Đối chiếu độ chính xác của chẩn đoán lâm sàng
và cộng hưởng từ
Qua nghiên cứu này, chúng tôi thấy độ chính
xác của chẩn đoán lâm sàng và cộng hưởng từ ở
sụn chêm ngoài sau khi đối chiếu với nội soi
tương ứng là 79% và 86%, sụn chêm trong có độ
chính xác trên lâm sàng là 77% và cộng hưởng từ
là 79%. Sự khác nhau này không có ý nghĩa
thống kê. Điều đó chứng tỏ chẩn đoán tổn
thương sụn chêm ngoài và trong bằng khám lâm
sàng hay chụp cộng hưởng từ đều cho kết quả
tương tự nhau.
Đối với dây chằng chéo trước, độ chính xác
của các nghiệm pháp khám lâm sàng là 98,7% và
của cộng hưởng từ là 99,3%.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
trong chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước trên
lâm sàng và cộng hưởng tử. Kết quả này có sự
tương đồng với hầu hết các nghiên cứu trước
đây về đối chiếu chẩn đoán cộng hưởng từ và
lâm sàng trong xác định đứt dây chằng chéo
trước(5,6,9).
Độ chính xác của lâm sàng trong chẩn đoán
đứt dây chằng chéo sau (81%), thấp hơn độ
chính xác của cộng hưởng từ trong chẩn đoán
đứt dây chằng chéo sau (97%).
Kiểm định sự khác nhau này bằng phép
kiểm χ2, ta thấy sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê, và độ chính xác của chẩn đoán đứt dây
chằng chéo sau trên lâm sàng chỉ bằng 0,83 lần
so với độ chính xác của cộng hưởng từ. (Với
PR=0,83, khoảng tin cậy 95% (0,77-0,90)).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 47 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đối chiếu giữa chẩn đoán lâm sàng với cộng hưởng từ với nội soi thương tổn sụn chêm và dây chằng khớp gối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 84
ĐỐI CHIẾU GIỮA CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG VỚI CỘNG HƯỞNG TỪ
VỚI NỘI SOI THƯƠNG TỔN SỤN CHÊM VÀ DÂY CHẰNG KHỚP GỐI.
Trương Trí Hữu*, Nguyễn Việt Nam**
TÓM TẮT
Mở đầu: chẩn đoán lâm sàng thường có một ít tỉ lệ không chính xác; chụp cộng hưởng từ có giá trị chính xác
cao hơn đến 95%. Chẩn đoán nội soi chính xác cao nhưng là một phương pháp xâm nhập ít nhiều cũng có biến
chứng do nội soi. Giá trị chẩn đoán của các phương tiện chẩn đoàn này cần đặt ra nghiên cứu.
Mục tiêu: So sánh mức độ chính xác chẩn đoán lâm sàng đối chiếu với kết quả chẩn đoán cộng hưởng từ và
nội soi thương tổn sụn chêm và dây chằng khớp gối.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả 155 bệnh nhân trong 1 năm từ 5/2012 đến tháng 5/2013 có chỉ
định phẫu thuật nội soi sụn chêm và dây chằng khớp gối.
So sánh độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, độ dương và âm tính giả đối chiếu giữa chẩn đoán lâm sàng, cộng
hưởng từ và nội soi khớp gối.
Kết quả và bàn luận: khám lâm sàng có kết quả dương tính thật thấp hơn cộng hưởng từ, nhưng cộng
hưởng từ có kết quả dương tính giả thấp hơn so với khám lâm sàng. Tỉ lệ chẩn đoán âm tính giả của cộng hưởng
từ cao hơn so với lâm sàng, tỉ lệ chẩn đoán âm tính giả thường gặp nhiều hơn trong chẩn đoán lâm sàng so với
cộng hưởng từ. So với cộng hưởng từ thì nội soi khớp gối chẩn đoán đúng hơn về độ chính xác, độ đặc hiệu, độ
nhạy và khám lâm sàng có giá trị tiên đoán dương và âm cao hơn.
Kết luận: Kết quả trên cho thấy cộng hưởng từ để bổ sung cho chẩn đoán lâm sàng về rách sụn chêm và đứt
dây chằng chéo khớp gối. Phẫu thuật nội soi nên được chỉ định khi có được thiết lập chẩn đoán chính xác về lâm
sàng và cộng hưởng từ.
