :
Do lớp bảo vệ trên mỗi đoạn, khối lượng bê tông lớp bảo vệ là không lớn (15,69 m3), và việc bố trí cốp pha là tương đối đơn giản. Để tiện trong việc lắp ghép và đẩy nhanh tiến độ lắp dựng cốp pha cho lớp bảo vệ. Ta chọn cốp pha là các tấm thép được ghép lại với nhau và sử dụng các cọc gỗ chống để định vị chúng. Dựa vào hình dạng và kích thước lớp bảo vệ ta có thể tính được số lượng thép tấm cần thiết cho mỗi khối bảo vệ là : 25m3.
Việc tổ chức thi công đổ bê tông lớp bảo vệ do đặc tính như trên của công trình nên ta tổ chức đổ bê tông bằng đổ thủ công tại chỗ.
Bê tông lớp bảo vệ dùng bê tông mác 250.
Sơ đồ lắp dựng cốp pha được thể hiện trên (Hình 3.10).
3.5.7. Tính toán móng bệ.
Móng bệ chịu tất cả các lực trên một đoạn ống tác dụng lên.
Tổng tải trọng lực tác dụng lên móng bệ ống là :
Gm = A’2 + A’3 + Q+ B, T.
Trong đó :
A’2 – Trọng lượng ống trên đoạn 8m, A’2 = 1,642, T.
A’3 – Trọng lượng nước trên một đoạn ống, A’3 =4,0816, T.
Q – trọng lượng một bệ đỡ, Q = 5,35, T.
B – trọng lượng khối bê tông bảo vệ, B = 3,9, T.
Do đó : Gm =1,642 + 4,0816 + 5,35 +39 =7,5, T.
Thể tích móng bộ là :
V = = = 3, m3.
Hình dạng và kích thước móng bộ thể hiện trên (Hình 3.9).
3.5.8. Thiết kế đường trượt :
+ Nhiệm vụ của đường trượt:
Do đường ống được bố trí dọc theo sườn núi với góc nghiêng là 150. Phương pháp thi công đường ống như ta đã chọn ở trên là bằng lắp ghép các đoạn ống lại với nhau nên bắt buộc ta phải bố trí đường trượt để phục vụ cho quá trình thi công (lắp ghép).
Đường trượt có nhiệm vụ là đường cho xe chở chuyên dụng dùng để chở các đoạn ống, bệ đỡ, nguyên vật liệu, trang thiết bị từ trên xuống để phục vụ cho quá trình thi công.
+ Cấu tạo đường trượt :
Do đường trượt có nhiệm vụ phục vụ trong quá trình thi công nên cấu tạo đường trượt tương đối đơn giản : nó là các cấu đường giả. Các cấu đường giả có cấu tạo từ các đoạn đường xe ngắn bằng 2m. Trong đó hai thanh ray được gá lắp vào thanh tà vẹt bằng gỗ tròn nhờ đinh vấu. Các cấu đường tạm được nối với nhau bằng móc để dễ dàng tháo lắp trong quá trình sử dụng. Các cấu đường tạm được bóc lên khi chiều dài của chúng vượt quá chiều dài của một đoạn ống là (8m), đường trượt được cấu tạo bởi thanh ray P18.
Sơ đồ cấu tạo đường trượt được thể hiện trên (Hình 3.11).
3.6 Thống kê vật liệu
Bảng 3.1 : Bảng thống kê vật liệu (tính cho 1m đường ống).
Số TT
Tên vật liệu
đơn vị
khối lượng
mã hiệu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Bê tông móng bộ
Bê tông bảo vệ
Thép đường ống
Thép tấm
Bệ đỡ
Đai ống
Lớp lót bi tum
Lớp đệm
Doang cao su
Đinh bu lông
Đường trượt
m3
m3
kg
m3
bệ
cái
m3
m3
cái
cái
m
0,26
2,5
0,79
3,2
0,125
0,25
0,001
0,02
0,125
0,75
1
M250
M250
CT3
AII
Chương IV : Tính toán đào hào
4.1. Lựa chọn hình dạng tiết diện ngang hào.
Việc lựa chọn hình dạng tiết diện ngang hào phụ thuộc vào : Phương pháp thi công, kích thước mặt cắt ngang hào, điều kiện địa chất.
Với các tính chất của công trình đặc biệt là phương án thi công ta đã chọn là phươnng án thi công lộ thiên toàn phần. Do vậy ta có hai phương án lựa chọn hình dạng tiết diện ngang hào như sau :
4.1.1. Đào hào với vách hào thẳng đứng – kết hợp với kết cấu chống tạm.
Trong phương án này góc dốc thành hào = 900, thành hào dốc thẳng đứng, để giữ ổn định cho thành hào, dùng kết cấu chống tạm là cọc chống – ván dọc kết hợp văng ngang.
Ta có sơ đồ thể hiện trên Hình 4.1.
+ Ưu điểm của phương án : Giảm được đáng kể một lượng lớn khối lượngđào đắp nên tăng được tiến độ đào.
Nhược điểm của phương án.
Đào hào theo phương án này khối lượng chống tạm cho hào là nhiều nên chi phí chống tạm cao, điều đó sẽ không đảm bảo được tính kinh tế.
4.1.2 Phương án 2: Đào hào với dốc nghiêng (hào có hình thang). Theo quy trình thi công và nghiệm thu cầu cống năm 1997 của Bộ Giao Thông khi luy thành hào là 1: m (m là độ thoải, m=0,75 – 1,5). Do đất đá thi công là đất đa yếu (=1- 1,5) nên taq chọn ta luy là 1:1,5 nên góc dốc thành hào là = 450.
Khe hở giữa chân thành ta luy hào và kết cấu công trình là t=200(mm) (theo nguyên tắc thiết kế t= 150 – 200 là khoảng cách an toàn).
Ta có sơ đồ thể hiện trên Hình 4.2.
Ưu điểm của phương án :
Phương án này có ưu điểm rất lớn là không phải chi phí cho chống đỡ thành hào và phương án này sẽ tạo được không gian thi công rộng, tạo điều kiện tốt cho công tác thi công, đặc biệt sử dụng cơ giới hoá trong quá trình thi công. Tạo được không gian rộng sẽ phục vụ tốt trong quá trình lắp ghép đường ống.
+ Nhược điểm của phương án :
Khối lượng đất đá phải đào là tương đối lớn.
4.1.3 Kết luận.
Qua phân tích và so sánh hai phương án nêu trên ta thấy chọn phương án hai là khả thi hơn cả. Việc chọn phương án hai sẽ đảm bảo được tính kinh tế và tạo được không gian thi công rộng, tiện lợi việc sử dụng cơ giới hoá trong quá trình thi công. Vậy ta chọn phương án hai là : Đào hào với ta luy dốc nghiêng.
