MC LC 
Li cam oan i 
Mc lc ii 
Danh sách bng biu . v 
Danh sách hình v vi 
Danh sách vit tt . vii 
MU . 1 
1. Tính cp thit ca tài Lun án 1 
2. Tình hình nghiên cu tài 4 
3. Mc ích nghiên cu ca Lun án 6 
4. Phm vi nghiên cu, i tưng nghiên cu . 7 
5. Phương pháp nghiên cu 7 
6. Nhng óng góp ca Lun án . 8 
7. Kt cu ca Lun án . 8 
CHƠNG 1: MT S VN LÝ LUN CƠ BN VÀ KINH NGHIM QU C T 
V QUN LÝ NHÀ NC I VI DOANH NGHIP NHP KHU VÀ KINH 
DOANH XNG DU . 10 
1.1. S cn thit ca qun lý nhà nưc i vi doanh nghip nhp khu và kinh doanh 
xng du trong nn kinh t th trưng . 10 
1.1.1. c im ca kinh doanh hàng hóa xng du trong nn kinh t th trưng 10 
1.1.2. S cn thit ca qun lý nhà nưc i vi doanh nghip nhp khu và kinh doanh 
xng du . 11 
1.2. Ni dung ch yu ca qun lý nhà nưc i vi doanh nghip nhp khu và kinh 
doanh xng du 15 
1.2.1. Ni dung ch yu ca qun lý nhà nưc i vi doanh nghip trong nn kinh t . 15 
1.2.2. Ni dung ch yu ca qun lý nhà nưc i vi doanh nghip nhp khu và kinh 
doanh xng du Vit Nam . 24 
1.3. Các yu t tác ng n kinh doanh xng, du và qun lý nhà nưc i vi doanh 
nghip nhp khu và kinh doanh xng du Vit Nam 34 
1.3.1. Bin ng giá c ca th trưng xng du th gii . 34 
1.3.2. Các yu t kinh t . 39 
1.3.3 Các iu kin xã hi có tác ng n kinh doanh xng du 46 
1.4. Kinh nghim ca mt s nưc v Qun lý Nhà nưc và iu hành hot ng kinh 
doanh xng du 51 
1.4.1. Kinh nghim iu hành giá xng du ca Inônêxia . 51 
1.4.2. Kinh nghim iu hành giá xng du ca Malaysia . 54 
1.4. 3. Kinh nghim iu hành giá xng du ca Thái Lan 56 
1.4.4. Kinh nghim iu hành ca Trung Quc . 57 
1.4.5. Kinh nghim Hàn Quc 62 
1.4.6. Kinh nghim Hoa K 65 
CHƠNG 2: THC TRNG QUN LÝ NHÀ NC I VI DOANH NGHIP 
NHP KHU VÀ KINH DOANH XNG DU . 75 
2.1. Thc trng hot ng ca doanh nghip nhp khu và kinh doanh xng du t nm 
2000 n nay 75 
2.1.1 Khái quát s hình thành và phát trin các doanh nghip nhp khu và kinh doanh 
xng du . 75 
2.1.2. c im tình hình các iu kin kinh doanh xng du ca các doanh nghip nhp 
khu và kinh doanh xng du . 76 
2.2. Tình hình qun lý nhà nưc i vi doanh nghip nhp khu và kinh doanh xng 
du . 84 
2.2.1. Khái quát tình hình b máy qun lý nhà nưc i vi doanh nghip nhp khu và 
kinh doanh xng du 86 
2.2.2. Qun lý nhà nưc i vi doanh nghip nhp khu và kinh doanh xng du giai 
on trưc nm 2000 89 
2.2.3. Qun lý nhà nưc i vi doanh nghip nhp khu và kinh doanh xng du giai 
on t nm 2000 n tháng 9 nm 2008 92 
2.2.4. Qun lý nhà nưc i vi doanh nghip nhp khu và kinh doanh xng du, giai 
on t sau tháng 9 nm 2008 n nay . 101 
CHƠNG 3: QUAN IM PHƠNG HNG VÀ GII PHÁP I MI QUN LÝ 
NHÀ NC I VI DOANH NGHIP NHP KHU VÀ KINH DOANH XNG 
DU TRONG B I CNH HI NHP . 122 
3.1. Hi nhp kinh t quc t và s cp thit i mi qun lý nhà nưc i vi doanh 
nghip nhp khu và kinh doanh xng du . 122 
3.2. Quan im i mi qun lý nhà nưc i vi các doanh nghip kinh doanh và nhp 
khu và kinh doanh xng du trong iu kin hi nhp . 125 
3.2.1. Quan im khoa hc và toàn din . 125 
3.2.2. Quan im h thng 126 
3.2.3. Quan im kt hp hài hòa các li ích 126 
3.3. Phương hưng i mi qun lý nhà nưc i vi doanh nghip nhp khu và kinh 
doanh xng du trong bi cnh hi nhp . 128 
3.4. Mt s gii pháp cơ bn nhm i mi qun lý nhà nưc i vi doanh nghip nhp 
khu và kinh doanh xng du trong bi cnh hi nhp 133 
3.4.1. H tr, khuyn khích phát trin doanh nghip kinh doanh và nhp khu xng 
du . 133 
3.4.2. Kim tra, giám sát doanh nghip nhp khu và kinh doanh xng du 135 
3.4.3. i mi phương thc can thip ca Nhà nưc i vi doanh nghip nhp khu và 
kinh doanh xng du 137 
3.4.4. i mi công tác nh giá; quy nh v thu v qu bình n giá i vi các mt 
hàng xng du 140 
3.4.5. Tái cu trúc h thng doanh nghip nhp khu và kinh doanh xng du. . 142 
KT LUN . 145 
DANH MC TÀI LIU THAM KHO 146 
CÁC CÔNG TRÌNH Ã CÔNG B CA TÁC GI CÓ LIÊN QUAN N 
LUN ÁN . 152
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
159 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu trong bối cảnh hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hủ các 
điều kiện và quy định luật pháp của Việt Nam, mặt khác cũng phải thực hiện 
những quy định pháp luật quốc tế. Một khi các cam kết của Việt Nam trong 
khuôn khổ WTO được thực hiện thì cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng 
khốc liệt hơn. Áp lực và thách thức sẽ gia tăng cho doanh nghiệp khi Nhà nước 
mở cửa theo lộ trình. Trong quá trình đó, nhiều lợi thế hiện nay của các 
DNNK&KD xăng dầu sẽ khó có thể tiếp tục duy trì, thậm chí sẽ mất đi nhanh 
chóng nếu Nhà nước và doanh nghiệp không tái cấu trúc lại nhằm tạo tiền đề 
có số lượng DNNN vừa đủ, vừa nắm vị trí chủ đạo trong lĩnh vực nhập khẩu 
và kinh doanh xăng dầu, vừa tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng phát huy 
mọi nguồn lực xây dựng và phát triển bền vững nền kinh tế đất nước tiến kịp 
với kinh tế khu vực và quốc tế. 
125 
 Các DNNK&KD xăng dầu cần lưu ý rằng, đổi mới quản lý nhà nước đối 
với hoạt động kinh doanh xăng dầu chỉ là điều kiện cần, còn điều kiện quan 
trọng nhất phải là nỗ lực từ phía các doanh nghiệp. Các DNNN cần phải nhanh 
chóng tiếp cận và chiếm lĩnh những ưu thế về hai điều kiện kiên quyết trong 
nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu như nêu trên. 
3.2. Quan điểm đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhập 
khẩu và kinh doanh xăng dầu trong điều kiện hội nhập. 
3.2.1. Quan điểm khoa học và toàn diện 
Đổi mới quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu là phát huy đúng 
đắn chức năng của quản lý nhà nước trong điều kiện hội nhập, giúp doanh 
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình, từ đó tạo điều kiện để thực hiện 
mục tiêu ổn định giá xăng dầu, tạo tiền đề giúp các ngành kinh tế ổn định và 
phát triển. 
