Sau 3 tháng kể từ khi nhận đề tài, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
cùng với sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn em đã hoàn thành bản đồ án này.
Đồ án này của em thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu công nghệ
của cửa cuốn trong thực tế. Thông qua đề tài “Xây dựng mô hình cửa cuốn tự
động dùng PLC” đã thực sự giúp em nắm vững hơn thực tế chuyên môn,
nhằm củng cố thêm cho kiến thức đã được học ở nhà trường. Qua đây em
cũng được dịp mở rộng tầm hiểu biết của mình về mảng kiến thức PLC mà
em đã được học, một ứng dụng tối ưu của ngành tự động hoá
71 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1984 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng mô hình điều khiển cửa cuốn tự động dùng PLC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i thì sau 5(s) thì cửa sẽ tự động đóng lại. Khi cửa đã đóng tức là chúng đã tự
động khoá lại. Ví dụ cửa sử dụng tia hồng ngoại ở các sân bay quốc tế hay các
siêu thị chúng ta chỉ cần tiến tới gần cửa với một khoảng cách nhất định thì
cửa sẽ tự động mở ra và sau khi qua cửa thì cửa sẽ tự động đóng lại.
1.2.5. Tính tự động
Cửa có bộ microprocessor đƣợc thiết kế đƣa vào bộ điều khiển lập trình
tự động cho cửa nhƣ: độ rộng của cửa, tốc độ đóng mở của cửa, tốc độ giảm
tốc khi đóng cửa hoặc mở cửa gần hết đều đƣợc lập trình và có thể điều khiển
đƣợc. Chế độ đóng cửa đƣợc thiết kế tự động hoàn toàn, chính vì vậy cửa
đƣợc đóng mở kịp thời và hoàn toàn tự động.
Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ và tiến bộ về khoa
học kỹ thuật, các thiết bị về cổng và cửa cũng từng bƣớc đƣợc áp dụng những
tiến bộ của khoa học để giảm thiểu sức ngƣời và đƣa sản phẩm đến tự động
hoá hoàn toàn nhờ bộ PLC, CNC từ những cánh cửa thô sơ đƣợc vận hành
7
và đƣợc khoá bằng tay nay đƣợc lắp đặt mô tơ chạy điện, điều khiển từ xa,
cảm biến quang, dùng thẻ từ để mở cửa tự động và kiểm soát ngƣời qua lại.
Hiện nay do ngành tự động hoá của chúng ta đang từng bƣớc đƣợc phát triển
nên phải nhập ngoại một số thiết bị nhƣ PLC và CNC, nhƣng những thiết bị
này đang đƣợc nội địa hoá để phát triển chất lƣợng sản phẩm, giảm giá thành
sản phẩm với mục đích là cung cấp cho ngƣời sử dụng những sản phẩm cửa
có chất lƣợng cao, mẫu mã đẹp, có nhiều tính năng hiện đại, tự động nhƣng
an toàn, bảo vệ chống đột nhập nhƣng lại để kiểm soát khi khẩn cấp.
1.3. MỘT SỐ HỆ THỐNG CỬA TỰ ĐỘNG.
Hiện nay có nhiều loại cửa tự động : cửa kéo,cửa đẩy, cửa cuốn, cửa
trƣợt....
Nhƣng chúng thƣờng đƣợc sản xuất ở nƣớc ngoài bán tại việt nam với
giá thành khá cao. Vì thế chúng không đƣợc sử dụng rộng rãi.
8
1.3.1. Cửa trƣợt
Hình 1.1: Cửa trƣợt 04 cánh
Hình 1.2: Cửa trƣợt 02 cánh
Loại cửa này có đặc điểm là có một rãnh trƣợt cố định cho phép cánh cửa có
thể trƣợt qua trƣợt lại. Loại cửa này thƣờng đƣợc sử dụng trong nhà hàng,
khách sạn, sân bay hay nhà ga, cơ quan, trung tâm thƣơng mại
9
Loại cửa này có ƣu điểm là kết cấu khá nhẹ nhàng, tạo ra một cảm giác
thoáng đạt và thỏa mái và lịch sự rất thích hợp với những nơi công cộng, cơ
quan
1.3.2. Cửa xoay
Hình 1.3: Cửa tự động trƣợt xoay
Đó là hệ thống cửa đƣợc lắp đặt tại các nhà hàng, viện bảo tàng, các
nhà chờ ở các sân bay, ngân hàng Hệ thống cửa này hoạt động chỉ theo một
chiều nhất định, có nghĩa là khi ta nhìn cửa có hai cánh nhƣng thực chất là
một cánh đƣợc ghép lại và nó quay quanh một trục cố định. Hệ thống cửa này
chỉ có một đƣờng ra riêng và một đƣờng vào riêng, không có chiều ngƣợc lại.
10
Hình 1.4: Cửa xoay dạng vòm cong
Ƣu điểm nổi bật của hệ thống cửa này là thuận tiện trong việc vận hành
và dễ dàng kiểm soát ngƣời vào ra nhờ có cơ cấu cơ khí của hai trục đỡ, ví dụ
trong một ngày cửa quay bao nhiêu vòng thì cũng chính là số ngƣời vào ra
trong ngay đó. Nhƣng nó có nhƣợc điểm là tốn diện tích đất sử dụng. Nên hệ
thống cửa này chỉ lắp đặt thích hợp ở những nơi công cộng.
11
1.3.3. Cửa cuốn
Hình 1.5: Cửa cuốn
Loại cửa này có ƣu điểm là gọn nhẹ tiện dụng và dễ sử dụng. Hệ thống
cửa này đƣợc lắp đặt ở các cửa hàng, các garage ô tô cửa cuốn nan tôn sơn
tĩnh điện, nan nhôm inox, cửa cuốn lƣới inox đƣợc lắp đặt mô tơ điều khiển
trực tiếp bằng công tắc. Động cơ đƣợc đặt thẳng với trục cuốn của cửa và lai
trục cuốn. Khi ta ấn nút on thì động cơ sẽ quay theo chiều mở và cuốn cửa lại.
Khi ta muốn đóng nút off động cơ sẽ quay theo chiều đóng.
Tính ƣu việt của hệ thống cửa này là tiết kiệm tối đa diện tích sử dụng.
Hiện nay các hệ thống cửa sử dụng động cơ điện có công suất tƣơng đối lớn
rất thuận tiện trong việc sử dụng nhƣng có nhƣợc điểm là khi mất điện thì vận
12
hành rất khó. Nhƣng có nhƣợc điểm là cửa không chắc chắn và dễ bị hỏng
hơn các loại cửa khác.
1.3.4. Cửa kéo
Hình 1.6: Cửa kéo
Loại cửa này còn khá lạ ở nƣớc ta, với kết cấu đơn giản một động cơ
đƣợc gắn cố định với trần nhà. Cửa đƣợc động cơ kéo bằng một đoạn dây. Ƣu
điểm của loại này là đơn giản nhƣng hiệu quả, cánh cửa chắc. Có lẽ nhƣợc
điểm của loại cửa này là động cơ gắn với trần nhà vì vậy cần phải gắn đủ chắc
13
để chịu đƣợc sức nặng của cửa. Vì vậy trong thực tế ngƣời ta ít sử dụng loại
cửa kéo này do nhƣợc điểm là phải gắn đủ chắc để chịu sức nặng nếu không
sẽ rất nguy hiểm cho ngƣời sử dụng.
1.4. CÁC LOẠI CỬA CUỐN HIỆN NAY.
1.4.1. Cửa cuốn truyền thống
Hình 1.7: Cửa cuốn truyền thống.
Hầu hết là các loại cửa cuốn lá hoặc cửa cuốn lƣới song ngang hoặc
mắc võng. Các loại cửa cuốn truyền thống đƣợc sản xuất bằng kim loại nhƣ
sắt hợp kim, inox, một số ít bằng nhôm. Ngƣời sử dụng phải kéo bằng tay
mỗi khi muốn đóng/mở cửa cuốn loại này, nên sẽ không tránh khỏi phiền toái
mỗi khi cửa bị kẹt do hiện tƣợng “nóng nở vì nhiệt”. Bên cạnh đó, âm thanh
14
phát ra khi kéo cửa rất ồn ào. Giá cửa dao động trong khoảng 200.000đ/m2 và
chỉ có một số ít các cơ sở lắp ráp thủ công (thƣờng là các cơ sở kỹ nghệ sắt)
và các công ty phân phối tôn Đài Loan còn cung cấp. Cửa cuốn lƣới thƣờng
lắp ráp ở cửa ra vào chính, một số ít cửa cuốn dạng lá thì thiết kế cho cửa sổ,
cửa nhỏ
1.4.2. Cửa cuốn trong suốt
Hình 1.8: Cửa cuốn trong suốt.
