MỞĐẦU
Trên thực tế, các bề mặt có dạng hình trụ và cầu chiếm một tỉ lệ khá lớn
trong các sản phẩm cơ khí, đăc biệt là các chi tiết có độ chính xác cao, đòi hỏi độ
tròn đôi khi dưới 1μm nhưổ bi, bề mặt trục lắp với ổ bi, pittông, xi lanh, bơm
cao áp, thấu kính quang học
Trước kia đểđo biên dạng và kiểm tra độ tròn của các chi tiết này người ta
thường dùng các phương pháp đo cổđiển như là: Phương pháp hai tiếp điểm (sử
dụng panme,đồng hồ số ), phương pháp ba tiếp điểm (sử dụng khối V) Các
phương pháp này có khả năng phát hiện độ tròn tương đôi tốt, nhưng chỉ thích
hợp với những bề mặt không bị khuyết, năng suất và hiệu quả công việc không
cao. Đặc biệt, khi cần đo những chi tiết đòi hỏi độ chính xác cao, sai số gá đặt có
thể vượt quá giới hạn cho phép. Để giải quyết khó khăn này cần có một phương
pháp và thiết bịđo mà ởđó, khi thực hiện thao tác đo không cần phải quan tâm
đến vấn đề gá đặt tâm chi tiết trùng với tâm của bàn đo.
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật như ngày nay,đặc biệt là ngành
công nghệ thông tin,kĩ thuật điện tử thì việc ghép nối với máy tính để qua đó sử lí
các số liệu đo sẽ trở nên đơn giản và hiệu qủa hơn rất nhiều. Chính từ những khả
năng ưu việt như vậy đã cho ra đời một thiết bịđo đáp ứng được hầu hết các yêu
cầu kĩ thuật khắt khe mà với những phép đo thông thường khó có thểđáp ứng
được, đó là máy đo biên dạng chi tiết tròn. Độ tròn và biên dạng của chi tiết đo
được xác định một cách chính xác thông qua bộ xử lí số liệu đo đã được lập trình
và cài đặt sẵn trong máy tính.
Mặc dù máy đo biên dạng chi tiết tròn có nhiều tính năng mà với các phép
đo thông thường khó có thể thực hiện một cách chính xác , song trong tình hình
thực tế sản xuất cơ khí ở Việt Nam hiện nay chưa có cơ sở nào đưa các tính năng
ưu việt của máy áp dụng vào trong sản xuất bởi vì giá thành của nó rất cao. Việc
tìm hiểu và khai thác các tính năng của nó cũng chưa được quan tâm lưu ý nhiều
bởi một số các khó khăn khác nhau.
Nội dung đề tài tốt nghiệp là tìm hiểu về cơ sở thiết kế, nguyên lí hoạt
động của phương pháp đo và mô hình máy tại phòng nghiên cứu đo lường của bộ
môn Cơ Khí Chính Xác và Quang Học_ khoa Cơ Khí_ trường Đại Học Bách
Khoa Hà Nội. Trong suốt qúa trình tìm hiểu và nghiên cứu về máy đo độ tròn
chúng em đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình cùng những ý kiến đóng góp đầy
qúy báu của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là sự hướng dẫn đầy nhiệt
tâm của thầy giáo trực tiếp hướng dẫn Nguyễn Văn Vinh đã giúp đỡ chúng em
hoàn thành đồ án này. Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
các thầy , các cô. Kính chúc các thầy, các cô luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục
dậy dỗ, chỉ bảo và hướng dẫn những trang lứa sinh viên như chúng em ra trường,
tạo điều kiện cho chúng em được đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình
cho xã hội, cho đất nước
Đồ án dài 44 trang, chia làm 3 chương
44 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3084 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đo biến dạng chi tiết tròn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
MỞ ĐẦU
Trên thực tế, các bề mặt có dạng hình trụ và cầu chiếm một tỉ lệ khá lớn
trong các sản phẩm cơ khí, đăc biệt là các chi tiết có độ chính xác cao, đòi hỏi độ
tròn đôi khi dưới 1μm như ổ bi, bề mặt trục lắp với ổ bi, pittông, xi lanh, bơm
cao áp, thấu kính quang học…
Trước kia để đo biên dạng và kiểm tra độ tròn của các chi tiết này người ta
thường dùng các phương pháp đo cổ điển như là: Phương pháp hai tiếp điểm (sử
dụng panme,đồng hồ số…), phương pháp ba tiếp điểm (sử dụng khối V)… Các
phương pháp này có khả năng phát hiện độ tròn tương đôi tốt, nhưng chỉ thích
hợp với những bề mặt không bị khuyết, năng suất và hiệu quả công việc không
cao. Đặc biệt, khi cần đo những chi tiết đòi hỏi độ chính xác cao, sai số gá đặt có
thể vượt quá giới hạn cho phép. Để giải quyết khó khăn này cần có một phương
pháp và thiết bị đo mà ở đó, khi thực hiện thao tác đo không cần phải quan tâm
đến vấn đề gá đặt tâm chi tiết trùng với tâm của bàn đo.
Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật như ngày nay,đặc biệt là ngành
công nghệ thông tin,kĩ thuật điện tử thì việc ghép nối với máy tính để qua đó sử lí
các số liệu đo sẽ trở nên đơn giản và hiệu qủa hơn rất nhiều. Chính từ những khả
năng ưu việt như vậy đã cho ra đời một thiết bị đo đáp ứng được hầu hết các yêu
cầu kĩ thuật khắt khe mà với những phép đo thông thường khó có thể đáp ứng
được, đó là máy đo biên dạng chi tiết tròn. Độ tròn và biên dạng của chi tiết đo
được xác định một cách chính xác thông qua bộ xử lí số liệu đo đã được lập trình
và cài đặt sẵn trong máy tính.
Mặc dù máy đo biên dạng chi tiết tròn có nhiều tính năng mà với các phép
đo thông thường khó có thể thực hiện một cách chính xác , song trong tình hình
thực tế sản xuất cơ khí ở Việt Nam hiện nay chưa có cơ sở nào đưa các tính năng
ưu việt của máy áp dụng vào trong sản xuất bởi vì giá thành của nó rất cao. Việc
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
tìm hiểu và khai thác các tính năng của nó cũng chưa được quan tâm lưu ý nhiều
bởi một số các khó khăn khác nhau.
Nội dung đề tài tốt nghiệp là tìm hiểu về cơ sở thiết kế, nguyên lí hoạt
động của phương pháp đo và mô hình máy tại phòng nghiên cứu đo lường của bộ
môn Cơ Khí Chính Xác và Quang Học_ khoa Cơ Khí_ trường Đại Học Bách
Khoa Hà Nội. Trong suốt qúa trình tìm hiểu và nghiên cứu về máy đo độ tròn
chúng em đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình cùng những ý kiến đóng góp đầy
qúy báu của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là sự hướng dẫn đầy nhiệt
tâm của thầy giáo trực tiếp hướng dẫn Nguyễn Văn Vinh đã giúp đỡ chúng em
hoàn thành đồ án này. Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
các thầy , các cô. Kính chúc các thầy, các cô luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục
dậy dỗ, chỉ bảo và hướng dẫn những trang lứa sinh viên như chúng em ra trường,
tạo điều kiện cho chúng em được đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình
cho xã hội, cho đất nước.
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
CHƯƠNG I.
ĐO BIÊN DẠNG CHI TIẾT TRÒN BẰNG MÁY ĐO.
I. Định nghĩa độ tròn.
Độ tròn đuợc định nghĩa là sai lệch lớn nhất giữa bề mặt thực của chi tiết
đến đường tròn áp. Đường tròn áp là đường bao quanh và tiếp xúc với đường giới
hạn của bề mặt thực . Nếu gọi Ra là bán kính vòng tròn áp , Rt là bán kính bề mặt
thực lấy cùng tâm với đường tròn áp thì sai lệch giữa hai đường tròn trên được
viết là:
Δtròn = ⏐Ra − Rt⏐max
Hay :
Δtròn = R max − Rmin
Hình I.1
R
max
Rmin
BÒ mÆt thùc
Vßng trßn ¸ p
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
II. Các phương pháp đo độ tròn.
Độ tròn của chi tiết được xác định thông qua sự quan sát lượng biến thiên
đương kính : phương pháp đo 2 tiếp điểm, phương pháp đo 3 tiếp điểm.