Đổi mới quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu nhằm mục tiêu 
chủ yếu là giải phóng năng lực cho các doanh nghiệp đó, hình thành doanh 
nghiệp kinh doanh xăng dầu với số lượng hợp lý từ đầu mối nhập khẩu, phân 
phối, cho đến các cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Nhà nước xây dựng cơ chế quản 
lý đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu không chỉ chủ yếu nhằm để kiểm 
soát các hành vi sai trái, gian lận của họ, mà là hình thành một hệ thống tổ 
chức các nhà kinh doanh theo ngành nghề, theo địa bàn… hoạt động vì 
“thương hiệu”, vì danh dự của doanh nghiệp… và trên cơ sở đó, vì lợi ích quốc 
gia; Tạo điều kiện để các DNNN chiếm lĩnh các điều kiện kho, cảng, mạng 
lưới kinh doanh xăng dầu tối ưu hiện có ở nước ta đồng thời phát huy khả năng 
kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh công bằng, hợp pháp. Nhằm thực 
hiện được bình ổn giá xăng dầu từ đó thực hiện mục tiêu ổn định an ninh năng 
lượng quốc gia, phát triển bền vững nền kinh tế trong mọi tình huống. Nhà 
nước cần phải thực hiện tốt các chức năng cơ bản của mình trong nền kinh tế 
126 
thị trường hiện đại, đó là định hướng, tạo môi trường, điều tiết, kiểm soát và hỗ 
trợ các doanh nghiệp hoạt động. Việc đổi mới quản lý nhà nước đối với 
DNNK&KD xăng dầu cũng phải nhằm tới việc thực hiện tốt các chức năng 
này. Một khi các chức năng quản lý nhà nước được thực hiện tốt thì các hành 
vi sai trái, gian lận của một bộ phận doanh nghiệp sẽ được kiểm soát và hạn 
chế đến mức thấp nhất. 
3.2.2. Quan điểm hệ thống 
Đổi mới quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu phải đặt trong 
tổng thể quản lý nhà nước đối với ngành năng lượng và toàn bộ hoạt động 
thương mại. 
Quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu là một bộ phận cấu 
thành hữu cơ của quản lý nhà nước đối với ngành năng lượng, cũng như đối 
với các doanh nghiệp, các thương nhân cũng như về thương mại nói chung. 
Việc đổi mới quản lý đối với các DNNK&KD xăng dầu phải được đặt trong 
tổng thể quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, quản lý nhà nước về năng 
lượng nói chung, phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước về khai thác và sử 
dụng có hiệu quả các nguồn năng lượng của đất nước. Đổi mới quản lý nhà 
nước đối với DNNK&KD xăng dầu phải nhằm tạo đà cho ngành xăng dầu, 
ngành năng lượng phát triển, cụ thể là phải vừa đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn 
năng lượng, vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách và không làm tổn hại đến 
lợi ích của các khách hàng. 
3.2.3. Quan điểm kết hợp hài hòa các lợi ích 
Đổi mới quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu phải phục vụ 
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, tuy nhiên phải tính đến 
quyền lợi của các doanh nghiệp và không làm tổn hại đến lợi ích của người 
tiêu dùng 
127 
Xuất phát từ vị trí vai trò của xăng dầu đối với nền kinh tế, công tác quản 
lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu phải hướng vào việc tạo điều kiện 
cho các doanh nghiệp này đóng góp nhiều nhất vào việc thực hiện các mục tiêu 
của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước tương ứng với từng thời 
kỳ. Phải có cách hiểu đúng đắn về quan điểm chia sẻ lợi ích giữa Nhà nước, 
Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và Người tiêu dùng thì mới có biện pháp 
xử lý đúng nhằm tác động đến nguồn thu ngân sách, buộc các doanh nghiệp 
tiết giảm chi phí và người tiêu dùng cũng phải tiết kiệm trong sử dụng xăng 
dầu. 
Nhà nước phải tùy điều kiện cụ thể của từng thời kỳ để quyết định mức 
dự trữ xăng dầu Quốc gia trên cơ sở Nhà nước và doanh nghiệp cùng thực hiện 
dự trữ. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích doanh nghiệp tăng số lượng và 
thời gian dự trữ đảm bảo bình ổn giá, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. 
Đồng thời Nhà nước tạo điều kiện cụ thể từng kì mà quyết định mức giá. Tuy 
nhiên không phải lúc nào cũng đặt yếu tố ổn định là tối thượng mà phải tiếp 
cận từ quan điểm tài chính một cách linh hoạt. 
Cơ chế quản lý thiếu rõ ràng, minh bạch và sự phối hợp chưa tốt giữa các 
cơ quan nhà nước sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động của các doanh nghiệp 
kinh doanh xăng dầu cũng như của toàn bộ nền kinh tế. 
Khi hoạch định chính sách xuất nhập khẩu xăng dầu cần phải lưu ý đến 
đặc điểm Việt Nam là một nước từ xuất khẩu dầu thô tiến tới phải nhập khẩu 
dầu thô, và từ nhập khẩu xăng dầu tiến tới có thể xuất khẩu xăng dầu, mọi tác 
động của thị trường xăng dầu đều có tác động ảnh hưởng đến thị trường trong 
nước. Thực hiện chính sách ưu đãi phải có tính toán để tránh thất thu cho Nhà 
nước cũng như ảnh hưởng đến quyền lợi của những người tiêu dùng. 
128 
3.3. Phương hướng đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 
nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu trong bối cảnh hội nhập 
Như đã phân tích ở các phần trước, trong quá trình đổi mới, bên cạnh 
những thành tựu về kinh tế, Việt Nam cũng đã có những thành tựu về chính trị, 
đã tạo ra được sự ổn định về chính trị để làm tiền đề cho phát triển kinh tế. Ở 
trong nước, các cải cách quan trọng được thực hiện, trong đó cải cách hành 
chính đang được đẩy mạnh ở mọi cấp, mọi ngành và mọi khu vực kinh tế xã 
hội. Các chính sách và luật pháp cũng đã và đang dần được hoàn thiện theo 
hướng minh bạch hơn, tạo thuận lợi, chủ động và linh hoạt cho các doanh 
nghiệp. Trong quan hệ hợp tác và hội nhập quốc tế, Việt Nam tiếp tục tăng 
cường hội nhập, mở rộng và củng cố các mối quan hệ với các nước, các tổ 
chức quốc tế và các tập đoàn kinh tế lớn và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế 
và kinh doanh của Việt Nam. Đây là những điều kiện chung rất quan trọng đối 
với mọi lĩnh vực kinh doanh, trong đó có các DNNK&KD xăng dầu. Các 
DNNK&KD xăng dầu phải được tự chủ trong kinh doanh xăng dầu, Nhà nước 
chỉ can thiệp những tình huống khẩn cấp cần thiết ảnh hưởng tới an ninh năng 
lượng quốc gia. 
Tuy nhiên, do đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập 
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nên vẫn 
còn nhiều vấn đề bất cập về luật pháp và môi trường pháp lý đối với các hoạt 
động kinh doanh. Cơ chế thị trường chưa được vận hành hoàn hảo, nhiều lĩnh 
vực chưa được thị trường hóa, còn mang tính bao cấp. Hệ thống pháp luật chưa 
đầy đủ, chồng chéo và hiệu lực thi hành pháp luật chưa cao. Điều này là một 
trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lộn xộn khó kiểm soát và 
bất bình đẳng trong kinh doanh, kể cả kinh doanh xăng dầu. Những yếu tố này 
đã tạo ra các khó khăn và thách thức lớn cho các DNNK&KD xăng dầu, vì 
trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp vừa phải thực hiện vai trò chính trị là 
129 
bình ổn và đảm bảo cung cấp xăng dầu cho các vùng miền, vừa kinh doanh 
đảm bảo có lãi và tăng trưởng qua các năm. 
