Dò xoang bì/ nang bì ở trẻ em
BÀN LUẬN
Bệnh lí dò xoang bì chưa được chú ý nhiều
bởi các bác sĩ nhi khoa, sản khoa và ngoại thần
kinh nhi. Do đó tỉ lệ bỏ sót, chẩn đoán trễ sau 3
tháng tuổi còn rất cao khoảng 70%. Trong giai
đoạn sớm sau sanh thường trẻ không có biểu
hiện thần kinh gì ngoài những dấu hiệu bất
thường trên da. Việc chú ý những hố lõm trên
da, đặc biệt là hố lõm kích thước lớn > 5 mm
nằm trên nếp gian mông và có kèm nhiều bất
thường khác như có nhiều lông, dịch tiết, mủ, u
máu dưới da. Chỉ định chụp cộng hưởng từ là
tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác định dò xoang bì
và những tổn thương phối hợp nếu có. Siêu âm
có thể được dùng để tầm soát ở trẻ < 3 tháng nếu
có nghi ngờ. Bệnh sử viêm màng não tái phát
nhiều lần không rõ nguyên nhân cũng là một
trong những dấu hiệu nghi ngờ.
Phẫu thuật bóc trọn khối dò xoang bì / u bì là
chọn lựa tốt nhất. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp không phải lúc nào cũng có thể thực
hiện được nếu khối u bì dính nhiều với các cấu
trúc thần kinh – mạch máu quan trọng, việc cố
gắng bóc tách trọn khối có thể gây tai biến sau
mổ cao. Trong trường hợp dò xoang bì bị nhiễm
khuẩn hoặc có áp xe thường gây phản ứng viêm
dày dính các cấu trúc xung quanh nên không
nên cố gắng bóc tách bao u bì hay bao áp xe. Tỉ lệ
cấy vi khuẩn dương tính thấp khoảng 50%,
thường gặp là Staphylococcus aureus và E Coli.
Kháng sinh đường tĩnh mạch kéo dài 4 – 6 tuần
sau mổ trong trường hợp xoang bì nhiễm khuẩn.
Phẫu thuật sớm trong những tháng đầu sau
sanh cho thấy tỉ lệ khiếm khuyết thần kinh rất
thấp, thậm chí là không có khiếm khuyết thần
kinh và phẫu thuật trước khi dò xoang bì bị
nhiễm khuẩn có tiên lượng rất tốt trong khi nếu
đã bị nhiễm khuẩn thường để lại di chứng thần
kinh nghiêm trọng. Dò xoang bì vùng sọ não
thường khó được phát hiện sớm, thường khi
bệnh nhân đã có triệu chứng thần kinh hoặc bị
nhiễm khuẩn mới nhập viện.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dò xoang bì/ nang bì ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014
134
DÒ XOANG BÌ/ NANG BÌ Ở TRẺ EM
Đặng Đỗ Thanh Cần*
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh hiệu quả phẫu thuật trên bệnh lí dò xoang bì / u bì ở trẻ em trên hai nhóm mổ sớm trước
khi có biến chứng nhiễm khuẩn và mổ trễ sau khi bị nhiễm khuẩn. Từ đó, rút ra kết luận việc phát hiện bệnh sớm
và phẫu thuật kịp thời giúp cải thiện tiên lượng bệnh nhân.
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thu thập và trình bày những ca phẫu thuật dò xoang bì /u bì vùng
cột sống và não tại khoa chúng tôi từ tháng 06 năm 2012 đến tháng 06năm 2014. Tất cả các dữ kiện về lâm sàng,
hình ảnh học, kết quả phẫu thuật được phân tích với phần mềm SPSS phiên bản 19.0.
Kết quả: Có 22 trường hợp BN bị bệnh lí dò xoang bì / u bì cả cột sống và sọ não được thống kê. Trong đó,
tỉ lệ bệnh lí tập trung ở vùng thắt lưng cùng gặp nhiều nhất với 85%, còn lại 15% ở vùng sọ não. Tuổi trung
bình 12,8 tháng (0,5 – 60 tháng). Tỉ lệ nam / nữ là 2/3. Triệu chứng khiến bệnh nhân nhập viện chỉ có tổn
thương trên da đơn thuần 29,9%, nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân 20%, khiếm khuyết thần kinh là 61,8%.