+ Phương pháp đo 2 tiếp điểm (H_I.2) : Phương pháp này được sử dụng
khi tiết diện đo có méo cạnh chẵn.
Hình I.2_ Phương pháp đo hai tiếp điểm.
Công thức tính độ tròn :
2
MinMax XX −=Δ trßn
Muốn đo được Xmax và Xmin cần phải đo liên tục trên toàn vòng. Trong khi
đó chuyển đổi đo thường đứng yên, chi tiết quay toàn vòng. Với phương pháp đo
này chi tiết phải xoay liên tục , đầu đo luôn rà trên bề mặt chi tiết làm mòn đầuđo
và mặt chuẩn đo. Trên thực tế, để tránh làm tổn hại dụng cụ đo và làm mòn
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
bềmặtchuẩn đo, đồng thời để cho qúa trình thực hiện phép đo được nhanh người
đo nên thực hiện phép đo theo một số điểm nhất định như hình I.3 :
Hình I.3
+ Phương pháp đo 3 tiếp điểm (H I.4) : Phương pháp này được sử dụng
khi tiết diện đo có méo cạnh lẻ.
Hình I.4_ Phương pháp đo ba tiếp điểm.
Công thức tính độ tròn :
1
2
1
minmax
+
−
α
Sin
XX
I
I
ii ii
ii
ii
I
I
iii
iii
I
I
iii
iii
iv
iv
ii ii
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Δtròn =
Trong đó α là gócV được chọn theo số cạnh n của méo :
Các phương pháp xác định độ tròn ở trên đều thông qua sự biến thiên của
đường kính (ΔDi ).
Nhận xét: Các phương pháp đo độ tròn nêu trên có khả năng đo độ tròn
tương đối tốt. Tuy nhiên những phương pháp này cho năng suất không cao, độ
chính xác còn nhiều hạn chế và chỉ thích hợp với các bề mặt không bị khuyết.
Chính vì lý do đó, nên cần phải có những thiết bị đo tiên tiến hơn, có khả năng
phát hiện độ tròn một cách chính xác và đo được nhiều bề mặt phức tạp. Với sự
phát triển của khoa học kĩ thuật như hiện nay, đặc biệt là ngành công nghệ thông
tin việc ghép nối với máy tính để lấy và xử lí số liệu sẽ trở nên đơn giản và hiệu
qủa hơn rất nhiều. Máy đo độ tròn được tìm hiểu và thiết kế dựa trên cơ sở đó.
III. Xây dựng công thức xác định độ không tròn trong hệ tọa độ cực.
Để thực hiện phép đo độ tròn trong hệ tọa độ cực thì yêu cầu đặt ra là phải
đặt được tâm chi tiết trùng với tâm quay của bàn đo, điều này trong thực tế là rất
khó khăn. Đối với máy đo độ tròn, chi tiết được đặt bất kì trên bàn đo nên có độ
lệch tâm e giữa tâm thực của chi tiết và tâm quay của bàn đo. Số đo bán kính Ri
sẽ có lẫn độ lệch tâm e trong đó, nhưng có thể xác định được tâm thực và bán
kính thực của chi tiết từ tập hợp n bộ số đo (ϕi, Ri ) _ là độ biến thiên góc quay
0
n
o
0360180 −=α
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
và biến thiên bán kính của chi tiết mà máy đo thu được trong qúa trình đo. Khi
đó độ tròn của chi tiết là :
Δtròn = Rctmax - Rctmin
Hình 1.5 cho thấy tâm của bàn đo là O (gốc tọa độ độc cực), tâm thực của
chi tiết là O1, OO1= e, la độ lệch tâm. OO1 lập với trục Ox một góc α khi ϕ = 0.
Xét tại ϕi, điểm đo là Mi , số đo OMi= ri , còn bán kính thực là OMi= Ri.
Hình I.5
Xét ΔOO1Mi :
Áp dụng định lí hàm số cos :
) cos(2 11212212 i iiii OM OOOOMOOOMMO R −+==
( )αϕ −−+= iiii eCosrerR 2222
( )αϕ −−+= iiii CoserreR 222
o
o1
mi
ri
Ri
e
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Bán kính trung bình của chi tiết đo:
Như vậy bán kính từng điểm trên đường tròn sẽ sai lệch so với bán kính
trung bình một giá trị :
Luôn luôn tìm được một đường tròn xấp xỉ tốt nhất với tập hợp n điểm đo.
Phuơng pháp bình phương nhỏ nhất chỉ ra rằng Rtb sẽ là bán kính gần đúng nhất
với bộ số liệu đo khi tổng bình phương các sai lệch đo ΔRi đạt giá trị nhỏ nhất ,
nghĩa là;
∑(ΔRi)2 = F(e, α) ==> min. (*)
Trong F(e,α) các giá trị ri ϕi là tọa độ các điểm đo bằng số đã biết, chỉ
còn hai ẩn số la độ lệch tâm e và góc lệch α, biểu thức (*) thỏa mãn khi :
Thay các giá trị của ΔRi và lấy đạo hàm riêng của biểu thức F(e, α)
theo e, α vào các phương trình (I.1) được:
Đây là hệ phương trình hai ẩn siêu việt, phi tuyến nên ta không thể giải bằng
phương pháp thông thường mà phải dùng phương pháp gần đúng. Có nhiều
phương pháp để giải phương trình này, ở đây ta dùng phương pháp lặp Newton.
∑ = .1 itb Rn R
∑−=−=Δ iitbii RnRRRR 1
0=∂
∂=∂
∂
α
F
e
F
( ) ( )
( )( ) ( )⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
==−−−
==−−−−−
∑ ∑
∑ ∑ ∑
),(0
sin
)(1sin
),(0
cos
)(1(
2
1
ααϕαϕ
ααϕαϕ
eF
R
erR
n
er
eF
R
reR
n
Cosre
i
ii
iii
i
ii
iii
(I.2)
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Giả sử nghiệm gần đúng đầu tiên của hệ (I.2) là e1, α1 sai khác so với
nghiệm đúng một lượng tương ứng h1, k1nên hệ (I.2) có thể viết thành:
Khai triển TAYLOR cho hệ (I.3) tại các giá trị nghiệm e1, α1 có:
Trong đó θ1, θ2 là đại lượng vô cùng bé cấp cao hơn h1, k1 nên một cách
gần đúng ta có hệ hai phương trình bậc một với ẩn h1, k1:
Giải hệ phương trình (I.5) ta tìm được:
( ) ( ) ( )[ ]
( ) ( ) ( )[ ]⎪⎩
⎪⎨⎧ =++=
=++=
0,,
0,,
1
1
1
1
22
1
1
1
1
11
kheFeF
kheFeF
αα
αα
( ) ( )
( ) ( )⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
=+∂
∂+∂
∂+
=+∂
∂+∂
∂+
0;..,
0;..,
11211
2
11
211
2
11111
1
11
111
1
khkFh
e
FeF
khkFh
e
FeF
θαα
θαα
⎩⎨
⎧
=++
=++
0
0
12122
11111
kchba
kchba
2112
2112
1
2112
1221
1
..
..
..