Việc tạo lập và duy trì môi trường pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động 
cần phải được thực hiện theo hướng quan niệm doanh nghiệp là một chủ thể 
kinh tế và xã hội hoàn toàn độc lập, có quyền và nghĩa vụ trước pháp luật, với 
tư cách của một pháp nhân. Cơ quan nhà nước chỉ can thiệp các chế tài theo 
luật định khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật. Có như vậy mới thực sự phát 
huy vai trò tự chủ, sáng tạo của doanh nghiệp trong khai thác, huy động và sử 
dụng các nguồn lực tiềm năng để phát triển kinh tế. Yêu cầu chung về quản lý 
đối với DNNK&KD xăng dầu trong thời gian tới sẽ là: 
- Xây dựng hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế ổn định, minh bạch, 
công khai để mọi người, mọi doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng, có thể tiên 
liệu được. Thực tế cho thấy chính sách minh bạch, ổn định, công khai còn quan 
trọng hơn các cơ chế hỗ trợ và khuyến khích. Vì hỗ trợ và khuyến khích về cơ 
bản chỉ là ngoại lực và có giới hạn. Doanh nghiệp chỉ có thể mạnh lên bằng 
chính nội lực của mình. Nếu các chính sách trong quản lý hoạt động của doanh 
nghiệp không ổn định, minh bạch và công khai thì doanh nghiệp thuộc mọi 
thành phần kinh tế không thể phát huy hết nội lực, và rất dễ gặp rủi ro. 
- Theo các cam kết WTO, Nhà nước sẽ có kế hoạch giảm bảo hộ, thực 
hiện nghiêm ngặt chủ trương chỉ bảo hộ có chọn lọc, có thời gian và có điều 
kiện đặt đối tượng được hưởng bảo hộ trong mối quan hệ tác động giữa các 
ngành, không để tình trạng bảo hộ ngành này làm hạn chế sự phát triển của 
ngành khác. Giảm bảo hộ là tạo ra cú hích bên ngoài để thắng sức ỳ bên trong 
các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, những ngành không được bảo hộ hoặc ít 
được bảo hộ thì đội ngũ doanh nghiệp của ngành ấy lại vươn lên mạnh mẽ. 
Còn nếu như bảo hộ quá mức thì nhiều sản phẩm, nhiều doanh nghiệp sẽ yếu 
đi, không phát triển được. 
130 
- Nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng 
dầu, trong thời gian tới, Nhà nước thực hiện các chính sách điều tiết của mình 
thông qua thuế, phí xuất nhập khẩu đối với mặt hàng này sử dụng các công cụ 
hành pháp để tạo ra môi trường cạnh tranh thuận lợi trong nước, từ đó tạo ra 
khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Về lâu dài, cần chú ý tạo ra môi 
trường cạnh tranh thuận lợi không đơn giản chỉ đảm bảo mức lợi nhuận cao 
cho các doanh nghiệp, mà là một môi trường thuận lợi bền vững về mặt kinh tế 
vĩ mô, xã hội và môi trường pháp lý; thay vì kiểm soát chặt chẽ về hành chính, 
cần chuyển sang hỗ trợ và hợp tác cũng như giám sát doanh nghiệp. Nên nhìn 
nhận DNNK&KD xăng dầu không chỉ là đối tượng của quản lý nhà nước mà 
còn là đối tác trong quản lý. 
- Cần sớm hoàn thiện các chính sách kiểm soát độc quyền, chống cạnh 
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu. 
Cùng với sự hội nhập kinh tế và với việc thu hút các dòng đầu tư nước ngoài, 
càng ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng, biểu hiện xấu trong mối quan hệ 
giữa các thương nhân trong nền kinh tế. Trước những biểu hiện phức tạp này, 
đã đến lúc Nhà nước phải có trong tay những công cụ pháp lý đủ mạnh cho 
phép giải quyết có hiệu quả các mối quan hệ mới này, đồng thời hạn chế tối đa 
những biểu hiện tiêu cực du nhập cùng với các dòng đầu tư nước ngoài như 
bán phá giá, xâm phạm thương hiệu v.v. 
- Nhà nước cần làm tốt vai trò trọng tài cho cạnh tranh trên thị trường, 
phải chuẩn bị và trang bị đầy đủ những công cụ pháp lý cần thiết để đáp ứng sự 
năng động của thị trường cả về thời gian, không gian, lựa chọn phạm vi và 
mức độ thích hợp can thiệp vào thị trường. Để đảm bảo thực hiện tốt vai trò 
quan trọng này, trong các cơ quan chức năng của Nhà nước cần có sự thay đổi 
từ trong quan niệm, cách nhìn nhận về vai trò của thương nhân, tránh cái nhìn 
phiến diện, có cách ứng xử thiếu khách quan. Bên cạnh đó, Nhà nước không 
chỉ dựa vào các công cụ quyền lực mà thực sự phải có đủ năng lực giải quyết 
131 
các vấn đề, các mâu thuẫn quyền lợi nảy sinh trong cạnh tranh trên thị trường. 
Vì vậy, bản thân các cơ quan chức năng phải được nâng cao trình độ nghiệp 
vụ, và phải có điều kiện tiếp cận với thực tế phát sinh, kết hợp với nâng cao 
trình độ nhận thức, ý thức trách nhiệm. 
- Nhà nước phải có đủ khả năng can thiệp ngay từ đầu mỗi khi thấy thị 
trường có biểu hiện của sự lũng đoạn, độc quyền. Nhằm duy trì hoạt động của 
thị trường ở trạng thái cân bằng, đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và bền vững 
kinh tế, đối với mọi thành phần kinh tế, thì vai trò Nhà nước lúc này là không 
thể thiếu. Các doanh nghiệp không thể có điều kiện phát triển thuận lợi, phát 
triển bình đẳng nếu không được hoạt động trong môi trường tốt, với sự điều 
tiết công minh của Nhà nước. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của nền kinh tế, 
các biểu hiện lũng đoạn, độc quyền cũng ngày càng phát triển với các hình thái 
ngày càng tinh vi, đa dạng và phức tạp hơn. Vì vậy, các cơ quan chức năng của 
Nhà nước, các cơ quan quản lý thị trường cần phải đủ năng lực, kinh nghiệm 
trong xác định, ngăn chặn và xử lý các hiện tượng này. 
- Một nội dung không kém phần quan trọng cần phải thực hiện nhằm tạo 
môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp ngành xăng dầu, đó là 
nâng cao năng lực thực thi pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước đối với 
doanh nghiệp. Chất lượng hiệu quả và hiệu lực của quản lý nhà nước đối với 
doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc ban hành văn bản pháp lý là chưa đủ mà phụ 
thuộc chủ yếu vào năng lực thực thi pháp luật của bộ máy công quyền. Vì vậy, 
thời gian tới, để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, 
cần tập trung vào hai khâu chủ yếu, đó là nâng cao năng lực và trách nhiệm 
của bộ máy quản lý và đầu tư thỏa đáng cơ sở vật chất cho đội ngũ này làm 
việc. 
Thực tiễn đã cho thấy, môi trường kinh doanh biến động nhanh chóng 
như hiện nay đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý không ngừng nâng cao bản lĩnh, 
tu dưỡng đạo đức, cập nhật kiến thức, ý thức đầy đủ trách nhiệm của mình đối 
132 
với công việc được giao. Các vụ tham nhũng điển hình được phát hiện và xử lý 
trong thời gian gần đây đã cho thấy sự cần thiết phải nâng cao năng lực và 
trách nhiệm của các cán bộ quản lý trong bộ máy công quyền. Cần đấu tranh 
với những suy nghĩ cho rằng sau khi sắp xếp, thực hiện cơ chế quản lý mới 
thông thoáng hơn sẽ không còn cần thiết duy trì chủ thể quản lý mà chưa nhận 
thức đầy đủ sự cần thiết phải đổi mới. Cần thay đổi cách thức quản lý cũ, cần 
phải coi doanh nghiệp là đối tác cần hỗ trợ, giúp đỡ, chứ không phải chỉ là đối 
tượng để quản lý. 
Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý cũng cần 
được quan tâm. Công tác quản lý doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải theo kịp với 
quá trình hiện đại hóa các công nghệ và phương thức kinh doanh. Vì vậy cần 
trang bị và đầu tư thiết bị và các phương tiện hiện đại cần thiết để nâng cao 
hiệu lực quản lý, tạo thuận lợi cho các cán bộ quản lý thực thi chức trách, công 
vụ. Cần nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý, tiến 
tới hình thành “Chính phủ điện tử”. Trong bối cảnh hội nhập, mở cửa, số lượng 
đầu mối thông tin, khối lượng công việc phải giải quyết tăng lên đáng kể, nếu 
không có những công nghệ xử lý hiện đại, và quan trọng hơn là khả năng sử 
dụng những công nghệ này của đội ngũ công chức nhà nước, thì chắc chắn 
hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. 
Hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan liên quan đến 
quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu như Bộ Công Thương, Bộ Tài 
chính, Sở Công thương, Sở Tài chính ở các tỉnh… Hoàn thiện bộ máy quản lý 
nhà nước đối với doanh nghiệp từ trung ương đến địa phương nhằm tạo điều 
kiện cho các cơ quan này thực hiện tốt hơn chức năng quản lý nhà nước của 
mình. 
Trên đây là một số vấn đề mà các cơ quan quản lý nhà nước phải hết sức 
quan tâm và khẩn trương thực hiện. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi đội ngũ 
cán bộ quản lý nhà nước có trình độ cao hơn, ngoại ngữ tốt, phẩm chất trong 
133 
sạch, có thể mới đảm bảo lợi ích quốc gia và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho 
các doanh nghiệp hoạt động. 
3.4. Một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới quản lý nhà nước đối với 
doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu trong bối cảnh hội nhập 
3.4.1. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển doanh nghiệp kinh doanh và 
nhập khẩu xăng dầu 
(i) Như trên đã phân tích, hiện nay ở nước ta có 11 đơn vị đầu mối tham 
gia hoạt động nhập khẩu xăng dầu, và cả 11 doanh nghiệp này đều thuộc sở 
hữu nhà nước1. Bên cạnh đó còn có hơn 11.000 đơn vị kinh doanh xăng dầu, 
các đại lý, cửa hàng xăng dầu… thuộc tất cả các thành phần kinh tế đang hoạt 
động trong lĩnh vực bán lẻ và phân phối xăng dầu. Các đơn vị kinh doanh này 
phần lớn quy mô nhỏ, hoạt động manh mún. Để khắc phục tình trạng này, Nhà 
nước cần hoàn thiện quy hoạch và chiến lược phát triển ngành xăng dầu, trong 
đó định rõ công tác quy hoạch mạng lưới, quy hoạch hạ tầng kinh doanh xăng 
dầu một cách cụ thể, để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể 
xây dựng chiến lược đầu tư phát triển trên cơ sở quy hoạch chung. 
(ii) Thúc đẩy việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thương nhân thuộc mọi 
thành phần và khu vực kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển thương mại – du 
lịch – dịch vụ Việt Nam theo hướng hội nhập với khu vực và thế giới. Trong 
hoạt động này, cần có sự hỗ trợ và cộng tác chặt chẽ giữa nhà nước và các 
doanh nghiệp, có sự liên kết gắn bó giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, nhằm 
đảm bảo hoạt động bồi dưỡng đội ngũ thương nhân phải phù hợp với thực tế, 
đảm bảo đào tạo là cần thiết và mang lại những ý nghĩa thiết thực trong việc 
cung cấp cho các doanh nghiệp những kiến thức có giá trị, không chỉ là những 
kỹ năng quản lý mà còn là những kinh nghiệm và bài học thực tế đáng giá, đáp 
ứng được yêu cầu của xu thế hội nhập, phát triển kinh tế 
1
 Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước là các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ từ 
50% vốn điều lệ trở lên. 
134 
(iii) Cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp bằng một hệ thống chính 
sách, công cụ phù hợp với điều kiện của nước ta cũng như phù hợp với các 
cam kết quốc tế trong quá trình mở cửa thị trường. Cụ thể là phải bỏ các biện 
pháp hỗ trợ trực tiếp để chuyển sang hỗ trợ gián tiếp, bỏ hỗ trợ đầu ra mà 
chuyển sang hỗ trợ đầu vào… Bên cạnh đó, tránh cách hỗ trợ mang tính tình 
thế, chắp vá và bị động có thể dẫn đến tình trạng lợi trước mắt, hại lâu dài. Xây 
dựng hệ thống tổ chức hỗ trợ các doanh nghiệp từ trung ương đến địa phương 
nhằm trợ giúp thương nhân kịp thời về thông tin dự báo, về xúc tiến thương 
mại, về phổ biến kiến thức và đào tạo. 
(iv) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế đối thoại giữa các cơ quan chức năng của 
Nhà nước với các thương nhân thông qua các diễn đàn chính thức một cách 
thường xuyên hơn nhằm tạo lập sự hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau, từ đó tăng 
cường tính đồng thuận trong việc xây dựng và thực thi chính sách. Thời gian 
vừa qua, ở Việt Nam đã tổ chức nhiều cuộc đối thoại giữa các cơ quan quản lý 
nhà nước và doanh nghiệp và đã chứng tỏ sự hữu ích của chúng trong thực tế. 
(v) Đối với việc hỗ trợ các DNNK&KD xăng dầu, ngoài hệ thống hỗ trợ 
của Bộ Công Thương, cần có cơ chế để gắn kết với Bộ Ngoại giao nhằm trợ 
giúp các doanh nghiệp Việt Nam các thông tin về thị trường nước ngoài, các 
đối tác, các nhu cầu tiềm năng. Thực tế chỉ ra rằng, việc tổ chức các đoàn đi 
nước ngoài để tìm kiếm cơ hội kinh doanh không hiệu quả bằng việc kết nối 
thông tin với các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài. 
(vi) Bên cạnh việc đẩy mạnh cổ phần hóa các DNNK&KD xăng dầu của 
Nhà nước, Nhà nước cũng cần đầu tư xây dựng những mô hình doanh nghiệp 
nhỏ, mô hình doanh nghiệp dân doanh trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, 
chú trọng phát triển những mô hình hợp tác giữa các doanh nghiệp thuộc mọi 
thành phần kinh tế khác nhau. Đồng thời, cũng cần hỗ trợ các thương nhân 
trong việc phát triển thương hiệu riêng bằng các biện pháp trực tiếp cũng như 
135 
gián tiếp, trên cơ sở đó các thương nhân có thể mở rộng thị trường một cách 
thuận lợi hơn. Mở rộng mạng lưới các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên 
cả 3 địa bàn: đô thị, nông thôn và miền núi. Hình thành các kênh lưu thông hợp 
lý, tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hóa công nghệ kinh doanh. 
Đề cao và mở rộng ứng dụng các hình thức và phương pháp tiến bộ trong kinh 
doanh xăng dầu, đồng thời lập lại và củng cố trật tự, kỷ cương thị trường trên 
cơ sở tuân thủ nghiêm chỉnh Luật Thương mại. 
3.4.2. Kiểm tra, giám sát doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng 
dầu 
- Tự do kinh doanh không có nghĩa là từ bỏ sự giám sát của Nhà nước mà 
là cần tăng cường hơn nữa vai trò kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với các 
thương nhân trong việc tuân thủ pháp luật cũng như các luật chơi của thị 
trường. Tránh kiểu kiểm tra mang tính chất tình thế, vụ việc, mà phải chuyển 
sang phương thức kiểm tra mang tính chất phòng ngừa. Các cơ quan nhà nước 
cần tăng cường kiểm tra các điều kiện đảm bảo thực hiện hành vi của doanh 
nghiệp thay vì vẫn tập trung vào kiểm tra hành vi của họ như hiện tại. 
- Tránh sự coi trọng thái quá các biện pháp kiểm tra giám sát bằng các 
công cụ hành chính như: cấp đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép, khắc con dấu, 
cấp mã số hải quan, cấp mã số thuế, bán hóa đơn tài chính… Một số biện pháp 
kiểm soát bằng công cụ này trong thời gian qua đã gây ra các hiệu ứng tiêu cực 
cho doanh nghiệp và vô hình trung đã làm suy giảm sức cạnh tranh nói chung 
của nền kinh tế. Điều này xảy ra với tất cả các doanh nghiệp, trong đó có 
DNNK&KD xăng dầu. 
- Trong thời gian tới cần tăng cường các biện pháp mang tính chất hướng 
dẫn để các doanh nghiệp tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về các hành vi của họ 
theo hướng nâng cao tính tự chủ của doanh nghiệp và sự bình đẳng trước pháp 
luật. 
