Độc Học Môi Trường và sức khỏe con người

Năm 1950 tại Poza Rica, thuộc Mêxico, một thành phốcó 22000 người, cách thành phốMêxico 210 km vềphía Đông Bắc. Thời đó Poza Rica là trung tâm sản xuất dầu lớn nhất Mêxico, là một địa điểm đặt một sốgiàn khai thác dầu mỏvà cảmột nhà máy sản xuất sulphur. Vào mõt buổi sáng sớm, cột lửa đốt khí thải đã không hoạt động và dẫn tới việc một sốlượng lớn hydro sunphat chưa được đốt cháy đã thoát ra ngoài không khí. Khí này được trợgiúp bởi gió nhẹbuổi sáng và nhiệt độthấp đã bay tới khu vực cưdân gần nhà máy. Trong vòng ba giờ, 320 người đã phải vào bệnh viện và 22 người đã chết. Triệu chứng phổbiến nhất là mất khảnăng nhận biết mùi. Hơn một nửa sốbệnh nhân cơquan khứu giác mất hiệu lực, nều người khác mắc chứng khó thở, đau mắt và 9 người bịbệnh phù phổi, 4 trong số320 nạn nhân đã mắc bệnh động kinh, hỏng thính giác

pdf161 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2996 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Độc Học Môi Trường và sức khỏe con người, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống quan trắc phải quan sát được những dầu hiệu lạ tác động đến những loài cá sinh sống ở đây. Quy đó đưa ra những kiến nghị kịp thời tiếp tục cho phép hoặc phải chấm dứt những hoạt động gây ra những tác động nói trên. Những thử nghiệm này gọi là những thử nghiệm quan trắc chất lượng nước chảy trên sông. e) Nghiên cứu để thiết lập tiêu chuẩn môi trường Có rất nhiều các độc chất xuất hiện trong môi trường nước, đó là do hậu quả của các hoạt động công, nông nghiệp và nước thải sinh hoạt. Những hóa chất này lưu lại trong hệ sinh thái thủy sinh với những chu kỳ rất dài, thậm chí đôi khi tồn tại vĩnh cửu. Đối với những chất này cần nhiều thông tin để đánh giá độ nguy hại, để thiết lập tiêu chuẩn cho phép trong môi trường nước. Bản chất và quy mô của những thử nghiệm kèm theo phụ thuộc vào bản chất hóa học của tác nhân và mức độ gây rủi ro 126 của nó. Quy trình thử nghiệm phải đưa ra những thông tin có thể được diễn tả như là phép thử nghiệm để thiết lập tiêu chuẩn chất lượng nước. Những thử nghiệm này thường phức tạp, phai được tiến hành trong nhiều khoảng thời gian và trên hàng loạt các loài khác nhau v.v... Bảng 11. Khả năng áp dụng và nội dung thông tin của các kiểu thử nghiệm tiến hành trên các mức độ khác nhau trong độc học Trên một loài Trên một quần xã Hệ sinh thái đối chứng Nghiê n cứu trên thực tên a) Sơ bộ kiểm tra độc tính của hóa chất; + ± - - bị Quan trắc độc tính sự phát tán ô nhiễm của chất thải hay của các nơi chôn chất thải; + ± - - c) Quan trắc chất lượng môi trường với các mục đích về luật pháp; ± - - + di Đánh giá độ nhạy của môi trường tự nhiên đối với các chất hóa học; ± + + - 127 e) Nghiên cứu để thiết lập tiêu chuẩn môi trường; ± + + ± Ký hiệu + nghĩa là tính tích cực. - nghĩa là tính tiêu cực;± nghĩa là trung bình hoặc vấn đề đang còn được tranh cãi. Các phương pháp và cách quản lý dữ liệu trong độc học sinh thái Các quy trình thử nghiệm độc chất học với cá hay với những loài động vật thủy sinh được thiết lập rất rõ ràng, đôi khi đã được chuẩn hóa, sau đây là những điều hướng dẫn chính: - Làm một dãy các thử nghiệm với những chất gây độc khác nhau - Thí nghiệm trên từng nhóm sinh vật, thường với một si lượng bằng nhau trong mỗi bể thí nghiệm - Quan sát tỷ lệ chết hoặc các tác hại khác xảy ra trong quá trình tiếp xúc với độc chất - Kết quả cuối cùng được biểu diễn như nồng độ gây hại, gây chết đối với sinh vật Quy trình tương tự cũng được áp dụng cho các động vật trên hệ sinh thái cạn. Đồ thị độc tính đặc trưng được vẽ ở hình sau. Độ dốc của đồ thị chỉ ra tốc độ của quá trình giải độc. 128 Hình 18. ước đoán nồng độ gây chết cho một thời gian tiếp xúc nhất định; A. B. C là các loại hóa chất khác nhau Nếu như việc quan sát các hiệu ứng được dựa trên mối quan hệ với thời gian, đồ thị kết quả được chỉ ra trên hình 20 và còn có thể xử lý bằng cách lấy thời gian có tác động đến 50% sinh vật thí nghiệm tương quan với loa của nồng độ. Hình 19. Ước tính thời gian trung bình gây chết tại 129 các nồng độ khác nhau đối với các loại hóa chất (l,2,3,4,5) Các chỉ số chất lượng thường được sử dụng trong độc học bao gồm: LD50 (Lethal dose 50%)- Là liều lượng cửa hóa chất gây chết 50% sinh vật thí nghiệm. LC50 (Lethal concentration 50%)- giá trị dùng khi tiếp xúc với hóa chất của sinh vật thí nghiệm không ra' đường miệng và tiêu hóa mà chúng được tiếp xúc qua các đường khác như nước và không khí.. Nếu như điểm cuối của tác động không phải là các chất mà là các tác động sinh học khác thì ta sử dụng giá trị ED50 (effective dose) hay EC50 (effective concentration). Nếu như thời gian là một thành phần quan trọng của tiếp xúc thì nó phải được chỉ ra rất rõ ràng. Ví dụ như LC50 24h là nồng độ gây chết 50 % số sinh vật thí nghiệm sau 24 giờ. LT50 (lethal thực 50%) là một cách đề đo khoảng thời gian cần thiết để gây chết cho 50% sinh vật thí nghiệm. 130 Chương VII ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẤT NGUY HẠI TỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI 7.1. MỘT SỐ BỆNH DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 7.1.1. Bệnh phổi Bệnh nhiễm bụi phổi silic Những công việc có thể gây bệnh là tất cả mọi công việc có tiếp xúc với bụi silic tự do như: • Các hoạt động khai thác khoáng sản hoặc đá có chứa silic tự do. • Sản xuất và sử dụng các loại đá mài, bột đánh bóng và các sản phẩm khác có chứa silic tự do. • Chế biến chất carborundun, chế tạo thủy tinh, đồ sành sứ, các đổ gốm khác, gạch chịu lửa. • Công việc đúc có tiếp xúc với bụi cát (khuôn mẫu, làm sạch vật đúc ) • Các công việc mài, đánh bóng, rửa khô bằng đá mài có chứa silic tự do. Bệnh bụi phổi silic là bệnh không hồi phục. Bệnh bụi phổisilic làm giảm tuổi thọ người bệnh, tử vong hay xảy ra trong tuổi 40 - 50, sau các biến chứng như phế quản - phế viêm, suy tim phải - lao phối hợp. Khi tiếp xúc với bụi có nồng độ và hàm lượng silic tự do cao, thời gian tiếp xúc liên tục kéo dài, bệnh tiến triển nhanh từ vài tháng đến vài năm, nhất là ở người trẻ, làm nghề phun cát, nghiền khoáng sản (thạch anh...). 