Từ khóa: Chẩn đoán lâm sàng, cộng hưởng từ, dấu hiệu chẩn đoán nội soi.
ABSTRACT
THE COMPARISION IN VALUE OF CLINICAL EXAMINATION AND MRI VERSUS ARTHROSCOPIC
FINDINGS IN THE DIAGNOSIS OF MENISCAL TEARS, LIGAMENT INJURIES
Truong Tri Huu, Nguyen Viet Nam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 84 - 90
Background: The clinical examination often failed to produce exact results and false diagnosis rates ; the
consequence the MRI to a diagnostic tool with an overall accuracy of up to 95%. Diagnostic arthroscopies with no
other operative intervention were standard procedures, only based on clinical examination. The rate of
complications during a diagnostic arthroscopy is low, but still existent. The value of thoses diagnosis is necessary
to study.
Objectives: The aim of this study was to compare the accuracy of the clinical examination and magnetic
resonance imaging versus arthroscopically intraoperative findings in meniscal tears, ligament injuries.
Method of study: We evaluated 155 patients prospectively descriptive in a 1-year period from 5/2012 to
5/2013 with knee diagnosed with a meniscal tear, ligament injuries. The accuracy, sensitivity, specificity, and
* Khoa Chi dưới Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP.HCM, ** Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trương Trí Hữu ĐT: 0918591576 Email: truongtrihuu08@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 85
positive/negative predictive values were established, comparing the clinical results and the results of MRI with the
arthroscopic findings as the “gold standard”.
Results: The clinical examination produced less true-positive results compared to the MRI, false-positive
results were less in MRI compared to the clinical examination. The rate of true-negative results was higher in
MRI compared to the clinical diagnosis, false-negative results could be found frequently in clinical diagnosis
compared to the MRI.
Comparing the results of the MRI with arthroscopic findings it is obvious that the accuracy, specificityand
the positive and negative predictive values are higher than in the group of the clinical examination.
Conclusion: These results indicate that an MRI is necessary to complete an exact clinical diagnosis in
meniscus tears, ACL, PCL injuriesbut surgery should only follow an MRI, when positive clinical symptoms have
been exactly identified.
Key words: Clinical diagnosis, MRI, arthroscopic knee findings.
MỞ ĐẦU
Bệnh nhân bị thương tổn khớp gối có nhu
cầu được chẩn đoán và điều trị sớm. Các
phương tiện chẩn đoán từ trước đến nay bao
gồm: khám lâm sàng, chụp X-quang, chụp cắt
lớp điện toán, cộng hưởng từ và nội soi khớp
gối... Về mặt hình ảnh học trong chẩn đoán lúc
đầu là X-quang thường qui, X-quang động, chụp
cắt lớp điện toán và gần đây hơn sự ra đời của
hình ảnh cộng hưởng từ với chỉ số Tesla là 1,5
cho chẩn đoán ngày càng chính xác hơn các
thương tổn dây chằng và sụn chêm khớp gối.
Vấn đề cần nghiên cứu xem mối tương quan
giữa khám phát hiện bằng lâm sàng thương tổn
dây chằng và sụn chêm khớp gối với chẩn đoán
cộng hưởng từ được đặt ra là cần thiết cho bác sĩ
lâm sàng. Nội soi khớp gối được coi là tiêu
chuẩn vàng trong chẩn đoán.
Năm 2007, Ruth Crawford thực hiện nghiên
cứu xác định độ chính xác của cộng hưởng từ
trong chẩn đoán các tổn thương ở khớp gối sau
khi đối chiếu với nội soi là 89,6%(1). Theo Richard
Nickinson thì độ chính xác của chẩn đoán lâm
sàng sau khi đối chiếu với nội soi về các tổn
thương của khớp gối là 99%(7).