136 
- Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu nên nghiên cứu để thành lập hệ 
thống tổ chức lực lượng thanh tra của chính các đơn vị đầu mối nhập khẩu và 
kinh doanh xăng dầu, có sự tham gia của cả doanh nghiệp lẫn đại diện của 
khách hàng. Đây là một việc làm cần thiết nhằm để bảo vệ uy tín, thương hiệu 
của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, vừa bảo vệ được lợi ích của người 
tiêu dùng. Việc này cũng còn nhằm hỗ trợ việc thực hiện quy định của Luật 
Thương mại, phân định rõ vai trò và nhiệm vụ của các cơ quan công quyền 
trong quản lý, bởi quản lý thị trường là công việc của cả hệ thống chính trị, bộ 
máy nhà nước và toàn xã hội chứ không thể chỉ là hệ thống quản lý thị trường 
trực thuộc ngành công thương. 
- Các cơ quan chức năng cần có sự phối hợp và chia sẻ thông tin để có thể 
kiểm tra, giám sát hoạt động của các DNNK&KD xăng dầu một cách hiệu quả 
hơn. Cụ thể như: Giữa các cơ quan thanh tra chuyên ngành với thanh tra 
thương mại, giữa cơ quan thuế với cơ quan đăng kiểm…Đồng thời Nhà nước 
cần đưa công tác kiểm toán hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó có các 
doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, thành công việc thường xuyên. Hoạt động 
kiểm toán trong các doanh nghiệp chính là công việc kiểm tra và quản lý tài 
chính của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các thành viên trong doanh nghiệp 
có điều kiện tiếp cận và nắm được thực trạng tài chính trong doanh nghiệp 
thông qua các báo cáo kiểm toán hàng năm. Kiểm toán giúp cho hoạt động của 
thương nhân có hiệu quả, đứng vững và tránh phá sản trong cơ chế thị trường. 
- Tăng cường định hướng xã hội trong khu vực kinh tế của các doanh 
nghiệp. Doanh nghiệp là bộ phần cấu thành quan trọng của nền kinh tế và cần 
phải tham gia tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội của 
đất nước như: ổn định thị trường hàng hóa dịch vụ, giải quyết việc làm, giảm 
tỷ lệ thất nghiệp, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, giải 
quyết vấn đề môi trường cũng như các vấn đề khác. Muốn làm được điều này, 
phải thường xuyên coi trọng công tác giáo dục cho các doanh nhân cũng như 
137 
các cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp về ý nghĩa kinh tế và xã hội của 
các giá trị của doanh nghiệp. Bản thân các doanh nghiệp cần phải cải tiến và 
nâng cao công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh. Cần coi trọng 
việc thực hiện và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức kinh doanh, đạo đức xã hội, 
vì các nguyên tắc định ra tư tưởng chủ đạo hoạt động trong các doanh nghiệp. 
Các doanh nghiệp chỉ trở thành những thương nhân đích thực và phát huy 
được vai trò của mình khi các hiểu biết và vận dụng đúng giá trị và nguyên tắc 
trong việc phát huy nội lực của mình để kinh doanh không chỉ vì lợi nhuận, mà 
còn vì các giá trị xã hội và tôn trọng lợi ích của người tiêu dùng. 
- Nhà nước cũng cần quan tâm đến việc tuyên truyền giáo dục ý thức tôn 
trọng pháp luật cho các doanh nghiệp, khơi dậy ý thức tự cường dân tộc trong 
kinh doanh, trong đó chú trọng vai trò đi đầu, làm gương của các doanh nghiệp 
đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu thuộc khu vực kinh tế nhà nước, 
cũng như các cán bộ quản lý trong bộ máy công quyền. Bên cạnh đó, Nhà 
nước cần khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các tổ chức đại diện, các 
hiệp hội ngành nghề để có thể phát huy vai trò của các hiệp hội trong việc 
tuyên truyền, giáo dục các hội viên được thuận lợi hơn 
3.4.3. Đổi mới phương thức can thiệp của Nhà nước đối với doanh 
nghiệp nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu 
- Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế nên cơ chế chính sách quản lý kinh 
doanh xăng dầu trong nước phải phù hợp với thông lệ thị trường xăng dầu 
quốc tế. Nguồn xăng dầu tiêu thụ trong nước phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu 
thì quản lý xăng dầu nội địa lại càng phải phù hợp với sự vận động của thị 
trường xăng dầu thế giới. 
Cần chuyển đổi cơ chế quản lý kinh doanh xăng dầu nước ta cho phù hợp 
với thị trường xăng dầu quốc tế; từ bỏ hẳn cơ chế bao cấp, định giá, quản lý 
theo kiểu hành chính dối với kinh doanh xăng dầu. Cần chuyển kinh doanh 
138 
xăng dầu theo cơ chế thị trường có điều tiết. Dù giá xăng dầu thế giới biến 
động hàng ngày, hàng giờ nhưng thị trường xăng dầu trong nước cần được ổn 
định. Vừa không định giá xăng dầu trong nước cố định một cách cứng nhắc 
tách rời giá xăng dầu quốc tế, vừa không để giá xăng dầu trong nước nhảy múa 
theo biến động hàng ngày của giá xăng dầu quốc tế. 
Kiểu định giá hành chính rất khó thích ứng với những thời kỳ giá thế giới 
có biến động lớn, nhất là khi tăng giảm thuế nhập khẩu, điều chỉnh giá để đối 
phó tình trạng biến động giá, bù lỗ kinh doanh,... Kinh tế nước ta chuyển sang 
kinh tế thị trường nhưng do xăng dầu là hàng hoá có vai trò đặc biệt trong sản 
xuất và đời sống nên thị trường xăng dầu cần có cơ chế điều tiết bảo đảm ổn 
định thị trường, cân đối cung - cầu về xăng dầu cho nền kinh tế. Việc điều tiết 
cần được hình thành bằng một hệ thống chính sách và công cụ kinh tế để phát 
huy vai trò quản lý của Nhà nước và vai trò tự chủ kinh doanh của các doanh 
nghiệp, trước hết là đối với những doanh nghiệp lớn trong sản xuất, xuất - 
nhập khẩu và phân phối xăng dầu, Nhà nước chỉ điều chỉnh ở thời điểm cần 
thiết. 
Quản lý hạn mức nhập khẩu xăng dầu hàng năm của các doanh nghiệp 
đầu mối cũng là biện pháp quan trọng mà Nhà nước đang thực hiện. Nhà nước 
cần phải cân đối được cả về lượng tiêu dùng của xã hội và lượng dự trữ quốc 
gia của từng kỳ để tránh những khủng khoảng "thiếu" hoặc " thừa", tác động 
ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện 
nay thì điều cốt lõi là đưa ra các giải pháp chiến lược để chống khủng hoảng 
"thiếu". Chình vì vậy, trên cơ sở tính toán lượng xăng dầu tối thiểu cần thiết 
cho nhu cầu tiêu dùng trong từng kỳ, Nhà nước cần giao chỉ tiêu hạn mức nhập 
khẩu tối thiểu cho các doanh nghiệp đầu mối mà không hạn chế mức tối đa. 
Một mặt nhằm đảm bảo cho nhu cầu tối thiểu thị trường tiêu dùng, mặt khác 
phát huy quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp đầu mối. Quy định này sẽ 
đảm bảo tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp đầu mối nào giữ 
139 
vững và mở rộng thị trường, tăng thị phần thì doanh nghiệp đó phát triển và 
phát triển bền vững và ngược lại sẽ bị đào thải. 
Cũng có quan điểm cho rằng không cần giao hạn mức tối thiểu, để cho 
các doanh nghiệp cạnh tranh tự do, tự xác định số lượng nhập trong kỳ trên cơ 
sở hệ thống mạng lưới phân phối của mình hiện có và tính đến khả năng mở 
rộng của họ trong kỳ. Song vì là hàng hoá đặc biệt, nguồn cung xuất phát từ 
một số nước và khi mua hàng thường kèm theo những điều kiện nhất định, 
những điều kiện này lại chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, 
khí hậu, thời tiết, phương tiện vận chuyển, cầu cảng, thay đổi kể cả số lượng và 
thời gian thực hiện hợp đồng, nên trong trường hợp không tính toán kỹ các 
phương án an toàn nguồn cung khi các yếu tố này xuất hiện đột biến khó lường 
thì sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Bởi vậy, Nhà nước vẫn cần giao hạn mức 
tối thiểu phải nhập khẩu và kinh doanh và nhu cầu dự trữ cho những doanh 
nghiệp đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu. 