131 Bệnh bụi phổi ở công nhân mỏ than Ở các mỏ than, người thợ phải hít thở không khí có bụi than, bụi sắt... dẫn đến bệnh bụi phổi của công nhân mỏ than. Một số lượng lớn bụi than do công nhân bị bệnh được thở hít vào phổi, lắng đọng xung quanh các phế quản nhỏ và các động mạch phổi nhỏ đi kèm tạo thành những ổ bụi nhỏ. Bệnh bụi phổi nhiễm bụi amiăng (abestos) Amiăng được trộn với nhiều sản phẩm như xi măng, cao su, chất dẻo... để làm thay đổi tính chất cơ lý của sản phẩm có lợi cho tiêu dùng. Amiăng còn dùng để dệt vải, may áo cách nhiệt, làm thảm chông lửa cách nhiệt, làm thùng cách nhiệt dùng cho nồi hơi, lò nung, làm vật liệu cách âm, làm ngói amiăng - xi măng, làm má phanh ô tô... Atbet hay amiăng kép Ca và Mg, ở dạng sợi trong thiên nhiên. Có hai loại amiáng chính là serpentin và amphibol. Loại phổ biến nhất là chrysoltil (90% sản lượng trên thế giới). Còn crocidolit là loại đặc biệt hay gây ung thư hơn cả Nhóm amphibol 1 Crocidolit (amiăng xanh) 2. Amosit 3. Anthophylit 4. Tremolit 5. Actinolit Nhóm serpentin Chrysoltil (amiăng trắng) Các thể loại bệnh -Thể xơ hóa phổi - Thể có tổn thương màng phổi lành tính 132 -U ác tính - Chai da Bệnh bụi phổi - bông (Byssinosis) Công việc có thể gây bệnh: L ao động tiếp xúc với bụi bông, trong việc xé bông, chải thô, làm sợi, bốc sợi, quấn sợi, dệt vải, thu hoạch bông, tẽ hạt lấy bông Những người tiếp xúc với bụi bông trong nhiều năm đã có những triệu chứng bệnh đặc trưng, sự giảm dung tích hô hấp không hồi phục được... Trong số các chất gây co thắt phế quản có trong bụi bông hay những chất làm co thắt các phế quản nhỏ bằng sự co cơ hay do phù nề niêm mạc đường hô hấp... Một số nước đề nghị lấy trị số lmg/ma làm ngưỡng tối đa cho phép nối với bụi bông. 7.1.2. Bệnh xạm da Những công việc có thề gây bệnh: tiếp xúc với dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, dầu xăng, benzen, parafin, luyện cốc, nhựa than, acridin, anthracen, nhựa đường, creosot, hơi hydrocarbon, bạc, chì, bức xạ ton hóa hợp chất lưu huỳnh, phenol, than đen, sa thạch, sản xuất cao su. Bệnh thường gặp trong các ngành công' nghiệp như hóa dầu, luyện than, tẩm gỗ, ra nhựa đường, lái tàu, luyện kim, phim ảnh, nhựa, bụi thực vật, hóa chất, cao su,... Bệnh xạm da tuy không gây chết người cấp tính nhưng làm sức khoẻ suy giảm, kiệt quệ, năng suất lao đông giảm sút mặt khác, bệnh thường phát ở các vùng da hở như tay, cổ, mặt làm ảnh hưởng đến nhan sắc thẩm mỹ, nhất là đối với nam nữ thanh niên. Đây không chỉ là vấn đề sức khoẻ mà còn là vấn đề xã hội cần được quan tâm. Biện pháp khắc phục 133 - Thay đổi nguyên liệu hoặc công việc để tránh tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh. -Cải thiện điều kiện môi trường làm việc như thông gió, hút bụi, hơi khí độc, khép kín dây chuyền sản xuất, tránh đổ vãi dây dính, dầu mỡ, bụi than,. . . - Trang bị đầy đủ và sử dụng có hiệu quả các phương tiện phòng hộ lao động. Hạn chế, tránh tiếp xúc với nắng như thay đổi giờ làm việc hợp lý, làm lều che chắn nắng cho người lao động khi làm việc ngoài trời. 7.1.3. Bệnh nhiễm độc benzen và đồng đẳng (Toluen, Xylen) Những công việc có thể gây bệnh: tất cả mọi công việc có liên quan tới benzen và đồng đẳng của benzen • Khai thác, chế biến, tinh luyện các hợp chất benzen và đồng đẳng của benzen. • Điều chế dẫn suất từ các hợp chất benzen và đồng đẳng của benzen. • Cất các chất béo, tẩy mỡ ở xương, da, sợi, vải, len, dạ. ljau khô, tẩy mỡ các tấm kim loại và tất cả các dụng cụ có bám bẩn chất mỡ. • Điều chế các dung môi hòa tan cao sút thao tác và sử dụng các dung môi đó, tất cả mọi việc sử dụng các dẫn suất và các chất thay thế nó làm chất hòa tan cao su • Pha chế và sử dụng vecni, sơn, men, ma tít, mực in, các chất bảo quản có benzen; chế tạo da mềm. • Hổ sợi bằng sản phẩm chứa benzen. • Sử dụng benzen làm chất hòa tan nhựa thiên nhiên và tổng hợp. • Dùng benzen để tách nước trong rượu cồn, trong 134 các chất lỏng và chất đặc khác. • Dùng benzen làm chất biến dạng. • Pha chế và sử dụng những nhiên liệu có benzen và đồng đẳng của nó... • Nồng độ tối đa cho phép ở môi trường lao động, theo Việt Nam là 0,05 mg/l, theo Liên Xô cũ là 0,02 mg/l, theo Uruguay là 1 mg/l. Đây là một bệnh nguy hiểm vì dù ngừng tiếp xúc, bệnh vẫn không loại trừ được do có lượng benzen tích lũy ở các tổ chức nhiều mỡ, nhất là ở tủy xương. Ngoài ra, nhiễm độc còn có thể xuất hiện muộn, tới 20 tháng sau, cũng do benzen tồn lưu lâu dài ở tủy xương. Thời kỳ toàn phát, số lượng hồng cầu dưới 1 triệu, bạch cầu dưới 2000, bạch cầu trung tính dưới 15% và có thể dẫn tới tử vong. Nếu điều trị khỏi, thời gian hồi phục kéo dài và bệnh cũng có thể tái phát. Phụ nữ có thai, dễ sảy thai, đẻ non. Đối với Việt Nam, theo văn bản 108 LB/QĐ ngày 30 tháng 3 năm 1977, cấm dùng benzen để làm dung môi pha chế sơn. Nếu do yêu cầu công nghệ đòi hỏi phải dùng benzen thì hàm lượng của nó chứa trong dung môi không được quá 10% chất lỏng (chất bay hơi trong thành phần của sơn). Cá biệt cho phép tăng hàm lượng benzen lên 20% để dùng cho việc sơn đệm nhưng phải có sự thỏa thuận của cơ quan quản ý cấp trên. 7.1.4. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp da chì và các hợp chất chì Những công việc có thể gây bệnh: tất cả mọi công việc khai thác, chế biến, điều thế, sử dụng chì, quặng chì, hợp kìm và hỗn hợp chì, chủ yếu là: ƒ Khai thác, chế biến quặng chì và các phế liệu có chì. ƒ Thu hồi chì cũ. 135 ƒ Luyện, lọc, đúc, dát mỏng chì và các hợp kim chì. ƒ Hàn. mạ bằng hợp kim chì. ƒ Chế tạo, xén cắt, đánh bóng các vật liệu bằng chì và hợp kim chì. Đúc chữ in bằng hợp kìm chì, vận hành máy đúc chữ, sắp chữ in. ƒ Tôi luyện chì và kẻo các sợi dây thép có tôi luyện bằng chì. ƒ Mạ bằng phương pháp phun xì. ƒ Điều chế và sử dụng các oxit chì và muối cư..