Vấn đề chẩn đoán bằng chụp cộng hưởng từ
trong nước còn mới, cùng với nhược điểm máy
chụp có độ Tesla còn thấp, nên giá trị của chẩn
đoán cộng hưởng từ so với khám lâm sàng vẫn
còn bàn cãi. Gần đây, các máy chụp cộng hưởng
từ có tính năng chẩn đoán chính xác cao nhờ độ
Tesla cao xuất hiện.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định giá trị chẩn đoán của các nghiệm
pháp khám lâm sàng và đối chiếu kết quả chẩn
đoán giữa lâm sàng với cộng hưởng từ và chẩn
đoán nội soi về tổn thương sụn chêm, dây chằng
chéo khớp gối.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang trên
bệnh nhân nội trú của bệnh viện Chấn Thương
Chỉnh Hình có chỉ định phẫu thuật nội soi khớp
gối. Các bệnh nhân được ghi nhận khám lâm
sàng trước mổ.
Dấu hiệu tổn thương sụn chêm trên lâm
sàng: Khám đối chiếu hai gối, thu thập kết quả
tổn thương SCT (sụn chêm trong), SCN (sụn
chêm ngoài): dấu đau khe khớp, dấu Mc
Murray, dấu Apley, dấu Thessaly
Dấu hiệu đứt DCCT(dây chằng chéo trước):
Khám lâm sàng DCCT, đối chiếu hai gối bằng
các nghiệm pháp sau: dấu Lachmann, dấu ngăn
kéo trước, dấu bán trật xoay. Kết luận đứt DCCT
khi có một trong ba dấu hiệu trên dương tính.
Dấu hiệu đứt DCCS (dây chằng chéo sau):
Khám lâm sàng đứt DCCS, ghi nhận kết quả là
đứt khi có một trong hai dấu hiệu sau dương
tính: dấu ngăn kéo sau, nghiệm pháp cơ tứ đầu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 86
Dấu Lachmann, ngăn kéo trước, bán trật
xoay, ngăn kéo sau ở các trường hợp khám lâm
sàng ban đầu không rõ, có thể thực hiện lại trước
mổ, khi bệnh nhân đã được vô cảm.
Kết quả chẩn đoán cộng hưởng từ dựa trên
kết luận đọc của các bác sĩ chuyên về hình ảnh
học để ghi nhận xác định có tổn thương DCCT,
DCCS, SCT, SCN hay không.
Nội soi chẩn đoán: Các tổn thương dây
chằng chéo trước hoặc dây chằng chéo sau khớp
gối có thể thấy qua nội soi gồm: giãn dây chằng,
đứt bán phần dây chằng, đứt hoàn toàn dây
chằng. Ghi nhận các hình ảnh của sụn chêm: còn
nguyên vẹn hay có tổn thương sụn chêm, nếu có
rách sụn chêm thì ghi nhận thêm: Vị trí rách
(SCT hay SCN; sừng trước, sừng sau, thân), kiểu
rách (rách đứng dọc, rách tỏa vòng, rách ngang,
rách hình lá, rách phức tạp), vùng rách (vùng
giáp bao khớp – có mạch máu, vùng trung gian,
vùng vô mạch).
Người thực hiện: Khám lại độc lập trước mổ
để xác định chẩn đoán lâm sàng, đối chiếu kết
quả lâm sàng với cộng hưởng từ, đối chiếu kết
quả lâm sàng với nội soi, đối chiếu kết quả cộng
hưởng từ với nội soi. Ghi nhận vào bảng thu
thập số liệu. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
16.0, dùng phép kiểm χ2 để so sánh biến số định
tính, phép kiểm Fisher.
Nội soi (+) Nội soi (-)
Khám lâm sàng
hoặc MRI (+)
A B A+B
Khám lâm sàng
hoặc MRI (-)
C D C+D
A+C B+D A+B+C+D
(A: kết quả dương thật, B: kết quả dương giả,
C: kết quả âm giả, D: kết quả âm thật)
Độ nhạy (A/(A+C)): khả năng chẩn đoán
chính xác có tổn thương trong tất cả các ca
thương tổn.
Độ đặc hiệu (D/(B+D)): khả năng chẩn đoán
chính xác không có tổn thương trong tổng số các
ca không bệnh.
Độ chính xác((A+D)/(A+B+C+D)): các ca chẩn
đoán đúng ( kể cả có và không thương tổn).