4.2. Cờu tạo rãnh thoát nước.
+ Nhiệm vụ : Việc bố trí rãnh thoát nước nhằm để thoát nước khi cần trên hào, tuyến đường ống khi cần, cụ thể ở dây là để thoát nước khi có mưa do vậy việc thoát nước không thường xuyên và lượng nước cần thoát không lớn nhưng cần thiết vì nó có tác dụng như sau :
+ Tác dụng : trên tuyến hào được bố trí rãnh thoát nước có tác dụng luôn giữ khô cho tuyến hào và giảm được sự han gỉ của tuyến đường ống. Đặc biệt tuyến hào có rãnh thoát nước sẽ tránh được hiện tượng trôi, sạt lở và ăn mòn tuyến hào. Giữ được độ ổn định cho nền và thành hào trên toàn tuyến hào.
+ Qua trình thoát nước : nước trên tuyến hào sẽ được chảy vào rãnh thoát nước được bố trí bên cạnh; do tuyến hào có độ dốc là 150 nên nước trong rãnh sẽ tự chảy dọc theo rãnh từ trên xuống dưới và chảy ra ngoài. ở ngoài ta làm rãnh theo men sườn đồi cho tự chảy ra suối gần đó. Do đặc điểm và nhiệm vụ như trên nên rãnh có cấu tạo đơn giản. Kích thước, cấu tạo và vị trí đặt được thể hiện trên (Hình 4.2).
4.3 Tính toán tiết diện ngang đào hào.
Do đặc điểm của sườn đồi : độ dốc sườn đồi trên toàn tuyến là không đều, để thuận tiện cho công việc tính toán, ta chia tuyến dài đường ống thành 3 đoạn, trong mỗi đoạn đọ dốc là tương đối đều nhau (Hình 2 - 3).
4.3.1. Tính cho đoạn (I) :
Dựa trên sơ đồ (Hình 4.2) và (mặt cắt 1-1 – Hình 2.3.a)
Ta có :
+ Chiều sâu hào : H1 5 m.
+ Chiều rộng đáy hào B0 = 3,6m.
+ Chiều rộng phần nghiêng hào :
Ta có : x = H1 . tg450 =5,m.
+ Chiều rộng trên hào :
B1= 2x + B0 =2,5 + 6 = 13,6 (m).
+ Diện tích mặt cắt ngang hào :
S1 = = =43, m2.
+ Thể tích khối lượng đất đá cần đào hào đoạn (I) là :
V1 = 110 .S1 =110 . 43 = 4730 m3.
Tương tự ta tính cho hai đoạn (II) và (III).
4.3.2. Tính cho đoạn (II)
Ta được :
H2 = 3, m
B0 = 3,6, m
X =3, m
B2 = 9,6, m
S2 = 19,8, m2
V2 = 170 .S 2 =170 .19,8 =3366, m3.
4.3.3. Tính cho đoạn (III)
Ta được :
H3 =7, m
B0 = 3,6, m
X = 7, m
B3= 17,6, m
S3 = 74,2, m2.
V3 = 159,5 .S 3 = 159,5 .74,2 = 11835, m3
+ Tổng thể tích khối lượng đất cần đào trên toàn tuyến hào là :
V= V1 + V2 + V3 =4730 + 3366 + 11835 =19931, m3.
Chương V: Công tác chuẩn bị mặt bằng công trường
Công tác chuẩn bị mặt bằng công trường trước khi bắt đầu thi công công trình bao gồm : Kiểm tra và bổ sung những kết quả thăm dò trên địa hình, phát rừng chỗ gốc cây, san gạt mạt bằng cần thiết, làm các công trình phụ,… Phục vụ cho công tác thi công sau này.
5.1. Kiểm tra và bổ sung những kết quả thăm dò trên thực địa.
Khi thăm dò địa hình người ta đã đóng những cọc mốc để làm căn cứ cho việc xác định vị trí công việc sau này. Trước khi xây dựng công trình, những cọc mốc có thể bị mất hoặc hư hỏng, vì vậy cần phải kiểm tra, khôi phục lại hoặc bổ sung thêm. Trên trục cong trình cách 10m ta chôn một cọc mốc chính và các cọc mốc phụ ở những chỗ cần thiết.
5.2. Phát rừng nhổ gốc cây trên khu vực xây dựng
Công trình được bố trí và thi công dọc theo sườn núi, ở dây gồm có các bụi rậm và các loại cây có đường kính không lớn (khoảng 10 – 40 cm). Do đặc điểm như trên nên ta chọn phương án phát rừng nhổ cây bằng phương pháp thi công thủ công là : có thể dùng dao, mác để phát các bụi cây nhỏ, dùng rìu, cưa để đốn cây lớn và dùng cuốc xẻng, xà beng để đào gốc.
Khối lượng diện tích cần làm là : 2500 m2.
5.3. Cắm vị trí công trình
+ Mục đích : xác định vị trí công trình trên thuộc địa ứng với bản vẽ thi công. Đòi hỏi phải có độ chính xác và tỷ mỉ để đảm bảo được độ chính xác cho tuyến đường ống thi công sau này.
+ Nguyên tắc : trước tiên ta xác định đường trục của công trình, sau đó lấy đường trục làm chuẩn xác định các điểm chi tiết của công trình.
Khi cắm vị trí tiến hành như sau : Trước tiên căn cứ theo mặt cắt dọc của tuyến cắm nhứng cọc mốc phân đoạn và trung gian trên đường trục, sau đó từ những cọc mốc này, theo mặt cắt ngang của chúng cắm sang ai bên bằng những cọc phụ của đường hào, đáy hào, giới hạn đào. Số liệu ghi trên cọc phải rõ ràng và chính xác.
Trong quá trình thi công khi cần thiết người ta phải chuyển những cọc chính ra ngoài giới hạn đào theo phương vuông góc với trục công trình.
5.4. Đường vận chuyển và khu tập kết nguyên vật liệu.
Ta tận dụng đường vận chuyển đã có lên cửa hầm điều áp và đường xuống khu nhà máy, hai đường này được làm và nối với quốc lộ 279. Khu tập kết trang thiết bị, nguyên vật liệu có thể sử dụng được ba vị trí là : Mặt bằng cửa hầm điều áp, mặt bằng khu vực nhà máy và lề đường quốc lộ 279.
Chương VI : Lựa chọn sơ đồ thi công.
Dựa trên đặc điểm công trình và phương án thi công ta đã chọn ở mục 2.3 là :
Thi công công trình bằng phương án thi công lộ thiên toàn phần.
6.1. Những yêu cầu cơ bản về công tác lựa chọn sơ đồ thi công.
+Mục đích : đảm bảo được tính kế hoạch hoá, công nghiệp háo, sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật cao và tổ hợp cơ giới hoá đồng bộ các trang thiết bị công nghệ, hoàn thiện công nghệ để đảm bảo cường độ và năng suất cao và an toàn trong thi công.
+Mặt khác sơ đồ công nghệ quyết định trang thiết bị, công nghệ thi công sử dụng trong quá trình xây dựng.