Cửa cuốn trong suốt (polycarbonate): Thân cửa đƣợc cấu tạo bằng các
thanh nan làm từ hợp kim nhôm và các tấm trong suốt có độ dày khoảng
3mm, có hệ thống lò-xo trợ lực đảm bảo về độ đàn hồi, thƣờng đƣợc lắp ráp
tại những cửa hàng, siêu thị mang tính trƣng bày. Mặt tiếp đất của cửa gồm
thanh đáy và ray hƣớng dẫn làm bằng nhôm đƣợc a-nốt hóa để chống ăn mòn
và trầy xƣớc cùng với hệ thống mô-tơ nhỏ gọn và có khả năng tự đổi chiều.
Tốc độ mở cửa nhanh, dễ vận hành, có thể mở bằng tay nhẹ nhàng khi bị mất
điện. Cửa còn có chế độ hẹn giờ tự đóng mở cửa.
15
1.4.3. Cửa cuốn tấm liền
Hình 1.9: Cửa cuốn tấm liền
Cửa cuốn tấm liền: Là dòng sản phẩm tiêu chuẩn với thân cửa làm bằng thép
hợp kim mạ nhôm và kẽm, bề mặt đƣợc sơn tĩnh điện tạo khả năng chống ăn
mòn. Hệ thống lò xo có hỗ trợ việc mở,đóng của bằng tay. Hơn nữa, lô cuốn
kiểu G, tức là thân lô đƣợc cán sóng để tạo độ cứng cho lô cuốn.
Hệ thống điều khiển của cửa có khả năng kết nối với thiết bị báo động,
đèn chiếu sáng, cài đặt mật khẩu đóng,mở cửaDòng cửa này có tốc độ mở
cửa tƣơng đối nhanh (15-20cm/giây), vận hành êm ái, thân thiện với môi
trƣờng do không sử dụng dầu mỡ bôi trơn bên các đƣờng ray. Cửa có chế độ
chống dò tần số mở cửa và có tính thẩm mỹ cao. Các thƣơng hiệu CoLobond,
Apex, TM, Euro Window chào hàng với giá 670.000 – 890.000đ/m2.
16
17
1.4.4. Cửa cuốn khe thoáng
Hình 1.10: Cửa cuốn khe thoáng.
Cửa cuốn khe thoáng: Mang đậm phong cách châu Âu với thân cửa làm
bằng nhôm hợp kim cứng và chịu va đập, có thể lắp ráp cho hầu hết các loại
cửa. Kiểu lỗ thoáng hình ô-van và đƣợc thiết kế với kích thƣớc thích hợp đảm
bảo tính an toàn tối đa cho thân cửa. Buli đỡ thân cửa kiểu chữ G bằng nhựa
PA đƣợc thiết kế có vành lõm để đỡ thanh nan cửa ở trên cùng giúp cho lô
cửa khi vận hành ôm chặt vào nhau thành một cuộn tròn đồng nhất.
Đặc biệt, cửa giảm và triệt tiêu 90% tiếng ồn phát ra khi vận hành so
với kiểu chữ O truyền thống. Thiết bị cảm ứng chống xô cửa có tính an toàn
và độ nhạy cao. Bên cạnh đó là hệ thống mô-tơ sử dụng điện 1 chiều 24 volt
an toàn cho ngƣời sử dụng. Các hãng sản suất Decker, Fenesta cung cấp trọn
bộ với giá từ 1.200.000 - 2.300.000đ/m2.
18
CHƢƠNG 2.
CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CỬA CUỐN VÀ
CÁC PHẦN TỬ DÙNG TRONG MÔ HÌNH
2.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CỬA CUỐN
2.1.1. Phƣơng pháp dùng rơle - công tắc tơ
Hệ thống bao gồm nút ấn start, stop, rơ le trung gian, công tắc hành
trình, động cơ điện một chiều.
Hình 2.1: Mạch điều khiển dùng rơ le.
Nguyên lý hoạt động:
Khi ngƣời muốn mở cửa để đi vào thì nhấn Start, mạch cấp điện cho
cuộn hút rơle R1 tác động đến các tiếp điểm của R1 đóng lại cấp điện cho
động cơ một chiều cuộn cửa cuốn lên. Khi cửa cuốn đi lên trên gặp công tắc
hành trình CT1 thì ngắt điện cuộn hút R1 dùng cấp điện cho động cơ, cửa
19
dừng lại ở trên, đồng thời cũng cấp điện cho rơle thời gian RT hoạt động đếm
thời gian. Sau một khoảng thời gian đƣợc đặt trƣớc thì tiếp điểm đóng chậm
của rơle thời gian cấp điện cho cho cuộn hút rơle R2 bắt đầu lại cấp điện cho
động cơ truyền động cho cửa đi xuống, hết quá trình đi xuống gặp công tắc
hành trình CT2 thì dừng cấp điện cho cuộn hút R2 động cơ dừng lại và cửa ở
trạng thái đóng.
Nút Stop để dừng khẩn cấp khi có sự cố trong quá trình làm việc.
Hình 2.2: Sơ đồ mạch đảo chiều động cơ.
Cuộn hút Rh để bảo vệ chống mất kích từ động cơ, khi làm việc bình
thƣờng thì cuộn hút luôn đóng. Tiếp điểm của nó hút đảm bảo cấp điện cho
mạch phần ứng động cơ,khi mất kích từ cuộn hút nhả và cắt điện phần ứng
động cơ để bảo vệ động cơ. Điện trở Rv để điều chỉnh kích từ của động cơ.
2.1.2. Phƣơng pháp dùng vi điều khiển
Thành phần cơ bản của bộ điều khiển là một vi điều khiển đƣợc ngƣời
thiết kế lập trình và đổ ghi vào bộ nhớ của vi điều khiển, mỗi khi thực hiện
lệnh vi điều khiển sẽ kiển tra và khống chế các thiết bị bên ngoài (Động cơ,
các cảm biến, các công tắc,...) khi kiểm tra xong các thiết bị đó vi điều khiển
thực hiện theo lệnh đã lập trình và đƣa ra các quyết định điều khiển.
20
Vi điều khiển nhận tín hiêu điều khiển từ các thiết bi đầu vào nhƣ: các
cảm biến, công tắc hành trình hay tín hiệu đƣa vào từ bàn phím. Đây là các
thiết bị đƣa lệnh điều khiển vì vậy yêu cầu cho các thiết bị này là phải đảo bảo
độ tin cậy cao để có đƣợc lệnh điều khiển chính xác.
Tín hiệu đầu ra của vi điều khiển đóng vai trò là lệnh điều khiển các đối
tƣợng điều khiển.
Đối tƣợng điều khiển ở đây là động cơ truyền động cho cửa.
Hình 2.3: Sơ đồ khối cửa tự động dùng Vi điều khiển
Để có thể phát hiện ngƣời ra vào ta sẽ sử dụng 2 cảm biến quang, chúng sẽ
gửi tín hiệu „0‟ vào chân của VĐK khi có ngƣời đến gần cửa. Để dễ dàng mô
phỏng ta sử dụng 2 button để thay thế.
Sử dụng mạch cầu đảo chiều động cơ.
Hình 2.4: Mạch đảo chiều động cơ
21
Hình 2.5: Vi điều khiển AT89C51.
Một cặp tiếp điểm sẽ đƣợc đặt tại vị trí cửa đóng gần hết hành trình, khi
đóng gần hết hành trình sẽ làm cho cặp tiếp điểm này đóng lại gửi tín hiệu về
chân VĐK, ta lập trình để dừng động cơ khi này.
Tƣơng tự nhƣ vậy một cặp tiếp điểm khác sẽ đƣợc đặt tại vị trí cửa mở
gần hết hành trình, và ta sẽ lập trình để dừng động cơ khi này.
22
Hình 2.6: Sơ đồ nguyên lý mạch điềuu khiển động cơ.
Khi có ngƣời hoặc xe đến gần, cảm biến phát hiện và đƣa tín hiệu điều
khiển về chân VDK ( nhƣ hình vẽ là chân P2.0 và P2.1), một trong 2 chân này
sẽ nhận giá trị „0‟. Khi đó ta xuất giá trị „1‟ ra chân P3.0 và „0‟ ra chân P3.1
để kích mở Tranzitor Q1 và Q4 đƣa dòng đến motor, và motor quay thì của
đƣợc mở. Motor quay cho đến khi cặp tiếp điểm cuối hành trình đóng lại, gửi
tín hiệu về VDK, và motor sẽ dừng ngay sau đó. Cửa đƣợc mở hoàn toàn.