KẾT QUẢ
Từ tháng 05/2012 đến tháng 05/2013, có 155
bệnh nhân hội đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu.Tuổi
trung bình của nam và nữ lần lượt là 37,26 và
30,81. Tỷ lệ chấn thương khớp gối ở nam (72,9%)
nhiều hơn ở nữ (27,1%). Có 73 bệnh nhân
(47,1%) tổn thương ở chân trái, 82 bệnh nhân
(52,9%) bệnh nhân tổn thương ở chân phải, và
không có bệnh nhân nào bị tổn thương ở cả hai
chân. Thời gian đến khám trong khoản từ 1 đến
6 tháng sau chấn thương (58,7%).
Kết quả khám lâm sàng sụn chêm
Sụn chêm ngoài Sụn chêm trong
Mc
Murra
y
Apley
Thessal
y
Mc
Murra
y
Apley
Thessa
ly
Độ nhạy 74% 83% 80% 86% 70% 78%
Độ đặc hiệu 87% 85% 91% 84% 83% 86%
Giá trị tiên
đoán(+)
62% 62% 76% 67% 60% 71%
Giá trị tiên
đoán(-)
92% 94% 93% 94% 89% 90%
Độ chính xác 84% 85% 88% 85% 80% 84%
Kết quả khám lâm sàng dây chằng chéo trước
và chéo sau
Dây chằng chéo trước
Dây chằng
chéo sau
Ngăn
kéo
trước
Lachm
an
Bán trật
xoay
Ngăn
kéo sau
Dấu cơ
tứ đầu
Độ nhạy 93% 97% 61% 90% 75%
Độ đặc hiệu 88% 75% 88% 96% 81%
Giá trị tiên
đoán(+) 99% 99% 99% 79% 37%
Giá trị tiên
đoán(-) 39% 55% 11% 98% 96%
Độ chính xác 92% 95% 63% 95% 80%
Độ chính xác của khám lâm sàng tổn thương
sụn chêm và dây chằng chéo khớp gối
Khám lâm sàng Sụn chêm
ngoài
Sụn chêm
trong DCCT DCCS
Dương tính thật 33 38 147 19
Âm tính thật 89 82 6 107
Tổng số 122 120 153 126
Độ chính xác 79% 77% 99% 81%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 87
Độ chính xác của chẩn đoán cộng hưởng từ các
tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo khớp
gối
Cộng hưởng từ Sụn chêm
ngoài
Sụn chêm
trong DCCT DCCS
Dương tính thật 26 31 145 18
Âm tính thật 108 92 9 133
Tổng số 134 123 154 151
Độ chính xác 86% 79% 99% 97%
Kết quả đối chiếu lâm sàng với cộng hưởng
từ và nội soi về các tổn thương sụn chêm và dây
chằng chéo khớp gối:
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về độ chính xác trong việc chẩn đoán tổn thương
sụn chêm ngoài giữa lâm sàng với cộng hưởng
từ MRI (với p=0,07).
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về độ chính xác trong việc chẩn đoán tổn thương
sụn chêm trong giữa lâm sàng với cộng hưởng
từ MRI (với p=0,67).
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về độ chính xác trong việc chẩn đoán đứt dây
chằng chéo trước giữa lâm sàng với cộng hưởng
từ MRI (với p=1,00).
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ
chính xác trong chẩn đoán đứt dây chằng chéo
sau giữa lâm sàng với cộng hưởng từ. Độ chính
xác của chẩn đoán đứt dây chằng chéo sau trên
lâm sàng chỉ bằng 0,83 lần so với độ chính xác
qua chụp cộng hưởng từ (với PR =0,83; KTC 95%
(0,77-0,90).
BÀN LUẬN
Phẫu thuật nội soi vừa là phương tiện chẩn
đoán chính xác, vừa là phương thức điều trị
hiệu quả, hạn chế các tổn thương thêm, giúp
bệnh nhân nhanh chóng phục hồi về giải phẫu
và chức năng khớp gối tốt hơn phẫu thuật hở
trước đây.