ì. ƒ Pha chế và sử dụng sơn, véc ni, mực in, ma tít có gốc là các hợp chất chì. ƒ Chế tạo và sử dụng các loại men có chì, thủy tinh pha chì. ƒ Tráng men và in hoa đồ gốm bằng hợp chất chì. ƒ Cạo, đột, cắt các vật liệu có phủ lớp sơn chì. ƒ Pha chế và sử dụng tetraethyl chì, các nhiên liệu có chứa chì, cọ rửa các thùng chứa các nhiên liệu này. Nhiễm độc chì vô cơ Độc tính của chì Chì là kim loại mềm, màu xám nhạt, có trong thiên nhiên dưới dạng quặng như sulphur chì (ga len). Chì nóng chảy ở 3270c, Sôi ở 1,5150c nhưng từ khoảng 550 - 6000c Chì đã bay hơi và khi tiếp xúc với không khí, hơi chì biến thành oxyt chì rất độc. Chì và các hợp chất của chì đều độc. Các hợp chất này càng dễ hoà tan bao nhiêu, chì càng độc bấy nhiêu. Một gam chì tương đương với 5% acetat chì hấp thụ vào cơ thể một lần, thường là liều gây tử vong. 136 - Một liều hàng ngày là 10 mà có thể dẫn đến nhiễm độc nặng sau vài tuần. - Hàng ngày hấp thụ 1mg chì, sau nhiều ngày có thể xuất hiện nhiễm độc mãn tính ở người bình thường. Các triệu chứng - Màu da tái: da mặt có thể tái xám thường do sự co mạch nhiều hơn là do thiếu máu. -Đường viền chì Burton: màu xám sẫm, ở chân răng nơi tiếp xúc với lợi, đo đọng sulphur chì ở lợi. Đường viền chì thực ra chỉ là triệu chứng tiếp xúc, do hấp thu nhiều chì chứ không phải là triệu chứng nhiễm độc. - Cơn đau bụng chì: đây là một dấu hiệu khi tình trạng nhiễm độc nghiêm trọng. Các bệnh Liệt chì Liệt chì là đặc trưng trong số các tổn thương thần kinh ngoại biên, bao gồm liệt thần kinh quay, thể hiện ở liệt các cơ duỗi.Lúc đầu, liệt tập trung vào các ngón giữa và ngón đeo nhẫn rồi sau đó lan ra các ngón tay. Lúc này, có thể gặp hình ảnh “ bàn tay ra”. Chi dưới rất ít khi gặp liệt chì, các cơ có thể bị tổn thương là cơ mác, cơ duỗi chung và cơ duỗi riêng các ngón. Liệt chì là liệt vận động đơn thuần do tổn thương thần kinh và mất phản xạ gân. Tai biến não và một biểu hiện đặc biệt nghiêm trọng, bệnh nhân nhức đầu dữ dội, co giật, động kinh, mê sảng, hôn mê, dễ tử vong. Hiện nay, tai biến não rất hiếm thấy. Viêm thận 137 Viêm thận phát triển chậm, protein niệu nhẹ, đạm huyết tăng nhẹ, lên trên 0,5 g/l. Nước tiểu có thể có hồng cầu, bạch cầu. Huyết áp cao Lúc đầu có thể huyết áp cao đơn thuần, sau đó trở thành vĩnh viễn và phối hợp với viêm thận. Pb gây tác hại đến mạch và nhu mô thận. Huyết áp cao có thể gây tai biến tim mạch trong nhiễm độc chì: xuất huyết, tim to, suy tim. Thấp khớp do chì Xuất hiện từng cơn, đau các khớp lan toả, nhưng không tập trung ở cột sống. Cơn đau kéo dài vài ngày. Còn có thể đau cơ, đau xung quanh khớp, nhưng không sưng, không đỏ. Nhiễm độc chì hữu cơ Chì hữu cơ thường gặp là te tra ethyl chì Pb(C2H5)4. Hợp chất này được sử dụng ngày càng nhiều để pha vào xăng - xăng pha chì có nguy cơ gây nhiễm độc cho công nhân tiếp xúc. Tại Việt Nam, số công nhân tiếp xúc với xăng pha chì ngày càng nhiều: thợ máy, công nhân kho xăng dầu phải cọ rửa các bể xăng dầu, các xitec,... những người vận chuyển, bảo quản, phân phá và sử dụng xăng dầu... Theo quy định của nhiều nước, lượng tetraethyl chì tối đa được phép pha vào xăng không quá 0,5 phần nghìn (hay o,5 g/l). Tetraethyl chì vào cơ thể dễ dàng qua da, vì nó hoà tan được qua lớp mỡ bảo vệ. Nhiễm độc chì hữu cơ cũng rất dễ dàng qua đường hô hấp. Do đó, nhiễm độc hay gặp ở những người làm việc cọ rửa, sửa chữa các bể chứa xăng hay các thùng xitec vì tetraethyl chì vào cơ thể qua cả đường da và đường hô hấp. Đối với người, chì hữu cơ gây nhiễm độc kiểu viêm não. Vì có ái lực với tổ chức mỡ, chì cố định ở tổ chức mỡ của não. Do tác dụng chọn lọc này, biểu hiện của nhiễm độc tetraethyl chì rất khác với nhiễm độc chì vô cơ. Các kết quả nghiên cứu về độc chất học 138 cho thấy chì hữu cơ tích đọng nhiều ở não rồi ở gan, thận. Ở gan, tetratethyl chì có thể chuyển thành tri ethyl chì và chì vô cơ, chì vô cơ này sau khi được giải phóng, lại tích đọng vào xương. Triệu chứng nhiễm độc chì hữu cơ rất khác với nhiễm độc chì thông thường. Dấu hiệu nổi bật là thần kinh. Biện pháp khắc phục Cho đến nay, người ta thấy chưa có chất nào pha vào xăng tốt hơn chì hữu cơ (tetratehtyl chì) với tác dụng chống nổ. Do đó khó có thể thay thế chất nào khác để sử dụng. Vì vậy, quy trình sản xuất chì hữu cơ phải tiến hành trong hệ thống thật kín. Khi pha chì hữu cơ vào xăng phải ở ngoài trời, hoặc ở nơi thông gió tốt.. Công nhân tiếp xúc với xăng pha chì như cọ rửa, sửa chữa các bể chứa... phải có quần áo bảo vệ đặc biệt là khi nào hầm chứa có nồng độ chì hữu cơ cao phải đeo mặt nạ. Để tránh sự tiếp xúc nguy hiểm, đối vớiemột số công việc, cần phải trung hòa độc chất trước bằng một số chất oxy hóa (như KMnO4). Các loại xăng pha chì, trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được dùng làm dung môi hoặc để tẩy sạch dầu mỡ dính vào quần áo hoặc các việc khác trong gia đình. Để tránh sự nhầm lẫn, người ta thường pha thêm chất màu. Biện pháp này chưa đầy đủ, mà còn phải nhắc nhở những người sử dụng về hậu quả nguy hiểm của xăng pha tetraethyl chì. 7.1.5. Bệnh lao phổi Bệnh lao phổi vẫn là một vãn đề sức khoẻ cộng đồng có quy mô toàn cầu với khoảng 8 - 10 triệu ca mới và 3 triệu ca tử vong mỗi năm. Tình trạng trầm trọng đến mức mà WHO phải công bố lệnh báo động trên toàn cầu vào năm 1993. Lao phổi còn là bệnh mang tính xã hội hơn là một bệnh truyền nhiễm vì nó thường xuất hiện ở những người nghèo, sống 139 trong điều kiện đông đúc chật chột và bị suy dinh dưỡng. Bệnh lao phổi lại "bắt tay" đồng hành với độ dịch HIV/AIDS. Virus HIV/AIDS phá hủy hệ thống phòng vệ của cơ thể - gọi là hệ thống miễn dịch - góp phần tạo điều kiện cho quá trình lao phát triển nhanh từ giai đoạn lây nhiễm đến giai đoạn trầm trọng. Lao phổi là loại bệnh cơ hội đa phần giết chết những người HIV dương tính. Cứ khoảng 1 triệu người chết vì AIDS năm 1995 thì khoảng 1/3 bị nhiễm lao. Trong khi đó có 90% những người chết vì lao phổi năm 1985 là liên quan tới AIDS. Tỷ lệ này sẽ đạt khoảng 17% vào khoảng năm 2000. 7.1.6. Bệnh da nghề nghiệp do crome (loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chăm tiếp xúc) Những công việc có thể gây bệnh Chế tạo ắc quy, luyện kim, sản xuất nến, sáp, thuốc nhuộm, chất tẩy rửa, thuốc nổ, pháo, diêm, keo dán, xi măng, đồ gốm, muối crôm, bột màu, men sứ, thủy tinh, bản kẽm, cao su, gạch chịu lửa, xà phòng, hợp kim nhôm, thợ xây dựng, mạ điện, mạ crome. Tất cả những ngành nghề trên mà các công việc trong quá trình người lao động phải tiếp xúc, hít thở, dây dính... với crome hoặc hợp chất crome thì các loại bệnh như loét da, loét, thủng vách ngăn mũi, viêm da tiếp xúc, chăm tiếp xúc... đều có thể xuất hiện. 7.1.7. Bệnh nhiễm độc ma ngan và các hợp chất của ma ngan Những công việc có thể gây bệnh: ƒ Khai thác, tán, nghiền, sàng, đóng bao và trộn khô bioxyt ma ngan (MnO2) nhất là trong việc chế tạo các phi điện, que hàn. ƒ Dùng bioxyt ma ngan trong việc làm già ngói, chế tạo thủy tinh, thuốc màu, kỹ nghệ luyện thép. ƒ Nghiền và đóng bao ở lò luyện kim có bioxyt ma ngan. 140 Hội chứng bệnh Thời gian bảo đảm Tỷ lệ mất