+Việc chọn sơ đồ thi công phải đảm bảo các yêu cầu sau :
Thuận tiện đơn giản trong quá trình thi công.
Đảm bảo tính khoa học.
Chi phí về kinh tế trong phạm vi có thể chấp nhận được.
6.2. Sơ đồ thi công
Căn cứ vào yêu cầu, mục đích và tính chất công trình cũng như phương án thi công áp dụng cho công trình ta đi đến chọn sơ đồ thi công là : Nối tiếp toàn phần.
Sau khi đào hào xong mới tiến hành công tác tiến hành các công tác lắp đặt đường ống.
+ Việc chọn sơ đồ thi công như trên có ưu điểm như sau :
đảm bảo được tính liên tục trong quá trình thi công giếng nghiêng.
Tiện lợi cho công tác đào hào và vận chuyển đất đá trên sườn đồi một cách liên tục.
Công tác vận chuyển và lắp đặt đường ống thép được thuận lợi.
+ Nhược điểm của phương án :
Không tận dụng cùng lúc hết trang thiết bị.
+ vậy ta chọn sơ đồ thi công cho công trình là : Sơ đồ thi công nối tiếp toàn phần. Sơ đồ thi công thể hiện trên Hình 7.1.
Chương VII : Công tác đào hào – lắp đặt đường trượt
7.1 Tổ chức thi công hào.
Tổ chức thi công hào dựa vào phương án thi công, phương án thi công ta đã chọn là phương án thi công theo phương pháp lộ thiên toàn phần. Với phương án này ta có thể tổ chức thi công hào trên toàn tuyến. Nhưng ở đây do điều kiện về địa hình cũng như về điều kiện về máy móc thi công. Để đảm bảo tính an toàn cũng như về điều kiện máy móc thi công hợp lý ta chia hào thành hai doạn, ranh giới phân chia là quốc lộ 279. Việc láy ranh giới phân chia là quốc lộ 279 sẽ đảm bảo thuận lợi cho công tác di chuyển trang thiết bị và máy móc, đặc biệt cho quá trình đào hào đoạn trên, ranh giới quốc lộ 279 chia tuyến hào thành hai phần tương đối bằng nhau. Đoạn quốc lộ 279 ta sẽ tổ chức thi công sau, thi công khi đặt đường ống để đảm bảo giao thông của tuyến không bị cắt, khi thi công đoạn có quốc lộ 279 đi qua ta bố trí đường tạm cho quốc lộ đi lượn sang một bên. Chiều rộng quốc lộ 279 là không lớn (7m) nên việc thi công đoạn quốc lộ là rất nhanh, sẽ đảm bảo được sự lưu thông trên quốc lộ 279 không bị ách tắc.
Trong quá trình thi công ta phải chú ý đến côngn tắc an toàn cho tuyến quốc lộ 279 nơi có đường ống đi qua. Tránh để hiện tượng đá lăn xuống quốc lộ đảm bảo cho người và các phương tiện hoạt động trên quốc lộ 279 mà tuyến công trình đang thi công. Ta phải bố trí rọ đá chặn ngay phía trên dọc theo quốc lộ 279 hkoảng 30m và có độ cao so với sườn đồi là 3,5m. Ta làm rọ đá có kích thước là 1,5 .2,5 .1,5 m. Rọ đá được xếp chồng lên nhau theo xu hướng giảm dần từ dưới lên trên theo phía quốc lộ 279.
Với việc chia hào như thế nên trong quá trình thi công ta tổ chức thi công cùng lúc cho cả hai đoạn hào.
Với địa hình thi công là sườn đồi, nên không thể tổ chức thi công trên toàn tuyến mà ta sẽ tổ chức thi công cùng lúc trên hai đoạn theo phương án tiến dần.
7.2. Lựa chọn hướng thi công
Với phương án thi công theo hình thức tiến dần. Do công trình được bố trí dọc theo sườn đồi xuống tới vị trí nhà máy với độ dốc sườn đồi vào khoảng 180 – 220, sườn đồi được thoải đều từ trên xuống dưới. Với phương án thi công ta đã chọn ở trên, ta có hai phương án lựa chọn hương thi công như sau :
7.2.1. Thi công theo hướng từ trên xuống
Theo hướng thi công này công việc thi công được bắt đầu từ điểm đầu của mỗi đoạn và được thi công dần đến hết đoạn.
+ Ưu điểm : Tránh được hiện tượng đất đá trong quá trình thi công truồi và rơi vãi trở lại hào mà chúng ta đã thi công qua.
+ Nhược điểm : hướng thi công này sẽ gây khó khăn trong việc di chuyển các máy móc thi công, làm giảm tốc độ thi công và thêm công tác thoát nước trong hào trong quá trình thi công.
7.2.2. Thi công theo hướng từ dưới lên trên
Thi công theo hướng này công việc được bắt đầu từ điểm đầu của đoạn theo hướng từ dưới lên. Cụ thể ở đây :
Đoạn I được bắt đầu từ điểm quốc lộ 279.
đoạn II được bắt đầu từ điểm tại vị trí phía nhà máy.
Thi công theo hình thức tiến dần đến hết chiều dài đoạn cần thi công.
+ Ưu điểm : hướng thi công này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình di chuyển các loại máy móc trang thiết bị thi công trên hướng dốc và thi công theo hướng này ta không cần đến công tác thoát nước trong quá trìng thi công. Nước trong hào trong quá trình thi công sẽ được tự chảy dọc theo tuyến hào với độ dốc hào là 150 xuống dưới và tự chảy ra suối qua các mương.
+ Nhược điểm : thi công theo hướng này sẽ không tránh được hiện tượngđất đá trong quá trình thi công sẽ rơi vãi xuống đoạn hào đã thi công rồi. Tuy nhiên khối lượng đất đá rơi vãi này là không đáng kể và có thể khắc phục được bằng công tác thủ công.
7.2.3 Kết luận
Qua phân tích hai phương án nói trên, ta thấy phương án khả thi hơn là phương án II. Phương án này sẽ toạ điều kiện thuận lợi cho máy móc thi công và giảm bớt được công tác thoát nước trong quá trình thi công.
+ vậy ta chọn phơng án hớng thi công là hình thức hướng từ dưới lên trên.
7.3. Lựa chọn công nghệ thi công
Công nghệ đào hào có thể đào bằng thủ công, máy chuyên dụng, khoan nổ mìn, … Do điều kiện địa chất và điều kiện địa hình cũng như kích thước hào đã trình bày ở trên. Do đó ta chọn công nghệ đào là bằng máy xúc đất chuyên dụng. Việc lựa chọn công nghệ đào bằng máy sẽ đẩy nhanh được tốc độ đào và đạt được hiệu quả kinh tế cao.
+ Trang thiết bị đào đất đá gồm có :
Máy xúc : Loại máy xúc thuỷ lực gẩu ngược chạy bằng xích
Máy ủi : Loại chạy bằng bánh xích.