Quản lý thuế nhập khẩu, các khoản phụ thu và giá bán xăng dầu là một 
nội dung quan trọng của quản lý nhà nước. Bất kỳ Nhà nước nào cũng coi xăng 
dầu là một mặt hàng chủ yếu đem nguồn thu lớn cho ngân sách qua thu thuế, 
bao gồm (thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng...). Thông qua các quy định về 
thuế, Nhà nước có thể sử dụng thuế làm công cụ để điều chỉnh giá bán xăng 
dầu, không gây biến động lớn cho nền kinh tế, đồng thời tạo quyền chủ động 
kinh doanh cho các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu; 
giải quyết hài hoà lợi ích giữa ba bên: quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh xăng 
dầu và người tiêu dùng. Để đảm bảo coi thuế là công cụ hữu hiệu điều chỉnh 
giá bán, ổn định được nguồn thu mà không phụ thuộc vào sự tăng giảm giá đột 
biến của thế giới, Nhà nước phải tính toán mức thuế suất thuế nhập khẩu xăng 
dầu và các khoản phí khác bằng trị số tuyệt đối, theo tác giả Luận án, từ nay 
đến 2015 là 5.000 đ/lít. Có một mức quy định cụ thể này sẽ tạo cho doanh 
nghiệp chủ động xác định được giá trị đầu vào; giúp doanh nghiệp xác định giá 
140 
bán và tự chủ được trong nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu cũng như giảm 
được sự can thiệp của Nhà nước vào những tình huống giá thế giới "đầu vào" 
biến động lớn, khó lường. 
Quản lý điều kiện kinh doanh xăng dầu là tất yếu và cần thiết trong quản 
lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu. Kinh doanh xăng dầu được vận 
hành theo cơ chế thị trường đã tạo ra một môi trường kinh doanh rất đa dạng 
với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Ngoài cơ chế quản lý mang tính 
chất thương mại, nhất thiết phải có hoạt động quản lý nhà nước về điều kiện 
kinh doanh xăng dầu, trong đó quy định: 
 - Điều kiện xây dựng cửa hàng xăng dầu. 
 - Điều kiện an toàn về môi trường, phòng cháy chữa cháy 
- Điều kiện quy hoạch vị trí kho, cảng; phương tiện vận chuyển; về chất 
lượng. Các điều kiện này phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất một số 
quan điểm đó là: Tập trung hệ thống và đồng bộ đảm bảo cho sự phát triển bền 
vững, đồng thời phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, của doanh 
nghiệp với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Thông qua các điều kiện quy 
định của Nhà nước về cảng, kho... mà gián tiếp thực hiện các mục tiêu số 
lượng, quy mô loại hình doanh nghiệp tham gia vào thị trường kinh doanh 
xăng dầu. Nhà nước cần lựa chọn những vị trí đặc thù có điều kiện tối ưu về 
kinh doanh xăng dầu, đầu tư xây dựng và thống nhất quản lý hệ thống kho, 
cảng đầu nguồn và một số kho dự trữ xăng dầu mang tính chiến lược, coi đây 
là chìa khoá của Nhà nước để quản lý kinh doanh xăng dầu cũng như đảm bảo 
an ninh năng lượng quốc gia. 
3.4.4. Đổi mới công tác định giá, quy định về thuế về quỹ BOG đối với 
các mặt hàng xăng dầu 
Nhà nước không nên trực tiếp định giá mà có thể định hướng, điều tiết giá 
cùng với doanh nghiệp. Về nguyên tắc, giá cả xăng dầu trong nước cần được 
141 
xác định sao cho vừa phù hợp với giá quốc tế, vừa phù hợp với mặt bằng giá cả 
trong nước, bảo đảm lợi nhuận cho nhà kinh doanh, đảm bảo lợi ích chung của 
nền kinh tế, thuế suất đối với xăng dầu cần phải tính bằng trị số tuyệt đối và 
cần ổn định. 
 Cần kiên quyết và triệt để thực hiện việc giao cho các doanh nghiệp đầu 
mối nhập khẩu và kinh doanh xăng quyết định giá mua, giá bán các mặt hàng 
xăng dầu. Tuy nhiên Nhà nước vẫn phải giữ vai trò định hướng và tham gia 
điều tiết khi có biến động giá quốc tế. Nhà nước đặt ra mức giá trần, mức giá 
này có thể cho một năm, hai năm tuỳ theo mục tiêu kinh tế của Nhà nước. 
Theo tác giả Luận án, mức giá trần trong giai đoạn hiện nay nên là 1 USD/lít, 
trên cơ sở đó nếu giá thế giới biến động làm cho giá bán lẻ trong nước cao hơn 
1 USD/lít thì Nhà nước mới can thiệp. Đồng thời với định giá trên 1USD/lít 
Nhà nước cũng đưa ra mức thu các loại thuế, phí quĩ BOG vào một mức thu cố 
định trên lít hoặc tấn ổn định cho một kỳ kế hoạch (thường là một năm) và tất 
cả các khoản thu, chi này đều thống nhất vào nguồn thu ngân sách Nhà nước 
do Nhà nước quản lí, điều hành. Trường hợp đặc biệt, Nhà nước mới cần can 
thiệp tăng giảm mức thu này. Theo tác giả, hiện nay nên xác định tổng hợp các 
mức thu các loại thuế, phí, quỹ BOG là 5.000 đ/lít. Các chỉ số về giá, thuế và 
các khoản phải thu cần được xác định hàng năm, và phải công bố công khai. 
Tuỳ theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ tăng thu nhập bình quân 
đầu người mà Nhà nước có thể tăng, giảm trị số tuyệt đối của những chỉ số đó 
cho phù hợp và nhất thiết phải công khai, minh bạch. Thực hiện điều chỉnh này 
không phải để chống lại biến động quốc tế mà đảm bảo chuyển đổi thích ứng 
giá trong nước với giá quốc tế, không gây sốc cho thị trường xăng dầu trong 
nước. Tình trạng điều chỉnh giá trong nước từng ngày theo biến động giá quốc 
tế, hoặc để tình trạng giá trong nước chênh lệch lớn kéo dài so với giá cả quốc 
tế cần phải được sớm loại bỏ. 
142 
Bên cạnh đó, về nguyên tắc, cần xác định điều chỉnh hoạt động kinh 
doanh xăng dầu theo hướng các doanh nghiệp được quyền tự định giá xăng dầu 
để bán trên thị trường, nhưng cần có kế hoạch cụ thể và chịu sự kiểm soát của 
các cơ quan quản lý nhà nước. Trong quá trình hội nhập và tự do hoá thương 
mại, không những các doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp nước 
ngoài cùng cạnh tranh khốc liệt đối với mặt hàng quan trọng này. Với xu 
hướng giảm sự can thiệp sâu của Nhà nước, tăng sức cạnh tranh theo hướng tự 
do hoá thị trường xăng dầu, các doanh nghiệp của Việt Nam cần phải tích luỹ 
xây dựng tiềm lực đủ mạnh, đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn quốc tế và khu 
vực, đồng thời nhà nước cần hoàn thiện và tạo môi trường pháp lý để các 
doanh nghiệp tham gia kinh doanh xăng dầu đạt hiệu quả ngày càng cao. 
Song song với những mục tiêu yêu cầu nêu trên, Nhà nước cần phải tính 
đến mục tiêu công bằng xã hội đối với những người tiêu dùng ở vùng có chi 
phí cao so với phí bình quân (xa cảng, xa trung tâm cung ứng xăng dầu…); 
những vùng dân cư có thu nhập thấp không tương ứng với giá cả xăng dầu tiếp 
cận với giá xăng dầu thị trường khu vực và quốc tế. Đồng thời Nhà nước phải 
tính đến các công cụ để chống khả năng độc quyền của các doanh nghiệp, hạn 
chế việc hình thành giá độc quyền làm thiệt hại cho người tiêu dùng. 
3.4.5. Tái cấu trúc hệ thống doanh nghiệp nhập khẩu và kinh doanh 
xăng dầu. 
Cần thu gọn các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng 
dầu, không để phân tán như hiện nay, nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho các 
doanh nghiệp, sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng kinh doanh xăng dầu. 