khả năng lao động Hội chứng thần kinh kiểu Parkinson Run nhẹ còn làm được việc Run nặng không làm được việc - Bệnh rất nặng không lao động và tự phục vụ được 1 năm 3 % 60%-61% 80% 81-100% 7.1.8. Bệnh nhiễm xạ nghề nghiệp Phóng xạ đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành: mỏ, địa chất, thăm dò dầu khí, y tế,... Ung thư xương nghề nghiệp cũng đã được biết rõ. Bệnh xảy ra do nhiễm xạ nội chiếu radi (α) plutoni (α), stronti (β). Biện pháp khẳc phục Một trong những biện pháp Phòng chống nhiễm xạ là: sử dụng nhừng tấm che chắn bằng chì, bằng bê tông đối với tia X, tia gamma; bằng chất dẻo đối với tia β bằng Bo, Cadimi đối với các hạt notron. Nên thường xuyên đo kiểm tra tình hình nhiễm xạ tại nơi làm việc. Công nhân viên khi làm việc được mang một chiếc máy đo liều phóng xạ, dưới hình thức bút, phim... Để tránh ăn hoặc thở hít phải, người ta thường để các chất phóng xạ cách biệt một nơi, đeo găng tay cao su pha chì khi thao tác, mặc quần áo không thấm nước và giặt giũ được sau khi lao động và tắm rửa trước khi về nhà. Về phòng bệnh, người ta chú ý các biện pháp bảo vệ, để ngăn ngừa tình trạng chiếu xạ, bằng khoảng cách, ngăn chặn bằng màng che chắn, thời gian và cách ly. 7.1.9. Bệnh sết do Leptospira nghề nghiệp 141 Bệnh sốt do Leptospira hay gặp ở Việt Nam, ở các vùng rừng núi, các khu vực khai hoang phát triển nông nghiệp, khu xây đựng công nghiệp. Đây còn là bệnh gia súc truyền sang người. Người mắc bệnh do tiếp xúc với súc vật hoang dại hay gia súc và còn do tiếp xúc nghề nghiệp trong quá trình chăn nuôi hoặc phải tiếp xúc với nước Ô nhiễm. Đường lây thông thường là do tiếp xúc với đất hoặc nước Ô nhiễm nước tiểu súc vật bị bệnh, trong khi lao động phải ngâm mình đưới nước, bơi hay lội nước hoặc bùn lầy. Cũng có thể lây trực tiếp kht tiếp xúc với vật, mầm bệnh vào cơ thể qua đa sây xát hoặc qua niêm mạc. Bệnh còn có thể lây qua thực phẩm, nước uống Ô nhiễm. Rất hiếm gặp trường hợp lây bệnh tử người sang người. Các triệu chứng sớm xuất hiện là ăn không ngon, đau cơ, nhức đầu dữ dội, liên tục, người lả vì đau vùng sau nhãn cầu, mồ hôi vã ra nhiều. Bệnh nhân thường buồn nôn, có thể ỉa chảy hoặc táo bón. Trong thời kỳ đầu sốt, vỉêm thần kinh mất và đôi khi liệt nhẹ thần kinh vận động nhãn cầu. Viêm màng mạch nhỏ ở mắt (uveitis) là biến chứng muộn, xuất hiện từ hai tuần sau cơn bệnh phát cho đến một năm sau. Màng não bị tơn thương cũng là phổ biến nên có biểu hiện cổ cứng, tăng áp lực dịch não tủy, bạch cầu đơn nhân tăng lên 50/mm3 hay hơn. Trong những ngày đầu, có tình trạng xuất huyết. Gan và lách to, nhưng không thường xuyên. Thận thường tổn thương dẫn đến đái ra mủ, ra máu. Bệnh do Leptospira nặng thường do Lipterohaemorrhagiae. Các triệu chứng cũng như vậy nhưng nặng hơn, có buồn nôn, nôn, đặc biệt tiêu chảy nặng. Rất hay có biểu hiện xuất huyết, viêm phổi, viêm cơ tim, trụy mạch ngoại biên xuất hiện. Gan to vàng đa, chức năng gan bị ảnh hưởng, các triệu chứng ảnh hưởng về hệ thần kinh trung ương, bạch cầu tăng, chủ yếu bạch cầu đa nhân. Thận bị suy, protein niệu tăng đái ít hoặc vô niệu. 142 Tử vong thường do thận. Ổ bệnh thông thường gặp ở loại gặm nhấm, nên đòi hỏi phải diệt loài này, đây là một công việc rất khó khăn. Người ta đã dùng thuốc diệt như dicumarol hay các mồi độc tương tự. Gia súc như lợn, trâu bò, ngựa, chó cũng là ổ bệnh nhưng ít hơn so với loài gậm nhấm. Đối với việc diệt Leptospira ở môi trường Ô nhiễm có thể tiến hành bằng cách dùng clo để vô khuẩn nước. Đất bị Ô nhiễm có thể xử lý bằng muối đồng sulphate, cyanamit canxi. 7.1.10. Bệnh ỉa chảy Bệnh ỉa chảy là bệnh lây lan rất rộng tại các nước đang phát triển, ở đó nó gây tình trạng ốm yếu, bệnh tật và chết đáng kể, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ em nói chung. Bệnh lây nhiễm chủ yếu bởi phân người nhiễm bẩn trong thức ăn và nước. 7.1.11. Ung thư Ung thư gan Men aflatoxin từ nấm Aspergillus có tron.g thức ăn thực vật (gạo, mì, vừng, đậu,...) bị mốc có tác dụng gây ung thư mạnh. Nghiện rượu hoặc thức ăn thiếu methionin, cystin, đạm cũng có thể phát sinh bệnh ung thư gan. Ung thư phế quản - phổi -Cũng như các ung thư khác, người ta chưa rõ nguyên nhân thực sự của ung thư phế quản - phổi mà chỉ có thể nêu lên các yếu tố thuận lợi làm bệnh phát sinh như nghề nghiệp, môi trường sống, hút thuốc. -Ung thư nghề nghiệp xảy ra sau một thời gian làm việc khoảng 15 - 20 năm trong các xí nghiệp có nhiều độc chất ở nồng độ cao (các chất phóng xạ, niken, crômat, amiăng, hắc ín, các hóa chất...) nhất là khi điều kiện bảo hộ không tốt. - Môi trường sống bị Ô nhiễm: ở các thành phố công nghiệp không khí bị Ô nhiễm do khói từ các nhà máy, khí thải từ các xe 143 có động cơ, các nhà máy đốt rác... - Tệ nạn hút thuốc lá: Các nghiên cứu thống kê ở Mỹ theo dõi trong 20 năm thì thấy nhừng người nghiện thuốc lá nặng (trên 20 điếu/ngày) bị ung thư phổi nhiều hơn các người khác (hơn 75%). Tác dụng ung thư chỉ xuất hiện khoảng 1 năm sau khi bắt đầu hút. Tại sao hút thuôc lá lại có hại? Khói 1 điếu thuốc lá có khoảng 0,1 mg nicotin hay 1-metyl- 2 - (3-pyridyl) pyrolidin là một ancaloit bay hơi, độc, khuếch tán nhanh, vì vậy 90% nicotin có thể thâm nhập vào cơ thể. Đầu tiên nicotin với liều lượng nhỏ kích thích hạch thần kinh tự động của dây thần kinh phó giao cảm rồi đến dây thần kinh giao cảm, tủy thượng thận, gây mạch nhanh, huyết áp tăng, kích thích sự tiết các chất catecolamin, do đó làm tăng sụ tiêu thụ oxy ở cơ tim cũng như tăng lưu lượng máu ở động mạch vành, làm thở nhanh, giãn đồng tử, tăng nhu động ruột. Với liều lượng cao nó làm liệt các xinap thần kinh và chỗ giao tiếp cơ - thần kinh. Trong khói thuốc lá bao giờ cũng có các hydrocacbua thơm nhiều vòng, trong đó độc nhất là 3,4 - benzopyren với hàm lượng 0,5µg/điếu. Nghiện thuốc lá lâu năm sẽ gây nhiễm độc cơ thể, làm giảm tuổi thọ (trung bình 4 năm), viêm phế quản mãn tính, bệnh tim mạch, ung thư phế quản – phổi. Trong khóa họp tháng 11 năm 1982 ở Giơnevơ các chuyên gia về ung thư phế quản- phổi đều nhất trí kết luận rằng 80- 90% trường hợp bệnh đều bắt nguồn từ hút thuốc lá. Ung thư vòm họng Nguyên nhân ung thư vòm họng rất đa dạng, trong đó có thể có: Viêm mạn tính vùng tai mũi họng, các hóa chất dỉệt cỏ, hút thuốc. Ung thư vòm họng có yếu tố di truyền. Ung thư vòm họng phát triển theo 3 thể: Thể