+ Nhiệm vụ :
Máy xúc : Dùng để đào xúc đất đá trong hào lên và đổ sang hai bên hào.
Máy ủi : dùng để san gạt và ủi đất tạo không gian cho má xúc làm việc.
Chọn máy xúc
Căn cứ vào kích thước hào cũng như khối lượng công việc làm đất đá ta chọn máy xúc gầu ngược có các thông số kỹ thuật như sau :
Mã hiệu máy : CAT330B
Hãng sản xuất : CATERILSAR – Mỹ
Tổng công suất : 176 kw (236 HP)
Vận tốc di chuyển lớn nhất : 4,6 km/h
Cơ cấu di chuyển : Xích
Bề rộng bản xích : 600mm
Chiêu dài tay gầu : 3m
Chiều dài cần với gầu : 6m
Kích thước máy : dài . rộng . cao : 11,05 . 3,19 . 3,36 m
Độ nâng cao lớn nhất : 10m
độ đào sâu lơn nhất : 7m
Thể tích gầu :1,4 m3
Tính toán năng suất máy xúc
Năng suất thực tế của máy xúc đước xác định theo công thức kinh nghiệm như
sau : Q = , m3/h
Trong đó :
q – dung tích gầu, q = 1,4 m3.
kd – hệ số đầy gầu, kd = 0,85
ktg – hệ số sử dụng thời gian, ktg =1,07
kct – hệ số chất lượng máy, kct = 0,86
Tck – thời gian một chu kỳ đào, Tck = 90s
Kt – hệ số tơi xốp đất, Kt = 1,15
Do đó :
Q= = 38 m3 /h
c.Số lượng máy
Do thi công theo hình thức nối tiếp, tiến dần từ dưới lên trên nên căn cứ vào không gian, kích thước mặt cắt ngang của hào ta chọn số lượng máy xúc là 3 máy, trong đó có một máy dự trữ để đề phòng hư hỏng hoặc có công việc phát sinh khác, còn hai máy được bố trí thi công ở hai đoạn.
+ Số lượng máy ủi : dựa vào khối lượng công việc và phương thức bố trí nên ta chọn số lượng máy ủi là 4 máy.
7.4 Trình tự thi công.
Do ta chọn sơ đồ thi công là nối tiếp toàn phần nên để hợp lý cho công tác tổ chức thi công, các công việc thi công được diễn ra theo trình tự như sau :
7.4.1. Công tác chặt cây nhổ gốc
Để cho máy xúc có thể di chuyển và thực hiện được tốt công việc xúc bốc, trước hết phải cần chặt cây và nhổ gốc tạo mặt thoáng làm việc cho máy thi công.
Như ta đã nếu ở phần trên công tác chặt cây, nhổ gốc là bằng thủ công nên ta bố trí đội thợ nhanh chóng phát quang để có thể dua máy thi công vào vị trí làm việc.
7.4.2. Xúc bốc và xử lý chất thải
Sau khi đã tổ chức xong công tác chặt cây, đào gốc tạo mặt thoáng cho máy thi công. Ta tiến hành bố trí máy thi công vào vụi trí cần thi công và thực hiện chu trình xúc bốc, đất đá sau khi được xúc bốc được máy xúc đưa lên và đổ sang hai bên của hào. ở hai bên hào ta bố trí máy ủi để thực hiện công việc san gạt và ủi đất đá sau khi đổ lên, nhằm tạo không gian cho máy xúc đổ tiếp đất đấ vào phạm vi có thể và tránh được hiện tượng đất đá sau khi đổ lên không rơi trở lại hào.
Do kích thước tiết diện hào không lớn nên ở đây ta sẽ tổ chức cho máy thi công toàn thiết diện hào.
sơ đồ đào hào thể hiện trên Hình 7.1.
7.4.3. San gạt và tu sửa hào.
Sau khi đã thựchiện xong công việc đào hào, để chuẩn bị cho công việc sau này, ta phải thực hiện công việc san gạt và tu sửa hào. Để thực hiện công việc này ta thực hiện bằng công tác thủ công. Do khối lượng san gạt là không lớn trong một chu kỳ đào nên ta tổ chức đội thợ thi công một cách nhanh chóng.
7.4.4. Lắp đặt đường trượt
Sau khi đã thực hiện xong công việc san gạt và tu sửa hào, ta tổ chức đặt đường trượt. Do tính chất công rtình và phương pháp thi công đã chọn, để phục vụ cho công việc lắp ghép bắt buộc phải có đường trượt.
+ Đường trượt có nhiệm vụ là đường trượt để trên đó chúng ta tổ chức công tác thả đường ống, bệ đỡ, các linh kiện lắp ghép, nguyên vật liệu xuống vị trí cần dùng để phục vụ cho công việc lắp ghép đường ống.
+ Để đảm bảo an toàn trong công tác vận chuyển thì đường trượt đóng một vai trò hết sức quan trọng, vì thế chúng ta phải tổ chức lắp ghép, đặt đường trượt theo đúng tiêu chuẩn, yêu cầu của thiết kê để đảm bảo được độ an toàn cao trong quá trình tổ chức thi công.
+ Việc tổ chức đặt đường trượt được diễn ra trên một chu kỳ đào. Ta tổ chức đội thợ tập trung lắp đặt nhanh trên từng khẩu độ đào.
Hình thức lắp đặt đường trượt được thể hiện trên Hình 3.11.
bảng 7.1 : bảng thống kê máy móc đào hào
Số TT
Tên máy
Đơn vị
Số lượng
Mã Hiệu
Nước sản xuất
1
Máy xúc
Cái
3
CAT330B
Mỹ
2
Máy ủi
Cái
4
Chương VIII : Công tác lắp đặt đường ống
8.1. Khái quát chung công tác lắp đặt đường ống
Sau khi đã thi công xong hào, ta tiến hành san gạt và tu sửa hào bằng thủ công, để chuẩn bị cho công tác lắp đặt đường ống, là công việc cuối cùng trong thi công công rình giếng nghiêng dẫn nước có áp. Cong việc này đòi hỏi phải có độ chính xác cao và tổ chức thi công hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng tốt cho công trình.
+ Hướng thi công lắp đặt đường ống : Do công trình được bố trí trên sườn đồi, góc dốc đường ống so với mặt phẳng ngang là 150 , phương pháp tốt nhất đưa các đoạn ống vào lắp ghép là thả đường ống từ trên theo đường hào xuống bằng các đường trượt, phương tiện thả là dùng tời. Vì vậy hướng thi công lắp ghép đường ống hợp lý nhất là đặt đường ống từ điểm đầu phía dưới công trình thi công dần lên đến hết chiều dài tuyến đường ống.
+ Vị trí đặt tời : do đặc điểm của công trình và điều kiện địa hình có quốc lộ 279 đi qua và cắt đôi chiều dài công trình, chiều dài công trình tương đối dài (439,5m) để tạo thuận lợi cho công tác tời ta bố tríi lần lượt hai vị trí đặt tời như sau : đầu tiên đặt tại quốc lộ 279 để tời lắp ghép cho đoạn dưới, sau đó chuyển lên điểm đầu phía trên công trình để tời lắp ghép cho đoạn tiếp theo.