Sau khi của đƣợc mở 20s, nếu cảm biến phát hiện không có ngƣời thì cửa
đƣợc đóng vào. Trong quá trình đóng nếu có ngƣời đến gần cửa sẽ đƣợc mở
ra, quá trình lặp lại nhƣ trên cho đến khi không có ngƣời thì cửa đóng hoàn
toàn.
23
2.1.3. Phƣơng pháp dùng PLC
Cửa tự động thực hiện theo một chƣơng trình định sẵn, chƣơng trình này
do ngƣời lập trình thực hiện. Ngƣời lập trình rồi nạp chƣơng trình vào PLC.
Bộ điều khiển làm nhiệm vụ điều khiển hoạt động của cửa. Thành phần cơ
bản của bộ điều khiển là một PLC, mỗi khi thực hiện lệnh PLC sẽ kiểm tra và
khống chế các thiết bị bên ngoài (Động cơ, các cảm biến, công tắc...). Khi
kiểm tra xong các thiết bị đó PLC điều khiển thực hiện theo lệnh đã lập trình
và đƣa ra các quyết định điều khiển.
PLC nhận tín hiệu điều khiển từ các thiết bị đầu vào nhƣ các cảm biến,
công tắc hành trình hay tín hiệu đƣa vào từ bàn phím. Đây là các thiết bị đƣa
lệnh điều khiển vì vậy yêu cầu cho các thiết bị này là phải đảm bảo độ tin cậy
cao để có đƣợc lệnh điều khiển chính xác. Tín hiệu đầu ra của PLC đóng vai
trò là lệnh điều khiển các đối tƣợng điều khiển.
Khi có ngƣời hoặc xe vào, cảm biến S1 sẽ nhận biết đƣợc tín hiệu và
chuyển đến PLC, PLC điều khiển mở cửa. Khi cửa mở lên phía trên cùng sẽ
chạm vào công tắc hành trình trên ở bên trên, công tắc này tác động đến PLC,
PLC sẽ điều khiển dừng mở cửa. Khi xe hoặc ngƣời đã vào, cảm biến S1 sẽ
tác động, đƣa tín hiệu về PLC, PLC sẽ điều khiển đóng cửa lại. Khi cửa đóng
tối đa sẽ chạm vào công tắc hành trình dƣới ở phía dƣới, công tắc này sẽ tác
động đến PLC, PLC sẽ điều khiển dừng đóng cửa.
Khi có ngƣời hoặc xe ra, cảm biến S2 sẽ nhận biết đƣợc tín hiệu và
chuyển đến PLC, PLC điều khiển mở cửa. Khi cửa mở tối đa sẽ chạm vào
công tắc hành trình phía trên của cửa, công tắc này tác động đến PLC, PLC sẽ
điều khiển dừng mở cửa. Khi ngƣời hoặc xe đã ra xong cảm biến S2 sẽ tác
động, đƣa tín hiệu về PLC, PLC sẽ điều khiển đóng cửa lại. Khi cửa đóng tối
đa sẽ chạm vào công tắc hành trình phía dƣới của cửa, công tắc này sẽ tác.
động đến PLC, PLC sẽ điều khiển dừng đóng cửa.
24
Tín hiệu
điều khiển
Hình 2.7: Sơ đồ khối của hệ thống cửa tự động dùng PLC.
2.2. SO SÁNH CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
2.2.1. Phương pháp dùng Rơle – công tắc tơ
Ƣu điểm:
Kinh tế với các hệ thống nhỏ.
Nhiều bộ phận đã đƣợc chuẩn hóa.
Ít nhạy cảm với nhiễu.
Nhƣợc điểm:
Thô kệch do có quá nhiều dây dẫn và relay trên bảng điều khiển.
Thời gian lắp đặt lâu.
Khó bảo quản và sửa chữa.
Khó theo dõi và kiểm tra các hệ thống lớn, phức tạp.
Cần bảo quản thƣờng xuyên.
2.2.2. Phương pháp dùng vi điều khiển
Ƣu điểm:
Chi phí tƣơng đối thấp.
Tiêu thụ điện năng thấp
Tín
kiệu
đầu
vào
PLC xử lý
tín hiệu
Cơ
cấu
chấp
hành
25
Tiết kiệm không gian.
Nhƣợc điểm:
Mỗi lần muốn thay đổi chƣơng trình phải lắp đặt lại toàn bộ.
Tốn khá nhiều thời gian cho việc thiết kế lắp đặt.
Quy trình lập trình phức tạp.
Độ độ bền và tin cậy không cao.
2.2.3. Phương pháp dùng PLC
Ƣu điểm:
Những dây kết nối trong hệ thống giảm đƣợc 80% nên nhỏ gọn
hơn.
Công suất tiêu thụ ít.
Thời gian lắp đặt nhanh hơn.
Tiết kiệm không gian.
Dễ dàng thay đổi chƣơng trình.
Bảo trì và sửa chữa dễ dàng.
Độ bền và tin cậy vận hành cao.
Giá thành của hệ thống giảm khi số tiếp điểm tăng.
Ứng dụng điều khiển trong phạm vi rộng.
Dễ lập trình và có thể lập trình trên máy tính thích hợp cho việc
thực hiện các lệnh tuần tự của nó.
26
Thích ứng trong môi trƣờng khắc nghiệt nhƣ môi trƣờng ẩm ƣớt
nhƣ ở nƣớc ta, môi trƣờng có nhiệt độ thay đổi, điện áp dao
động, tiếng ồn, oxi hóa.
Chuẩn bị hoạt động nhanh.
Chuẩn hóa đƣợc phần cứng điều khiển.
Nhƣợc điểm:
Giá thành cao.
Do những lý do trên PLC thể hiện rõ ƣu điểm của nó so với các thiết bị
điều khiển thông thƣờng khác. PLC còn có khả năng thêm vào hay thay đổi
các lệnh tùy theo yêu cầu công nghệ. Khi đó ta chỉ cần thay đổi chƣơng trình
của nó, điều này nói lên tính năng điều khiển khá linh động của PLC.
2.3. CÁC PHẦN TỬ DÙNG TRONG MÔ HÌNH
2.3.1. Rơle
- Rơ le là loại khí cụ điện tự động đóng ngắt mạch điện điều khiển, tự
động đóng ngắt các tiếp điểm khi có nguồn tác động tức là khi có điện thì các
tiếp điểm của Rơle hoạt động, tiếp điểm thƣờng mở thì đóng lại và tiếp điểm
thƣờng đóng thì mở ra dùng để đảo chiều động cơ.
27
2.3.1.1. Cấu tạo của Rơle
1. Thân mạch từ.
2. Nắp mạch từ.
3. Lò xo nhả.
4. Cuộn dây.
5. Tiếp điểm tĩnh.
6. Tiếp điểm động.
Rơ le gồm có 3 cơ cấu chính:
+ Cơ cấu thu: Tiếp nhận những tín hiệu đầu vào và biến đổi nó thành
những đại lƣợng cần thiết để rơle hoạt động .
+ Cơ cấu trung gian: So sánh những đại lƣợng đã đƣợc biến đổi với
mẫu rồi truyền tín hiệu đến cơ cấu chấp hành .
+ Cơ cấu chấp hành: Phát tín hiệu cho mạch điều khiển.
2.3.1.2. Phân loại rơle
Rơle đƣợc phân loại theo công dụng và nguyên lý làm việc.
+ Loại rơle có tiếp điểm tác động lên mạch điều khiển bằng cách đóng
ngắt tiếp điểm.
+ Loại rơle không tiếp điểm tác động lên mạch điều khiển bằng cách
thay đổi đột ngột những tham số của cơ cấu chấp hành mắc trong mạch điều
khiển.
+ Theo đặc tính tham số đầu vào ta có thể chia ra rơle dòng điện; rơle
điện áp; rơle công suất; rơle tần số
Hình 2.8: Sơ đồ cấu tạo rơle.
5
3
6
1
2
4
28
Những loại rơle này có thể điều chỉnh theo giá trị cực đại hay cực tiểu
hiệu số các tín hiệu hoặc chiều tín hiệu.