Qua nghiên cứu này, ta thấy số bệnh nhân có
tổn thương sụn chêm ngoài (21,94%) nhiều hơn
các tổn thương ở sụn chêm trong (25,8%). Kết
quả này tương đương với một số nghiên cứu
khác(6,7)
Đối với sụn chêm ngoài và trong, tổn thương
phức tạp nhiều vị trí phối hợp chiếm tỷ lệ cao
nhất (11,0% ở sụn chêm ngoài và 8,4% ở sụn
chêm trong) và thấp nhất là tổn thương sụn
chêm đơn thuần ở phần thân sụn chêm (1,9% ở
sụn chêm ngoài và 3,2% ở sụn chêm trong).
Tổn thương ở một vị trí, thường gặp ở các
bệnh nhân đến sớm, khi bệnh nhân đến muộn,
tổn thương tái đi tái lại nhiều lần do vận động
của khớp gối, càng làm cho vị trí rách sụn chêm
lan rộng, ở đây ta thấy rách phức tạp phối hợp ở
nhiều vị trí chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này có thể
được giải thích là do chấn thương nặng hoặc
bệnh nhân đến khám và điều trị muộn.
Vùng tổn thương sụn chêm thường gặp chủ
yếu là vùng trung gian và vùng vô mạch, được
điều trị chủ yếu băng phương pháp cắt, tạo hình
sụn chêm.
Tổn thương sụn chêm ở vùng có mạch máu
chiếm tỷ lệ thấp hơn (22,5% ở sụn chêm ngoài và
20,6% ở sụn chên trong), đối với các bệnh nhân
này, có chỉ định khâu sụn chêm. Tuy nhiên,
nhiều bệnh nhân đến khám và điều trị trễ, nên
không tiến hành phẫu thuật khâu sụn chêm
được, mà phải cắt tạo hình sụn chêm.
Đứt hoàn toàn dây chằng chéo trước
(89,03%) có tỷ lệ cao hơn so với đứt bán phần
dây chằng chéo trước (6,45%) và tổn thương
khớp gối mà không có đứt dây chằng chéo trước
trong nghiên cứu này thấp nhất (4,52%).
Tổn thương dây chằng chéo trước thường
gặp nhất so với các tổn thương sụn chêm và dây
chằng chéo sau ở khớp gối do chấn thương. Kết
quả này cũng tương đồng với một số nghiên cứu
khác(2,7,9).
Tỷ lệ bệnh nhân đứt dây chằng chéo sau
chúng tôi ghi nhận qua nội soi không cao (13%).
Kết quả đó nói lên đa phần các cơ chế chấn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 88
thương khớp gối thường ít gây tổn thương dây
chằng chéo sau hơn là dây chằng chéo trước.
Dấu lâm sàng sụn chêm
Dấu đau chói khe khớp
Nghiệm pháp này có độ chính xác không
cao, vì có nhiều yếu tố gây nhầm lẫn như đau ở
bao khớp hoặc phần mềm bên ngoài không loại
trừ được, đặc biệt là trong những trường hợp
bệnh nhân chấn thương khớp gối mới. Độ chính
xác của nghiệm pháp này ở sụn chêm ngoài
(72%) cao hơn ở sụn chêm trong (66%). Độ chính
xác của dấu hiệu này theo Trương Trí Hữu là
61% ở sụn chêm ngoài và 83% ở sụn chêm
trong(9). Theo Theofilos Karachalios là 89% ở sụn
chêm ngoài và 81% ở sụn chêm trong(4).
Dấu Mc Murray
Có độ chính xác tương đối cao (84% ở sụn
chêm ngoài và 85% ở sụn chêm trong). Độ chính
xác của nghiệm pháp này theo Trương Trí Hữu
là 73% ở sụn chêm ngoài và 65% ở sụn chêm
trong(2). Tương đồng với nghiên cứu của
Theofilos Karachalios là 84% ở sụn chêm ngoài
78% ở sụn chêm trong(9).
Dấu Apley
Độ chính xác của dấu hiệu này ở sụn chêm
ngoài và trong không có sự khác biệt đáng kể
(85% ở sụn chêm ngoài và 80% ở sụn chêm
trong). Tương đồng với Trương Trí Hữu (86% ở
sụn chêm ngoài và 91% ở sụn chêm trong).
Nghiên cứu của Theofilos Karachalios cho kết
quả độ chính xác của nghiệm pháp này là là 82%
ở sụn chêm trong và 75% ở sụn chêm ngoài.