+ Tấp kết vật liệu.
Trong điều kiện thi công như trên tất cả các loại vật liệu đều được chuyển từ trên xuống bằng tời, vậy ta chọn vị trí tập kết vật liệu tại vị trí đặt tời, ở đó có mặt bằng và không gian để tập kết vật liệu. Vật liệu được vận chuyển bằng ôtô đem đến tập kết tại vị trí tập kết.
8.2. Chọn tời trục
Việc chọn tời trục phải đảm bảo được độ an toàn trong quá trình làm việc và phải đảm bảo được tính hợp lý cho công việc.
8.2.1. Chọn thùng trục
+ Nhiệm vụ : thùng trục là để vận chuyển đường ống, các linh kiện lắp ghép, nguyên vật liệu,…Từ trên xuống tới vị trí cần lắp ghép.
+ Dựa vào nhệm vụ công việc của thùng trục, đặc biệt là nhiệm vụ chính vận chuyển đường ống nên ta chọn thùng trục kiểu xe chở chuyên dụng.
8.2.2. Máy Tời
Việc đưa đường ống xuống phải sử dụng các tời điện có phanh hãm. Tời được bố trí trong của van.
8.2.3. Chọn dây cáp
Sơ đồ tính toán dây cáp (Hình 8.1).
Lực tác dụng lên tiết diện m, khi cáp treo thùng trục có tải ở đáy giếng.
Các thông số tính toán như sau :
- góc nghiêng của giếng, =150.
L – chiều dài cáp khi thùng trục ở đáy giếng, L= 220m
Q0 – Trọng lượng tập trung đầu dây (N).
Q0 = Qdo + Qxd
Q0=63643 + 30000= 93643, N
f1 - hệ số ma sát giữa bánh xe và đường ray, f1 = 0,01.
f2 - hệ số ma sát giữa cáp và con lăn đỡ cáp, f2 = 0,12.
p – trọng lợng một mét cáp trục, N/m
Tải trọng tác dụng lên tiết diện lúc nguy hiểm m là :
Q0 sin + Q0 f1 cos + P.L.sin +P.L.f2.cos (1)
Tổng lực (1) tác dụng lên tiết diện nguy hiểm m bằng tải trọng cho phép của cáp, do đó :
Q0 (sin + f1cos) + P.L(sin +f2 cos) =
Từ công thức trên, ta xác định được trọng lượng một mét cáp P cần tìm là :
P =
P= = 9,7, N/m
Hay P =970kg/100m, từ đây ta chọn được loại cáp có các thông số kỹ thuật như sau :
+ Cáp 52 – dây cáp tròn tiếp xúc đường (liên xô cũ).
+ Tổng tiết diện các sợi thép là : 1132 mm2
+ Giới hạn bền kéo :
- Của tất cả các sợi thép làm cáp : BC = 2037500 N/mm2
- Của cáp là : B = 1670500 N/mm2
Kiểm tra bền cáp : dựa theo công thức sau :
m =
m= =7,7
Vậy việc chọn cáp trên là đảm bảo an toàn cho công tác vận chuyển
8.2.4. Tang trục
Ta chọn tang trục là tang ma sát.
8.2.5. Kiểm tra và bảo quản cáp
Trong công tác tời trục, cáp là một bộ phận quan trọng do đó ta phải tiến hành kiểm tra và bảo quản nó kịp thời theo quy định của luật an toàn trong công nghiệp.
Việc kiểm tra và bảo quản cáp theo luật an toàn như sau :+ hàng ngày phải xem xét trạng thái bên ngoài của dây cáp, phát hiện chỗ hư hỏng và chỗ sợi thép bị đứt bằng cách người ta cho trục tời chuyển động với vận tốc v 0,3 m/s để phát hiện các điều đã nêu trên.
+ Hàng tuần phải xem xét cẩn thận và bôi trơn cho cáp.
+ Hàng tuần phải kiểm tra sự đứt của các sợi thep, sự biến dạng của dây cáp, thay mỡ bôi trơn cho cáp.
+ Định kỳ phải thử lại sức bền của cáp.
8.3. Tổ chức thi công
Tổ chức thi công, công tác lắp đặt đường ống là một công tác hết sức quan trọng đối với công trình dẫn nước giếng nghiêng. Đòi hỏi phải có độ chính xác cao và việc tổ chức thi công phải hết sức hợp lý, nhằm đạt được tiến độ và độ chuẩn xác cao cho công trình.
Công việc tổ chức thi công phải được triển khai theo trình tự các bước công việc sau :
8.3.1. Đào hố móng bể đỡ + đào rãnh thoát nước.
Ta tổ chức đào hố móng bệ đỡ và đào rãnh thoát nước tại vị trí đã chỉ điểm. Công việc này tổ chức đội công nhân đào bằng phương pháp thủ công, tại một khẩu độ lắp ghép là 8m, gồm có một hố móng và một đoạn rảnh thoát nước ở bên mép hàng nới đã bố trí rãnh thoát nước. Do khối lượng đất đá đào lên là không lớn (3,7m3) nên đất đá đào ra ta cho lên xe xhở chuyên dụng và được tời theo đường trượt đưa lên trên.
8.3.2. Công tác tời bể đỡ và đoạn ống.
Sau khi đã có đường trượt và hố móng, để có linh kiện cho công tác lắp ghép, chúng ta sẽ tời bể đỡ, đoạn ống, nguyên vật liệu và linh kiện lắp ghép xuống. Các đoạn ống, bệ đỡ được máy cẩu có trọng tải 6,5 T (trọng tải của đoạn ống là 6,32 T, của bệ đỡ là 5,35 T) cẩu lên xe chở chuyên dụng theo thứ tự : nguyên vật liệu – bệ đỡ - đường ống – các linh kiện khác, lần lượt được đưa xuống tới vị trí. Tại đây ta bố trí một máy cẩu như trên đứng trên mép hào, làm công tác cẩu đến đúng vị trí cần đặt.
8.3.3. Rải lớp đệm
Lớp đệm như đã nói ở trên là lớp gồm 60% đá dăm, 30% cát và 10 % sét pha, có chiều dày là 15 cm. Lớp đệm được rải đều đưới đáy ố móng để nhằm tăng sức chịu tải cho đất. Lớp đệm sau khi rải được đầm chặt bằng máy đầm tay.
8.3.4. Công tác đổ bê tông móng, bệ
Sau khi tiến hành xong công việc hố móng, ta tiến hành đổ bê tông móng bệ. Công việc đổ bê tông móng bệ được tiến hành đổ trên toàn hố móng, khối lượng bê tông cần đổ là 3 m3. đổ bê tông được thực hiện bằng thủ công. Trong quá trình đổ chúng ta dùng đầm tay để đầm lớp bê tông vừa đổ, tạo được bề mặt tốt cho quá trình đặt và định vị bệ đỡ.