+ Theo phƣơng pháp mắc cơ cấu thu vào mạch ta có thể chia ra loại
rơle:
- Rơle mạch sơ cấp: Mắc trực tiếp vào mạch điều khiển.
- Rơ le mạch thứ cấp: Mắc gián tiếp qua biến áp hay biến dòng.
- Rơle trung gian: Làm việc dƣới tác động của những tín hiệu từ các
rơle khác, với nhiệm vụ khuyếch đại những tín hiệu này và chia ra tác động
lên nhiều mạch điều khiển khác nhau.
+ Theo mục đích sử dụng chia ra 3 nhóm cơ bản:
- Rơle bảo vệ mạng điện: Thƣờng là rơle mạch nhị thứ (thứ cấp). Các
cơ cấu thu và chấp hành của chúng thƣờng đƣợc thiết kế với dòng điện bé.
- Rơle điều khiển: Thƣờng là loại rơle mạch sơ cấp.
- Rơle tự động và liên lạc: Có thể là rơle mạch thứ cấp loại sơ cấp,
chúng làm nhiệm vụ đảm nhiệm các quá trình tự động và thông tin liên lạc.
2.3.1.3. Nguyên lý hoạt động
Rơle hoạt động dựa trên nguyên lý điện từ. Khi có dòng điện chạy qua,
cuộn dây sẽ sinh ra lực hút điện từ, hút tấm kim loại mỏng về phía lõi với một
lực, nếu lực này thắng lực cản của lò xo thì các tiếp điểm thƣờng mở của Rơle
sẽ đóng lại làm kín mạch điều khiển. Khi dòng điện trong cuộn dây giảm hoặc
khi ngắt điện rơle thì lực hút lò xo sẽ thắng lực hút điện từ làm cho các tiếp
điểm trở về vị trí ban đầu.
2.3.1.4. Ứng dụng
Rơle đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực tự động điều khiển,
truyền động điện, bảo vệ mạng lƣới điện, thông tin liên lạc Rơle đƣợc coi là
29
phần tử cơ bản để tạo nên các thiết bị hoạt động trên cơ sở kỹ thuật số nhƣ:
Máy tính, PLC, tự động điều khiển thông minh, các quá trình sản xuất, điều
khiển điện trong gia đình .
Đại lƣợng cần để cho Rơle hoạt động đƣợc gọi là đại lƣợng tác dụng.
Các đại lƣợng tác dụng đƣợc đặt vào các đầu vào khác nhau của Rơle, chúng
có thể là một hoặc hai đại lƣợng khác nhau. Rơle có đại lƣợng tác dụng là đại
lƣợng điện (dòng điện, điện áp, công suất ), đƣợc gọi là Rơle điện.
Rơle trung gian đƣợc dùng rất nhiều trong các hệ thống bảo vệ điện,
trong các hệ thống điều khiển tự động. Do có số lƣợng tiếp điểm lớn 4-6 tiếp
điểm, vừa thƣờng đóng vừa thƣờng mở. Rơle trung gian đƣợc sử dụng khi
khả năng đóng ngắt của tiếp điểm của Rơle chính không đủ, hoặc chia tín hiệu
từ Rơle chính đến nhiều bộ phận khác nhau của sơ đồ mạch điện điều khiển.
Trong các bảng mạch điều khiển dùng linh kiện điện tử , Rơle trung gian
thƣờng đƣợc dùng làm phần tử đầu ra để truyền tín hiệu cho các bộ phận
mạch phía sau, đồng thời các ly điện áp khác nhau giữa phần điều khiển
thƣờng là điện áp thấp 1 chiều( 5V, 10V, 12V, 24V) với phần chấp hành
thƣờng là điện áp lớn xoay chiều (220V, 380V).
Những yêu cầu khi chọn Rơle trung gian:
Công suất tiêu thụ nhỏ.
Hình 2.9: Rơle trung gian
kiểu chân cắm.
Gồm 4 tiếp điểm
2 thƣờng đóng
2 thƣờng mở
Có đèn báo
30
Kết cấu sử dụng đơn giản.
Công suất ngắt của hệ thống tiếp điểm là đủ lớn.
Độ bền cơ, độ bền điện của cặp tiếp điểm.
Số lƣợng cặp tiếp điểm phù hợp với nhƣu cầu sử dụng.
2.3.2. Cảm biến quang
Cảm biến quang là cảm biến hoạt động dựa trên nguyên tắc phát và thu
tín hiệu ánh sáng.
Có 2 dạng cảm biến quang:
Cảm biến quang dạng thu và phát rời:
Là cảm biến gồm hai bộ phát và thu đƣợc tách rời ra riêng biệt. Các
thiết bị chuyển mạch quang điện vận hành theo kiểu truyền phát, vật
thể cần phát hiện sẽ chắn chùm sáng ( thƣờng là bức xạ hồng ngoại)
không cho chúng chiếu tới thiết bị dò.
Hình 2.10: Cảm biến quang thu phát rời.
Cảm biến quang dạng thu và phát chung:
Là cảm biến gồm hai phần phát và thu đƣợc gộp chung thành một khối.
Các thiết bị chuyển mạch quang điện vận hành theo kiểu phản xạ, vật
thể cần phát hiện sẽ phản chiếu chùm ánh sáng lên thiết bị dò.
31
Hình 2.11: Cảm biến quang thu phát chung.
Trong cả hai loại trên, cực phát xạ thông thƣờng là Diode phát quang(LED).
Thiết bị dò bức xạ có thể là Transistor quang thông thƣờng là hai Transistor
đƣợc gọi là cặp Darlington. Cặp Darlington làm tăng độ nhạy của thiết bị.
Tùy theo mạch đƣợc sử dụng đầu ra có thể chế tạo để chuyển mạch đến mức
thấp khi ánh sáng đến Transistor. Các cảm biến đƣợc cung cấp dƣới dạng các
hộp cảm nhận sự có mặt của các vật thể ở khoảng cách ngắn, thƣờng nhỏ hơn
5mm đối với cảm biến hình chữ U.
Đối với các loại cảm biến nói trên, ánh sáng đƣợc chuyển thành sự thay
đổi dòng điện, điện áp hoặc điện trở đó chính là một đặc trƣng mang bản chất
điện.
2.3.2.1.
:
+ :CdS, CdSe, CdTe, PbS, PbSe, PbTe.
+ , Cu, Sb, In, SbIn, AsIn, PIn,
CdHgTe.
.
32
2.3.2.2.
.
+
.
:
:
+ .
+ .
+ ).
+ .
+ .
-
:
33
+
rơle.
+ \
.
Hình 2.12: Dùng tế bào quang điện điều khiển rơ le.
a) Điều khiển trực tiếp, b) Điều khiển qua tranzito khuếch đại
2.3.3. Động cơ điện cho hệ truyền động
Khi đã có các thông số về cửa và hệ truyền động thì ta phải đi tính chọn
động cơ. Hệ thống cửa tự động hiện nay chủ yếu sử dụng hai loại động cơ:
loại thứ nhất là động cơ điện một chiều và loại thứ hai là động cơ bƣớc. Sau
đây là một số khái quát về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hai loại động
cơ này. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động và mô hình hoạt động của động cơ điện
một chiều.
Về cấu tạo động cơ điện một chiều có thể chia làm hai phần cơ bản.
Phần tĩnh ( Phần cảm hay stator ) gồm cực từ chính, cực từ phụ và vỏ máy.
Cực từ chính đƣợc làm bằng thép kỹ thuật dạng thép khối hoặc tấm, xung
quang có dây quấn cực từ chính gọi là kích từ. Nó thƣờng đƣợc nối với nguồn
34
một chiều. Cực từ phụ đƣợc đặt xen giữa các từ chính, xung quanh cực từ phụ
có dây quấn cực từ phụ. Dây quấn cực từ phụ đấu nối tiếp với dây quấn rotor.
Vỏ máy (Gông từ) ngoài nhiệm vụ thông thƣờng nhƣ các vỏ máy khác, vỏ
máy điện một chiều còn tham gia dẫn từ, vì vậy nó phải đƣợc làm bằng thép
dẫn từ.