Sự khác biệt rất lớn về tỉ lệ bị tổn thương thần kinh nếu phát hiện trước 1 tháng tuổi 4,3% so với sau 12 tháng
tuổi là 43,2%, trước khi bị nhiễm khuẩn 14,5% so với sau khi bị nhiễm khuẩn 91,4%.
Kết luận: Bệnh lí dò xoang bì / u bì khá phổ biến ở trẻ em. Việc phát hiện bệnh rất sớm ngay từ sau sanh
hoặc những tháng đầu sau sanh rất quan trọng. Phẫu thuật cắt toàn bộ đường dò và nang bì là điều trị triệt
để.Bệnh tiên lượng tốt nếu được mổ sớm nhất có thể trước khi bị nhiễm khuẩn và có biến chứng thần kinh.
Từ khoá: Dò xoang bì, nang bì, u bì.
ABSTRACT
DERMAL SINUS TRACT / DERMOID CYST IN CHILDREN
Dang Do Thanh CanDiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 6 - 2014: 134 - 137
Objective: To compare the results of early and late surgery that is before and after complicated dermal sinus
tract. The outcome of the patient will be improved dramatically by early diagnosis and resection of these lesions.
Methods: We collected and presented all cases of spinal and cranial dermal sinus tract /dermoid cyst in our
department from June 2012 to June 2014. We surveyed all consecutive profiles with preoperativeclinical signs,
images and post-op results with statistic sofware SPSS version 19.0.
Results: There are 22 patients suffered from dermal sinus tract and dermoid cyst in both spine and cranium.
The lesions are predominant in lumbosacral region with 85% and 15% in cranium. The age of the patients are
range from 0,5 to 60 months with medium 12.8 months. Male/female is 2/3. The chief signs and symptoms are
just only skin stigmata 29.9%, local infection and meningitis 20%, neurological deficits 61.8%. The outcome of
the patients is very different between early and late diagnosis 4.3% versus 43.2%, before and after infected
complication 14.5% versus 91.4%.
Conclusions: The dermal sinus tract /dermoid cyst is rather common in children. The importance of early
diagnosis in neonates is determined. The best treatment is en bloc removal of all dermal sinus tract and dermoid
cyst. The early operation as soon as possible before any infected and/or neurological deficits complication will get
the better outcome.
Key words: Dermal sinus tract, dermoid cyst, dermoid tumor.
.
* Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: Bs. Đặng Đỗ Thanh Cần, ĐT: 0919168345, Email: drthanhcan@gmail.com.
Y Học TP.Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
135
MỞ ĐẦU
Dò xoang bì được mô tả là một đường dò
được lót bởi biểu mô gai như biểu mô bề mặt da.
Đôi khi trong đường dò phình to một vài đoạn
tạo thành nang bì chứa các tế bào bong tróc của
biểu mô xoang bì, chất keratin, các cấu trúc phần
phụ của da như tóc, chất bã.Nguyên nhân hình
thành xoang bì được cho là do tự tách không
hoàn toàn của biểu mô da và biểu mô thần kinh
từ ngoại bì phôi trong giai đoạn tạo ống thần
kinh ở tuần thứ 3 của phôi thai. Bệnh có thể xuất
hiện bất kì vị trí nào dọc theo trục ống thần kinh.
Tuy nhiên, vị trí phổ biến nhất là ở hai đầu của
ống thần kinh vùng thắt lưng cùng và sọ não.