..
cbcb
babak
cbcb
cacah
−
−=
−
−=
( )
( ){ }
( ) ( )
( ) ( )
( ) ( )( )( )∑ ∑
∑ ∑
∑
∑ ∑
∑
= =
= =
=
= =
=
−−−−=
−−−=
+−−=∂
∂=
−−−=
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡ +⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −−−=∂
∂=
n
i
n
i ict
iiict
iictict
n
i
n
i ict
ii
ict
ii
n
i
ii
n
i
n
i ict
iiict
ict
n
i ict
ii
R
CosReeRSinRR
n
B
R
SinRe
R
CosRe
n
B
BBSinR
e
Fb
R
CosReRRA
A
R
CosRe
n
n
e
Fb
1 1
3
1112
1
1 1
1111
1
1
1
2
2
1 1
3
2112
2
1
11
1
1
1
12
11
21
1
ϕαϕα
ϕαϕα
ϕα
ϕα
ϕα
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Trong đó:
Thay các giá trị h1, k1 vừa tìm được vào biểu thức (I.5) và tiến hành phép
lặp cho đến khi nhận được hn ≤ [h], kn ≤ [k]. Phép lặp theo phương pháp
NEWTON đã được chứng minh là luôn luôn hội tụ về nghiệm. Tuy nhiên, số lần
lặp còn phụ thuộc vào việc chọn giá trị nghiệm gần đúng đầu tiên. Nếu không
được tính toán trước, nghiệm đầu tiên có thể rất xa so với nghiệm đúng và số lần
lặp sẽ lớn. Để giảm bớt số lần lặp, nhanh chóng nhận được nghiệm, cần có biện
pháp xác định nghiệm gần đúng đầu tiên.
Ở đây [h], và [k] là các sai số giữa nghiệm gần đúng tìm được và nghiệm
thực. Nó phụ thuộc vào độ phân giải của panme điều chỉnh tâm theo hai trục X,
Y của bản chỉnh tâm. Với mô hình đã chế tạo độ phân giải của panme là 0.01mm
nên sẽ chọn [h] = [k] = 0.005.
III.1. Chọn số liệu ban đầu cho vòng lặp:
Việc chọn lựa các số liệu ban đầu cho các vòng lặp có ảnh hưởng quyết
định đến số bước lặp. Nếu chọn số liệu ban đầu sai khác nghiệm đúng của bài
toán càng nhiều thì số lần lặp càng tăng.
( );, 1111 αeFa = ( );, 1122 αeFa =
( ) ( )
( ) ( ){ }∑ ∑
∑
= =
=
−−−=
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
+⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ −−−=∂
∂=
=∂
∂=∂
∂=
n
i
n
i ict
iiiicti
ict
n
i ict
ii
ii
R
SinReCosRReRC
C
R
SinRe
n
CosReFc
b
e
FFc
1 1
3
121121
1
211
11
1
2
2
21
2
1
1
1
1
ϕαϕα
ϕαϕαα
α
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Qua ba điểm không thẳng hàng dựng được một đường tròn, tuy nhiên
trong số các điểm đo điều quan trọng là chọn ba điểm đo nào để độ lệch tâm của
vòng tròn vừa xác định được so với tâm của vòng tròn trung bình là nhỏ nhất.
Giả sử các điểm đo có sai số so với vòng tròn trung bình là bằng nhau, nếu ta
chọn ba điểm đo càng gần nhau thì cung xác định sẽ có độ lệch tâm so với tâm
vòng tròn trung bình càng lớn do sai số bán kính ΔRi . Ngược lại, nếu chọn ba
điểm đo cách đều nhau thì phép lặp sẽ hội tụ về nghiệm càng nhanh.
Như vậy, từ tập n điểm đo sẽ xác định được ba điểm đo có diện tích tam
giác tạo bởi chúng là lớn nhất. Qua ba điểm đo đó ta xác định được nghiệm gần
đúng đầu tiên [e1,ϕ1].
Giả sử ba điểm đo có toạ độ A(RA,ϕA), B(RB,ϕB), C(RC, ϕC) chia ba góc
quét từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc. Vì ba điểm cùng nằm trên một đường
tròn nên cùng có chung bán kính, theo phương trình (I) có:
Từ hệ phương trình (VII) tìm được [e, α] lấy làm nghiệm gần đúng đầu
tiên.
α 1 = arctan(m/n) và α2 = arctan(m/n) +Π.
Với:
m = (RA2-RC2)(RACosϕA-RBCosϕB) - (RA2 - RB2)(RACosϕA -
RCCosϕC)
( )
( )
( )⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
−−+=
−−+=
−−+=
CCCict
BBBict
AAAict
CoseRReR
CoseRReR
CoseRReR
ϕα
ϕα
ϕα
2
2
2
22
22
22
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
n =- (RA2-RC2) (RASinϕA-RBSinϕB) + (RA2 - RB2)(RASinϕA -
RCSinϕC)
e1 = (RA2 - RB2)/[2 RACos(α-ϕA) - RBCos(α -ϕB)]
Trong hai giá trị α ở trên, ta sẽ nhận giá trị α nào mà làm e > 0.
Mặt khác qua ba điểm không thẳng hàng xác định được một tam giác, do
đó cũng xác định được diện tích ΔABC trên là:
SΔABC = abSinC
Trong đó:
+ a, b, c được xác định theo các thông số A(RA,ϕA), B(RB,ϕB),C(RC, ϕC).
+ Xét ΔOAC (O là tâm của toạ độ cực, hình I.6)
Áp dụng hàm số Cos:
b2 = AC2 = OA2 + OC2 - 2OA.OCcos(AOC)
b2 = RA2+RC2 - 2 RARCCos(ϕA - ϕC)
Một cách tương tự có:
Vậy diện tích ΔABC là:
( )cACACA CosRRRRb ϕϕ −−+= 222
( )cBCBCB CosRRRRa ϕϕ −−+= 222
( )BABABA CosRRRRc ϕϕ −−+= 222
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
SΔABC =
Trong đó: (e,α) là cặp nghiệm của hệ (I.7).
Thuật toán xác định cặp nghiệm ban đầu:
a. Từ tập hợp n bộ điểm đo (Ri, ϕi), i = 1...n, chọn ba điểm đo bất
kỳ.
b. Tính cặp nghiệm (e, α) theo hệ phương trình (I.7).
c. Tính diện tích tam giác tạo bởi ba điểm đo đó.
d. Lặp lại từ bước một và so sánh diện tích các tam giác. Từ đó tìm
được tam giác có diện tích tam giác lớn nhất.
e. Chọn được bộ thông số (e, α) ứng với diện tích đó. Và đó chính
là cặp nghiệm (e, α) ban đầu cho hệ (VII).
Đánh giá độ tròn:
Sau khi đã xác định được e và α đủ bộ chính xác cần thiết ta sẽ xác định
được một tập Rict theo công thức (I), trong đó sẽ có một giá trị Rictmax và một giá
trị Rict min. Độ tròn của chi tiết sẽ là: Δtròn = Rict max - Rict min. Do các chuyển đổi đo
lường được ghép nối trực tiếp với máy tính nên kết quả đo sẽ nhận được ngay sau
khi đo.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng, cũng giống như các phương pháp đo gián tiếp
khác, phương pháp đo độ tròn theo toạ độ cực không tránh khỏi sai số do chính
bản chất của phương pháp gây nên.
III.2. Ảnh hưởng của độ lệch tâm e đến độ chính xác của phương pháp đo.
( ) ( ) ( )
( )4 22
222222
2
222
BBB
CBCBCBCACACABABABA
CoseRRe
CosRRRRCosRRRRCosRRRR
ϕα
ϕϕϕϕϕϕ
−−+
−−+−−+−−+=
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Giả sử chi tiết cần đo L đặt lên bàn quay với độ lệch tâm e và góc lệch ϕ,
chia miền đo thành các lớp ứng với các góc ϕ.
Tại điểm đo ϕi , bán kính thực của chi tiết là:
Sai số của phép đo R được tính theo công thức:
Trong đó:
• dri = Δ1_là sai số đo theo phương hướng chính, chính là sai số hay
độ chính xác của thước đo gắn với trục mang đầu đo (trục X hoặc trục Y)
• dϕi = Δ2_ là độ chính xác của sensor đo góc.