Dấu Thessaly
Là dấu hiệu mô phỏng áp lực lên sụn chêm
bị tổn thương gần giống với áp lực lên sụn chêm
bị tổn thương trong hoạt động hàng ngày của
bệnh nhân. Chúng tôi thực hiện nghiệm pháp
này khi gối gấp 200, đã gây ra một lực ép lớn trên
sụn chêm bằng chính trọng lượng của bệnh
nhân, nên khi có tổn thương ở sụn chêm, thì dấu
hiệu sẽ dương tính rõ. Trong nghiên cứu của
chúng tôi thì độ chính xác của dấu hiệu này khi
gối gấp 200 là 88% ở sụn chêm ngoài và 90% ở
sụn chêm trong. Kocabey cùng cộng sự đã thực
hiện nghiên cứu đối chiếu chẩn đoán lâm sàng
với nội soi trên 50 bệnh nhân cho kết quả giá trị
độ chính xác của lâm sàng đối trong chẩn đoán
tổn thương sụn chêm ngoài và trong sau khi đối
chiếu với nội soi lần lượt là 92% và 80%(5).
Dấu lâm sàng dây chằng chéo trước
Đứt dây chằng chéo trước, trên lâm sàng chủ
yếu dùng dấu hiệu ngăn kéo trước, dấu
Lachman và dấu bán trật xoay để chẩn đoán. Để
cho tính chính xác cao, các dấu hiệu này được
thực hiện khi bệnh nhân thư giãn cơ hoàn toàn
và thực hiện lại nghiệm pháp khi bệnh nhân đã
vô cảm trước mổ.
Dấu ngăn kéo trước
Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của
dấu ngăn kéo trước trong chẩn đoán đứt dây
chằng chéo trước ở nghiên cứu này lần lượt là
93%, 88% và 92%. Nghiên cứu của Trương Trí
Hữu về độ nhạy và độ chính xác của dấu hiệu
ngăn kéo trước lần lượt là 97% và 97%(9).
Dấu Lachman ra trước
Độ nhạy độ đặc hiệu và độ chính xác của
dấu Lachman lần lượt là 97%, 75% và 95%. Theo
Trương Trí Hữu thì độ nhạy và độ chính xác của
dấu Lachman là 100% và 100%(9). Dấu Lachman
có độ chính xác cao trong chẩn đoán đứt dây
chằng chéo trước, dấu hiệu này còn đặc biệt
nhạy trên lâm sàng để chẩn đoán đứt bán phần
dây chằng chéo trước.
Dấu bán trật xoay
Độ nhạy độ đặc hiệu và độ chính xác của
dấu bán trật xoay lần lượt là 61%, 88% và 63%.
Dấu hiệu này có sự khác biệt rõ rệt với kết quả
của Trương Trí Hữu (độ nhạy là 94% và độ
chính xác là 94%)(9)
Tổng hợp kết quả khám từ các dấu hiệu này,
ta có được độ chính xác của chẩn đoán lâm sàng
dây chằng chéo trước là 99%.
Richard Nickinson cùng cộng sự đã thực
hiện nghiên cứu hồi cứu trên 698 hồ sơ bệnh án
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 89
của bệnh nhân đã mổ nội soi và được thăm
khám lâm sàng trước mổ, cho kết quả độ nhạy,
độ đặc hiệu và độ chính xác của chẩn đoán lâm
sàng dây chằng cheó trước lần lượt là 86%, 98%
và 97%(7)
Dấu lâm sàng dây chằng chéo sau
Dấu ngăn kéo sau
Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của
dấu ngăn kéo sau trong chẩn đoán đứt dây
chằng chéo sau ở nghiên cứu này lần lượt là
90%, 96% và 95%. Dấu hiệu này có độ chính xác
cao trong chẩn đoán đứt dây chằng chéo sau.
Nghiệm pháp cơ tứ đầu
Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của
nghiệm pháp cơ tứ đầu trong chẩn đoán đứt dây
chằng chéo sau ở nghiên cứu này lần lượt là
75%, 81% và 80%. Dấu hiệu này rõ hơn trong các
trường hợp bệnh nhân tổn thương đa dây chằng,
hoặc đến khám trễ, khớp gối mất vững trong
thời gian dài, dẫn đến lỏng lẻo.