Dò xoang bì cột sống chiếm khoảng 85%, có thể
biểu hiện bằng một cái hố lỏm nhỏ trên da, kích
thước 1 – 2 mm, có hoặc không có kèm theo
lông. Bề mặt da xung quanh hố lõm này có thể
bình thường nhưng đôi khi những vết thay đổi
sắc tố, u máu. Đôi khi hố lõm này bị kéo dãn
hoặc di lệch sang bên do có một khối tổn thương
dưới da kèm theo. Vị trí hố lõm trường nằm trên
mỏm cụt, đặc biệt là nằm trên nếp gian mông để
phân biệt với hố lỏm của mỏm cụt là một dạng
biến thể nhưng không kèm theo dò xoang bì.
Đường dò luôn bắt đầu từ một diểm trên bề mặt
da đi vào trong xuyên qua lớp cân cơ cạnh sống,
qua khoảng liên gai giữa hai đốt sống bình
thường hoặc có kèm theo tật cột sống chẻ đôi,
sau đó có thể dừng lại ở ngoài màng cứng tuỷ
hoặc tiếp tục xuyên qua màng cứng tuỷ đi vào
trong vùng chóp tuỷ và nội tuỷ. Sau đó nó tiếp
tục đi hướng lên trên và có thể kéo dài đến hành
tuỷ. Trên đường đi của nó có thể phình to ra ở
bất cứ điểm nào tạo thành những “khối u” gọi là
nang bì (nếu chứa các phần phụ của da) hoặc
nang thượng bì (nếu chỉ chứa keratin, tế bào
biểu mô, không có lông và chất bã). Những nang
bì hay nang thượng bì trong tuỷ sống nếu chưa
nhiễm khuẩn sẽ biểu hiện như một u tuỷ với
khiếm khuyết thần kinh tiến triển và rối loạn cơ
vòng. Nếu xoang bì phát hiện trễ bị biến chứng
nhiễm khuẩn thường tạo thanh áp xe nội tuỷ kéo
dài và thường để lại di chứng thần kinh nặng nề
.
Hình 1: Dò xoang bì/u bì cột sống trên hình MRI và phẫu thuật.
Dò xoang bì vùng nọ não chiếm khoảng
15%, thường tập trung ở vùng tiếp hợp sàn sọ
trước (vùng mũi – trán) và vùng chẩm. Hố lõm
trên bề mặt da đôi khi dễ nhận thấy và có tiết
dịch, mủ nhưng đôi khi khó nhận biết vì có tóc
che lấp nên dễ bỏ sót. Xoang bì có thể dò vào
trong sọ, trong não và thường tạo thanh những
nang bì trong sọ như một khối u não. Và
những nang này có thể gây viêm màng não vô
khuẩn hay nhiễm khuẩn hoặc áp xe não.
Những trường hợp nang bì vùng hố sau rất
nguy hiểm có thể gây dãn não thất cấp tính,
tăng áp lực nội sọ, tụt hạnh nhân tiểu não,
thậm chí gây tử vong.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014
136
Hình 2: U bì sọ não vùng thóp trước trên hình CT
scan và phẫu thuật.
Mục tiêu nghiên cứu
So sánh hiệu quả phẫu thuật trên bệnh lí dò
xoang bì/u bì ở trẻ em trên hai nhóm mổ sớm
trước khi có biến chứng nhiễm khuẩn và mổ trễ
sau khi bị nhiễm khuẩn.Từ đó, rút ra kết luận
việc phát hiện bệnh sớm và phẫu thuật kịp thời
giúp cải thiện tiên lượng bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu 22 hồ sơ đã
được chẩn đoán dò xoang bì/u bì tại bệnh viện
Nhi Đồng 2 từ tháng 06/2012 đến tháng 6/2014.
Các dữ kiện lâm sàng, cận lâm sàng được thống
kê trên phần mềm SPSS 19.0.
KẾT QUẢ
Giới tính
Tỉ lệ nam/nữ là 2/3.Cho thấy bệnh hơi có
khuynh hướng biểu hiện ở bé gái.
Tuổi
Phân bố từ 0,5 tháng đến 60 tháng tuổi,
trung bình là 12,8 tháng tuổi.
Vị trí
Phân bố tập trung ở vùng thắt lung cùng là
85%, chỉ có 15% ở vùng sọ não.
Bảng 1. Tổn thương phối hợp.