Tính các đạo hàm riêng:
Vậy:
( ) ),(222 ϕαϕ rFCoserreR iii =−−+=
i
i
i
i
dFdr
r
FR ϕϕ∂
∂+∂
∂=Δ
( )
( )αϕ
αϕ
−−+
−−=∂
∂
erCosre
eCosr
r
F
222
( )
( )αϕ
αϕ
ϕ −−+
−=∂
∂
erCosre
reSinF
222
( )
( )
( )
( ) 2212 2222 Δ−−+
−+Δ
−−+
−−=Δ αϕ
αϕ
αϕ
αϕ
erCosre
reSin
erCosre
eCosrR
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
= f1(e)Δ1 + f2(e)Δ2
Nhận xét: Sai số của phép đo R là một hàm phi tuyến theo độ lệch tâm e. Để
khảo sát sự phụ thuộc của sai số ΔR vào e dưới dạng hàm số là rất phức tạp, khi e
tăng thì ΔR lúc tăng, lúc giảm. Mặt khác đây là phương pháp đo so sánh nên sai
số của nó còn phụ thuộc vào bán kính chuẩn.
Trong bố số liệu (ϕi, ri) các giá trị ri được đo theo phương pháp so sánh mà
bán kính chuẩn ở đây chính là khoảng cách từ tâm quay đến đầu đo ở vị trí ban
đầu.(ứng với góc ϕ0 = 0) khi ta bắt đầu tiến hành phép đo. Khi đặt chi tiết lên bàn
đo ta không biết liệu tâm chi tiết có lệch so với tâm quay hay không do đó ta
không biết được giá trị thực của bán kính chuẩn là bao nhiêu. Hình 1.7a cho thấy
O là tâm quay, 01 là tâm thực của chi tiết, ORo = Ro là bán kính chuẩn. Tại vị trí
ϕi bất kỳ, bán kính thực ri đo được là:
ri = Ro ± Δ Ri
Δ Ri _ là độ biến thiên bán kính tại điểm đo ϕi.
ari
o
m
o1
m2
m2
m1
m1
ar
r o1
o
§−êng trßn chuÈn
§−êng trßn khai
b¸o
§−êng trßn thùc
§−êng trßn
thu ®−îc
m
m
m
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Như vậy khi gá đặt chi tiết lên bàn đo, không thể nào biết chính xác bán
kính chuẩn Ro. Do đó khi nhập giá trị bán kính làm chuẩn so sánh vào máy tính
sẽ sai khác với bán kính Ro một lượng là Δ R, nên bán kính thực mà máy tính thu
nhận được để vẽ biên dạng vật, tính toán độ lệch tâm e và độ tròn của chi tiết
thực chất là:
ri' = ri ± ΔR.
• Dấu "+" cho trong trường hợp bán kính khai báo > bán kính Ro
• Dấu "-" cho trong trường hợp bán kính khai báo < bán kính Ro
Trong các công thức (8) và(9) các giá trị Ro , ΔR là không đổi, chỉ có ΔRi
là thay đổi theo từng điểm đo. Chính vì thế mà bộ n điểm đo (ri', ϕi) máy tính thu
nhận được không phải là bộ số liệu thực của chi tiết, nên khi tính toán sẽ dẫn đến
sai số do độ lệch tâm e gây ra. Xét trên hình 7b, nhận thấy rằng nếu độ lệch tâm
càng lớn thì tại một điểm đo ϕi thì độ biến thiên ΔRi càng lớn. Dẫn đến các sai
lệch giữa bán kính thực ri' càng lớn, do đó sai số của phép đo tăng. Tóm lại nếu
độ lệch tâm e càng tăng thì sai số của phép đo cũng tăng.
Để giảm sai số của phép đo có hai cách sau:
1. Khai báo bán kính chuẩn vào máy bằng bán kính R0.
2. Tâm chi tiết trùng với tâm quay.
Nhận xét: Cách thứ nhất rất khó thực hiện bởi vì khi đo chi tiết được đặt bất
kỳ trên bàn đo nên không thể xác định chính xác bán kính R0. Còn cách thứ hai
có thể thực hiện gần đúng nhờ bàn chỉnh tâm.
Kết luận:
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật thì phương
pháp đo độ tròn trong hệ toạ độ cực ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
ngành đo lường và điều khiển. Có thể nói trong tương lai các máy đo độ tròn áp
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
dụng phương pháp này sẽ thay thế cho các phương pháp đo độ tròn cổ điển
(phương pháp hai tiếp điểm, phương pháp ba tiếp điểm).
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là cho phép đặt chi tiết đo lên bàn đo
một cách bất kỳ nhờ vậy giảm nhẹ khó khăn gá đặt chi tiết. Kết quả đo nhận
được một cách nhanh chóng và có khả năng tự động hoá cao nhờ việc chuyển
trực tiếp các thông số đo vào máy tính để xử lý. Và đặc biệt thích hợp cho việc
kiểm tra độ tròn các bề mặt khuyết.
CHƯƠNG II.
MÁY ĐO BIÊN DẠNG.
I . Cấu tạo chung của máy đo biên dạng chi tiết tròn.
Các máy đo biên dạng thường gồm hai phần chính,đó là phần cơ và phần
điện.
+ Phần cơ có chức năng gá đặt chi tiết,điều khiển chuyển động quay chi
tiết, thực hiện các thao tác đo chính trong quá trình đo.
+ Phần điện có chức năng xử lí các thông tin, tín hiệu mà phần cơ đã thực
hiện thông qua các hệ thống điện tử và máy tính để đưa ra kết quả chính xác cuối
cùng.
• Phần cơ gồm hai bộ phận chính đó là:
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
+ Bộ phận gá đặt chi tiết, cho biết các thông tin về góc quay và điều khiển
chuyển động quay chi tiết.Bộ phận này bao gồm một động cơ dẫn động quay góc
ϕ, một điã chia độ, một cảm biến đo góc được gá trên cùng với đĩa chia độ có tác
dụng xác định góc quay ϕi của chi tiết,một bàn đo, một bàn chỉnh tâm có tác
dụng điều chỉnh tâm chi tiết trùng với tâm quay của bàn đo thông qua các núm
điều chỉnh, chi tiết đo được gá lên bàn đo. Các bộ phận này được gá đồng trục
với nhau và được điều khiển bởi động cơ dẫn động quay góc ϕ.
+ Bộ phận đo, cho thông tin về độ biến thiên bán kính ri của chi tiết trong
qúa trình đo.Bộ phận này bao gồm một bộ dẫn động nâng hạ đầu đo bán kính có
tác dụng điều chỉnh dịch chuyển lên xuống của hê thống đo gồm đầu đo và cảm
biến đo độ dài thông qua vít me điều chỉnh.
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Hình 2.1_Sơ đồ nguyên lí máy đo độ tròn.
1. Cảm biến đo góc; 2. Đĩa chia độ; 3. Động cơ; 4. Đế máy; 5. Bánh
răng; 6. Núm điều chỉnh; 7. Bàn đo; 8. Bàn chỉnh tâm; 9. Mâm cặp; 10.
Chi tiết đo;
11. Đầu đo; 12. Cảm biến đo độ dài; 13.Núm dịch chỉnh thanh răng mang
đầu đo; 14. Tay quay diều chỉnh nâng hạ đầu đo;
15. Thanh răngdịch chỉnh nâng hạ đầu đo.
• Phần điện cũng gồm hai bộ phận chính thực hiện hai chức năng riêng đó
M¹ch xö lÝ cpu
124
5
6
7
8
9
14
3
Mµn h×nh
Bµn phÝm
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
là:
+ Bộ phận thực hiện chức năng đo gồm : điện động cơ, cảm biến đo góc,
cảm biến đo độ dài.
+ Bộ phận thực hiện chức năng xử lí tín hiệu đo gồm : CPU, bộ đệm I/O,
bộ tạo xung, bộ xác định chiềuvà bộ đếm thuận nghịch.
II. Các bộ phận chức năng.
II.1. Cảm biến đo góc.
II.1.1. Cấu tạo.
+ Gồm một đĩa chia độ có độ phân giải là Δϕ = 1°. Đĩa được chia thành
360 khoảng sáng tối (tương đương với 360° ) và đan xen nhau trên toàn bộ chu vi
của đĩa. Trục quay của đĩa đặt đồng tâm với trục quay của bàn đo.