Như trong chương 2 đã đề cập, hiện nay có 11 doanh nghiệp đầu mối 
nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu. Việc để cho có quá nhiều công ty đầu mối 
là không tốt, là lãng phí nguồn lực của đất nước. Để có hiệu quả, Nhà nước nên 
có chính sách để giảm thị phần của Petrolimex (đang chiếm trên 50% thị phần) 
143 
xuống dưới 50%, đồng thời khuyến khích 10 công ty còn lại sáp nhập thành 2 
công ty đầu mối khác, mỗi công ty chiếm khoảng 25-30% thị phần. Khi đó 
nước ta sẽ có 3 công ty đầu mối chuyên lo nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu 
và Nhà nước có cơ chế kiểm soát để 3 công ty này không cấu kết với nhau, 
định hướng quy hoạch, tạo môi trường và cạnh tranh lành mạnh. Các công ty 
này có thể mua lại các cây xăng của tư nhân (có thể trả bằng cổ phần biến họ 
thành người chủ) để nâng cấp, chuẩn hóa tạo thành mạng lưới phân phối riêng 
của mình. Việc thu gọn đầu mối nhập khẩu không nhằm triệt tiêu cạnh tranh, 
mà làm cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhập khẩu được nâng cao, 
các doanh nghiệp này có thể sử dụng có hiệu quả nguồn lực, cơ sở hạ tầng, 
giảm giá thành và như vậy sẽ có lợi cho người tiêu dùng. Nhà nước cần có 
định hướng sắp xếp ba DNNN: Hai doanh nghiệp nhà nước và một doanh 
nghiệp thuộc quốc phòng an ninh (Tổng công ty Xăng dầu Quân đội) có những 
quy định bổ sung tạo điều kiện cho ba doanh nghiệp đủ mạnh, được Nhà nước 
nắm 100% vốn hoặc nắm cổ phần chi phối. Đồng thời, Nhà nước phải tạo điều 
kiện để các doanh nghiệp này có hệ thống vị trí kho, cảng đầu nguồn, mạng 
lưới phân phối đủ mạnh, xứng đáng doanh nghiệp đầu đàn huyết mạch cung 
ứng xăng dầu cho cả nước. Ngoài ra, cũng cần tạo môi trường cạnh tranh để 
các doanh nghiệp khác cũng có thể tham gia vào thị trường xăng dầu. 
Bên cạnh đó, vấn đề quy hoạch cảng, kho tàng, mạng lưới và nâng cao 
năng lực cạnh tranh của các công ty kinh doanh xăng dầu Việt Nam cũng phải 
được đặc biệt coi trọng. Cần phải có biện pháp để phát triển cơ sở hạ tầng kinh 
doanh xăng dầu ở vùng sâu, vùng xa, đồng thời khuyến khích việc sử dụng hệ 
thống cơ sở hạ tầng kinh doanh xăng dầu một cách có hiệu quả nhất. 
Hiện nay, các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu 
đều thuộc sở hữu nhà nước. Đây là đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam trong 
giai đoạn hiện nay. Trong tương lai, sẽ xuất hiện nhiều doanh nghiệp của nước 
ngoài sẽ tham gia kinh doanh trên thị trường xăng dầu theo lộ trình mở của và 
144 
cam kết trong khuôn khổ WTO. Với những điều kiện mới, Nhà nước cần phải 
có định hướng, cho phép các doanh nghiệp cổ phẩn hóa để thu hút vốn, tăng 
khả năng cạnh tranh, và tiến tới hình thành tập đoàn kinh tế đa sở hữu trong 
lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. Đổi mới và sắp xếp, tái cấu trúc DNNN theo 
hướng đa dạng các hình thức sở hữu đòi hỏi cơ chế quản lý của Nhà nước càng 
phải thích ứng với tiến trình đổi mới doanh nghiệp. 
 Trong quá trình hội nhập và tự do hoá thương mại, không những các 
doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài cùng cạnh tranh 
khốc liệt đối với mặt hàng quan trọng này. Với xu hướng giảm sự can thiệp 
của Nhà nước, tăng sức cạnh tranh theo hướng tự do hoá thị trường xăng dầu, 
các doanh nghiệp của Việt Nam cần phải tích luỹ xây dựng tiềm lực đủ mạnh, 
cần chiếm lĩnh những vị trí kho cảng then chốt, có lợi thế tương đối về hạ tầng 
cơ sở mà các doanh nghiệp khác không có được, đủ sức cạnh tranh với các tập 
đoàn quốc tế và khu vực, đồng thời Nhà nước cần hoàn thiện và tạo môi trường 
pháp lý để các doanh nghiệp khác cùng tham gia kinh doanh xăng dầu. 
145 
KẾT LUẬN 
Luận án đã phân tích những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và sự 
cấp thiết đổi mới quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu ở Việt Nam 
trong thời gian tới. Luận án đã nêu lên 3 quan điểm cần phải quán triệt trong 
đổi mới quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh và nhập khẩu 
xăng dầu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là: Quan điểm khoa học 
và toàn diện; Quan điểm hệ thống; Quan điểm kết hợp hài hoà các lợi ích. Trên 
cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn ở các Chương 1, 2, Chương 3, Luận án đưa 
ra một số giải pháp cơ bản nhằm đổi mới quản lý nhà nước đối với 
DNNK&KD xăng dầu trong giai đoạn điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đó 
là, i) tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho DNNK&KD xăng dầu hoạt 
động, ii) hỗ trợ, khuyến khích phát triển đối với DNNK&KD xăng dầu, iii) về 
kiểm tra, giám sát đối với DNNK&KD xăng dầu, iv) đổi mới phương thức can 
thiệp của Nhà nước, v) đổi mới công tác định giá và quy định về thuế về quỹ 
BOG đối với các mặt hàng xăng dầu, và vi) tái cấu trúc hệ thống các doanh 
nghiệp đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu. Đây là một hệ thống các 
giải pháp, cần thực hiện đồng bộ, triệt để những nội dung đề xuất nhằm có sự 
thay đổi về cơ bản trong quản lý nhà nước đối với DNNK&KD xăng dầu, tạo 
điều kiện để xây dựng đội ngũ doanh nhân kinh doanh xăng dầu vững mạnh và 
cạnh tranh thành công không chỉ ở thị trường trong nước, mà còn cả trên thị 
trường quốc tế. 
146 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp (2006), “Báo cáo kết 
quả sắp xếp, đổi mới, phát triển DNNN và phương hướng nhiệm vụ 2006-
2010”, trình bày tại Hội nghị về sắp xếp, đổi mới DNNN giai đoạn 2006-2010 
tại Hà Nội ngày 7/10/2006. 
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), Đề án Đổi mới quản lý nhà nước đối với 
các doanh nghiệp theo hướng không phân biệt hình thức sở hữu và điều chỉnh 
quản lý, hoạt động, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện 
cam kết gia nhập WTO, Hà Nội. 
3. Bộ Thương mại (2005) Tài liệu báo cáo phân tích thị trường năm 2005. 
4. Bộ Thương mại (2006) Tài liệu báo cáo phân tích thị trường năm 2006. 
5. Bộ Thương mại (1995) Đề án quy hoạch phát triển ngành xăng dầu Việt 
Nam đến năm 2010. 
6. Bộ Thương mại Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 
và định hướng đến năm 2020 
7. Bộ thương mại (2001), đề tài cấp nhà nước mã số 2001-78-002 Đổi mới 
và hoàn thiện quản lý nhà nước về thương mại trên thị trường nội địa đến 
2010, Hà Nội. 
8. Bộ Thương mại, Viện nghiên cứu thương mại (1999), đề tài mã số 96-
78-100, Hoàn thiện cơ chế quản lý của Bộ Thương mại đối với các doanh 
nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại, Hà Nội. 
9. Bộ Thương mại, Viện nghiên cứu thương mại (1999) đề tài mã số 96-78-
102 Xu hướng phát triển và định hướng tổ chức quản lý nhà nước về các dịch 
vụ thương mại ở Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội 
10. Công ty Tư vấn ACIL (2005), Chính sách đối với sản phẩm dầu khí Việt 
Nam, báo cáo thực hiện cho Ngân hàng Thế giới năm 2001, 2002, 2005. 
147 
11. GS. TS. Lương Xuân Quỳ chủ biên (1994), Cơ chế thị trường và vai trò 
của Nhà nước trong quản lý nền kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà 
Nội. 