Tổn thương phối hợp Tỉ lệ (%)
Dò xoang bì 75%
Nang bì / nang thượng bì 47,
U mỡ chóp tuỷ 9,5
Rỗng tuỷ 9,5
Tuỷ bám thấp 75
Dị dạng mạch máu tuỷ 4,8
Bảng 2. Triệu chứng nhập viện.
Triệu chứng Tỉ lệ (%)
Tổn thương da đơn thuần 29
Viêm màng não tái phát không rõ NN 14,4
Nhiễm khuẩn tại chỗ 9,6
Khiếm khuyết thần kinh 61,8
Bảng 3. Tổn thương thần kinh.
Tổn thương thần kinh Tỉ lệ (%)
Liệt hai chi dưới 23,8
Liệt tứ chi 9,5
Rối loạn cơ vòng 19
Ngưng thở 9,5
Bảng 4. Dấu hiệu trên da
Dấu hiệu trên da Tỉ lệ (%)
Hố lõm 66,7
U 14,3
Khối u dưới da 9,4
Tiết dịch, mủ 4,8
Áp xe dưới da 4,8
Bảng 5. Tương quan giữa tuổi và tỉ lệ nhiễm khuẩn.
Tuổi Tỉ lệ (%) Tỉ lệ nhiễm khuẩn (%)
< 1 tháng 9,5 0
< 3 tháng 29,5 0
< 12 tháng 47,5 4,8
> 12 tháng 52,5 28,8
Bảng 6. Tương quan giữa tuổi và khiếm khuyết thần
kinh
Tuổi Tỉ lệ (%) Tỉ lệ khiếm khuyết
thần kinh (%)
< 1 tháng 9,5 4,8
< 3 tháng 29,5 14,5
< 12 tháng 47,5 24
> 12 tháng 52,5 43,2
Kết quả sau mổ
Chúng tôi có 22 trường hợp được phẫu thuật
bóc tách lấy đường dò xoang bì và u bì. Trong
đó có 7 trường hợp bị nhiễm trùng hoặc tại chỗ
hoặc có áp xe nội tuỷ. Có đến 5 trường hợp
không thể phẫu thuật cắt bỏ triệt để vì mô viêm
Y Học TP.Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
137
gây dày dính toàn bộ chùm đuôi ngựa. Chúng
tôi quyết định lấy bán phần xoang bì, lấy phần u
bì trong bao, rửa sạch mủ, không cố gắng bóc
tách lấy hết bao u do nguy cơ tổn thương thần
kinh sau mổ. Có một trường hợp tử vong do
xoang bì vùng hố sau nhiễm khuẩn gây tụt hạnh
nhân tiểu não và một trường hợp tử vong sau
mổ áp xe toàn bộ tuỷ bệnh nhân thở máy kéo
dài, nhiễm khuẩn bệnh viện. Tỉ lệ phục hồi sau
mổ trong nhóm bị nhiễm khuẩn về khiếm
khuyết vận động là 72%, về rối loạn cơ vòng
48%. Tỉ lệ phục hồi rất cao chủ yếu trong nhóm
có u bì nhưng chưa bị nhiễm khuẩn.
BÀN LUẬN
Bệnh lí dò xoang bì chưa được chú ý nhiều
bởi các bác sĩ nhi khoa, sản khoa và ngoại thần
kinh nhi. Do đó tỉ lệ bỏ sót, chẩn đoán trễ sau 3
tháng tuổi còn rất cao khoảng 70%. Trong giai
đoạn sớm sau sanh thường trẻ không có biểu
hiện thần kinh gì ngoài những dấu hiệu bất
thường trên da. Việc chú ý những hố lõm trên
da, đặc biệt là hố lõm kích thước lớn > 5 mm
nằm trên nếp gian mông và có kèm nhiều bất
thường khác như có nhiều lông, dịch tiết, mủ, u
máu dưới da. Chỉ định chụp cộng hưởng từ là
tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác định dò xoang bì
và những tổn thương phối hợp nếu có. Siêu âm
có thể được dùng để tầm soát ở trẻ < 3 tháng nếu
có nghi ngờ. Bệnh sử viêm màng não tái phát
nhiều lần không rõ nguyên nhân cũng là một
trong những dấu hiệu nghi ngờ.