+ Một cảm biến chuyển đổi quang điện gồm một LED phát tia hồng ngoại
và hai photodiod để thu nhận tín hiệu. Các photodiod được bố trí lệch nhau 90°
về pha nhằm cho biết chiều quay của bàn đo là thuận hay ngịch thông qua bộ
đếm
thuận ngịch. LED và photodiod là hai bộ phận chính để xác định thông tin về góc
quay ϕi của chi tiết.
Hình II.3 :Cấu tạo của cảm biến đo góc
1. Đĩa chia độ; 2. Led hồng ngoại; 3. Photodiod
Kho¶ng s¸ng
Photodiod
Kho¶ng tèi
1 2
3
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
• LED : Đầu LED phát tia hồng ngoại chứa một thấu kính hội tụ có tác
dụng chuyển toàn bộ quang năng mà nó phát ra theo phương vuông góc với
photodiod.
Hình II .4: Cấu tạo của Led phát tia hồng ngoại
• Photodiod : Đây là một linh kiện điện tử , thực chất nó là một chất bán
dẫn có tính chất nhạy sáng, nhất là ánh sáng hồng ngoại.
Hình II. 5: Cấu tạo của photodiod
ThÊu kÝnh héi tô
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
II.1.2. Nguyên lí hoạt động.
Khi ánh sáng hồng ngoại từ đầu Led chiếu vào, độ dẫn điện của
photodiod sẽ tăng tỷ lệ với lượng quang thông nhận được. ở trạng thái bình
thường tức photodiod chưa nhận được ánh sáng hồng ngoại từ Led thì tại điểm A
chưa có dòng điện chạy qua, điện áp là 0 vôn.
Hình II.6. Nguyên lý hoạt động của photodiod.
Ở trạng thái hoạt động, tức là lúc này photodiod nhận được ánh sáng hồng
ngoại từ đầu Led, tại điểm A có dòng điện chạy qua, vôn kế hoạt động. Tùy theo
lượng quang thông photodiod nhận được mà vôn kế thay đổi từ (0 ⎟ 5 vôn), sự
thay đổi này diễn ra trên tiết diện thu của photodiod. Khiđĩa chia độ quay được
một góc Δϕ các photodiod chuyển trạng thái từ sáng sang tối (hoặc từ tối sang
sáng).Cứ như vậy các khoảng sáng tối sẽ liên tục chạy đều qua một vị trí theo
chiều quay của đĩa chia độ mà tại đó sự biến thiên quang thông với photodiod là
lớn nhất hoặc bé nhất tùy theo lượng quang thông mà photodiod nhận đưọc từ
Led hồng ngoại . Tín hiệu điện áp ra thu được có dạng hình Sin , tín hiệu này sau
khi được tạo xung, số hóa và nội suy sẽ được cộng lại trong một bộ đếm điện tử
rồi qua bộ chỉ thị để hiển thị kết qủa đo ra màn hình máy tính.
0v 15k
v
a +5v
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Trong các máy đo độ tròn thường các góc ϕi và ϕi+1 hơn nhau một lượng
Δϕ=
n
0360 , với n là số điểm đo. Số điểm đo n này sẽ do người điều khiển máy
nhập vào từ bàn phím theo ý muốn khi bắt đầu thực hiện qúa trình đo.
II.2. Cảm biến đo độ dài.
II.2.1. Cấu tạo.
Gồm đầu đo mang thanh răng, thanh răng này ăn khớp với bánh răng Z2
lắp cố định và đồng trục với bánh răng Z3, bánh răng Z3 ăn khớp với bánh răng
Z1. Đĩa chia độ được gắn trên trục bánh răng Z1 và nằm giữa Led hồng ngoại và
photodiod.
Hình II.7_ Cấu tạo của sensor đo độ dài
1. Thanh răng; 2. Bánh răng Z2; 3. Bánh răng Z1; 4. Photodiod; 5. Led
hồng ngoại ; 6. Đĩa chia độ; 7. Bánh răng Z3
1
2 3 4
567
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Trong mô hình này độ chính xác của bộ cảm biến đo độ dài là 0,01 mm.
Nghĩa là đầu đo dịch chuyển được 1mm thì đĩa chia độ được gá đồng trục với
bánh răng Z3 phải quay được một vòng và tín hiệu thu được ở đầu ra của bộ cảm
quang sau khi qua các bộ chuyển đổi đưa đến bộ đếm phải đủ 100 xung. Để đạt
được điều này đĩa chia độ phải được chia thành 200 khoảng sáng tối nằm xen kẽ
lẫn nhau trên toàn bộ chu vi của đĩa. Cấu tạo của đĩa chia độ trong bộ cảm biến
đo độ dài tương tự như cấu tạo của đĩa chia độ trong bộ cảm biến đo góc, tuy
nhiên, số các khoảng sáng, tối được tính toán phụ thuộc vào độ chính xác của
cảm biến đo độ dài.
II.2.2. Nguyên lý hoạt động.
Khi thực hiện qúa trình đo, chi tiết quay, đầu đo tiếp xúc với chi tiết, cảm
biến đo độ dài sẽ cảm nhận được sự biến thiên bán kính của chi tiết đo, trục đo
lúc này sẽ chuyển vị làm quay bánh răng Z2, thông qua bộ khuếch đại gồm bánh
răng Z3 và Z1 làm cho đĩa chia độ quay theo. Khi đó đầu vào của bộ cảm quang
(gồm đĩa chia độ, Led hồng ngoại và photodiod) sẽ thay đổi trạng thái dẫn đến
sự xuất hiện tín hiệu điện áp ở đầu ra của bộ cảm quang. Tín hiệu điện áp này có
dạng xung sin được đưa đến bộ tạo xung vuông và bộ vi phân để xác định chiều
đếm là thuận (đếm lên) hay ngịch (đếm xuống), sau đó được đưa vào bộ đếm
thuận ngịch BCD, qua bộ mã hóa để đưa đến bộ hiển thị. Mặt khác , sau khi được
đưa vào bộ đếm thuận ngịch BCD, tín hiệu này cũng được đưa vào máy tính để
lấy dữ liệu thông qua bộ đệm va bộ chốt.
Bộ cảm quang trong cảm biến đo độ dài cũng được bố trí và có sơ đồ
nguyên lý hoạt động giống như của bộ cảm biến đo góc . Tuy nhiên trong bộ cảm
quang của cảm biến đo độ dài phải dùng cả hai photodiod vì trong qúa trình đo,
độ biến thiên bán kính của chi tiết có thể tăng dần rồi giảm hoặc ngược lại. Chính
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
vì vậy mà việc nhận biết được chiều đếm là rất quan trọng trong phép đo, vậy
nên cần phải bố trí hai photodiod lệch pha nhau 90° để xác định được chiều đếm.
II.3. Bàn chỉnh tâm.
Bàn chỉnh tâm có nhiệm vụ điều chỉnh tâm chi tiết trùng với tâm quay của
bàn đo sau khi đã tính toán độ lệch tâm. Bàn chỉnh tâm được thiết kế để dịch
chuyển theo hai phương x ,y vuông góc với nhau nhờ dẫn trượt bởi sống trượt ma
sát. Độ dịch chuyển theo hai phương x, y được xác định bằng panme, có độ phân
giải 0,01 mm, gắn dọc theo hai phương đó.
II.4. Động cơ dẫn động bàn đo.
Trong các máy đo độ tròn thì động cơ ding để dẫn động cho bàn đo
thường là động cơ bước thông qua bộ truyền bánh răng _ bánh răng.
II.4.1. Khái niệm về động cơ bước.
Động cơ bước ngày càng được sử dụng rộng rãi , nhờ ưu điểm nổi bật của
chúng là được diều khiển dễ dàng bằng xung rất thích hợp cho việc áp dụng kĩ
thuật số và thuận tiện trong ghép nối và điều khiển bằng máy tính. Một ưu điểm
nữa của động cơ bước là : Chuyển động của rôto của động cơ bước không phải là
chuyển động liên tục như ở các động cơ khác mà là sự nhảy từ một vị trí cân
bằng này sang một vị trí cân bằng khác (bước của động cơ). Các bước của động
cơ là bằng nhau và xác định.