loét, thể tiểu thùy và thể sùi. Ung thư đại trà 144 Y học ngày nay đã thống kê được 200 loại ung thư, có những loại rất phổ biến như đã nói ở trên, song có những loại rất hiếm thấy. Dù sao thì chúng vẫn có những nét chung đó là: Một tế bào không tuân theo quy luật phát triển tự nhiên. Nó phân ra một cách trái quy luật, quá trình đó tạo ra khối u. Khoí u xuất phát từ tế bào phát triển không bình thường đó đôi khi còn được gọì là "tế bào điên". Tiếp đó chúng dần dần lan ra khắp cơ thể. Mỗi tế bào hàng ngày phải tự chỉnh 10.000 chỗ suy yếu trong gen của nó. Nếu ngừng cuộc chỉnh đơn ấy không thực hiện được thì tế bào có nguy cơ trở thành ung thư. Tuy nhiên, nhờ có những enzym là chất chuyên trị chỗ suy yếu ấy, nên thông thường nó vẫn hoàn thành được nhiệm vụ. Chỉ khi enzym yếu đi, mỗi tế bào phạm từ 5 đến 10 lỗi thì sự cân bằng giữa gen sinh trưởng và gen ổn định bị phá vỡ. Thường thì hệ miễn dịch của cơ thể phát hiện ngay hiện tượng đó và tấn công tiêu diệt tế bào ác, nhưng có trường hợp bản thân hệ miễn dịch có sự cố, gặp trục trặc, thế là tế bào ung thư được dịp hoành hành. Ngày nay người ta nhận thấy một loạt yếu tố gây ung thư xuất phát từ môi trường như Ô nhiễm không khí, các hóa chất công nông nghiệp phóng xạ, tia tử ngoại và lối sống mà quan trọng nhất là án uống, rượu chè. thuốc lá, tiêm chích và có cả yếu tố di truyều... ở trên đã đề cập đến. 7.1.12. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn Tại Việt Nam, bệnh điếc nghề nghiệp đả được phát hiện ở các ngành đường sắt, GTVT, năng lượng, xây dựng, công nghiệp nặng và nhẹ... Đối với các giác quan khác, tiếng ồn quá giới hạn cho phép gây chóng mặt, buồn nôn, ngất. Tiếng ồn có thể tác động đến tận cùng thần kinh, duy trì thăng bằng ở tiền đình.Về sinh lý, tiếng ồn gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn mất ngon, gầy yếu, thiếu máu. 145 Tại Việt Nam, giới hạn tối đa cho phép đối với tiềng ồn ở môi trường lao động là 90 dBA. Người ta đã định nghĩa tổn thương sức nghe là mức ngưỡng nghe trung bình vượt quá 25 dBA ở tần số 500Hz, 1000Hz và 2000Hz. Trị số này được sử dụng để giám sát sự tiếp xúc với tiếng ồn. Giới hạn tiếng ồn tối đa cho phép có thể thay đổi theo thời gian: t iếp xúc hàng ngày. Cường độ ồn càng cao, thời gian tiếp xúc phải càng ngắn. 146 Bảng 12. Sự tiếp xúc với tiếng ốn Thời gian trong ngày, giờ Độ ồn, dB 8 6 4 3 2 1 + 1/2 1 3/4 1/2 1/4 90 92 95 97 100 102 105 107 110 115 (+) (+) Trị số ngưỡng tối đa (ceiling value), không thể tiếp xúc nghề nghiệp quá 115 dBA. 7.1.13. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp 147 Rung chuyển là một trong những yếu tố tiếp xúc có hại trong lao động hay gặp ở một số ngành nghề và ngày càng phát triển theo nhịp điệu cơ giới hóa trong công nghiệp (như khoan đường, khoan đá, khoan bê tông, sàng truyền,cưa cắt...) Những công việc có thể gây bệnh: ƒ Thao tác với các loại dụng cụ hơí nén cầm tay như búa dũi, búa tán rivê, phá đúc khuôn, máy khoan đá... ƒ Sử dụng các máy chạy bằng động cơ nổ, loại cầm tay, như: máy cưa. máv cắt cỏ... Tiếp xúc với các vật rung truyền theo đưởng tay khác như tời khoan dầu khí, mài nhẵn các vật kim loại (tì vật mài lên đá mài quay tròn...) Các máy móc gây rung đang hoạt động ở nước ta có khá nhiều loại. Mỗi loại máy gây rung với các kiểu khác nhau, với các tần số cao thấp khác nhau; ở mỗi loại tần số lại có biên độ, vận tốc hoặc gia tốc không giống nhau. Mặt khác, rung còn tác động tới cơ thể theo cách khác nhau: tác động toàn thân hay tác động cục bộ. Rung chuyển tác động toàn thân hay rung toàn thân thường ở tần số thấp, còn gọi là rung xóc (tần số 2 - 20 Hz hoặc rất thấp, < 2 Hz). Thực tế, phần lớn rung tần số cao là rung chuyển cục bộ, truyền theo đường tay, gặp ở công nhân thao tác với dụng cụ rung cầm tay. Bệnh do rung chuyển cục bộ, truyền theo đường tay, có tần số cao, là bệnh nghề nghiệp và ở nhiều nước trong đó có nước ta, đã được xếp vào loại bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm. Các tác giả Liên Xô cũ E.A. Drogicina và l.K. Razumov, 1974 đã chia rung chuyển tần sốcao ra ba 1oại: - Tần số dưới 40 Hz: biên độ lớn hàng xăngtimét, gây tổn thương xương và khớp. 148 - Tần số từ 40-300 Hz: biên độ ở hàng milimét, gây rối loạn vận mạch, đặc biệt gặp ở bàn tay, đó là hiện tượng Raynaud. Tần số trên 300 Hz: biên độ khoảng 0,01 mm, gây tổn thương cân, cơ thần kinh, gặp ở bàn tay, cẳng tay, cánh tay và vai. Hậu quả điển hình nhất của rung toàn thân này là rối loạn thần kinh trung ương và đặc biệt là rối loạn chức năng với các triệu chứng về tim, não, rối loạn trương lực mạch, cơ thể suy nhược. Người bệnh có cảm giác nặng nhức đầu, kèm theo buồn nôn và nôn. Vì rung toàn thân có tác động đến chức năng tiền đình, có nghĩa là thường xuyên bị các cơn cho(íng váng, chóng mặt, tương tự hội chứng Menia. Ngất có thể xuất hiện, không có lý do rõ ràng, với cảm giác đau ở vùng tim và tim đập mạnh. Còn có thể có rối loạn thị giác, người bệnh nhìn mọi vật như trong sương mù, hoặc nhìn thấy những điểmlấp lánh hay ruồi bay trước mắt. Ngoài ra, có triệu chứng yếu toàn thân, dễ mệt mỏi, ăn kém ngon, dễ cáu giận, kém ngủ và bất lực. 7.1.14. Bệnh AIDS Tên gọi Phát hiện năm 1981 tại Hoa Kỳ (USA). AIDS - Tiếng Anh: Acquiređ Immuno-Deficiency Syndrom SIDA - Tiếng Pháp: Syndrom Immuno Deficence Acquise Bệnh C - Tiếng Nga ViệtNam gọi sử dụng tất cả các tên trên và còn gọi là: GMD (Hội chứng bệnh Giảm Miễn Dịch) Bệnh AIDS lây truyền qua 3 cách: 1 Quan hệ tình dục với người có bệnh 2. Tiếp xúc trực tiếp với máu và sản phẩm của máu, dụng cụ y tế có nhiễm HIV. 149 3. Từ mẹ sang con ở thời kì bào thai hoặc khi sinh đẻ. Vậy muốn phòng bệnh phải tránh hoặc chống lại 3 cách lây lan trên đây, cụ thể: 1. Để tránh lây nhiễm qua đường sinh dục thì phải. ƒ không quan hệ tình dục với nhiều người - tốt nhất là "thủy chung" một vợ, một chồng. ƒ không quan hệ với người thuộc nhóm nguy cơ cao. ƒ Không có quan hệ luyến ái đồng giới. ƒ Sử dụng bao cao su (comdom). 2. Để tránh 1ây nhiễm do tiếp xúc trực tiếp vớí máu và sản phẩm của máu bị nhiễm HIV thì phải: ƒ Chỉ tiêm và truyền máu khi thật cần thiết. ƒ Kiểm tra máu và các sản phẩm máu trước khi dùng. ƒ Kiểm tra cẩn thận thường kì máu của người cho máu trước khi quyết định lấy máu. ƒ Kiểm tra máu và sản phẩm máu nhập nội. ƒ Bảo đảm bơm tiêm, kim tiêm, kim lấy máu, kim xăm chàm, kim xâu tai được tiệt trùng đúng quy cách và không có mầm bệnh HIV. 3. Để tránh 1ây từ mẹ sang con cần: ƒ Giáo dục, khám nghiệm các thai phụ để phát hiện virus HIV. ƒ Thông báo trước cho các sản phụ về nguy cơ có thể có của thời kì có thai và khi sinh nở đối với cháu bé. 7.2. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ HẬU QUẢ CỦA CHẤT GÂY NGUY HẠI XẨY RA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 150 7.2.1. Các ví dụ về hậv quả của chất gây nguy hại xảy ra trên thế giới Bệnh Minamatta Rủi ro xảy ra 1956 ở Nhật do Ô nhiễm thủy ngân gây bệnh Cho khoảng 14.000 người. Nguyên nhân do vương vãì thủy ngân của một công ty tại đây khi dùng thủy ngân để tổng hợp acetaldehyde. Hậu quả làm cho nồng độ thủỵ ngân có trong thịt cá cao hơn mức an toàn 10 lần, từ đó gây bệnh cho người qua chuỗi thửc ản. Kinh phí đã chi phí khoảng 150 tỷ yên để xử lý lấp đi một phần của hồ để tránh tiếp xúc trầm tíđl. Ngoài ra còn xây dựng trạm xử lý 40 triệu yên. Công ty Chisso (Công ty gây ra sự cố) còn phải chi khoảng 90,8 triệu yên để đền bù thiệt hại về sức khoẻ cho cộng đồng ở đây. Amiăng Tại Mỹ 2,5 tỷ USD đã được chi để bồi thường cho các bệnh nhân bị bệnh phổi do amiăng gây ra. H2S Năm 1950 tại Poza Rica, thuộc Mêxico, một thành phố có 22000 người, cách thành phố Mêxico 210 km về phía Đông Bắc. Thời đó Poza Rica là trung tâm sản xuất dầu lớn nhất Mêxico, là một địa điểm đặt một số giàn khai thác dầu mỏ và cả một nhà máy sản xuất sulphur. Vào mõt buổi sáng sớm, cột lửa đốt khí thải đã không hoạt động và dẫn tới việc một số lượng lớn hydro sunphat chưa được đốt cháy đã thoát ra ngoài không khí. Khí này được trợ giúp bởi gió nhẹ buổi sáng và nhiệt độ thấp đã bay tới khu vực cư dân gần nhà máy. Trong vòng ba giờ, 320 người đã phải vào bệnh viện và 22 người đã chết. Triệu chứng phổ biến nhất là mất khả năng nhận biết mùi. Hơn một nửa số bệnh nhân cơ quan khứu giác mất hiệu lực, nều người khác mắc chứng khó thở, đau mắt và 9 người bị bệnh phù phổi, 4 trong số 320 nạn nhân đã mắc bệnh động kinh, hỏng thính giác. 151 Thuốc bảo vệ thực vật ƒ Tại ấn độ, năm 1984 công ty sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Union carbide đã phải bồi thường do để xẩy ra sự cố rò rỉ hóa chất. Hậu quả có khoảng 10.000 người bị chết. ƒ Tại Thụy Sỹ công ty Sandoz đã để trôi 30 tấn thuốc trừ sâu vàò sông Ranh, nguyên nhân do mất điện. Hậu quả làm khoảng 1 triệu con cá bị chết. Công ty phải bồi thường 15 triệu bảng Anh để xử lý. ƒ Hợp chất Chlorothalonil được chế tạo ở Mỹ xuất khẩu để chống sâu bệnh với các loại phụ gia khác nhau để chống sâu ở cây chuối. Có 150 người đã bị nhiễm chất này: Trạng thái bồn chồn, đau khớp, phụ nừ mất khả năng rụng trứng. Kinh phí đầu tư để xử lý rất lớn (người ta phải tạo hồ bê tông chứa nước thải dưới lòng đất) Dioxin 7/1996 có vụ nổ máy bay ở phía bắc Phi lăng. Máy bay này chở triclophenol. Hậu quả kéo theo các phản ứng trung gian và tạo ra dioxin. Người dân ở đây đã di chuyển sang vùng khác. Tại vùng bị Ô nhiễm, nguồn kinh phí khổng lồ đã phải chi ra để xử lý đất. Biện pháp xử lý ở đây là đào hào cách ly với các vật liệu cát, đất sét, vải nhựa. Trên lớp nhựa đổ bê tông, trên bê tông đổ đất và trồng cỏ. Tổng hợp hóa chất Trong những năm 1890, William Love đã đào một con kênh cho một phần dự án thủy điện ở vùng Niagara Fall thuộc bang New York. Năm 1940 tập đoàn nhựa và hóa chất Hooker bắt đầu đổ các chất thải hóa học từ các hoạt động chế tạo tại nhà máy bằng cách chôn chúng xuống kênh này. Hóa chất thường được chôn xuống trong nhừng thùng kim loại cũ kỹ, gỉ. Đôi khi chúng bị vỡ ra khi đổ và thậm chí các hóa chất độc được đổ trực 152 tiếp ra kênh. Người ta đánh giá khoảng 22.000 tấn các chất thải hóa học đã được chôn xuống kênh. Khoảng 248 loại hóa chất đã được xác định trong các chất thải này. Vào năm 1952, hội đồng trường học muốn mua một phần kênh Love để xây dựng một ngôi trường mới. Lúc đầu hãng Hoocker không đồng ý, vì việê này có liên quan tới việc đổ rác thải. Nhưng chỉ trong 1 tháng vấn đề này đã được xem xét lại và hãng đồng ý biếu phần đất này chỉ với giá l USD. Điều kiện hãng Hoocker đưa ra là Hội đồng nhà trường sẽ sở hữu toàn bộ vùng đó nhưng phải đáp ứng yêu cầu nào đó của họ và phải cho phép tiếp tục đổ rác thải cho đến khi ngôi nhà được xây dựng xong. Vấn đề mùi và dư lượng của hóa chất đã được báo cáo đầu tiên vào những năm 1960 và tăng lên trong suốt những năm 1970 khi mức nước dâng lên mang theo nước ngầm ô nhiễm lên bề mặt. Vào giữa năm 1970, các váng ô nhiễm đã di chuyển tới bề mặt của kênh, tới một số tầng hầm của các kênh và qua các cống thải đi vào các dòng suối. Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng một lượng lớn các độc chất hóa học đã di chuyển lên bề mặt và trong các khu vực xung quanh gần trực tiếp với các vị trí đổ chất thải. Nước thải đã được tháo ra theo các kênh dẫn ra sông Niagara, xấp xỉ 3 dặm về phía trên so với các đường nưởc vào của nhà máy xử lý nước. Dioxin và các chất ô nhiễm khác đã di chuyển từ bãi chôn rác ở kênh tới các cống thải dẫn ra nhánh sông. Vào năm 1977 đã phát hiện các độc chất hóa học thấm vào các ống dẫn nước, bề mặt đất. 248 chất hóa học khác nhau đã tìm thấy, trong đó 30 loại rất độc đối với bào thai hoặc thai nhi, 18 1oại chất gây quái thai và khoảng trên 30 1oại bị nghi ngờ là chất gây ung thư, tỷ lệ các vụ xẩy thai trong các gia đình cư trú gần kênh rất cao. Ngay sau đó 235 gia đình đã phải sơ tán. Vào năm sau đó đã di chuyển tiếp các gia đình có phụ nữ mang thai và các gia đình có trẻ em dưới 2 tuổl. Năm 1980 ngôi trường tại đây bị đóng cửa, và các gia đình phải tiếp tục di chuyển, đưa số 153 hộ di chuyển lên tới 950 hộ. Kế hoạch nạo vét kênh được bắt đầu từ cuốí năm 1978. Đến nay toàn bộ chi phí cho đự án cải tạo kênh Love khoảng 250 triệu USD. Rất nhiều cá nhân và chính quyền đã kiện hãng Hooker và công ty hóa chất Âu Mỹ (Công ty mẹ của hãng) đã làm con kênh bị ô nhiêm nặng nề bởi việc đổ phế thải. Tháng 6/1994 chính quyền bang đã mở phiên toà xét xử và phạt công ty này 120 triệu USD bằng tiền mặt và cải tạo lại môi trường. ƒ Ngộ độc lớn nhất trong lịch sử nhân loại. Năm 1998 mới đây, báo "Frankfurt toàn cảnh" CHLB Đức đã đưa tin về vụ ngộ độc lớn nhất trong lịch sử nhân loại ở miền đông ấn Độ và Bănglađét. Dấu hiệu đầu