Phần quay ( Phần ứng hay rotor) gồm lõi thép rotor, dây quấn và cổ góp. Lõi
thép rotor dùng để dẫn từ, thƣờng dùng những tấm thép kĩ thuật điện dầy
0.5mm phủ cách điện mỏng ở hai mặt rồi ép chặt lại để giảm tổn hao do dòng
điện xoáy gây lên. Trên lá thép có dập rãnh để quấn dây. Dây quấn là phần
phát sinh ra suất điện động và có dòng điện chạy qua. Dây quấn phần ứng
thƣờng làm bằng dây đồng có sơn cách điện. Cổ góp dùng để đổi chiều dòng
điện xoay chiều thành một chiều. Gồm nhiều phiến đồng ghép cách điện với
nhau, bề mặt cổ góp đƣợc gia công với độ bóng thích hợp để đảm bảo tiếp
xúc tốt giữa chổi than và cổ góp khi quay.
Nguyên lý hoạt động của động cơ điện một chiều nhƣ sau:
Hình 2.13: Sơ đồ nguyên lý động cơ điện một chiều.
35
Khi đóng động cơ, Rotor quay đến tốc độ n, đặt điện áp Ukt nào đó lên dây
quấn kích từ thì trong dây quấn kích từ có dòng điện ik và do đó mạch kích
từ của máy sẽ có từ thông , tiếp đó ở trong mạch phần ứng, trong dây
quấn phần ứng sẽ có dòng điện i chạy qua tƣơng tác với dòng điện phần
ứng. Tăng từ từ dòng kích từ ( bằng cách thay đổi Rkt ) thì điện áp ở hai
đầu động cơ sẽ thay đổi theo qui luật:
Edƣ = (1% 42% )Uđm
Khi dòng ikt còn nhỏ thì Eƣ hoặc U tăng tỉ lệ thuận với ikt nhƣng khi Ukt
bắt đầu lớn thì từ thông trong lõi thép bắt đầu bão hoà. Cuối cùng khi
ikt = iktbh thì U = Eƣ bão hoà hoàn toàn.
Có 3 cách cấp điện cho động cơ một chiều tùy thuộc cách cấp điện cho cuộn
dây kích từ mà ta có các tên gọi nhƣ sau:
- Động cơ điện một chiều kích từ độc lập.
- Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp.
- Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp.
Các hệ truyền động rời rác thƣờng đƣợc thực hiện nhờ động cơ chấn hành đặc
biệt gọi là động cơ bƣớc.
Động cơ bƣớc thực chất là một động cơ đồng bộ dùng để biến đổi tín
hiệu điều khiển dƣới dạng các xung điện rời rạc kế tiếp nhau thành các
chuyển động góc quay hoặc các chuyển động của rotor và có khả năng cố
định rotor vào các vị trí cần thiết.
Động cơ bƣớc làm việc đƣợc là nhờ có bộ chuyển mạch điện tử đƣa các
tín hiệu điều khiển vào stator theo một thứ tự và một tần số nhất định. Tổng
số góc quay của rotor tƣơng ứng với một lần chuyển mạch, cũng nhƣ chiều
quay và tốc độ quay của rotor, phụ thuộc vào thứ tự chuyển đổi. Khi một
36
xung điện áp đặt vào cuộn dây stator ( phần ứng) của động cơ bƣớc thì rotor
(phần cảm) của động cơ sẽ quay đi một góc nhất định, góc ấy là góc quay của
động cơ. Khi các xung điện áp đặt vào các cuộn dây phần ứng thay đổi liên
tục thì rotor sẽ quay liên tục. Nhƣng thực chất chuyển động đó vẫn là theo các
bƣớc rời rạc.
Về cấu tạo, động cơ bƣớc có thể coi là tổng hợp của hai động cơ: động
cơ một chiều và động cơ đồng bộ giảm tốc công suất nhỏ.
Trong khi động cơ một chiều không tiếp xúc có rotor thƣờng là một nam
châm vĩnh cửu (số đôi cực 2p =2) và cần có một cảm biến vị trí rotor (để thực
hiện các chức năng tạo tín hiệu điều khiển nhằm xác định thời điểm và thứ tự
đổi chiều) thì động cơ bƣớc có rotor dạng cực lồi gồm nhiều bánh răng cách
đều cấu thành các nam châm N-S xen kẽ nhau để tạo ra số cặp cực 2p lớn hơn
và không cần có bộ cảm biến vị trí rotor. Nhờ cảm biến vị trí rotor, có thể
điều khiển dòng một chiều và các cuộn dây stator để có từ trƣờng quay liên
tục do các xung điện cấp vào rời rạc nên rotor quay theo các bƣớc.
Cũng giống nhƣ động cơ đồng bộ giảm tốc công suất nhỏ, động cơ
bƣớc có các bối dây tạo thành các pha trên stator, đồng thời trên cả rotor và
stato đều có các răng để tạo thành các cặp cực và các nam châm điện. Nhƣng
động cơ đồng bộ giảm tốc có các cuộn kích thích và cần phải có dòng điện
kích thích để khởi động, còn động cơ bƣớc không cần yếu tố này. Mặt khác,
trên stator của động cơ đồng bộ giảm tốc ngoài cuộn dây phụ (để kích thích)
thì cuộn dây chính thƣờng là 3 pha hoặc 2 pha đƣợc nuôi bằng nguồn xoay
chiều tạo ra từ trƣờng quay liên tục với vận tốc góc . Vì vậy sau khi hoàn
thành việc khởi động, rotor quay với vận tốc đồng bộ (nhỏ hơn vân tốc của từ
trƣờng quay). Trong đó stator của động cơ bƣớc chỉ có một loại cuộn dây pha
và chúng có vai trò nhƣ nhau.
37
Theo một phƣơng diện khác, có thể coi động cơ bƣớc là link kiện ( hay
dụng cụ) số ( Digital Device) mà ở đó các thông tin số hóa đã thiết lập sẽ
đƣợc chuyển thành chuyển động quay theo từng bƣớc. Động cơ bƣớc sẽ thực
hiện trung thành các lệnh đã số hóa mà máy tính yêu cầu.
Nguyên lí hoạt động của động cơ bƣớc :
Khác với động cơ đồng bộ thông thƣờng, rotor của động cơ bƣớc
không có cuộn dây khởi động (lồng sóc mở máy) mà nó đƣợc khởi động bằng
phƣơng pháp tần số, rotor của động cơ bƣớc có thể đƣợc kích thích (rotor tích
cực) hoặc không đƣợc kích thích (rotor thụ động ).
Hình 2.14: Sơ đồ nguyên lý động cơ bƣớc m pha với 2 rotor 2 cực và các lực
điện từ khi điều khiển xung 1 cực.
Mỗi một loại động cơ đều có ƣu nhƣợc điểm riêng. Với loại động cơ
điện một chiều thì có ƣu điểm là Mkđ rất lớn, giá thành rẻ, dễ kiếm trên thị
trƣờng, nhƣng có nhƣợc điểm là Mhãm lớn, chuyển động không êm, nên rất
khó điều khiển chính xác. Còn động cơ bƣớc thì có ƣu điểm hãm, dừng rất
chính xác nhƣng rất đắt tiền, khó tìm kiếm trên thị trƣờng. Do ƣu điểm nổi bật
của loại động cơ này nhƣ vậy nên nó hay đƣợc sử dụng trong công nghiệp chế
tạo Rôbot hoặc một số hệ truyền động đòi hỏi độ chính xác rất cao.
38
Với hệ thống cửa mà em thiết kế thì em sử dụng loại động cơ điện một chiều
với các thông số sau Uđm = 24V, Iđm =2A, Pđm = 30W. Dựa theo các thông số
của động cơ đó đƣợc chọn để điều khiển toàn bộ hệ thống thì tiếp theo phải
xay dựng bộ nguồn sao cho thích hợp.
39
CHƢƠNG 3.
ỨNG DỤNG PLC ĐIỀU KHIỂN CỬA CUỐN
ĐÓNG MỞ TỰ ĐỘNG
3.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ ĐỘNG HÓA VÀ PLC
3.1.1. Sự phát triển của TĐH
Cùng với công nghệ thông tin thì TĐH là một ngành khoa học phát
triển cực kỳ mạnh mẽ trong thời gian gần đây. TĐH có mặt ở khắp nơi, mọi
lĩnh vực của đời sống. Trong các nhà máy, xí nghiệp, xƣởng sản xuất đó là
các dây chuyền sản xuất tự động. Hay trong các cơ quan, công sở, văn phòng
nhƣ là thang máy, cửa tự động, các máy soát hàng tự động...
Những thành tựu mà nó đem lại cho nhân loại là không thể kể hết. Tầm
quan trọng của nó không chỉ đối với những nƣớc đang phát triển đang trong
quá trình công nghiệp hóa nhƣ nƣớc ta, mà còn đối với cả những nƣớc tƣ bản
phát triển hàng đầu thế giới nhƣ Mỹ, Nhật, Đức...