8.3.5. Công tác đặt bệ đỡ và định vị.
Bệ đỡ được các xe chở chuyên dụng, dùng tời cho trượt trên đường trượt xuống đến vị trí cần đặt. Tại đây được máy cẩu, cẩu lên và cho vào vị trí cần đặt đã được xác định trước. Để cho bệ đỡ đạt được độ chính xác cao, ta bố trí ngời ở dưới xem xét và ra hiệu để cho người điều khiển máy cẩu có th đặt đúng vị trí và tổ chức định vị bệ, định vị bệ có thể dùng đá kê, chèn những chỗ cần thiết.
8.3.6. Công tác lắp ghép đường ống.
Sau khi đã định vị bệ đỡ chúng ta tổ chức lắp ghép đường ống, tương tự quá trình đặt bệ đỡ đoạn ống được máy cẩu, cẩu từ xe chở chuyên dụng đưa xuống đúng chỗ cần đặt và định vị chúng bằng hệ thống đai.
Trước khi thực hiện công việc lắp ghép đường ống chúng ta phải rải lớp lót bằng bitum trên phần mặt tiếo xúc của bệ và đường ống, rồi mới thả ống xuống.
Sau đó kiểm tra lại các vị trí đường ống theo đúng thiết kế, để cho quá trình lắp ghép đường ống đem lại độ chính xác cao cho tuyến đường ống.
+ Trình tự : ta đặt doăng cao su vào khe giữa cần lắp ghép của hai đoạn ống và thực hiện công việc bắt đinh bu lông, các đinh bu lông phải được tổ chức vặn đều nhau để tránh hiện tượng lệch mối lắp ghép trong quá trình vặn đinh bu lông. Phương tiện bắt đinh bu lông ta dùng kềm cọng lực để vặn. Bước tiếp theo là đặt đai ống, tại mỗi đoạn nối ta bố trí hai đai ống được đặt hai bên của mép nối và được bó chặt vào thành ống.
8.3.7. Lắp ghép cốp pha đổ bê tông bảo vệ
Phương thức lắp ghép cốp pha được thể hiện trên Hình 3.10
8.3.8. Đổ bê tông bảo vệ.
Sau khi đã tổ chức lắp ghép xong đoạn ống, ta thực hiện công việc cuối cùng cho đoạn là tổ chức đổ bê tông bảo vệ. Ta chỉ thực hiện đổ bê tông cho một đầu phía dưới đoạn, khoảng này được bố trí ngay chỗ lắp ghép giữa hai đoạn ống. Bê tông được thực hiện đổ trùm lên đoạn đó, chỗ lắp ghép cũng như bệ đỡ được hoàn toàn nằm trong lớp bê tông bảo vệ.
+ Do khối lượng đổ bê tông cần cho một đoạn là ít (10,5m3), nên công việc đổ bê tông được thực hiện bằng phương pháp thủ công đổ tại chỗ, bê tông được nhào lộn ngay trên đoạn hào và được đổ vào cốp pha nơi đã bố trí trước, được thực hiện bằng phương pháp thủ công và kết thúc giai đoạn lắp đặt đường ống cho một đoạn trong một chu kỳ lắp đặt.
8.3.9. Lắp ghép cho các đoạn tiếp theo.
để lắp ghép cho các đoạn tiếp theo ta phải thực hiện công việc tháo bỏ đoạn đường trượt phía trên, với chiều dài bằng chiều dài bằng một chu kỳ lắp đặt đường ống và bằng chiều dài một đoạn ống (8m).
các công việc lắp đặt được tiến hành theo đúng trình tự như trên. Công việc lắp ghép này được tổ chức cho hết chiều dài tuyến đường ống.
8.3.10. Lắp đặt đường ống cho đoạn quốc lộ 279 đi qua.
Để đảm tính lưu thông cho tuyến quốc lộ, sau khi đã tổ chức lắp đặt đường ống từ dưới lên đến quốc lộ ta mới tổ chức tập trung máy móc va trang thiết bị, nhân lực đào và lắp nhanh. Do quốc lộ có chiều rộng là không lớn (6m) nên khối lượng công việc là không lớn. Ta tập trung tổ chức thi công một cách nhanh chóng để trả lại mặt bằng cho quốc lộ nhằm đảm bảo được sự lưu thông trên quốc lộ nơi có tuyến đường ống đi qua.
Sơ đồ tổ hợp công tác lắp đạet đường ống được thể hiện trên hình 8.3.
Bảng 8.1 : Bảng thống kê máy móc
Số TT
Tên máy
Đơn vị
Số lượng
Mã Hiệu
Nước sản xuất
1
2
3
4
5
Máy xúc
Máy ủi
Máy cẩu
Máy tời
Xe chở chuyên dụng
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
3
4
2
1
1
CAT330B
65 (T)
Mỹ
Chương IX : Công tác phụ
9.1. Công tác chiếu sáng
Do công việc thi công trong 3 ca mỗi ngày, mỗi ca 8 tiếng nên công việc chiếu sáng phục vụ cho ca đêm là hết sức cần thiết. Ta phải bố trí bóng đèn cao áp đủ ánh sáng phục vụ cho quá trình thi công.
9.2. Công tác trắc địa
Công tác trắc địa nhằm kiểm tra và đo đạc thường xuyên tuyến hào trong quá trình thi công hào, để bảo đảm cho quá trình thi công hào được đúng với thiết kế.
Công việc này được đội chuyên phục vụ công tác trắc địa trước và sau quá trình thi công hào để tạo độ chính xác cho người thi công hào thực hiện quá trình thi công hào.
9.3. Công tác cấp nước
Khối lượng nước cần cung cấp cho quá trình thi công là ít, chủ yếu là cung cấp nước cho quá trình thi công và cho quá trình nhào trộn bê tông để đổ bê tông bể tựa. Quá trình này diễn ra không thường xuyên nên ta có thể dùng đường ống dẫn nước bằng nhựa dẻo dẫn dọc từ nơi có nước xuống tới vị trí thi công.
Chương X : Công tác tổ chức thi công
10.1. Công tác chặt cây - đào hào – lắp đường trượt.
Ta chọn một khẩu đào cho một chu kỳ đào là 5m, thời gian cho một chu kỳ bằng thời gian trong một ca và bằng 8h. Do ta tổ chức một lúc thi công hai đoạn (tổng khẩu độ đào là 10m).
10.1.1. Xác định khối lượng côngviệc trong mỗi chu kỳ.
Khối lượng công việc chặt cây đào gốc :
Vc =.10, m2
Tron g đó :
V – tổng diện tích chặt cây – nhổ gốc, V = 5500, m2
L – tổng chiều dài thi công, L = 439,5, m
Do đó :
Vc = .10 = 125, m2
Khối lượng công việc xúc bốc
Vxb = , m3
Trong đó :
V – tổng thể tích hào cần đào, V = 17420, m3.