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Hình II. 2: Sơ đồ khối máy đo biên dạng
III. Nguyên lí hoạt động của máy đo biên dạng chi tiết tròn.
Khởi động qúa trình đo, máy tính phát lệnh cho động cơ hoạt động làm
cho đĩa chia độ chuyển động. Như đã mô tả ở trên, điã chia độ được gá đồng trục
với bàn chỉnh tâm, bàn đo của máy, chi tiết đo được gá lên bàn chỉnh tâm, các bộ
phận này được lắp ráp thành một khối thống nhất, cùng chung một trục quay,hay
nói cách khác , các bộ phận này có trục quay trùng với trục quay của máy.Khi
động cơ hoạt động, điã chia độ chuyển động cũng có nghĩa là bàn đo, bàn chỉnh
tâm và chi tiết đo cũng chuyển động cùng một lúc. Đồng thời cùng lúc đó, động
cơ cũng làm cho bộ phận đo hoạt động.Chi tiết,bàn đo,bàn chỉnh tâm, điã chia độ
quay tròn đều quanh trục quay,đầu đo tì lên chi tiết đo.
Thực hiện quá trình đo, khi đầu đo tiếp xúc lên bề mặt chi tiết cảm biến đo
độ dài xác định được độ biến thiên bán kính r1 của chi tiết ( một điểm đo ), cùng
lúc đó đĩa chia độ cũng dịch chuyển được một độ,cảm biến đo góc xác định được
độ biến thiên bán kính của chi tiết là ϕ1. Lúc này máy tính sẽ phát lệnh cho động
Chi tiÕt ®o
C¶mbiÕn ®o
®é dμi
Bé t¹o
xung
Bé x¸c ®Þnh
chiÒu
Bé ®Õm
thuËn nghÞch
Bé ®Öm I/O §éng c¬CPU Bé ®Öm I/O
Bé t¹o
xung
C¶m biÕn ®o
gãc
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
cơ dừng lại (quá trình này sảy ra rất nhanh, bằng mắt thường chúng ta không thể
quan sát được) để nhập thông tin về bộ số liệu (r1, ϕ1).Cứ như vậy trong suốt
toàn bộ chu trình đo là 360° máy tính sẽ thu được các bộ số liệu (ri , ϕi ) là độ
biến thiên bán kính và góc quay của chi tiết tại từng thời điểm đo.Tổng hợp các
bộ số liệu này lại, thông qua các chương trình phần mềm cài đặt sẵn trong máy,
máy tính sẽ tính được độ lệch tâm e của chi tiết so với tâm quay và góc lệch α
ban đầu.Để điều chỉnh cho tâm quay của chi tiết trùng với tâm quay , máy tính sẽ
phát lệnh cho động cơ dẫn động quay góc ϕ quay một góc ϕ = −α, sau đó dùng
bàn chỉnh tâm dịch chuyển chi tiết một lượng e theo phương đầu đo. Sau khi đã
điều chỉnh xong tiến hành lặp lại phép đo sẽ thu được kết qủa đo và vẽ được
biên dạng của chi tiết đo.
Đối với các máy đo độ tròn vai trò của máy tính là hết sức quan trọng, nó
không chỉ là nơi vận hành, điều khiển các hoạt động của máy mà còn là nơi tiếp
nhận và xử lí các thông tin về quá trình đo thông qua các chương trình phần mềm
được cài đặt sẵn trong máy và các bộ chuyển đổi số liệu như bộ đệm I/O, bộ
đếm thuận nghịch, bộ xác định chiều và bộ tạo xung. Qúa trình chuyển đỏi và xử
lí tín hiệu này có thể được mô tả như sau:
Khi máy tính phát lệnh cho động cơ hoạt động bắt đầu thưc hiện qúa trình
đo, bộ cảm biến đo góc và đo độ dài thu được các tín hiệu điện về sự biến thiên
góc quay ϕ và biến thiên bán kính r của chi tiết. Để xác định được chiều dịch
chuyển của các tín hiệu điện này phải chuyển đổi chúng về tín hiệu xung rồi sau
đó xác định chiều dịch chuyển lên xuống của xung thông qua bộ tạo xung. Bộ
đếm được thiết kế dựa trên cơ sở đếm sườn xung lên, mỗi một chu kì tín hiệu chỉ
có một thời điểm xung lên do vậy việc đếm xung sẽ không hề bị lỗi trong một
chu kì. Đối với bộ đo góc, do đĩa chia độ , bàn đo, chi tiết cùng chung một trục
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
quay đồng tâm trên cùng một phương nên chỉ cần xác định chiều của trục bàn đo
theo một chiều chuyển động nhất định. Nhưng đối với bộ phận đo chiều dài, do
đầu đo luôn tì lên chi tiết trong suốt qúa trình đo nên sẽ có sự biến thiên đầu đo
theo hai chiều trên cùng một phương mà ta gọi hai chiều dịch chuyển đó là chiều
thuận và chiều nghịch. Mỗi chiều dịch chuyển này được quy định bởi một
photodiod thu bố trí trên bộ cảm biến đo, khi đo hai photodiod này sẽ thu được
hai tín hiệu điện hình Sin lệch nhau 90° về pha cũng như chu kì. Từ hai tín hiệu
này qua bộ phận tạo xung cũng thu được hai tín hiệu xung lệch pha nhau 90° .
Sau khi đã phân biệt hai tín hiệu này là thuận (xung đi lên) và nghịch (xung đi
xuống) chúng sẽ được đưa vào bộ đếm thuận nghịch . Bộ đếm thuận nghịch sẽ tự
động cộng thêm hoặc trừ bớt lượng gia tăng đường dịch chuyển tuỳ thuộc vào
chiều đếm là thuận hay nghịch . Theo phương pháp đếm sườn xung, mỗi lần có
sườn xung đi lên bộ đếm sẽ nhảy lên một đơn vị đếm, tùy thuộc vào chiều dịch
chuyển mà giá trị đếm sẽ tăng hoặc giảm trong suốt quá trình đo.
Các tín hiệu này sau khi đã được xử lí sẽ được chuyển đến máy tính để
tính toán và hiển thị ra màn hình thông qua bộ đệm I/O. Bộ đệm I/O là bộ phận
trung gian trực tiếp tiếp nhận các thông tin thu từ bên ngoài vào máy tính cũng
như truyền các mệnh lệnh từ máy tính ra ngoài. Các tín hiệu thu từ ngoài vào
máy tính cũng như từ máy tính truyền đến các bộ phận bên ngoài khi qua bộ
đệm I/O sẽ được bộ phận này xử lí trước nhằm đảm bảo cho các tín hiệu có thể
tương thích với nhau. Ngoài ra bộ phận này còn có thể truyền hoặc thu các tín
hiệu theo thứ tự trước hoặc sau tùy theo mức độ cần thiết của thông tin trong qúa
trình thao tác đo (do người điều khiển máy thực hiện ). Ví dụ như có cùng một
lúc hai hoặc nhiều tín hiệu cùng qua bộ đệm này thì người sử dụng máy sẽ chọn
tín hiệu nào quan trọng cần sử dụng trước đưa ra xử lí trước, rồi sau đó sẽ lần
lượt xử lí đến các tín hiệu khác sau.
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
IV. Các tính toán động học của máy.
IV.1. Tính tỉ số truyền.
Hình :II.8
1. Động cơ; 2. Bánh răng Z1; 3. Trục vít; 4. Bánh răng Z3; 5. Bánh răng
Z2
Tỉ số truyền của cơ cấu là :
i = i1 . i2
Trong đó :
+ i1 là tỉ số truyền giữa bánh răng Z1 và bánh răng Z2:
+ i2 là tỉ số truyền giữa truc vít và bánh vít :
4
18
72
1
2
1 === Z
Zi
100
1
1003
2 === k
Zi
123
4 5
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
+ Với :
• Z1 , Z2 , Z3 là số răng của bánh răng.