12. GS.TS. Ngô Đình Giao (chủ biên) (1994), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản 
chính trị Quốc gia, Hà Nội 1994. 
13. GS.TS. Phạm Vũ Luận (2003), Đổi mới quản lý nhà nước đối với thương 
nhân ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội, 2003. 
14. Henning Twesten (2006), “Thể chế và vai trò của Nhà nước ở các nền 
kinh tế chuyển đổi trong bối cảnh toàn cầu hoá”, Tạp chí Quản lý Kinh tế, Số 
7, tháng 4 năm 2006, tr. 48- 56. 
15. Lương Trọng Hải (2000), Một số vấn đề về hoàn thiện cơ chế quản lý 
nhà nước đối với ngành xăng dầu Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Hà Nội. 
16. Ngân hàng Thế giới (2001), Tài liệu về mục hiện đại hoá ngành dầu khí 
Trung Quốc, phần cải cách cơ cấu và quy định. 
17. Nguyễn Tấn Dũng (2006), “Nhìn lại 5 năm sắp xếp, đổi mới, nâng cao 
hiệu quả DNNN”, báo Nhân Dân số ra ngày 6/10/2006. 
18. Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 7/01/2007 
về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã 
hội và ngân sách nhà nước năm 2007. 
19. Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2000 của Chính 
phủ về phí xăng dầu. 
20. Nghị định số 55/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/4/2007 về việc 
ban hành quy chế quản lý kinh doanh xăng dầu. 
21. PGS. TS. Nguyễn Đình Tài (???), Hoàn thiện quản lý nhà nước sau đăng 
ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhà nước, ????? 
148 
22. Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 
15/11/2006 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về đẩy mạnh sắp 
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN giai đoạn 2006-2010. 
23. Quyết định số 111/2000/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2000 của Thủ 
tướng Chính phủ về điều hành kinh doanh xăng dầu. 
24. Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ 
tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoà thời kỳ 2001- 
2005. 
25. Quyết định số 93/2002/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2002 của Bộ 
Thương mại phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống kho xăng dầu trên phạm 
vi cả nước đến năm 2010. 
26. Quyết định số 25/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2003 của Thủ 
tướng Chính phủ về điều chỉnh giá bán xăng dầu trong nước. 
27. Quyết định số 21/2003/QĐ-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2003 của Bộ Tài 
chính về giá giới hạn tối đa xăng dầu. 
28. Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2003 của Thủ 
tường Chính phủ ban hành Quy chế quản lý kinh doanh xăng, dầu. 
29. Quyết định số 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Bộ 
Thương mại ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu. 
30. Quyết định số 1752/2003/QĐ-BTM ngày 17 tháng 12 năm 2003 của Bộ 
Thương mại ban hành Quy chế kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu. 
31. Quyết định số 1753/2003/QĐ-BTM ngày 15 tháng 12 năm 2003 của Bộ 
Thương mại sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1752/QĐ-BTM ngày 15 tháng 12 
năm 2003 ban hành Quy chế kinh doanh tạm nhập, tái xuất xăng dầu. 
32. Quyết định số 0674/2004/QĐ-BTM ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Bộ 
Thương mại ban hành Danh mục các địa phương xa cảng quốc tế tiếp nhận 
xăng dầu, chi phí kinh doanh cao, giá định hướng xăng dầu tăng thêm 02%. 
149 
33. Quyết định số 0676/2004/QĐ-BTM ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Bộ 
Thương mại về quy định mức thù lao đại lý bán xăng dầu. 
34. Quyết định số 1925/2004/QĐ-BTM ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Bộ 
Thương mại bổ sung Quy chế đại lý kinh doanh xăng, dầu ban hành kèm theo 
Quyết định số 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Bộ 
Thương mại. 
35. Tài liệu báo cáo của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính từ năm 2000 đến 
năm 2009. 
36. Tài liệu báo cáo của tập đoàn UNIPEC Trung Quốc 
37. Tài liệu của tập đoàn DAEWOO 
38. Tài liệu của Hiệp hội đại lý xăng dầu Hàn Quốc. 
39. Tạp chí Quản lý kinh tế Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế TW các số: 7, 
9, 10 năm 2006. 
40. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (2009), Chiến lược phát triển Tổng 
công ty xăng dầu Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội, 2009. 
41. Thông tư số 3370/TT-MTg ngày 22 tháng 12 năm 1995 của Bộ Khoa 
học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn tạm thời về khắc phục sự cố môi 
trường do cháy nổ xăng dầu. 
42. Thông tư số 04/1998/TT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 1998 của Bộ Tài 
chính hướng dẫn thủ tục hoàn trả tiền lệ phí giao thông qua giá xăng dầu đối 
với xăng, dầu Diesel nhập khẩu. 
43. Thông tư số 14/1999/TT-BTM ngày 07 tháng 7 năm 1999 của Bộ 
Thương mại hướng dẫn điều kiện kinh doanh xăng dầu. 
44. Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2001 của Bộ Tài 
Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 
năm 2000 của Chính phủ về phí xăng dầu. 
45. Thông tư số 63/2001/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2001 của Bộ Tài 
chính bổ sung, sửa đối Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 
150 
2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2000/NĐ-CP 
ngày 26 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về phí xăng dầu. 
46. Thông tư số 98/2001/TT-BTC ngày 05 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài 
chính hướng dẫn kế toán phí xăng dầu. 
47. Thông tư số 70/2002/TT-BTC ngày 19 tháng 8 năm 2002 của Bộ Tài 
chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tu số 06/2001/TT-BTC ngày 17 tháng 
01 năm 2001 của Bộ Tài chính về phí xăng dầu. 
48. TS. Đinh Văn Ân (2005), “Xây dựng thể chế kinh tế thị trường định 
hướng XHCN ở Việt Nam”, Tạp chí Quản lý Kinh tế, Số 1/tháng 1 năm 2005, 
tr. 7- 14. 
49. TS. Trần Văn Thắng (2004), Quản lý nhà nước về thương mại trong giai 
đoạn hiện nay ở nước ta, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện Khoa học xã hội Việt 
Nam, Hà Nội. 
50. TS. Trương Đoàn Thể (2003), Hoàn thiện quản lý nhà nước nhằm nâng 
cao hiệu quả của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa 
bàn Hà Nội, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 
51. TS. Trần Tiến Cường (2004), Đổi mới quản lý nhà nước đối với các loại 
hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo hướng không phân biệt thành phần kinh tế, 
Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 
52. TS. Lê Xuân Bá (2000), Cơ sở khoa học cho việc định hướng chính 
sách và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt 
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội năm 
2000. 
53. TS. Nguyễn Quang A (2009), “Thị trường xăng dầu: Nhà nước đừng 
làm việc của doanh nghiệp”. Tuần Việt Nam net 02/10/2009 
54. TS. Bùi Ngọc Bảo (2009), “Vai trò của Petrolimex trong vận hàng kinh 
doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường”. Nguồn: Tạp chí Thị trường Giá cả 
(Số đặc biệt Xuân Canh Dần) 
151 
55. Website của WB (http:// www.worldbank. org). 
56. Website của tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ Opec (http:// 
www.opec.org). 
57. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ V, VI, VII, VIII, IX, 
X. 
152 
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN 
ĐẾN LUẬN ÁN 
TT NỘI DUNG NƠI XUẤT BẢN 
1 
Đổi mới quản lí Nhà nước, phát huy quyền 
chủ động của các doanh nghiệp nhập khẩu 
và kinh doanh xăng dầu 
Tạp chí quản lý kinh tế 
Viện nghiên cứu quản lý 
kinh tế Trung ương, số 
29,11+12/2009 
2 
Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước 
đối với hoạt động nhập khẩu và kinh doanh 
xăng dầu và bài học cho Việt Nam 
Tạp chí quản lý kinh tế 
Viện nghiên cứu quản lý 
kinh tế Trung ương, số 
31/2009 
3 
Nên bảo hộ trực tiếp cho đối tượng hưởng 
thụ 
Tạp chí Nhà quản lý, 
Liên hiệp các hội Khoa 
học và kĩ thuật Việt 
Nam, số 25, 7/2009 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
12947286841561_Microsoft_Word__Luan_van_TS_Ban_sua_ngay_31122010.pdf