Vì vậy việc nghiên cứu các ứng dụng của TĐH áp dụng trong quá trình
phát triển của xã hội là điều tất yếu và cần thiết đôi với sinh viên ngành TĐH.
Việc học hỏi tìm tòi và sáng tạo những ứng dụng của TĐH sẽ góp phần không
nhỏ vào sự phát triển nền công nghiệp nƣớc nhà nói riêng và sự đi lên của xã
hội nói chung. Một xã hội phát triển và văn minh là một xã hội gắn liền với
TĐH.
3.1.2. Sự phát triển của PLC
Trong rất nhiều ứng dụng của TĐH, chúng ta không thể nói đến công
nghệ PLC, là một công nghệ lập trình tối ƣu dùng để điều khiển các chƣơng
trình hoạt động tự động. Công nghệ PLC kết hợp với máy vi tính là nền móng
40
vững chắc cho ngành TĐH phát triển. Trong cạnh tranh công nghiệp thì hiệu
quả của nền sản suất nói chung là chìa khóa của thành công. Hiệu quả của nền
sản suất bao trùm những lĩnh vực rất rộng nhƣ:
1.Tốc độ sản suất ra một sản phẩm của thiệt bị và của dây truyền
phải nhanh.
2.Giá nhân công và vật liệu làm ra sản phẩm phải hạ.
3.Chất lƣợng cao và phế phẩm.
4.Thời gian chết chóc của máy móc là tối thiểu.
5.Máy sản xuất có giá trị rẻ.
Các bộ điều khiển chƣơng trình đáp ứng đƣợc hầu hết các yêu cầu trên
và nhƣ là yếu tố chính trong việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sản suất trong
công nghiệp. Trƣớc đây thì việc tự động hóa chỉ đƣợc áp dụng trong snar suất
hàng loạt năng suất cao. Hiện nay cần thiết phải tự động hóa cả trong sản xuất
nhiều loại hàng hóa khác nhau, trong việc nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ để
đạt năng suất cao hơn và nhằm cực tiểu hóa vốn đầu tƣ cho thiết bị và xí
nghiệp.
Các hệ thống sản xuất linh hoạt(FMS) đáp ứng đƣợc các nhu cầu này.
Hệ thống bao gồm các thiết bị nhƣ các máy điều khiển số, rôbôt công nghiệp,
dây truyền tự động và máy tính hóa công việc điều khiển sản suất. Bạn sẽ tìm
thấy nhiều ứng dụng của các bộ điều khiển chƣơng trình trong thiết bị sản
suất tự động.
Trƣớc khi có các bộ điều khiển chƣơng trình trong sản suất đã có nhiều
phần tử điều khiển, kể cả các trục cam, các bộ không chế hình trống. Khi xuất
hiện rơle điện tử thì panel rơle trở thành chủ đạo trong điều khiển. Khi
41
transistors xuất hiện nó đƣợc áp dụng ngay ở những chỗ mà rơle điện tử
không đáp ứng đƣợc những yêu cầu điều khiển cao.
Ngày nay, lĩnh vực điều khiển đƣợc mở rộng đến cả quá trình sản xuất
phức tạp, đến các hệ thống điều khiển tổng thể với các mạch vòng kín, đến
các hệ thống xử lý số liệu và điều khiển kiểm tra tập trung hóa.
Hệ thống điều khiển logic thông thƣờng không thể thực hiện điều khiển
tổng thể đƣợc, và các bộ điều khiển chƣơng trình hóa hoặc điều khiển bằng
máy vi tính đã trở lên cần thiết.
3.2. THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN PLC S7-200
3.2.1. Giới thiệu chung về họ PLC S7–200
PLC S7 – 200 là thiết bị điều khiển logic lập trình cỡ nhỏ của hãng
SIEMENS – Cộng hoà liên bang Đức, có cấu trúc kiểu modul và cpu các
modul mở rộng. Các modul này đƣợc sử dụng cho nhiều các ứng dụng lập
trình khác nhau.
Thành phần cơ bản của S7 – 200 là khối vi xử lý CPU 212, CPU 214 hay
CPU 216. Về hình thức bên ngoài, sự khác nhau giữa các loại CPU này nhận
biết đƣợc nhờ đầu vào ra và nguồn cung cấp.
CPU 212 có 8 cổng vào và 6 cổng ra và có khả năng mở rộng thêm bằng 2
modul mở rộng.
CPU 214 có 14 cổng vào và 10 cổng ra và có khả năng mở rộng thêm bằng
7 modul mở rộng.
CPU 216 có 24 cổng vào và 16 cổng ra và có khả năng mở rộng thêm
bằng 14 modul mở rộng.
42
Hình 3.1: Bộ PLC S7 – 200.
3.2.2. Cấu trúc chung của họ PLC S7 – 200
3.2.2.1. Cấu hình cứng.
Để thực hiện đƣợc 1 chƣơng trình điều khiển, PLC có khả năng nhƣ một
máy tính , nghĩa là nó có một bộ vi xử lý ( CPU : Center Processing Unit),
một hệ điều hành, một bộ nhơ sđể lƣu giữ chƣơng trình, dữ liệu và các cổng
vào ra để giao tiếp với các thiết bị điều khiển và trao đổi thông tin với môi
trƣờng xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ các bài toán điều khiển số,
PLC còn có thêm các chức năng đặc biệt nhƣ bộ đếm, bộ thời gian và các
khối hàm chuyên dụng.
Phần cứng có 1 bộ điều khiển khả trình PLC đƣợc cấu tạo thành các
modul. Một bộ PLC thƣờng có các modul sau :
- Modul nguồn (PS)
- Modul bộ nhớ chƣơng trình.
- Modu đơn vị xử lý trung tâm (CPU)
- Modul đầu vào, ra.
- Modul ghép nối.
- Modul chức năng phụ.
43
Mỗi modul đƣợc ghép thành 1 đơn vị riêng, có phích cắm nhiều chân để
cắm vào rút ra đƣợc dễ dàng trên trên một panel cơ khí có dạng hộp hoặc
bảng.
Trên panel có lắp các đƣờng :
Đƣờng ray nguồn để dẫn nguồn một chiều lấy từ đầu ra của modul nguồn
PSCN ( thƣờng là 24 V ) đến cung cấp cho các modul khác.
Bus liên lạc để trao đổi thông tin giữa các modul với thế giới bên ngoài.
Bộ nhớ chƣơng trình
Khối xử lý trung
tâm và hệ điều
hành
Bộ định thời gian
Bộ đếm
Bít cờ
Bộ đệm vào ra
Cổng vào ra
onboard
Cổng ngắt và đếm
tốc độ cao
Quản lý ghép nối
CPU
Hình 3.2 : Sơ đồ cấu trúc bên trong PLC của hãng
SIEMENS
44
3.2.2.2. Chức năng phối ghép.
Modul phối ghép đƣợc dùng để nối các thiết bị điều khiển khả trình với
thiết bị bên ngoài nhƣ màn hình, panel mở rộng hay thiết bị lập trình thông
qua cổng truyền thông nối tiếp RS 485 với phích cắm 9 chân gọi là cổng MPI.
Thêm vào đó, các chức năng phụ cũng cần thiết hoạt động song song với
các chức năng thuần tuý của 1 PLC cơ bản. Cũng có khi ngƣời ta ghép thêm
các thẻ điện tử phụ đặc biệt để tạo ra các chức năng phụ đó. Trong các trƣờng
hợp này đều phải dùng đến mạch phối ghép.
S7 – 200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS với phích cắm 9 chân để
phục vụ cho việc ghép nối với các thiết bị lập trình khác hoặc các trạm PLC
khác. Tốc độ truyền của máy lập trình kiểu PPI lag 9600 baud. Tốc độ truyền
cung cấp của PLC theo kiểu tự do là 300 đến 38400 baud.
Chân Chức năng
1 Đất
2 Nguồn 24 VDC
3 Truyền nhập dữ liệu
4 Không sử dụng
5 đất
6 Nguồn 5 VDC
7 Nguồn 24 VDC
8 Truyền nhận dữ liệu
9 Không sử dụng
5 4 3 2 1
9 8 7 6
Hình 3.3: Sơ đồ chân cổng
truyền thông RS 485.
45
Để ghép nối S7-200 với máy lập trình PG 702 hoặc với các loại máy
lập trình thuộc họ PG7xx có thể sử dụng một cáp nối thẳng qua MPI.