• k là số đầu mối ren.
Vậy :
+ Tỉ số truyền của cơ cấu là :
i = i1 . i2 = 4 . 100 = 400
IV.2. Chọn động cơ.
Mô men xoắn trên trục công tác ( trục mang bàn đo ) là :
Với :
+ m : trọng lượng (bàn đo + chi tiết )
+ g : gia tốc trọng trường
+ d : bán kính vòng chia bánh răng
Công suất trên trục công tác là :
Với n là số vòng quay của chi tiết.
Công suất của động cơ là :
2
.. dgmT =
)(1300
2
26.10.10 NT ==
)(68,0
10.55,9
5.1300
10.55,9
.
36 W
nTPct ===
)(05,1
99,0.7,0.96,0
68,0
.. 44
W
n
PP
oltvbr
ct
dc === ηη
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Với :
+ ηbr hiệu suất của bộ truyền bánh răng
+ ηtv hiệu suất của bộ truyền trục vít
+ ηol hiệu suất của bộ truyền ổ lăn
Do yêu cầu phải có công suất Pđc và số vòng quay đồng bộ thoả mãn điều kiện :
Pđc ≥ Pct và nđb ≈ nsb
Vì vậy chọn động cơ có công suất : Pđc ≥ 1,05 (W)
Chọn động cơ : 4A80A4Y3 (theo sách “Hệ dẫn động cơ khí của tác giả Lê Văn
Yểm “) có :
+ Pđc = 1,1 (W)
+ nđc = 1400 (v/p)
+ η% =75
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
CHƯƠNG III
MẠCH ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN VÀ ĐO
I. Tạo xung đếm cho tín hiệu sin tính.
Sau khi ta đã chuyển đổi tín hiệu đo thành tín hiệu đIện áp , nghĩa là mỗi
dịch chuyển 0,01 của đồng hồ so thành một chu kỳ tín hiệu sin . Cùng với việc
chuyển tín hiệu đo thành tín hiệu đIện áp ta sẽ biến tín hiệu đIện áp thành tín hiệu
đếm . Bộ đếm sẽ thực hiện phép đếm từng chu kỳ tín hiệu. Như vậy, nếu đồng hồ
dịch chuyển 0,01mm thì bộ đếm sẽ nhảy một đơn vị đếm. Để tín hiệu điện áp
chuyển thành tín hiệu đếm, ta cần phải chuyển đổi tín hiệu đIện áp thành tín hiệu
xung. Bộ đếm được thiết kế dựa trên cơ sở đếm sườn xung nên. Mỗi một chu kỳ
tín hiệu sẽ chỉ có một thời điểm xung lên do đó việc đếm xung sẽ không hề bị lỗi
trong cùng một chu kỳ.
Hình 3.1:Tín hiệu điện áp chuyển thành tín hiệu xung
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Quá trình tạo xung được biểu diễn dưới dạng sơ đồ mạch đIện như sau.
Hình III.2
IC TL 17339 là một bộ so sánh kiểu logic rất phù hợp với tín hiệu biến
thiên có chu kỳ, nó cho điện áp ra ở hai mức điện áp 0 và 5V tương ứng ở hai
trạng thái 0 va 1. Như vậy tại một thời điểm bất kỳ , tín hiệu điện áp sẽ ở một
trong hai trạng thái 0 va 1 va trạng thái ở điện áp ra của IC sẽ tương ứng là 0
hoặc 5V.
Nguyên lý tạo xung của IC như sau:
Hình 3.3:Nguyên lý tạo xung của ICTL
10K +5V
0V
104
10K
10K
+5V
IC TL 17339
Vtb
+5V
0 t
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Tín hiệu sin như hình vẽ ở trên đối xứng nhau qua đường đIện áp trung bình với
mức điện áp luôn ở Vtb. Khi biên dạng tín hiệu đều nhau thì ta coi mỗi một lần
điện áp tín hiệu đi qua mức điên áp Vtb đó là một lần tín hiệu chuyển trạng thái
thì bộ so sánh sẽ thực hiện bước nhẩy ( lật trạng thái) 0,1 và tín hiệu ra ở dạng
điện áp sẽ có các mức điện áp tương ứng là 0,5V. Một cách ngắn gọn để hiểu quá
trình tạo xung của IC như sau:
Hình 3.4: Sơ đồ thuật toán tạo xung bằng ICTL 17339
+. Vị trí (-) của bộ so sánh là vị trí mà tại đó ta đưa điện áp chuẩn đúng bằng điện
áp Vtb của tín hiệu bằng việc sử dụng một cầu trở chứ một biến trở điều chỉnh
như hình vẽ dưới đây:
Hình 3.5: sơ đồ thuật toán tạo xung bằngICTL17339
+. Điện trở hồi tiếp 1M giúp đẩy nhanh quá trình tạo xung bằng cách bù điện áp .
Bộ so sánh
+
-
Điện áp chuẩn để so
Điện áp vào thayđổi
Điện áp ra phụt thuộc trạng
V
OV
100K
+5V
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
+.Điện áp treo +5V làm cho xung ra luôn ổn định và đề phòng được sự sụt áp
+.Vị trí (+) của bộ so sánh là vị trí mà tại đó tín hiệu điện áp được cấp vào . Tín
hiệu điện áp này luôn thay đổi đều trên đường điện áp trung bình. Do đó, điện áp
chuẩn để so sánh trong IC chính là điện áp Vtb, diện áp ra sẽ tuỳ thuộc vào mức
trạng thái như sau:
Khi điện áp của tín hiệu bắt đầu thay đổi ( tăng ), giả sử lúc này điện áp đang
ở mức cực tiểu thì điện áp ra sẽ giữ nguyên ở mức trạng thái cho đến khi điện áp
của tín hiệu bắt đầu vượt qua ngưỡng của điện áp chuẩn thì điện áp ra của tín
hiệu sẽ chuyển trạng thái từ 0 đến 5V và sẽ giữ nguyên ở trạng thái đó cho đến
khi điện áp của tín hiệu lên đến cực đại rồi bắt đầu giảm đến mức điện áp Vtb thi
điện áp ra sẽ chuyển trạng thái từ 5V xuống 0V và sẽ giữ ở mức trạng thái đó cho
đến khi tín hiệu điện áp xuống cực tiểu và bắt đầu tăng lên đến mức điện áp 0V
thì tin hiệu đi hết một chu kỳ.
Hình 3.6 : Nguyên tắc tạo xung trong một chu kỳ
Nhận xét về phương pháp tạo xung bằng IC TL 17339.
0V
5V
Vtb
T
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
+Ưu điểm : Phương pháp tạo xung này có ưu điểm không phụ thuộc vào
độ lớn của biên độ tín hiệu, tín hiệu dù là nhỏ nhưng biến đổi đều và điện áp Vtb
=const thì cho dù sự biến thiên tín hiệu trong phạm vi ± 20mV ta vẫn đảm bảo
nhận được tín hiệu xung ra ứng với từng chu kỳ tín hiệu sin.
+ Nhược đIểm : Ta thấy rằng trong thực tế đIện áp trung bình của tín hiệu
sẽ không phảI là hằng số do đĩa chia độ không đều hay tâm quay của đĩa không
trùng với tâm quay của trục gá hoặc trong quá trình chuyển động đĩa bị đảo. Do
đIện áp so sánh khi ta đIều chỉnh là một hằng số trùng với đIện áp trung bình của
một hay một vàI chu kỳ của dãy tín hiệu đầu tiên, nếu vì một lý do nào đó, đường
đIện áp trung bình của tín hiệu thay đổi sẽ gây ra hiện tượng mất xung ảnh hưởng
đến sai số của phép đo.
II. Một số phương pháp tạo xung khác.
II.1. Phương pháp dùng Triger Smith.
a. Sơ đồ thuật toán.