L – tổng chiều dài thi công, L =439,5m.
Do đó :
Vcb = = 396,3, m3
Khối lượng công việc ủi đất.
Công việc ủi đất chỉ thực hiện một phần đất đá do máy xúc đổ lên hai phía của hào. Nên khối lượng ủi được tính toán như sau :
Vu = 20% . Vxb = 20% . 396,3 = 79,3, m3
Khối lượng công việc san gạt đáy hào
Vg = 1% Vxb = 1% . 396,3 = 3,9, m3.
g. Khối lượng công việc lắp đặt đường trượt
Vt = 10, m.
10.1.2. Xác định số người trong một chu kỳ
Công tác này được thực hiện nhờ các trang thiết bị máy móc đã chọn ở phần trên, số người cần thiết làm việc như sau :
Công nhân diều khiển máy xúc : 2 người.
Công nhân điều khiểnmáy ủi : 2 người
Giám sát kỹ thuật : 2 người
*Tính số người cho các công việc khác.
Số người cần thiết hoàn thành môt công viêc được tính theo công thức sau:
Ni = (10.1)
Trong đó:
Vi - khối lượng công việc thứ i
Hđm i- khối lượng công việc định mức cho công việc thứ i
d. Số người cho công việc chặt cây-nhổ gốc là:
Nc==11,3,người
g. Số người cho công việc san gạt đáy hào:
Ng==8,1,người.
h. Số người cho công việc lắp đặt đường trượt:
Nt==8,người.
*Số người cần thiếc để hoàn thành một chu kỳ la:
Nck==2+2+2+11,3+8,1+8=33,4,người
Ta chọn số người cần thiết để hoàn thành một chu kỳ là:
Nckc34,người.
*Hệ số vượt mức là:
K===1,02
10.1.3.Xác định thời gian hoàn thành cho từng công việc.
Hệ số ảnh hưởng do thời gian ngừng nghỉ trong một chu kỳ () được tính theo công thức sau:
= (10.2)
Trong đó :
Tck - thời gian trong một chu kỳ bằng thời gian một ca (Tca) = 8h
Tm – tổng thời gian ngừng nghỉ trong một chu kỳ :
Tm = 0,1 Tck = 0,8h
Do đó :
= = 0,9
Thời gian hoàn thành từng công việc trong một chu kỳ được tính theo công thức sau :
ti = , h (10.3)
Trong đó:
Ni – số người cần thiết hoàn thành công việc thứ i (người).
Tck - thời gian trong một chu kỳ, Tck =8h
Nic – số người được chọn thực tế cho công việc thứ i.
k – hệ số vượt mức.
- hệ số ảnh hưởng thời gian
Lần lượt thay các thông số vào công thức (10.2) ta được :
+ Thời gian cần thiết cho công việc chặt cây - đào gốc là : 7,25h
+ Thời gian cần thiết cho công việc xúc bốc là : 7,2h
+ Thời gian cho công việc ủi đất là : 7,2h
+ Thời gian cho công việc san gạt hào là : 3h
+ Thời gian cho công việc lắp đặt đường trượt là: 4,25h
+Thời gian cho công tác phụ là : 0,75h
Biểu đồ tổ chức chu kỳ được thể hiện trên bảng 10.1
Bảng 10.1 : Biểu đồ tổ chức chu kỳ đào - đặt đường trượt.
7
6
5
4
3
2
1
Số TT
Dám sát thi công
Công tác phụ
Lắp đặt đường trượt
San gạt đáy hào
ủi đất
Đào xúc
Chặt cây
Tên Công việc
m
m3
m3
m3
m2
Đơn vị
10
3,9
79,3
396,3
125
Khối lượng
2
8
8
2
2
12
Số người
8
0,75
4,25
3
7,2
7,2
7,25
Thời gian(h)
1
Thời gin trong một chu kỳ
2
3
4
5
6
7
8
10.2. Công tác đặt đường ống
Để đảm bảo tính liên tục cũng như hợp lý trong quá trình tổ chức công tác, ta chọn khẩu độ lắp ghép là 8m, bằng chiều dài của một đoạn ống.
10.2.1. Xác định khối lượng công việc trong mỗi chu kỳ
Đào móng bệ đỡ + rãnh nước
Vbr =3,7, m3
Công tác tời thiết bị (tời bệ đỡ + ống + nguyên vật liệu)
Vt =3, lần
Rải lớp đệm + đổ bê tông đáy
Vd =0,15 . 3,6 .1,5 + 2 . 3,6 . 1,5 =11,6, m3
Đặt bệ đỡ + định vị bệ
Vb = 1, bệ
g. Lắp ghép đường ống (lắp doăng cao su + các đinh bu lông)
Vbl = 8, cái
h. Lắp ghép cốp pha
Vc = 25, m2
Đổ bê tông bảo vệ
Vbt =10,5, m3
Tháo đường trượt
Vdk =8, m
10.2.2.Xác định số người trong một chu kỳ
Được tính theo công thức (10.1)
Số người cho công việc đào móng bệ đỡ + rãnh nước là :
Nbr == 6,1, người
b. Số người cho công việc tời thiết bị là : Nt = =3, người
Số người cho công việc rải đệm hỗ móng + đổ bê tông móng
Nd = =6,1, người
Số người cho công việc đặt bệ đỡ + định vị bệ :
Nb==6,2, người
g. Số người cho công việc lắp ghép đường ống là :
Nbl = = 5,7, người
h. Số người cho công việc lắp ghép cốp pha là :
Nc = = 3, người
Số người cho công việc dổ bê tông bảo vệ là :
Nbt =người
k.Số người cho công việc tháo gỡ đường trượt là :
Ndt = người
Số người cần thiết để hoàn thành một chu kỳ là :
Nck =, người
+ Ta lấy Nckc= 40 người
Hệ số vượt mức là :
K=người
Xác định thời gian hoàn thành cho từng công việc
Hệ số ảnh hưởng thời gian () được tính theo công thức (10.2).
= 0,9
Thời gian hoàn thành từng công việc trong một chu kỳ được tính theo công thức (10.3)
Thay các thông số vào ta tính được :
+ Thời gian hoàn thành công việc đào móng bệ đỡ + rãnh nước là : 0,5h.
+ Thời gian cho công việc tời thiết bị là : 1,4h.
+ Thời gian cho công việc rải đệm + đổ bê tông móng là : 1,4h.
+ Thời gian cho công việc đặt bệ đỡ + định vị đệ là : 0,9h.
+ Thời gian cho công việc lắp ghép đường ống là : 2,2h.
+ Thời gian cho công việc lắp ghép cốp pha là : 1,25h.
+ Thời gian cho công việc tháo gỡ đường trượt là : 1,25h.
+ Thời gian cho công việc đổ bê tông bảo vệ là : 1,5h.
+ Thời gian cho các công việc phụ là : 0,25h.