tiên là da chân, da tay bị nứt nẻ, sau đó nổi mụn, u, một số người bì ho, mắt đỏ, cuối cùng là ung thư đường ruột, dạ dày, gan và thận. Đã có thời gian, những nạn nhân này bị coi là mắc bệnh hủi nên bị xã hội xa lánh. Hàng triệu người ở miền đông ấn Độ, miền tây Bănggan và Bănglađét đã bị nhiễm căn bệnh này suốt trong khoảng hơn 10 năm qua. Nguyên nhân của căn bệnh làm hơn một triệu người chết và số người nhiễm bệnh lên tới 50 triệu (theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới) là do chất Arsen ở trong nước ăn. Hàm lượng Arsen trong nước ăn ở đây theo các nhà chuyên môn cho biết: cao gấp 20 đến 300 lần nồng độ cho phép của Tổ chức Sức khỏe Thế giới (WHO). Vùng nhiễm độc rộng bằng diện tích của Vương quốc Bỉ và Hà Lan cộng lại. Những năm trước đây, dân cư ở nhừng vùng trên dùng nước ao, chuôm, giếng đất... để làm nước ăn, nến dịch bệnh như: tả, lỵ, các bệnh đường ruột hoành hành. Sau đó Tổ chức UNICEF (Qũy nhi đồng của LHQ) và WB (Ngân hàng Thế giới) đã đầu tư nhiều tiền của, công sức cho chương trình nước sạch ở vùng này. Kết quả trong hơn 10 năm qua đã khoan được 3 triệu giếng khoan. 154 Sử dụng quá nhiều nước ngầm, nên mực nước ngầm giảm sút nghiêm trọng tạo điều kiện cho chất Arsen trong pyrit ở trong những lớp trầm tích tan trong nước án với liều lượng gây chết người. Arsen lại không có mùi, vị, mầu sắc nên không ai nghi ngờ đến sự hiện diện của chúng; sau khoảng 10 đến 20 năm khi ngấm vào cơ thể và tích đọng lại dần trong cơ thể, Arsen mới phát huy độc tính và tình trạng như nêu ở trên đã xẩy ra. Ngày nay người ta được biết Arsen không chỉ có ở ấn Độ, Bănglađét mà còn có nhiều ở lnđônexia và Mông Cổ. Đối với những người đã nhiễm bệnh ngoài việc phải cho người bệnh ăn đầy đủ hợp vệ sinh và uống vitamin C ra, hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị. 7.2.2. Một số ví dụ về hậu quả và sự cố môi trường do chất gây nguy hại gây ra ở Việt Nam Bệnh nghề nghiệp Theo viện Y học lao động: -1984 trong số 174 trường hợp công nhân 1àm việc trong điều kiện rung chuyển được chụp X quang xương và khớp xương, 46 trường hợp có tổn thương, chiếm tỷ lệ 26,7 % với các loại tổn thương xương. Trong số 289 công nhân tiếp xúc rung chuyển được soi mao mạch, 84 trường hợp có biến đổí mao mạch, tỷ lệ 29%. -1989 trên 408 công nhân dệt sợi bông và phát hiện được 8,4% số người mắc bệnh bụi phổi - bông. Sự cố môi trường -Sự cố tràn dầu tại thành phố Hồ Chí Minh. 13 giờ 35 phút ngày 3 tháng 10 năm 1994, tàu chở dầu Neptune Aries của Singapor chở 22.000 tấn dầu DO trong lúc cập cảng nhà máy lọc dầu Cát Lái đã đâm vào cầu cảng. Tàu thủng nhiều lỗ lớn và gây ra sự cố tràn dầu trên phạm vi rộng lớn (trên 1.528 tấn dầu DO và hơn 100 tấn xăng dầu các loại). 155 Sự cố đã gây thiệt hại lớn dối với nông nghiệp, ngư nghiệp và làm biến dạng hệ sinh thái thủy khu vực sông Sài gòn - Đồng Nai, rừng ngập mặn, thảm thực vật ven sông. Chủ tàu đã phải trả 4,2 triệu USD để bổi thường thiệt hại. Ngoài ra ông đại sứ Singapor còn thay mặt chính phủ có thư cam kết xem xét giúp đỡ thành phố Hồ Chí Minh xử lý các hậu quả lâu dài về môi trường. Tháng 1/1999 tại mỏ than Mạo Khê, Quảng Ninh đã xảy ra sự cố nổ khí metan (CH4) (trong hầm mỏ). Hậu quả làm gần 20 người chết và hơn 10 người bị thương. 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO [l] Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. [2] Bộ môn Phân tích và Độc chất, trường Đại học Dược Khoa. Bài giảng kiểm nghiệm độc chất. Nhà xuất bản Y học, 1984. [3] Đào Ngọc Phong. Bài giảng độc chất học. Trường Đại học Y Hà Nội, 1996 [4] Đinh Văn Sâm, Trần Văn Nhân, 1997. Ô nhiễm các chất nguy hại mộ~ số ngành công nghiệp Việt Nam. ĐHBKHN. [5] Lê Thạc Cán, Trịnh Thị Thanh và nnk. Hiện trạng và ôự b.áo Ô nhiễm các chất nguy hại Công nghiệp ở Hà Nội, 1997. [6] Mai Đình Yên. Sinh thái cơ sở. Bài giảng. Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 1992. [7] Hoàng Như Tô. Độc chất học.Nhà xuất bảnY học vàTDTT. [8] Phạm Ngọc Đăng, Trần Hiêu Nhuệ. Hiện trạng Ô nhiễm môi trường Việt Nam, 1998. Bộ KHCN-MT, Cục MT, 1998. [9] Tố chức Y tế Thế giới. Hướng dẫn về chất lượng nước uống. Viện Pasteur Nha Trang,1998. [l0] Trịnh Thị Thanh. Quản lý chất thải nguy hại. Bài giảng Đại học Tổng hợp Hà Nội, 1995. [ 1 l] Lê Trình. Quan trắc và kiểm soát Ô nhễm môi trường nước. NXB Khoa học và kỹ thuật, 1997. [12] Chulabhorn Research lnstitute. Environment roxicology volume 1,2,3, 1996. [13] Hammer Mark.J. - water and wastewaer Technology 2nd edition, John Wiley & Sons, N.Y,1986. [14] Miljokonsulterna. Sebra Envotec. Hazardous wastes 157 management. Nykoping, Sweden, 1996. [15] Would Health Organisation (WHO). Principle of Toxicology, 1995. [16] Would Health Organisation (WHO). Assessment of sources of Air, Water and Land Pollution, 1997. 158 MỤC LỤC Lời nói đầu .................................................................................. 8 CHƯƠNG I:MỘT SỐ KHÁI NIỆM, CƠ BẢN VỀ ĐỘC HỌC, MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI...................... 10 1.1. ĐỊNH NGHĨA ĐỘC HỌC, ĐỘC HỌC, MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI ............................................ 10 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN. 11 1.3. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI NGUY HẠI ....................... 17 CHƯƠNG II:CÁC CHẤT ĐỘC HẠI....................................... 23 2.1. ĐỘC CHẤT LÝ, HÓA .................................................. 23 2.1.1. Nhiệt độ................................................................... 23 2.1.2. Asen ........................................................................ 23 2.1.3. Crom. ...................................................................... 24 2.1.4. Niken....................................................................... 24 2.1.5. Cadimi..................................................................... 25 2.1.6. Thủy ngân ............................................................... 26 2.1.7. Đồng........................................................................ 27 2.1.8. Kẽm......................................................................... 27 2.1.9. Sắt ........................................................................... 28 2.1.10. Mangan ................................................................. 