Ghép nối S7 – 200 với máy tính PC thông qua cổng RS 232 cần có cáp
nối PC/PCI với bộ chuyển đổi RS 232/RS 485.
3.2.2.3. Cấu trúc bộ nhớ PLC S7-200
Bộ nhớ đƣợc chia làm 4 vùng cơ bản, hầu hết các vùng nhớ đều có
khả năng đọc/ghi chỉ trừ vùng nhớ đặc biệt SM (Special Memory) là vùng
nhớ có số chỉ đọc, số còn lại có thể đọc/ghi đƣợc.
• Vùng nhớ chƣơng trình: Là miền bộ nhớ đƣợc dùng để lƣu giữ các
lệnh. chƣơng trình. Vùng này thuộc kiểu non-valatie đọc/ghi đƣợc.
Hình 3.4: Hai cách ghép nối PLC S7-200 với máy tính để
truyền thông.
PC/P
PI
MPI
Card
SIEMEN
SIMATIC
S7-200
I0.0
I0.1
I0.2
I0.3
I0.4
I0.5
I0.6
I0.0
I1.0
I1.1
I1.2
I1.3
I1.4
I1.5
Q0.0
Q0.1
Q0.2
Q0.3
Q0.4
Q0.5
Q0.6
Q0.7
Q1.0
Q1.1
SF
RUN
STOP
CPU215
6ES7 215
SIEMEN
SIMATIC
S7-200
I0.0
I0.1
I0.2
I0.3
I0.4
I0.5
I0.6
I0.0
I1.0
I1.1
I1.2
I1.3
I1.4
I1.5
Q0.0
Q0.1
Q0.2
Q0.3
Q0.4
Q0.5
Q0.6
Q0.7
Q1.0
Q1.1
SF
RUN
STOP
CPU215
6ES7 215
46
• Vùng nhớ tham số: Là miền lƣu giữ các tham số nhƣ từ khoá, địa chỉ
trạm... cũng giống nhƣ vùng chƣơng trình, vùng này thuộc kiểu (non-
valatile) đọc/ghi đƣợc.
• Vùng dữ liệu: Đƣợc sử dụng để cất các dữ liệu của chƣơng trình bao
gồm kết quả của các phép tính, hằng số đƣợc định nghĩa trong chƣơng
trình, bộ đệm truyền thông...
• Vùng đối tƣợng: Timer, bộ đếm, bộ đếm tốc độ cao và các cổng vào/ra
tƣơng tự đƣợc đặt trong vùng nhớ cuối cùng. Vùng này không thuộc kiểu
non-valatile nhƣng đọc/ghi đƣợc.
Hai vùng nhớ cuối cùng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện
một chƣơng trình.
3.2.2.4. Mở rộng cổng vào ra
Số module mở rộng tuỳ thuộc vào từng loại CPU, số module tƣơng ứng với
từng loại CPU đƣợc trình bày theo bảng 3.1. Cách mắc nối các module mở rộng
đƣợc mắc nối tiếp (theo một móc xích) về phía bên phải của module CPU.
Các module số hoặc tƣơng tự đều chiếm chỗ trên bộ đệm vào/ra tƣơng ứng
với đầu vào/ra của module.
3.2.3. Những thông số kỹ thuật căn bản của PLC
- Nguồn cung cấp.
- Thời gian xử lý 1 Kbyte lệnh.
- Dung lƣợng bộ nhớ .
- Số lƣợng bộ đếm, bộ thời gian, cờ.
- Phần cứng đồng hồ đếm thời gian.
- Số đầu vào, ra (số và tƣơng tự).
47
- Mức điện áp, dòng điện cho đầu vào, ra.
- Khả năng mở rộng.
- Khả năng ghép nối với các thiết bị ngoại vi.
3.3. SƠ ĐỒ ĐẤU NỐI PLC
Các đầu vào ra:
I0.0: Start
I0.1: Stop
I0.2: Cảm biến quang
I0.3: Công tắc hành trình trên
I0.4: Công tắc hành trình dƣới
Q0.0: Động cơ quay hạ cửa
Q0.1: Động cơ quay kéo cửa lên
48
Hình 3.5: Sơ đồ đấu nối PLC
49
Hình 3.6: Sơ đồ mạch động lực
Hình 3.7: Sơ đồ đấu nối cảm biến quang
50
3.4. LƢU ĐỒ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN CHƢƠNG TRÌNH
no
yes
no
no
yes
yes
Dừng ở dƣới
Chạm công tắc
hành trình dƣới
END
Dừng ở trên
Chạm cảm biến
no
yes
T =10s
Cửa dừng lại
T = 15s
Đi xuống
Cửa đi lên
Start
Chạm cảm biến
Chạm công tắc
hành trình trên
51
3.5. CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN ĐÓNG MỞ CỬA
52
53
54
CHƢƠNG 4.
LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ DÙNG TRONG MÔ HÌNH
4.1. CÁC YÊU CẦU CỦA MÔ HÌNH.
+ Kích thƣớc gọn gàng.
+ Hệ thống cơ hoạt động tốt.
+ Hệ thống điện hoạt động tốt, hoạt động theo đúng thiết kế.
+ Hệ thống cửa đáp ứng mọi yêu cầu đặt ra.
4.1.1. Yêu cầu về chƣơng trình chung
- Cửa thiết kế khi có tín hiệu ngƣời hoặc xe thì cửa mở ra để ngƣời hoặc
xe lập tức có thể ra vào. Cửa phải tự động đóng xuống khi xe hoặc ngƣời đã
vào hết.
- Cửa thiết kế để có thể đóng mở một cách thông minh, khi cửa đang
đóng lại, nếu lại có tín hiệu ngƣời hoặc xe thì cửa lại lập tức mở ra cho ngƣời
hoặc xe vào rồi mới đóng cửa lại.
- Dùng kỹ thuật PLC để điều khiển hoạt động cho cửa.
4.1.2. Yêu cầu về cơ khí
Yêu cầu của mô hình là phải giống với cửa thật cả về hình thức và chất
lƣợng hoạt động, phải chắc chắn và gọn gàng. Do đó, việc thiết kế kết cấu cơ
khí cho mô hình cũng phải đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật nhƣ đối với cửa
thật: Khung cửa, cánh cửa, rãnh trƣợt, xích, bánh răng, trục quay... Ngoài ra,
55
còn có các kết cấu phụ để tạo ra mô hình cửa tự động thật hoàn chỉnh nhƣ cửa
thật.
4.1.3. Yêu cầu về điện
Hệ thống điện hoạt động tốt, hoạt động theo đúng thiết kế. Động cơ ở
đây là loại động cơ điện 1 chiều đƣợc cấp nguồn bởi bộ chỉnh lƣu cầu 1 chiều,
kết hợp với bộ đảo chiều cho phép động cơ có thể quay thuận hoặc quay
ngƣợc.
4.2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC CHẾ TẠO MÔ HÌNH.
- Tạo ra một mô hình cửa đóng mở tự động có thể hoạt động tốt, từ đó có thể
chế tạo đƣợc cửa tự động phục vụ thực tế.
- Nghiên cứu, chế tạo ra mô hình cửa tự động này em cũng phải tham khảo
thực tế nhiều lĩnh vực và tham khảo bằng nhiều tài liệu khác nhau. Điều đó
mang lại sự hiểu biết sâu sắc hơn cho em không chỉ trong một lĩnh vực tự
động hoá mà còn nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhƣ điện, điện tử, cơ khí...
- Việc chế tạo ra mô hình hoạt động tốt sẽ tạo điêu kiện cho em có cơ hội học
tập và nghiên cứu môn học một cách thực tế, là một cơ hội rất tốt giúp em khỏi
bỡ ngỡ khi làm việc thực tế.
56
4.3. CÁC PHẦN TỬ CƠ.
4.3.1. Khung mô hình
35 cm
65 cm
16.5 cm
7 cm
55 cm
15 cm
35 cm
65 cm
4.7 cm
2.5 cm
Hình 4.1: Khung mô hình cửa cuốn
Khung mô hình đƣợc làm từ nhôm 25mm x 47mm, chân đến
đƣợc làm bằng gỗ đƣờng kính 65cm x 35cm.
57
4.3.2. Trục quay
Hình 4.2: Trục quay.
Trục quay bằng sắt là loại có sẵn, dài 55cm.
4.3.3. Bánh răng
Hình 4.3: Bánh răng
58
4.3.4. Vòng bi
Ø2.5 cm
609RS
KG
Ø0.7 cm
Hình 4.4: Vòng bi
Vòng bi bằng sắt đƣợc dùng là loại có sẵn.