Phẫu thuật bóc trọn khối dò xoang bì / u bì là
chọn lựa tốt nhất. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp không phải lúc nào cũng có thể thực
hiện được nếu khối u bì dính nhiều với các cấu
trúc thần kinh – mạch máu quan trọng, việc cố
gắng bóc tách trọn khối có thể gây tai biến sau
mổ cao. Trong trường hợp dò xoang bì bị nhiễm
khuẩn hoặc có áp xe thường gây phản ứng viêm
dày dính các cấu trúc xung quanh nên không
nên cố gắng bóc tách bao u bì hay bao áp xe. Tỉ lệ
cấy vi khuẩn dương tính thấp khoảng 50%,
thường gặp là Staphylococcus aureus và E Coli.
Kháng sinh đường tĩnh mạch kéo dài 4 – 6 tuần
sau mổ trong trường hợp xoang bì nhiễm khuẩn.
Phẫu thuật sớm trong những tháng đầu sau
sanh cho thấy tỉ lệ khiếm khuyết thần kinh rất
thấp, thậm chí là không có khiếm khuyết thần
kinh và phẫu thuật trước khi dò xoang bì bị
nhiễm khuẩn có tiên lượng rất tốt trong khi nếu
đã bị nhiễm khuẩn thường để lại di chứng thần
kinh nghiêm trọng. Dò xoang bì vùng sọ não
thường khó được phát hiện sớm, thường khi
bệnh nhân đã có triệu chứng thần kinh hoặc bị
nhiễm khuẩn mới nhập viện.
KẾT LUẬN
Bệnh lí dò xoang bì /u bì khá phổ biến ở trẻ
em. Việc phát hiện bệnh rất sớm ngay từ sau
sanh hoặc những tháng đầu sau sanh rất quan
trọng. Phẫu thuật cắt toàn bộ đường dò và nang
bì là điều trị triệt để. Bệnh tiên lượng tốt nếu
được mổ sớm nhất có thể trước khi bị nhiễm
khuẩn và có biến chứng thần kinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Greenberg M (2010), Dermal sinus. Hand book of
Neurosurgery, 7th edition, pp 252 – 253.
2. Holly A. Zywick, Curtis J. Rozelle (2011), Sacral dimples.
Pediatric in review 32:pp 109.
Ngày nhận bài báo 12-10-2014.
Ngày phản biệnđánh giá bài báo 14-10-2014.
Ngày bài báo được đăng: 14-11-2014.
Y Học TP.Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
129
THE USE OF THE PAVLIK HARNESS THIGH FRACTURES IN INFANTS UNDER 6 MONTHS OF AGE 114
Le Thi Dao, Nguyen Thi Ngoc Nga, Kieu Thi Thu Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 6 - 2014: 114 - 117
114
PANCREATIC TUMOR IN CHILDREN 118
Dinh Viet Hung, Vu Minh Truong, Phan Ngoc Duy Can,Nguyen Huu Dung, Dao Trung Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi
Minh * Vol. 18 - No 6 - 2014: 118 - 121 118
TRICHOBEZOARS IN CHILDREN: THREE CASE REPORTS AND LITERATURE REVIEW 122
Nguyen Huu Chi, Le Uyen Phuong, Nguyen Phuc Thinh, Nguyen Tien Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 -
No 6 - 2014: 122 - 126 122
THE CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC POLYTRAUMA AT THE CHILDREN’S HOSPITAL 2 HO CHI MINH
CITY 2012-2014 127
Nguyen ThiHoa ,Doan Thi Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 6 - 2014: 127 - 133 127
DERMAL SINUS TRACT / DERMOID CYST IN CHILDREN 134
Dang Do Thanh Can Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 6 - 2014: 134 - 137 134
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_xoang_bi_nang_bi_o_tre_em.pdf