Trong nghiên cứu này, độ chính xác của
chẩn đoán lâm sàng tổn thương dây chằng chéo
sau là 81%. Thấp hơn nghiên cứu của Esmaili
(100%)(2).
Đối chiếu chẩn đoán cộng hưởng từ với nội soi
Cộng hưởng từ là phương tiện chẩn đoán
không xâm lấn và có độ chính xác cao trong chẩn
đoán các tổn thương dây chằng và sụn chêm
khớp gối. Độ chính xác của cộng hưởng từ phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ của người đọc kết
quả và loại máy cộng hưởng từ được sử
dụng(8,10,11)
Tổn thương sụn chêm ngoài
Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy độ
đặc hiệu và độ chính xác của cộng hưởng từ
trong chẩn đoán tổn thương sụn chêm trong lần
lượt là 79%, 89% và 86%. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của Trương Trí Hữu (độ
nhạy 81%, độ đặc hiệu 84% và độ chính xác là
83%)(9)
Theo nghiên cứu của Ruth Crawford và cộng
sự thực hiện thì chẩn đoán tổn thương sụn chêm
ngoài bằng cộng hưởng từ có độ nhạy là 76,0%,
độ đặc hiệu là 93,3% độ chính xác là 88,8%(1).
Wade W. Justice thực hiện nghiên cứu, thấy rằng
độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của cộng
hưởng từ đối với tổn thương sụn chêm ngoài là
82%, 98% và 93%(3).
Tổn thương sụn chêm trong
Chẩn đoán cộng hưởng từ các tổn thương
sụn chêm trong có độ nhạy, độ chính xác và độ
đặc hiệu lần lượt là 74%, 81% và 79%. Thấp hơn
kết quả nghiên cứu của Ruth Crawford (độ nhạy
là 91,4%, độ đặc hiệu là 81,1% độ chính xác là
86,3%(1)).
Tổn thương dây chằng chéo trước
Cộng hưởng từ có đặc biệt có giá trị trong
chẩn đoán các tổn thương của dây chằng chéo
trước. Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận
các kết quả về độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính
xác của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn
thương dây chằng chéo trước lần lượt là 99%,
100% và 99%. Tương đồng với nghiên cứu của
Yavuz Kocabey(5) và cao hơn kết quả của các tác
giả khác(1,9). Độ chính xác cao này có thể được
giải thích là do trình độ đọc kết quả cộng hưởng
từ của các thầy thuốc được nâng cao.
Tổn thương dây chằng chéo sau
Cộng hưởng từ chẩn đoán các tổn thương
của dây chằng chéo sau có độ chính xác là 97%,
độ nhạy là 95% và độ đặc hiệu là 98%.
Tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác
giả Esmaili (độ chính xác là 94,6%, độ nhạy là
100% và độ đặc hiệu là 96,7%)(2).
Đối chiếu độ chính xác của chẩn đoán lâm sàng
và cộng hưởng từ
Qua nghiên cứu này, chúng tôi thấy độ chính
xác của chẩn đoán lâm sàng và cộng hưởng từ ở
sụn chêm ngoài sau khi đối chiếu với nội soi
tương ứng là 79% và 86%, sụn chêm trong có độ
chính xác trên lâm sàng là 77% và cộng hưởng từ
là 79%. Sự khác nhau này không có ý nghĩa
thống kê. Điều đó chứng tỏ chẩn đoán tổn
thương sụn chêm ngoài và trong bằng khám lâm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 90
sàng hay chụp cộng hưởng từ đều cho kết quả
tương tự nhau.
Đối với dây chằng chéo trước, độ chính xác
của các nghiệm pháp khám lâm sàng là 98,7% và
của cộng hưởng từ là 99,3%.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
trong chẩn đoán đứt dây chằng chéo trước trên
lâm sàng và cộng hưởng tử. Kết quả này có sự
tương đồng với hầu hết các nghiên cứu trước
đây về đối chiếu chẩn đoán cộng hưởng từ và
lâm sàng trong xác định đứt dây chằng chéo
trước(5,6,9).