4.3.5. Cánh cửa
Hình 4.5: Cánh cửa
59
4.3.6. Xích
Hình 4.6: Xích dùng trong mô hình.
4.4. CÁC PHẦN TỬ ĐIỆN.
4.4.1. Biến áp
60
Hình4.10: Biến áp
Biến áp biến đổi điện xoay chiều thành một chiều.
4.4.2. Động cơ điện
Động cơ điện một chiều.
Điện áp làm việc : 6V- 24 V, Công suất: 30W.
Hình 4.7: Động cơ điện một chiều.
4.4.3. Rơ le
61
Hình 4.8: Rơle.
62
4.4.4. Cảm biến quang
Hình 4.9: Cảm biến quang.
Thông số kỹ thuật:
Product Name IR Photoswitch
Model E18-B01N1
Voltage DC 6-36V
Current =< 300mA
Sensory Distance 10cm
Material Plastic
Color Yellow, Black, Gray
63
Total Length 1.4M
Weighr 57g
Package Content 1 x IR Photoswitch
4.4.5. PLC
PLC sử dụng trong mô hình là loại S7 – 200 CPU 224.
Hình 4.9: PLC S7- 200 CPU 224
64
MÔ HÌNH CỬA CUỐN TỰ ĐỘNG DÙNG PLC
Hình 4.10: Mô hình cửa cuốn
65
Hình 4.11: Nút ấn Start, Stop
Hình 4.12: Hệ thống điều khiển
66
KẾT LUẬN
Sau 3 tháng kể từ khi nhận đề tài, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
cùng với sự chỉ bảo của thầy giáo hƣớng dẫn em đã hoàn thành bản đồ án này.
Đồ án này của em thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu công nghệ
của cửa cuốn trong thực tế. Thông qua đề tài “Xây dựng mô hình cửa cuốn tự
động dùng PLC” đã thực sự giúp em nắm vững hơn thực tế chuyên môn,
nhằm củng cố thêm cho kiến thức đã đƣợc học ở nhà trƣờng. Qua đây em
cũng đƣợc dịp mở rộng tầm hiểu biết của mình về mảng kiến thức PLC mà
em đã đƣợc học, một ứng dụng tối ƣu của ngành tự động hoá.
Đối với em, bản đồ án thực sự phù hợp với những kiến thức em đã tích
luỹ đƣợc khi học nghành Điện dân dụng & công nghiệp. Trong quá trình làm
đồ án do trình độ hiểu biết của em có hạn, nên nội dung đồ án không tránh
khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô trong bộ môn châm trƣớc và hy
vọng nhân đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô. Đó sẽ là những kinh
nghiệm, tri thức hết sức quý báu giúp em trong công việc thực tế sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đoàn Phong đã
hƣớng dẫn và giúp em hoàn thành bản đồ án này. Đồng thời em cũng xin cảm
ơn tất cả các thày cô đã dạy dỗ em trong suốt bốn năm học vừa qua, nhờ các
thầy cô, em mới có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Tuệ, Kỹ thuật học tổng hợp cơ khí – Điện thiết bị điện
và điện tử, Dƣơng Minh Trí, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM.
2. Lê Văn Đoanh, Phạm Thƣợng Hàn, Nguyễn Văn Hòa, Võ Thanh Sơn,
Đào Văn Tân, Các bộ cảm biến trong kỹ thuật đo lường và điều
khiển, Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật 2005.
3. Th.S Châu Chí Đức,Kỹ thuật điều khiển lập trình PLC Simatic S7-200
4. Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Thị Hiền, Truyền động
điện, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
5. KS.Trần Thị Phƣơng Thảo, Bản luận văn tốt nghiệp – 1999.
68
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỬA TỰ ĐỘNG ............................. 3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CỬA TỰ ĐỘNG. ...................................................... 3
1.2. CÁC YÊU CẦU CỦA MỘT HỆ THỐNG CỬA. ................................. 4
1.2.1. Tính bảo mật ................................................................................... 4
1.2.2. Tính đơn giản .................................................................................. 5
1.2.3. Tính thẩm mỹ .................................................................................. 5
1.2.4. Tính thuận tiện ................................................................................ 6
1.2.5. Tính tự động .................................................................................... 6
1.3. MỘT SỐ HỆ THỐNG CỬA TỰ ĐỘNG. ............................................. 7
1.3.1. Cửa trƣợt ......................................................................................... 8
1.3.2. Cửa xoay ......................................................................................... 9
1.3.3. Cửa cuốn ....................................................................................... 11
1.3.4. Cửa kéo ......................................................................................... 12
1.4. CÁC LOẠI CỬA CUỐN HIỆN NAY. ................................................ 13
1.4.1. Cửa cuốn truyền thống .................................................................. 13
1.4.2. Cửa cuốn trong suốt ...................................................................... 14
1.4.3. Cửa cuốn tấm liền ......................................................................... 15
1.4.4. Cửa cuốn khe thoáng ..................................................................... 17
CHƢƠNG 2.CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CỬA CUỐN VÀ CÁC
PHẦN TỬ DÙNG TRONG MÔ HÌNH ......................................................... 18
2.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CỬA CUỐN .......................... 18
69
2.1.1. Phƣơng pháp dùng rơle - công tắc tơ ............................................ 18
2.1.2. Phƣơng pháp dùng vi điều khiển .................................................. 19
2.1.3. Phƣơng pháp dùng PLC ................................................................ 23
2.2. SO SÁNH CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN .............................. 24
2.2.1. Phƣơng pháp dùng Rơle – công tắc tơ .......................................... 24
2.2.2. Phƣơng pháp dùng vi điều khiển .................................................. 24
2.2.3. Phƣơng pháp dùng PLC ................................................................ 25
2.3. CÁC PHẦN TỬ DÙNG TRONG MÔ HÌNH ..................................... 26
2.3.1. Rơle ............................................................................................... 26
2.3.2. Cảm biến quang ............................................................................. 30
2.3.3. Động cơ điện cho hệ truyền động ................................................. 33
CHƢƠNG 3.ỨNG DỤNG PLC ĐIỀU KHIỂN CỬA CUỐN ĐÓNG MỞ TỰ
ĐỘNG ............................................................................................................. 39
3.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ ĐỘNG HÓA VÀ PLC ........................... 39
3.1.1. Sự phát triển của TĐH .................................................................. 39
3.1.2. Sự phát triển của PLC ................................................................... 39
3.2. THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN PLC S7-200 ................................................ 41
3.2.1. Giới thiệu chung về họ PLC S7–200 ............................................ 41
3.2.2. Cấu trúc chung của họ PLC S7 – 200 ........................................... 42
3.2.2.3. Cấu trúc bộ nhớ PLC S7-200 ..................................................... 45
3.2.3. Những thông số kỹ thuật căn bản của PLC ................................... 46
3.3. SƠ ĐỒ ĐẤU NỐI PLC ........................................................................ 47
3.4. LƢU ĐỒ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN CHƢƠNG TRÌNH ........... 50
70
3.5. CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN ĐÓNG MỞ CỬA ......................... 51
CHƢƠNG 4.LỰA CHỌN CÁC THIẾT BỊ DÙNG TRONG MÔ HÌNH ...... 54
4.1. CÁC YÊU CẦU CỦA MÔ HÌNH. ...................................................... 54
4.1.1. Yêu cầu về chƣơng trình chung .................................................... 54
4.1.2. Yêu cầu về cơ khí .......................................................................... 54
4.1.3. Yêu cầu về điện ............................................................................. 55
4.2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC CHẾ TẠO MÔ HÌNH. ................................ 55
4.3. CÁC PHẦN TỬ CƠ............................................................................. 56
4.3.1. Khung mô hình .............................................................................. 56
4.3.2. Trục quay ...................................................................................... 57
4.3.3. Bánh răng ...................................................................................... 57
4.3.4. Vòng bi .......................................................................................... 58
4.3.5. Cánh cửa ........................................................................................ 58
4.3.6. Xích ............................................................................................... 59
4.4. CÁC PHẦN TỬ ĐIỆN. ....................................................................... 59
4.4.1. Biến áp........................................................................................... 59
4.4.2. Động cơ điện ................................................................................. 60
4.4.3. Rơ le .............................................................................................. 60
4.4.4. Cảm biến quang ............................................................................. 62
4.4.5. PLC................................................................................................ 63
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67
71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16.PhamThanhCong.pdf