28 2.1.11. Chì......................................................................... 28 2.1.12. Chất tẩy rửa bề mặt ............................................... 30 2.1.13. Amiăng.................................................................. 30 2.1.14. Ammonia (amoniac) ............................................. 31 2.1.15. Carbon monocide .................................................. 32 2.1.16. Khí cacbonic CO2................................................. 33 2.1.17. NOX ....................................................................... 33 2.1.18. Sulphur .................................................................. 34 2.1.19. Hidro Sulphur........................................................ 34 2.1.20. Các chất hữu cơ bay hơi (VOC)............................ 36 2.1.21. Hóa chất bảo vệ thực vật....................................... 41 2.2. ĐỘC CHẤT SINH HỌC .............................................. 46 CHƯƠNG III: SỰ HẤP THỤ PHÂN BỐ VÀ ĐÀO THẢI ..... 51 159 3.1. GIỚI THIỆU CHUNG................................................... 51 3.2. MÀNG TẾ BÀO ............................................................ 54 3.3. HẤP THỤ ĐỘC CHẤT QUA DA................................. 57 3.4. HẤP THỤ ĐỘC CHẤT QUA PHỔI ............................. 59 3.5. HẤP THỤ ĐỘC CHẤT QUA MÀNG RUỘT .............. 61 3.6. CHUYỂN HÓA ĐỘC CHẤT........................................ 62 3.7. CÁC ĐỘC CHẤT KẾT HỢP VỚI PROTEIN .............. 64 3.8. ĐÀO THẢI CÁC CHẤT ĐỘC...................................... 65 CHƯƠNG IV: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘC TÍNH ......................................................................................... 68 4.1. BẢN CHẤT HÓA HỌC VÀ BẢN CHẤT LÝ HÓA CỦA CHÚNG....................................................................... 68 4. 2. ĐIỀU KIỆN TIẾP XÚC................................................ 70 4.3. LOÀI, GIỚI TÍNH, ĐỘ TUỔI VÀ CÁC YẾU TỐ DI TRUYỀN TẠI THỜI ĐIỂM TIẾP XÚC. ............................. 73 4.4. TÌNH TRẠNG CỦA SINH VẬT TẠI THỜI ĐIỂM TIẾP XÚC ...................................................................................... 75 4.5. SỰ CÓ MẶT CỦA CÁC HÓA CHẤT TRONG CƠ THỂ SINH VẬT,TRONG MÔI TRƯỜNG VÀ TRONG THỜI GIAN TIẾP XÚC ....................................................... 75 4.6. CHẤP NHẬN HAY THÍCH ỨNG................................ 82 4.7. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÁP ỨNG ĐỐI VỚI MỘT HÓA CHẤT.................... 82 CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ ĐỘ AN TOÀN............................. 83 5.1. GIỚI THIỆU CHUNG................................................... 83 5.2. THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM ............................................. 84 CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CỦA CHẤT ĐỘC... 92 6.1. XÁC ĐỊNH MỐI NGUY CƠ VÀ CÁC HÌNH THỨC TÁC DỤNG CỦA ĐỘC CHẤT ........................................... 92 6.2. CÁC NGHIÊN CỨU ĐỘC HỌC TRÊN CƠ THỂ ĐỘNG VẬT ...................................................................................... 96 6.3. BỆNH HỌC, TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NHIỄM ĐỘC NGHỀ NGHIỆP....... 97 6.4. KHẢ NĂNG GÂY UNG THƯ.................................... 101 6.5. ĐÁNH GIÁ VỀ LIỀU LƯỢNG - ĐÁP ỨNG ............. 103 160 6.5.1. Giới thiệu chung.................................................... 103 6.5.2. Đánh giá liều lượng - đáp ứng cho các độc chất nội hấp................................................................................... 110 6.5.3. Cách tính giá trị hướng dẫn từ lượng tiếp nhận có thể chịu được......................................................................... 116 6.6. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG GÂY HẠI ĐẾN CƠ THỂ SỐNG ....................................... 120 6.6.1. Cách đánh giá những tác động có hại trong độc học ......................................................................................... 120 6.6.2. Các loại thử nghiệm trong đốc học ....................... 124 CHƯƠNG VII: ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẤT NGUY HẠI TỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI ..................................... 130 7.1. MỘT SỐ BỆNH DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ....... 130 7.1.1. Bệnh phổi .................................................................. 130 7.1.2. Bệnh xạm da.......................................................... 132 7.1.4. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp da chì và các hợp chất chì.................................................................................... 134 7.1.5. Bệnh lao phổi ........................................................ 138 7.1.6. Bệnh da nghề nghiệp do crome (loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chăm tiếp xúc) ................................. 139 7.1.7. Bệnh nhiễm độc ma ngan và các hợp chất của ma ngan................................................................................. 139 7.1.8. Bệnh nhiễm xạ nghề nghiệp.................................. 140 7.1.9. Bệnh sết do Leptospira nghề nghiệp..................... 140 7.1.10. Bệnh ỉa chảy........................................................ 142 7.1.11. Ung thư ............................................................... 142 7.1.12. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn..................... 144 7.1.13. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp........................... 146 7.1.14. Bệnh AIDS.......................................................... 148 7.2. MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ HẬU QUả CỦA CHẤT GÂY NGUY HẠI XẨY RA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 149 7.2.1. Các ví dụ về hậv quả của chất gây nguy hại xảy ra trên thế giới ……………………………………………150 7.2.2. Một số ví dụ về hậu quả và sự cố môi trường do chất gây nguy hại gây ra ở Việt Nam ..................................... 154 161 dụ về hậu quả và sự cố môi trường do chất gây nguy hại gây ra ở Việt Nam........................................................... 154

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDoc hoc moi truong va suc khoe con nguoi.pdf
Tài liệu liên quan