Độ chính xác của lâm sàng trong chẩn đoán
đứt dây chằng chéo sau (81%), thấp hơn độ
chính xác của cộng hưởng từ trong chẩn đoán
đứt dây chằng chéo sau (97%).
Kiểm định sự khác nhau này bằng phép
kiểm χ2, ta thấy sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê, và độ chính xác của chẩn đoán đứt dây
chằng chéo sau trên lâm sàng chỉ bằng 0,83 lần
so với độ chính xác của cộng hưởng từ. (Với
PR=0,83, khoảng tin cậy 95% (0,77-0,90)).
KẾT LUẬN
Không có sự khác biệt đáng kể về độ chính
xác của chẩn đoán trên lâm sàng và trên cộng
hưởng từ các tổn thương sụn chêm trong, sụn
chêm ngoài và dây chằng chéo trước khớp gối
trên các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật.
Có một sự khác biệt nhỏ (PR=0,83) về độ
chính xác của chẩn đoán đứt dây chằng chéo sau
khớp gối bằng lâm sàng và cộng hưởng từ.
Không có sự khác biệt đáng kể về độ chính
xác của chẩn đoán lâm sàng và cộng hưởng từ
đối với tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo
trước, chéo sau khớp gối.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Crawford R, Walley G, Bridgman S, Maffulli N (2007).
Magnetic resonance imaging versus arthroscopy in the
diagnosis of knee pathology, concentrating on meniscal
lesions and ACL tears: a systematic review. British Medical
Bulletin, 84: 5-23.
2. Esmaili Jah AA, Keyhani S, Zarei R, Moghaddam AK (2005).
Accuracy of MRI in comparison with clinical and arthroscopic
findings in ligamentous and meniscal injuries of the knee. Acta
Orthopædica Belgica, 71(2): 189-186.
3. Justice WW, Quinn SF (1995). Error patterns in the MR
imaging evaluation of menisci of the knee. Radiology, 196 (3):
617-621.
4. Karachalios T, Hantes M, Zibis AH, Zachos V, Karantanas
AH, Malizos KN (2005). Diagnostic Accuracy of a New
Clinical Test (the Thessaly Test) for Early Detection of
Meniscal Tears. J Bone Joint Surg Am, 87 (5): 955-962
5. Kocabey Y, Tetik O, Isbell WM, Atay OA, Johnson DL (2004).
The Value of Clinical Examination Versus Magnetic
Resonance Imaging in the Diagnosis of Meniscal Tears and
Anterior Cruciate Ligament Rupture. Arthroscopy, 20 (7): 696-
700.
6. Miller GK (1996). A prospective study comparing the accuracy
of the clinical diagnosis of meniscus tear with magnetic
resonance imaging and its effect on clinical outcome.
Arthroscopy, 12 (4): 406-413
7. Nickinson R, Darrah C, Donell S. (2010). Accuracy of clinical
diagnosis in patients undergoing knee arthroscopy. Springer-
Verlag, 34: 39-44
8. Rand T, Imhof H, Breitenseher M, Happel B, Turetschek K,
Schneider B, Trattnig S (1997). Comparison of diagnostic
sensitivity in meniscus diagnosis of MRI examinations with a
0.2 T low-field and a 1.5 T high field system. Radiologe, 37 (10):
802-826.
9. Trương Trí Hữu (2009). Tái tạo đứt dây chằng chéo trước kèm
rách sụn chêm do chấn thương thể thao qua nội soi, Luận án Tiến sĩ
Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
10. Van Dyck P, Vanhoenacker FM, Lambrecht V, Wouters
K, Gielen JL, Dossche L, Parizel PM (2013). Prospective
comparison of 1.5 and 3.0-T MRI for evaluating the knee
menisci and ACL. J Bone Joint Surg Am, 95 (10): 916-24
11. Wong S, Steinbach L, Zhao J, Stehling C, Ma CB, Link TM
(2009). Comparative study of imaging at 3.0 T versus 1.5 T of
the knee. Skeletal Radiol, 38(8): 761–769.
Ngày nhận bài báo: 4/9/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 8/9/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doi_chieu_giua_chan_doan_lam_sang_voi_cong_huong_tu_voi_noi.pdf