Biểu đồ tổ chức chu kỳ được thể hiện trên bảng 10.2
Bảng 10.2 : Biểu đồ tổ chức chu kỳ lắp ghép đường ống.
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
Số TT
Giám sát thi công
Đổ bê tông bảo vệ
Tháo gỡ đường trượt
Lắp ghép cốp pha
Lắp ghép đường ống
Đặt và định bệ đỡ
Tời thiết bị
Rải lớp đệm +đổ bê tông móng
Đào móng bể đỡ+ rãnh nước
Công tác phụ
Tên Công việc
m3
m
m2
cái
bệ
Lần
m3
m3
Đơn vị
8
10,5
25
8
1
3
11,6
3,7
Khối lượng
2
6
3
3
6
6
2
4
6
6
Số người
8
1,5
1,25
1,25
2,2
0,9
1,4
1,4
0,5
0,25
Thời gian(h)
1
Thời gin trong một chu kỳ
2
3
4
5
6
7
8
Chương XI : chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
11.1. Tiến độ xây dựng
+ Tiến độ đào một mét hào
Được tính theo công thức sau :
L1 =, m/h
Trong đó :
L’1 – khẩu độ đào của một chu kỳ đào, L’1 =10,m
T’1 – thời gian của một chu kỳ đào, T’1 =8, h
Do đó :
L1 = = 1,25, m/h
+ Tiến độ lắp đặt một mét đường ống.
Được tính theo công thức sau :
L2 =, m/h
Trong đó :
L2’ - độ dài của đường ống lắp ghép được trong một chu kỳ, L’2 =8m
T’2 – thời gian của một chu kỳ lắp ghép, T’2 =8, h
Do đó :
L2 = =1, m/h
11.2. Thời gian hoàn thành công trình
+ thời gian hoàn thành toàn bộ hào đào là :
T1 = h
Trong đó :L - tổng chiều dài toàn bộ hào đào, L =439,5, m
Do đó :
T1 = = 352 h
Hay T1 = 15, ngày - đêm
+ Thời gian hoàn thành toàn bộ công việc lắp đặt đường ống là : T2 = = 439,5, h
Hay T2 = =19, ngày - đêm
+ Tổng thời gian hoàn thành toàn bộ công trình là : T = T1 +T2 =15+19 = 34, ngày - đêm
11.3. Giá thành xây dựng công trình (G)
G - được tính theo công thức sau:G = A+B+C, đồng
Trong đó : A- chi phí trực tiếp, đồng
B- chi phí chung, đồng
C- lãi và thuế, đồng
Xác định chi phí trự tiếp
Chi phí trực tiếp được xác định và thống kê trên bảng 11.1
Xác định chi phí chung
Theo quy định của bộ xây dựng chi phí chung cho xây dựng cơ bản được lấy bằng 74% chi phí nhân công. Do vậy B được xác định theo công thức sau:
B= 0,74 . chi phí nhân công, đồng.
Xác định lãi và thuế
Theo các quy định hiện hành lãi và thuế được lấy bằng 12% của tổng A và B.
Chi phí lãi và thuế được tính theo công thức sau :
C = 0,12 (A+B), đồng
Kết luận
Các chi phí được xác định trong bảng tổng hợp dự toán, bảng 11.2
Số TT
Thành phần hao phí
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
VậT LIệU
1
Thép đường ống
kg
790
7.000
5.530.000
2
Thép tấm
m2
3,2
3.000
9.600.
3
Bệ đỡ
cái
0,125
90.000
11.250
4
Bê tông
m3
2,7
86.000
232.200
5
Lớp đệm
m3
0,02
10.000
200
6
Thép đường trượt
m
2
18.000
36.000
7
Tà vẹt (gỗ)
cái
1
2.000
2.000
8
Đinh bu lông
cái
1
8.000
8.000
9
Doăng cao su
vòng
0,125
20.000
2.500
10
Dây cáp
m
1,2
15.000
18.000
11
Vật liệu khác
%
0,5
10.000
20.000
5.653.890
Nhân công
1
Đào hào
công
20
30.000
600.000
2
Lắp đặt
công
40
45.000
1.800.000
3
Chặt cây
m2
35
25.000
875.000
4
Đổ bê tông
m3
1,3
35.000
45.500
=3.320.500
Máy thi công
1
Máy xúc
ca
0,6
650.000
390.000
2
Máy ủi
ca
0,4
500.000
200.000
3
Máy tời
ca
0,3
300.000
90.000
4
Xe chở chuyên dụng
ca
0,3
250.000
75.000
5
Ô tô
ca
0,05
450.000
22.500
6
Máy cẩu
ca
0,05
550.000
27.500
7
Máy khác
%
0,5
20.000
10.000
= 815.000
Theo bảng 11.1 ta có :
+ Chi phí trực tiếp là :
A = 9.789.390, đồng
+ Chi phí chung là :
B = 0,74 * 3.320.500 = 2.457.170, đồng
+ Lãi và thuế là :
C = 0,12 (A+B) = 0,12 (9.789.390 + 2.457.170) = 1.469.587, đồng
+ Như vậy giá thành tính cho một mét đường ống là :
G = A + B + C = 9.789. 390 + 2.457.170 + 1.469.587 = 13.716.147, đồng
Bảng 11.2 : Bảng tổng dự toán
Nội dung
Thi công đường ống dẫn nước thuỷ điện
A. Chi phí trực tiếp.
1. Chi phí vật liệu
2. Chi phí nhân công
3. Chi phí máy thi công
B . Chi phí chung
C. Lãi + thuế
G. Giá trị dự toán (đồng/m)
9.789.390
5.653.890
3.320.500
815.000
2.457.170
1.469.587
13.716
Bảng 11.3 : Bảng chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật
Số TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Mã hiệu
Số lượng
Ghi chú
1
Loại công trình
2
Diện tích tiết diện
m2
Giếng nghiêng dẫn nước
2
- Diện tích sử dụng
m
- Diện tích đào
3
Chiều dài công trình
439,5
4
Hệ số kiên cố đất đá
f
5
Thiết bị thi công
- Máy xúc
cái
CAT330B
3
Mỹ SX
- Máy ủi
cái
4
- Máy tời
cái
1
- Ô tô
cái
2
- Xe chở chuyên dụng
cái
1
- Máy cẩu
cái
2
6
Đường ống
m
439,5
7
Tiến độ đào hào
m/h
1,25
8
Tiến độ lắp ghép ống
m/h
1
9
Thời gian chu kỳ đào
h
8
10
Thời gian chu kỳ lắp ghép
h
8
11
Số thợ ngày – đêm
người
- Đào
- Lắp ghép
12
Hình thức tổ chức thợ
13
Thời gian XD công trình
ngày –đêm
34
14
Giá thành xây dựng công trình
đồng/m
13.716.147
15
Tổng giá thành xây dựng công trình
đồng
6.028.246.607
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN259.doc