+5V
15K
104
2μ out
in
TL 40106 BE
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Hình 3.7: Sơ đồ thuật toán tạo xung bằng Triger Smith
b.Nguyên lý tạo xung.
Tín hiệu sin được đI qua tụ để khử thành phần một chiều, sau đó được đI
qua một cầu trở để lấy ngưỡng tạo xung với mức đIện áp đặt ở đó thường từ 1,4
đến 1,7V.
Tín hiệu xung nhận được ở mức đIện áp là 0,5V.
c. Nhận xét.
Phương pháp dùng Triger có ưu đIểm là cấu tạo mạch đơn giản, linh kiện
ít
Nhược đIểm: Do dùng tụ để khử thành phần một chiều lẫn trong tín hiệu sin nên
phụ thuộc vào giá trị của tụ đIện, nếu dùng tụ nhỏ thì không lọc hết được thành
phần một chiều mặt khác nếu dùng tụ lớn quá thì khả năng phóng nạp sẽ chậm
và sẽ không phù hợp với tín hiệu biến đổi tức thời.
II.2. Phương pháp dùng TL 084.
a. Sơ đồ thuật toán.
1M
+12V
-12V
240
-12V
4,7M
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Hình 3.8: Sơ đồ thuật toán tạo xung bằng TL 084
b. Nguyên lý tạo xung.
c. Tín hiệu sin được qua cầu trở để đưa đIện áp trung bình về 0V, đIện áp chuẩn
dùng để so sánh trong IC là 0V. Tín hiệu xung ra là ± 12V.
c. Nhận xét
Ưu đIểm: Cho xung ra với mức đIện áp cao.
Nhược đIểm: Cần nhiều linh kiện và phảI sử dụng ba mức đIện áp 0, -12, +12V.
III. xử lý tín hiệu thuận nghịch.
Đối với bộ tạo góc, ta chỉ cần lấy một tín hiệu do chiều chuyển động của
trục bàn đo theo một chiều nhất định trong suốt quá trình đo. Đối với bộ phận đo
dịch chuyển dàI, đầu đo luôn tỳ trên bề mặt chi tiết do đó sẽ có sự biến thiên đầu
đo theo hai chiều trên cùng một phương ta gọi hai chiều chuyển dịch đó là chiều
thuận và chiều nghịch, mỗi chiều dịch chuyển được quyết định bởi một
phôtôdiod thu. Khi đặt cảm biến thu bằng hai phôtôdiod ta thu được hai tín hiệu
sin tính, hai tín hiệu này lệch nhau90 về pha, cùng biên độ và chu kỳ.
T
0 t
V
Vtb
Tín hiệu 1
Tín hiệu 2
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Hình 3.9: Hai tín hiệu sin lệch pha nhau
Hình 3.10: Hai tín hiệu xung lệch pha nhau
Khi đã có hai tín hiệu xung lệch pha nhau, ta phân biệt tin hiệu thuận va
tín hiệu nghịch trước khi đưa chúng vào một bộ đếm thuận nghịch, tức là bộ đếm
tự động cộng thêm hoặc trừ bớt lượng gia tăng đường dịch chuyển tuỳ thuộc
chiều đếm . Khi đưa tín hiệu vào một bộ đếm ( theo phương pháp đếm sườn xung
) thì mỗi lần có sườn xung đI lên, bộ đếm sẽ nhảy một đơn vị . Tuỳ thuộc vào
chiều dịch chuyển mà giá trị đếm sẽ tăng hoặc giảm trong suốt quá trình đo.
IV. Bộ chỉ thị bằngLED 7 thanh.
IV.1.Nguyên lý.
T
Tín hiệu xung thứ nhất
Tín hiệu xung thứ hai
BĐ X
GM
MH
Bộ chỉ thị số
U vào
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Hình 3.11: Quá trình đếm xung
Tín hiệu đo sau khi khuyếch đạI được đưa vào bộ tạo xung, biến đổi xung
sin thành xung vuông. Xung này được đưa vào bộ não hoá rồi đưa vào bộ giảI mã
rồi đưa ra bộ hiện thị số cho ta số xung vuông. Cả ba khâu Mã hoá- giảI mã-hiển
thị số cấu tạo nên bộ chỉ thị số.
IV.2.Mã số.
Mã số là những kí hiệu về một tập hợp số, mã từ tổ hợp của các kí hiệu mà
ta có thể đọc được bất kì số nào. Trong kĩ thuật ta thường sử dụng mã cơ số 2
hoặc mã cơ số 2-10.
IV.3.Thiết bị hiện số.
Các thiết bị hiện số quang học khác nhauví dụ như các bộ hiện số bằng
đèn sợi đốt, đèn đIện tích ( đèn khí ), LED, tinh thể lỏng. Nhưng phổ biến hơn cả
là các bộ hiện số bằng LED 7 thanh bởi vì chúng phù hợp với các vi mạch TTL
và tin cậy hơn cả.
a
bf
e c
d
a
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Hình 3.12: Cấu tạo của LED 7 thanh
IV.4. Bộ giải mã.
Như ta đã nói ở trên thì trong các thiết bị kĩ thuật thường sử dụng mã cơ
số 2 hoặc mã cơ số 2-10. Nhưng trong thực tế ta chỉ quen dùng mã cơ số 10 mà
thôi. Do đó để đọc được thông tin đo thể hiện ra bên ngoàI ta phảI biến đỏi mã cơ
số 2 hoặc cơ số 2-10 về cơ số 10. Tức là thể hiện ra bằng các con số của hệ đếm
thập phân do đó thiết bị làm nhiệm vụ này được gọi là bộ giảI mã.
Các mạch giảI mã là một hệ tạo hàm có nhiều đầu vào và nhiều đầu ra.
Hình 3.13: Quá trình giải mã
Các đầu vào Ai là các đầu vào địa chỉ.
Chức năng là ứng với một tổ hợp mã ở đầu vào thì có một hoặc một số
logic đầu ra bằng “1” còn lạI là có mưc “0”.
Bộ
giải
mã 7
thanh
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
Bảng chân lý
Số thập
phân
Mã vào BCD Hàm ra
D C B A a b c d e f g
0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0
1 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0
2 0 0 1 0 1 1 0 1 1 0 1
3 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 1
4 0 1 0 0 0 1 1 0 0 1 1
5 0 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1
6 0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1
7 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0
8 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1
9 1 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1
Các bộ giảI mã 7 thanh được chế tạo dưới dạng vi mạch kiểu 4543B
hoặc SN74247 có các đầu ra hở cực góp. Nó được dùng để đIều khiển bộ chỉ thị
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
14 13 12 11 10 9 8
+5v in4+ in4- out4 out3 in3+ in3-
in1- in1+ out1 out2 in2 in2- ov
1 2 3 4 5 6 7
14 13 12 11 10 9 8
out4 in4- in4+ +12v in3+ in3- out3
out1- in1- in1+ 12v in2+ in2- out2
1 2 3 4 5 6 7
14 13 12 11 10 9 8
out3 out4 ov in4+ in4- in3+ in3-
out1- out1 +5v in2 in2 in4- in4+
1 2 3 4 5 6 7
14 13 12 11 10 9 8
+5v in4 out4 in5 out5 in6 out6
in4 out4 in2 out2 in3 out3 ov
1 2 3 4 5 6 7
TL 4011 BE TL 084
TL 17339 CD 40106 BE
LED có chung anốt +5V để đảm bảo dòng anốt mong muốn ( 5÷20 )mA thì phảI
cần thêm 7 đIện trở bên ngoàI, giá trị đIện trở vào khoảng ( 270÷560 )Ω
IV.5. Sơ đồ chân của các IC trong bộ xử lí tín hiệu.
16 15 14 13 12 11 10 9
+V cc g f e d c b a
1 2 3 4 5 6 7 8
LĐ C B D A Ph Si -
4543B
Đồ án tốt nghiệp
Đo biên dạng chi tiết tròn
CHƯƠNG IV
PHẦN MỀM ĐO LƯỜNG VÀ ĐIỀU KHIỂN TRÊN MÁY ĐO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a3.PDF